Nhận định đúng sai luật thương mại quốc tế - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Nhận định đúng sai luật thương mại quốc tế - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu

Thông tin:
12 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nhận định đúng sai luật thương mại quốc tế - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Nhận định đúng sai luật thương mại quốc tế - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

97 49 lượt tải Tải xuống
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu 1: Việc kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu
các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tự do hóa thương mại sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay
chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng
vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp
dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác.
Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết
nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các
biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương
mại các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp tự vệ được áp dụng để
bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai
khái niệm này nội hàm phạm trù riêng biệt nên việc việc kết nhiều thỏa
thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp
dụng phòng vệ thương mại.
Câu 2: Các quốc gia không phải thành viên của WTO thì không thể bị áp
dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống
phá giá chỉ được áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT
1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các
quy định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI
của GATT 1994 khi một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định
về chống bán phá giá”. Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên kết nhận
thấy rằng bán phá giá, tức việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh
doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông
thường của sản phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên kết hay thực sự
làm chậm trễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng điều
khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của
một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất
khẩu của sản phẩm từ một nước này sang nước khác”
Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước kết GATT 1994 sẽ
được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá
(thuế đối kháng) khi đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu
phải bắt buộc thành viên WTO. quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì
có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phảithành viên của
WTO
Câu 3: Thuế quan các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp chống bán
phá giá.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo hiệp định SCM thì 03 biện pháp chống trợ cấp bao
gồm:
+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM
+ Nhà sản xuất xem xét lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM
+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM
Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo Điều 1.1 SCM thì trợ cấp : “có sự đóng góp về tài
chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên
( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi:
(i) chính phủ thực tế chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho
vay, hay góp cổ phần), khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh
tiền vay);
(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:
ưu đãi tài chính như miễn thuế )
(iii) chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ không phải hạ tầng sở chung,
hoặc mua hàng ;
(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức
tư nhân thực thi một hay nhiều chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên đây, là
những chức năng thông thường được trao cho chính phủ công việc của tổ chức
nhân này trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của
chính phủ.
Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được
xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt
nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếukhông gây
hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.
Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ
cấp của chính phủ thì trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng vi
phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp chỉ thể yêu cầu điều chỉnh chính sách
thương mại
Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… một trong những hình thức của trợ
cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: về nguyên tắc trợ cấp : “có sự đóng góp về tài chính của
chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:
+ Các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu
đãi tài chính như miễn thuế )”
Tuy nhiên cũng theo hướng dẫn của SCM thì việc miễn thuế xuất khẩu hay
các loại thuế khác cho các sản phẩm tương tự tiêu dùng trong nước, hoặc thoái
thu thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt quá các khoản đã nộp, sẽ không bị
coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất
khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt quá các khoản
đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.
Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất
trong WTO đề cập đến trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS
Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không
còn trợ cấp nữa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc
gia vẫn tiếp tục thực hiện
Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi
có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:
+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp tức trị giá phần trợ
cấp trên trị giá hàng hoá liên quan – không thấp hơn 1%);
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc
bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói
trên.
Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải
một tổ chức quốc tế độc lập.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, đây không phải thủ tục của Tòa án một thủ tục
hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác
do các quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu cầu
điều tra.
Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp bước
soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm quan điều tra thể sẽ điều tra lại
biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau khi áp
thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại
để xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc
áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.
Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường
trong nước.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA
thì bán phá giá trong thương mại quốc tế thể hiểu hiện tượng xảy ra khi một
loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sangớc khác với mức giá thấp hơn
giá thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất
khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi giá trị thông
thường). Cùng với đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3sở là: giá bán
của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm
tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi
phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng khoản lợi nhuận hợp lý
WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó,
nhận định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi
nhuận trước mắt đề tối ưu hóa lợi nhuận lâu dài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích
tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành
mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu hụt
ngoại tệ; do trong một nước quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo
chế giá bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường đẩy mạnh
phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.
Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu
quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có
sở để chứng minh điều này. Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng
quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh một cách lành mạnh minh bạch trong
quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc
bán phá giá hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước
xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do
luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị
phận trong thương mại quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
Câu 15: Trong WTO, nếu đủ bằng chứng, thể áp dụng cùng một lúc cả
03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm
nào xuất xứ lãnh thổ của một bên kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên
kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một
hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu
Như vậy nếu đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện
pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.
Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam
kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.
Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện
pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu
được điều tra.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo Khoản 1 Điều 2 SA thì “.Một Thành viên thể áp
dụng một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định
được, phù hợp với những quy định dưới đây, sản phẩm đó được nhập vào lãnh
thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất
nội địa, theo đó thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho
ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm
cạnh tranh trực tiếp”.
Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn
các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải
qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ
bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trong giai đoạn kết luận bộ, thì thể áp dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại
những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu đắp thiệt hại
(nếu có).
Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA những hiệp định được WTO xây dựng
nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade)
trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục
đích giúp cho các doanh nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với
hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu trên thị
trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo
hộ nền sản xuất trong nước trước sựạt của hàng nhập khẩu nênquan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác
thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.
Câu 20: soát hoàng hôn thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại mãi mãi.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên thể
dẫn tới trường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại thể kéo dài mãi mãi.
Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn 1 lần
tối đa cho việc áp dụng 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc
dù rà soát hoàng hôn còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho
sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải
tiến hành việc điều tra lại từ đầu.
Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp
này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, biện pháp tự vệ thể gia hạn được 1 lần tối đa cho
việc áp dụng biện pháp này là không quá 8 năm.
Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra
để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải
làm như vậy.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện
pháp tự vệ theo ý chỉ chủ quan của quốc gia nhập khẩu. 3 điều kiện để tiến
hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại
nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế
quan trong mọi trường hợp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi
thương mại bình đẳng với nhau trong đóbiện pháp thuế quan phi thuế quan.
Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.
Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại,
không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo Khoản 4 Điều 7 SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh
trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1
Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này
trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành
viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung
kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa.
Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn
phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại,
vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)
Câu 25: Theo WTO, thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng
biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất
cho hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản
phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994
thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ
quan thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng
mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII,
XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm
có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”
Câu 26. Thương mại quốc tế được hiểu hoạt động mua bán hàng hóa giữa
các quốc gia với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không chỉ hàng hóa còn dịch vụ, khía cạnh liên quan đến
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ đầu giữa các quốc gia giữa các
thương nhân mang quốc tịch và cư trú trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.
Câu 27. Quốc gia khi tham gia các hoạt động thương mại quốc tế vẫn được
hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Quyền miễn trừ từ pháp của quốc gia luôn tồn tại găn svoiws
chủ quyền quốc gia và các nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế.
Câu 28. Thương nhân Việt Nam chỉ được sử dụng 2 điều kiện FOB CIF
trong INCOTERMs 2010 của ICC.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Còn rất nhiều điều kiện thể áp dụng tf thỏa thuậnthể sử
dụng cả các bản INCOTERM trước đó như INCOTERMs 2000,..
Câu 29. Nếu không điều ước quốc tế ddieuf chỉnh về việc công nhận thi
hành bản án quyết định của trọng tài nước ngoài thì quốc gia sẽ không
công nhận bản án quyết định của trọng tài nước ngoài của tòa án nước
ngoài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: có thể công nhận theo “có đi có lại”.
Câu 30. Xuất xứ của hàng hóa được xác định theo xuất xứ của quốc gia nơi
xuất khẩu hàng hóa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Nguyên tắc “hàng hóa có xuất xứ của nơi thực hiện công đoạn chế
biến cơ bản cuối cùng.
Câu 31. Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT chỉ duy nhất thiết lập các tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa, không điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức
khỏe, tính mạng con người, động thực vật.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT điều chỉnh vấn đề an
toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người cũng như động thực vật.
Câu 32: Việt Nam thành viên của WTO không chịu ràng buộc của hiệp
định chống bán phá giá
Nhận định: Sai
Theo quy định của WTO , nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra (
không được áp dụng thuế đối kháng) nếu nước xuất khẩu nước đang phát triển
và có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập hàng hóa tương tự
nước nhập khẩu 1 nước đang phát triển ,Việt Nam được hưởng quy chế này.
Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng khẩu sản phẩm
liên quan từ tất cả các nước nhập khẩu hóa cảnh tương tự chiểm trên 7% tổng
lượng nhập khẩu hàng hóa tương tự vào nước nhập khẩu ( k5.8 HĐ ADA).
Câu 33: Theo CISG bên mua phải gia hạn cho bên bán một thời hạn bổ sung
hợp lý để khắc phục vi phạm.
- Nhận định: Sai
- Căn cứ khoản 1 điều 47 CISG
Người mua có thể cho người bán thêm 1 thời hạn bổ sung hợp lý để người bán thực
hiện nghĩa vụ chứ không bắt buộc phải gia hạn.
