07:00 |
01/01/2022
Ô nhi m môi tr ng và bi n i khí h u gây ra t ư ế đ n th t kinh t to lế n. Theo tính toán, thi t h i kinh tế liên quan nđế
năng su t m t i có th là 1.6 nghìn t ô la hàng n m n u m c t ng nhi t v đ đ ă ế ă ưt quá 2 đ C.
Bi c nh COP26 và cam k ế t c a Vi t Nam
Th t ng Chính ph Ph oàn i bi u Vi t Namư m Minh Chính và Đ đ
tham d L i ngh Th ng nh v khai mc H ư đ
biến i khí hđ u ( nh t ư liu)
Glasgow, Scotland ã k t thúc ch a y 2 tháng, nh ng d âm v t mđ ế ư đ ư ư
vóc c a h i ngh s còn ng l i lâu i. L n u tiên tiên trong l ch s đ đ
197 n c thành viên COP26 ã ng thu n gi m d n than á và cácư đ đ đ
khon tr c u hóa th u qu . p nhiên li ch không hi
gia các bên. Các bên ây là các qu c gia tham gia Công c đ ư
din các quc gia này vn hp l i m i n m và h n ă i ngh ăm nay là h 26, cho nên gi ngh l n th i tt là COP26.
Cùng v i COP21 c t ch c t i th ô Paris n c Pháp vào n m 2015, COP26 n m nay c coi là h i ngh thành đư đ ư ă ă đư
công nht trong 5 n m qua. T i COP21, 195 n c thành viên ã nh t trí h n ch m c t ng nhi t trái t không quá 2ă ư đ ế ă đ đ
đ đ đư đ C so v i th i k ti n cách m ng công nghi p, trong khi COP26 các n ưc tham gia đã t c s ng thu n l ch s
đ đ đ ti i v mến ti gim phát th c 0, mt bưc c th t m c tiêu ki sm chế nóng lên c a toàn cu.
V kh năng ng d ng c a h x lý thông tin 3D và nguyên
lý bán d n giá tr trong m ki m gi i pháp cho v n ô ế đ
nhim môi tr ng và bi n i khí h u Vi t Namư ế đ
COP26 mang n thách th c và c h iđế ơ
lch s cho Vi t Nam, m t n ưc đang
phát tri n, nh ng l i là qu c gia ch u ư nh
hưng l n b n môi tr ng và bi n i v đ ư ế
đi khí hu.
V kh n ng ng d ng c a h x thông tin 3D nguyên bán d ă n... https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
1 of 5 1/1/2022, 7:27 PM
COP26 mang n thách th c và c h i l ch s cho Vi t Nam, m t n c ang phát tri n, nh ng l i là qu c gia ch u đế ơ ư đ ư nh
hưng l n b i v n môi tr ng và bi n i khí h u. T đ ư ế đ i hi ngh l n nh t hành tinh v bi n ế đi khí h u n m v a qua ă
(2021), Th t ng Chính ph Ph m Minh Chính i di n cho Vi t Nam cam k t tr ng ng qu c t s gi m phát ư đ ế ưc c đ ế
thi dòng v 0 vào n m 2050. ây là cam k nh m th hi n quy t tâm chính tr cao c a Vi t Nam trong cu c chi n ă Đ ết m ế ế
ch ng.ng bi n u và b o vế đi khí h môi trư
Đ góp ph n làm sáng t (g i m ) ph ươ ư ưng h ng ti p c n cho v n ế đ môi tr ng nêu trên, bài nghiên c u này có m c
tiêu là: (1) lý gi t ch ng bi n i khí h i quan tr a) vi ti sao cam kế ế đ u l ng (ý nghĩ i Vi t Nam, (2) trình bày c s khoa h c ơ
gn vi h sinh thái gii pháp gi i quy t v n đ ế đ biế n đi khí h u và ô nhi m môi trưng t i Vi t Nam.
Mc tiêu và ng l c b o v môi tr ng và ch ng bi n iđ ư ế đ
khí h u
Th u. nh t là m c tiêu ( ng l c) sinh t n c thôi thúc t tác ng tiêu c c c a ô nhi m môi tr ng và bi n i khí h đ đư đ ư ế đ
ph ếm vi toàn c u, bi n đi khí h u đang tàn phá thế gi i t nhiên và con ngưi, trong khi nhit đ trái đt vn không
ngng gia t ng. Theo báo cáo c a y ban Liên chính ph v Bi n i Khí h u (IPCCC), nhi t trái t ã nóng d n lên,ă ế đ đ đ đ
đc bi t trong 2 th p k v a qua (nh 1). N m 2017, h n 15000 nhà khoa h ă ơ c t 184 qu c gia đã g i th ư th nh c u c n
chng l i bi n ế đi khí hu [1]. Theo IPCC (2018), d a th i gian cho con ng i ngày càng h p d n khi ch còn 10 n mư đ ư ă
sp t i đ c u l y trái đt [2]. G n ây các nhà khoa h c kh ng, đ đnh ngưng 1.5 đ C không còn là con s ph ng đoán
(bàn lu n) n a mà ã là ng ng th t mà nhi t trái t không t qua [3]. Ô nhi m môi tr ng và bi n i khí đ ư đ đ đưc vư ư ế đ
hu gây ra t n th t kinh t to l n. Theo tính toán, thi t h i kinh t liên quan ng su t m t i có th là 1.6 nghìn t ô ế ế đến nă đ đ
la hàng n u m ng nhi t v t quá 2 ăm nế c tă ư đ C [4].
