Nguồn gốc nhận thức - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

- Nguồn gốc nhận thức: Con người có vốn hiểu biết nhất định > Rút được cái chung trong các sự kiện, hiện tượng riêng lẻ > Triết học ra đời. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
4 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nguồn gốc nhận thức - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

- Nguồn gốc nhận thức: Con người có vốn hiểu biết nhất định > Rút được cái chung trong các sự kiện, hiện tượng riêng lẻ > Triết học ra đời. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

38 19 lượt tải Tải xuống
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc triết học:
Con người có vốn hiểu biết nhất định > Rút được cái chung trong các sự - Nguồn gốc nhận thức:
kiện, hiện tượng riêng lẻ > Triết học ra đời
- Nguồn gốc xã hội: Phân công lao động > Tư hữu về TLSX > H.thành giai cấp > Triết học ra đời,
mang tính đảng (Luận chứng và bảo vệ lợi ích 1 giai cấp xác định)
b. K/n "Triết học"
- Trung Quốc: Triết - Trí: Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức
Triết - "darshana": Chiêm ngưỡng là con đường suy ngẫm dẫn đến lẽ phải, chân lí- Ấn Độ:
Philosophia giải thích vũ trụ, nhận thức, hành vi, khát vọng chân lý- Phương Tây:
Use các công cụ lí tính, logic, kinh nghiệm để diễn tả thế giới bằng lí luận - Đặc thù của triết học:
(có tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và pp nghiên cứu)
Triết học là hệ thống Lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người - CN Mác - Lenin:
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm tất cả lĩnh vực không có đối tượng - Hy lạp cổ đại:
riêng. Triết học là khoa học của mọi khoa học.
- Trung cổ: triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo
tách ra thành các môn khoa học- Phục hưng cận đại:
Đỉnh cao quan điểm triết học là khoa học của mọi khoa học- Cổ điển Đức:
Lập trường Duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung của tự nhiên, xã hội - Mác:
và tư duy
d. Triết học - Hạt nhân lý luận của thế giới quan
K/n chỉ hệ thống tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định vào - Thế giới quan:
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó. Quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
+ Bản thân triest học chính là thế giới quan
+ Triết học bao giờ cũng là thế giới quan quan trọng, vai trò cốt lõi
+ Triết học luôn có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác: tôn giáo, kinh nghiệm, thông
thường ...
+ TGQ triết học quy định mọi quan điểm khác của con người
- Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng:
+ Tất cả ván phưởng thứcđề của triết học trước hết là vấn đề thuộc thế giới quan
+ Là tiêu đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy và nhân sinh quan
+ Tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của con người
=> Hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung cơ bản vấn đè của triết học: Là quan hệ tuy duy và tồn tại
- 2 mặt:
+ VC-YT cái nào có trước: CN duy vật - CN duy tâm
+ Có thể nhận thức đc thế giới ko: Khả - bất khả tri luận
b. CN Duy vật và Duy tâm
- Duy vật
+ CNDV chất phác (Cổ đại): tính trực quan, cảm tính, lấy tự nhiên giải thích thế giới
+ CNDV siu hình (TK 17-18): quan niệm thế giới biệt lập, tuy còn hạn chế nhưng đã chống lại
quan điểm duy tâm
+ CNDV biện chứng: Khắc phục hạn chế, đạt tới trình độ duy vật triệt để cả tự nhiên và XH, biên
chứng nhận thức, công cụ nhận thức và cải tạo thé giới
- Duy tâm
+ CNDT Chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, phủ nhận tồn tại khách quan của VC,
Khẳng định Sv-ht chỉ là phức hợp của cảm giác
+ CNDT Khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, coi đó là thực thể tồn tại khách quan gọi
là Ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới
c. Thuyết khả - bất khả tri luận
- Khả tri luận: Con người về nguyên tắc có thể hiểu đc bản chất sự vật, hiểu biết phù hợp với chính
sự vật
con người ko thể hiểu đc bản chất sự vật, hiểu biết dù có tính xác thực nhưng - Bất khả tri luận:
không đáng tin cậy
- Hoài nghi luận: nghi ngờ tri thức đạt đc, cho rằng ko thể đạt đến chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình
a. K/n biện chứng và siêu hình trong lịch sử
