lOMoARcPSD| 47207194
1
Mục lục
Chương 1: Bản chất của nguyên tắc quản lý kinh tế ............................................................................... 2
1.1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế .................................................................................... 2
1.2. Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế ............................................................................................. 2
1.3. Cơ sở hình thành các nguyên tắc quản lý kinh tế ......................................................................... 3
Chương 2: Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản .................................................................................. 5
2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế ................................................................... 5
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ........................................................................................................ 7
2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế ............................................................................ 10
2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả ................................................................................................. 12
Chương 3: Vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế trong nền kinh tế số hiện nay ......................... 19
3.1. Bối cảnh kinh tế hiện nay ở Việt Nam (Năm 2023) ..................................................................... 19
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay .................................................................................. 19
3.1.2. Nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 19
3.2. Thực tế vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế trong nền kinh tế số Việt Nam hiện nay ... 21
3.2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế ................................................................ 21
3.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ................................................................................................... 22
3.2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế ................................................................. 22
3.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả ............................................................................................. 23
3.3. Những thành công và hạn chế trong việc vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế hiện nay 25
3.3.1. Thành công ............................................................................................................................... 25
3.3.2. Hạn chế ..................................................................................................................................... 26
3.4. Giải pháp và kiến nghị .................................................................................................................. 26
lOMoARcPSD| 47207194
2
Chương 1: Bản chất của nguyên tắc quản lý kinh tế
1.1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế
Nguyên tắc là hệ thống những quan điểm, tư tưởng xuyên suốt toàn bộ hoặc một
giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Nguyên tắc quản lý là
các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi
phối mọi hoạt động quản lý các chủ thể quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động
quản lý. Trong đó
của quá trình quản
lý, bắt buộc chủ thể quản lý phải thực hiện mà không có quyền lựa
chọn. “Tiêu chuẩn hành vi” quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý, đòi hỏi các
nhà quản lý phải thường xuyên rèn luyện theo tiêu chuẩn đó. “Quan điểm cơ bản” xác
định định hướng và phạm vi của quản lý,đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững và kiên
định thực hiện trong mọi hành động và trong suốt quá trình quản lý.
Nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành vi và quan điểm
cơ bản được các chủ thể quản lý nhận thức và vận dụng vào điều kiện cụ thể trong q
trình quản lý kinh tế. Mục tiêu của chương là giới thiệu cho người học hiểu rõ cơ sở
hình thành, bản chất của nguyên tắc quản lý kinh tế; nắm vững các cơ sở và nội dung của
từng nguyên tắc quản lý; từ đó đưa ra yêu cầu vận dụng các nguyên tắc này ở các cấp độ
khác nhau trong nền kinh tế.
1.2. Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế
Tiêu chí bản để phân loại nguyên tắc quản kinh tế theo cấp độ quản .
mỗi cấp độ khác nhau, các nhà quản sẽ nhận thức vận dụng những nguyên tắc quản
lý kinh tế vào từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Trong phạm vi quản đối với toàn bnền kinh tế: Các nhà quản thường áp dụng một
số nguyên tắc phổ biến như: Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
; nguyên tắc thống nhất quản kinh tế bằng chính sách, pháp luật, quy hoạch kế
hoạch; nguyên tắc kết hợp quản theo ngành với quản theo địa phương vùng lãnh
thổ...
Trong phạm vi quản cấp địa phương: Các nhà quản thường lưu ý đến nguyên tắc
quản lý dựa trên đặc điểm nguồn lực, điều kiện kinh tế, phạm vi quyền hạn được phân
cấp, phong tục tập quán, văn hóa của từng địa phương…
Trong phạm vi quản các đơn vị sở: Các nhà quản chủ yếu áp dụng các nguyên
tắc quản như: Nguyên tắc tuân thủ luật pháp thông lệ kinh doanh; nguyên tắc xuất
phát từ khách hàng; nguyên tắc đổi mới hoàn thiện không ngừng…
: “Quy tắc chỉ đạo” quy định tính xuyên suốt, chi phối từ đầu đến cuối
lOMoARcPSD| 47207194
3
Mặc dù các nguyên tắc quản lý kinh tế được áp dụng khá đa dạng ở các cấp độ quản
lý khác nhau, tuy nhiên cũng có những nguyên tắc mang tính phổ biến và chi phối toàn bộ
hoạt động bản của quản kinh tế tất cả các cấp độ như: Nguyên tắc thống nhất sự
lãnh đạo chính trị và kinh tế, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kết hợp hài hòa các
lợi ích kinh tế, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả...
1.3. Cơ sở hình thành các nguyên tắc quản lý kinh tế
Nguyên tắc quản kinh tế được xem những chuẩn mực, những quy định mang
tính bắt buộc, chi phối mọi hành động của các chủ thể quản lý. Những quy tắc này được
hình thành dựa trên c sở như: Các quy luật khách quan, căn cứ thực tiễn và các mục
tiêu quản lý…
a) Các quy luật khách quan
Quy luật là mối liên hệ bản chất, phổ biến và bền vững, được lặp đi lặp lại của các
sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Quy luật chỉ ra xu hướng vận động
tất yếu của hiện thực, vì vậy nguyên tắc quản lý phải đảm bảo phù hợp với quy luật. Chỉ
trên cơ sở tuân thủ yêu cầu của các quy luật khách quan thì nguyên tắc quản lý mới chứa
đựng nội dung khoa học, đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc có hiệu quả.
Trong quản lý kinh tế đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ các quy luật và vận dụng chúng
vào việc đề ra các nguyên tắc quản lý kinh tế. Quy luật được biểu hiện ở mối quan hệ giữa
cấp quản khâu quản lý, giữa quyền hạn trách nhiệm của c nhân tập thể
trong mỗi tổ chức kinh tế cơ sở, mỗi ngành, địa phương, vùng kinh tế và trên phạm vi nền
dụ: Quy luật cung cầu: quy luật phản ánh mối quan hệ giữa cung cầu của
một hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nội dung quy luật: khi cung cao hơn cầu, giá cả sẽ
giảm, và ngược lại, khi cầu cao hơn cung, giá cả sẽ tăng. sở hình thành nguyên tắc quản
kinh tế: nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế, nguyên tắc tập trung dân
chủ, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy luật giá trị: quy luật kinh tế căn bản của sản xuất trao đổi hàng hóa. Nội dung
quy luật: sản xuất và trao đổi phải trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra hàng hóa đó. Cơ sở hình thành nguyên tắc quản lý kinh tế: nguyên tắc kế
hoạch hóa, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao.
b) Căn cứ thực tiễn
Nhận thức các quy luật mới chỉ là bước thứ nhất của quá trình thiết lập các nguyên
tắc quản lý kinh tế. Bước quan trọng thứ hai đó là phải nghiên cứu và nắm bắt thực tiễn để
hình thành sở xây dựng các nguyên tắc quản kinh tế. Những căn cứ thực tiễn đó là:
các điều kiện kinh tế - xã hội, yếu tố văn hóa, các bài học kinh nghiệm…
Điều kiện kinh tế - xã hội là căn cứ thực tiễn quan trọng đầu tiên của các nguyên tắc
quản kinh tế. Văn hóa biểu hiện tính đặc thù về truyền thống, đạo đức, phong tục,tập
lOMoARcPSD| 47207194
4
quán. Đó sự thống nhất biện chứng giữa tri thức, niềm tin sự sáng tạo của tập thể
người lao động trong qtrình hoạt động kinh tế. Do vậy các nhà quản trong quá trình
hoạch định các chính sách cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố văn hóa và đặc
điểm kinh tế của từng quốc gia, từng địa phương và từng đơn vị kinh tế cơ sở.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm về phát triển kinh tế cũng là một căn cứ thực tiễn quan trọng để
thiết lập nguyên tắc quản lý kinh tế. Đó là những bài học về khai thác các nguồn lực có hạn
để tang trưởng kinh tế, về mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, về kết hợp các yếu tố truyền
thống và hiện đại,
Ví dụ: Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế: Đây nguyên tắc quy
định sự phù hợp giữa mục tiêu, phương pháp kết quả của hoạt động kinh tế với đường
lối, chính ch, pháp luật của Đảng, Nhà ớc. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc này là hệ tư
tưởng của Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kinh nghiệm của nhân loại trong quản lý
nhà nước về kinh tế quản trị kinh doanh. dụ, trong quá trình đổi mới kinh tế, Nhà
nước đã đưa ra những quyết định chiến lược phát triển kinh tế - hội, như đổi mới, đa
dạng hoá, hội nhập, phát triển bền vững, v.v. Những quyết định này đều phải dựa trên quan
điểm chính trị, kinh tế, xã hội toàn diện, phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo sự lãnh
đạo tuyệt đối của Đảng.
c) Mục tiêu quản lý
Ngoài hệ thống quy luật sở thực tiễn, để hình thành các nguyên tắc quản
kinh tế còn phải dựa vào các mục tiêu quản lý kinh tế. Mục tiêu là điểm khởi đầu của quản
lý và là cái đích phải đạt tới. Nguyên tắc quản lý kinh tế đặt ra nhằm để thể hiện mục tiêu,
do đó mục tiêu sở để đề ra nguyên tắc quản lý. Mục tiêu bản nhất trong quản
kinh tế huy động tối đa mọi nguồn lực để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt
động của tổ chức, phục vụ lợi ích của các thành viên trong tổ chức, đảm bảo sự tồn tại
phát triển của các tổ chức. Quá trình quản lý kinh tế cần dựa trên mục tiêu trên để đề ra các
quyết định quản lý.
Mục tiêu còn tạo ra sự hỗ trợ và định hướng đối với tiến trình quản lý, sở để
đo lường mức độ hoàn thành công việc. Một hệ thống không có mục tiêu hoạt động thì quá
trình quản của nó ng như một chuyến đi không đích đến. Căn cứ vào mục tiêu để
quản lý và quản lý vì mục tiêu, khi mục tiêu thay đổi thì nguyên tắc cũng phải thay đổi cho
phù hợp. vậy, mặc nguyên tắc quản tính chất tương đối ổn định nhưng không
đồng nghĩa với việc không thể thay đổi hay cứn gnhắc, máy móc trong quá trình triển khai
thực hiện.
Ví dụ: Nâng cao hiệu quả kinh tế: mục tiêu quản kinh tế nhằm đảm bảo sự sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực kinh tế, nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
lOMoARcPSD| 47207194
5
Nâng cao hiệu quả kinh tế phải dựa trên sự đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công
nghệ, và phát huy vai trò của thị trường.
Chương 2: Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản
2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
2.1.1. Cơ sở của nguyên tắc
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế xuất phát từ mối quan hệ giữa
kinh tế chính trị nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu kinh tế mục tiêu
chính trị - xã hội trong mọi hình thái kinh tế xã hội, đó là biểu hiện tập trung giữa các mối
quan hệ, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong đó, kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất và các mối quan hệ người người
mà cốt yếu quan hệ sở hữu lợi ích. Chính trị theo nghĩa hẹp đường lối xử sự khéo
léo để đạt được mục tiêu đề ra. Theo nghĩa rộng chính trị tổng thể các quan điểm, các
phương pháp hoạt động thực tế của các tổ chức chính quyền mà mấu chốt là vấn đề quyền
lực. Kinh tế và chính trị luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế tự bản thân nó đã
là chính trị vì nó quyết định quyền thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác trong
hội.
2.1.2. Nội dung của nguyên tắc
Thứ nhất, phát triển kinh tế nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất của mọi tổ chức trong
hệ thống chính trị - xã hội.
Kinh tế tổng thể những mối quan hệ của con người trong quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối tiêu dùng của cái vật chất trong những giai đoạn phát triển nhất định của
hội loài người.
Phát triển kinh tế để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội; tạo cơ sở vật chất để phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; củng cố
an ninh quốc phòng; tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân vào chế độ, đưa đất nước tiến
kịp các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Thực tế, nhờ thực hiện chủ trương “lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm”, tập trung giải quyết
những vấn đề cấp thiết của nhân dân về sản xuất đời sống, giải phóng sức sản xuất, hình
thành phát huy vai trò của hệ thống động lực..., nước ta đã thoát khỏi tình trạng trì tr
khủng hoảng về kinh tế - hội vốn kéo dài nhiều năm; hơn thế, còn tiếp tục duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, ổn định và liên tục, mở rộng các quan hệ hợp tác
lOMoARcPSD| 47207194
6
kinh tế với nhiều quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế..., tạo môi trường thuận lợi để thu hút
đầu tư nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Vì vậy, kinh tế là cơ sở làm nảy sinh chính trị, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ
yếu của mọi tchức trong hệ thống chính trị - hội, trước hết nhiệm vụ chính trị
chủ yếu của mọi tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội.
Thứ hai, các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã hội toàn
diện.
Nguồn gốc sâu xa của chính trị là do lợi ích kinh tế của con người quyết định. Song chính
trị không phụ thuộc vào kinh tế một cách thụ động, trái lại nó còn tác động trở lại các quá
trình kinh tế khách quan.
Trên thực tế, không có đường lối chính trị đúng thì không một giai cấp thống trị nào có thể
giữ vững được sự thống nhất chính trị và do đó, cũng không có khả năng lãnh đạo kinh tế.
Như vậy, chính trị đóng vai trò lãnh đạo, định hướng và tạo môi trường chính trị xã hội ổn
định, đáp ứng những điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế.
