Những vấn đề cơ bản về pháp luật - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Phenika

Những vấn đề cơ bản về pháp luật - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Phenika được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
I- Nguồn gốc của pháp luật :
Sự hình thành phát triển của pháp luật cũng chính sự hình thành phát triển của nhà
nước.
Theo học thuyết Mác-Lenin, nhà nước và pháp luật hai hiện tượng lịch sửbản nhất của
đời sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong khi nhân
loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ khi chưa có pháp luật, con người tuân theo những quy tắc
xử sự chung một cách tự phát trong quá trình chung sống lao động, từ đó duy trì phát
triển trật tự xã hội. Các quy tắc xử sự chung được gọi là quy phạm xã hội, bao gồm những tập
quán, tín điều tôn giáo với các đặc điểm:
-Thể hiện ý chí chung, lợi ích chung của cộng đồng, thị tộc, bộ lạc.
-Mang tính bình đẳng trong cộng đồng, nhiều quy phạm có nội dung lạc hậu.
-Phạm vi hiệu lực chỉ ở trong những thị tộc, bộc lạc.
-Được thực hiện chủ yếu dựa trên sự tự nguyện, thói quen và niềm tin với thiên nhiên.
Để bo vệ trật tự chung của cộng đồng xã hội trong thời kì này thì nguyên
tắc cưỡng chế không phải dựa trên 1 bộ máy mang tính bạo lực chuyên
nghiệp mà là từ tập thể xã hội dựa trên các yếu tố hoàn cảnh lúc đó.
Khi có tình trạng của cải dư thừa ở xã hội cộng sản nguyên thủy, nhiều người không đem chia
đều cho mọi người tích trữ thành của riêng, những trường hợp này thường tộc trưởng,
thủ lĩnh quân sự, từ đó sự hữu xuất hiện, kéo theo sự phân chia giai cấp hội sự đấu
tranh giai cấp.
Khi hội loài người phân chia thành giai cấp thì nhà nước xuất hiện : các phong tục, tập
quán, tín điều tôn giáo không còn phù hợp sẽ bị loại bỏ, thay vào đóchỉ giữ lại một số sao
cho phù hợp và có lợi cho giai cấp thống trị.
Theo thời gian, các loại quan hệ xã hội được hình thành, phát triển và cần được điều chỉnh, từ
đó sinh ra các hệ thống quy tắc sao cho phù hợp được gọi pháp luật được thiết lập bởi
nhà nước.
Nhìn chung, pháp luật được hình thành bằng hai con đường chính :
- Thứ nhất, do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạmhội – phong tục, tập
quán biến chúng thành pháp luật;
- Thứ hai, bằng hoạt động sáng tạo pháp luật của nhà nước thông qua : ban hành các
văn bản pháp luật, thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của Tòa án.
Sơ đồ về con đường hình thành của pháp luật :
II- Khái niệm và những đặc điểm của pháp luật
1. Khái niệm pháp luật:
Định nghĩa: Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội.
2. Đặc điểm của pháp luật:
– Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
Từ sự phân tích nguồn gốc của pháp luật,thể thấy rằng pháp luật ra đời từ nhu cầu bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp đó. Vì vậy, xét về bản chất, pháp luật
luôn luôn mang tính giai cấp sâu sắc Tuy nhiên, ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong.
pháp luật không phải ý muốn chủ quan của một nhân, một nhóm người nào trong giai
cấp thống trị, chính cũng bị quy định một cách khách quan do lợi ích kinh tế của giai
cấp đó quyết định. Khi nói về bản chất của pháp luật sản, C. Mác F. Ănghen đã viết:
“Pháp luật của các ông chẳng qua cũng chỉ ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành
luật thôi. Cái ý chí nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các
ông quyết định.” (C. Mác- Ănghen: Tuyển tập Tập 1 NXB Sự thật. Hà nội. 1962. Trang 42 )..
vậy khi nói pháp luật sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cũng nghĩa khẳng
định tính chất giai cấp tính chất bị qui định bởi những điều kiện kinh tế khách quan của
nó.
