Những điều cần biết về các nguyên tắc bầu cử ở Việt Nam | Tài liệu môn chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh
Ở Việt Nam, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định 4 nguyên tắc bầu cử gồm: Nguyên tắc phổ thông; nguyên tắc bình đẳng; nguyên tắc trực
tiếp; nguyên tắc bỏ phiếu kín. Ý nghĩa của các nguyên tắc bầu cử: Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thể hiện tính dân chủ trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
- Những điều cần biết về các nguyên tắc bầu cử ở Việt
Nam: Ở Việt Nam, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân quy định 4 nguyên tắc bầu cử gồm:
Nguyên tắc phổ thông; nguyên tắc bình đẳng; nguyên tắc trực
tiếp; nguyên tắc bỏ phiếu kín.
- Ý nghĩa của các nguyên tắc bầu cử:
Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Thể hiện tính dân chủ trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đảm bảo đại biểu được bầu ra đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
- Một số lưu ý:
Các nguyên tắc bầu cử được quy định trong Hiến pháp và
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Việc tổ chức bầu cử phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc này.
Cử tri có quyền và nghĩa vụ tham gia bầu cử.
2. Nguyên tắc phô thông trong bầu cử: Nội dung:
Nguyên tắc này khẳng định rằng mọi công dân đều có
quyền tham gia vào quá trình bầu cử và thể hiện ý chí của
mình thông qua việc bỏ phiếu. Không có sự phân biệt đối
xử dựa trên giới tính, tôn giáo, sắc tộc, địa phương hoặc
bất kỳ yếu tố nào khác.
Nguyên tắc: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân quy định đối với việc bầu cử đại biểu Quốc hội cụ thể như sau:
- Ngày bầu cử phải là ngày Chủ nhật, được Quốc hội ấn
định và công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày diễn ra bầu cử;
- Các tổ chức phụ trách bầu cử được thành lập công khai,
có sự tham gia của đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội và đoàn thể nhân dân;
- Thời gian bỏ phiếu được quy định thống nhất trong cả
nước từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối (trừ những trường hợp đặc
biệt theo quy định của Luật);
- Mọi công dân cư trú thường xuyên hoặc tạm trú đều được
ghi tên vào danh sách cử tri;
- Danh sách cử tri được niêm yết công khai chậm nhất là
40 ngày trước ngày diễn ra bầu cử;
- Danh sách ứng cử viên cũng được lập và niêm yết công
khai chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra bầu cử để
cử tri tìm hiểu và lựa chọn.
# 3. Nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử:
- Bình đẳng trong bầu cử là một nguyên tắc nhằm bảo đảm tính
khách quan, không thiên vị để mọi công dân đều có khả năng
như nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
- Nguyên tắc bình đẳng được pháp luật quy định trong việc thực
hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân, thể hiện ở các mặt như sau:
+ Số lượng dân cư như nhau thì được bầu số đại biểu bằng nhau;
+ Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi cư trú;
+ Mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử;
+ Mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu;
+ Giá trị phiếu bầu của mọi cử tri như nhau mà không có sự phân biệt.
*4. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp: -Nội dung:
+ Cử tri trực tiếp thể hiện ý chí qua lá phiếu, bầu đại biểu cho mình.
+ Không bầu hộ, bầu thay, bầu bằng thư.
+ Cử tri tự bỏ phiếu vào hòm phiếu.
5. Nguyên tắc bầu cử bỏ phiếu kín* Nội dung:
Cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật.
Khi viết phiếu bầu, không ai được đến gần, can thiệp vào
việc viết phiếu của cử tri.
Cử tri viết phiếu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Câu 6: 5 lý do buộc thực thi dân chủ phải gắn liền với
những quy định của pháp luật:
1. Đảm bảo tính công bằng và bình đẳng:
Pháp luật quy định các nguyên tắc và quy trình dân
chủ, đảm bảo mọi người đều có cơ hội tham gia bình
đẳng, không phân biệt đối xử.
Ví dụ: Luật Bầu cử Quốc hội quy định quyền bầu cử
và ứng cử bình đẳng cho mọi công dân đủ điều kiện.
2. Bảo vệ quyền tự do và lợi ích của người dân:
Thực hiện dân chủ ở cơ sở trước hết là quyền của
Nhân dân, của người dân, vì vậy nguyên tắc đầu
tiên phải là bảo đảm quyền của Nhân dân trong
thực hiện dân chủ ở cơ sở với các nội dung cụ thể
như: quyền được tiếp cận thông tin, quyền được chủ
động nêu sáng kiến, tham gia các hoạt động thể
hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích, chính kiến, quyết
định, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Ví dụ: Luật An ninh mạng quy định các hành vi bị
cấm trên mạng xã hội, bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.
3. Duy trì trật tự xã hội và ổn định chính trị:
Pháp luật giúp kiểm soát các hoạt động dân chủ,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, gây rối
trật tự công cộng.
Ví dụ: Luật Biểu tình quy định các điều kiện và thủ
tục tổ chức biểu tình, đảm bảo an ninh và trật tự.
4. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động dân chủ:
Pháp luật quy định các quy trình và thủ tục cụ thể
cho các hoạt động dân chủ, đảm bảo hiệu quả và chất lượng.
Ví dụ: Luật Hỏi đáp của Quốc hội quy định quy trình
tổ chức các buổi hỏi đáp của Quốc hội, đảm bảo
депута Quốc hội có thể giám sát hiệu quả hoạt
động của Chính phủ.
5. Tăng cường sự tin tưởng của người dân vào chính quyền:
Khi thực thi dân chủ gắn liền với pháp luật, người
dân sẽ tin tưởng hơn vào tính công bằng, minh bạch
và hiệu quả của chính quyền.
Điều này góp phần củng cố mối quan hệ giữa chính
quyền và người dân, tạo điều kiện cho sự phát triển
bền vững của đất nước.
=>Bên cạnh những lí do nói trên, thì mỗi người cũng
có những nghĩa vụ và trách nhiệm công dân trong
thực hiện dân chủ. Đối với các cơ quan, cán bộ,
người có chức vụ trong bộ máy nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội thì việc thực hiện dân chủ
trước hết là trách nhiệm và nghĩa vụ: trách nhiệm
tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho Nhân dân
phát huy dân chủ, trách nhiệm tổ chức các hoạt
động để Nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi
ích, chính kiến, quyết định của mình; trách nhiệm
giải trình, tiếp thu, phản ánh những ý kiến, quyết
định của Nhân dân… Đồng thời, các cơ quan, cán bộ,
người có thẩm quyền cũng được trao những quyền
hạn phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ đó.