Trong thời kì công nghệ số đổi mới Đảng đã triển khai nhiều chương trình cục bộ, đổi mới
duy, tăng ờng học hỏi, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm… đẩy mạnh hoàn
thiện hệ thống các quan vấn khoa học, với đội ngũ chuyên gia giỏi, am hiểu sâu sắc
các lĩnh vực, giúp các cơ quan lãnh đạo nhằm tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành
quyết sách kinh tế đúng đắn. Cùng với sự phát triển của xã hội, từ đó Đảng đã đề ra những
chính sách bảo đảm kịp thời, chính xác, phù hợp, thiết thực để phát triển nền kinh tế
Vì vậy, để phát triển xã hội cần đòi hỏi phải ưu tiên chính trị, đổi mới, hoàn thiện, dân chủ
hóa chính trị, tạo tiền đề cho kinh tế phát triển; trên cơ sở thực tiễn, vận dụng sáng tạo các
quy luật kinh tế để đề ra đường lối giai cấp đúng đắn và nghệ thuật lãnh đạo cho phù hợp;
bảo đảm mục tiêu, phương pháp hoạt động kinh tế phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và
phục vụ cho nhiệm vụ đó, tránh quan điểm đơn thuần trong quản lý thực tế.
Thứ ba, sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời hoặc đối
lập nhau.
Trong thực tiễn, sự thống nhất về chính trị và kinh tế biểu hiện ở mức độ cao thấp rất khác
nhau, nhưng xu ớng chung những bất đồng về chính trị đều gây nên những trở ngại
thậm chí thất bại trong đàm phán, hợp tác về phát triển kinh tế. C. c viết: “Phương thức
sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trịtinh thần
nói chung”. cấu kinh tế hiện thực của hội không chỉ sản sinh ra kiến trúc thượng
tầng chính trtương ứng, quy định tính chất của nền chính trị, n quyết định sự xuất
hiện biến đổi cấu giai cấp, quyết định bản chất của chế độ chính trị hôi, quyết định
giai cấp nào giữ vai trò thống trị về chính trị. Vai trò quyết định củạ kinh tế đối với chính
trị còn thể hiện ở chỗ, nếu kinh tế thay đổi thì sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi của
tưởng chính trị thể chế chính trị. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế đa dạng,
lOMoARcPSD| 47207194
7
nhiều chiều, những yếu tố chính trị càng thể hiện nhiều hơn, sâu hơn trong các lĩnh vực
kinh tế thay thế cho cách thức giải quyết vấn đề kinh tế thuần túy do thị trường chi phối,
quyết định như trước đây.
Quan hệ chính trị với kinh tế quan hệ cơ bản, có ý nghĩa quyết định, chi phối trong các
mối quan hệ hội. Vì vậy, đòi hỏi trong xử những vấn đề cụ thể phải chủ động, sáng
tạo, tránh tuyệt đối hóa hoặc đồng nhất chính trị với kinh tế. Tuyệt đối hóa kinh tế sẽ rơi
vào tình trạng phát triển nền kinh tế môt cách tự do, chính phủ, không bền vững, tập
trung tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, hy sinh các mặt khác. Tuyệt đối hóa chính trị trong
phát triển kinh tế sẽ m cho nền kinh tế bị can thiệp, áp đặt một ch duy ý chí, không
theo quy luật khách quan. Đồng nhất chính trị với kinh tế sẽ làm cho chính trị trở nên cứng
nhắc, giáo điều. Mắc phải một trong những khuynh hướng nêu trên đều làm ảnh hưởng tiêu
cực đến sự phát triển của kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung.
2.1.3. Yêu cầu đặt ra khi thực hiện nguyên tắc.
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế chủ yếu được sử dụng trong quản
nhà nước về kinh tế. Đthực hiện được nguyên tắc trên, cần: Nâng cao năng lực chuyên
môn về kinh tế và tố chất chính trị của cán bộ lãnh đạo, quản ; Hệ thống chính sách, pháp
luật phải phải thống nhất, ổn định và nhất quán; Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế, chương trình dự án phải rõ ràng, công khai, minh bạch; Nhà nước phải thống
nhất hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật, quy hoạch và có giải pháp ngăn chặn, xử lý
chủ thể kinh doanh, cán bộ quản lý vi phạm theo các chế tài của quy định pháp luật
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này được xem nguyên tắc quan trọng nhất trong quản nói chung và quản
lý về kinh tế nói riêng.
2.2.1. Cơ sở
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Tập trung trong nguyên tắc thể
hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm – nơi tập hợp trí tuệ, ý chí, nguyện vọng và
cơ sở vật chất của cả một quốc
gia hay c một đơn vị nhằm đạt hiệu quả tổng thể cao nhất; tránh sự
phân tán, rối loạn và triệt êu sức mạnh chung. Nói cách khác tập trung là yêu cầu
khách quan khi có lao động tập thể: Ở đâu có hoạt động và hình
thành tổ chức thì ở đó nảy sinh nhu cầu tập trung nhằm tạo lập sự thống nhất lý chí, tư
ởng, hành động, dùng sức mạnh của tổ chức để giải quyết mọi vấn đề. Việc tập trung
quyền lực cho lãnh đạo sẽ điều hòa được những quan hệ nội bộ cũng như quan hệ đối
ngoại. Nhưng nếu tập trung quá sẽ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, không phát huy
được sự sáng tạo của đội ngũ, do đó cần thiết phải thực hiện dân chủ.
Dân chủ thhiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và
lOMoARcPSD| 47207194
8
Tập
trung là
điều kiện để phát huy dân chủ, mặt khác dân chủ phải đi liền
với sự quản lý tập trung thống nhất; dân chủ phải có mục đích và định
ớng. Sự yếu kém, lỏng lẻo của tập trung sẽ làm suy yếu dân chủ.
Đồng thời, sự phát triển lệch lạc của dân chủ sẽ làm suy yếu tập trung.
Tách rời tập trung khỏi dân chủ và ngược lại thì không những cả tập
trung lẫn dân chủ đều không được thực hiện mà còn đẩy chúng đến nguy cơ bị biến
dạng. Để khắc phục nh trng trên, đảm bảo giải quyết hài hòa thuận chiều mối quan
hệ giữa tập trung và dân chủ thì mở rộng dân chphải trên cơ sở không phá vỡ tập
trung cũng như tăng cường tập trung phải hướng theo mục đích và hiệu quả tăng lên
của dân chủ.
Nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực sự mới tạo được sức mạnh
của cả hệ thống còn dân chphải trong khuôn khổ tập trung thì lợi ích từng thành viên
mới được đảm bảo.
2.2.2. Nội dung
Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ
tối ưu giữa tập trung dân chủ trong quản kinh tế; tôn trọng thực hiện dân chủ
thông qua các quyết định của tập trung, đảm bảo quyền lực của tập trung dựa trên sở
của dân chủ và vì mục đích của dân chủ.
Thứ nhất, các chủ thể quản lý thực hiện chế đlãnh đạo tập thể gắn liền với chế độ phân
công cá nhân phụ trách
Trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế, cần có sự phối hợp, bổ sung và kết tinh
trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm, phong cách, bản lĩnh của mỗi nhân để tạo thành trí tuệ
tập thể, ý chí và hành động tập thể cùng hướng tới giải quyết những vấn đề lớn, những mục
tiêu chung.
Trong tập thể lãnh đạo ra quyết định cần sự phân chia trách nhiệm ràng giữa các thành
viên, chọn ra người đứng đầu để thống nhất các ý kiến thảo luận và đưa ra quyết định cuối
cùng. Nói cách khác, chế độ tập thể lãnh đạo phải đi liền với chế độ phân công phụ trách
để nâng cao vai trò quyết định của tập thể gắn liền với phát huy vai trò đề cao trách
nhiệm của cá nhân, đặc biệt là vai trò của thủ trưởng.
Thứ hai, vừa tôn trọng quyền lãnh đạo, quyết định của trung tâm của cơ quan trung ương,
vừa chú trọng mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở thông qua những quy
định về phân cấp quản lý.
Nhà nước cần mở rộng tối đa phân cấp trao quyền trong quản để phát huy năng
lực sáng tạo của mỗi nhân sự đối phó linh hoạt của mỗi địa phương. Phân cấp quản
cá nhân người lao động trong các hoạt động của đời sống xã hội.
lOMoARcPSD| 47207194
9
giúp các sở thể phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, từ đó nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản lý kinh tế.
Cần phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền, tập trung vào trung
ương quyền quyết định những vấn đề ở tầm vĩ mô, đồng thời phân cấp quản lý để phát huy
tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Các tổ chức kinh tế sở cần phát huy vai trò lãnh đạo thống nhất trong bộ phận quản lý,
đồng thời phân chia quyền hành quản lý hợp lý giữa các phòng ban, bộ phận; thực hiện cơ
chế khoán đối với từng nhân trong đơn vị. đặc biệt, cần ctrọng đào tạo nguồn nhân
lực dồi dào có kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp, trang bị những kiến thức và kỹ năng
quản lý phù hợp với cấp độ và công việc quản lý.
Thứ ba, đảm bảo chế độ thông tin hai chiều trong quản lý
Chế độ thông tin hai chiều trong quản lý là sự kết hợp giữa báo cáo, xin ý kiến từ dưới lên
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát từ trên xuống. Giúp nhà quản cái nhìn đa chiều,
tránh phiến diện, lệch lạc dẫn đến những quyết định sai lầm, đảm bảo hiệu lực thực tế của
các quyết định quản lý.
phạm vi mô, thông tin hai chiều không đầy đủ dẫn đến kết quả quản nhà nước ngược
với mục tiêu đề ra, hoặc rơi vào khuynh hướng điều hành xã hội một cách chủ quan, duy ý
chí, từ đó dễ dẫn đến các quy định, chính sách nhà nước ban hành thiếu tính thực tiễn
khả thi. Còn ở phạm vi vi mô có thể ảnh hưởng đến lợi ích chung của đơn vị.
Để vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường cần kiên quyết không quay lại kiểu quản
tập trung quan liêu, độc đoán chuyên quyền; phát huy quy chế dân chủ, đề cao tinh thần tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân và đảm bảo tính công khai minh bạch,
tránh dân chủ quá trớn.
2.2.3. Yêu cầu
Thứ nhất, cần bản lĩnh đạo đức của người quản trong việc kiên quyết chống lại các
biểu hiện tập trung quan liêu, độc đoán dân chủ hình thức, hoặc biểu hiện tổ chức,
vô kỷ luật.
Thứ hai, cần sự phối hợp nhịp nhàng, thường xuyên giữa trung ương địa phương,
giữa lãnh đạo quản lý với cán bộ và người lao động về thông tin, về những chỉ tiêu có tính
pháp lệnh cùng những điều kiện đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu đó. Cho phép quyền chủ
động sáng tạo của các tổ chức quần chúng và cơ sở
Thứ ba, cần mở rộng phân cấp quản lý tối đa nhưng vẫn nằm trong giới hạn cần thiết của
pháp lý, của tổ chức, không được phép trái với pháp luật, kỷ luật hiện hành để không xảy
ra tính tự phát, tuỳ tiện, phá vỡ kỷ luật, làm suy giảm hoặc mất hiệu lực các quyết định từ
trung tâm
lOMoARcPSD| 47207194
10
Thứ tư, phân công và phân cấp trong bộ máy quản phải hợp lý, ràng, tránh chồng chéo
hay bỏ trống nhiệm vụ
2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế
2.3.1. Cơ sở của nguyên tắc
Nguyên tắc này dựa trên quy luật: động lực thúc đẩy con người c tổ chức hoạt động
hiệu quả luôn xuất phát từ lợi ích. Quản lý kinh tế chính là quản lý con người trong khi đó
con người có những nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Từ đó họ phải tìm cách
hành động để đạt được những lợi ích đó. Lợi ích chính mục tiêu, nhu cầu động lực
khiến con người hành động. Vì vậy để có sự thống nhất của mục đính và hành động cần
sự thống nhất của lợi ích và nhu cầu. Do đó, nhiệm vụ và nguyên tắc quan trọng của quản
lý là phải chú ý tới lợi ích của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả, phát huy
tính tích cực lao động và tạo động lực cho phát triển.
2.3.2. Nội dung của nguyên tắc
Có bốn nội dung cơ bản là biểu hiện của nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế
Thứ nhất, phải đảm bảo sự hài hoà giữa các lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã
hội.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại lợi ích cần được thoả mãn. ba loại
lợi ích sở của hệ thống lợi ích lợi ích người lao động, lợi ích tập thể lợi ích xã
hội. Lợi ích người lao động quyền lợi mỗi thành viên trong hội được thụ hưởng
căn cứ vào khả năng cống hiến của từng cá nhân. Lợi ích tập thể chính là khoản lợi nhuận
toàn bộ sở vật chất- kỹ thuật được tạo ra bở sự đóng góp của ctập thể. Lợi ích
hội được thể hiện ở được thể hiện ở các nguồn thu của ngân sách nhà nước toàn bộ tài
sản của nền kinh tế quốc dân.
Chúng ta cần phải đảm bảo kết hợp hài hoà được các lợi ích trên. Tuy nhiên lợi ích cá nhân
người lao động là trực tiếp, mạnh mẽ nhất cho sự phát triển xã hội. Đây là nhân tố giữ khả
năng sáng tạo, tạo ra sản phẩm trực tiếp. Người lao động ngày càng có nhu cầu cao hơn về
cuộc sống vật chất và tinh thần. Vì vậy mọi chính sách đều gắn với việc phục vụ giải quyết
nhu cầu của con người. Tuy nhiên nếu hiểu sai về vấn đề giải quyết lợi ích nhân của
người lao động thì thể dẫn đến việc làm sai trái như tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi.
