NHẬN DIỆN CÁC HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN HIỆN NAY

Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt ộng thuế của Nhà nước. Hàng năm, ngân sách Nhà nước thất thoát hàng nghìn tỷ ồng do các doanh nghiệp cố tình gian lận thuế, trong ó gian lận từ thuế thu nhập doanh nghiệp là rất lớn. Do ó, việc nhận diện các hành vi gian lận thuế TNDN là hết sức cấp bách trong giai oạn hiện nay. Bài viết tập trung nhận diện các hành vi gian lận thuế TNDN chủ yếu nhằm giúp các c quan quản lý có giải pháp kiểm tra, kiểm soát ầy ủ h n, hướng ến nâng cao tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49598967
Soá 10 (195) - 2019 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NHN DIN CÁC HÀNH VI
GIAN LN THU THU NHP DOANH NGHIP PH
BIN HIN NAY
Tô Văn Tuấn*
Gian ln thuế là hành vi vi phm pháp lut luôn tn ti song hành vi hot ng thuế của Nhà nước.
Hàng năm, ngân sách Nhà nước tht thoát hàng nghìn t ng do các doanh nghip c tình gian ln
thuế, trong ó gian ln t thuế thu nhp doanh nghip là rt ln. Do ó, vic nhn din các hành vi gian
ln thuế TNDN là hết sc cp bách trong giai on hin nay. Bài viết tp trung nhn din các hành vi
gian ln thuế TNDN ch yếu nhm giúp các c quan qun lý có gii pháp kim tra, kim soát y h n,
ng ến nâng cao tính tuân th thuế ca các doanh nghip.
T khóa: gian ln thuế, thuế thu nhp doanh nghip, hạch toán, doanh thu, chi phí ưc tr, kê khai thuế.
Tax fraud is a violation of law that always exists
in parallel with tax activities of the State. Every
year, the State budget has lost thousands of
billion VND because enterprises deliberately
commit tax fraud, in which corporate income tax
fraud is fairly huge. Therefore, detection of tax
fraud is extremely urgent these days. This paper
focuses on detecting corporate tax fraud aiming
to suggest sufficient and necessary solutions for
management agency. From that, it might
improve the understanding of taxation and tax
compliance of business owners.
Keywords: tax fraud, corporate income tax,
accounting, revenue, deductible expenses, tax
declaration.
Ngày nhn bài: 4/9/2019
Ngày chuyn phn bin: 6/9/2019
Ngày nhn phn bin: 19/9/2019
Ngày chp nhn ăng: 23/9/2019
Các hành vi gian lận thuế TNDN từ hạch
toán và kê khai doanh thu
- Hạch toán sai: các trường hợp hạch toán sai dẫn
ến giảm doanh thu trong kỳ cũng tương ối phổ biến
ở các doanh nghiệp. Đó là các trường hợp hàng hóa
doanh nghiệp bán ra ã ược khách hàng chấp nhận
thanh toán, nhưng vẫn không hạch toán doanh thu
treo tài khoản công nợ. Hoặc trường hợp doanh
nghiệp có doanh thu bằng ồng ngoại tệ, theo quy ịnh
phải quy ổi ngoại tệ sang ồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế tại thời iểm phát sinh giao dịch. Tuy nhiên
trên thực tế, một số ơn vị ã thực hiện không
* Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
úng theo quy ịnh, áp dụng sai tỷ giá quy ổi làm
giảm doanh thu theo hướng lợi cho doanh nghiệp.
- Bán hàng lập hoá ơn ghi giá trị thấp hơn
thực tế thanh toán: ây hiện tượng xảy ra khá phổ
biến tại các cơ sở kinh doanh xe máy, trong khi việc
kiểm tra, ối chiếu giá thực tế thu tiền và giá ghi trên
hoá ơn rất khó khăn do người mua nhân tiêu
dùng. Bên cạnh ó, doanh thu của các doanh nghiệp
có thể có ược từ nhiều hoạt ộng khác nhau, từ nhiều
nơi khác nhau thông thường c doanh nghiệp,
ngoài việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chính
còn nhiều lĩnh vực khác, tuy nhiên khi khai
doanh thu thì họ không kê hoặc kê thấp hơn thực tế,
do vậy việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Một số
doanh nghiệp vừa bán buôn vừa bán lẻ thì họ thường
hạch toán giá bán lẻ theo giá bán buôn.
- Không xuất hóa ơn khai doanh thu
phát sinh theo quy ịnh hoặc kê khai doanh thu thấp
hơn giá khách hàng thực tế thanh toán: hành vi này
thường gặp các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng
khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng (nhà dân
ơn vị xây dựng vãng lai), kinh doanh vật liệu xây
dựng, kim khí iện máy, hàng trang trí nội thất...
