lOMoARcPSD| 61203899
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện đào tạo tiên tiến, chất lượng cao và POHE
Đề tài: Những điểm cần lưu ý khi giao dịch đàm phán
với người Úc.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Tường Vân
(Không thuyết trình)
Mã sinh viên:
11216205
Lớp:
CLC
Kinh tế quốc tế 63C
Môn:
Giao dịch đàm phán
trong kinh doanh.
Giáo viên phụ trách:
Ngô Thị Mỹ Hạnh.
Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2023.
Table of Contents
A. Mở đầu ................................................................................................................. 3
lOMoARcPSD| 61203899
B. Nội dung ............................................................................................................... 4
I. Đặc điểm văn hóa của người Úc ....................................................................... 4
1. Tâm lý doanh nghiệp Úc ............................................................................... 4
2. Văn hóa trang phục ....................................................................................... 4
3. Văn hóa trong đàm phán kinh doanh và gặp mặt với người Úc ............... 5
4. Tương tác với doanh nhân Úc ...................................................................... 5
II. Những lưu ý khi đàm phán với Úc ................................................................. 6
1. Khuôn khổ trong đạo đức và kinh doanh ................................................... 6
2. Ra quyết định ................................................................................................. 6
3. Các cuộc họp .................................................................................................. 6
4. Chiến lược đàm phán .................................................................................... 7
5. Kỹ thuật đàm phán ........................................................................................ 7
C. Nhận xét ............................................................................................................... 9
1. Giữa Úc và Mỹ khác nhau điểm gì .............................................................. 9
2. Người Việt Nam thích ứng với văn hóa người Úc như thế nào ................. 9
3. Người Úc đánh giá cao điều gì .................................................................... 10
D. Kết luận .............................................................................................................. 10
E. Mục lục ............................................................................................................... 10
lOMoARcPSD| 61203899
A. Mở đầu
Theo ngân hàng quốc tế (World Bank), Úc là nước nên kinh tế đứng thứ 13 trên thế giới
với GDP hằng năm gần 1,4 nghìn tỷ USD. Bên cạnh đó, chỉ số thuận lợi kinh doanh của
Ngân hàng Thế giới năm 2020 đã xếp hàng Úc vị trí 14, tức đây một thị trường tiềm
năng hội cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam học hỏi hợp tác với các doanh
nghiệp Úc.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Úc sang Việt Nam bao gồm: máy móc và thiết bị, nông
sản, khoáng sản, hàng hóa chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Úc từ Việt Nam
bao gồm: điện thoại và linh kiện, máy móc và thiết bị, hàng dệt may, nông sản.
Trong lĩnh vực đầu tư, Úc hiện có khoảng 400 dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam với tổng
số vốn đăng trên 2 tỷ USD. Các lĩnh vực đầu tư chính của Úc tại Việt Nam bao gồm:
nông nghiệp, khai khoáng, du lịch, giáo dục. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bắt đầu
đầu tư vào Úc, với khoảng 50 dự án với tổng số vốn trên 500 triệu USD. Hai nước có hợp
tác phát triển trong nhiềunh vực như : thương mại, đầu (trong các lĩnh vực như công
nghệ, năng lượng tái tạo), nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, du lịch....
Ngoài ra, nhu cầu rất lớn về tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và nông sản từ các nền
kinh tế đang phát triển nhanh chóng khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trong đó
có Việt Nam, đã đang là một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế và hội nhập
khu vực đối với Australia. Nhu cầu ngày càng tăng từ khu vực đối với giáo dục, du lịch và
các dịch vụ chuyên nghiệp khác của Australia cũng đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế
của nước này. Sức mạnh khả năng chống chịu tốt của nền kinh tế Australia cũng dựa
trên quản trị tốt và các thể chế mạnh mẽ.
Có rất ít cạnh tranh trực tiếp trong cơ cấu thương mại giữa Australia và Việt Nam mà thay
vào đó là sự bổ sung mạnh mẽ, mang lại cơ hội hợp tác thương mại sâu sắc hơn. Qua thời
gian, Việt Nam đã sản xuất đa dạng hoá các sản phẩm với số lượng ngày càng lớn hơn,
khiến Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn hấp dẫn hơn đối với khách hàng Australia.
khi nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục phát triển mức sống của người dân ngày càng
được cải thiện, thì nhu cầu về năng lượng, nguyên liệu thô, thực phẩm giáo dục cũng
tăng lên. Cả hai nước đều được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế, với thế mạnh của mỗi
quốc gia giúp đáp ứng nhu cầu của nhau.
lOMoARcPSD| 61203899
Sự tăng trưởng về giá trị thương mại của hai nước được phản ánh trong tầm quan trọng
tương đương của hai bên trên phương diện đối tác thương mại. Việt Nam đối tác
thương mại song phương lớn thứ 19 của Australia trong năm 2000 vươn lên vị trí thứ
13 trong năm 2020. Đối với Việt Nam, Australia là đối tác thương mại hàng hoá lớn thứ
14 trong năm 2020.
Chính thế, với sự thuận lợi về hội kinh doanh với thị trường Úc hội kinh doanh
được mở rộng cho các nhà đầu tư Việt Nam, thế nhưng nhằm nâng cao hội cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp khởi đầu thuận lợi hơn trong việc đám phán làm ăn với doanh
nghiệp Úc, bài luận này sẽ nêu ra những đặc điểm nổi bật cũng như những lưu ý cần
thiết khi đàm phán giao dịch với các nhà kinh doanh người Úc.
B. Nội dung
I. Đặc điểm văn hóa của người Úc.
1. Tâm lý doanh nghiệp Úc
Doanh nghiệp Úc có một tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ, với nhiều người dân Úc có lòng
tự hào và sẵn lòng đưa ra những ý tưởng sáng tạo và mạo hiểm để khởi động và phát triển
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Úc thường tập trung vào việc tạo ra giá trị sáng
tạo thông qua sản phẩm dịch vụ mới. Họ khuyến khích sự sáng tạo khám phá các
cách tiếp cận mới để giải quyết các vấn đề kinh doanh.
Úc một nền văn hóa kinh doanh đạo đức tôn trọng quy tắc chuẩn mực đạo đức cao
trong kinh doanh. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động một cách minh bạch,
trung thực trách nhiệm hội. Người Úc thường có tinh thần tích cực và quyết m
trong việc đạt được mục tiêu kinh doanh. Họ xu hướng chịu khó làm việc, kiên nhẫn
không sợ thách thức. Doanh nghiệp Úc họ luôn tự tin trong khả năng của mình và sẵn lòng
hợp tác với người khác để đạt được mục tiêu chung. Họ coi đối tác là đồng đội và tìm kiếm
hội hợp tác để tăng cường sức mạnh và tăng trưởng kinh doanh. Ngoài ra, họ ngày càng
quan tâm đến tính bền vững xu hướng tích cực tham gia vào các hoạt động chương
trình bền vững để bảo vệ môi trường và cộng đồng.
Vậy nên, tâm lý doanh nghiệp Úc được định hình bởi tinh thần khởi nghiệp, sáng tạo, đạo
đức kinh doanh cao, ch cực quyết tâm, sẵn lòng hợp tác quan tâm đến bền vững.
Điều này tạo ra một môi trường kinh doanh đáng tin cậy và phát triển.
2. Văn hóa trang phục
Khi đàm phán hay tham gia vào các buổi hội thảo, người Úc thường ưa chuộng trang phục
lịch sự chuyên nghiệp. Đây một phần của văn hóa kinh doanh Úc, nơi việc đảm
bảo một diện mạo chuyên nghiệp tử tế được coi là quan trọng. Nam giới thường mặc áo
sơ mi, quần âu giày da. Nếu buổi họp làm việc không yêu cầu trang phục formals, họ
thể mặc áo mi không cần vạt hoặc áo khoác blazer kết hợp với quần jeans. Trong
trường hợp nghiêm trọng hơn, như trong các cuộc đàm phán quan trọng hoặc các buổi hội
thảo chuyên sâu, người Úc thường ưa chuộng trang phục formals như áo vest, áo vest
quần âu. Nữ giới thường mặc váy, áo sơ mi, áo khoác blazer hoặc áo vest kết hợp với quần
âu hoặc váy dài. Trang phục nữ giới thường cũng lịch sự chuyên nghiệp, nhưng có th
lOMoARcPSD| 61203899
mang tính nhân hơn với sự lựa chọn màu sắc kiểu dáng. Tuy nhiên, văn hóa trang
phục Úc cũng có thể linh hoạt và phụ thuộc vào ngữ cảnh và ngành nghề. Ví dụ, trong các
buổi họp thảo luận về công nghệ hoặc lĩnh vực sáng tạo, người Úc thể mặc trang phục
thông minh và không quá trang trọng. n hóa trang phục Úc trong các cuộc đàm phán và
buổi hội thảo thường lịch sự, chuyên nghiệp tôn trọng ngữ cảnh. Điều này giúp tạo
dựng một ấn tượng tốt và thể hiện sự tôn trọng đối tác đàm phán.
