Nhận định Đúng/Sai | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước xuất hiện khi xã hội đã phân hoá giai cấp, khi mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt và không thể giải quyết được bằng các phương pháp hòa bình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (llnnvpl)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45980359 Luật
Nhận định Đúng/Sai. Giải thích
1. Nhà nước xuất hiện khi xã hội đã phân hoá giai cấp.
ĐÚNG. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước xuất hiện khi
xã hội đã phân hoá giai cấp, khi mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt và không thể giải
quyết được bằng các phương pháp hòa bình. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến
một trình độ nhất định, dẫn đến sự phân chia lao động xã hội, và sự hình thành các
giai cấp đối kháng về lợi ích. Sự đối kháng giữa các giai cấp là nguồn gốc của nhà nước.
2. Nhà nước chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị.
SAI. Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị mà
còn thực hiện các chức năng khác như duy trì trật tự xã hội, giải quyết các mâu thuẫn
giai cấp, quản lý kinh tế - xã hội. Các chức năng này cũng có tác động đến quyền và
lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội.
Ví dụ cụ thể về việc nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị:
+ Trong xã hội tư bản, nhà nước ban hành các luật pháp để bảo vệ quyền sở hữu tư
nhân, bảo vệ lợi ích của các nhà tư bản.
+ Trong xã hội phong kiến, nhà nước ban hành các luật lệ để bảo vệ quyền lực của
vua chúa, bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ phong kiến.
Ví dụ cụ thể về việc nhà nước không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp
thống trị mà còn có tác động đến quyền và lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội:
+ Nhà nước ban hành các chính sách xã hội để cải thiện đời sống của người dân, giảm
bớt sự bất bình đẳng xã hội.
+ Nhà nước giải quyết các mâu thuẫn giai cấp một cách hòa bình, tránh xung đột vũ trang.
3. Nhu cầu về trị thuỷ và chống giặc ngoại xâm đã dẫn đến sự hình thành các quốc
gia phương Tây.
ĐÚNG. Về trị thuỷ, các khu vực phương Tây trong thời cổ đại thường nằm ở
khu vực có khí hậu ôn đới, với lượng mưa lớn và các con sông lớn. Điều này dẫn đến
nguy cơ lũ lụt và hạn hán thường xuyên. Về chống giặc ngoại xâm, các khu vực
phương Tây trong thời cổ đại thường nằm ở vị trí chiến lược, là nơi giao thoa giữa các
nền văn minh khác nhau. Điều này khiến họ thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ
bị xâm lược. Để bảo vệ mình khỏi các cuộc xâm lược, các cộng đồng người đã phải
hợp tác xây dựng các lực lượng quân sự để bảo vệ lãnh thổ.
Sự hợp tác của các cộng đồng người để giải quyết các vấn đề trị thuỷ và chống
giặc ngoại xâm đã dẫn đến sự hình thành các nhà nước. Các nhà nước này đã cung cấp
cho các cộng đồng người một cơ chế để hợp tác và phối hợp hành động, giúp họ giải
quyết các vấn đề chung một cách hiệu quả hơn.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về cách thức nhu cầu trị thuỷ và chống giặc
ngoại xâm đã dẫn đến sự hình thành các quốc gia phương Tây:
+ Trong thời kỳ La Mã cổ đại, đế chế La Mã đã xây dựng một hệ thống đường thủy và
đường bộ rộng khắp để kết nối các vùng lãnh thổ của mình. Hệ thống này đã giúp đế lOMoAR cPSD| 45980359
chế La Mã chống lại các cuộc xâm lược từ bên ngoài và duy trì sự ổn định trong nội bộ.
+ Trong thời kỳ trung cổ, các quốc gia châu Âu đã phải đối mặt với nhiều cuộc xâm
lược từ phía các đế chế Hồi giáo và Mông Cổ. Để bảo vệ mình, các quốc gia châu Âu
đã phải xây dựng các lực lượng quân sự mạnh mẽ và hợp nhất lại với nhau.
4. Nhu cầu về trị thuỷ và chống giặc ngoại xâm đã dẫn đến sự hình thành các quốc
gia phương Đông.
ĐÚNG. Do tính chất lao động chủ yếu là nghề nông cho nên các công trình trị
thủy là yếu tố cần thiết cung cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhằm bảo
vệ những thành quả của mình tạo ra tránh khỏi sự cướp bóc, bành trướng lãnh thổ, xác
lập quyền chính trị, kinh tế, tư tưởng cho nên việc chống xâm lược là phương diện
hoạt động cơ bản, gắn liền với sự tồn tại của đất nước.
5. Thuyết khế ước xã hội cho rằng con người chấp nhận từ bỏ một số quyền để
hướng đến ổn định trật tự xã hội.
ĐÚNG. Ý tưởng này xuất phát từ việc nhận thức rằng trong một xã hội, mỗi
cá nhân có quyền tự do và quyền lợi riêng, nhưng việc tôn trọng và tuân thủ các quy
tắc và quyền lợi chung là cần thiết để duy trì sự hòa hợp và phát triển của cộng đồng.
Một số ý kiến cụ thể về việc con người chấp nhận từ bỏ một số quyền để
hướng đến ổn định trật tự xã hội:
+ Con người chấp nhận từ bỏ quyền tự do cá nhân để nhà nước có thể thi hành pháp
luật và duy trì trật tự xã hội.
+ Con người chấp nhận từ bỏ quyền sở hữu tư nhân để nhà nước có thể thu thuế và tài
trợ cho các dịch vụ công cộng.
+ Con người chấp nhận từ bỏ quyền tự vệ để nhà nước có thể bảo vệ họ khỏi các mối đe dọa từ bên ngoài.
6. Xã hội công xã nguyên thuỷ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn
gốc nhà nước là một xã hội có giai cấp.
SAI. Theo học thuyết Mác - Lênin, do trong xã hội nguyên thuỷ không có
phân chia giai cấp nên trong xã hội nguyên thuỷ không có nhà nước. Chế độ cộng sản
nguyên thuỷ là một hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã hội loài người, trong đó
không tồn tại giai cấp và nhà nước.