Tương tự, các hành vi này cũng thường xuất hiện ở
các sở kinh doanh taxi do ặc thù khách hàng
thường nhân không lấy hoá ơn, nên doanh
nghiệp thường trốn doanh thu.
- Hạch toán doanh thu sai thời kỳ: các doanh
nghiệp viết hóa ơn bán hàng của những tháng cuối
năm N sang năm N+1, làm giảm doanh thu thu
nhập chịu thuế của năm N. Một số doanh nghiệp xây
dựng ã có các công trình xây dựng ã nghiệm thu ưa
vào sử dụng nhưng chưa khai thuế kịp thời theo
thời iểm công trình ược quyết toán, hoặc có trường
lOMoARcPSD|49598967
hợp người nộp thuế ã viết hóa ơn nhưng chỉ kê khai
một loại doanh thu tính thuế TNDN tại
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
thời iểm viết hóa ơn... Một số doanh nghiệp hiểu sai
thời iểm, căn cứ xác ịnh doanh thu dẫn ến vi phạm
về kê khai thuế TNDN, như công trình hoàn thành ã
quyết toán công trình hoặc quyết toán giai oạn
nhưng chưa thu ược tiền của bên A nên chưa quyết
toán thuế TNDN. biệt một số doanh nghiệp
không thực hiện ghi ngày, tháng trên biên bản
nghiệm thu, phiếu giá thanh toán, kê khai doanh thu
tính thuế theo tiến ộ thanh toán...
Các hành vi gian lận thuế TNDN từ hạch
toán và kê khai chi phí ược trừ
- Gian lận về giá vốn: doanh nghiệp xác ịnh
sai giá vốn hàng bán, nhất các sở kinh doanh
ược hưởng chiết khấu mua hàng do mua hàng với số
lượng lớn; hoặc hạch toán giá vốn sai do xác ịnh giá
trị sản phẩm dở dang, cũng như giá trị hàng tồn kho
không úng. doanh nghiệp trên bảng nhập - xuất
- tồn thời iểm cuối năm tài chính không có hàng tồn
kho nhưng sang ầu năm sau lại thấy số dư hàng tồn
vẫn xuất hàng bán, iều này chứng tgiá vốn hàng
bán quyết toán cuối năm không chính xác. Hoặc
doanh nghiệp không kho hàng nhưng trên sổ sách
(TK 152, 153, 154…) vẫn hàng tồn kho. Một số
ơn vị không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn
kho, chi phí công cụ, dụng cụ tính hết vào chi
phí trong kỳ; không thực hiện kiểm tài sản, không
ánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kể cả giá trxây
lắp mà tính hết vào chi phí trong kỳ.
- Gian lận về chi phí nguyên vật liệu, vật tư,
hàng hóa: nhiều doanh nghiệp thực hiện chuyển giá
nhằm tránh thuế TNDN, ặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn ầu tư nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp nước
ngoài mua nguyên vật liệu ộc quyền của các công ty
mẹ, do ó giá ầu vào tăng, tức tăng chi phí, giảm lợi
nhuận giảm thuế TNDN của doanh nghiệp nước
ngoài tại nưc s tại. Vấn ề khó nhất cho các cán bộ
thuế là không thể xác ịnh ược giá trị của nguyên liệu
ược chuyển về từ công ty mẹ. Chính vì vậy, số thuế
khai nộp từ những doanh nghiệp này không úng
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo quy ịnh, một số nguyên vật liệu
mua của người không kinh doanh, kinh doanh chưa
ến ngưỡng phải chịu thuế, doanh nghiệp lập bảng
mua vào nêu rõ tên, ịa ch người bán ể hạch toán chi
phí, nhưng thực tế không ít bảng ược lập khi
không nghiệp vụ mua vào nêu trên, hoặc phản
ánh không úng số lượng, giá trị thu mua ể hạch toán
sai chi phí nhằm giảm thu nhập chịu thuế.
- Trích khấu hao tài sản cố ịnh không ầy thủ
tục quy ịnh: không ít doanh nghiệp trích khấu hao
tính vào chi phí ối với một số tài sản không dùng
cho sản xuất kinh doanh, hoặc trích khấu hao tài sản
Soá 10 (195) - 2019
không giấy tờ sở hữu của doanh nghiệp (tài sản
thuê, mượn). Một số doanh nghiệp gian lận về giá
mua tài sản cố ịnh như c doanh nghiệp FDI một
số doanh nghiệp trong nước thường có hành vi hạch
toán nguyên giá cao hơn thực tế giá máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ nhập khẩu ể ầu tư. Trong
khi ó, việc ánh giá giá trthiết bị, dây chuyền công
nghệ nhập khẩu cho việc thu thuế dường như chưa
có ai làm và luật thuế TNDN ít ề cập ến. Do vậy, giá
trị khấu hao cao hơn và thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp sẽ thấp hơn.