Lợi ích của nhân sẽ không thể bền vững không được thảo mãn nếu như không tập
trung chăm lo cho lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Lợi ích riêng là cơ sở cho lợi ích chung
và lợi ích chung sẽ định hướng cho việc thực hiện lợi ích riêng. Việc kích thích lợi ích
nhân phải kết hợp hài hoà với lợi ích tập thể lợi ích toàn xã hội. Khi thiên về lợi ích xã
hội giảm nhẹ lợi ích nhân, tập thể sẽ triệt tiêu động lực phát triển còn ngược lại sẽ
làm cho xã hội phát triển thiếu bền vững. Nói chung các chủ thể quản lý phải tạo ra những
“vectơ” lợi ích chung thông qua chế, chính sách, sao cho đảm bảo lợi ích cho mọi người.
lOMoARcPSD| 47207194
11
Chẳng hạn, trong một công ty các chính sách của công ty cần hướng đến công nhân của
công ty đó như tiền lương, thưởng tết, các chuyến du lịch,... Điều mà các chính sách hướng
tới là phục vụ cho nhu cầu của cá nhân làm việc cho công ty. Song để có được các đãi ngộ
tốt thì công ty đó cần phát triển trong một hội phát triển. Vì vậy các nhân làm việc
trong công ty cũng cần tích cực đóng góp phát triển cho công ty hội. Từ đó ta thấy
để quản trị hiệu quả thì ta cần biết kết hợp cho hài hoà các lợi ích của cá nhân, tập thể,
hội.
Thứ hai, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao
động.
Con người, người lao động ai cũng nhu cầu về lợi ích vật chất tinh thần. Các hoạt
động sản xuất vật chất sẽ bị tác động, chi phối bởi ý thức, suy nghĩ của con người nên
chúng ta cần biết tác động vào ý thức con người để tạo môi trường tâm lý xã hội cần thiết
để khích lệ họ hành động vì một mục tiêu nhất định. Việc khuyến khích vấn đề lợi ích vật
chất với người lao động vấn đề được đặt lên hàng đầu. Tiếp đó cũng cần quan tâm chú
ý tới lợi ích tinh thần. Khi đảm bảo hài hoà được hai lợi ích này sẽ giúp việc quản kinh
tế hiệu quả. Khuyến khích lợi ích tinh thần thông qua các phương pháp động viên, giáo
dục chính trị tưởng, thưởng phạt, cất nhắc đề bạt vào các chức vụ quản lý. Do vậy, người
quản phải chú ý mang lại cho người lao động quyền lợi về chính trị, về quyền tự chủ,
quyền được học hành, quyền được hưởng thụ những giá trị văn hóa tinh thần của xã hội
Thực tế để đảm bảo nhu cầu về lợi ích vật chất lẫn tinh thần, các công ty sẽ đem tới những
chính sách hấp dẫn cho công nhân vtiền lương, các khoản thưởng hoạt động không
thể thiếu trong các công ty các buổi tiệc của công ty, các lễ hội thể thao để đem lại sự
thoải mái cho công nhân, cán bộ, gắn kết mọi người. Từ đó tạo nên môi trường tâm thoải
mái n cho mọi người làm việc hiệu quả. Thứ ba, coi trọng lợi ích trước mắt lợi ích
lâu dài
Phải nói rằng việc cân bằng nhìn hết được cả lợi ích trước mắt lợi ích lâu dài rất
khó. Nhiều khi chúng ta bị cuốn theo bởi những lợi ích vụn vặt trước mắt mà đánh mất đi
những lợi ích to lớn lâu dài về sau. Nhưng nếu chỉ chăm chăm nhìn về tương lai bỏ
quên hiện tại lại càng nguy hiểm hơn khi chúng ta sẽ không thể đợi cho đến khi thu được
lợi ích lâu dài đó.
Chính không lợi ích trước mắt quên đi lâu dài, không những cái lâu dài
không giải quyết những tình huống cấp bách hiện tại nên các nhà quản phải quan
điểm chiến lược phát triển rõ ràng từ đó sử dụng nguồn vốn và sức lực hợp lý.
dụ cho việc này các nhà quản của một công ty sẽ chiến lược phát triển một
ngành nghề nào đó tiềm năng thành thế mạnh cho công ty nhưng cũng sẽ cân bằng
theo đuổi những thứ đem lại thu nhập lớn nhất cho công ty hiện tại chứ không chỉ dồn hết
vốn vào ngành ngành nghề lâu dài đó.
lOMoARcPSD| 47207194
12
Thứ tư là kết hợp hài hoà lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế,
sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững thì nhất thiết phải có sự hài hoà lợi ích
của các chủ thể trong nền kinh tế như nhà nước- chủ đầu tư- người tiêu dùng, các khâu như
sản xuất- phân phối- vận chuyển- tiêu dùng. Khi lợi ích của các bên đều được đảm bảo thì
họ mới có động lực để đóng góp cho sự phát triển kinh tế.
2.3.3. Yêu cầu của nguyên tắc
Để thực hiện được nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế cần chống các biểu hiện
phiến diện một chiều trong xử lý mối quan hệ giữa các lợi ích, chống dập khuôn máy móc
mà phải yêu cầu phải gắn vào tình hình cụ thể của mỗi tổ chức, hệ thống. Khi hoạch định
chính sách các nhà quản lý cần xem xét cân đối lợi ích tập thể và cá nhân cho hợp lý nhất.
Bên cạnh đó cần chú ý tập trung tới lợi ích trước mắt và lâu dài.
2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
2.4.1. Cơ sở của nguyên tắc
Tiết kiệm chính đầu chi tiêu hợp lý, trên sở khả năng điều kiện cho
phép, mục tiêu là với một nguồn tài nguyên, một điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, một lực
lượng lao động hiện có, thể sản xuất được một số lượng của cải vật chất tinh thần
nhiều nhất, tức đạt hiệu quả cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của hội. Tiết
kiệm cũng không chỉ chi ít tiền mà là chi tiêu và sử dụng đồng tiền một cách hợp lý, sao
cho có thể sản xuất ra được nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ, phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó muốn tăng hiệu quả phải
bằng tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động. Giảm
chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Cũng có thể tăng hiệu
quả bằng cách tăng chi phí để tăng kết quả với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn.
Như vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả mối quan hệ hữu với nhau. Hiệu quả chính
là tiết kiệm theo nghĩa rộng đầy đủ nhất. Nói đến tiết kiệm trong sản xuất tiêu dùng
là nói đến hiệu quả trong các lĩnh vực đó chứ không phải là chi nhiều hay chi ít, tiêu nhiều
hay tiêu ít.
lOMoARcPSD| 47207194
13
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả dựa trên quy luật bất cứ một hoạt động kinh tế
nào muốn tồn tại phát triển đều phải thực hành tiết kiệm đảm bảo sản xuất hiệu
quả, nhất là trong điều kiện các yếu tố của sản xuất không phải là vô hạn, ngày càng khan
hiếm nhu cầu của con người lại tăng lên không ngừng. Vậy trong hoạt động quản
kinh tế, cần thiết phải đề cao nguyên tắc này.
2.4.2. Nội dung của nguyên tắc a, Thứ nhất, đầu tư có
trọng điểm, tránh dàn trải
Trong điều kiện các nguồn lực hạn chế, cần nghiên cứu lĩnh vực đầu mang tính
ưu tiên, đầu kỹ thuật mới phải đi kèm với điều kiện sở hạ tầng phù hợp đào tạo
nguồn nhân lực trình độ ơng ứng. Tránh đầu chạy theo tình thế (thị trường cần
tất cả cùng đổ xô vào đầu tư), đầu tư dàn trải (cái gì cũng có, địa phương nào cũng có, kết
quả cái gì cũng có nhưng hiệu quả mang lại rất hạn chế), đầu tư thiếu căn bản, lâu dài (quá
tập trung vào dịch vụ, gia công ít ctrọng tới những ngành nền tảng, như sản xuất
thiết bị, động cơ, y móc...) cần coi trọng tính hệ thống đồng bộ, nhất đầu
xây dựng cơ bản.
dụ về phát triển kinh tế vùng biên giới, Chủ tịch nước nhấn mạnh cần phải tập
trung soát nguồn lực tránh dàn trải để đầu hiệu quả sở hạ tầng thiết yếu tại các
vùng khó khăn, nhất là về giao thông tạo thuận lợi thông thương hàng hóa, gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phát huy thế mạnh nông lâm, hỗ trợ sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo.
b, Thứ hai, tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bằng các biện pháp bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
cao nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh tình trạng rừng bị chặt phá bừa bãi, hầm
mỏ bị khai thác ẩu, đất đai bị sử dụng không hợp lý thành đất đai bạc màu...; kế hoạch
khai thác, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, xóa bỏ tư tưởng coi tài nguyên thiên nhiên là vô
tận, đảm bảo cho phát triển trước mắt và lâu dài theo quan điểm phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 47207194
14
Cần giữ mức khai thác tài nguyên trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo được đối với
các nguồn tài nguyên phục hồi như đất, rừng, sinh vật biển...; xác định mức khai thác
sản lượng bền vững (mức khai thác vừa đủ để các nguồn tài nguyên khả năng tái sinh
được) và không được phép khai thác quá sản lượng bền vững này. Đồng thời, phải quản lý
tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi như dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá, kim loại...,
sử dụng những kỹ thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên, chống nạn phế thải bừa bãi,
thay đổi cách hoạt động và tiêu dùng của con người để giảm bớt sự tiêu dùng các nguồn tài
nguyên này, có phương pháp tái sinh thích hợp để quay vòng sử dụng các nguồn tài nguyên
không phục hồi một cách có hiệu quả nhất.
c, Thứ ba, giảm chi phí một cách hợp lý
Chúng ta giảm về tỷ suất chi phí chứ không phải giảm một cách tuyệt đối. Và phải
phân loại đúng các chi phí để cắt giảm cho hợp hiệu quả. Việc cắt giảm chi phí một
cách hợp lý cần:
một tầm nhìn tổng thể, tránh cắt giảm một cách tiêu cực. Giả sử doanh nghiệp A, khi
đối mặt với những khó khăn đã lập tức cắt giảm chi phí bằng việc giảm trợ cấp tiền cơm,
tiền xăng, điện thọai. Nếu tính nhân tổng số nhân viên, số tiền doanh nghiệp đó tiết
kiệm không phải là quá lớn so với tổng chi phí của doanh nghiệp. Nhưng kết quả kéo theo,
hàng loạt nhân viên bất mãn, nộp đơn xin thôi việc. Đây hình thức cắt giảm tiêu cực.
Doanh nghiệp A không đạt được hiệu quả trong cắt giảm chi phí. do đến từ nhiều nguyên
nhân: đình trệ sản xuất, chi phí tuyển dụng và đào tạo cho nhân viên mới, năng suất giảm.
Và rất nhiều vấn đề phát sinh kéo theo.
Tăng chi phí tốt, giảm chi phí xấu. Theo đó, chi phí tốt loại chi phí mang lại giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp, đáp ứng được nguyện vọng của khách hàng - chi phí góp phần quan
trọng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như: khách hàng mua thực phẩm
tôm, cá... Điều họ cần là chất lượng phải được đảm bảo. Như vậy, chi phí mà các doanh
nghiệp thủy sản đầu để đảm bảo chất lượng tôm chi phí tốt. Khách hàng được đáp
ứng nhu cầu do vậy họ mua nhiều sản phẩm hơn. Kết quả là, hiệu quả kinh doanh của
lOMoARcPSD| 47207194
15
doanh nghiệp cũng được nâng lên. Ngược lại, chi phí xấu chi phí có thể loại bỏ không
làm giảm lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, những chi phí phát sinh do những lỗi lầm trong
hệ thống quản gây ra, hay những quyết định sai lầm trong quản sản xuất. dụ,
trong ngành thiết kế in ấn, khi nhân viên bất cẩn cho in mẫu chưa sự xác nhận của
khách hàng. Khi in xong, khách hàng không chấp nhận sản phẩm phải tiến hành in lại.
Loại chi phí đó chính là chi phí xấu.
Cắt giảm đúng trọng tâm và có tầm nhìn về tương lai. Phân tích kết cấu về chi phí để biết
được tỉ trọng của từng lọai chi phí. Những loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
của một quy trình sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nên được ưu tiên xem xét trước... Chẳng
hạn, với ngành thủy sản, chi phí nguyên vật liệu rất lớn, chiếm gần 90% trong tổng chi
phí, nên phải được ưu tiên xem xét trước. Bởi vì, một tỉ lệ nhỏ tiết kiệm được từ những chi
phí này cũng tạo ra một giá trị đủ lớn cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số doanh nghiệp
Việt Nam cắt giảm chi phí với một tầm nhìn ngắn hạn. Đôi khi, họ chỉ giải quyết những
vấn đề xảy ra trong vòng 3 tháng, 6 tháng trong tương lai xa hơn họ không lưu tâm.
Trên thực tế, những chi phí tại thời điểm hiện tại thể chi pxấu, nhưng trong
tương lai đó là chi phí tốt.