7. Thuyết thần quyền cho rằng nhà nước được tạo ra bởi sự phát triển quy mô của
các gia đình.
SAI. Thuyết thần quyền cho rằng nhà nước được tạo ra bởi Thượng đế, chứ
không phải bởi sự phát triển quy mô của các gia đình.
Thuyết thần quyền là một học thuyết về nguồn gốc nhà nước cho rằng Thượng
đế là người sáng tạo ra nhà nước. Theo thuyết này, nhà nước là một tổ chức chính trị
được tạo ra bởi Thượng đế để duy trì trật tự và ổn định xã hội. Quyền lực của nhà
nước là do Thượng đế ban cho, và người đứng đầu nhà nước là đại diện của Thượng đế trên trái đất.
8. Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ.
ĐÚNG. Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ. Đây là một trong hai hình
thức quản lý dân cư của nhà nước, bên cạnh quản lý theo ngành. Quản lý dân cư theo
lãnh thổ là hình thức quản lý trong đó nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị lOMoAR cPSD| 45980359
hành chính khác nhau, và giao cho các cơ quan nhà nước ở các đơn vị hành chính đó
thực hiện nhiệm vụ quản lý dân cư
9. Quyền lực xã hội không mang tính giai cấp.
SAI. Quyền lực xã hội là một hiện tượng phức tạp, chịu tác động của nhiều
yếu tố, trong đó yếu tố giai cấp là một yếu tố quan trọng.
Chỉ ĐÚNG khi trong cộng sản nguyên thuỷ. Vì lúc này chưa có chế độ tư hữu,
chưa có mâu thuẫn giai cấp.
10. Nhà nước tồn tại trong mọi thị tộc.
SAI. Trong xã hội nguyên thủy, con người sống trong các thị tộc, là những
cộng đồng nhỏ, tự quản, có chung huyết thống, ngôn ngữ, văn hóa, và lãnh thổ. Vì quá
trình lao động thô sơ, chưa có công cụ lao động, chưa sản xuất nhiều, điều này chưa
dẫn tới chế độ sở hữu tư nhân và chưa có sự phân chia giai cấp, do đó, chưa có sự
xuất hiện của nhà nước. Ngoài ra còn có cộng sản chủ nghĩa.
11. Nhà nước như thế nào là nhà nước có tính giai cấp lớn hơn?
Nhà nước có tính giai cấp lớn hơn là nhà nước mà ở đó lợi ích của giai cấp
thống trị được thể hiện rõ ràng và được ưu tiên hơn so với lợi ích của các giai cấp
khác. Nhà nước này thường có các đặc điểm sau:
+ Quyền lực nhà nước tập trung trong tay giai cấp thống trị.
+ Giai cấp thống trị sử dụng quyền lực nhà nước để đàn áp và bóc lột các giai cấp khác.
+ Giai cấp thống trị kiểm soát các nguồn lực kinh tế, chính trị, và văn hóa của xã hội.
Trong xã hội hiện đại, nhà nước có tính giai cấp lớn hơn thường là các nhà
nước tư bản. Các nhà nước này thường được gọi là nhà nước tư bản chủ nghĩa. Nhà
nước tư bản chủ nghĩa phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, giai cấp chiếm hữu tư liệu
sản xuất. Nhà nước tư bản chủ nghĩa sử dụng quyền lực của mình để đàn áp giai cấp
vô sản, giai cấp lao động, và các giai cấp khác.
Ngoài ra, các nhà nước chuyên chế, độc tài cũng thường có tính giai cấp lớn
hơn. Các nhà nước này thường do một cá nhân hoặc một nhóm người nắm quyền lực
tuyệt đối. Họ sử dụng quyền lực của mình để đàn áp và bóc lột nhân dân.
12. Khi nào nhà nước thuyết phục và cưỡng chế?
Nhà nước thuyết phục khi muốn đạt được mục tiêu quản lý mà không cần sử
dụng đến biện pháp cưỡng chế. Thuyết phục là một phương pháp quản lý nhà nước
dựa trên cơ sở thuyết phục, động viên, lôi cuốn các cá nhân, tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách của nhà nước. Nhà nước thuyết phục khi:
● Mục tiêu quản lý không cần phải đạt được một cách bắt buộc, mà có thể đạt được
thông qua sự tự nguyện của các cá nhân, tổ chức.
● Muốn đạt được sự đồng thuận của các cá nhân, tổ chức đối với các chủ trương, chính sách của nhà nước.
● Muốn tạo ra sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi của các cá nhân, tổ chức.
Dưới đây là một số phương pháp thuyết phục mà nhà nước thường sử dụng:
● Tuyên truyền, vận động: Đây là phương pháp thuyết phục phổ biến nhất của nhà
nước. Nhà nước sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động tuyên
truyền, vận động trực tiếp để truyền tải thông tin, quan điểm của mình đến các cá nhân, tổ chức. lOMoAR cPSD| 45980359
● Giáo dục: Nhà nước sử dụng hệ thống giáo dục để giáo dục, định hướng cho các thế hệ tương lai.
● Lợi ích: Nhà nước sử dụng các chính sách, chế độ ưu đãi để thu hút, khuyến khích các
cá nhân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của mình.
● Tâm lý: Nhà nước sử dụng các yếu tố tâm lý như tình cảm, niềm tin,... để tác động
đến nhận thức, thái độ, hành vi của các cá nhân, tổ chức.
Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong những trường hợp quyết
định đơn phương không được thực hiện một cách tự giác. Cưỡng chế nhà nước xã hội
chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do
pháp luật quy định một cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa trên cơ sở pháp luật, vừa bảo
đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỉ luật nhà nước đồng thời vừa bảo đảm
quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan tổ chức có liên quan.