- Gian lận về chi phí tiền công, tiền lương,
tiền ăn giữa ca trả cho công nhân, người lao ộng:
trên thực tế, nhiều doanh nghiệp chi tiền lương, tiền
công, tiền ăn giữa ca không hợp bằng cách thỏa
ước lao ộng tập thể do một nhân phụ trách nhằm
tránh bảo hiểm hội các khoản phải nộp khác
của người lao ộng. Hay trường hợp chi phí tiền
lương không có ủ hồ sơ theo quynh hoặc hồ sơ lao
ộng giả. Một số doanh nghiệp chủ yếu là c
doanh nghiệp dân doanh các hợp ồng trả lương
ối với người lao ộng nhưng thực tế không chi, thủ
oạn ể có ược hồ sơ củanhân người lao ộng rất ơn
giản: doanh nghiệp chỉ cần ăng tin tuyển dụng với
mức thu nhập hấp dẫn hàng trăm lao ộng nộp hồ
ứng tuyển, sau ó vờ ánh trượt hoặc không tuyển
nữa và không trả lại hồ sơ. Thế là trong bảng lương
của doanh nghiệp một danh sách chi trả lương
“ảo”, doanh nghiệp mặc sức iều tiết quỹ lương vào
chi phí và giá vốn. Hơn nữa, chi phí ảo này còn khó
phát hiện n, khi hợp ồng lao ộng chủ yếu lại
người trong gia ình không tham gia kinh doanh.
- Chi phí trả tiền môi giới bán hàng, mua hàng
ược hạch toán không úng thực tế: ây là thực trạng
của một số doanh nghiệp kinh doanh một số ngành
hàng có lợi thế ặc biệt, có lãi lớn như kinh doanh ô
tô, xe máy, thuốc lá, dược phẩm... Khi bán hàng thực
hiện giảm giá cho khách mua, nhưng bị khống chế
giá ghi trên hoá ơn (bởi nhà sản xuất), sau khi sử
dụng hoá ơn của doanh nghiệp ma bị phát hiện thì
quay sang sử dụng các hợp ồng với nhân trong
việc môi giới...
- Gian lận chi phí phân bổ: thể hiện việc
doanh nghiệp hạch toán phân bổ chi phí dài hạn
không úng quy ịnh. Quá trình kiểm tra các doanh
nghiệp này cho thấy, những công cụ dụng cụ
giá trị lớn, thời gian sử dụng ít nhất 2 năm
nhưng doanh nghiệp vẫn ưa toàn bộ một lần vào chi
phí thông qua tài khoản chi phí trả trước ngắn hạn
(TK 142). Đồng thời, các khoản trích trước lớn như
chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa tài sản cố ịnh
không chi hết hoặc thực tế sau này không chi, doanh
nghiệp vẫn không quyết toán thừa, thiếu tính
100% vào chi phí.
44 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
lOMoARcPSD|49598967
Soá 10 (195) - 2019
- Doanh nghiệp hợp pháp hoá hồ về các
khoản chi dự phòng không úng quy ịnh: ây là hành
vi gian lận ở mức ộ cao, thường xảy ra ở các doanh
nghiệp lớn các doanh nghiệp vốn ầu nước
ngoài. Trên thực tế, doanh nghiệp trích lập dự
phòng nợ phải thu khó òi nhưng không biên bản
ối chiếu công nợ, không công văn òi nợ, hoặc
gian lận tuổi nợ ể ược trích 100% dự phòng nợ phải
thu khó òi vào chi phí. Về dự phòng giảm giá hàng
tồn kho thường ược “biến tấu” “sính dùng” hơn
cả: doanh nghiệp thường ánh giá giá trị còn lại của
hàng tồn kho tại thời iểm 31/12 thấp hơn nhiều lần
so với giá trthực tế trên thị trường tăng trích dự
phòng. Sở dĩ doanh nghiệp làm ược iều này là do dữ
liệu về giá của quan thuế không ủ, không
sở ể “ốp” giá hàng tồn của doanh nghiệp, hoặc nắm
ược tâm ngại ụng” ến các khoản dự phòng của
cán bộ thanh tra, kiểm tra, do ộ khó và tính phức tạp
của vấn ề. Về dự phòng bảo hành sản phẩm,
doanh nghiệp ã bàn giao công trình ến nay 10 năm
vẫn ngang nhiên trích lập dự phòng bảo hành sản
phẩm vào chi phí, trong khi quy ịnh chỉ cho trích tối
a 3 năm...