là nghệ thuật tranh luân để tìm kiếm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong - Biện chứng:
lập luận (Socrates)
Khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm(Aristole)- Siêu hình:
- Triết học Macxit: chỉ 2 pp tư duy đối lập nhau BC-SH
PP siêu hình PP biện chứng
- Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh
tại, cô lập, tách rời
- PP được đưa từ khoa học cổ điển vào
khoa học thực nghiệm và triết học
- Vai trò to lớn khi giải quyết vấn đè học,
hạn chế khi giải quyết vấn đề vận động, liên
hệ
- Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ phổ
biến, vận động, phát triển
- Giúp con người thấy sự tồn tại, sinh thành,
phát triển, tiêu vong của sự vật
- Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
và cải tạo thế giới
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Biện chứng:
+ Vũ trụ vận động biến hoá: Biện chứng cổ đại, trực quan, tự phát
=> B.chất của ý niệm -> BC của sự vật: Biện chứng duy tâm
=> Là học thuyết về MLH phổ biến & phát triển: Biện chứng duy vật
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và pt của triết học Mác-Lenin
a. Điều kiện lịch sử
a1. Kte XH
- Châu Âu đầu thế kỉ 19: Tư bản thắng thế PK
- G.cấp vô sản ra đời
- Mâu thuẫn 2 giai cấp gay gắt
- Đấu tranh giai cấp
- Nhu cầu lý luận thực tiễn C/m: phải có lý luận khoa học chỉ đạo, hướng dẫn vô sản từ tự phát lên
tự giác
a2. Nguồn gốc lí luận
- Triết học cổ điển Đức: là tiền đề trực tiếp cho sự ra đời triết học Marx: Phơ-bách (CN duy vật
siêu hình) rơi vào duy tâm -> Marx - angghen kế thừa, XD CNDV triệt để
Tiền đề trực tiếp của kinh tế chính trị Marx: David ricardo, - Kinh tế chính trị học cổ điển Anh:
Adam Smith, Thomas Malthus, lí luận của họ ảnh hưởng đáng kể đến tư tưởng kinh tế của Marx.
Giúp Marx phân tích bản chất củ chủ nghĩa tư bản -> triết học Marx
Tiền đề Lý luận cho sự ra đời của CNXH - Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp tk 19:
khoa học
+ Giá trị: Phê phán quân chủ, TBCN, xoá bỏ tư hữu, đưa ra mô hình xã hội mới
+ Hạn chế: Ko chỉ ra con đường giải phóng loài người -> CNXH ko tưởng
+ Ng.nhân hạn chế: Chưa bộc lộ mâu thuẫn vs TBCN, ĐK khách quan chưa cho phép nhận thức.
a3. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Thuyết tế bào
- Thuyết tiến hoá của Darwin
- ĐL bảo toàn & chuyển hoá N.lượng
a4. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Marx
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng Mark và Angghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn, trí
tuệ uyên bác học tập ko ngừng
- Hiểu đc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN
- XD hệ thống lí luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải
tạo thế giới.
b. Những thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Marx
- 1848 – 1895: là giai đoạn hình thành và phát triển do Mác –
Ăngghen thực hiện
+ 1844: Mác và Ăngghen gặp nhau, sớm thống nhất tư tưởng chính trị. Sau đó chuyển từ
chủ nghĩa duy tâm -> chủ nghĩa duy vật, từ tinh thần dân chủ -> lập trường cách mạng.
+ 2 – 1848: Tuyên ngôn của Đảng cộng sản do hai ông dự thảo được thông qua và công bố
ở Luân Đôn, trong đó 3 bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác là triết học, kinh tế chính trị học và
chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ 1889: Ăngghen thành lập Quốc tế II, đưa phong trào công nhân thành tự giác và phát triển
mạnh mẽ. Sau khi người mất, phong trào dần bị phá sản vào năm 1914.
- 1895 – 1924: là giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác do Lênin thực hiện
+ Lênin đã đấu tranh kịch liệt với kẻ thù và khẳng định chủ nghĩa cách mạng vô sản có thể thắng
lợi ở vài nước, thậm chí ở nước tư bản kém phát triển. Muốn thắng lợi phải xây dựng đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân và đảng đó phải tổ chức theo chủ nghĩa Mác.
+ Qua lãnh đạo thắng lợi Tháng Mười Nga (1917), Lênin đã phát triển nhưng lý luận mới như lý
luận nhà nước và cách mạng, xây dựng chính quyền Xô Viết, phát triển kinh tế, khoa học – kỹ
thuật, sản xuất, công nghiệp hóa, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa,..
=> Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ thống lý luận thống nhất, là vũ khí lý luận của giai
cấp vô sản và các dân tộc bị áp bực toàn thế giới.