Ví dụ: Cảnh sát giao thông phát hiện anh A tham gia điều khiển phương tiện
giao thông có hành vi vi phạm an toàn giao thông (vượt đèn đỏ). Chiến sĩ cảnh sát
giao thông sẽ thực hiện việc đình chỉ hành vi vi phạm của anh A. Đây được xem là
biểu hiện của phương pháp cưỡng chế.
13. Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam.
SAI. Quốc hội không phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: ● Quốc hội ● Chủ tịch nước ● Chính phủ
● Ủy ban thường vụ Quốc hội
● Hội đồng nhân dân các cấp
● Tòa án nhân dân tối cao
● Viện kiểm sát nhân dân tối cao
● Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước khác.
Như vậy, ngoài Quốc hội, còn có các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, các cơ quan này có thẩm quyền ban
hành các loại văn bản quy phạm pháp luật sau:
● Quốc hội có thẩm quyền ban hành luật, nghị quyết.
● Chủ tịch nước có thẩm quyền ban hành lệnh, quyết định, chỉ thị, quy định.
● Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư.
● Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ban hành nghị quyết.
● Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định.
● Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền ban hành thông tư.
● Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền ban hành thông tư.
14. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan trọng nhất của pháp luật ở Việt Nam.
ĐÚNG. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan trọng nhất của pháp luật ở lOMoAR cPSD| 45980359
Việt Nam. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan trọng nhất của pháp luật ở Việt Nam bởi vì:
● Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật có tính phổ biến và ổn định nhất.
● Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực bắt buộc chung.
● Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở để các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
Ngoài văn bản quy phạm pháp luật, pháp luật Việt Nam còn có các nguồn khác
như tập quán pháp và tiền lệ pháp. Tuy nhiên, các nguồn này không có tính phổ biến
và ổn định như văn bản quy phạm pháp luật. Tập quán pháp chỉ được áp dụng trong
trường hợp pháp luật không quy định. Tiền lệ pháp chỉ được áp dụng trong trường hợp
pháp luật không quy định hoặc quy định chưa đầy đủ.
15. Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lí cao nhất ở Việt Nam.
ĐÚNG. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp là luật cơ bản của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử
lý. Việc Hiến pháp có giá trị pháp lí cao nhất được thể hiện ở các khía cạnh sau:
● Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước, xã hội và con người.
Những vấn đề này có tính chất nền tảng, bao trùm và có ý nghĩa định hướng cho toàn
bộ hệ thống pháp luật.
● Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho việc ban hành các văn bản pháp luật khác. Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
● Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Các văn bản pháp luật khác không được trái với Hiến pháp.
16. Tiền lệ pháp là nguồn chính của pháp luật Việt Nam.
SAI. Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015, tiền lệ pháp không phải là một nguồn của pháp luật Việt Nam. Theo đó, các
nguồn của pháp luật Việt Nam bao gồm:
● Văn bản quy phạm pháp luật ● Tập quán pháp ● Án lệ
● Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Tiền lệ pháp là những quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
quá trình giải quyết các vụ việc cụ thể. Tiền lệ pháp chỉ được áp dụng trong trường
hợp pháp luật không quy định hoặc quy định chưa đầy đủ.
17. Án lệ được Quốc hội ban hành và đảm bảo thực hiện.
SAI. Theo quy định của Luật Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân năm
2014, án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ
để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
Như vậy, án lệ được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố. Quốc hội không có thẩm quyền ban hành án lệ.
18. Khi không có quy định pháp luật thì ưu tiên áp dụng theo trình tự: lẽ công bằng,
án lệ, tiền lệ pháp, tập quán pháp. lOMoAR cPSD| 45980359
SAI. Khi không có quy định pháp luật thì ưu tiên áp dụng theo trình tự: Lẽ
công bằng, Án lệ, Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Tiền lệ pháp chỉ được áp dụng trong trường hợp pháp luật không quy định
hoặc quy định chưa đầy đủ. Khi có quy định pháp luật thì tiền lệ pháp không có giá trị
pháp lý. Do đó, tiền lệ pháp không được áp dụng khi không có quy định pháp luật.
Tập quán pháp chỉ được áp dụng trong trường hợp pháp luật không quy định.
Khi có quy định pháp luật thì tập quán pháp không có giá trị pháp lý. Do đó, tập quán
pháp chỉ được áp dụng trong trường hợp pháp luật không quy định, chứ không được
áp dụng khi không có quy định pháp luật.
Việc ưu tiên áp dụng theo trình tự trên được quy định tại Điều 3 Nghị định
34/2016/NĐ-CP quy định về án lệ. Theo đó, trong trường hợp vụ việc không có quy
định pháp luật thì Tòa án áp dụng lẽ công bằng để giải quyết vụ việc. Trường hợp có
án lệ được lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố thì Tòa án áp
dụng án lệ để giải quyết vụ việc. Trường hợp không có án lệ được lựa chọn và được
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố thì Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật để giải quyết vụ việc.
19. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế là mối quan hệ của kiến trúc thượng tầng
và cơ sở hạ tầng trong đó pháp luật quyết định kinh tế.
SAI. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế là mối quan hệ biện chứng, trong
đó pháp luật và kinh tế tác động qua lại lẫn nhau, nhưng kinh tế giữ vai trò quyết định.
Pháp luật có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế thông qua việc xác định quyền và
trách nhiệm của các bên tham gia kinh tế, tạo ra một môi trường ổn định và dự đoán
được cho các hoạt động kinh doanh, và đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong giao dịch kinh tế.
Theo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, kiến trúc thượng tầng bao gồm pháp luật,
chính trị, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,..., là sự phản ánh của cơ sở hạ tầng. Trong đó,
cơ sở hạ tầng là nền tảng vật chất - kỹ thuật của xã hội, bao gồm các quan hệ sản xuất,
lực lượng sản xuất,...
Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là hệ thống các quy tắc xử
sự chung, được Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Kinh tế là một bộ
phận của cơ sở hạ tầng, là tổng thể các quan hệ sản xuất trong xã hội, được biểu hiện
ở các hình thức sở hữu, chế độ phân phối,...
20. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra
đời của pháp luật.
ĐÚNG. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước và pháp luật có
cùng nguyên nhân phát sinh, cùng tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật là sự xuất hiện của
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự phân hóa giai cấp trong xã hội. Khi chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, dẫn đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối
kháng nhau. Các giai cấp đối kháng nhau có lợi ích và mục tiêu khác nhau, dẫn đến
mâu thuẫn và xung đột xã hội.Để giải quyết các mâu thuẫn và xung đột xã hội, cần có
một tổ chức có quyền lực tập trung, thống nhất để duy trì trật tự xã hội, đó là nhà lOMoAR cPSD| 45980359
nước. Nhà nước ra đời đã ban hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo vệ
các quyền và lợi ích của giai cấp thống trị.
Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật
+ Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước là chủ thể ban
hành pháp luật, còn pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Pháp luật là cơ sở pháp lý cho hoạt động của nhà nước. Nhà nước hoạt động theo
pháp luật, và mọi hành vi của nhà nước phải được điều chỉnh bởi pháp luật. + Pháp luật
là công cụ quản lý xã hội của nhà nước. Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích của các chủ thể trong xã hội. 21.
Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh hoặc làm thay đổi hoặc làm
chấm dứt một mối quan hệ pháp luật tương ứng .
SAI. Câu trả lời là không chính xác. Mỗi sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt một hoặc nhiều quan hệ pháp luật tương ứng.
22. Chỉ có tổ chức có tư cách pháp nhân mới được tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập.
SAI. Ngoài tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân cũng có thể tham gia các
mối quan hệ pháp luật một cách độc lập.
23. Khi tham gia quan hệ pháp luật, Nhà nước bình đẳng với các chủ thể khác về
quyền và nghĩa vụ.
SAI. Nhà nước là chủ thể đặc biệt trong các quan hệ pháp luật. Nhà nước là
người ban hành pháp luật, đồng thời cũng là người thi hành pháp luật. Trong quan hệ
pháp luật, Nhà nước có những quyền và nghĩa vụ đặc biệt mà các chủ thể khác không có.
Quyền của Nhà nước trong quan hệ pháp luật
● Quyền ban hành pháp luật: Nhà nước có quyền ban hành pháp luật, là văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực chung, được áp dụng đối với tất cả các chủ thể trong xã hội.
● Quyền tổ chức thực hiện pháp luật: Nhà nước có quyền tổ chức thực hiện pháp luật,
bao gồm việc xây dựng hệ thống cơ quan nhà nước, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành pháp luật, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật,...
● Quyền bảo vệ pháp luật: Nhà nước có quyền bảo vệ pháp luật, bao gồm việc ngăn
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể trong xã hội.
Nghĩa vụ của Nhà nước trong quan hệ pháp luật
● Nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác: Nhà
nước có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
khác, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.
● Nghĩa vụ thực hiện đúng quy định của pháp luật: Nhà nước có nghĩa vụ thực hiện
đúng quy định của pháp luật, không được làm trái pháp luật.
● Nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật: Nhà nước có nghĩa vụ chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hành vi của mình. lOMoAR cPSD| 45980359
Như vậy, có thể thấy rằng Nhà nước có những quyền và nghĩa vụ đặc biệt
trong quan hệ pháp luật. Những quyền và nghĩa vụ này xuất phát từ chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong xã hội
24. Các quan hệ nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày là quan hệ pháp luật.
SAI. Các quan hệ nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày bao gồm cả quan hệ
pháp luật và quan hệ phi pháp luật. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều
chỉnh bởi pháp luật, còn quan hệ phi pháp luật là quan hệ xã hội không được điều chỉnh bởi pháp luật.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể có quyền và
nghĩa vụ pháp lý đối với nhau, được điều chỉnh bởi pháp luật. Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:
● Được điều chỉnh bởi pháp luật: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh
bởi các quy phạm pháp luật. Các quy phạm pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trong quan hệ pháp luật, quy định cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
● Giữa các chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau: Trong quan hệ pháp luật,
các chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau. Quyền và nghĩa vụ pháp lý
của các chủ thể được pháp luật quy định.
● Có ý thức pháp lý: Quan hệ pháp luật được xác lập trên cơ sở ý thức pháp lý của các
chủ thể. Ý thức pháp lý của các chủ thể thể hiện ở nhận thức, thái độ và hành vi của
các chủ thể đối với pháp luật.
Quan hệ phi pháp luật là quan hệ xã hội không được điều chỉnh bởi pháp
luật. Quan hệ phi pháp luật có những đặc điểm sau:
● Không được điều chỉnh bởi pháp luật: Quan hệ phi pháp luật là quan hệ xã hội không
được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Các quy phạm pháp luật không xác định
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ phi pháp luật, cũng không quy định
cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
● Không có sự đối ứng giữa quyền và nghĩa vụ: Trong quan hệ phi pháp luật, các chủ
thể không có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau. Các chủ thể tự nguyện tham gia
vào quan hệ phi pháp luật, và không có sự ràng buộc về pháp lý giữa các chủ thể.
● Không có ý thức pháp lý: Quan hệ phi pháp luật được xác lập trên cơ sở ý thức tự
nhiên của các chủ thể. Ý thức tự nhiên của các chủ thể thể hiện ở nhận thức, thái độ
và hành vi của các chủ thể đối với các quy tắc ứng xử trong xã hội.