- Các hình thức gian lận c khoản chi phí
khác: một số doanh nghiệp tính gộp các khoản chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng cho gia ình vào chi phí
quản doanh nghiệp (Tài khoản 642), các khoản
tiếp khách riêng, chi phí phục vụ cho nhu cầu
nhân như iều hòa, ti vi, tủ lạnh… hạch toán các
khoản chi phí cho tiêu dùng nhân như ô tô, iện
thoại, xăng xe, ăn uống... vào chi phí ược trừ cũng
khiến cho quan thuế khó xác ịnh, phân biệt bóc
tách. Trên thực tế, thông qua việc khai tăng chi phí
tiền lương của nhân viên (thanh toán cho người lao
ộng bằng tiền mặt), khai tăng thêm lao ộng, khai
khống thời gian làm thêm của nhân viên, các doanh
nghiệp thường lập 02 hệ thống sổ ối phó với
quan thuế khi bị kiểm tra.
Bên cạnh ó, trong việc hạch toán chi phí, nhiều
doanh nghiệp còn hạch toán các khoản chi như tiền
phạt vi phạm luật, tiền ủng hộ oàn thể, ầu xây
dựng bản, tham quan nghỉ mát, thưởng Tết Âm
lịch các ngày lễ khác vào chi phí mặc dù hợp ồng
lao ộng hoặc thỏa ước lao ộng tập thể không quy ịnh
về các khoản chi này. Các khoản tiền tài trợ hàng t
ồng cho các chương trình truyền nh, diễn…
thường ược “gắn mác” i kèm với quảng cáo nên vẫn
ược tính vào chi phí theo quy ịnh, nhưng thực ra
cách chủ doanh nghiệp chi tài trợ một số “CEO”
iều hành “hợp pháp hóa” khoản chi, sau ó, tiền sẽ
chảy lại về tài khoản của một số cá nhân trục lợi, coi
như chi phí “lại quả”, lúc chuyển tiền lại này
có rất ít người biết.
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
Ngoài ra, các doanh nghiệp xây dựng bản
thường sử dụng hóa ơn của các doanh nghiệp bỏ ịa
chỉ kinh doanh (thường là ất, á, cát, thuê xe cẩu, xe
lu, xe tải vận chuyển nguyên vật liệu) làm tăng
chi phí; một số doanh nghiệp sử dụng hóa ơn bất hợp
pháp hợp thức hóa khối lượng hàng hóa, dịch vụ
mua vào...
Các hành vi gian lận thuế TNDN từ hạch
toán và kê khai thu nhập khác
Thu nhập khác khoản thu nhập phát sinh không
thường xuyên của doanh nghiệp. Một số trường hợp
phát sinh hoạt ộng kinh doanh ột xuất doanh
nghiệp không khai hoặc khai không trung thực
với quan thuế nhằm trốn thuế như bán lại thầu
công trình ể hưởng chênh lệch, bán tài sản cố ịnh...;
chuyển quyền sử dụng ất, chuyển quyền thuê ất
lãi nhưng khai lỗ hoặc hòa vốn trốn thuế TNDN;
khai thiếu các khoản thu nhập khác ược thưởng,
hỗ trợ của hãng hoặc của các ối tác, khách hàng
thường xuyên... Các khoản thu nhập khác như tiền
thanh tài sản cố ịnh, phế liệu, phế phẩm, nợ phải
trả nhưng không xác ịnh ược chủ nợ, chưa iều chỉnh
theo kết quả kiểm toán, thu tiền phạt vi phạm hợp
ồng cũng bị doanh nghiệp lờ i, không hạch toán vào
thu nhập khác, qua kiểm tra sổ chi tiết tài khoản tiền
mặt (111) và tiền gửi ngân hàng (112) cơ quan thuế
phát hiện ra việc phát sinh tăng tiền của các khoản
này nhưng doanh nghiệp lại “quên” không hạch toán
ối ứng tài khoản thu nhập khác (711)...
Ngoài các hành vi gian lận thuế TNDN kể trên,
việc gian lận thuế TNDN còn ược thực hiện thông
qua việc thực hiện không úng các quy ịnh về ưu ãi
thuế. Thuế TNDN sắc thuế nhiều trường hợp
ưu ãi thuế bao gồm ưu ãi về thuế suất và ưu ãi miễn
thuế, giảm thuế thời hạn. Mặc quy ịnh pháp
luật thuế TNDN nêu ối tượng, trường hợp, các iều
kiện ể ược hưởng các ưu ãi thuế nói trên, tuy nhiên,
trên thực tế có không ít trường hợp doanh nghiệp lợi
dụng các quy ịnh về ưu ãi thuế này ể kê khai không
úng ối tượng, mức ộ ược hưởng ưu ãi thuế, gây thất
thu thuế TNDN.
thể nói, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, những hành vi gian lận thuế ngày càng diễn ra
phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn với những
thủ oạn tinh vi. Việc tìm hiểu hành vi gian lận thuế
xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát ầy ủ, chính
xác, ảm bảo sự tuân thủ tối a của người nộp thuế
trong thực hiện nghĩa vụ thuế của mình thực sự
cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
Tài liệu tham khảo:
PGS. TS. Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến, TCTC
tháng 9/2013: Nhận diện các hành vi gian lận thuế.