Đối với các tổ chức sản xuất, cần giảm chi phí vật trên sở áp dụng kỹ thuật
mới và quy trình sản xuất tiên tiến; cải tiến kết cấu sản phẩm, giảm trọng lượng; nâng cao
chất lượng sản phẩm; sử dụng vật liệu thay thế, sử dụng vật tư nhiều lần, giảm tổn thất phế
liệu...
d, Thứ tư, tổ chức khoa học đối với lao động
Tổ chức lao động khoa học được hiểu tổ chức lao động dựa trên sở phân tích
khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng vào
thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Tổ chức lao động khoa học cần phải được áp dụng ở mọi nơi có
hoạt động lao động của con người.
lOMoARcPSD| 47207194
16
Để tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng năng suất lao động và tiết kiệm vật tư tiền
vốn thì phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người
lao động. Tổ chức lao động khoa học đối với tất cả các loại lao động, kể cả lao động quản
trên sở nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động, cải tiến bộ máy quản
theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt… qua đó sử dụng thời gian làm việc tiết kiệm hợp
nhất, tối đa hóa hiệu suất công việc. Các nhà quản cần sử dụng tổng thể c biện pháp
tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, an toàn, vệ sinh tâm sinh dựa trên sở những thành tựu
khoa học và kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến nhằm sử dụng lao động hợp lý, có hiệu
quả, kích thích được nh tự giác, chủ động sáng tạo của người lao động, nâng cao ng
suất lao động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn tài nguyên, tiết kiệm tối đa sức khỏe của
người lao động.
Các phương hướng chyếu để hoàn thiện tổ chức lao động khoa học là: Cải thiện
điều kiện lao động (tăng mức đầu thiết bị cho mỗi chỗ làm việc, bảo đảm an toàn, áp
dụng chế độ m việc nghỉ ngơi hợp lý); phân công lao động hợp lý; áp dụng phương
thức và phương pháp lao động tiên tiến, nghiên cứu và phổ biến các kinh nghiệm tốt; nâng
cao trình độ kỹ thuật sản xuất; áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật khoa học, có chế độ
lương bổng và khuyến khích khen thưởng hợp lý.
2.4.3. Yêu cầu đặt ra khi thực hiện nguyên tắc
a, Trong phạm vi quản lý nhà nước
Thứ nhất, cần có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi
hỏi của các quy luật khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,... Đồng thời
xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác, để có thể khai thác một cách
hiệu quả nhất các nguồn lực của đất nước. Bởi nếu như xác định đường lối chiến lược
không đúng đắn cũng như thực hiện các quy hoạch, kế hoạch thiếu chuẩn xác thì sẽ dẫn
đến lãng phí các nguồn lực, đặc biệt chi phí. Từ đó m ảnh hưởng đến hiệu quả cũng
như khó đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế đã đề ra.
Thứ hai, cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế, tức là xác định đầy đủ các
khoản thu khoản chi, khoản nợ phải trả,... để biết được các chi pnào cần tiết kiệm,
lOMoARcPSD| 47207194
17
các chi phí nào chưa sử dụng hiệu quả để từ đó rút kinh nghiệm đưa ra các biện pháp
kịp thời để điều chỉnh. Đồng thời phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu và công nghệ. Điều này đảm bảo rằng
các quyết định về phát triển kinh tế không chỉ tập trung vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế
mà còn cân nhắc đến các yếu tố xã hội và môi trường chẳng hạn: phát triển kinh tế phải đi
đôi với bảo vệ môi trường, không làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên quý báu, có thể tạo
ra công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Thứ ba, cần tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước lấy con người
nguồn lực chủ yếu, lấy khoa học, kỹ thuật động lực bản của sự nghiệp này. Như
chúng ta thấy các nguồn lực thiên nhiên thì có thể sẽ bị mai một và không thể tái tạo được
nhưng con người lại một nguồn lực rất bản, khả năng sáng tạo, học hỏi,... Minh
chứng đó chính Nhật Bản, một quốc gia mà tài nguyên thiên nhiên nghèo nạn, nơi
nhiều thiên tai như động đất, sóng thần... nhưng vẫn rất phát triển bởi đó con người
nguồn lực cơ bản, chủ yếu, có trình độ chuyên môn và khoa học công nghệ của họ rất phát
triển. Ngoài ra chúng ta cần kết hợp với việc đổi mới các chính sách đòn bẩy kinh tế
nhằm khuyến khích sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực của đất nước.
Thứ tư, cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các quan,
cơ sở kinh tế nhà nước giúp tối ưu hóa các nguồn lực của quốc gia. Thực hành chế độ tiết
kiệm, chống những trường hợp tham ô, tham nhũng, xử nghiêm chỉnh những hành vi
làm lãng phí, thất thoát tài sản làm ảnh hưởng đến mục tiêu quản lý kinh tế để tăng cường
hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro.
b, Với các đơn vị kinh tế cơ sở
Thứ nhất, sử dụng công nghệ trong kinh doanh, thường xuyên đổi mới kỹ thuật,
công nghệ trong quá trình sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ
thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ scho phép nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm bớt gánh nặng về chi phí vận hành nguồn nhân lực; tối ưu
lOMoARcPSD| 47207194
18
hóa mọi hoạt động công việc, tiết kiệm thời gian,... Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, cải tiến kết cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng vật liệu
thay thế, sử dụng vật tư nhiều lần, giảm tổn thất phế liệu... để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên
giảm chi psản xuất, còn đảm bảo sản xuất khối ợng sản phẩm nhiều hơn. Sử
dụng vật liệu thay thế nhưng phải trên sở đảm bảo chất lượng sản phẩm với hiệu quả
kinh tế cao, đây là một hướng quan trọng để sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, giải quyết
được khó khăn trong nhiều trường hợp thiếu vật tư. Còn yêu cầu giảm tổn thất phế liệu
chính không ngừng giảm bớt lượng phế liệu sinh ra, tích cực tái sử dụng vật liệu. Về vấn
đề này phải coi trọng các biện pháp như thực hiện tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao
tác tiên tiến, đảm bảo độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật đúng yêu cầu,
giảm thấp tlệ sản phẩm hỏng. Những yêu cầu này nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng
tốt nhất, đáp ứng tốt nhất thị hiếu của người tiêu dùng trong bối cảnh yếu tố sản xuất ngày
càng khan hiếm.
Thứ ba, không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, chi phí lao động vật tư, chi p
quản lý, hạn chế tối đa các tổn thất và thiệt hại không đáng có trong quá trình sản xuất, từ
đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Đồng thời khai thác triệt để công suất máy móc
trang thiết bị nhằm khấu hao nhanh, hạn chế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Điều này có thể giúp giảm thiểu chi phí khấu hao giảm thiểu c loại hao mòn, tăng hiệu
suất trong doanh nghiệp. Bằng cách này, các đơn vị kinh tếsở có thể đảm bảo rằng h
không bỏ phí bất kỳ nguồn lực nào.
Thứ tư, không ngừng đổi mới cấu tổ chức quản nội bộ đơn vị theo hướng
tinh giản, thật sự nhu cầu công việc hiệu quả cao... Bộ máy phân chia nhiều cấp bậc
sẽ gây ra những sự lãng phí về nhân công, lương thưởng. Điều này khiến quy trình của nội
bộ trở nên rườm rà, tốn nhiều thời gian và công sức hơn cả. vậy để tiết kiệm chi phí một
cách hợp lý nhất cần xây dựng bộ máy nội bộ tối giản, ít phân chia. Điều này hứa hẹn giúp
lOMoARcPSD| 47207194
19
quy trình hoạt động diễn ra trơn tru, tránh tình trạng chồng chéo, tiết kiệm được lượng lớn
chi phí nhân sự.
Chương 3: Vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế
trong nền kinh tế số hiện nay
3.1. Bối cảnh kinh tế hiện nay ở Việt Nam (Năm 2023)
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh kinh tế luôn không ngừng biến động, gia tăng bất ngờ của các loại hàng
hóa, thì hội đó không thể nhịp sống ổn định thay vào đó những mặt bất ổn về
đời sống. Vậy nên khi khái quát về nền kinh tế ta sẽ chỉ nhắc đến thời điểm gần ta nhất.
năm 2023 vừa đi qua, nền kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, diễn
biến khó lường và ẩn chứa nhiều bất ổn. Lạm phát tuy hạ nhiệt, nhưng vẫn neo ở mức cao,
nhiều nền kinh tế lớn duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cao. Đối với Việt Nam, dù
còn nhiều khó khăn song kinh tế năm 2023 đạt được nhiều kết quả tích cực, đáng ghi nhận
và được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Tăng trưởng cả năm 2023 tăng 5,05%, thấp
hơn mục tiêu của Quốc Hội, Chính phủ (6-6,5%) song đây mức tăng cao hơn mức tăng
trưởng bình quân của thế giới (2,9%) và mức bình quân của khu vực ASEAN (4,3%); CPI
bình quân năm 2023 tăng 3,25% so với năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 4,16% so với năm
trước, thấp hơn mức 4,99% năm 2022; thu hút vốn FDI khởi sắc; mặt bằng lãi suất giảm,
tỷ giá cơ bản ổn định,… Ngoài ra còn có một số khó khăn thách thức: rủi ro và thách thức
từ bối cảnh quốc tế, hoạt động doanh nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, tín dụng tăng
chậm hơn năm 2022, cơ cấu lại nền kinh tế các doanh nghiệp yếu kém còn chậm, thị
trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản và vàng còn nhiều rủi ro…
3.1.2. Nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay
Theo ước tính của Bộ thông tin truyền thông, tỷ lệ đóng góp của kinh tế số trong GDP
đã tăng từ 11,91% năm 2021 lên đạt 14,26% trong năm 2022. Đây số liệu tạm ước tính
của Bộ thông tin và truyền thông theo doanh thu từ Tổng cục Thuế năm 2022 để phục vụ
công tác quản chuyên ngành. Số liệu này sẽ được điều chỉnh sau khi Tổng cục Thống
kê, Bộ kế hoạch đầu công bố chính thức phương pháp kết quả tính toán tỷ trọng
kinh tế số tên GDP.
lOMoARcPSD| 47207194
20
Đánh giá kết quả nổi bật về chuyển đổi số quốc gia năm 2023, Bộ Thông tin Truyền
thông cho biết, Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược quốc gia phát triển chính
phủ số, kinh tế số và xã hội số đặt ra 62 mục tiêu, trong đó 18 mục tiêu đã hoàn thành (đạt
29%), 27 mục tiêu có khả năng hoàn thành cao (chiếm 43,5%) và 17 mục tiêu cần phải nỗ
lực tập trung mới thể hoàn thành đúng hạn (chiếm 27,5%). Kế hoạch năm 2023 đặt ra
126 nhiệm vụ, 102 nhiệm vụ đã hoàn thành, đạt tỉ lệ 81%.
Năm 2023, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam
năm 2023 đứng thứ 46, tăng 2 bậc so với năm 2022, liên tiếp duy trì trong nhóm 50 nước
dẫn đầu từ năm 2018 đến nay. Chỉ số chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam từ 2020 đến
2022 tăng 48%, từ 0,48 lên 0,71. Năm 2023, chỉ số này dự báo đạt 0,75.Tính đến tháng
11/2023, Việt Nam vẫn đang là nước tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất trong khu
vực Đông Nam Á hiện nay. Trong bối cảnh kkhăn của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam
vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ. Trong khi thương mại toàn cầu chỉ tăng 2,7% trong
năm 2022, thương mại điện tử Việt Nam không chỉ điểm sáng còn động lực cho
nền kinh tế hội. Dliệu từ Bộ Công Thương cho thấy tốc độ tăng trưởng ổn định
mức 20% năm 2022, dự kiến sẽ đạt 20,5 tỷ USD trong năm nay. Các chuyên gia cũng
lên kế hoạch với mục tiêu đầy thách thức như đóng góp 20 25% tỷ trọng kinh tế số
tăng doanh số bán lẻ thương mại điện tử. Về chuyển đổi số: Trong năm 2023, cơ sở dữ liệu
về hộ tịch điện tử đã trên 45 triệu dữ liệu đăng khai sinh. sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, ng chức, viên chức đã kết nối, đồng bộ dữ liệu với 100% các bộ, ngành, địa
phương. Về dịch vụ công trực tuyến: Trên cổng dịch vụ công quốc gia, nh đến ngày
22/12/2023, số thủ tục hành chính đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến 4.549 thủ tục;
2.604 dịch vụ công cho công dân, 2.414 dịch vụ công cho doanh nghiệp; số hồ sơ đồng bộ
trạng thái xử lên cổng Dịch vụ công quốc gia 273,9 triệu hồ sơ; số hồ trực tuyến
thực hiện qua cổng Dịch vụ công quốc gia là 33 triệu hồ sơ.
Theo đánh giá của Google, Temasek Bain & Company, Việt Nam không chỉ duy trì vị
thế quốc gia tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất trong hai năm liên tiếp (2022
2023), còn dự báo sẽ tiếp tục giữ vị trí này đến năm 2025 (đồng hạng với
Philippines). Tổng giá trị hàng hoá (GMV) của Việt Nam dự kiến sẽ đạt tỷ lệ tăng trưởng
kép hàng năm (CAGR) mức 20%, từ 30 tỷ USD vào năm 2023 lên gần 45 tỷ USD vào
năm 2025.
Bộ Thông tin và Truyền thông ước tính tỷ trọng kinh tế số trong GDP Việt Nam năm 2023
đạt 16,5%. Tốc độ phát triển kinh tế số của Việt Nam vào khoảng 20%/năm, gấp 3 lần tốc
độ tăng trưởng GDP. Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn năm 2023 là năm đồng hành
đưa doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam ra nước ngoài.