Hình 1. Nhi t trái t t ng trong giai n 1880-2020. Ngu n NASA đ đ ă đo
Đi v i Vi t Nam, ô nhi m môi tr ư ư ưng và bi n ế đi khí h u là r t đáng lo ng i. Môi tr ng đt, n c, không khí đang ô
nhim nghiêm tr ng [5,6]. d , kho ng 7,6 tri u ha t ang ch u tác ng c a thoái hóa, hoang hóa d n t i sa m c đ đ đ
hóa, trong khi m m h n 200 ngàn ha r ng m t và suy thoái [7], trong khi các thành ph l n liên t c t m c ô nhi mi nă ơ đ
cao nh t th gi i. Riêng ô nhi m không khí m i n m ã gây ra cái ch t tr c ti p và th m l ng cho 66,3 ngàn ng i và ế ă đ ế ế ư
thit h ng 23,8 ti kho đô la [5].
Th hai là m c tiêu ( ng l c) s n xu t kinh t và phát tri n sinh k . Môi tr ng tài nguyên là m t ngu n l c kinh t quan đ ế ế ư ế
trng và cho xã h i hi n i v i n n kinh t tri th c, kinh t s thì tài nguyên môi tr ng v n là m t y s n xu t đ ế ế ư ếu t
không th thi u. d , t ai v n là y u t cho m i ho t ng s n xu t kinh t t nông nghi p cho n công nghi ế đ đ ế đ ế đế p.
Nưc v n là u vào cho s n xu t, trong khi g (r ng) v n c s d ng cho h u h t các l nh v c. c p vi mô, tài đ đư ế ĩ
nguyên môi tr ng là v n tư nhiên ca h gia đình.
Cui cùng là m c tiêu ( ng l c) v s nh h ng c a qu c gia. Trong b nh toàn c u hóa nh ng an xen ch ngh a đ ư i c ư đ ĩ
n t c, n l c ch ng bi n i khí h u là nhi m v chung c a các qu c gia (n t c). Vi t Nam ã d ng cao ng n c ế đ đ ươ
lương tri ph m giá c a con ng ưi đng trưc s s ng còn c a nhân lo i và nh n đưc s tin c y c a c ng đng qu .c tế
Đây là đi u ki n quan trng đ Vi t Nam tranh th ngo i l c cng c uy tín đ h p tác kinh tế sâu rng v i các nưc trên
thế gi i, ng th i c ng là u ki n h p tác chia s các sáng ki n gi i pháp cho v n an ninh môi tr ng và các v n đ ũ đi đ ế đ ư
đ khác.
V kh n ng ng d ng c a h x thông tin 3D nguyên bán d ă n... https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
2 of 5 1/1/2022, 7:27 PM
Cơ s khoa h c c a các gi i pháp v v n đ môi trưng
Đ đi tìm gi i pháp cho v n đ môi trưng, tác gi s d ng (v n d ng) h x lý thông tin (h sáng t o) 3D [8,9] và nguyên
lý bán d n (giá tr ) [10]. ây là c m công trình c phát tri n b i TS. V ng Quân Hoàng và các c ng s trong nh Đ đư ươ ng
năm gn đây.
Trưc tiên là h sáng t o 3D hay còn g i là h c ch sáng t o. H này c p n 3 cách (D) con ng i (cá nhân), t ơ ế đ đế đ ư
chc sáng t o (tìm ra các gi i pháp sáng t o). D th nh t là t nh ng chuyên gia hàng u trong ngành (the best within đ
discipline). D th hai là ngoài ngành (out of discipline), và D th ba là quá trình th c hành k lu t trong th i gian i đ
(disciplined process of employing methods of creativity). Trong h sáng t o 3D, h t thông tin có ích là nguyên li u u đ
vào tr c khi c n u và luy n qua s th o lu n, tranh lu n, ph n bi n c a các chuyên gia hàng u trong ngành vàư đư đ
ngoài ngành, ho c qua quá trình th c hi lu t lâu i. n k
Nguyên lý bán d n (giá tr ) c p n t m quan tr ng c a h t nhân v n hóa môi tr ng (có giá tr th ng d môi tr đ đế ă ư ư ưng)
(nh 2). Nguyên lý ch ra s không t ng ng c a hai giá tr kinh t và môi tr ng: giá tr môi tr ng có th c h ươ đ ế ư ư đư ch
toán nh giá tr ti n b c, nh ng ng i thì không. Nguyên lý bán d n là c s lý thuy t a giá tr môi tr ng vàoư ư ưc l ơ ế đ đư ư
h ó,ch toán l i ích c a s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p và h gia ình trong th c ti n trong t ng lai. Bên c nh đ ươ đ
nguyên lý bán d n g i giá tr môi tr ng là giá tr v n hóa th 11 và coi doanh nhân là l c l ng ch o trong vi c gi i ư ă ư đ
quyết môi trưng [10].
Hình 2. Lô gic gii quyết v n n i khí h u và ô nhi ng d a vào h v đ biế đ m môi trư giá tr ăn hóa (môi trưng).
Ngun [10]
H sinh thái gi i pháp cho v n bi n i khí h u và ô đ ế đ
V kh n ng ng d ng c a h x thông tin 3D nguyên bán d ă n... https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
3 of 5 1/1/2022, 7:27 PM
nhi ngm môi trư
gi đ xu t các gi i pháp (b o v , c i thi n) môi tr ng thông qua sáu ư
nhóm tr c t: (1) thông tin khoa h c công ngh , (2) v n hóa môi ă
trưng, (3) phát tri n kinh t , (4) l c l ng doanh nhân có trách nhi m ế ư
môi tr ng, (5) h p tác trong n c và qu , (6) th c thi k lu t cácư ư c tế
gii pháp. D i ây là lu n gi i t ng gi i pháp d i l ng kính h sángư đ ư ă
to 3D và nguyên lý bán dn giá tr .