NCS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TCTC tháng 9/2015: Nhận
diện các hành vi trốn thuế và ề xuất một số giải pháp.
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 45
| 1/3

Preview text:

lOMoARcPSD| 49598967
Soá 10 (195) - 2019
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NHẬN DIỆN CÁC HÀNH VI
GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN HIỆN NAY
Tô Văn Tuấn*
Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt ộng thuế của Nhà nước.
Hàng năm, ngân sách Nhà nước thất thoát hàng nghìn tỷ ồng do các doanh nghiệp cố tình gian lận
thuế, trong ó gian lận từ thuế thu nhập doanh nghiệp là rất lớn. Do ó, việc nhận diện các hành vi gian
lận thuế TNDN là hết sức cấp bách trong giai oạn hiện nay. Bài viết tập trung nhận diện các hành vi
gian lận thuế TNDN chủ yếu nhằm giúp các c quan quản lý có giải pháp kiểm tra, kiểm soát ầy ủ h n,
hướng ến nâng cao tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.

• Từ khóa: gian lận thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, hạch toán, doanh thu, chi phí ược trừ, kê khai thuế.
Tax fraud is a violation of law that always exists
* Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
in parallel with tax activities of the State. Every
úng theo quy ịnh, áp dụng sai tỷ giá quy ổi ể làm
year, the State budget has lost thousands of
giảm doanh thu theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
billion VND because enterprises deliberately -
Bán hàng lập hoá ơn ghi giá trị thấp hơn
commit tax fraud, in which corporate income tax
thực tế thanh toán: ây là hiện tượng xảy ra khá phổ
fraud is fairly huge. Therefore, detection of tax
biến tại các cơ sở kinh doanh xe máy, trong khi việc
fraud is extremely urgent these days. This paper
kiểm tra, ối chiếu giá thực tế thu tiền và giá ghi trên
focuses on detecting corporate tax fraud aiming
hoá ơn rất khó khăn do người mua là cá nhân tiêu
to suggest sufficient and necessary solutions for
dùng. Bên cạnh ó, doanh thu của các doanh nghiệp
management agency. From that, it might
có thể có ược từ nhiều hoạt ộng khác nhau, từ nhiều
improve the understanding of taxation and tax
nơi khác nhau vì thông thường các doanh nghiệp,
compliance of business owners.
ngoài việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chính
• Keywords: tax fraud, corporate income tax,
còn có nhiều lĩnh vực khác, tuy nhiên khi kê khai
accounting, revenue, deductible expenses, tax
doanh thu thì họ không kê hoặc kê thấp hơn thực tế, declaration.
do vậy việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Một số
doanh nghiệp vừa bán buôn vừa bán lẻ thì họ thường
hạch toán giá bán lẻ theo giá bán buôn.
Ngày nhận bài: 4/9/2019 -
Không xuất hóa ơn và kê khai doanh thu
Ngày chuyển phản biện: 6/9/2019
phát sinh theo quy ịnh hoặc kê khai doanh thu thấp
Ngày nhận phản biện: 19/9/2019
hơn giá khách hàng thực tế thanh toán: hành vi này
Ngày chấp nhận ăng: 23/9/2019
thường gặp ở các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng
khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng (nhà dân và
Các hành vi gian lận thuế TNDN từ hạch
ơn vị xây dựng vãng lai), kinh doanh vật liệu xây
toán và kê khai doanh thu
dựng, kim khí iện máy, hàng trang trí nội thất...
- Hạch toán sai: các trường hợp hạch toán sai dẫn
Tương tự, các hành vi này cũng thường xuất hiện ở
ến giảm doanh thu trong kỳ cũng tương ối phổ biến các cơ sở kinh doanh taxi do ặc thù khách hàng
ở các doanh nghiệp. Đó là các trường hợp hàng hóa thường là cá nhân không lấy hoá ơn, nên doanh
doanh nghiệp bán ra ã ược khách hàng chấp nhận nghiệp thường trốn doanh thu.