Sự phát triển của nền kinh tế số ngày càng phát triển tốc độ tang trưởng ngày càng
nhanh. Sự bắt cập xu hướng công nghệ đem lại rất nhiều lợi ích rất dễ dàng quản lí dữ
liệu của tổ chức, doanh ngiệp hay nhà nước. Dự đoán năm 2024 nền kinh tế số Việt Nam
còn mạnh mẽ và bùng nổ hơn năm 2023.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194 Mục lục
Chương 1: Bản chất của nguyên tắc quản lý kinh tế ............................................................................... 2
1.1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế .................................................................................... 2
1.2. Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế ............................................................................................. 2
1.3. Cơ sở hình thành các nguyên tắc quản lý kinh tế ......................................................................... 3
Chương 2: Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản .................................................................................. 5
2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế ................................................................... 5
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ........................................................................................................ 7
2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế ............................................................................ 10
2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả ................................................................................................. 12
Chương 3: Vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế trong nền kinh tế số hiện nay ......................... 19
3.1. Bối cảnh kinh tế hiện nay ở Việt Nam (Năm 2023) ..................................................................... 19
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay .................................................................................. 19
3.1.2. Nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 19
3.2. Thực tế vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế trong nền kinh tế số Việt Nam hiện nay ... 21
3.2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế ................................................................ 21
3.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ................................................................................................... 22
3.2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế ................................................................. 22
3.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả ............................................................................................. 23
3.3. Những thành công và hạn chế trong việc vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế hiện nay 25
3.3.1. Thành công ............................................................................................................................... 25
3.3.2. Hạn chế ..................................................................................................................................... 26
3.4. Giải pháp và kiến nghị .................................................................................................................. 26 1 lOMoAR cPSD| 47207194
Chương 1: Bản chất của nguyên tắc quản lý kinh tế
1.1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế
Nguyên tắc là hệ thống những quan điểm, tư tưởng xuyên suốt toàn bộ hoặc một
giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Nguyên tắc quản lý là
các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi
phối mọi hoạt động quản lý các chủ thể quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động
quản lý. Trong đó : “Quy tắc chỉ đạo” quy định tính xuyên suốt, chi phối từ đầu đến cuối của quá trình quản
lý, bắt buộc chủ thể quản lý phải thực hiện mà không có quyền lựa
chọn. “Tiêu chuẩn hành vi” quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý, đòi hỏi các
nhà quản lý phải thường xuyên rèn luyện theo tiêu chuẩn đó. “Quan điểm cơ bản” xác
định định hướng và phạm vi của quản lý,đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững và kiên
định thực hiện trong mọi hành động và trong suốt quá trình quản lý.
Nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành vi và quan điểm
cơ bản được các chủ thể quản lý nhận thức và vận dụng vào điều kiện cụ thể trong quá
trình quản lý kinh tế. Mục tiêu của chương là giới thiệu cho người học hiểu rõ cơ sở
hình thành, bản chất của nguyên tắc quản lý kinh tế; nắm vững các cơ sở và nội dung của
từng nguyên tắc quản lý; từ đó đưa ra yêu cầu vận dụng các nguyên tắc này ở các cấp độ
khác nhau trong nền kinh tế.
1.2. Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế
Tiêu chí cơ bản để phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế là theo cấp độ quản lý. Ở
mỗi cấp độ khác nhau, các nhà quản lý sẽ nhận thức và vận dụng những nguyên tắc quản
lý kinh tế vào từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Trong phạm vi quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế: Các nhà quản lý thường áp dụng một
số nguyên tắc phổ biến như: Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý; nguyên tắc thống nhất quản lý kinh tế bằng chính sách, pháp luật, quy hoạch và kế
hoạch; nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ...
Trong phạm vi quản lý ở cấp địa phương: Các nhà quản lý thường lưu ý đến nguyên tắc
quản lý dựa trên đặc điểm nguồn lực, điều kiện kinh tế, phạm vi và quyền hạn được phân
cấp, phong tục tập quán, văn hóa của từng địa phương…
Trong phạm vi quản lý ở các đơn vị cơ sở: Các nhà quản lý chủ yếu áp dụng các nguyên
tắc quản lý như: Nguyên tắc tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh; nguyên tắc xuất
phát từ khách hàng; nguyên tắc đổi mới hoàn thiện không ngừng… 2 lOMoAR cPSD| 47207194
Mặc dù các nguyên tắc quản lý kinh tế được áp dụng khá đa dạng ở các cấp độ quản
lý khác nhau, tuy nhiên cũng có những nguyên tắc mang tính phổ biến và chi phối toàn bộ
hoạt động cơ bản của quản lý kinh tế ở tất cả các cấp độ như: Nguyên tắc thống nhất sự
lãnh đạo chính trị và kinh tế, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kết hợp hài hòa các
lợi ích kinh tế, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả...
1.3. Cơ sở hình thành các nguyên tắc quản lý kinh tế
Nguyên tắc quản lý kinh tế được xem là những chuẩn mực, những quy định mang
tính bắt buộc, chi phối mọi hành động của các chủ thể quản lý. Những quy tắc này được
hình thành dựa trên các cơ sở như: Các quy luật khách quan, căn cứ thực tiễn và các mục tiêu quản lý…
a) Các quy luật khách quan
Quy luật là mối liên hệ bản chất, phổ biến và bền vững, được lặp đi lặp lại của các
sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Quy luật chỉ ra xu hướng vận động
tất yếu của hiện thực, vì vậy nguyên tắc quản lý phải đảm bảo phù hợp với quy luật. Chỉ
trên cơ sở tuân thủ yêu cầu của các quy luật khách quan thì nguyên tắc quản lý mới chứa
đựng nội dung khoa học, đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc có hiệu quả.
Trong quản lý kinh tế đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ các quy luật và vận dụng chúng
vào việc đề ra các nguyên tắc quản lý kinh tế. Quy luật được biểu hiện ở mối quan hệ giữa
cấp quản lý và khâu quản lý, giữa quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân và tập thể
trong mỗi tổ chức kinh tế cơ sở, mỗi ngành, địa phương, vùng kinh tế và trên phạm vi nền
Ví dụ: Quy luật cung cầu: là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu của
một hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nội dung quy luật: khi cung cao hơn cầu, giá cả sẽ
giảm, và ngược lại, khi cầu cao hơn cung, giá cả sẽ tăng. Cơ sở hình thành nguyên tắc quản
lý kinh tế: nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế, nguyên tắc tập trung dân
chủ, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nội dung
quy luật: sản xuất và trao đổi phải trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra hàng hóa đó. Cơ sở hình thành nguyên tắc quản lý kinh tế: nguyên tắc kế
hoạch hóa, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao.
b) Căn cứ thực tiễn
Nhận thức các quy luật mới chỉ là bước thứ nhất của quá trình thiết lập các nguyên
tắc quản lý kinh tế. Bước quan trọng thứ hai đó là phải nghiên cứu và nắm bắt thực tiễn để
hình thành cơ sở xây dựng các nguyên tắc quản lý kinh tế. Những căn cứ thực tiễn đó là:
các điều kiện kinh tế - xã hội, yếu tố văn hóa, các bài học kinh nghiệm…
Điều kiện kinh tế - xã hội là căn cứ thực tiễn quan trọng đầu tiên của các nguyên tắc
quản lý kinh tế. Văn hóa biểu hiện tính đặc thù về truyền thống, đạo đức, phong tục,tập 3 lOMoAR cPSD| 47207194
quán. Đó là sự thống nhất biện chứng giữa tri thức, niềm tin và sự sáng tạo của tập thể và
người lao động trong quá trình hoạt động kinh tế. Do vậy các nhà quản lý trong quá trình
hoạch định các chính sách cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố văn hóa và đặc
điểm kinh tế của từng quốc gia, từng địa phương và từng đơn vị kinh tế cơ sở.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm về phát triển kinh tế cũng là một căn cứ thực tiễn quan trọng để
thiết lập nguyên tắc quản lý kinh tế. Đó là những bài học về khai thác các nguồn lực có hạn
để tang trưởng kinh tế, về mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, về kết hợp các yếu tố truyền thống và hiện đại,…
Ví dụ: Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Đây là nguyên tắc quy
định sự phù hợp giữa mục tiêu, phương pháp và kết quả của hoạt động kinh tế với đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc này là hệ tư
tưởng của Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kinh nghiệm của nhân loại trong quản lý
nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh. Ví dụ, trong quá trình đổi mới kinh tế, Nhà
nước đã đưa ra những quyết định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, như đổi mới, đa
dạng hoá, hội nhập, phát triển bền vững, v.v. Những quyết định này đều phải dựa trên quan
điểm chính trị, kinh tế, xã hội toàn diện, phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo sự lãnh
đạo tuyệt đối của Đảng.
c) Mục tiêu quản lý
Ngoài hệ thống quy luật và cơ sở thực tiễn, để hình thành các nguyên tắc quản lý
kinh tế còn phải dựa vào các mục tiêu quản lý kinh tế. Mục tiêu là điểm khởi đầu của quản
lý và là cái đích phải đạt tới. Nguyên tắc quản lý kinh tế đặt ra nhằm để thể hiện mục tiêu,
do đó mục tiêu là cơ sở để đề ra nguyên tắc quản lý. Mục tiêu cơ bản nhất trong quản lý
kinh tế là huy động tối đa mọi nguồn lực để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt
động của tổ chức, phục vụ lợi ích của các thành viên trong tổ chức, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của các tổ chức. Quá trình quản lý kinh tế cần dựa trên mục tiêu trên để đề ra các quyết định quản lý.
Mục tiêu còn tạo ra sự hỗ trợ và định hướng đối với tiến trình quản lý, là cơ sở để
đo lường mức độ hoàn thành công việc. Một hệ thống không có mục tiêu hoạt động thì quá
trình quản lý của nó cũng như một chuyến đi không có đích đến. Căn cứ vào mục tiêu để
quản lý và quản lý vì mục tiêu, khi mục tiêu thay đổi thì nguyên tắc cũng phải thay đổi cho
phù hợp. Vì vậy, mặc dù nguyên tắc quản lý có tính chất tương đối ổn định nhưng không
đồng nghĩa với việc không thể thay đổi hay cứn gnhắc, máy móc trong quá trình triển khai thực hiện.
Ví dụ: Nâng cao hiệu quả kinh tế: là mục tiêu quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực kinh tế, nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 4 lOMoAR cPSD| 47207194
Nâng cao hiệu quả kinh tế phải dựa trên sự đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công
nghệ, và phát huy vai trò của thị trường.
Chương 2: Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản
2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
2.1.1. Cơ sở của nguyên tắc
Nguyên tắc thống nhất và lãnh đạo chính trị và kinh tế xuất phát từ mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu
chính trị - xã hội trong mọi hình thái kinh tế xã hội, đó là biểu hiện tập trung giữa các mối
quan hệ, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong đó, kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất và các mối quan hệ người – người
mà cốt yếu là quan hệ sở hữu và lợi ích. Chính trị theo nghĩa hẹp là đường lối xử sự khéo
léo để đạt được mục tiêu đề ra. Theo nghĩa rộng chính trị là tổng thể các quan điểm, các
phương pháp hoạt động thực tế của các tổ chức chính quyền mà mấu chốt là vấn đề quyền
lực. Kinh tế và chính trị luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế tự bản thân nó đã
là chính trị vì nó quyết định quyền thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác trong xã hội.
2.1.2. Nội dung của nguyên tắc
Thứ nhất, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất của mọi tổ chức trong
hệ thống chính trị - xã hội.
Kinh tế là tổng thể những mối quan hệ của con người trong quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối và tiêu dùng của cái vật chất trong những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người.
Phát triển kinh tế là để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội; tạo cơ sở vật chất để phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; củng cố
an ninh quốc phòng; tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân vào chế độ, đưa đất nước tiến
kịp các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Thực tế, nhờ thực hiện chủ trương “lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm”, tập trung giải quyết
những vấn đề cấp thiết của nhân dân về sản xuất và đời sống, giải phóng sức sản xuất, hình
thành và phát huy vai trò của hệ thống động lực..., nước ta đã thoát khỏi tình trạng trì trệ
và khủng hoảng về kinh tế - xã hội vốn kéo dài nhiều năm; hơn thế, còn tiếp tục duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, ổn định và liên tục, mở rộng các quan hệ hợp tác 5 lOMoAR cPSD| 47207194
kinh tế với nhiều quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế..., tạo môi trường thuận lợi để thu hút
đầu tư nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Vì vậy, kinh tế là cơ sở làm nảy sinh chính trị, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ
yếu của mọi tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội, mà trước hết là nhiệm vụ chính trị
chủ yếu của mọi tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội.
Thứ hai, các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã hội toàn diện.
Nguồn gốc sâu xa của chính trị là do lợi ích kinh tế của con người quyết định. Song chính
trị không phụ thuộc vào kinh tế một cách thụ động, trái lại nó còn tác động trở lại các quá trình kinh tế khách quan.
Trên thực tế, không có đường lối chính trị đúng thì không một giai cấp thống trị nào có thể
giữ vững được sự thống nhất chính trị và do đó, cũng không có khả năng lãnh đạo kinh tế.
Như vậy, chính trị đóng vai trò lãnh đạo, định hướng và tạo môi trường chính trị xã hội ổn
định, đáp ứng những điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế.