Th nh t là t ng c ng thông tin, truy n thông, nghiên c u khoa h c ă ư
liên quan n môi tr ng. C s c a gi i pháp này chính là quá trìnhđế ư ơ
sáng t o c b t ngu n t h t thông tin h u ích. Nh c c p đư ư đư đ
trên thông tin h u ích là u vào c a quá trình sáng t o. S bùng n c a internet, các kênh thông tin, m ng xã h i chính đ
thng và phi chính th ng giúp ích cho quá trình thông tin, truy n thông tuy nhiên c ng t ra nhi u thách th c trong vi c ũ đ
kim duy t và ng n ch n nh ng h t thông tin b ă t l ưi [11]. Bài toán chi phí luôn quan trng nh ng đng trưc vn đ ô
nhim môi tr ng và bi n i khí h u có nh h ng t i s t n vong c a nhân lo i, l nh v c nghiên c u khoa h c c nư ế đ ư ĩ
đư đ đc thúc y u tư ơ h n n a [12].
Th hai là th c hi n xây d ng (chuy n i) v n hóa và môi tr ng. V n hóa môi tr ng ây là nh n th c, thái , ki n đ ă ư ă ư đ đ ế
thc, hành vi (b ) môi tr ng. V n hóa môi tr ng có h t nhân là s gia t ng giá tr (th ng d ) môi tr ng (eco-o v ư ă ư ă ư ư
surplus) và c bi u hi n thông qua s h ch toán giá tr môi tr ng vào chi phí-l a doanh nghi p, h gia đư ư i nhun c đình.
Văn hóa tác ng n nh n th c, hành ng c a con ng i. y d ng, t ng c ng chuy n i v n hóa môi tr ng là gi iđ đế đ ư ă ư đ ă ư
pháp c n c b (c i thi n) môi tr ng. Trong giai n t i, v n hóa Vi t Nam c n (nên) b sung v n hóa th 11ă ơ đ o v ư đo ă ă
(v n.ăn hóa môi tr ng) [10] th c hiư đ
Th ba là y m nh phát tri n kinh t c i thi n môi tr ng. Phát tri n kinh t tác ng lên môi tr ng. M t m t phátđ ế đ ư ế đ ư
trin kinh t tiêu ng (tiêu th ) tài nguyên và tác ng lên môi tr ng, m t khác phát tri n kinh t t o ngu n l c táiế đ ư ế đ
thiết và h tr quá trình ph c hi sinh thái môi trưng. Lý thuy t Kuznets phác h a ng suy thoái và ph c h i môiế đư
trưng g i quá trình phát tri n kinh t qua các giai th p n cao [13]. Theo lý thuy t này, phát tri n kinh t làn v ế đon t đế ế ế
đ đi u ki n quan trng đ các nưc ang phát tri n như Vi t Nam rút ng n quá trình chuy n đi môi trưng (t trng thái
suy thoái n môi trđến c i thi ưng).
Th t là t p trung xây d ng l p doanh nhân có v n hóa môi tr ng (có trách nhi m môi tr ng). Trong nguyên lý bánư ă ư ư
dn, tác gi V ng Quân Hoàng ã nêu rõ, doanh nhân là l c l ng óng góp ch y u cho quá trình phát th i khí nhà ươ đ ư đ ế
kính gây bi n i khí h u, nh ng doanh nhân c ng là l c l ng quan tr ng nh t gi i quy t (c i thi n) môi trế đ ư ũ ư đ ế ưng.
Thông qua ngu n l c to l n bao g m nhân l c, tài l c và trí l c, doanh nhân có y u ki n và kh n ng tham gia đ đ đi ă đ
đ đ đ xu t và th c thi thành công các gi i pháp (sáng t o) cho v n c i thi n môi tr ưng, chng bi n ế i khí hu.
Th n m là m r ng s h p tác (qu c t ). D i h th c sáng t o 3D, s h p tác thúc y quá trình t o thông tin (out-of-ă ế ư đ
discinpline) thúc y tìm ra các gi i pháp khoa h c v môi tr ng. t v l i ích kinh t , s h p tác khai thác hi u qu l iđ ư ế
thế tuy t i và l i th t ng i gi a các qu c gia, gia t ng phúc l a các n c thành viên. Nh ã c p trên kinh đ ế ươ đ ă i c ư ư đ đ
tế phát tri n là u ki n đi đ th c thi các gi i pháp môi tr ưng. S h p tác giúp gia t ng s ă đng thu n, gi i quy t các ế
khác bi t th i pháp môi tr ng mang tính toàn c đ c thi các nguyên tc, gi ư u.
Cui cùng là th c thi k lu t các gi i pháp ã nêu trên. ây là gi i pháp c a m i gi i pháp. Vi c th c thi, th c hành m t đ Đ
cách k lu t các gi i pháp không ch mang l i k t qu c ng ho t ng ã ra mà, d i l ng kính h 3D, là u ki n ế a t đ đ đ ư ă đi
(tiên quy t) tế đ o ra các gii pháp h u ích (sáng t o).