3. Văn hóa trong đàm phán kinh doanh và gặp mặt với người Úc
Văn hóa trong đàm phán kinh doanh gặp gỡ với đối tác Úc một số đặc trưng quan
trọng cần được lưu ý như là: tôn trọng thời gian bởi người Úc rất coi trọng thời gian đến
đúng giờ là điều cần thiết, vì vậy nếu bạn muốn đàm phán thành công với đối tác Úc, hãy
đến đúng giờ hoặc sớm hơn một chút. Bên cạnh đó, người Úc rất tôn trọng văn hóa và giá
trị của đối tác, họ thường đưa ra những lời khen cảm ơn đối tác trong suốt cuộc đàm
phán. Điều này giúp tạo dựng một mối quan hệ tốt đem lại thành công cho cả hai bên.
Người Úc cũng rất trung thực trong cuộc sống kinh doanh, họ coi trọng sự thật mong
muốn đối tác cũng làm điều đó, nên với đối tác Úc, hãy luôn chọn nói sự thật trung thực.
Người Úc rất tôn trọng sự độc lập sự tự do trong kinh doanh, họ cũng mong muốn đối
tác của mình có sự độc lập tự quyết định trong quá trình đàm phán. Và điều cuối cùng
người Úc thường coi trọng sự thỏa hiệp trong kinh doanh, họ muốn đối tác của mình thể
đưa ra các giải pháp đồng thuận và giải quyết các vấn đề một cách hòa bình.
Ngoài ra, khi gặp mặt hay ăn uống với đối tác bên ngoài, bạn thể lựa chọn xuất trình
danh thiếp khi giới thiệu, thông tin giới thiệu trên card phải chính xác và có số liệu cụ th
danh thiếp nên được trao trực tiếp khi bắt đầu các cuộc gặp gỡ. Đặc biệt tặng quà không
phải một phần nghi thức kinh doanh của Úc, hkhông văn hóa tặng quà trong kinh
doanh trong văn hóa kinh doanh của người Úc khi gặp đối tác thì họ sẽ đàm phán nói
chuyện về công việc nhiều hơn, phong tục tặng quà ít khi nhận được sự quan tâm với những
món quà lớn sẽ bị cho là hối lộ và không khuyến khích.
Thường thì người đưa ra lời mời sẽ người thanh toán tại nhà hàng, tuy nhiên, đối với bạn
bè thân thiết thì việc chia hóa đơn là điều bình thường và nếu bạn được mời đi uống nước
với doanh nhân Úc thì tốt nhất đừng nhắc lại chủ đề kinh doanh trừ khi đối tác của bạn chủ
động làm vậy. Khác biệt hoàn toàn với văn hóa Á Châu, chỉ vào những dịp đặc biệt thì
người Úc mới uống rượu và bạn sẽ không bị ép uống rượu khi giao thay vào đó
thể sử dụng các loại thức uống nhẹ.
4. Tương tác với doanh nhân Úc.
Đối với đối tác Úc, giao tiếp bằng ánh mắt là không thể thiếu bởi nó thể hiện sự chú ý của
bạn, chú tâm vào cuộc họp hay không. Không nhất thiết nhìn thẳng vào mắt họ,
thể chuyển tầm nhìn lên trán hoặc cổ họ miễn là để họ biết được bạn rất chú trọng vào dự
án này. Khoảng cách giữa người với người trong khi họp nên một cánh tay. Đặc biệt,
người Úc có thể thoải mái khi đàm phán, nhưng họ sẽ rất nghiêm khắc và thẳng thắn trong
công việc, doanh nhân Úc sẽ không giấu diếm mà thẳng thừng nói ra suy ngcủa họ. Do
đó đừng bực bội khi một doanh nhân Úc nói rằng sản phẩm của bạn không đủ chất lượng.
Ngược lại, khi họp hoặc gặp mặt với người Úc, hãy trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu và
đảm bảo những gì bạn nói sẽ được hiểu theo đúng nghĩa đen. Đừng nói vòng vo mà hãy đi
thẳng vào vấn đề.
lOMoARcPSD| 61203899
Việc tán gẫu hay nói chuyện phiếm trong giờ họp lại gần như không thể họ chỉ muốn
nghiêm túc bàn về vấn đề trọng tâm. Ngoài ra, trong các cuộc gặp công việc, người Úc
thường bắt tay lúc mới đến và khi tạm biệt. Việc từ chối bắt tay bị xem là bất lịch sự.
II. Những lưu ý khi đàm phán với Úc.
1. Khuôn khổ trong đạo đức và kinh doanh
Úc truyền thống theo chủ nghĩa quân bình tạo cho quốc gia này trở thành nơi kinh doanh
dễ dàng. Người Úc thường tránh thể hiên khoe khoang kiêu ng
ạo. Họ thường che dấu
thông tin về bản thân mặc dù các thành tựu, thành công chuyên môn của họ đã được ghi
nhận. Đây không phải không trung thực mà khiêm tốn. Bởi môt ngự ời không nói
về kinh nghiêm c
ủa mình không có nghĩa là họ không đủ khả năng trong mô lĩnh vực cụ
thể. Tương tự như vây, bạn nên biết ằng đối tác của bạn không khoác n mình những
trang phục sang trọng không nghĩa họ không thành đạt. Môt câu ỏi nhạy cảm nhưng
diễn đạt khéo léo sẽ nhân đự ợc môt câu t ả lời trung thực. Người Úc thường không khen
ngợi môt ngự ời nào đó đã thực hiên  ốt công viêc.  ọ cho rằng tất cả mọi người đều làm
tốt nhất thể. Người Úc coi trọng tình bạn, cảm nhân môt “tìn bạn tốt” quan trọng
như việc cùng nhau kinh doanh, tôn trọng lẫn nhau cân nhắc lợi ích mang lại từ mối
quan hê cũng vô cùng quan trọng.
Người Úc thường không tin vào quyền lực những người nghĩ rằng nh “giỏi hơn”
người khác. Họ luôn giữ thái đô khiêm ốn trong mọi tình huống. Trong đối thoại, họ tránh
quan tâm trực tiếp vào kiến thức, kinh nghiêm chuyên môn, thành công trong kin doanh,
thành tựu liên quan những mối quan c
ấp cao” của bạn. Sự giàu có, kiến thức
thành công thể không gây ấn tượng với người Úc, nhất khi đi kèm với sự khoe khoang.
2. Ra quyết định
Ngoại trừ những trường hợp liên quan đến các tâp đoàn ớn, người Úc nói chung luôn
hướng đến kết quả. Họ thích đưa ra quyết định nhanh và mau chóng thực hiên qu ết định
của họ. Với các doanh nghiêp quy n ỏ, thể chỉ môt ngự ời quyết định cho
toàn công tyquyết định này có thể được đưa ra lâp  ức. Người Úc khá bảo thủ quá
trình đưa ra quyết định phản ánh điều này. Nếu môt đ
xuất chứa các điều khoản mới
lạ, thường họ sẽ cần thêm thời gian để xem xét trước khi cam kết thỏa thuân. 
Thương lượng mặc cả không phải môt p ần văn hóa kinh doanh của Úc. Trong khi
các cuôc đàm phán thự ờng được thực hiên những giai đoạn đ
ầu thì người Úc lại đưa
ngay môt t ỏa thuân mà  ọ cho là công bằng và mong muốn bạn cũng làm như vây.  ếu
môt  ức giá được đưa ra là quá thấp hoăc quá cao  ọ sẽ bỏ đi hơn là đàm phán hay mặc
cả đơn giản vì họ không thích điều này.