Ví dụ về các quan hệ nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày: ● Quan hệ pháp luật:
○ Quan hệ giữa cha mẹ và con
○ Quan hệ giữa vợ chồng
○ Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
○ Quan hệ giữa người mua và người bán
○ Quan hệ giữa nhà nước và công dân
● Quan hệ phi pháp luật:
○ Quan hệ giữa bạn bè
○ Quan hệ giữa hàng xóm
○ Quan hệ giữa các thành viên trong một câu lạc bộ
○ Quan hệ giữa các thành viên trong một tổ chức phi chính phủ lOMoAR cPSD| 45980359
○ Quan hệ giữa các thành viên trong một tôn giáo
25. Năng lực chủ thể của các cá nhân khi tham gia vào mối quan hệ pháp luật là giống nhau.
Câu trả lời là không giống nhau. Năng lực chủ thể của cá nhân khi tham gia vào một
mối quan hệ pháp luật phụ thuộc vào các yếu tố như:
Năng lực pháp luật: là khả năng mà pháp luật quy định cho cá nhân có thể được tham
gia quan hệ pháp luật nào. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật như nhau, không phân biệt
giới tính, dân tộc, tôn giáo,...
Năng lực hành vi pháp luật: là khả năng của cá nhân tự mình xác lập, thực hiện quyền
và nghĩa vụ pháp luật. Năng lực hành vi pháp luật của cá nhân được xác định theo độ tuổi,
khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của cá nhân.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật của cá nhân là giống nhau,
nhưng năng lực hành vi pháp luật của cá nhân có thể khác nhau. Cụ thể, năng lực hành vi
pháp luật của cá nhân được phân thành hai loại:
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: được xác định từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ: được xác định từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
Như vậy, cá nhân có năng lực pháp luật đầy đủ nhưng năng lực hành vi pháp luật
chưa đầy đủ thì không thể tham gia độc lập vào các mối quan hệ pháp luật mà cần có sự đồng
ý của người đại diện theo pháp luật.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về sự khác nhau về năng lực chủ thể của cá nhân khi
tham gia vào một mối quan hệ pháp luật:
+ Một người đủ 18 tuổi có thể tự mình ký hợp đồng mua bán tài sản, nhưng một người chưa
đủ 18 tuổi thì cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.
+ Một người đủ 18 tuổi có thể tự mình lập di chúc, nhưng một người chưa đủ 18 tuổi thì cần
có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.
+ Một người đủ 18 tuổi có thể tự mình tham gia quan hệ hôn nhân, nhưng một người chưa đủ
18 tuổi thì cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.
26. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.
SAI. Chủ thể pháp luật và chủ thể quan hệ pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, nhưng không hoàn toàn đồng nhất.
Chủ thể pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi pháp luật theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật là những chủ thể có thể
tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp
luật và có quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ đó. Chủ thể quan hệ pháp luật là
những chủ thể cụ thể tham gia vào một quan hệ pháp luật nhất định.
Mối quan hệ giữa chủ thể pháp luật và chủ thể quan hệ pháp luật được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
● Chủ thể pháp luật có thể là chủ thể của nhiều quan hệ pháp luật khác nhau. Ví dụ, một
cá nhân có thể là chủ thể của quan hệ lao động, quan hệ hôn nhân, quan hệ dân sự,...
● Chủ thể quan hệ pháp luật là những chủ thể cụ thể tham gia vào một quan hệ pháp
luật nhất định. Ví dụ, trong quan hệ lao động, chủ thể quan hệ pháp luật là người lao
động và người sử dụng lao động.
Như vậy, chủ thể pháp luật và chủ thể quan hệ pháp luật có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, nhưng không hoàn toàn đồng nhất. Chủ thể pháp luật là những chủ thể lOMoAR cPSD| 45980359
có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật, còn chủ thể quan hệ pháp luật là những chủ
thể cụ thể tham gia vào một quan hệ pháp luật nhất định.
27. Những quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý chỉ của nhà nước.
ĐÚNG. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ pháp luật, do pháp
luật do nhà nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ pháp luật thì những quan hệ đó
luôn luôn thể hiện ý chí của nhà nước. Ý chỉ của Nhà nước thể hiện trong các quan hệ
pháp luật mà Nhà nước tham gia ở các khía cạnh sau:
● Mục đích và nội dung của quan hệ pháp luật: Mục đích và nội dung của quan hệ pháp
luật mà Nhà nước tham gia luôn thể hiện ý chỉ của Nhà nước. Ví dụ, trong quan hệ
pháp luật đất đai, Nhà nước tham gia với mục đích quản lý và sử dụng đất đai một
cách hợp lý, hiệu quả, vì lợi ích của nhân dân.
● Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật: Quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trong quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia luôn thể hiện ý chỉ của
Nhà nước. Ví dụ, trong quan hệ pháp luật lao động, Nhà nước tham gia với tư cách là
người đại diện cho quyền và lợi ích của người lao động.
● Cách thức thực hiện quan hệ pháp luật: Cách thức thực hiện quan hệ pháp luật mà
Nhà nước tham gia luôn thể hiện ý chỉ của Nhà nước. Ví dụ, trong quan hệ pháp luật
hình sự, Nhà nước tham gia với tư cách là người đại diện cho quyền và lợi ích của
nhân dân, bảo vệ trật tự pháp luật.
28. Công nhân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
SAI. Công nhân là một nhóm người lao động được phân biệt với các nhóm
người lao động khác bởi tính chất lao động và trình độ chuyên môn. Công nhân là chủ
thể của quan hệ lao động, trong đó họ có quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.
Tuy nhiên, công nhân không phải là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật. Có những
quan hệ pháp luật mà công nhân không thể tham gia, chẳng hạn như quan hệ pháp luật
hôn nhân, quan hệ pháp luật dân sự,...
Ví dụ, trong quan hệ pháp luật hôn nhân, chủ thể của quan hệ là nam và nữ đủ
điều kiện kết hôn. Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể của quan hệ là cá nhân, tổ
chức có năng lực pháp luật dân sự.
Dưới đây là một số ví dụ về quan hệ pháp luật mà công nhân không phải là chủ thể:
+ Quan hệ pháp luật hôn nhân: Chủ thể của quan hệ là nam và nữ đủ điều kiện kết hôn.
+ Quan hệ pháp luật dân sự: Chủ thể của quan hệ là cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật dân sự.