Tóm l i, gi i quy t bi n i khí h u và ô nhi m môi tr ng ang và s là thách th c l n c a nhân lo i trong th k 21. ế ế đ ư đ ế
Con ng i không còn nhi u th i gian s a ch a, ph c h i a h sinh thái môi tr ng (t nhiên) tr v trư đ đư ư ng thái an
toàn. Trong khi các n l c trong th i gian qua ch a th c s hi u qu thì COP26 m ra c h i l n nhân lo i ti n g n ư ơ đ ế
đế đ đn mc tiêu ki t m chế nhi ca trái t không vưt quá 1.5 đ C.
Mc Vi t Nam cùng v i 146 qu c gia trên th gi i ã có cam k nh m nh t trong vi c gi m phát th i vào n m ế đ ết m ă
2050, tuy nhiên vi c c th hóa cam k t thông qua các gi i pháp sáng t o là r t quan tr ng. S d ng (áp d ng, v n d ế ng)
h sáng t o 3D và nguyên lý bán d n giá tr , tác gi xu t h sinh thái gi i pháp tr c đ t c ăn th c hi n gm có t ng
cưng thông tin, truy n thông, nghiên c u khoa h c v môi tr ưng (bi n ế đi khí h u, ô nhi m môi tr ưng...); xây dng,
chuyn i và nâng cao v n hóa và môi tr ng; đ ă ư đy m ă nh phát tri n kinh tế gia t ng phúc l i; xây d ng (chuy n đi) l p
doanh nhân có v n hóa, trách nhi m môi tr ng; t ng c ng m r ng s h p tác quă ư ă ư c tế v mi m t đc bi t là trong
lĩnh v , truy n thông và khoa h c; và t ng cc kinh tế ă ưng thc thi các gii pháp nêu trên mt cách k lu t./.
Tài li u tham kh o
[1] Nicole, M. (2017). More than 15,000 scientists from 184 countries issue warning to humanity. CBC.
https://www.cbc.ca/news/science/15000-scientists-warning-to-humanity-1.4395767
Trong nguyên lý bán d n, tác gi V ương
Quân Hoàng cho r ng, doanh nhân là l c
lưng óng góp ch y u cho quá trìnhđ ế
phát th i khí nhà kính gây bi n i khí ế đ
hu, nh ng doanh nhân c ng là l cư ũ
lưng quan tr ng nh t đ gi i quy t (c i ế
thi ng.n) môi trư
V kh n ng ng d ng c a h x thông tin 3D nguyên bán d ă n... https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
4 of 5 1/1/2022, 7:27 PM
© Kinh t và D báo - B K ho ch và u tế ế Đ ư
[2] IPCC. (2018). We have 12 years to limit climate change catastrophe. Theguardian.
https://www.theguardian.com/environment/2018/oct/08/global-warming-must-not-exceed-15c-warns-landmark-
un-report
[3] Fiona Harvey. (2021). Climate experts warn world leaders 1.5C is real science, not just talking point.
Theguardian. https://www.theguardian.com/environment/2021/oct/30/climate-experts-warn-world-leaders-15c-is-
real-science-not-just-talking-point
[4] , H. (2021). Bi n i khí h u gây thi t h i n ng n v kinh t . T p Chí C ng S n. https://dangcongsan.vn/the-ế đ ế
gioi/nhung-van-de-toan-cau/bien-doi-khi-hau-gay-thiet-hai-nang-ne-ve-kinh-te-599749.html
[5] Vuong, Q., Phu, T. V., Le, T. T., & Khuc, Q. Van. (2021). Exploring Inner-City Residents and Foreigners
Commitment to Improving Air Pollution: Evidence from a Field Survey in Hanoi, Vietnam. Data, 6(39).
https://doi.org/10.3390/data6040039
[6] Van Khuc, Q., Phu, T. V., & Luu, P. (2020). Dataset on the Hanoian suburbanites perception and mitigation
strategies towards air pollution. Data in Brief, 33, 106414. https://doi.org/10.1016/j.dib.2020.106414
[7] Khuc, Q. Van, Tran, B. Q., Meyfroidt, P., & Paschke, M. W. (2018). Drivers of deforestation and forest degradation
in Vietnam: An exploratory analysis at the national level. Forest Policy and Economics, 90, 128141. https://doi.org
/10.1016/j.forpol.2018.02.004
[8] Vuong, Q. H., & Napier, N. K. (2014). Making creativity: the value of multiple lters in the innovation process.
International Journal of Transitions and Innovation Systems, 3(4), 294. https://doi.org/10.1504/ijtis.2014.068306
[9] Napier, N. K., & Vuong, Q. H. (2013). Serendipity as a strategic advantage?. In: Wilkinson (ed.) Strategic
Management in the 21st Century (pp. 175-199). Praeger/ABC-Clio.
[10] Vuong, Q.-H. (2021). The semiconducting principle of monetary and environmental values exchange.
Economics and Business Letters, 10(3), 284290.
[11] Vuong, Q.-H. (2021). Western monopoly of climate science is creating an eco-de cit culture. Economy, Land &
Climate Insight, 19.
[12] Vuong, Q.-H. (2018). The (ir)rational consideration of the cost of science in transition economies. Nature
Human Behaviour, 2(1), 5.
[13] Yandle, B. (2004). Environmental Kuznets Curves: An Update. PERC. https://www.perc.org/2004/04
/16/environmental-kuznets-curves/
Khúc V n Quýă
Khoa Kinh t Chính tr , i h c Qu c gia N iế Đ
qvkhuc@vnu.edu.vn
Li cám nơ
Tôi xin chân thành cám n TS. Vơ ương Quân Hoàng v s quý báu c a ông trong quá trình hình thành ý t giúp đ ưng,
sa và hoàn thi n bài báo này.