3. Các cuộc họp
Trước khi bắt đầu đàm phán, hãy nghiên cứu kỹ về đối tác Úc, văn hóa kinh doanh và các
quy tắc định hình quan hệ kinh doanh. Cung cấp thông tin và số liệu chính xác chi tiết
lOMoARcPSD| 61203899
để chứng minh giá trị của đề xuất của bạn bởi điều này sẽ giúp tăng độ tin cậy và khả năng
thuyết phục của bạn. Cuộc hẹn là điều cần thiết và dễ dàng sắp xếp. Các cuôc  ẹn đều bắt
đầu đúng giờ. Nếu bạn đến muôn, hãy thông báo cho đ
ối tác của bạn biết trước. Người Úc
thường thoải mái thân mât, họ nhanh chóng ng ằng tên nhưng điều này không
nghĩa họ xem nhẹ mối quan kinh doanh c
ủa mình. Các giám đốc điều hành cấp
cao có thể giới thiêu  ản thân bằng tên và sẽ không đề cập đến cấp bâc c
ủa họ trong công
ty. Nhân viên cấp dưới thể có quyền hạn vượt tầm của mình so với những người đồng
cấp ở các nước khác. Có được điều này là do người Úc trao quyền và trách nhiêm cho mộ
t ngự ời đồng thời đòi hỏi người đó phải chịu trách nhiêm về nhiệm vụ được
giao. Bạn có
thể cảm nhân đự ợc cấp bậc của môt ngự ời trong công ty bằng ch quan sát cách người
khác đối xử với họ. Tuy nhiên, đừng ngạc nhiên khi thấy tất cả mọi người quanh bàn đều
đóng góp vào cuôc t ảo luân.
Thêm nữa, người Úc luôn sử dụng ngôn ngữ lịch sự và tránh việc trực tiếp đưa ra yêu cầu
hay phê phán, vậy nên hãy sử dụng lời nói mềm mại và lịch sự trong quá trình đàm phán,
và tránh sử dụng ngôn ngữ quá mạnh mẽ hoặc quá thẳng thắn. Người Úc cũng thường tìm
kiếm các giải pháp chung và hợp tác để đạt được mục tiêu chung, chính vì thế bạn nên tập
trung vào việc tìm ra các giải pháp đôi bên lợi tránh đưa ra yêu cầu quá cao hoặc
không thực tế. Đồng thời, lắng nghecân nhắc ý kiến và quan điểm của đối tác Úc. Cuối
cùng cũng không kém phần quan trọng, người Úc thường đánh giá rủi ro một cách cẩn thận
tìm hiểu các khía cạnh tiềm năng của một thỏa thuận nên các doanh nghiệp Việt Nam
cần chuẩn bị kỹ lưỡng các thông tin về rủi ro và cung cấp các giải pháp để giảm thiểu rủi
ro và đảm bảo sự an toàn và thành công cho cả hai bên.
4. Chiến lược đàm phán
Trước hết, nhà đàm phán Việt Nam cần xác định được mục tiêu đàm phán phía bên mình
(ký kết hợp đồng hay xây dựng mối quan hệ) vị thế của doanh nghiệp Việt Nam
với đối tác Úc như thế nào, sau đó thể cân nhắc lựa chọn chiến lược đàm phán kiểu hợp
tác (nếu muốn kết được hợp đồng) hoặc kiểu mềm (nếu muốn xây dựng mối quan hệ
kinh doanh lâu dài).
Thái độ khi đàm phán trong quá trình đàm phán, đại diện doanh nghiệp Việt Nam nên giữ
thái độ tích cực, thhiện tinh thần sẵn sàng làm việc với đối tác trong nỗ lực đạt được
thỏathuận đôi bên cùng lợi kể cả khi có xung đột về lợi ích hoặc phía bên nhàđàm
phán Úc đang giận giữ.
Ngoài ra, phương pháp tiếp cận đàm phán tuỳ thuộc vào mục tiêu và chiến lược đàm phán,
nhà đàm phán của doanh nghiệpViệt Nam có thể linh hoạt sử dụng các phương pháp tiếp
cận nhượng bộ/ cộng tác/ thỏa hiệp, nên tránh phương pháp tiếp cận kiểu cạnh tranh.
5. Kỹ thuật đàm phán
Các nhà đàm phán Việt Nam thể sử dụng các kỹ thuật như: kỹ thuật chia sẻ thông tin
bởi khi đàm phán phía Việt Nam nên chuẩn bị tài liệu vàcung cấp thông tin đầy đủ nhất
lOMoARcPSD| 61203899
nếu có thể cung cấp cho đối phương cũng nên tránh các biểu hiện thhiện ý muốn
giấu diếm điều gì.
Kỹ thuật nghe trả lời cũng không kém phần quan trọng, chúng ta nên trả lời thẳng vào
vấn đề, không nên trả lời dài dòng,tránh trả lời những ý mà đối tác chưa hỏi đến. Không
nên trả lời dưới hình thứcmột câu hỏi khác trừ khi đó là câu hỏi để làm rõ câu hỏi của đối
tác. Khi lắng nghe cũng như khi trả lời, nhà đàm phán nên tránh nhìn quá lâu vào mắt đối
phương vì có thể bị cho là bất lịch sự.
Tiếp theo kỹ thuật lập luận thuyết phục, chúng ta không nên mở đầu với những điều
tốt nhất từ phía nhà đàm phán Việt Nam vì có thể làm tổn thương lòng tự hào của đối tác
Úc. Khi đàm phán cần sử dụng các lập luận khéo léo chắc chắn mang nh thuyết phục cao
và luôn giữ mình trong thế chủ động khi trình bày quan điểm, trung thực và cởi mở. Điều
này, thường được các đối tác Úc đánh giá cao. Khi đang phải thế thuyết phục đối tác
người Úc nên giữ thái độ ở mức nhượng bộ vì điềuđó sẽ khiến cho đối tác cảm thấy được
sự tôn trọng dành cho họ và tránh việc tỏ thái độ cạnh tranh.
Đối với kỹ thuật nhượng bộ là khi đối tác người Úc tỏ ý muốn hợp tác xây dựng mối quan
hệ lâu dài hoặc nếu phía Việt Nam muốn xây dựng một mối quan hệ thì nhượng bộ là thật
sự cần thiết khi xảy ra những tranh chấp về lợi ích. Nên giảm bớt lợi ích nhân đđến
khi cả hai bên thể chấp thuận tại mức lợi ích đó hoặc cũng có thể giảm lợi ích cá nhân
để đáp ứng nhu cầu của phía đối tác. Tuy nhiên, những nhượng bộ đáng kể có thể làm dấy
lên nghi ngờ của người Úc về việc bị ‘gạt tiền’ vì vậy cần khéo léo áp dụng kỹ thuật.
Kỹ thuật thương lượng - mặc cả: đôi khi hương lượng và mặc cả không phải một phần
văn hóa kinh doanh của Úc. vậy nếu một mức giá được đưa ra là quá thấphoặc quá cao,
họ sẽ bỏ đi hơn đàm phán hay mặc cả, đơn giản họ không thíchđiều này. Vì vậy n
đàm phán Việt Nam nên tìm hiểu kỹ giá cả thị trường đưa ra những thỏa thuận mang
tính có lợi cho cả hai bên để dễ đi đến hợp tác nhất có thể.
Kỹ thuật giải quyết những nh huống bế tắc trong đàm phán: Khi xảy ra tình huống bế tắc,
nhà đàm phán cần xác định rõ lợi ích của mình, tập trung vào lợiích chứ không tập trung
vào lập trường. Bên cạnh đó có thể tập trung tạo ra các phương án đôi bên cùng có lợi.