+ Quan hệ pháp luật hình sự: Chủ thể của quan hệ là người có hành vi phạm tội. +
Quan hệ pháp luật hành chính: Chủ thể của quan hệ là cá nhân, tổ chức có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
+ Quan hệ pháp luật tố tụng: Chủ thể của quan hệ là người tham gia tố tụng.
29. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
ĐÚNG. Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào quan hệ pháp luật và có quyền và
nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ đó. lOMoAR cPSD| 45980359
Như vậy, để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi pháp luật. Năng lực pháp luật là khả năng của cá nhân,
tổ chức có quyền và nghĩa vụ pháp lý. Năng lực hành vi pháp luật là khả năng của cá
nhân, tổ chức tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình.
Khi cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật, tức là cá nhân đã có quyền và
nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ đó. Do đó, cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ
trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
Ví dụ, khi một cá nhân ký kết hợp đồng mua bán với một cá nhân khác, cá
nhân đó sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật mua bán. Cá nhân đó có quyền và
nghĩa vụ được pháp luật quy định trong quan hệ mua bán, chẳng hạn như quyền mua
hàng, quyền thanh toán tiền, nghĩa vụ nhận hàng, nghĩa vụ thanh toán tiền,...
30. Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ chính là
pháp luật bởi đó chính là những quy tắc xử sự hình thành trật tự của xã hội.
SAI. Bởi PL chỉ ra đời trong xã hội có Nhà nước. NN và PL là 2 phạm trù luôn
luôn tồn tại song hành. Khi mâu thuẫn xã hội gay gắt không thể điều hòa dẫn tới hình
thành NN, để duy trì sự tồn tại của NN thì giai cấp cầm quyền đã ban hành PL, PL trở
thành công cụ để duy trì tật tự xã hội, bảo vệ cho giai cấp cầm quyền.
31. Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước.
SAI. Vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận.
Ngoài việc ban hành Nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội
bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn. Chẳng hạn như khoản 4 Điều
409 Bộ Luật Dân Sự 2005: “Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì
phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng”.
32. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người
thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
SAI. Hình thức chặt chẽ của PL thể hiện ở ngôn từ pháp lí, cách sắp xếp các điều luật, …
33. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
SAI. Rất nhiều nước tiến bộ trên thế giới bây giờ trong hệ thống PL của họ
chủ yếu là tồn tại dưới dạng không thành văn, thừa nhận rất nhiều Án lệ: những nước
trong hệ thống luật Anh- Mĩ.
34. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có cùng điểm chung?
ĐÚNG. Vì là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự đã tồn tại trong cuộc sống
để hình thành các quy định pháp luật.
35. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
SAI. Bởi vì PL là phạm trù thuộc về ý thức, kiến trúc thượng tầng, trong khi
đó kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với cơ sở hạ tầng. Cho nên khi ban hành PL
cần thiết phải dựa trên nền tảng về quan hệ trong xã hội về điều kiện cơ sở vật chất:
quan hệ về tư liệu sản xuất, quan hệ sở hữu, về nhu cầu, phương hướng phát triển của
xã hội… Điều này sẽ quyết định nội dung, bản chất của PL. Tức là vật chất quyết định
ý thức, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng đấy.
36. Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa chọn có tính quyết
định khi hình thành các quy định pháp luật.
ĐÚNG. Bởi PL là ý chí của giai cấp thống trị được nâng lên thành luật. PL
duy trì trật tự xã hội, bảo vệ cho giai cấp cầm quyền, phù hợp với ý chí, nguyện vọng lOMoAR cPSD| 45980359
của đại bộ phận quần chúng trong xã hội (điểm này thì thể hiện rõ hơn trong các NN
XHCN, bởi theo như NN VN là NN của dân, do dân, vì dân)
37. Quyền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất so với quyền lực chính trị và tư
tưởng bởi nó tạo nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị.
ĐÚNG. Bởi kinh tế đóng vai trò rất quan trọng. Ai sở hữu tư liệu sản xuất sẽ
có quyền tổ chức, quản lí kinh doanh và phân phối sản phẩm. Hơn nữa kinh tế là
phạm trù thuộc về vật chất, về cơ sở hạ tầng, sinh ra thì phải có ăn cái đã, không có
cái ăn thì chẳng thể làm nổi chính trị. Và mâu thuẫn cơ bản giữa các giai cấp trong xã
hội chẳng phải cũng xuất phát từ kinh tế đó sao?
38. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn luôn mâu thuẫn với nhau.
SAI. Chẳng hạn trong NN XHCN thì tính giai cấp và tính xã hội song hành và
hỗ trợ nhau. Vì là NN của giai cấp công nhân và nông dân nên một mặt thể hiện tính
giai cấp: ý chí của giai cấp cầm quyền; một mặt thể hiện tính xã hội đó là NN với
công cụ là Pháp luật phải nhằm phục vụ quần chúng nhân dân, là NN của dân, do dân,
vì dân (đôi khi chỉ là trên lí thuyết vì thực tế thì người dân vẫn chưa tham gia tích cực
vào việc quản lí NN cho lắm
39. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
SAI. Nếu PL tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình hình phát
triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
40. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người.
SAI. Ngoài PL còn rất nhiều những chuẩn mực khác: Đạo đức chẳng hạn.Tập
quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên cơ sở các quy tắcxử sự đã
tồn tại trong cuộc sống để hình thành các quy định pháp luật.
41. Các quy phạm xã hội luôn đóng vai trò hỗ trợ việc thực hiện pháp luật.
ĐÚNG. Các QPXH khác như QP đạo đức thể hiện phong tục tập quán, tư
tưởng của quần chúng nhân dân. Nếu QPPL được ban hành hợp tình, hợp lí thì việc
thực hiện trêN thực tế sẽ dễ dàng hơn. Nó đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ thực hiện PL.