URL: https://kinhtevadubao.vn/ve-kha-nang-ung-dung-cua-he-xu-ly-thong-tin-3d-va-nguyen-ly-ban-dan-gia-tri-trong-tim-
kiem-giai-phap-cho-van-de-o-nhiem-moi-truong-va-bien-doi-khi-hau-o-viet-nam-20840.html
V kh n ng ng d ng c a h x thông tin 3D nguyên bán d ă n... https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
5 of 5 1/1/2022, 7:27 PM

Preview text:

Về khả năng ứng d ng c ụ a h ủ
ệ xử lý thông tin 3D và nguyên lý bán dẫn...
https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
Về khả năng ứng dụng của hệ xử lý thông tin 3D và nguyên
lý bán dẫn giá trị trong tìm kiếm giải pháp cho vấn đề ô
nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ở Việt Nam 07:00 | 01/01/2022 Ô nhiễm môi trư n
ờ g và biến đổi khí hậu gây ra tổn thất kinh tế to lớn. Theo tính toán, thiệt hại kinh tế liên quan đến
năng suất mất đi có thể là 1.6 nghìn tỷ đô la hàng năm nếu mức tăng nhiệt vượt quá 2 độ C.
Bối cảnh COP26 và cam kết của Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Đoàn đại biểu Việt Nam tham dự Lễ khai mạc Hội nghị Thượng đỉnh về
biến đổi khí hậu (ảnh tư liệu)
COP26, hội nghị Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu, được tổ chức tại
Glasgow, Scotland đã kết thúc chưa đầy 2 tháng, nhưng dư âm về tầm
COP26 mang đến thách thức và cơ hội
vóc của hội nghị sẽ còn đọng lại lâu dài. Lần đầu tiên tiên trong lịch sử
lịch sử cho Việt Nam, một nước đang
197 nước thành viên COP26 đã đồng thuận giảm dần than đá và các
phát triển, nhưng lại là quốc gia chịu ảnh
khoản trợ cấp nhiên liệu hóa thạch không hiệu quả.
hưởng lớn bởi vấn đề môi trường và biến
Đầu tiên, COP là chữ viết tắt của Conference of Parties, tức là hội nghị đổi khí hậu.
giữa các bên. Các bên ở đây là các quốc gia tham gia Công ước
Khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu. Từ năm 1995 khi đại
diện các quốc gia này vẫn họp lại mỗi năm và hội nghị năm nay là hội nghị lần thứ 26, cho nên gọi tắt là COP26.
Cùng với COP21 được tổ chức tại thủ đô Paris nước Pháp vào năm 2015, COP26 năm nay được coi là hội nghị thành
công nhất trong 5 năm qua. Tại COP21, 195 nước thành viên đã nhất trí hạn chế mức tăng nhiệt độ trái đất không quá 2
độ C so với thời kỳ tiền cách mạng công nghiệp, trong khi COP26 các nước tham gia đã đạt được sự đồng thuận lịch sử
để tiến tới giảm phát thải về mức 0, một bước cụ thể để đạt mục tiêu kiềm chế sự nóng lên của toàn cầu. 1 of 5 1/1/2022, 7:27 PM Về khả năng ứng d ng c ụ a h ủ
ệ xử lý thông tin 3D và nguyên lý bán dẫn...
https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
COP26 mang đến thách thức và cơ hội lịch sử cho Việt Nam, một nước đang phát triển, nhưng lại là quốc gia chịu ảnh
hưởng lớn bởi vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu. Tại hội nghị lớn nhất hành tinh về biến đổi khí hậu năm vừa qua
(2021), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đại diện cho Việt Nam cam kết trước cộng đồng quốc tế sẽ giảm phát
thải dòng về 0 vào năm 2050. Đây là cam kết mạnh mẽ thể hiện quyết tâm chính trị cao của Việt Nam trong cuộc chiến
chống biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Để góp phần làm sáng tỏ (gợi mở) phương hướng tiếp cận cho vấn đề môi trường nêu trên, bài nghiên cứu này có mục
tiêu là: (1) lý giải tại sao cam kết chống biến đổi khí hậu lại quan trọng (ý nghĩa) với Việt Nam, (2) trình bày cơ sở khoa học
gắn với hệ sinh thái giải pháp để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường tại Việt Nam.
Mục tiêu và động lực bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu
Thứ nhất là mục tiêu (động lực) sinh tồn được thôi thúc từ tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
Ở phạm vi toàn cầu, biến đổi khí hậu đang tàn phá thế giới tự nhiên và con người, trong khi nhiệt độ trái đất vẫn không
ngừng gia tăng. Theo báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCCC), nhiệt độ trái đất đã nóng dần lên,
đặc biệt trong 2 thập kỷ vừa qua (Hình 1). Năm 2017, hơn 15000 nhà khoa học từ 184 quốc gia đã gửi thư thỉnh cầu cần
chống lại biến đổi khí hậu [1]. Theo IPCC (2018), dư địa thời gian cho con người ngày càng hẹp dần khi chỉ còn 10 năm
sắp tới để cứu lấy trái đất [2]. Gần đây các nhà khoa học khẳng, định ngưỡng 1.5 độ C không còn là con số phỏng đoán
(bàn luận) nữa mà đã là ngưỡng thật mà nhiệt độ trái đất không được vượt qua [3]. Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu gây ra tổn thất kinh tế to lớn. Theo tính toán, thiệt hại kinh tế liên quan đến năng suất mất đi có thể là 1.6 nghìn tỷ đô
la hàng năm nếu mức tăng nhiệt vượt quá 2 độ C [4].