Kỹ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ :cử chỉ có thể thoải mái sống động nhưng không nên thái
quá đặc biệt tránh cáccử chỉ gây sự hiểu nhầm cao cho đối phương (Chẳng hạn như
việc đưa ngón tay cáilên). Giao tiếp bằng mắt thể hiện sự thân thiện của mình tuy nhiên
tránh nhìn lâu vàomột ai đó vì khi đó nó lại thể hiện sự bất lịch sự và gây khó chịu đối với
ngườikhác. Điều này nên tránh tất cả các trường hợp nhất các đối tác Úc; Khi nói
chuyện với đối tác, nên giữ khoảng cách chừng vài bước chân. Người Úcsẽ cảm thấy
không thoải mái nếu người đối diện đứng quá gần xâm phạm vàokhoảng không gian
riêng của họ, đặc biệt là trong buổi gặp mặt chính thức vớiđối tác kinh doanh. Tránh giữ
im lặng quá lâu im lặng thể bị coi lạnh lùng thiếu thân thiện,hoặc dấu hiệu
cho thấy bạn không quan tâm.
lOMoARcPSD| 61203899
C. Nhận xét
1. Giữa Úc và Mỹ khác nhau điểm gì.
Khi đàm phán với người Mỹ họ rất thích sự thắng thắn, do dó nhiều nhà đàm phán châu Á,
thậm chí là Châu Âu cho rằng họ thiếu tế nhị, người Mỹ thường có xu hướng nói to, thích
nhìn thẳng vào người đối diện và thái độ đòi hỏi quyền lợi một cách công khai. Họ luôn
thúc đẩy cuộc thương lượng đến chỗ kết thúc một cách mau chóng nhất. Họ muốn gây ấn
tượng là họ rất hùng mạnh bằng các con số về quy của công ty trên thương trường, kim
ngạch mua hay số công nhân. Họ muốn làm bạn cảm giác được giao dịch với họ
quyền lợi dành cho bạn. Người Mỹ thể gây cho ta cảm tưởng họ không thận trọng
lắm. Nhưng trên thực tế, họ có đủ sức để chịu đựng vài ba thất bại, các giao dịch của họ đã
được chuẩn bị hết sứckỹ lưỡng để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình. Ngược lại Úc sự
linh hoạt trong giao tiếp họ tôn trọng những người đàm phán với ho, trong các cuộc đàm
phán họ luôn mang tinh thần lợi ích chung và đàm phán trong hòa bình.
2. Người Việt Nam thích ứng với văn hóa người Úc như thế nào.
Người Việt Nam là một trong những nhóm dân nhập cư lớn nhất ở Úc. Theo thống kê năm
2022, có khoảng 227.300 người Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại Úc. Để thích ứng
với cách làm việc của người Úc, người Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể trong cách
suy nghĩ, hành động và giao tiếp.
Thứ nhất, chúng ta nên sự thay đổi về cách suy nghĩ, người Việt Nam thường xu
hướng coi trọng mối quan hệ cá nhân trong công việc. Họ thường dành nhiều thời gian để
xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên. Điều này thể khác biệt với cách làm
việc của người Úc, những người thường tập trung vào kết quả công việc hơn mối quan
hệ nhân. Để thích ứng với cách làm việc của người Úc, người Việt Nam cần thay đổi
cách suy nghĩ về mối quan hệ cá nhân trong công việc. Họ cần tập trung vào kết quả công
việc và xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên dựa trên cơ sở chuyên môn.
Thứ hai, thay đổi về cách hành động bởi gười Việt Nam thường xu hướng làm việc theo
nhóm. Họ thường thảo luận đưa ra quyết định tập thể. Điều này thể khác biệt với
cách làm việc của người Úc, những người thường có xu hướng làm việc độc lập và đưa ra
quyết định nhân. Để thích ứng với cách làm việc của người Úc, người Việt Nam cần
thay đổi ch hành động trong công việc. Họ cần học cách làm việc độc lập và đưa ra quyết
định cá nhân.
Thứ ba thay đổi về cách giao tiếp, người Việt Nam thường xu hướng giao tiếp một
cách trực tiếp thẳng thắn. Điều này thể khác biệt với cách giao tiếp của người Úc,
những người thường xu hướng giao tiếp một cách tế nhị lịch sự. Để thích ứng với
cách giao tiếp của người Úc, người Việt Nam cần thay đổi cách giao tiếp trong công việc.
Họ cần học cách giao tiếp một cách tế nhị và lịch sự, đặc biệt là trong các cuộc họp đàm
phán.
Người Việt đã một số thay đổi cụ thể như sau: tăng cường khả năng tiếng Anh: Tiếng
Anh là ngôn ngữ chính thức của Úc. Để thành công trong công việc, người Việt Nam cần
cải thiện khả năng tiếng Anh của mình. Họ thể tham gia các khóa học tiếng Anh, giao
lOMoARcPSD| 61203899
tiếp với người bản ngữ và đọc các tài liệu tiếng Anh. Tìm hiểu về văn hóa Úc: văn hóa Úc
nhiều điểm khác biệt với văn hóa Việt Nam. Người Việt Nam nên tìm hiểu về văn hóa
Úc để thể hòa nhập tốt hơn với hội Úc. Họ thể tham gia các hoạt động văn hóa
Úc, đọc sách và báo về văn hóa Úc. Ngoài ra, người Việt Nam đã chú trọng và tăng cường
kỹ năng mềm như các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả giải quyết
vấn đề rất quan trọng trong công việc. Người Việt Nam nên trau dồi các kỹ năng mềm
này để có thể phát triển sự nghiệp của mình.
Những thay đổi này của người Việt Nam đã giúp họ thành công trong công việc cuộc
sống ở Úc. Tuy nhiên, quá trình thích ứng với cách làm việc của người Úc vẫn còn là một
thách thức đối với nhiều người Việt Nam.
3. Người Úc đánh giá cao điều gì.
Trong một mối quan hệ, người Úc đánh giá cao những yếu tố như: tính chuyên nghiệp:
Người Úc đánh giá cao tính chuyên nghiệp trong môi trường làm việc và họ mong đợi đối
tác Việt Nam thể hiện sự chuyên nghiệp trong cách làm việc, bao gồm việc tuân thủ thời
gian, hoàn thành công việc đúng hẹn giữ mật công việc. Tôn trọng trung thực,
người Úc đánh giá cao sự tôn trọng trung thực trong quan hệ làm việc. Họ mong đợi đối
tác Việt Nam đối xử công bằng, trung thực không gian dối trong giao tiếp thương
lượng. Tính sáng tạo và linh hoạt cũng được Úc đánh giá cao và khả năng thích ứng trong
quá trình làm việc. Họ mong đợi đối tác Việt Nam khả năng đưa ra ý tưởng mới, tìm
kiếm giải pháp linh hoạt và thích ứng với thay đổi trong môi trường kinh doanh. Bên cạnh
đó là tính hợp tác bởi họ mong đợi đối tác Việt Nam có thể làm việc chặt chẽ và hiệu quả
trong môi trường làm việc nhóm, chia sẻ thông tin ý kiến đóng góp vào mục tiêu
chung của dự án.
Tóm lại, để thích ứng và được đánh giá cao trong mối quan hệ làm việc với người Úc,
người Việt Nam cần thể hiện tính chuyên nghiệp, tôn trọng và trung thực, sáng tạo và linh
hoạt, và có khả năng hợp tác và làm việc nhóm.
D. Kết luận.
Úc Việt Nam một mối quan hệ chặt chẽ trong việc hợp tác phát triền, từ những
phân tích trên đã giúp ta hiểu rõ thêm về văn hóa con người Úc trên phương diện đàm
phán kinh doanh. Việc hiểu thêm về văn hóa Úc cũng giúp các doanh nghiệp Việt
Nam nắm cơ hội thành công lớn hơn về sự chuẩn bị và hiểu rõ đối phương trong cuộc đàm
phán.
E. Mục lục
1. Trung tâm WTO:
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/6137-lo%60i-khuyen-huu-ich-giup-ba?n-
kinhdoanh-thanh-cong-khi-lam-viec-voi-doi-tac-uc
lOMoARcPSD| 61203899
2. Todaytranslation: https://www.todaytranslations.com/consultancy-
services/business-culture-andetiquette/doing-business-in-australia/
3. Chiến lược tăng cường hợp tác kinh tế Việt Nam – Australia:
https://www.dfat.gov.au/australia-vietnam/eees/vn/strategy/overview.html#:~:text
=T%C3%ADnh%20%C4%91%E1%BA%BFn%20n%C4%83m%202020%2C
%20Australia,Australia%20%E1%BB%9F%20v%E1%BB%8B%20tr%C3%AD
%2014.
4. Thanh Ngọc AU: https://www.youtube.com/watch?v=6zwGh991guI

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61203899
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện đào tạo tiên tiến, chất lượng cao và POHE
Đề tài: Những điểm cần lưu ý khi giao dịch đàm phán với người Úc. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tường Vân
(Không thuyết trình) Mã sinh viên: 11216205 Lớp: Kinh tế quốc tế 63C CLC Môn: Giao dịch và đàm phán trong kinh doanh. Giáo viên phụ trách: Ngô Thị Mỹ Hạnh.
Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2023. Table of Contents
A. Mở đầu ................................................................................................................. 3 lOMoAR cPSD| 61203899
B. Nội dung ............................................................................................................... 4
I. Đặc điểm văn hóa của người Úc ....................................................................... 4
1. Tâm lý doanh nghiệp Úc ............................................................................... 4
2. Văn hóa trang phục ....................................................................................... 4
3. Văn hóa trong đàm phán kinh doanh và gặp mặt với người Úc ............... 5
4. Tương tác với doanh nhân Úc ...................................................................... 5
II. Những lưu ý khi đàm phán với Úc ................................................................. 6
1. Khuôn khổ trong đạo đức và kinh doanh ................................................... 6
2. Ra quyết định ................................................................................................. 6
3. Các cuộc họp .................................................................................................. 6
4. Chiến lược đàm phán .................................................................................... 7
5. Kỹ thuật đàm phán ........................................................................................ 7
C. Nhận xét ............................................................................................................... 9
1. Giữa Úc và Mỹ khác nhau điểm gì .............................................................. 9
2. Người Việt Nam thích ứng với văn hóa người Úc như thế nào ................. 9
3. Người Úc đánh giá cao điều gì .................................................................... 10
D. Kết luận .............................................................................................................. 10
E. Mục lục ............................................................................................................... 10 lOMoAR cPSD| 61203899 A. Mở đầu
Theo ngân hàng quốc tế (World Bank), Úc là nước có nên kinh tế đứng thứ 13 trên thế giới
với GDP hằng năm gần 1,4 nghìn tỷ USD. Bên cạnh đó, chỉ số thuận lợi kinh doanh của
Ngân hàng Thế giới năm 2020 đã xếp hàng Úc ở vị trí 14, tức đây là một thị trường tiềm
năng và là cơ hội cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam học hỏi và hợp tác với các doanh nghiệp Úc.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Úc sang Việt Nam bao gồm: máy móc và thiết bị, nông
sản, khoáng sản, hàng hóa chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Úc từ Việt Nam
bao gồm: điện thoại và linh kiện, máy móc và thiết bị, hàng dệt may, nông sản.
Trong lĩnh vực đầu tư, Úc hiện có khoảng 400 dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam với tổng
số vốn đăng ký trên 2 tỷ USD. Các lĩnh vực đầu tư chính của Úc tại Việt Nam bao gồm:
nông nghiệp, khai khoáng, du lịch, giáo dục. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bắt đầu
đầu tư vào Úc, với khoảng 50 dự án với tổng số vốn trên 500 triệu USD. Hai nước có hợp
tác phát triển trong nhiều lĩnh vực như : thương mại, đầu tư (trong các lĩnh vực như công
nghệ, năng lượng tái tạo), nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, du lịch....
Ngoài ra, nhu cầu rất lớn về tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và nông sản từ các nền
kinh tế đang phát triển nhanh chóng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trong đó
có Việt Nam, đã và đang là một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế và hội nhập
khu vực đối với Australia. Nhu cầu ngày càng tăng từ khu vực đối với giáo dục, du lịch và
các dịch vụ chuyên nghiệp khác của Australia cũng đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế
của nước này. Sức mạnh và khả năng chống chịu tốt của nền kinh tế Australia cũng dựa
trên quản trị tốt và các thể chế mạnh mẽ.
Có rất ít cạnh tranh trực tiếp trong cơ cấu thương mại giữa Australia và Việt Nam mà thay
vào đó là sự bổ sung mạnh mẽ, mang lại cơ hội hợp tác thương mại sâu sắc hơn. Qua thời
gian, Việt Nam đã sản xuất đa dạng hoá các sản phẩm với số lượng ngày càng lớn hơn,
khiến Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn và hấp dẫn hơn đối với khách hàng Australia. Và
khi nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục phát triển và mức sống của người dân ngày càng
được cải thiện, thì nhu cầu về năng lượng, nguyên liệu thô, thực phẩm và giáo dục cũng
tăng lên. Cả hai nước đều được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế, với thế mạnh của mỗi
quốc gia giúp đáp ứng nhu cầu của nhau. lOMoAR cPSD| 61203899
Sự tăng trưởng về giá trị thương mại của hai nước được phản ánh trong tầm quan trọng
tương đương của hai bên trên phương diện là đối tác thương mại. Việt Nam là đối tác
thương mại song phương lớn thứ 19 của Australia trong năm 2000 và vươn lên vị trí thứ
13 trong năm 2020. Đối với Việt Nam, Australia là đối tác thương mại hàng hoá lớn thứ 14 trong năm 2020.
Chính vì thế, với sự thuận lợi về cơ hội kinh doanh với thị trường Úc cơ hội kinh doanh
được mở rộng cho các nhà đầu tư Việt Nam, thế nhưng nhằm nâng cao cơ hội cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp khởi đầu thuận lợi hơn trong việc đám phán và làm ăn với doanh
nghiệp Úc, bài luận này sẽ nêu ra những đặc điểm nổi bật cũng như là những lưu ý cần
thiết khi đàm phán giao dịch với các nhà kinh doanh người Úc. B. Nội dung
I. Đặc điểm văn hóa của người Úc.
1. Tâm lý doanh nghiệp Úc

Doanh nghiệp Úc có một tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ, với nhiều người dân Úc có lòng
tự hào và sẵn lòng đưa ra những ý tưởng sáng tạo và mạo hiểm để khởi động và phát triển
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Úc thường tập trung vào việc tạo ra giá trị sáng
tạo thông qua sản phẩm và dịch vụ mới. Họ khuyến khích sự sáng tạo và khám phá các
cách tiếp cận mới để giải quyết các vấn đề kinh doanh.
Úc có một nền văn hóa kinh doanh đạo đức và tôn trọng quy tắc và chuẩn mực đạo đức cao
trong kinh doanh. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động một cách minh bạch,
trung thực và có trách nhiệm xã hội. Người Úc thường có tinh thần tích cực và quyết tâm
trong việc đạt được mục tiêu kinh doanh. Họ có xu hướng chịu khó làm việc, kiên nhẫn và
không sợ thách thức. Doanh nghiệp Úc họ luôn tự tin trong khả năng của mình và sẵn lòng
hợp tác với người khác để đạt được mục tiêu chung. Họ coi đối tác là đồng đội và tìm kiếm
cơ hội hợp tác để tăng cường sức mạnh và tăng trưởng kinh doanh. Ngoài ra, họ ngày càng
quan tâm đến tính bền vững và có xu hướng tích cực tham gia vào các hoạt động và chương
trình bền vững để bảo vệ môi trường và cộng đồng.
Vậy nên, tâm lý doanh nghiệp Úc được định hình bởi tinh thần khởi nghiệp, sáng tạo, đạo
đức kinh doanh cao, tích cực và quyết tâm, sẵn lòng hợp tác và quan tâm đến bền vững.
Điều này tạo ra một môi trường kinh doanh đáng tin cậy và phát triển.
2. Văn hóa trang phục
Khi đàm phán hay tham gia vào các buổi hội thảo, người Úc thường ưa chuộng trang phục
lịch sự và chuyên nghiệp. Đây là một phần của văn hóa kinh doanh Úc, nơi mà việc đảm
bảo một diện mạo chuyên nghiệp và tử tế được coi là quan trọng. Nam giới thường mặc áo
sơ mi, quần âu và giày da. Nếu buổi họp làm việc không yêu cầu trang phục formals, họ có
thể mặc áo sơ mi không cần cà vạt hoặc áo khoác blazer kết hợp với quần jeans. Trong
trường hợp nghiêm trọng hơn, như trong các cuộc đàm phán quan trọng hoặc các buổi hội
thảo chuyên sâu, người Úc thường ưa chuộng trang phục formals như áo vest, áo vest và
quần âu. Nữ giới thường mặc váy, áo sơ mi, áo khoác blazer hoặc áo vest kết hợp với quần
âu hoặc váy dài. Trang phục nữ giới thường cũng lịch sự và chuyên nghiệp, nhưng có thể lOMoAR cPSD| 61203899
mang tính cá nhân hơn với sự lựa chọn màu sắc và kiểu dáng. Tuy nhiên, văn hóa trang
phục Úc cũng có thể linh hoạt và phụ thuộc vào ngữ cảnh và ngành nghề. Ví dụ, trong các
buổi họp thảo luận về công nghệ hoặc lĩnh vực sáng tạo, người Úc có thể mặc trang phục
thông minh và không quá trang trọng. Văn hóa trang phục Úc trong các cuộc đàm phán và
buổi hội thảo thường là lịch sự, chuyên nghiệp và tôn trọng ngữ cảnh. Điều này giúp tạo
dựng một ấn tượng tốt và thể hiện sự tôn trọng đối tác đàm phán.