thanh toán, nhưng vẫn không hạch toán doanh thu -
Hạch toán doanh thu sai thời kỳ: các doanh
mà treo ở tài khoản công nợ. Hoặc trường hợp doanh nghiệp viết hóa ơn bán hàng của những tháng cuối
nghiệp có doanh thu bằng ồng ngoại tệ, theo quy ịnh năm N sang năm N+1, làm giảm doanh thu và thu
phải quy ổi ngoại tệ sang ồng Việt Nam theo tỷ giá nhập chịu thuế của năm N. Một số doanh nghiệp xây
thực tế tại thời iểm phát sinh giao dịch. Tuy nhiên dựng ã có các công trình xây dựng ã nghiệm thu ưa
trên thực tế, một số ơn vị ã thực hiện không
vào sử dụng nhưng chưa kê khai thuế kịp thời theo
thời iểm công trình ược quyết toán, hoặc có trường lOMoARcPSD| 49598967
hợp người nộp thuế ã viết hóa ơn nhưng chỉ kê khai
Soá 10 (195) - 2019
một loại doanh thu tính thuế TNDN tại
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
không có giấy tờ sở hữu của doanh nghiệp (tài sản
thuê, mượn). Một số doanh nghiệp gian lận về giá
mua tài sản cố ịnh như các doanh nghiệp FDI và một
thời iểm viết hóa ơn... Một số doanh nghiệp hiểu sai số doanh nghiệp trong nước thường có hành vi hạch
thời iểm, căn cứ xác ịnh doanh thu dẫn ến vi phạm toán nguyên giá cao hơn thực tế giá máy móc, thiết
về kê khai thuế TNDN, như công trình hoàn thành ã bị, dây chuyền công nghệ nhập khẩu ể ầu tư. Trong
có quyết toán công trình hoặc quyết toán giai oạn khi ó, việc ánh giá giá trị thiết bị, dây chuyền công
nhưng chưa thu ược tiền của bên A nên chưa quyết nghệ nhập khẩu cho việc thu thuế dường như chưa
toán thuế TNDN. Cá biệt có một số doanh nghiệp có ai làm và luật thuế TNDN ít ề cập ến. Do vậy, giá
không thực hiện ghi ngày, tháng trên biên bản trị khấu hao cao hơn và thuế thu nhập doanh nghiệp
nghiệm thu, phiếu giá thanh toán, kê khai doanh thu phải nộp sẽ thấp hơn.
tính thuế theo tiến ộ thanh toán... -
Gian lận về chi phí tiền công, tiền lương,
Các hành vi gian lận thuế TNDN từ hạch
tiền ăn giữa ca trả cho công nhân, người lao ộng:
toán và kê khai chi phí ược trừ
trên thực tế, nhiều doanh nghiệp chi tiền lương, tiền -
Gian lận về giá vốn: doanh nghiệp xác ịnh công, tiền ăn giữa ca không hợp lý bằng cách ký thỏa
sai giá vốn hàng bán, nhất là các cơ sở kinh doanh ước lao ộng tập thể do một cá nhân phụ trách ể nhằm
ược hưởng chiết khấu mua hàng do mua hàng với số tránh bảo hiểm xã hội và các khoản phải nộp khác
lượng lớn; hoặc hạch toán giá vốn sai do xác ịnh giá của người lao ộng. Hay trường hợp chi phí tiền
trị sản phẩm dở dang, cũng như giá trị hàng tồn kho lương không có ủ hồ sơ theo quy ịnh hoặc hồ sơ lao
không úng. Có doanh nghiệp trên bảng nhập - xuất ộng giả. Một số doanh nghiệp mà chủ yếu là các
- tồn thời iểm cuối năm tài chính không có hàng tồn
doanh nghiệp dân doanh ký các hợp ồng trả lương
kho nhưng sang ầu năm sau lại thấy số dư hàng tồn ối với người lao ộng nhưng thực tế không chi, thủ
và vẫn xuất hàng bán, iều này chứng tỏ giá vốn hàng oạn ể có ược hồ sơ của cá nhân người lao ộng rất ơn
bán quyết toán cuối năm không chính xác. Hoặc có giản: doanh nghiệp chỉ cần ăng tin tuyển dụng với
doanh nghiệp không có kho hàng nhưng trên sổ sách mức thu nhập hấp dẫn ể hàng trăm lao ộng nộp hồ
(TK 152, 153, 154…) vẫn có hàng tồn kho. Một số sơ ứng tuyển, sau ó vờ ánh trượt hoặc không tuyển
ơn vị không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn nữa và không trả lại hồ sơ. Thế là trong bảng lương
kho, chi phí công cụ, dụng cụ mà tính hết vào chi của doanh nghiệp có một danh sách chi trả lương
phí trong kỳ; không thực hiện kiểm kê tài sản, không “ảo”, doanh nghiệp mặc sức iều tiết quỹ lương vào
ánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kể cả giá trị xây chi phí và giá vốn. Hơn nữa, chi phí ảo này còn khó
lắp mà tính hết vào chi phí trong kỳ.
phát hiện hơn, khi hợp ồng lao ộng chủ yếu lại là -
Gian lận về chi phí nguyên vật liệu, vật tư, người trong gia ình không tham gia kinh doanh.