Hình 1. Nhiệt độ trái đất tăng trong giai đoạn 1880-2020. Nguồn NASA
Đối với Việt Nam, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu là rất đáng lo ngại. Môi trường đất, nước, không khí đang ô
nhiễm nghiêm trọng [5,6]. Ví dụ, khoảng 7,6 triệu ha đất đang chịu tác động của thoái hóa, hoang hóa dẫn tới sa mạc
hóa, trong khi mỗi năm hơn 200 ngàn ha rừng mất và suy thoái [7], trong khi các thành phố lớn liên tục đạt mức ô nhiễm
cao nhất thế giới. Riêng ô nhiễm không khí mỗi năm đã gây ra cái chết trực tiếp và “thầm lặng” cho 66,3 ngàn người và
thiệt hại khoảng 23,8 tỷ đô la [5].
Thứ hai là mục tiêu (động lực) sản xuất kinh tế và phát triển sinh kế. Môi trường tài nguyên là một nguồn lực kinh tế quan
trọng và dù cho xã hội hiện đại với nền kinh tế tri thức, kinh tế số thì tài nguyên môi trường vẫn là một yếu tố sản xuất
không thể thiếu. Ví dụ, đất đai vẫn là yếu tố cho mọi hoạt động sản xuất kinh tế từ nông nghiệp cho đến công nghiệp.
Nước vẫn là đầu vào cho sản xuất, trong khi gỗ (rừng) vẫn được sử dụng cho hầu hết các lĩnh vực. Ở cấp vi mô, tài
nguyên môi trường là vốn tự nhiên của hộ gia đình.
Cuối cùng là mục tiêu (động lực) về sự ảnh hưởng của quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nhưng đan xen chủ nghĩa
dân tộc, nỗ lực chống biến đổi khí hậu là nhiệm vụ chung của các quốc gia (dân tộc). Việt Nam đã dương cao ngọn cờ
lương tri phẩm giá của con người đứng trước sự sống còn của nhân loại và nhận được sự tin cậy của cộng đồng quốc tế.
Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam tranh thủ ngoại lực củng cố uy tín để hợp tác kinh tế sâu rộng với các nước trên
thế giới, đồng thời cũng là điều kiện để hợp tác chia sẻ các sáng kiến giải pháp cho vấn đề an ninh môi trường và các vấn đề khác. 2 of 5 1/1/2022, 7:27 PM Về khả năng ứng d ng c ụ a h ủ
ệ xử lý thông tin 3D và nguyên lý bán dẫn...
https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
Cơ sở khoa học của các giải pháp về vấn đề môi trường
Để đi tìm giải pháp cho vấn đề môi trường, tác giả sử dụng (vận dụng) hệ xử lý thông tin (hệ sáng tạo) 3D [8,9] và nguyên
lý bán dẫn (giá trị) [10]. Đây là cụm công trình được phát triển bởi TS. Vương Quân Hoàng và các cộng sự trong những năm gần đây.
Trước tiên là hệ sáng tạo 3D hay còn gọi là hệ cơ chế sáng tạo. Hệ này đề cập đến 3 cách (D) để con người (cá nhân), tổ
chức sáng tạo (tìm ra các giải pháp sáng tạo). D thứ nhất là từ những chuyên gia hàng đầu trong ngành (the best within
discipline). D thứ hai là ngoài ngành (out of discipline), và D thứ ba là quá trình thực hành kỷ luật trong thời gian đủ dài
(disciplined process of employing methods of creativity). Trong hệ sáng tạo 3D, hạt thông tin có ích là nguyên liệu đầu
vào trước khi được “nấu và luyện” qua sự thảo luận, tranh luận, phản biện của các chuyên gia hàng đầu trong ngành và
ngoài ngành, hoặc qua quá trình thực hiện kỷ luật lâu dài.
Nguyên lý bán dẫn (giá trị) đề cập đến tầm quan trọng của hạt nhân văn hóa môi trường (có giá trị thặng dư môi trường)
(Hình 2). Nguyên lý chỉ ra sự không tương đồng của hai giá trị kinh tế và môi trường: giá trị môi trường có thể được hạch
toán như giá trị tiền bạc, nhưng ngược lại thì không. Nguyên lý bán dẫn là cơ sở lý thuyết để đưa giá trị môi trường vào
hạch toán lợi ích của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hộ gia đình trong thực tiễn trong tương lai. Bên cạnh đó,
nguyên lý bán dẫn gọi giá trị môi trường là giá trị văn hóa thứ 11 và coi doanh nhân là lực lượng chủ đạo trong việc giải quyết môi trường [10].