VD : “ ” : Mối quan hệ giữa nhà vua và thần dân như Trung thể hiện ý chí giai cấp thống trị
Quốc, VN, …..: thánh chỉ, lệnh bài, phong ấn… -> Biểu hiện của luật pháp
Vua Lý Thái Tổ và Chiếu dời đô.
– Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung.
Pháp luật khuôn mẫu, liêu chuẩn của hành vi cách xử sự của con người do nhà nước
đặt ra đảm bảo sự thực hiện. Trong các mối quan hệ hội, con người căn cứ vào qui tắc
đó xác định hành vi của mình, xem mình được làm gì, phải làm hoặc không được làm
gì, nếu vượt quá giới hạn đóvi phạm pháp luật. Khoa học pháp lý gọi các qui tắc xử sự đó
là các qui phạm. Tính qui phạm là đác trưng vốn có của pháp luật nói chung.
Trong thực tế đời sống hội rất nhiều mối quan hệ qua lại giữa con người với nhau.
Những mối quan hệ ấy rất phức tạp, được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, các
quy tắc xử sự của pháp luật không th qui tắc lẻ tẻ, rời rạc chúng một hệ thống của
rất nhiều các qui tắc cụ thể, có sự thống nhất bên trong. Cơ sở tạo nên sự thống nhất ấy chính
là ý chí của giai cáp thống trị.
Các quy tắc xử sự của pháp luật tính bắt buộc chung. Pháp luật mệnh lệnh của nhà
nước, tất cả mọi thành viên của hội đều phải tuân theo. Việc tuân theo các qui tắc xử sự
chung ấy không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Tính bắt buộc chung của
pháp luật gọi là tính cưỡng chế, một thuộc tính cơ bản của pháp luật.
VD : “ ” : Luật giao thông đường bộ :Mang tính bắt buộc
VD:
– Pháp luật do Nhà nước đặt ra và đảm bảo việc thực hiện.
Thông qua bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình dưới những hình thức
thích hợp của luật pháp. Nhà nước m ra luật pháp đảm bảo cho việc thực hiện bằng bộ
máy cưỡng chế của nhà nước. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản dễ phân biệt các quy phạm
pháp luật với các quy phạm hội khác như đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo…). Tính
cưỡng chế của pháp luật cũng khác với tính cưỡng chế của các quy phạm khác ở chỗ đó là sự
cưỡng chế mang tính nhà nước, do nhà nước tiến hành. Nếu pháp luật làm ra không được tôn
trọng và thực hiện thì nhà nước đã suy tàn, nhà nước không còn là nhà nước nữa.
III.Phân loại pháp luật
Pháp luật được chia ra làm nhiều lĩnh vực,nhiều phương diện trong cuộc
sống :
1.Pháp luật Doanh nghiệp
-Lu t doanh nghi p (còn đ c g ilu t kinh doanh ho c lu t công ty) là lĩnh v c pháp lu t ượ
điềều ch nh các quyềền, quan h và hành vi c a ng i, công ty, t ch c và doanh nghi p. ườ
-V i m c đích điềều ch nh các ho t đ ng c a m t doanh nghi p t khi đ c thành l p cho ượ
đềến khi doanh nghi p rút kh i th tr ng thì Lu t doanh nghi p ra đ i. Nh v y, Lu t Doanh ườ ư
nghi p t ng th các quy ph m pháp lu t nhằềm điềều ch nh các môếi quan h h i phát
sinh trong lĩnh v c doanh nghi p c th trong ho t đ ng thành l p doanh nghi p, ho t đ ng
t ch c qu n doanh nghi p, ho t đ ng t ch c lo i doanh nghi p phá s n, gi i th
doanh nghi p.