- Giai đoạn 1924 đến nay: Là giai đoạn đảng cộng sản tiếp tục nghiên cứu, bảo vệ
và hoàn thiện chủ nghĩa Mác – Lênin cho phù hợp với ứng dụng thực tiễn ở từng
quốc gia, từng thời kì
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn không ngừng đổi mới, phát triển, là nền tảng tư tưởng và định
hướng của Đảng và sự nghiệp cách mạng. Là chìa khóa cho những cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân trên toàn thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc
+ Mỗi Đảng cộng sản cần vận dụng, bổ sung, phát triển để xây dựng đường lối cách mạng phù
hợp với thực tiễn và thời đại mới
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và sự
nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam.
| 1/4

Preview text:

KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc triết học:
- Nguồn gốc nhận thức: Con người có vốn hiểu biết nhất định > Rút được cái chung trong các sự
kiện, hiện tượng riêng lẻ > Triết học ra đời
- Nguồn gốc xã hội: Phân công lao động > Tư hữu về TLSX > H.thành giai cấp > Triết học ra đời,
mang tính đảng (Luận chứng và bảo vệ lợi ích 1 giai cấp xác định) b. K/n "Triết học"
- Trung Quốc: Triết - Trí: Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức
- Ấn Độ: Triết - "darshana": Chiêm ngưỡng là con đường suy ngẫm dẫn đến lẽ phải, chân lí
- Phương Tây: Philosophia giải thích vũ trụ, nhận thức, hành vi, khát vọng chân lý
- Đặc thù của triết học: Use các công cụ lí tính, logic, kinh nghiệm để diễn tả thế giới bằng lí luận
(có tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và pp nghiên cứu)
- CN Mác - Lenin: Triết học là hệ thống Lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
- Hy lạp cổ đại: là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm tất cả lĩnh vực không có đối tượng
riêng. Triết học là khoa học của mọi khoa học.
- Trung cổ: triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo
- Phục hưng cận đại: tách ra thành các môn khoa học
- Cổ điển Đức: Đỉnh cao quan điểm triết học là khoa học của mọi khoa học
- Mác: Lập trường Duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung của tự nhiên, xã hội và tư duy
d. Triết học - Hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan: K/n chỉ hệ thống tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định vào
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó. Quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
+ Bản thân triest học chính là thế giới quan
+ Triết học bao giờ cũng là thế giới quan quan trọng, vai trò cốt lõi
+ Triết học luôn có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác: tôn giáo, kinh nghiệm, thông thường ...
+ TGQ triết học quy định mọi quan điểm khác của con người
- Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng:
+ Tất cả ván phưởng thứcđề của triết học trước hết là vấn đề thuộc thế giới quan
+ Là tiêu đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy và nhân sinh quan
+ Tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của con người
=> Hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung cơ bản vấn đè của triết học:
Là quan hệ tuy duy và tồn tại - 2 mặt:
+ VC-YT cái nào có trước: CN duy vật - CN duy tâm
+ Có thể nhận thức đc thế giới ko: Khả - bất khả tri luận
b. CN Duy vật và Duy tâm - Duy vật
+ CNDV chất phác (Cổ đại): tính trực quan, cảm tính, lấy tự nhiên giải thích thế giới
+ CNDV siu hình (TK 17-18): quan niệm thế giới biệt lập, tuy còn hạn chế nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm
+ CNDV biện chứng: Khắc phục hạn chế, đạt tới trình độ duy vật triệt để cả tự nhiên và XH, biên
chứng nhận thức, công cụ nhận thức và cải tạo thé giới - Duy tâm
+ CNDT Chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, phủ nhận tồn tại khách quan của VC,
Khẳng định Sv-ht chỉ là phức hợp của cảm giác
+ CNDT Khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, coi đó là thực thể tồn tại khách quan gọi
là Ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới
c. Thuyết khả - bất khả tri luận
- Khả tri luận:
Con người về nguyên tắc có thể hiểu đc bản chất sự vật, hiểu biết phù hợp với chính sự vật
- Bất khả tri luận: con người ko thể hiểu đc bản chất sự vật, hiểu biết dù có tính xác thực nhưng không đáng tin cậy
- Hoài nghi luận: nghi ngờ tri thức đạt đc, cho rằng ko thể đạt đến chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình
a. K/n biện chứng và siêu hình trong lịch sử

- Biện chứng: là nghệ thuật tranh luân để tìm kiếm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong lập luận (Socrates)
- Siêu hình: Khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm(Aristole)
- Triết học Macxit: chỉ 2 pp tư duy đối lập nhau BC-SH PP siêu hình
PP biện chứng
- Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh - Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ phổ tại, cô lập, tách rời
biến, vận động, phát triển
- là PP được đưa từ khoa học cổ điển vào - Giúp con người thấy sự tồn tại, sinh thành,
khoa học thực nghiệm và triết học
phát triển, tiêu vong của sự vật
- Vai trò to lớn khi giải quyết vấn đè cơ học, - Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
hạn chế khi giải quyết vấn đề vận động, liên và cải tạo thế giới hệ
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử - Biện chứng:
+ Vũ trụ vận động biến hoá: Biện chứng cổ đại, trực quan, tự phát
=> B.chất của ý niệm -> BC của sự vật: Biện chứng duy tâm
=> Là học thuyết về MLH phổ biến & phát triển: Biện chứng duy vật
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và pt của triết học Mác-Lenin
a. Điều kiện lịch sử
a1. Kte XH
- Châu Âu đầu thế kỉ 19: Tư bản thắng thế PK - G.cấp vô sản ra đời
- Mâu thuẫn 2 giai cấp gay gắt - Đấu tranh giai cấp
- Nhu cầu lý luận thực tiễn C/m: phải có lý luận khoa học chỉ đạo, hướng dẫn vô sản từ tự phát lên tự giác
a2. Nguồn gốc lí luận
- Triết học cổ điển Đức: là tiền đề trực tiếp cho sự ra đời triết học Marx: Phơ-bách (CN duy vật
siêu hình) rơi vào duy tâm -> Marx - angghen kế thừa, XD CNDV triệt để
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Tiền đề trực tiếp của kinh tế chính trị Marx: David ricardo,
Adam Smith, Thomas Malthus, lí luận của họ ảnh hưởng đáng kể đến tư tưởng kinh tế của Marx.