Hình 2. Lô gic giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường dựa vào hệ giá trị văn hóa (môi trường). Nguồn [10]
Hệ sinh thái giải pháp cho vấn đề biến đổi khí hậu và ô 3 of 5 1/1/2022, 7:27 PM Về khả năng ứng d ng c ụ a h ủ
ệ xử lý thông tin 3D và nguyên lý bán dẫn...
https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840 nhiễm môi trường
Từ hệ xử lý thông tin (hệ sáng tạo) 3D và nguyên lý bán dẫn giá trị, tác
giả đề xuất các giải pháp (bảo vệ, cải thiện) môi trường thông qua sáu
Trong nguyên lý bán dẫn, tác giả Vương
nhóm trụ cột: (1) thông tin khoa học công nghệ, (2) văn hóa môi
Quân Hoàng cho rằng, doanh nhân là lực
trường, (3) phát triển kinh tế, (4) lực lượng doanh nhân có trách nhiệm
lượng đóng góp chủ yếu cho quá trình
môi trường, (5) hợp tác trong nước và quốc tế, (6) thực thi kỷ luật các
phát thải khí nhà kính gây biến đổi khí
giải pháp. Dưới đây là luận giải từng giải pháp dưới lăng kính hệ sáng
hậu, nhưng doanh nhân cũng là lực
tạo 3D và nguyên lý bán dẫn giá trị.
lượng quan trọng nhất để giải quyết (cải
Thứ nhất là tăng cường thông tin, truyền thông, nghiên cứu khoa học thiện) môi trường.
liên quan đến môi trường. Cơ sở của giải pháp này chính là quá trình
sáng tạo được bắt nguồn từ hạt thông tin hữu ích. Như được đề cập ở
trên thông tin hữu ích là đầu vào của quá trình sáng tạo. Sự bùng nổ của internet, các kênh thông tin, mạng xã hội chính
thống và phi chính thống giúp ích cho quá trình thông tin, truyền thông tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc
kiểm duyệt và ngăn chặn những hạt thông tin bất lợi [11]. Bài toán chi phí luôn quan trọng nhưng đứng trước vấn đề ô
nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu có ảnh hưởng tới sự tồn vong của nhân loại, lĩnh vực nghiên cứu khoa học cần
được thúc đẩy đầu tư hơn nữa [12].
Thứ hai là thực hiện xây dựng (chuyển đổi) văn hóa và môi trường. Văn hóa môi trường ở đây là nhận thức, thái độ, kiến
thức, hành vi (bảo vệ) môi trường. Văn hóa môi trường có hạt nhân là sự gia tăng giá trị (thặng dư) môi trường (eco-
surplus) và được biểu hiện thông qua sự hạch toán giá trị môi trường vào chi phí-lợi nhuận của doanh nghiệp, hộ gia đình.
Văn hóa tác động đến nhận thức, hành động của con người. Xây dựng, tăng cường chuyển đổi văn hóa môi trường là giải
pháp căn cơ để bảo vệ (cải thiện) môi trường. Trong giai đoạn tới, văn hóa Việt Nam cần (nên) bổ sung văn hóa thứ 11
(văn hóa môi trường) [10]để thực hiện.
Thứ ba là đẩy mạnh phát triển kinh tế để cải thiện môi trường. Phát triển kinh tế tác động lên môi trường. Một mặt phát
triển kinh tế tiêu dùng (tiêu thụ) tài nguyên và tác động lên môi trường, mặt khác phát triển kinh tế tạo nguồn lực để tái
thiết và hỗ trợ quá trình phục hồi sinh thái môi trường. Lý thuyết Kuznets phác họa đường suy thoái và phục hồi môi
trường gắn với quá trình phát triển kinh tế qua các giai đoạn từ thấp đến cao [13]. Theo lý thuyết này, phát triển kinh tế là
điều kiện quan trọng để các nước đang phát triển như Việt Nam rút ngắn quá trình chuyển đổi môi trường (từ trạng thái
suy thoái đến cải thiện môi trường).
Thứ tư là tập trung xây dựng lớp doanh nhân có văn hóa môi trường (có trách nhiệm môi trường). Trong nguyên lý bán
dẫn, tác giả Vương Quân Hoàng đã nêu rõ, doanh nhân là lực lượng đóng góp chủ yếu cho quá trình phát thải khí nhà
kính gây biến đổi khí hậu, nhưng doanh nhân cũng là lực lượng quan trọng nhất để giải quyết (cải thiện) môi trường.
Thông qua nguồn lực to lớn bao gồm nhân lực, tài lực và trí lực, doanh nhân có đầy đủ điều kiện và khả năng để tham gia
đề xuất và thực thi thành công các giải pháp (sáng tạo) cho vấn đề cải thiện môi trường, chống biến đổi khí hậu.
Thứ năm là mở rộng sự hợp tác (quốc tế). Dưới hệ thức sáng tạo 3D, sự hợp tác thúc đẩy quá trình tạo thông tin (out-of-
discinpline) thúc đẩy tìm ra các giải pháp khoa học về môi trường. Xét về lợi ích kinh tế, sự hợp tác khai thác hiệu quả lợi
thế tuyệt đối và lợi thế tương đối giữa các quốc gia, gia tăng phúc lợi của các nước thành viên. Như đã đề cập ở trên kinh
tế phát triển là điều kiện để thực thi các giải pháp môi trường. Sự hợp tác giúp gia tăng sự đồng thuận, giải quyết các
khác biệt để thực thi các nguyên tắc, giải pháp môi trường mang tính toàn cầu.
Cuối cùng là thực thi kỷ luật các giải pháp đã nêu ở trên. Đây là giải pháp của mọi giải pháp. Việc thực thi, thực hành một
cách kỷ luật các giải pháp không chỉ mang lại kết quả của từng hoạt động đã đề ra mà, dưới lăng kính hệ 3D, là điều kiện
(tiên quyết) để tạo ra các giải pháp hữu ích (sáng tạo).
Tóm lại, giải quyết biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đang và sẽ là thách thức lớn của nhân loại trong thế kỷ 21.