3. Văn hóa trong đàm phán kinh doanh và gặp mặt với người Úc
Văn hóa trong đàm phán kinh doanh và gặp gỡ với đối tác Úc có một số đặc trưng quan
trọng cần được lưu ý như là: tôn trọng thời gian bởi người Úc rất coi trọng thời gian và đến
đúng giờ là điều cần thiết, vì vậy nếu bạn muốn đàm phán thành công với đối tác Úc, hãy
đến đúng giờ hoặc sớm hơn một chút. Bên cạnh đó, người Úc rất tôn trọng văn hóa và giá
trị của đối tác, họ thường đưa ra những lời khen và cảm ơn đối tác trong suốt cuộc đàm
phán. Điều này giúp tạo dựng một mối quan hệ tốt và đem lại thành công cho cả hai bên.
Người Úc cũng rất trung thực trong cuộc sống kinh doanh, họ coi trọng sự thật và mong
muốn đối tác cũng làm điều đó, nên với đối tác Úc, hãy luôn chọn nói sự thật và trung thực.
Người Úc rất tôn trọng sự độc lập và sự tự do trong kinh doanh, họ cũng mong muốn đối
tác của mình có sự độc lập và tự quyết định trong quá trình đàm phán. Và điều cuối cùng
người Úc thường coi trọng sự thỏa hiệp trong kinh doanh, họ muốn đối tác của mình có thể
đưa ra các giải pháp đồng thuận và giải quyết các vấn đề một cách hòa bình.
Ngoài ra, khi gặp mặt hay ăn uống với đối tác bên ngoài, bạn có thể lựa chọn xuất trình
danh thiếp khi giới thiệu, thông tin giới thiệu trên card phải chính xác và có số liệu cụ thể
và danh thiếp nên được trao trực tiếp khi bắt đầu các cuộc gặp gỡ. Đặc biệt tặng quà không
phải là một phần nghi thức kinh doanh của Úc, họ không có văn hóa tặng quà trong kinh
doanh vì trong văn hóa kinh doanh của người Úc khi gặp đối tác thì họ sẽ đàm phán nói
chuyện về công việc nhiều hơn, phong tục tặng quà ít khi nhận được sự quan tâm với những
món quà lớn sẽ bị cho là hối lộ và không khuyến khích.
Thường thì người đưa ra lời mời sẽ là người thanh toán tại nhà hàng, tuy nhiên, đối với bạn
bè thân thiết thì việc chia hóa đơn là điều bình thường và nếu bạn được mời đi uống nước
với doanh nhân Úc thì tốt nhất đừng nhắc lại chủ đề kinh doanh trừ khi đối tác của bạn chủ
động làm vậy. Khác biệt hoàn toàn với văn hóa Á Châu, chỉ vào những dịp đặc biệt thì
người Úc mới uống rượu và bạn sẽ không bị ép uống rượu khi xã giao mà thay vào đó có
thể sử dụng các loại thức uống nhẹ.
4. Tương tác với doanh nhân Úc.
Đối với đối tác Úc, giao tiếp bằng ánh mắt là không thể thiếu bởi nó thể hiện sự chú ý của
bạn, có chú tâm vào cuộc họp hay không. Không nhất thiết là nhìn thẳng vào mắt họ, có
thể chuyển tầm nhìn lên trán hoặc cổ họ miễn là để họ biết được bạn rất chú trọng vào dự
án này. Khoảng cách giữa người với người trong khi họp nên là một cánh tay. Đặc biệt,
người Úc có thể thoải mái khi đàm phán, nhưng họ sẽ rất nghiêm khắc và thẳng thắn trong
công việc, doanh nhân Úc sẽ không giấu diếm mà thẳng thừng nói ra suy nghĩ của họ. Do
đó đừng bực bội khi một doanh nhân Úc nói rằng sản phẩm của bạn không đủ chất lượng.
Ngược lại, khi họp hoặc gặp mặt với người Úc, hãy trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu và
đảm bảo những gì bạn nói sẽ được hiểu theo đúng nghĩa đen. Đừng nói vòng vo mà hãy đi thẳng vào vấn đề. lOMoAR cPSD| 61203899
Việc tán gẫu hay nói chuyện phiếm trong giờ họp lại gần như không thể vì họ chỉ muốn
nghiêm túc bàn về vấn đề trọng tâm. Ngoài ra, trong các cuộc gặp công việc, người Úc
thường bắt tay lúc mới đến và khi tạm biệt. Việc từ chối bắt tay bị xem là bất lịch sự.
II. Những lưu ý khi đàm phán với Úc.
1. Khuôn khổ trong đạo đức và kinh doanh

Úc có truyền thống theo chủ nghĩa quân bình tạo cho quốc gia này trở thành nơi kinh doanh
dễ dàng. Người Úc thường tránh thể hiên khoe khoang và kiêu ng ̣ ạo. Họ thường che dấu
thông tin về bản thân mặc dù các thành tựu, thành công và chuyên môn của họ đã được ghi
nhận. Đây không phải là không trung thực mà là khiêm tốn. Bởi vì môt ngự ời không nói
về kinh nghiêm c ̣ ủa mình không có nghĩa là họ không đủ khả năng trong môṭ lĩnh vực cụ
thể. Tương tự như vây, bạn nên biết ṛ ằng đối tác của bạn không khoác lên mình những
trang phục sang trọng không có nghĩa là họ không thành đạt. Môt câu ḥ ỏi nhạy cảm nhưng
diễn đạt khéo léo sẽ nhân đự ợc môt câu tṛ ả lời trung thực. Người Úc thường không khen
ngợi môt ngự ời nào đó đã thực hiên ṭ ốt công viêc. Ḥ ọ cho rằng tất cả mọi người đều làm
tốt nhất có thể. Người Úc coi trọng tình bạn, cảm nhân ṿ ề môt “tìnḥ bạn tốt” quan trọng
như việc cùng nhau kinh doanh, tôn trọng lẫn nhau và cân nhắc lợi ích mang lại từ mối
quan hê cũng vô cùng quan trọng.̣
Người Úc thường không tin vào quyền lực và những người nghĩ rằng mình “giỏi hơn”
người khác. Họ luôn giữ thái đô khiêm ṭ ốn trong mọi tình huống. Trong đối thoại, họ tránh
quan tâm trực tiếp vào kiến thức, kinh nghiêm chuyên môn, thành công trong kinḥ doanh,
thành tựu liên quan và những mối quan hê “c ̣ ấp cao” của bạn. Sự giàu có, kiến thức và
thành công có thể không gây ấn tượng với người Úc, nhất là khi đi kèm với sự khoe khoang. 2. Ra quyết định
Ngoại trừ những trường hợp liên quan đến các tâp đoàn ḷ ớn, người Úc nói chung luôn
hướng đến kết quả. Họ thích đưa ra quyết định nhanh và mau chóng thực hiên quỵ ết định
của họ. Với các doanh nghiêp có quy mô nḥ ỏ, có thể chỉ có môt ngự ời quyết định cho
toàn công ty và quyết định này có thể được đưa ra lâp ṭ ức. Người Úc khá bảo thủ và quá
trình đưa ra quyết định phản ánh điều này. Nếu môt đ ̣ ề xuất chứa các điều khoản mới và
lạ, thường họ sẽ cần thêm thời gian để xem xét trước khi cam kết thỏa thuân. ̣
Thương lượng và mặc cả không phải là môt pḥ ần văn hóa kinh doanh của Úc. Trong khi
các cuôc đàm phán thự ờng được thực hiên ở những giai đoạn đ ̣ ầu thì người Úc lại đưa
ngay môt tḥ ỏa thuân mà ḥ ọ cho là công bằng và mong muốn bạn cũng làm như vây. Ṇ ếu