Trong thời kì công nghệ số đổi mới Đảng đã triển khai nhiều chương trình cục bộ, đổi mới
tư duy, tăng cường học hỏi, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm… đẩy mạnh hoàn
thiện hệ thống các cơ quan tư vấn khoa học, với đội ngũ chuyên gia giỏi, am hiểu sâu sắc
các lĩnh vực, giúp các cơ quan lãnh đạo nhằm tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành
quyết sách kinh tế đúng đắn. Cùng với sự phát triển của xã hội, từ đó Đảng đã đề ra những
chính sách bảo đảm kịp thời, chính xác, phù hợp, thiết thực để phát triển nền kinh tế
Vì vậy, để phát triển xã hội cần đòi hỏi phải ưu tiên chính trị, đổi mới, hoàn thiện, dân chủ
hóa chính trị, tạo tiền đề cho kinh tế phát triển; trên cơ sở thực tiễn, vận dụng sáng tạo các
quy luật kinh tế để đề ra đường lối giai cấp đúng đắn và nghệ thuật lãnh đạo cho phù hợp;
bảo đảm mục tiêu, phương pháp hoạt động kinh tế phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và
phục vụ cho nhiệm vụ đó, tránh quan điểm đơn thuần trong quản lý thực tế.
Thứ ba, sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời hoặc đối lập nhau.
Trong thực tiễn, sự thống nhất về chính trị và kinh tế biểu hiện ở mức độ cao thấp rất khác
nhau, nhưng xu hướng chung là những bất đồng về chính trị đều gây nên những trở ngại
thậm chí thất bại trong đàm phán, hợp tác về phát triển kinh tế. C. Mác viết: “Phương thức
sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần
nói chung”. Cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội không chỉ sản sinh ra kiến trúc thượng
tầng chính trị tương ứng, quy định tính chất của nền chính trị, mà còn quyết định sự xuất
hiện và biến đổi cơ cấu giai cấp, quyết định bản chất của chế độ chính trị xã hôi, quyết định
giai cấp nào giữ vai trò thống trị về chính trị. Vai trò quyết định củạ kinh tế đối với chính
trị còn thể hiện ở chỗ, nếu kinh tế thay đổi thì sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi của tư
tưởng chính trị và thể chế chính trị. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế đa dạng, 6 lOMoAR cPSD| 47207194
nhiều chiều, những yếu tố chính trị càng thể hiện nhiều hơn, sâu hơn trong các lĩnh vực
kinh tế thay thế cho cách thức giải quyết vấn đề kinh tế thuần túy do thị trường chi phối,
quyết định như trước đây.
Quan hệ chính trị với kinh tế là quan hệ cơ bản, có ý nghĩa quyết định, chi phối trong các
mối quan hệ xã hội. Vì vậy, đòi hỏi trong xử lý những vấn đề cụ thể phải chủ động, sáng
tạo, tránh tuyệt đối hóa hoặc đồng nhất chính trị với kinh tế. Tuyệt đối hóa kinh tế sẽ rơi
vào tình trạng phát triển nền kinh tế môt cách tự do, vô chính phủ, không bền vững, tập ̣
trung tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, hy sinh các mặt khác. Tuyệt đối hóa chính trị trong
phát triển kinh tế sẽ làm cho nền kinh tế bị can thiệp, áp đặt một cách duy ý chí, không
theo quy luật khách quan. Đồng nhất chính trị với kinh tế sẽ làm cho chính trị trở nên cứng
nhắc, giáo điều. Mắc phải một trong những khuynh hướng nêu trên đều làm ảnh hưởng tiêu
cực đến sự phát triển của kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung.
2.1.3. Yêu cầu đặt ra khi thực hiện nguyên tắc.
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế chủ yếu được sử dụng trong quản lý
nhà nước về kinh tế. Để thực hiện được nguyên tắc trên, cần: Nâng cao năng lực chuyên
môn về kinh tế và tố chất chính trị của cán bộ lãnh đạo, quản lý; Hệ thống chính sách, pháp
luật phải phải thống nhất, ổn định và nhất quán; Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế, chương trình dự án phải rõ ràng, công khai, minh bạch; Nhà nước phải thống
nhất hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật, quy hoạch và có giải pháp ngăn chặn, xử lý
chủ thể kinh doanh, cán bộ quản lý vi phạm theo các chế tài của quy định pháp luật
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này được xem là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý nói chung và quản
lý về kinh tế nói riêng. 2.2.1. Cơ sở
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Tập trung trong nguyên tắc thể
hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm – nơi tập hợp trí tuệ, ý chí, nguyện vọng và
cơ sở vật chất của cả một quốc
gia hay cả một đơn vị nhằm đạt hiệu quả tổng thể cao nhất; tránh sự
phân tán, rối loạn và triệt tiêu sức mạnh chung. Nói cách khác tập trung là yêu cầu
khách quan khi có lao động tập thể: Ở đâu có hoạt động và hình
thành tổ chức thì ở đó nảy sinh nhu cầu tập trung nhằm tạo lập sự thống nhất lý chí, tư
tưởng, hành động, dùng sức mạnh của tổ chức để giải quyết mọi vấn đề. Việc tập trung
quyền lực cho lãnh đạo sẽ điều hòa được những quan hệ nội bộ cũng như quan hệ đối
ngoại. Nhưng nếu tập trung quá sẽ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, không phát huy
được sự sáng tạo của đội ngũ, do đó cần thiết phải thực hiện dân chủ.
Dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và 7 lOMoAR cPSD| 47207194
cá nhân người lao động trong các hoạt động của đời sống xã hội. Tập trung là
điều kiện để phát huy dân chủ, mặt khác dân chủ phải đi liền
với sự quản lý tập trung thống nhất; dân chủ phải có mục đích và định
hướng. Sự yếu kém, lỏng lẻo của tập trung sẽ làm suy yếu dân chủ.
Đồng thời, sự phát triển lệch lạc của dân chủ sẽ làm suy yếu tập trung.
Tách rời tập trung khỏi dân chủ và ngược lại thì không những cả tập
trung lẫn dân chủ đều không được thực hiện mà còn đẩy chúng đến nguy cơ bị biến
dạng. Để khắc phục tình trạng trên, đảm bảo giải quyết hài hòa thuận chiều mối quan
hệ giữa tập trung và dân chủ thì mở rộng dân chủ phải trên cơ sở không phá vỡ tập
trung cũng như tăng cường tập trung phải hướng theo mục đích và hiệu quả tăng lên của dân chủ.
Nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực sự mới tạo được sức mạnh
của cả hệ thống còn dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung thì lợi ích từng thành viên mới được đảm bảo. 2.2.2. Nội dung
Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ là phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ
và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý kinh tế; tôn trọng và thực hiện dân chủ
thông qua các quyết định của tập trung, đảm bảo quyền lực của tập trung dựa trên cơ sở
của dân chủ và vì mục đích của dân chủ.
Thứ nhất, các chủ thể quản lý thực hiện chế độ lãnh đạo tập thể gắn liền với chế độ phân
công cá nhân phụ trách
Trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế, cần có sự phối hợp, bổ sung và kết tinh
trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm, phong cách, bản lĩnh của mỗi cá nhân để tạo thành trí tuệ
tập thể, ý chí và hành động tập thể cùng hướng tới giải quyết những vấn đề lớn, những mục tiêu chung.
Trong tập thể lãnh đạo ra quyết định cần có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các thành
viên, chọn ra người đứng đầu để thống nhất các ý kiến thảo luận và đưa ra quyết định cuối
cùng. Nói cách khác, chế độ tập thể lãnh đạo phải đi liền với chế độ phân công phụ trách
để nâng cao vai trò quyết định của tập thể gắn liền với phát huy vai trò và đề cao trách
nhiệm của cá nhân, đặc biệt là vai trò của thủ trưởng.
Thứ hai, vừa tôn trọng quyền lãnh đạo, quyết định của trung tâm của cơ quan trung ương,
vừa chú trọng mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở thông qua những quy
định về phân cấp quản lý.

Nhà nước cần mở rộng tối đa sư phân cấp và trao quyền trong quản lý để phát huy năng
lực sáng tạo của mỗi cá nhân và sự đối phó linh hoạt của mỗi địa phương. Phân cấp quản 8 lOMoAR cPSD| 47207194
lý giúp các cơ sở có thể phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, từ đó nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản lý kinh tế.
Cần phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền, tập trung vào trung
ương quyền quyết định những vấn đề ở tầm vĩ mô, đồng thời phân cấp quản lý để phát huy
tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Các tổ chức kinh tế cơ sở cần phát huy vai trò lãnh đạo thống nhất trong bộ phận quản lý,
đồng thời phân chia quyền hành quản lý hợp lý giữa các phòng ban, bộ phận; thực hiện cơ
chế khoán đối với từng cá nhân trong đơn vị. đặc biệt, cần chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực dồi dào có kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp, trang bị những kiến thức và kỹ năng
quản lý phù hợp với cấp độ và công việc quản lý.
Thứ ba, đảm bảo chế độ thông tin hai chiều trong quản lý
Chế độ thông tin hai chiều trong quản lý là sự kết hợp giữa báo cáo, xin ý kiến từ dưới lên
và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát từ trên xuống. Giúp nhà quản lý có cái nhìn đa chiều,
tránh phiến diện, lệch lạc dẫn đến những quyết định sai lầm, đảm bảo hiệu lực thực tế của
các quyết định quản lý.
Ở phạm vi vĩ mô, thông tin hai chiều không đầy đủ dẫn đến kết quả quản lý nhà nước ngược
với mục tiêu đề ra, hoặc rơi vào khuynh hướng điều hành xã hội một cách chủ quan, duy ý
chí, từ đó dễ dẫn đến các quy định, chính sách nhà nước ban hành thiếu tính thực tiễn và
khả thi. Còn ở phạm vi vi mô có thể ảnh hưởng đến lợi ích chung của đơn vị.
Để vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường cần kiên quyết không quay lại kiểu quản lý
tập trung quan liêu, độc đoán chuyên quyền; phát huy quy chế dân chủ, đề cao tinh thần tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân và đảm bảo tính công khai minh bạch,
tránh dân chủ quá trớn. 2.2.3. Yêu cầu
Thứ nhất, cần bản lĩnh và đạo đức của người quản lý trong việc kiên quyết chống lại các
biểu hiện tập trung quan liêu, độc đoán và dân chủ hình thức, hoặc biểu hiện vô tổ chức, vô kỷ luật.
Thứ hai, cần có sự phối hợp nhịp nhàng, thường xuyên giữa trung ương và địa phương,
giữa lãnh đạo quản lý với cán bộ và người lao động về thông tin, về những chỉ tiêu có tính
pháp lệnh cùng những điều kiện đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu đó. Cho phép quyền chủ
động sáng tạo của các tổ chức quần chúng và cơ sở
Thứ ba, cần mở rộng phân cấp quản lý tối đa nhưng vẫn nằm trong giới hạn cần thiết của
pháp lý, của tổ chức, không được phép trái với pháp luật, kỷ luật hiện hành để không xảy
ra tính tự phát, tuỳ tiện, phá vỡ kỷ luật, làm suy giảm hoặc mất hiệu lực các quyết định từ trung tâm 9 lOMoAR cPSD| 47207194
Thứ tư, phân công và phân cấp trong bộ máy quản lý phải hợp lý, rõ ràng, tránh chồng chéo hay bỏ trống nhiệm vụ
2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế
2.3.1. Cơ sở của nguyên tắc
Nguyên tắc này dựa trên quy luật: động lực thúc đẩy con người và các tổ chức hoạt động
hiệu quả luôn xuất phát từ lợi ích. Quản lý kinh tế chính là quản lý con người trong khi đó
con người có những nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Từ đó họ phải tìm cách
hành động để đạt được những lợi ích đó. Lợi ích chính là mục tiêu, nhu cầu là động lực
khiến con người hành động. Vì vậy để có sự thống nhất của mục đính và hành động cần có
sự thống nhất của lợi ích và nhu cầu. Do đó, nhiệm vụ và nguyên tắc quan trọng của quản
lý là phải chú ý tới lợi ích của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả, phát huy
tính tích cực lao động và tạo động lực cho phát triển.
2.3.2. Nội dung của nguyên tắc
Có bốn nội dung cơ bản là biểu hiện của nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế
Thứ nhất, phải đảm bảo sự hài hoà giữa các lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều loại lợi ích cần được thoả mãn. Có ba loại
lợi ích là cơ sở của hệ thống lợi ích là lợi ích người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích xã
hội. Lợi ích người lao động là quyền lợi mà mỗi thành viên trong xã hội được thụ hưởng
căn cứ vào khả năng cống hiến của từng cá nhân. Lợi ích tập thể chính là khoản lợi nhuận
và toàn bộ vơ sở vật chất- kỹ thuật được tạo ra bở sự đóng góp của cả tập thể. Lợi ích xã
hội được thể hiện ở được thể hiện ở các nguồn thu của ngân sách nhà nước và toàn bộ tài
sản của nền kinh tế quốc dân.
Chúng ta cần phải đảm bảo kết hợp hài hoà được các lợi ích trên. Tuy nhiên lợi ích cá nhân
người lao động là trực tiếp, mạnh mẽ nhất cho sự phát triển xã hội. Đây là nhân tố giữ khả
năng sáng tạo, tạo ra sản phẩm trực tiếp. Người lao động ngày càng có nhu cầu cao hơn về
cuộc sống vật chất và tinh thần. Vì vậy mọi chính sách đều gắn với việc phục vụ giải quyết
nhu cầu của con người. Tuy nhiên nếu hiểu sai về vấn đề giải quyết lợi ích cá nhân của
người lao động thì có thể dẫn đến việc làm sai trái như tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi.