hàng hóa: nhiều doanh nghiệp thực hiện chuyển giá -
Chi phí trả tiền môi giới bán hàng, mua hàng
nhằm tránh thuế TNDN, ặc biệt là các doanh nghiệp ược hạch toán không úng thực tế: ây là thực trạng
có vốn ầu tư nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp nước của một số doanh nghiệp kinh doanh một số ngành
ngoài mua nguyên vật liệu ộc quyền của các công ty hàng có lợi thế ặc biệt, có lãi lớn như kinh doanh ô
mẹ, do ó giá ầu vào tăng, tức tăng chi phí, giảm lợi tô, xe máy, thuốc lá, dược phẩm... Khi bán hàng thực
nhuận và giảm thuế TNDN của doanh nghiệp nước hiện giảm giá cho khách mua, nhưng bị khống chế
ngoài tại nước sở tại. Vấn ề khó nhất cho các cán bộ giá ghi trên hoá ơn (bởi nhà sản xuất), sau khi sử
thuế là không thể xác ịnh ược giá trị của nguyên liệu dụng hoá ơn của doanh nghiệp ma bị phát hiện thì
ược chuyển về từ công ty mẹ. Chính vì vậy, số thuế quay sang sử dụng các hợp ồng với tư nhân trong
khai và nộp từ những doanh nghiệp này không úng việc môi giới...
với tình hình thực tế của doanh nghiệp. -
Gian lận chi phí phân bổ: thể hiện ở việc
Ngoài ra, theo quy ịnh, một số nguyên vật liệu doanh nghiệp hạch toán và phân bổ chi phí dài hạn
mua của người không kinh doanh, kinh doanh chưa không úng quy ịnh. Quá trình kiểm tra các doanh
ến ngưỡng phải chịu thuế, doanh nghiệp lập bảng kê nghiệp này cho thấy, có những công cụ dụng cụ có
mua vào nêu rõ tên, ịa chỉ người bán ể hạch toán chi giá trị lớn, có thời gian sử dụng ít nhất là 2 năm
phí, nhưng thực tế có không ít bảng kê ược lập khi nhưng doanh nghiệp vẫn ưa toàn bộ một lần vào chi
không có nghiệp vụ mua vào nêu trên, hoặc phản phí thông qua tài khoản chi phí trả trước ngắn hạn
ánh không úng số lượng, giá trị thu mua ể hạch toán (TK 142). Đồng thời, các khoản trích trước lớn như
sai chi phí nhằm giảm thu nhập chịu thuế.
chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa tài sản cố ịnh -
Trích khấu hao tài sản cố ịnh không ầy ủ thủ không chi hết hoặc thực tế sau này không chi, doanh
tục quy ịnh: có không ít doanh nghiệp trích khấu hao nghiệp vẫn không quyết toán thừa, thiếu mà tính
tính vào chi phí ối với một số tài sản không dùng 100% vào chi phí.
44 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
cho sản xuất kinh doanh, hoặc trích khấu hao tài sản lOMoARcPSD| 49598967
Soá 10 (195) - 2019
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI -
Doanh nghiệp hợp pháp hoá hồ sơ về các
Ngoài ra, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
khoản chi dự phòng không úng quy ịnh: ây là hành thường sử dụng hóa ơn của các doanh nghiệp bỏ ịa
vi gian lận ở mức ộ cao, thường xảy ra ở các doanh chỉ kinh doanh (thường là ất, á, cát, thuê xe cẩu, xe
nghiệp lớn và các doanh nghiệp có vốn ầu tư nước lu, xe tải ể vận chuyển nguyên vật liệu) ể làm tăng
ngoài. Trên thực tế, có doanh nghiệp trích lập dự chi phí; một số doanh nghiệp sử dụng hóa ơn bất hợp
phòng nợ phải thu khó òi nhưng không có biên bản pháp ể hợp thức hóa khối lượng hàng hóa, dịch vụ
ối chiếu công nợ, không có công văn òi nợ, hoặc mua vào...
gian lận tuổi nợ ể ược trích 100% dự phòng nợ phải
Các hành vi gian lận thuế TNDN từ hạch
thu khó òi vào chi phí. Về dự phòng giảm giá hàng toán và kê khai thu nhập khác
tồn kho thường ược “biến tấu” và “sính dùng” hơn
Thu nhập khác là khoản thu nhập phát sinh không
cả: doanh nghiệp thường ánh giá giá trị còn lại của thường xuyên của doanh nghiệp. Một số trường hợp
hàng tồn kho tại thời iểm 31/12 thấp hơn nhiều lần có phát sinh hoạt ộng kinh doanh ột xuất doanh
so với giá trị thực tế trên thị trường ể tăng trích dự nghiệp không kê khai hoặc kê khai không trung thực
phòng. Sở dĩ doanh nghiệp làm ược iều này là do dữ với cơ quan thuế nhằm trốn thuế như bán lại thầu
liệu về giá của cơ quan thuế không ủ, không có cơ công trình ể hưởng chênh lệch, bán tài sản cố ịnh...;
sở ể “ốp” giá hàng tồn của doanh nghiệp, hoặc nắm chuyển quyền sử dụng ất, chuyển quyền thuê ất có
ược tâm lý ngại “ ụng” ến các khoản dự phòng của lãi nhưng kê khai lỗ hoặc hòa vốn ể trốn thuế TNDN;
cán bộ thanh tra, kiểm tra, do ộ khó và tính phức tạp kê khai thiếu các khoản thu nhập khác ược thưởng,
của vấn ề. Về dự phòng bảo hành sản phẩm, có hỗ trợ của hãng hoặc của các ối tác, khách hàng
doanh nghiệp ã bàn giao công trình ến nay là 10 năm thường xuyên... Các khoản thu nhập khác như tiền
mà vẫn ngang nhiên trích lập dự phòng bảo hành sản thanh lý tài sản cố ịnh, phế liệu, phế phẩm, nợ phải
phẩm vào chi phí, trong khi quy ịnh chỉ cho trích tối trả nhưng không xác ịnh ược chủ nợ, chưa iều chỉnh a 3 năm...