môt ṃ ức giá được đưa ra là quá thấp hoăc quá cao ḥ ọ sẽ bỏ đi hơn là đàm phán hay mặc
cả đơn giản vì họ không thích điều này. 3. Các cuộc họp
Trước khi bắt đầu đàm phán, hãy nghiên cứu kỹ về đối tác Úc, văn hóa kinh doanh và các
quy tắc định hình quan hệ kinh doanh. Cung cấp thông tin và số liệu chính xác và chi tiết lOMoAR cPSD| 61203899
để chứng minh giá trị của đề xuất của bạn bởi điều này sẽ giúp tăng độ tin cậy và khả năng
thuyết phục của bạn. Cuộc hẹn là điều cần thiết và dễ dàng sắp xếp. Các cuôc ḥ ẹn đều bắt
đầu đúng giờ. Nếu bạn đến muôn, hãy thông báo cho đ ̣ ối tác của bạn biết trước. Người Úc
thường thoải mái và thân mât, họ nhanh chóng xưng hô ḅ ằng tên nhưng điều này không
có nghĩa là họ xem nhẹ mối quan hê kinh doanh c ̣ ủa mình. Các giám đốc điều hành cấp
cao có thể giới thiêu ḅ ản thân bằng tên và sẽ không đề cập đến cấp bâc c ̣ ủa họ trong công
ty. Nhân viên cấp dưới có thể có quyền hạn vượt tầm của mình so với những người đồng
cấp ở các nước khác. Có được điều này là do người Úc trao quyền và trách nhiêm cho mộ
t ngự ời đồng thời đòi hỏi người đó phải chịu trách nhiêm về nhiệm vụ được ̣ giao. Bạn có
thể cảm nhân đự ợc cấp bậc của môt ngự ời trong công ty bằng cách quan sát cách người
khác đối xử với họ. Tuy nhiên, đừng ngạc nhiên khi thấy tất cả mọi người quanh bàn đều
đóng góp vào cuôc tḥ ảo luân.̣
Thêm nữa, người Úc luôn sử dụng ngôn ngữ lịch sự và tránh việc trực tiếp đưa ra yêu cầu
hay phê phán, vậy nên hãy sử dụng lời nói mềm mại và lịch sự trong quá trình đàm phán,
và tránh sử dụng ngôn ngữ quá mạnh mẽ hoặc quá thẳng thắn. Người Úc cũng thường tìm
kiếm các giải pháp chung và hợp tác để đạt được mục tiêu chung, chính vì thế bạn nên tập
trung vào việc tìm ra các giải pháp đôi bên có lợi và tránh đưa ra yêu cầu quá cao hoặc
không thực tế. Đồng thời, lắng nghe và cân nhắc ý kiến và quan điểm của đối tác Úc. Cuối
cùng cũng không kém phần quan trọng, người Úc thường đánh giá rủi ro một cách cẩn thận
và tìm hiểu các khía cạnh tiềm năng của một thỏa thuận nên các doanh nghiệp Việt Nam
cần chuẩn bị kỹ lưỡng các thông tin về rủi ro và cung cấp các giải pháp để giảm thiểu rủi
ro và đảm bảo sự an toàn và thành công cho cả hai bên.
4. Chiến lược đàm phán
Trước hết, nhà đàm phán Việt Nam cần xác định được mục tiêu đàm phán phía bên mình
là gì (ký kết hợp đồng hay xây dựng mối quan hệ) và vị thế của doanh nghiệp Việt Nam
với đối tác Úc như thế nào, sau đó có thể cân nhắc lựa chọn chiến lược đàm phán kiểu hợp
tác (nếu muốn ký kết được hợp đồng) hoặc kiểu mềm (nếu muốn xây dựng mối quan hệ kinh doanh lâu dài).
Thái độ khi đàm phán trong quá trình đàm phán, đại diện doanh nghiệp Việt Nam nên giữ
thái độ tích cực, thể hiện tinh thần sẵn sàng làm việc với đối tác trong nỗ lực đạt được
thỏathuận mà đôi bên cùng có lợi kể cả khi có xung đột về lợi ích hoặc phía bên nhàđàm phán Úc đang giận giữ.
Ngoài ra, phương pháp tiếp cận đàm phán tuỳ thuộc vào mục tiêu và chiến lược đàm phán,
nhà đàm phán của doanh nghiệpViệt Nam có thể linh hoạt sử dụng các phương pháp tiếp
cận nhượng bộ/ cộng tác/ thỏa hiệp, nên tránh phương pháp tiếp cận kiểu cạnh tranh.
5. Kỹ thuật đàm phán
Các nhà đàm phán Việt Nam có thể sử dụng các kỹ thuật như: kỹ thuật chia sẻ thông tin
bởi khi đàm phán phía Việt Nam nên chuẩn bị tài liệu vàcung cấp thông tin đầy đủ nhất lOMoAR cPSD| 61203899
nếu có thể cung cấp cho đối phương và cũng nên tránh có các biểu hiện thể hiện ý muốn giấu diếm điều gì.
Kỹ thuật nghe và trả lời cũng không kém phần quan trọng, chúng ta nên trả lời thẳng vào
vấn đề, không nên trả lời dài dòng,tránh trả lời những ý mà đối tác chưa hỏi đến. Không
nên trả lời dưới hình thứcmột câu hỏi khác trừ khi đó là câu hỏi để làm rõ câu hỏi của đối
tác. Khi lắng nghe cũng như khi trả lời, nhà đàm phán nên tránh nhìn quá lâu vào mắt đối
phương vì có thể bị cho là bất lịch sự.
Tiếp theo là kỹ thuật lập luận và thuyết phục, chúng ta không nên mở đầu với những điều
tốt nhất từ phía nhà đàm phán Việt Nam vì có thể làm tổn thương lòng tự hào của đối tác
Úc. Khi đàm phán cần sử dụng các lập luận khéo léo chắc chắn mang tính thuyết phục cao
và luôn giữ mình trong thế chủ động khi trình bày quan điểm, trung thực và cởi mở. Điều
này, thường được các đối tác Úc đánh giá cao. Khi đang phải ở thế thuyết phục đối tác
người Úc nên giữ thái độ ở mức nhượng bộ vì điềuđó sẽ khiến cho đối tác cảm thấy được
sự tôn trọng dành cho họ và tránh việc tỏ thái độ cạnh tranh.
Đối với kỹ thuật nhượng bộ là khi đối tác người Úc tỏ ý muốn hợp tác xây dựng mối quan
hệ lâu dài hoặc nếu phía Việt Nam muốn xây dựng một mối quan hệ thì nhượng bộ là thật
sự cần thiết khi xảy ra những tranh chấp về lợi ích. Nên giảm bớt lợi ích cá nhân để đến
khi cả hai bên có thể chấp thuận tại mức lợi ích đó hoặc cũng có thể giảm lợi ích cá nhân
để đáp ứng nhu cầu của phía đối tác. Tuy nhiên, những nhượng bộ đáng kể có thể làm dấy
lên nghi ngờ của người Úc về việc bị ‘gạt tiền’ vì vậy cần khéo léo áp dụng kỹ thuật.
Kỹ thuật thương lượng - mặc cả: đôi khi hương lượng và mặc cả không phải là một phần
văn hóa kinh doanh của Úc. Vì vậy nếu một mức giá được đưa ra là quá thấphoặc quá cao,
họ sẽ bỏ đi hơn là đàm phán hay mặc cả, đơn giản vì họ không thíchđiều này. Vì vậy nhà
đàm phán Việt Nam nên tìm hiểu kỹ giá cả thị trường và đưa ra những thỏa thuận mang
tính có lợi cho cả hai bên để dễ đi đến hợp tác nhất có thể.
Kỹ thuật giải quyết những tình huống bế tắc trong đàm phán: Khi xảy ra tình huống bế tắc,
nhà đàm phán cần xác định rõ lợi ích của mình, tập trung vào lợiích chứ không tập trung
vào lập trường. Bên cạnh đó có thể tập trung tạo ra các phương án đôi bên cùng có lợi.