Lợi ích của cá nhân sẽ không thể bền vững và không được thảo mãn nếu như không tập
trung chăm lo cho lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Lợi ích riêng là cơ sở cho lợi ích chung
và lợi ích chung sẽ định hướng cho việc thực hiện lợi ích riêng. Việc kích thích lợi ích cá
nhân phải kết hợp hài hoà với lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Khi thiên về lợi ích xã
hội mà giảm nhẹ lợi ích cá nhân, tập thể sẽ triệt tiêu động lực phát triển còn ngược lại sẽ
làm cho xã hội phát triển thiếu bền vững. Nói chung các chủ thể quản lý phải tạo ra những
“vectơ” lợi ích chung thông qua cơ chế, chính sách, sao cho đảm bảo lợi ích cho mọi người. 10 lOMoAR cPSD| 47207194
Chẳng hạn, trong một công ty các chính sách của công ty cần hướng đến công nhân của
công ty đó như tiền lương, thưởng tết, các chuyến du lịch,... Điều mà các chính sách hướng
tới là phục vụ cho nhu cầu của cá nhân làm việc cho công ty. Song để có được các đãi ngộ
tốt thì công ty đó cần phát triển trong một xã hội phát triển. Vì vậy các cá nhân làm việc
trong công ty cũng cần tích cực đóng góp phát triển cho công ty và xã hội. Từ đó ta thấy
để quản trị hiệu quả thì ta cần biết kết hợp cho hài hoà các lợi ích của cá nhân, tập thể, xã hội.
Thứ hai, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao động.
Con người, người lao động ai cũng có nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần. Các hoạt
động sản xuất vật chất sẽ bị tác động, chi phối bởi ý thức, suy nghĩ của con người nên
chúng ta cần biết tác động vào ý thức con người để tạo môi trường tâm lý xã hội cần thiết
để khích lệ họ hành động vì một mục tiêu nhất định. Việc khuyến khích vấn đề lợi ích vật
chất với người lao động là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Tiếp đó cũng cần quan tâm chú
ý tới lợi ích tinh thần. Khi đảm bảo hài hoà được hai lợi ích này sẽ giúp việc quản lý kinh
tế hiệu quả. Khuyến khích lợi ích tinh thần thông qua các phương pháp động viên, giáo
dục chính trị tư tưởng, thưởng phạt, cất nhắc đề bạt vào các chức vụ quản lý. Do vậy, người
quản lý phải chú ý mang lại cho người lao động quyền lợi về chính trị, về quyền tự chủ,
quyền được học hành, quyền được hưởng thụ những giá trị văn hóa tinh thần của xã hội
Thực tế để đảm bảo nhu cầu về lợi ích vật chất lẫn tinh thần, các công ty sẽ đem tới những
chính sách hấp dẫn cho công nhân về tiền lương, các khoản thưởng và hoạt động không
thể thiếu trong các công ty là các buổi tiệc của công ty, các lễ hội thể thao để đem lại sự
thoải mái cho công nhân, cán bộ, gắn kết mọi người. Từ đó tạo nên môi trường tâm lý thoải
mái hơn cho mọi người làm việc hiệu quả. Thứ ba, coi trọng lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài
Phải nói rằng việc cân bằng và nhìn hết được cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài là rất
khó. Nhiều khi chúng ta bị cuốn theo bởi những lợi ích vụn vặt trước mắt mà đánh mất đi
những lợi ích to lớn lâu dài về sau. Nhưng nếu chỉ chăm chăm nhìn về tương lai mà bỏ
quên hiện tại lại càng nguy hiểm hơn khi chúng ta sẽ không thể đợi cho đến khi thu được lợi ích lâu dài đó.
Chính vì không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lâu dài, không vì những cái lâu dài mà
không giải quyết những tình huống cấp bách hiện tại nên các nhà quản lý phải có quan
điểm chiến lược phát triển rõ ràng từ đó sử dụng nguồn vốn và sức lực hợp lý.
Ví dụ cho việc này là các nhà quản lý của một công ty sẽ có chiến lược phát triển một
ngành nghề nào đó có tiềm năng thành thế mạnh cho công ty nhưng cũng sẽ cân bằng và
theo đuổi những thứ đem lại thu nhập lớn nhất cho công ty hiện tại chứ không chỉ dồn hết
vốn vào ngành ngành nghề lâu dài đó. 11 lOMoAR cPSD| 47207194
Thứ tư là kết hợp hài hoà lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế,
sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững thì nhất thiết phải có sự hài hoà lợi ích
của các chủ thể trong nền kinh tế như nhà nước- chủ đầu tư- người tiêu dùng, các khâu như
sản xuất- phân phối- vận chuyển- tiêu dùng. Khi lợi ích của các bên đều được đảm bảo thì
họ mới có động lực để đóng góp cho sự phát triển kinh tế.
2.3.3. Yêu cầu của nguyên tắc
Để thực hiện được nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế cần chống các biểu hiện
phiến diện một chiều trong xử lý mối quan hệ giữa các lợi ích, chống dập khuôn máy móc
mà phải yêu cầu phải gắn vào tình hình cụ thể của mỗi tổ chức, hệ thống. Khi hoạch định
chính sách các nhà quản lý cần xem xét cân đối lợi ích tập thể và cá nhân cho hợp lý nhất.
Bên cạnh đó cần chú ý tập trung tới lợi ích trước mắt và lâu dài.
2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
2.4.1. Cơ sở của nguyên tắc
Tiết kiệm chính là đầu tư và chi tiêu hợp lý, trên cơ sở khả năng và điều kiện cho
phép, mục tiêu là với một nguồn tài nguyên, một điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, một lực
lượng lao động hiện có, có thể sản xuất được một số lượng của cải vật chất và tinh thần
nhiều nhất, tức là đạt hiệu quả cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Tiết
kiệm cũng không chỉ là chi ít tiền mà là chi tiêu và sử dụng đồng tiền một cách hợp lý, sao
cho có thể sản xuất ra được nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ, phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó muốn tăng hiệu quả phải
bằng tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động. Giảm
chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Cũng có thể tăng hiệu
quả bằng cách tăng chi phí để tăng kết quả với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn.
Như vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu quả chính
là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Nói đến tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
là nói đến hiệu quả trong các lĩnh vực đó chứ không phải là chi nhiều hay chi ít, tiêu nhiều hay tiêu ít. 12 lOMoAR cPSD| 47207194
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả dựa trên quy luật là bất cứ một hoạt động kinh tế
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hành tiết kiệm và đảm bảo sản xuất có hiệu
quả, nhất là trong điều kiện các yếu tố của sản xuất không phải là vô hạn, ngày càng khan
hiếm và nhu cầu của con người lại tăng lên không ngừng. Vậy trong hoạt động quản lý
kinh tế, cần thiết phải đề cao nguyên tắc này.
2.4.2. Nội dung của nguyên tắc a, Thứ nhất, đầu tư có
trọng điểm, tránh dàn trải
Trong điều kiện các nguồn lực hạn chế, cần nghiên cứu lĩnh vực đầu tư mang tính
ưu tiên, đầu tư kỹ thuật mới phải đi kèm với điều kiện cơ sở hạ tầng phù hợp và đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ tương ứng. Tránh đầu tư chạy theo tình thế (thị trường cần gì
tất cả cùng đổ xô vào đầu tư), đầu tư dàn trải (cái gì cũng có, địa phương nào cũng có, kết
quả cái gì cũng có nhưng hiệu quả mang lại rất hạn chế), đầu tư thiếu căn bản, lâu dài (quá
tập trung vào dịch vụ, gia công mà ít chú trọng tới những ngành nền tảng, như sản xuất
thiết bị, động cơ, máy móc...) mà cần coi trọng tính hệ thống và đồng bộ, nhất là đầu tư xây dựng cơ bản.
Ví dụ về phát triển kinh tế vùng biên giới, Chủ tịch nước nhấn mạnh cần phải tập
trung rà soát nguồn lực tránh dàn trải để đầu tư hiệu quả cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các
vùng khó khăn, nhất là về giao thông tạo thuận lợi thông thương hàng hóa, gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phát huy thế mạnh nông lâm, hỗ trợ sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo.
b, Thứ hai, tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bằng các biện pháp bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
cao nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh tình trạng rừng bị chặt phá bừa bãi, hầm
mỏ bị khai thác ẩu, đất đai bị sử dụng không hợp lý thành đất đai bạc màu...; có kế hoạch
khai thác, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, xóa bỏ tư tưởng coi tài nguyên thiên nhiên là vô
tận, đảm bảo cho phát triển trước mắt và lâu dài theo quan điểm phát triển bền vững. 13 lOMoAR cPSD| 47207194
Cần giữ mức khai thác tài nguyên trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo được đối với
các nguồn tài nguyên phục hồi như đất, rừng, sinh vật biển...; xác định rõ mức khai thác
sản lượng bền vững (mức khai thác vừa đủ để các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh
được) và không được phép khai thác quá sản lượng bền vững này. Đồng thời, phải quản lý
tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi như dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá, kim loại...,
sử dụng những kỹ thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên, chống nạn phế thải bừa bãi,
thay đổi cách hoạt động và tiêu dùng của con người để giảm bớt sự tiêu dùng các nguồn tài
nguyên này, có phương pháp tái sinh thích hợp để quay vòng sử dụng các nguồn tài nguyên
không phục hồi một cách có hiệu quả nhất.
c, Thứ ba, giảm chi phí một cách hợp lý
Chúng ta giảm về tỷ suất chi phí chứ không phải giảm một cách tuyệt đối. Và phải
phân loại đúng các chi phí để cắt giảm cho hợp lý và hiệu quả. Việc cắt giảm chi phí một cách hợp lý cần:
Có một tầm nhìn tổng thể, tránh cắt giảm một cách tiêu cực. Giả sử doanh nghiệp A, khi
đối mặt với những khó khăn đã lập tức cắt giảm chi phí bằng việc giảm trợ cấp tiền cơm,
tiền xăng, điện thọai. Nếu tính nhân tổng số nhân viên, số tiền mà doanh nghiệp đó tiết
kiệm không phải là quá lớn so với tổng chi phí của doanh nghiệp. Nhưng kết quả kéo theo,
hàng loạt nhân viên bất mãn, nộp đơn xin thôi việc. Đây là hình thức cắt giảm tiêu cực.
Doanh nghiệp A không đạt được hiệu quả trong cắt giảm chi phí. Lý do đến từ nhiều nguyên
nhân: đình trệ sản xuất, chi phí tuyển dụng và đào tạo cho nhân viên mới, năng suất giảm.
Và rất nhiều vấn đề phát sinh kéo theo.
Tăng chi phí tốt, giảm chi phí xấu. Theo đó, chi phí tốt là loại chi phí mang lại giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp, đáp ứng được nguyện vọng của khách hàng - chi phí góp phần quan
trọng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như: khách hàng mua thực phẩm là
tôm, cá... Điều mà họ cần là chất lượng phải được đảm bảo. Như vậy, chi phí mà các doanh
nghiệp thủy sản đầu tư để đảm bảo chất lượng tôm là chi phí tốt. Khách hàng được đáp
ứng nhu cầu và do vậy họ mua nhiều sản phẩm hơn. Kết quả là, hiệu quả kinh doanh của 14 lOMoAR cPSD| 47207194
doanh nghiệp cũng được nâng lên. Ngược lại, chi phí xấu là chi phí có thể loại bỏ mà không
làm giảm lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, những chi phí phát sinh do những lỗi lầm trong
hệ thống quản lý gây ra, hay những quyết định sai lầm trong quản lý và sản xuất. Ví dụ,
trong ngành thiết kế in ấn, khi nhân viên bất cẩn cho in mẫu mà chưa có sự xác nhận của
khách hàng. Khi in xong, khách hàng không chấp nhận sản phẩm và phải tiến hành in lại.
Loại chi phí đó chính là chi phí xấu.
Cắt giảm đúng trọng tâm và có tầm nhìn về tương lai. Phân tích kết cấu về chi phí để biết
được tỉ trọng của từng lọai chi phí. Những loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
của một quy trình sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nên được ưu tiên xem xét trước... Chẳng
hạn, với ngành thủy sản, chi phí nguyên vật liệu là rất lớn, chiếm gần 90% trong tổng chi
phí, nên phải được ưu tiên xem xét trước. Bởi vì, một tỉ lệ nhỏ tiết kiệm được từ những chi
phí này cũng tạo ra một giá trị đủ lớn cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số doanh nghiệp
Việt Nam cắt giảm chi phí với một tầm nhìn ngắn hạn. Đôi khi, họ chỉ giải quyết những
vấn đề xảy ra trong vòng 3 tháng, 6 tháng mà trong tương lai xa hơn họ không lưu tâm.
Trên thực tế, có những chi phí tại thời điểm hiện tại có thể là chi phí xấu, nhưng trong
tương lai đó là chi phí tốt.