42. Mọi nhà nước đều phải trải qua 4 kiểu nhà nước.
SAI. Ví dụ điển hình như Việt Nam chẳng hạn, VN không trải qua NN Tư bản
chủ nghĩa mà từ phong kiến tiến lên XHCN. Trong Cương lĩnh của Nguyễn Ái Quốc
3-2-1930 có đề cập. Thực tiến cũng chứng minh như thế: sau CM T8, Nhà Nguyễn
sụp đổ chấm dứt sự tồn tại của chế độ PK ở VN, VN xây dựng NN XHCN, bỏ qua
giai đoạn Tư bản chủ nghĩa.
43. Tương ứng với mỗi hình thái xã hội là một kiểu nhà nước.
SAI. Chủ nghĩa xã hội không phải là 1 hình thái kinh tế – xã hội (mà chỉ là 1
bước quá độ để đi lên Chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa cộng sản mới là 1 hình thái kinh
tế – xã hội), nhưng Nhà nước xã hội chủ nghĩa là 1 kiểu nhà nước hoặc: Hình thái XH
nguyên thuỷ không có nhà nước
44. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp lOMoAR cPSD| 45980359
SAI. Thực ra quyền lực đã xuất hiện ở trong xã hội cộng sản nguyên thủy, ví
dụ như các tù trưởng, thủ lĩnh…
45. Mọi người sinh sống trên lãnh thổ việt nam đều là công dân thường trực của nhà
nước việt nam
SAI. Ví dụ như người nước ngoài định cư ở Việt Nam không hẳn đã là công
dân thường trực của nhà nước Việt Nam nếu họ không nhập quốc tịch.
46. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp
gay gắt ko thể điều hòa.
SAI. Ví dụ như con đường hình thành các nhà nước ở phương Đông. Nó do
yếu tố trị thủy, chống ngoại xâm hình thành nên chứ ko phải do sự phân chia giai cấp
và mâu thuẫn giai cấp gay gắt. Hay như Nhà nước Giecmanh, do bộ tộc Giecmanh
xâm chiếm 1 quốc gia và áp đặt bộ máy thống trị của mình mà hình thành nên nhà
nước, nghĩa là hình thành bằng con đường chiến tranh chứ ko phải con đường phân chia giai cấp.
47. Chính thể nhà nước ta theo hiến pháp năm 92 là chính thể cộng hòa đại nghị
SAI. Đúng ra phải nói là chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên chính
thể nước ta khá gần với chính thể cộng hòa đại nghị tư sản.
48. Mọi trường hợp cá nhân không có năng lực hành vi đều có thể thông qua người
thứ 3 để thực hiện các quyền cho mình.
SAI. Vì trong 1 số trường hợp cá nhân không có năng lực hành vi không thể
thông qua người thứ 3 để thực hiện các quyền cho mình như việc kết hôn, hoặc ly hôn.
49. Thẩm quyền của cơ quan Nhà nước do Quốc Hội quy định.
SAI. Vì do pháp luật quy định.
50. Hình thức của nhà nước gồm: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
ĐÚNG. Vì hình thức Nhà nước phải bao gồm 3 yếu tố là hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
51. Sự ra đời của Nhà nước XHCN luôn gắn liền với Cách mạng XHCN. ĐÚNG. Vì
cách mạng XHCN xoá bỏ áp bức bóc lột.
52. Pháp luật do Nhà nước ban hành và chỉ được thể hiện bằng hình thức văn bản
quy phạm pháp luật.
SAI. Vì ngoài văn bản quy phạm pháp luật, thì pháp luật còn thể hiện dưới
hình thức tập quán pháp và tiền lệ pháp.
53. Người nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích dẫn đến phá tài sản gia đình là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
SAI. Vì phải có quyết định của Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
54. Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu của xã hội cần phải có một bộ máy quản lý xã hội.
SAI. Vì còn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
55. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi con người.
SAI. Vì ngoài các quy phạm pháp luật còn có các quy phạm đạo đức, tôn giáo… lOMoAR cPSD| 45980359
56. Sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà nước khác là một quá trình đấu
tranh của giai cấp thống trị.
SAI. Vì sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà nước khác là một quá
trình đấu tranh của giai cấp thống trị với giai cấp bị trị trong xã hội.
57. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự được áp dụng một lần trong đời sống xã hội.
SAI. Vì được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội.
58. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
SAI. Vì trong một số trường hợp vi phạm pháp luật không truy cứu trách
nhiệm pháp lý như: Quá thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý.
59. Nhà nước pháp quyền là kiểu Nhà nước tiến bộ nhất.
SAI. Vì Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu Nhà nước.
60. Không hành động cũng có thể vi phạm pháp luật.
ĐÚNG.Vì hành vi vi phạm pháp luật có thể là hành vi hành động hoặc là hành
vi không hành động. Ví dụ: Hành vi không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm.
61. Năng lực hành vi của cá nhân có từ khi cá nhân đó được sinh ra và mất khi chết.
SAI. Vì khi cá nhân mới sinh ra thì chưa có năng lực hành vi, năng lực hành vi
của cá nhân có kể từ khi đạt độ tuổi nhất định và những điều kiện nhất định.
62. Tiền lệ pháp chỉ được hình thành từ cơ quan hành pháp.
SAI. Vì tiền lệ pháp: Là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ
quan hành chính hoặc xét xử giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các
vụ việc tương tự. Vì vậy tiền lệ pháp được hình thành từ cơ quan hành pháp và tư pháp.
63. Để xác định một hệ thống pháp luật hoàn thiện chỉ dựa vào 2 tiêu chí: Tính toàn
diện, đồng bộ và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
SAI. Vì ngoài ra còn tính phù hợp, tính khả thi và ngôn ngữ, kỹ thuật xây dựng pháp luật.
64. Pháp luật và pháp chế không thể tách rời và không phụ thuộc vào trình độ văn
hoá của cán bộ, công chức, công dân.
SAI. Vì pháp luật và pháp chế muốn phát huy hiệu quả cần phải phụ thuộc vào
trình độ văn hoá của cán bộ, công chức, công dân.