Kỹ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ :cử chỉ có thể thoải mái sống động nhưng không nên thái
quá và đặc biệt tránh cáccử chỉ gây sự hiểu nhầm cao cho đối phương (Chẳng hạn như
việc đưa ngón tay cáilên). Giao tiếp bằng mắt thể hiện sự thân thiện của mình tuy nhiên
tránh nhìn lâu vàomột ai đó vì khi đó nó lại thể hiện sự bất lịch sự và gây khó chịu đối với
ngườikhác. Điều này nên tránh ở tất cả các trường hợp nhất là các đối tác Úc; Khi nói
chuyện với đối tác, nên giữ khoảng cách chừng vài bước chân. Người Úcsẽ cảm thấy
không thoải mái nếu người đối diện đứng quá gần và xâm phạm vàokhoảng không gian
riêng tư của họ, đặc biệt là trong buổi gặp mặt chính thức vớiđối tác kinh doanh. Tránh giữ
im lặng quá lâu vì im lặng có thể bị coi là lạnh lùng và thiếu thân thiện,hoặc là dấu hiệu
cho thấy bạn không quan tâm. lOMoAR cPSD| 61203899 C. Nhận xét
1. Giữa Úc và Mỹ khác nhau điểm gì.

Khi đàm phán với người Mỹ họ rất thích sự thắng thắn, do dó nhiều nhà đàm phán châu Á,
thậm chí là Châu Âu cho rằng họ thiếu tế nhị, người Mỹ thường có xu hướng nói to, thích
nhìn thẳng vào người đối diện và có thái độ đòi hỏi quyền lợi một cách công khai. Họ luôn
thúc đẩy cuộc thương lượng đến chỗ kết thúc một cách mau chóng nhất. Họ muốn gây ấn
tượng là họ rất hùng mạnh bằng các con số về quy mô của công ty trên thương trường, kim
ngạch mua hay số công nhân. Họ muốn làm bạn có cảm giác được giao dịch với họ là
quyền lợi dành cho bạn. Người Mỹ có thể gây cho ta cảm tưởng là họ không thận trọng
lắm. Nhưng trên thực tế, họ có đủ sức để chịu đựng vài ba thất bại, các giao dịch của họ đã
được chuẩn bị hết sứckỹ lưỡng để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình. Ngược lại Úc có sự
linh hoạt trong giao tiếp và họ tôn trọng những người đàm phán với ho, trong các cuộc đàm
phán họ luôn mang tinh thần lợi ích chung và đàm phán trong hòa bình.
2. Người Việt Nam thích ứng với văn hóa người Úc như thế nào.
Người Việt Nam là một trong những nhóm dân nhập cư lớn nhất ở Úc. Theo thống kê năm
2022, có khoảng 227.300 người Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại Úc. Để thích ứng
với cách làm việc của người Úc, người Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể trong cách
suy nghĩ, hành động và giao tiếp.
Thứ nhất, chúng ta nên có sự thay đổi về cách suy nghĩ, người Việt Nam thường có xu
hướng coi trọng mối quan hệ cá nhân trong công việc. Họ thường dành nhiều thời gian để
xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên. Điều này có thể khác biệt với cách làm
việc của người Úc, những người thường tập trung vào kết quả công việc hơn là mối quan
hệ cá nhân. Để thích ứng với cách làm việc của người Úc, người Việt Nam cần thay đổi
cách suy nghĩ về mối quan hệ cá nhân trong công việc. Họ cần tập trung vào kết quả công
việc và xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên dựa trên cơ sở chuyên môn.
Thứ hai, thay đổi về cách hành động bởi gười Việt Nam thường có xu hướng làm việc theo
nhóm. Họ thường thảo luận và đưa ra quyết định tập thể. Điều này có thể khác biệt với
cách làm việc của người Úc, những người thường có xu hướng làm việc độc lập và đưa ra
quyết định cá nhân. Để thích ứng với cách làm việc của người Úc, người Việt Nam cần
thay đổi cách hành động trong công việc. Họ cần học cách làm việc độc lập và đưa ra quyết định cá nhân.
Thứ ba là thay đổi về cách giao tiếp, người Việt Nam thường có xu hướng giao tiếp một
cách trực tiếp và thẳng thắn. Điều này có thể khác biệt với cách giao tiếp của người Úc,
những người thường có xu hướng giao tiếp một cách tế nhị và lịch sự. Để thích ứng với
cách giao tiếp của người Úc, người Việt Nam cần thay đổi cách giao tiếp trong công việc.
Họ cần học cách giao tiếp một cách tế nhị và lịch sự, đặc biệt là trong các cuộc họp và đàm phán.
Người Việt đã có một số thay đổi cụ thể như sau: tăng cường khả năng tiếng Anh: Tiếng
Anh là ngôn ngữ chính thức của Úc. Để thành công trong công việc, người Việt Nam cần
cải thiện khả năng tiếng Anh của mình. Họ có thể tham gia các khóa học tiếng Anh, giao lOMoAR cPSD| 61203899
tiếp với người bản ngữ và đọc các tài liệu tiếng Anh. Tìm hiểu về văn hóa Úc: văn hóa Úc
có nhiều điểm khác biệt với văn hóa Việt Nam. Người Việt Nam nên tìm hiểu về văn hóa
Úc để có thể hòa nhập tốt hơn với xã hội Úc. Họ có thể tham gia các hoạt động văn hóa
Úc, đọc sách và báo về văn hóa Úc. Ngoài ra, người Việt Nam đã chú trọng và tăng cường
kỹ năng mềm như các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả và giải quyết
vấn đề là rất quan trọng trong công việc. Người Việt Nam nên trau dồi các kỹ năng mềm
này để có thể phát triển sự nghiệp của mình.
Những thay đổi này của người Việt Nam đã giúp họ thành công trong công việc và cuộc
sống ở Úc. Tuy nhiên, quá trình thích ứng với cách làm việc của người Úc vẫn còn là một
thách thức đối với nhiều người Việt Nam.
3. Người Úc đánh giá cao điều gì.
Trong một mối quan hệ, người Úc đánh giá cao những yếu tố như: tính chuyên nghiệp:
Người Úc đánh giá cao tính chuyên nghiệp trong môi trường làm việc và họ mong đợi đối
tác Việt Nam thể hiện sự chuyên nghiệp trong cách làm việc, bao gồm việc tuân thủ thời
gian, hoàn thành công việc đúng hẹn và giữ bí mật công việc. Tôn trọng và trung thực,
người Úc đánh giá cao sự tôn trọng và trung thực trong quan hệ làm việc. Họ mong đợi đối
tác Việt Nam đối xử công bằng, trung thực và không gian dối trong giao tiếp và thương
lượng. Tính sáng tạo và linh hoạt cũng được Úc đánh giá cao và khả năng thích ứng trong
quá trình làm việc. Họ mong đợi đối tác Việt Nam có khả năng đưa ra ý tưởng mới, tìm
kiếm giải pháp linh hoạt và thích ứng với thay đổi trong môi trường kinh doanh. Bên cạnh
đó là tính hợp tác bởi họ mong đợi đối tác Việt Nam có thể làm việc chặt chẽ và hiệu quả
trong môi trường làm việc nhóm, chia sẻ thông tin và ý kiến và đóng góp vào mục tiêu chung của dự án.
Tóm lại, để thích ứng và được đánh giá cao trong mối quan hệ làm việc với người Úc,
người Việt Nam cần thể hiện tính chuyên nghiệp, tôn trọng và trung thực, sáng tạo và linh
hoạt, và có khả năng hợp tác và làm việc nhóm. D. Kết luận.
Úc và Việt Nam có một mối quan hệ chặt chẽ trong việc hợp tác và phát triền, từ những
phân tích trên đã giúp ta hiểu rõ thêm về văn hóa và con người Úc trên phương diện đàm
phán và kinh doanh. Việc hiểu rõ thêm về văn hóa Úc cũng giúp các doanh nghiệp Việt
Nam nắm cơ hội thành công lớn hơn về sự chuẩn bị và hiểu rõ đối phương trong cuộc đàm phán. E. Mục lục 1. Trung tâm WTO:
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/6137-lo%60i-khuyen-huu-ich-giup-ba?n-
kinhdoanh-thanh-cong-khi-lam-viec-voi-doi-tac-uc lOMoAR cPSD| 61203899
2. Todaytranslation: https://www.todaytranslations.com/consultancy-
services/business-culture-andetiquette/doing-business-in-australia/
3. Chiến lược tăng cường hợp tác kinh tế Việt Nam – Australia:
https://www.dfat.gov.au/australia-vietnam/eees/vn/strategy/overview.html#:~:text
=T%C3%ADnh%20%C4%91%E1%BA%BFn%20n%C4%83m%202020%2C
%20Australia,Australia%20%E1%BB%9F%20v%E1%BB%8B%20tr%C3%AD %2014.
4. Thanh Ngọc AU: https://www.youtube.com/watch?v=6zwGh991guI