theo kết quả kiểm toán, thu tiền phạt vi phạm hợp -
Các hình thức gian lận các khoản chi phí ồng cũng bị doanh nghiệp lờ i, không hạch toán vào
khác: một số doanh nghiệp tính gộp các khoản chi thu nhập khác, qua kiểm tra sổ chi tiết tài khoản tiền
phí dịch vụ mua ngoài dùng cho gia ình vào chi phí mặt (111) và tiền gửi ngân hàng (112) cơ quan thuế
quản lý doanh nghiệp (Tài khoản 642), các khoản phát hiện ra việc phát sinh tăng tiền của các khoản
tiếp khách riêng, chi phí phục vụ cho nhu cầu cá này nhưng doanh nghiệp lại “quên” không hạch toán
nhân như iều hòa, ti vi, tủ lạnh… hạch toán các ối ứng tài khoản thu nhập khác (711)...
khoản chi phí cho tiêu dùng cá nhân như ô tô, iện
Ngoài các hành vi gian lận thuế TNDN kể trên,
thoại, xăng xe, ăn uống... vào chi phí ược trừ cũng việc gian lận thuế TNDN còn ược thực hiện thông
khiến cho cơ quan thuế khó xác ịnh, phân biệt bóc qua việc thực hiện không úng các quy ịnh về ưu ãi
tách. Trên thực tế, thông qua việc khai tăng chi phí thuế. Thuế TNDN là sắc thuế có nhiều trường hợp
tiền lương của nhân viên (thanh toán cho người lao ưu ãi thuế bao gồm ưu ãi về thuế suất và ưu ãi miễn
ộng bằng tiền mặt), khai tăng thêm lao ộng, khai thuế, giảm thuế có thời hạn. Mặc dù quy ịnh pháp
khống thời gian làm thêm của nhân viên, các doanh luật thuế TNDN nêu rõ ối tượng, trường hợp, các iều
nghiệp thường lập 02 hệ thống sổ ể ối phó với cơ kiện ể ược hưởng các ưu ãi thuế nói trên, tuy nhiên,
quan thuế khi bị kiểm tra.
trên thực tế có không ít trường hợp doanh nghiệp lợi
Bên cạnh ó, trong việc hạch toán chi phí, nhiều dụng các quy ịnh về ưu ãi thuế này ể kê khai không
doanh nghiệp còn hạch toán các khoản chi như tiền úng ối tượng, mức ộ ược hưởng ưu ãi thuế, gây thất
phạt vi phạm luật, tiền ủng hộ oàn thể, ầu tư xây thu thuế TNDN.
dựng cơ bản, tham quan nghỉ mát, thưởng Tết Âm
Có thể nói, cùng với sự phát triển của nền kinh
lịch và các ngày lễ khác vào chi phí mặc dù hợp ồng tế, những hành vi gian lận thuế ngày càng diễn ra
lao ộng hoặc thỏa ước lao ộng tập thể không quy ịnh phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn với những
về các khoản chi này. Các khoản tiền tài trợ hàng tỷ thủ oạn tinh vi. Việc tìm hiểu hành vi gian lận thuế
ồng cho các chương trình truyền hình, sô diễn… và ề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát ầy ủ, chính
thường ược “gắn mác” i kèm với quảng cáo nên vẫn xác, ảm bảo sự tuân thủ tối a của người nộp thuế
ược tính vào chi phí theo quy ịnh, nhưng thực ra là trong thực hiện nghĩa vụ thuế của mình là thực sự
cách ể chủ doanh nghiệp chi tài trợ và một số “CEO” cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện
iều hành “hợp pháp hóa” khoản chi, sau ó, tiền sẽ nay.
chảy lại về tài khoản của một số cá nhân trục lợi, coi
Tài liệu tham khảo: như là
chi phí “lại quả”, mà lúc chuyển tiền lại này
PGS. TS. Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến, TCTC
có rất ít người biết.
tháng 9/2013: Nhận diện các hành vi gian lận thuế.
NCS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TCTC tháng 9/2015: Nhận
diện các hành vi trốn thuế và ề xuất một số giải pháp.
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 45