Con người không còn nhiều thời gian để sửa chữa, phục hồi đưa hệ sinh thái môi trường (tự nhiên) trở về trạng thái an
toàn. Trong khi các nỗ lực trong thời gian qua chưa thực sự hiệu quả thì COP26 mở ra cơ hội lớn để nhân loại tiến gần
đến mục tiêu kiềm chế nhiệt độ của trái đất không vượt quá 1.5 độ C.
Mặc dù Việt Nam cùng với 146 quốc gia trên thế giới đã có cam kết mạnh mẽ nhất trong việc giảm phát thải vào năm
2050, tuy nhiên việc cụ thể hóa cam kết thông qua các giải pháp sáng tạo là rất quan trọng. Sử dụng (áp dụng, vận dụng)
hệ sáng tạo 3D và nguyên lý bán dẫn giá trị, tác giả đề xuất hệ sinh thái giải pháp trụ cột cần thực hiện gồm có tăng
cường thông tin, truyền thông, nghiên cứu khoa học về môi trường (biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường...); xây dựng,
chuyển đổi và nâng cao văn hóa và môi trường; đẩy mạnh phát triển kinh tế gia tăng phúc lợi; xây dựng (chuyển đổi) lớp
doanh nhân có văn hóa, trách nhiệm môi trường; tăng cường mở rộng sự hợp tác quốc tế về mọi mặt đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh tế, truyền thông và khoa học; và tăng cường thực thi các giải pháp nêu trên một cách kỷ luật./. Tài liệu tham khảo
[1] Nicole, M. (2017). More than 15,000 scientists from 184 countries issue “warning to humanity.” CBC.
https://www.cbc.ca/news/science/15000-scientists-warning-to-humanity-1.4395767 4 of 5 1/1/2022, 7:27 PM Về khả năng ứng d ng c ụ a h ủ
ệ xử lý thông tin 3D và nguyên lý bán dẫn...
https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_article&i=20840
[2] IPCC. (2018). We have 12 years to limit climate change catastrophe. Theguardian.
https://www.theguardian.com/environment/2018/oct/08/global-warming-must-not-exceed-15c-warns-landmark- un-report
[3] Fiona Harvey. (2021). Climate experts warn world leaders 1.5C is ‘real science’, not just talking point.
Theguardian. https://www.theguardian.com/environment/2021/oct/30/climate-experts-warn-world-leaders-15c-is-
real-science-not-just-talking-point
[4] Hà, H. (2021). Biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề về kinh tế. Tạp Chí Cộng Sản. https://dangcongsan.vn/the-
gioi/nhung-van-de-toan-cau/bien-doi-khi-hau-gay-thiet-hai-nang-ne-ve-kinh-te-599749.html
[5] Vuong, Q., Phu, T. V., Le, T. T., & Khuc, Q. Van. (2021). Exploring Inner-City Residents’ and Foreigners’
Commitment to Improving Air Pol ution: Evidence from a Field Survey in Hanoi, Vietnam. Data, 6(39).
https://doi.org/10.3390/data6040039
[6] Van Khuc, Q., Phu, T. V., & Luu, P. (2020). Dataset on the Hanoian suburbanites’ perception and mitigation
strategies towards air pol ution. Data in Brief, 33, 106414. https://doi.org/10.1016/j.dib.2020.106414
[7] Khuc, Q. Van, Tran, B. Q., Meyfroidt, P., & Paschke, M. W. (2018). Drivers of deforestation and forest degradation
in Vietnam: An exploratory analysis at the national level. Forest Policy and Economics, 90, 128–141. https://doi.org /10.1016/j.forpol.2018.02.004
[8] Vuong, Q. H., & Napier, N. K. (2014). Making creativity: the value of multiple filters in the innovation process.
International Journal of Transitions and Innovation Systems, 3(4), 294. https://doi.org/10.1504/ijtis.2014.068306
[9] Napier, N. K., & Vuong, Q. H. (2013). Serendipity as a strategic advantage?. In: Wilkinson (ed.) Strategic
Management in the 21st Century (pp. 175-199). Praeger/ABC-Clio.
[10] Vuong, Q.-H. (2021). The semiconducting principle of monetary and environmental values exchange.
Economics and Business Letters, 10(3), 284–290.
[11] Vuong, Q.-H. (2021). Western monopoly of climate science is creating an eco-deficit culture. Economy, Land & Climate Insight, 1–9.
[12] Vuong, Q.-H. (2018). The (ir)rational consideration of the cost of science in transition economies. Nature Human Behaviour, 2(1), 5.
[13] Yandle, B. (2004). Environmental Kuznets Curves: An Update. PERC. https://www.perc.org/2004/04
/16/environmental-kuznets-curves/ Khúc Văn Quý
Khoa Kinh tế Chính trị, Đ i ạ học Quốc gia Hà Nội qvkhuc@vnu.edu.vn Lời cám ơn
Tôi xin chân thành cám ơn TS. Vương Quân Hoàng về sự giúp đỡ quý báu của ông trong quá trình hình thành ý tưởng,
sửa và hoàn thiện bài báo này.
URL: https://kinhtevadubao.vn/ve-kha-nang-ung-dung-cua-he-xu-ly-thong-tin-3d-va-nguyen-ly-ban-dan-gia-tri-trong-tim-
kiem-giai-phap-cho-van-de-o-nhiem-moi-truong-va-bien-doi-khi-hau-o-viet-nam-20840.html
© Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đ u ầ tư 5 of 5 1/1/2022, 7:27 PM