Đối với các tổ chức sản xuất, cần giảm chi phí vật tư trên cơ sở áp dụng kỹ thuật
mới và quy trình sản xuất tiên tiến; cải tiến kết cấu sản phẩm, giảm trọng lượng; nâng cao
chất lượng sản phẩm; sử dụng vật liệu thay thế, sử dụng vật tư nhiều lần, giảm tổn thất phế liệu...
d, Thứ tư, tổ chức khoa học đối với lao động
Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân tích
khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng vào
thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học và kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Tổ chức lao động khoa học cần phải được áp dụng ở mọi nơi có
hoạt động lao động của con người. 15 lOMoAR cPSD| 47207194
Để tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng năng suất lao động và tiết kiệm vật tư tiền
vốn thì phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người
lao động. Tổ chức lao động khoa học đối với tất cả các loại lao động, kể cả lao động quản
lý trên cơ sở nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động, cải tiến bộ máy quản lý
theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt… qua đó sử dụng thời gian làm việc tiết kiệm và hợp lý
nhất, tối đa hóa hiệu suất công việc. Các nhà quản lý cần sử dụng tổng thể các biện pháp
tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, an toàn, vệ sinh và tâm sinh lý dựa trên cơ sở những thành tựu
khoa học và kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến nhằm sử dụng lao động hợp lý, có hiệu
quả, kích thích được tính tự giác, chủ động sáng tạo của người lao động, nâng cao năng
suất lao động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn tài nguyên, tiết kiệm tối đa sức khỏe của người lao động.
Các phương hướng chủ yếu để hoàn thiện tổ chức lao động khoa học là: Cải thiện
điều kiện lao động (tăng mức đầu tư thiết bị cho mỗi chỗ làm việc, bảo đảm an toàn, áp
dụng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý); phân công lao động hợp lý; áp dụng phương
thức và phương pháp lao động tiên tiến, nghiên cứu và phổ biến các kinh nghiệm tốt; nâng
cao trình độ kỹ thuật sản xuất; áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật khoa học, có chế độ
lương bổng và khuyến khích khen thưởng hợp lý.
2.4.3. Yêu cầu đặt ra khi thực hiện nguyên tắc
a, Trong phạm vi quản lý nhà nước
Thứ nhất, cần có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi
hỏi của các quy luật khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,... Đồng thời
xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác, để có thể khai thác một cách
có hiệu quả nhất các nguồn lực của đất nước. Bởi nếu như xác định đường lối chiến lược
không đúng đắn cũng như thực hiện các quy hoạch, kế hoạch thiếu chuẩn xác thì sẽ dẫn
đến lãng phí các nguồn lực, đặc biệt là chi phí. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả cũng
như khó đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế đã đề ra.
Thứ hai, cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế, tức là xác định đầy đủ các
khoản thu và khoản chi, khoản nợ phải trả,... để biết được các chi phí nào cần tiết kiệm, 16 lOMoAR cPSD| 47207194
các chi phí nào chưa sử dụng hiệu quả để từ đó rút kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp
kịp thời để điều chỉnh. Đồng thời phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Điều này đảm bảo rằng
các quyết định về phát triển kinh tế không chỉ tập trung vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế
mà còn cân nhắc đến các yếu tố xã hội và môi trường chẳng hạn: phát triển kinh tế phải đi
đôi với bảo vệ môi trường, không làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên quý báu, có thể tạo
ra công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Thứ ba, cần tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước lấy con người là
nguồn lực chủ yếu, và lấy khoa học, kỹ thuật là động lực cơ bản của sự nghiệp này. Như
chúng ta thấy các nguồn lực thiên nhiên thì có thể sẽ bị mai một và không thể tái tạo được
nhưng con người lại là một nguồn lực rất cơ bản, có khả năng sáng tạo, học hỏi,... Minh
chứng đó chính là Nhật Bản, một quốc gia mà tài nguyên thiên nhiên nghèo nạn, nơi có
nhiều thiên tai như động đất, sóng thần... nhưng vẫn rất phát triển bởi ở đó con người là
nguồn lực cơ bản, chủ yếu, có trình độ chuyên môn và khoa học công nghệ của họ rất phát
triển. Ngoài ra chúng ta cần kết hợp với việc đổi mới các chính sách và đòn bẩy kinh tế
nhằm khuyến khích sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực của đất nước.
Thứ tư, cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các cơ quan,
cơ sở kinh tế nhà nước giúp tối ưu hóa các nguồn lực của quốc gia. Thực hành chế độ tiết
kiệm, chống những trường hợp tham ô, tham nhũng, xử lý nghiêm chỉnh những hành vi
làm lãng phí, thất thoát tài sản làm ảnh hưởng đến mục tiêu quản lý kinh tế để tăng cường
hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro.
b, Với các đơn vị kinh tế cơ sở
Thứ nhất, sử dụng công nghệ trong kinh doanh, thường xuyên đổi mới kỹ thuật,
công nghệ trong quá trình sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và sản xuất. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm bớt gánh nặng về chi phí vận hành và nguồn nhân lực; tối ưu 17 lOMoAR cPSD| 47207194
hóa mọi hoạt động công việc, tiết kiệm thời gian,... Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, cải tiến kết cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng vật liệu
thay thế, sử dụng vật tư nhiều lần, giảm tổn thất phế liệu... để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên
và giảm chi phí sản xuất, và còn đảm bảo sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Sử
dụng vật liệu thay thế nhưng phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm với hiệu quả
kinh tế cao, đây là một hướng quan trọng để sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, giải quyết
được khó khăn trong nhiều trường hợp thiếu vật tư. Còn yêu cầu giảm tổn thất phế liệu
chính là không ngừng giảm bớt lượng phế liệu sinh ra, tích cực tái sử dụng vật liệu. Về vấn
đề này phải coi trọng các biện pháp như thực hiện tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao
tác tiên tiến, đảm bảo độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật tư đúng yêu cầu,
giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Những yêu cầu này nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng
tốt nhất, đáp ứng tốt nhất thị hiếu của người tiêu dùng trong bối cảnh yếu tố sản xuất ngày càng khan hiếm.
Thứ ba, không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, chi phí lao động vật tư, chi phí
quản lý, hạn chế tối đa các tổn thất và thiệt hại không đáng có trong quá trình sản xuất, từ
đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Đồng thời khai thác triệt để công suất máy móc
trang thiết bị nhằm khấu hao nhanh, hạn chế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Điều này có thể giúp giảm thiểu chi phí khấu hao và giảm thiểu các loại hao mòn, tăng hiệu
suất trong doanh nghiệp. Bằng cách này, các đơn vị kinh tế cơ sở có thể đảm bảo rằng họ
không bỏ phí bất kỳ nguồn lực nào.
Thứ tư, không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ở nội bộ đơn vị theo hướng
tinh giản, thật sự vì nhu cầu công việc và hiệu quả cao... Bộ máy phân chia nhiều cấp bậc
sẽ gây ra những sự lãng phí về nhân công, lương thưởng. Điều này khiến quy trình của nội
bộ trở nên rườm rà, tốn nhiều thời gian và công sức hơn cả. Vì vậy để tiết kiệm chi phí một
cách hợp lý nhất cần xây dựng bộ máy nội bộ tối giản, ít phân chia. Điều này hứa hẹn giúp 18 lOMoAR cPSD| 47207194
quy trình hoạt động diễn ra trơn tru, tránh tình trạng chồng chéo, tiết kiệm được lượng lớn chi phí nhân sự.
Chương 3: Vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế
trong nền kinh tế số hiện nay
3.1. Bối cảnh kinh tế hiện nay ở Việt Nam (Năm 2023)
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh kinh tế luôn không ngừng biến động, gia tăng bất ngờ của các loại hàng
hóa, thì xã hội đó không thể có nhịp sống ổn định mà thay vào đó là những mặt bất ổn về
đời sống. Vậy nên khi khái quát về nền kinh tế ta sẽ chỉ nhắc đến thời điểm gần ta nhất. Và
năm 2023 vừa đi qua, nền kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, diễn
biến khó lường và ẩn chứa nhiều bất ổn. Lạm phát tuy hạ nhiệt, nhưng vẫn neo ở mức cao,
nhiều nền kinh tế lớn duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cao. Đối với Việt Nam, dù
còn nhiều khó khăn song kinh tế năm 2023 đạt được nhiều kết quả tích cực, đáng ghi nhận
và được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Tăng trưởng cả năm 2023 tăng 5,05%, dù thấp
hơn mục tiêu của Quốc Hội, Chính phủ (6-6,5%) song đây là mức tăng cao hơn mức tăng
trưởng bình quân của thế giới (2,9%) và mức bình quân của khu vực ASEAN (4,3%); CPI
bình quân năm 2023 tăng 3,25% so với năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 4,16% so với năm
trước, thấp hơn mức 4,99% năm 2022; thu hút vốn FDI khởi sắc; mặt bằng lãi suất giảm,
tỷ giá cơ bản ổn định,… Ngoài ra còn có một số khó khăn thách thức: rủi ro và thách thức
từ bối cảnh quốc tế, hoạt động doanh nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, tín dụng tăng
chậm hơn năm 2022, cơ cấu lại nền kinh tế và các doanh nghiệp yếu kém còn chậm, thị
trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản và vàng còn nhiều rủi ro…
3.1.2. Nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay
Theo ước tính của Bộ thông tin và truyền thông, tỷ lệ đóng góp của kinh tế số trong GDP
đã tăng từ 11,91% năm 2021 lên đạt 14,26% trong năm 2022. Đây là số liệu tạm ước tính
của Bộ thông tin và truyền thông theo doanh thu từ Tổng cục Thuế năm 2022 để phục vụ
công tác quản lý chuyên ngành. Số liệu này sẽ được điều chỉnh sau khi Tổng cục Thống
kê, Bộ kế hoạch và đầu tư công bố chính thức phương pháp và kết quả tính toán tỷ trọng kinh tế số tên GDP. 19 lOMoAR cPSD| 47207194
Đánh giá kết quả nổi bật về chuyển đổi số quốc gia năm 2023, Bộ Thông tin và Truyền
thông cho biết, Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược quốc gia phát triển chính
phủ số, kinh tế số và xã hội số đặt ra 62 mục tiêu, trong đó 18 mục tiêu đã hoàn thành (đạt
29%), 27 mục tiêu có khả năng hoàn thành cao (chiếm 43,5%) và 17 mục tiêu cần phải nỗ
lực tập trung mới có thể hoàn thành đúng hạn (chiếm 27,5%). Kế hoạch năm 2023 đặt ra
126 nhiệm vụ, 102 nhiệm vụ đã hoàn thành, đạt tỉ lệ 81%.
Năm 2023, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam
năm 2023 đứng thứ 46, tăng 2 bậc so với năm 2022, liên tiếp duy trì trong nhóm 50 nước
dẫn đầu từ năm 2018 đến nay. Chỉ số chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam từ 2020 đến
2022 tăng 48%, từ 0,48 lên 0,71. Năm 2023, chỉ số này dự báo đạt 0,75.Tính đến tháng
11/2023, Việt Nam vẫn đang là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất trong khu
vực Đông Nam Á hiện nay. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam
vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ. Trong khi thương mại toàn cầu chỉ tăng 2,7% trong
năm 2022, thương mại điện tử Việt Nam không chỉ là điểm sáng mà còn là động lực cho
nền kinh tế – xã hội. Dữ liệu từ Bộ Công Thương cho thấy tốc độ tăng trưởng ổn định ở
mức 20% năm 2022, và dự kiến sẽ đạt 20,5 tỷ USD trong năm nay. Các chuyên gia cũng
lên kế hoạch với mục tiêu đầy thách thức như đóng góp 20 – 25% tỷ trọng kinh tế số và
tăng doanh số bán lẻ thương mại điện tử. Về chuyển đổi số: Trong năm 2023, cơ sở dữ liệu
về hộ tịch điện tử đã có trên 45 triệu dữ liệu đăng ký khai sinh. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức đã kết nối, đồng bộ dữ liệu với 100% các bộ, ngành, địa
phương. Về dịch vụ công trực tuyến: Trên cổng dịch vụ công quốc gia, tính đến ngày
22/12/2023, số thủ tục hành chính đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến là 4.549 thủ tục;
2.604 dịch vụ công cho công dân, 2.414 dịch vụ công cho doanh nghiệp; số hồ sơ đồng bộ
trạng thái xử lý lên cổng Dịch vụ công quốc gia là 273,9 triệu hồ sơ; số hồ sơ trực tuyến
thực hiện qua cổng Dịch vụ công quốc gia là 33 triệu hồ sơ.
Theo đánh giá của Google, Temasek và Bain & Company, Việt Nam không chỉ duy trì vị
thế là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất trong hai năm liên tiếp (2022
và 2023), mà còn dự báo sẽ tiếp tục giữ vị trí này đến năm 2025 (đồng hạng với
Philippines). Tổng giá trị hàng hoá (GMV) của Việt Nam dự kiến sẽ đạt tỷ lệ tăng trưởng
kép hàng năm (CAGR) ở mức 20%, từ 30 tỷ USD vào năm 2023 lên gần 45 tỷ USD vào năm 2025.
Bộ Thông tin và Truyền thông ước tính tỷ trọng kinh tế số trong GDP Việt Nam năm 2023
đạt 16,5%. Tốc độ phát triển kinh tế số của Việt Nam vào khoảng 20%/năm, gấp 3 lần tốc
độ tăng trưởng GDP. Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn năm 2023 là năm đồng hành
đưa doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam ra nước ngoài.
Sự phát triển của nền kinh tế số ngày càng phát triển và tốc độ tang trưởng ngày càng
nhanh. Sự bắt cập xu hướng công nghệ đem lại rất nhiều lợi ích và rất dễ dàng quản lí dữ
liệu của tổ chức, doanh ngiệp hay nhà nước. Dự đoán năm 2024 nền kinh tế số Việt Nam
còn mạnh mẽ và bùng nổ hơn năm 2023. 20