Câu 34: Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên thể áp dụng
nhiều nguồn luật khác nhau để điều chỉnh cho hợp đồng đó.
Nhận định: Đúng
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên thể áp dụng nhiều nguồn
luật khác nhau để điều chỉnh như:
Luật áp dụng cho Hợp đồng (HĐ): điều chỉnh điều kiện hiệu lực của HĐ, quyền
nghĩa vụ các bên trong HĐ.
Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài: điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc
thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết nước trọng tài.
Luật điều chỉnh tố tụng trọng tài.
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT) phải
được soạn thảo dựa trên các luật pháp sau:
• Luật pháp của nước người bán, của nước người mua;
• Luật pháp và tập quán TMQT liên quan đến mua bán bán hàng hóa như:
- Incoterms 2000 của ICC;
- Công ước Vienna 1980 về HĐMBHHQT của Liên hợp quốc;
- Tập quán và Thực hành Thống nhất về Tín Dụng Chứng từ (UCP600), ấn bản số
600-2007;
- URC 522 của ICC về thanh toán D/P, D/A;
- Công ước Brussels 1924 về B/L công ước Hamburg 1978 vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển của LHQ;
- Luật Bảo hiểm hàng trong vận chuyển, xếp dỡ;
- Luật Thương mại VN (2005) Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, các hoạt động
đại lý mua bán, gia công và quá trình quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
| 1/12

Preview text:

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu
các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay
chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng
vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp
dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác.
Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết
nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các
biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương
mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để
bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai
khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa
thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp
dụng phòng vệ thương mại.
Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp
dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống
phá giá chỉ được áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT
1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các
quy định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI
của GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định
về chống bán phá giá”. Và Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận
thấy rằng bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh
doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông
thường của sản phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự
làm chậm trễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng điều
khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của
một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất
khẩu của sản phẩm từ một nước này sang nước khác”
Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ
được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá
(thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu
phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì
có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO
Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM
+ Nhà sản xuất xem xét lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM
+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM
Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài
chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên
( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi:
(i) chính phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho
vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay);
(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:
ưu đãi tài chính như miễn thuế )
(iii) chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ;
(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức
tư nhân thực thi một hay nhiều chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên đây, là
những chức năng thông thường được trao cho chính phủ và công việc của tổ chức
tư nhân này trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của chính phủ.
Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được
xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt
nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếu nó không gây
hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.
Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ
cấp của chính phủ thì có trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi
phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách thương mại
Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… là một trong những hình thức của trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của
chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:
+ Các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu
đãi tài chính như miễn thuế )”
Tuy nhiên cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn thuế xuất khẩu hay
các loại thuế khác cho các sản phẩm tương tự tiêu dùng trong nước, hoặc thoái
thu thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt quá các khoản đã nộp, sẽ không bị
coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất
khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt quá các khoản
đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.
Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất
trong WTO đề cập đến trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS
Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc
gia vẫn tiếp tục thực hiện
Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi
có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:
+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ
cấp trên trị giá hàng hoá liên quan – không thấp hơn 1%);
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc
bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là
một tổ chức quốc tế độc lập.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục
hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác
là do các cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu cầu điều tra.
Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà
soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại
biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau khi áp
thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại
để xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc
áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.
Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA
thì bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một
loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn
giá có thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất
khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông
thường). Cùng với đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3 cơ sở là: giá bán
của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm
tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi
phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý –
WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó,
nhận định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi
nhuận trước mắt đề tối ưu hóa lợi nhuận lâu dài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích
tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành
mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu hụt
ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo
cơ chế giá bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh
phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.
Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có
quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có cơ
sở để chứng minh điều này. Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng
quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh một cách lành mạnh và minh bạch trong
quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc
bán phá giá hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước
xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do
luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị
phận trong thương mại quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả
03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm
nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký
kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một
hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu
Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện
pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.
Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam
kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.
Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện
pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu được điều tra.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp
dụng một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định
được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh
thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất
nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho
ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp”.
Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có
các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải
qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ
bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trong giai đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và
những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt hại (nếu có).
Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng
nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade)
trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục
đích giúp cho các doanh nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với
hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu trên thị
trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo
hộ nền sản xuất trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác
thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.
Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể
dẫn tới trường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi.
Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn 1 lần
và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc
dù rà soát hoàng hôn còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho
sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải
tiến hành việc điều tra lại từ đầu.
Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp
này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho
việc áp dụng biện pháp này là không quá 8 năm.
Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra
để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện
pháp tự vệ theo ý chỉ chủ quan của quốc gia nhập khẩu. Có 3 điều kiện để tiến
hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại
nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế
quan trong mọi trường hợp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi
thương mại bình đẳng với nhau trong đó có biện pháp thuế quan và phi thuế quan.
Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.
Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại,
không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh
trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1
Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này
trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành
viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung
kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa.
Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và
phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại,
vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)
Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng
biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất
cho hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản
phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994
thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ
quan thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng
mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII,
XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm
có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”
Câu 26. Thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa giữa
các quốc gia với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không chỉ là hàng hóa mà còn dịch vụ, khía cạnh liên quan đến
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ và đầu tư giữa các quốc gia và giữa các
thương nhân mang quốc tịch và cư trú trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.
Câu 27. Quốc gia khi tham gia các hoạt động thương mại quốc tế vẫn được
hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Quyền miễn trừ từ tư pháp của quốc gia luôn tồn tại găn svoiws
chủ quyền quốc gia và các nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế.
Câu 28. Thương nhân Việt Nam chỉ được sử dụng 2 điều kiện FOB và CIF
trong INCOTERMs 2010 của ICC.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Còn rất nhiều điều kiện có thể áp dụng tf thỏa thuận và có thể sử
dụng cả các bản INCOTERM trước đó như INCOTERMs 2000,..
Câu 29. Nếu không có điều ước quốc tế ddieuf chỉnh về việc công nhận và thi
hành bản án và quyết định của trọng tài nước ngoài thì quốc gia sẽ không
công nhận bản án và quyết định của trọng tài nước ngoài của tòa án nước ngoài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: có thể công nhận theo “có đi có lại”.
Câu 30. Xuất xứ của hàng hóa được xác định theo xuất xứ của quốc gia nơi xuất khẩu hàng hóa. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Nguyên tắc “hàng hóa có xuất xứ của nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.
Câu 31. Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT chỉ duy nhất thiết lập các tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa, không điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức
khỏe, tính mạng con người, động thực vật.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT có điều chỉnh vấn đề an
toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người cũng như động thực vật.
Câu 32: Việt Nam là thành viên của WTO không chịu ràng buộc của hiệp
định chống bán phá giá
Nhận định: Sai
Theo quy định của WTO , nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra ( và
không được áp dụng thuế đối kháng) nếu nước xuất khẩu là nước đang phát triển
và có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập hàng hóa tương tự
và nước nhập khẩu là 1 nước đang phát triển ,Việt Nam được hưởng quy chế này.
Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng khẩu sản phẩm
liên quan từ tất cả các nước nhập khẩu có hóa cảnh tương tự chiểm trên 7% tổng
lượng nhập khẩu hàng hóa tương tự vào nước nhập khẩu ( k5.8 HĐ ADA).
Câu 33: Theo CISG bên mua phải gia hạn cho bên bán một thời hạn bổ sung
hợp lý để khắc phục vi phạm.
- Nhận định: Sai
- Căn cứ khoản 1 điều 47 CISG
Người mua có thể cho người bán thêm 1 thời hạn bổ sung hợp lý để người bán thực
hiện nghĩa vụ chứ không bắt buộc phải gia hạn.
Câu 34: Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên có thể áp dụng
nhiều nguồn luật khác nhau để điều chỉnh cho hợp đồng đó.
Nhận định: Đúng
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên có thể áp dụng nhiều nguồn
luật khác nhau để điều chỉnh như:
Luật áp dụng cho Hợp đồng (HĐ): điều chỉnh điều kiện hiệu lực của HĐ, quyền
nghĩa vụ các bên trong HĐ.
Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài: điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc
thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết nước trọng tài.
Luật điều chỉnh tố tụng trọng tài.
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT) phải
được soạn thảo dựa trên các luật pháp sau:
• Luật pháp của nước người bán, của nước người mua;
• Luật pháp và tập quán TMQT liên quan đến mua bán bán hàng hóa như: - Incoterms 2000 của ICC;
- Công ước Vienna 1980 về HĐMBHHQT của Liên hợp quốc;
- Tập quán và Thực hành Thống nhất về Tín Dụng Chứng từ (UCP600), ấn bản số 600-2007;
- URC 522 của ICC về thanh toán D/P, D/A;
- Công ước Brussels 1924 về B/L và công ước Hamburg 1978 vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển của LHQ;
- Luật Bảo hiểm hàng trong vận chuyển, xếp dỡ;
- Luật Thương mại VN (2005) và Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, và các hoạt động
đại lý mua bán, gia công và quá trình quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.