Giúp Marx phân tích bản chất củ chủ nghĩa tư bản -> triết học Marx
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp tk 19: Tiền đề Lý luận cho sự ra đời của CNXH khoa học
+ Giá trị: Phê phán quân chủ, TBCN, xoá bỏ tư hữu, đưa ra mô hình xã hội mới
+ Hạn chế: Ko chỉ ra con đường giải phóng loài người -> CNXH ko tưởng
+ Ng.nhân hạn chế: Chưa bộc lộ mâu thuẫn vs TBCN, ĐK khách quan chưa cho phép nhận thức.
a3. Tiền đề khoa học tự nhiên - Thuyết tế bào
- Thuyết tiến hoá của Darwin
- ĐL bảo toàn & chuyển hoá N.lượng
a4. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Marx
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng Mark và Angghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn, trí
tuệ uyên bác học tập ko ngừng
- Hiểu đc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN
- XD hệ thống lí luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Những thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Marx
- 1848 – 1895: là giai đoạn hình thành và phát triển do Mác – Ăngghen thực hiện
+ 1844: Mác và Ăngghen gặp nhau, sớm thống nhất tư tưởng chính trị. Sau đó chuyển từ
chủ nghĩa duy tâm -> chủ nghĩa duy vật, từ tinh thần dân chủ -> lập trường cách mạng.
+ 2 – 1848: Tuyên ngôn của Đảng cộng sản do hai ông dự thảo được thông qua và công bố
ở Luân Đôn, trong đó 3 bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác là triết học, kinh tế chính trị học và
chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ 1889: Ăngghen thành lập Quốc tế II, đưa phong trào công nhân thành tự giác và phát triển
mạnh mẽ. Sau khi người mất, phong trào dần bị phá sản vào năm 1914.
- 1895 – 1924: là giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác do Lênin thực hiện
+ Lênin đã đấu tranh kịch liệt với kẻ thù và khẳng định chủ nghĩa cách mạng vô sản có thể thắng
lợi ở vài nước, thậm chí ở nước tư bản kém phát triển. Muốn thắng lợi phải xây dựng đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân và đảng đó phải tổ chức theo chủ nghĩa Mác.
+ Qua lãnh đạo thắng lợi Tháng Mười Nga (1917), Lênin đã phát triển nhưng lý luận mới như lý
luận nhà nước và cách mạng, xây dựng chính quyền Xô Viết, phát triển kinh tế, khoa học – kỹ
thuật, sản xuất, công nghiệp hóa, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa,..
=> Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ thống lý luận thống nhất, là vũ khí lý luận của giai
cấp vô sản và các dân tộc bị áp bực toàn thế giới.
- Giai đoạn 1924 đến nay: Là giai đoạn đảng cộng sản tiếp tục nghiên cứu, bảo vệ
và hoàn thiện chủ nghĩa Mác – Lênin cho phù hợp với ứng dụng thực tiễn ở từng quốc gia, từng thời kì
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn không ngừng đổi mới, phát triển, là nền tảng tư tưởng và định
hướng của Đảng và sự nghiệp cách mạng. Là chìa khóa cho những cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân trên toàn thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc
+ Mỗi Đảng cộng sản cần vận dụng, bổ sung, phát triển để xây dựng đường lối cách mạng phù
hợp với thực tiễn và thời đại mới
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và sự
nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam.