Nhận định đúng sai - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Nhận định đúng sai - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu

Thông tin:
3 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nhận định đúng sai - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Nhận định đúng sai - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

63 32 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trước thời hạn thì luôn phải bồi thường chi phí đào
tạo.
Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 40Điều 62 BLLĐ, NLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật mới luôn phải hoàn trả chi phí đào tạo
cho NSDLĐ. Còn trong trường hợp 2 bên không thỏa thuận về
việc hoàn trả, bồi thường chi phí đào tạo NLĐ đơn phương
chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì không phải hoàn trả, bồi
thường chi phí đào tạo.
Câu 2: Quan.hệ lao động của công chức, viên chức không
áp dụng các quy định của Luật lao động.
Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 220: Chế độ lao động đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, tổ chứchội, viên hợp tác xã, người
làm việc không quan hệ lao động do các văn bản pháp luật
khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số
quy định trong Bộ luật này. LLĐ điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trên HĐLĐ, kể các quan hệ trong quan nhà nước
nhưng phát sinh trên HĐLĐ vẫn áp dụng quy định của LLĐ.
Câu 3: Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học
nghề trước thời hạn thì không được hoàn trả phần học phí
còn lại.
Nhận định SAI.
Điều 18 Nghị định 139/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
Bộ luật Lao động về dạy nghề: trường hợp người học nghề không
thể tiếp tục học nghề do đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc gia đình
thực sự khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú, do ốm đau, tai nạn không đủ sức khoẻ, có xác nhận của cơ sở
y tế có thẩm quyền thì được trả lại phần học phí đã đóng của thời
gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
Câu 4: Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn
hợp đồng lao động.
Nhận định ĐÚNG.
Khoản 2 Điều 79: Trường hợp quyền, nghĩa vụ lợi ích của các
bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao
động tập thể hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa
ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập
thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa
ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời
gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa
ước lao động tập thể.
Câu 5: Hợp đồng lao động phải do chính người lao động
giao kết và thực hiện.
Nhận định SAI.
Khoản 2 Điều 18: Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất
định thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18
tuổi trở lên thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm
để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng
lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao
kết với từng người lao động.
Câu 6: Người lao động thể kết nhiều hợp đồng lao
động khác nhau với nhiều người sử dụng lao động khác
nhau.
Nhận định ĐÚNG.
Khoản 1 Điều 19: Người lao động thể giao kết nhiều hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm
thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Câu 7: Thời gian hiệu lực của hợp đồng lao động được
tính từ thời điểm người lao động làm việc thực tế tại doanh
nghiệp.
Nhận định SAI.
Điều 23: Hợp đồng lao động hiệu lực kể từ ngày hai bên giao
kết, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định khác thể thời gian đi làm thực tế, thời gian do 2 bên
thỏa thuận, thời gian giao kết HĐ.
Câu 8: thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao
động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Nhận định SAI.
Khoản 2 Điều 20: Chỉ tối đa 2 lần thôi.
Câu 9: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác
định thời hạn người lao động cần có lý do chính đáng.
Nhận định SAI.
Điều 35 khoản 1: người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động mà không cần lý do.
Câu 10: Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi
chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi việc.
Nhận định SAI.
Điều 46: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử
dụng lao động trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao
động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên,
trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
| 1/3

Preview text:

Câu 1: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trước thời hạn thì luôn phải bồi thường chi phí đào tạo. Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 40 và Điều 62 BLLĐ, NLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật mới luôn phải hoàn trả chi phí đào tạo
cho NSDLĐ. Còn trong trường hợp 2 bên không có thỏa thuận về
việc hoàn trả, bồi thường chi phí đào tạo mà NLĐ đơn phương
chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì không phải hoàn trả, bồi
thường chi phí đào tạo.
Câu 2: Quan.hệ lao động của công chức, viên chức không
áp dụng các quy định của Luật lao động. Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 220: Chế độ lao động đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người
làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật
khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số
quy định trong Bộ luật này. Vì LLĐ điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trên HĐLĐ, kể các quan hệ trong cơ quan nhà nước
nhưng phát sinh trên HĐLĐ vẫn áp dụng quy định của LLĐ.
Câu 3: Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học
nghề trước thời hạn thì không được hoàn trả phần học phí còn lại. Nhận định SAI.
Điều 18 Nghị định 139/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục và
Bộ luật Lao động về dạy nghề: trường hợp người học nghề không
thể tiếp tục học nghề do đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc gia đình
thực sự khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú, do ốm đau, tai nạn không đủ sức khoẻ, có xác nhận của cơ sở
y tế có thẩm quyền thì được trả lại phần học phí đã đóng của thời
gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
Câu 4: Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn
hợp đồng lao động. Nhận định ĐÚNG.
Khoản 2 Điều 79: Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao
động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa
ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập
thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa
ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời
gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa
ước lao động tập thể.
Câu 5: Hợp đồng lao động phải do chính người lao động
giao kết và thực hiện. Nhận định SAI.
Khoản 2 Điều 18: Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18
tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm
để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng
lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao
kết với từng người lao động.
Câu 6: Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao
động khác nhau với nhiều người sử dụng lao động khác nhau. Nhận định ĐÚNG.
Khoản 1 Điều 19: Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm
thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Câu 7: Thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động được
tính từ thời điểm người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp. Nhận định SAI.
Điều 23: Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao
kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định khác → có thể là thời gian đi làm thực tế, thời gian do 2 bên
thỏa thuận, thời gian giao kết HĐ.
Câu 8: Có thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao
động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Nhận định SAI.
Khoản 2 Điều 20: Chỉ tối đa 2 lần thôi.
Câu 9: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác
định thời hạn người lao động cần có lý do chính đáng. Nhận định SAI.
Điều 35 khoản 1: người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động mà không cần lý do.
Câu 10: Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi
chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi việc. Nhận định SAI.
Điều 46: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao
động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên,
trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.