65. Ý thức của pháp luật được cấu thành từ: Ý thức pháp luật thông thường, ý thức
pháp luật có tính lý luận khoa học và ý thức pháp luật nghề nghiệp.
SAI. Vì ý thức pháp luật được cấu thành từ hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
66. Một quy phạm pháp luật có thể khuyết 3 yếu tố: Giả định, quy định và chế tài.
SAI. Vì theo nguyên tắc thì một quy phạm pháp luật sẽ bao gồm đủ 3 yếu tố,
tuy nhiên, trong những trường hợp ngoại lệ thì vẫn có những quy phạm pháp luật
khuyết một trong 3 yếu tố.
67. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời khi các giai cấp bóc lột bị xoá bỏ và quan hệ
sản xuất dựa trên sự công hữu về tư liệu sản xuất.
ĐÚNG. Vì Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời dựa trên cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội chủ nghĩa.
68. Tiền lệ pháp không phải là một hình thức pháp luật chính yếu ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45980359
ĐÚNG. Vì ở Việt Nam hình thức pháp luật chính là văn bản quy phạm pháp luật.
69. Trong lịch sử loài người chỉ có văn bản quy phạm pháp luật mới được coi là hình
thức của pháp luật.
SAI. Vì ngoài văn bản quy phạm pháp luật còn có tập quán pháp và tiền lệ pháp.
70. Tiền lệ pháp được hình thành từ cơ quan lập pháp.
SAI. Vì được thành lập từ cơ quan tư pháp, hành pháp.
71. Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực pháp lý.
SAI. Vì nếu đủ 18 tuổi mà mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất
năng lực trách nhiệm hành vi thì sẽ không có năng lực pháp lý.
72. Tương ứng với mổi hình thái kinh tế xã hội là một kiểu nhà nước.
SAI. Vì hình thái kinh tế xã hội công xã nguyên thuỷ không có Nhà nước.
73. Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam không áp dụng học thuyết tam
quyền phân lập.
SAI. Vì Nhà nước Việt Nam đã áp dụng hạt nhân cơ bản của học thuyết tam
quyền phân lập khi chia các cơ quan Nhà nước thành cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
74. Pháp luật chỉ do Nhà nước ban hành để điều chỉnh tất cả các quan hệ diễn ra
trong xã hội.
SAI. Vì chỉ điều chỉnh những quan hệ phổ biến, quan trọng chứ không điều
chỉnh tất cả các quan hệ xã hội.
75. Việt Nam đã trải qua 3 hình thái kinh tế xã hội và 2 kiểu Nhà nước.
SAI. Vì Việt Nam chỉ trải qua 2 hình thái kinh tế xã hội và 2 kiểu nhà nước.
76. Nhà nước ra đời và tồn tại bất biến, vĩnh cửu.
SAI. Vì Nhà nước có nguyên nhân ra đời có thời kỳ phát triển và thời điểm
tiêu vong khi mà những điều kiện cho sự tồn tại của Nhà nước không còn nữa. Do vậy
Nhà nước không thể nào là vĩnh cửu bất biến được.
77. Người sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì không được pháp
luật công nhận là vợ chồng.
SAI. Vì nếu như người sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987
mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật vẫn công nhận họ là vợ chồng.
78. Tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
SAI. Vì nếu như trong thời ký hôn nhân vợ, chồng được thừa kế riêng hoặc
tặng cho riêng thì tài sản đó là tài sản riêng của vợ, chồng.
79. Pháp luật chỉ mang tính giai cấp.
SAI. Bởi vì pháp luật còn mang tính xã hội.
80. Hệ thống cơ quan xét xử gồm: Tòa án và Viện kiểm sát.
SAI. Bởi vì hệ thống cơ quan xét xử là Tòa án.
81. Người đứng đầu Nhà nước trong hình thức chính thể cộng hòa luôn là tổng thống.
SAI. Bởi vì hình thức chính thể cộng hòa đại nghị thì người đứng đầu đất nước luôn là Thủ tướng.
82. Chỉ có hành vi hợp pháp của con người mới trở thành sự kiện pháp lý. lOMoAR cPSD| 45980359
SAI. Bởi vì ngoài ra còn sự biến pháp lý không do hành vi của con người.
83. Người bị phạt tù là người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
SAI. Bởi vì người bị phạt tù không phải là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
84. Việc ly hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài được tiến hành tại UBND cấp tỉnh.
SAI. Bởi vì việc ly hôn chỉ được giải quyết tại Tòa án.
85. Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là đủ 15 tuổi.
SAI. Bởi vì tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là đủ 6 tuổi..
86. Theo quy định của Luật hình sự Việt Nam, án treo là hình phạt nhẹ nhất trong hệ
thống hình phạt.
SAI. Bởi vì án treo không phải là hình phạt.
87. Quyết định của Chủ tịch nước về bổ nhiệm Phó Thủ Tướng, Bộ Trưởng và các
thành viên khác của chính phủ là văn bản QPPL.
SAI. Vì sai thẩm quyền ban hành, theo khoản 2 điều 114 Hiến Pháp (Quyết
định bổ nhiệm Phó thủ tướng là loại văn bản áp dụng pháp luật vì nó quy định áp
dụng trực tiếp đối với 1 người và chỉ được sử dụng 1 lần duy nhất.)
88. Mọi chủ thể là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi đều được công nhận có đủ
năng lực pháp luật.
SAI. Vì năng lực pháp luật do pháp luật quy định.
89. Nhà nước là chủ thể của mọi mối quan hệ pháp luật.
SAI. Hôn nhân gia đình thì chủ thể không phải là nhà nước
90. Tất cả các cá nhân thực hiện hành vi trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội đều bị
truy cứu trách nhiệm pháp lý/ Mọi vi phạm pháp luật đều do người có năng lực trách nhiệm
SAI. Hành vi gây ra do người chưa đủ yếu tố về độ tuổi, thể chất…thì không
bị truy cứu trách nhiệm pháp lí