2. Pháp luật đầu tư
-Lu t đầều t h thôếng các quy ph m pháp lu t do nhà n c ban hành ho c th a nh n, ư ướ
điềều ch nh các quan h h i phát sinh trong quá trình t ch c th c hi n qu n ho t
đ ng đầều t kinh doanh. ư
-Lu t Đầều t có ý nghĩa rầết quan tr ng trong vi c t o c s pháp lý thôếng nhầết, đôềng b ư ơ
hoàn ch nh đ nầng cao hi u l c, hi u qu công tác qu n lý ho t đ ng đầều t và s d ng ư
vôến đầều t công; khằếc ph c tnh tr ng đầều t dàn tr i, phần tán, góp phầền nầng cao hi u ư ư
qu đầều t theo đúng m c tều, đ nh h ng c a chiềến l c, kềế ho ch phát tri n kinh tềế, xã ư ướ ượ
h i c a đầết n c; chôếng thầết thoát, lãng phí; b o đ m tnh công khai, minh b ch trong qu n ướ
lý đầều t .ư
3. Pháp luật lao động
-Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao
động làm công ăn lương và người sử dụng lao động thuê mướn có trả công lao
động và những quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
-Luật lao động là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, điều chỉnh các quan
hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động và các quan hệ xã hội
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động phát sinh trong quá trình sử dụng lao động.
4. Pháp luật về thuế
-Pháp luật thuế tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hội
phát sinh trong quá trình thu, nộp thuê giữa quan nhà nước thẩm quyền
người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các
mục tiêu xác định trước.
-Pháp luật thuế tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hội
phát sinh trong quá trình thu, nộp thuê giữa quan nhà nước thẩm quyền
người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các
mục tiêu xác định trước
5.Pháp luật sở hữu trí tuệ
-Lu t s h u trí tu không còn khái ni m xa l , nh ng Vi t Nam thì khái ni m này ư
còn m i m đôếi v i đ i b ph n ng i dần. S h u trí tu ngày nay đóng vai trò quan tr ng ườ
và mang l i nh ng giá tr l n lao vềề m t v t chầết và tnh thầền.
-Bằềng c chềế b o h đ c quyềền, pháp lu t s h u trí tu chôếng m i hành vi s d ng các dầếuơ
hi u trùng ho c t ng t v i nhãn hi u đang đ c b o h cũng nh nh ng hành vi b c lô, ươ ượ ư
s d ng trái phép thông tn bí m t đ c b o h .. t đó t o d ng và b o v đ c môi tr ng ượ ượ ườ
c nh tranh lành m nh gi a cá doanh nghi p.
6. Pháp luật hình sự
-Luật hình sự được hiểu là tập hợp có hệ thống các quy phạm pháp luật xác định
những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt
có thể áp dụng đối với người đã thực hiện các tội phạm đó.
-Luật hình sự nhiệm vụ bảo vệ những quan hệ hội bản nhất quan trọng
nhất trong đời sống hội. Đó là, bảo vệ chế độ hội, quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước, bảo
vệ trật tự pháp luật XHCN. Với một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật
nước ta, Bộ luật hình sự một trong những công cụ hữu hiệu sắc bén của Nhà
nước trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Luật hình sự còn có nhiệm vụ
giáo dục mọi người nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao ý thức đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm.
7. Pháp luật dân sự
-Lu t Dần sự ngành lu t trong h thôếng pháp lu t, t ng h p nh ng quy ph m điềều
ch nh các quan h tài s n và m t sôế quan h nhần thần trong giao l u dần s trền c s bình ư ơ
đ ng, t đ nh đo t và t ch u trách nhi m c a các ch th tham gia các quan h dần s .
-Có th kh ng đ nh rằềng: Ph m vi điềều ch nh c a Lu t Dần s cùng r ng, tác đ ng đềều
hầều hềết ho t đ ng s n xuầết, kinh doanh, sinh ho t trong cu c sôếng. Ngoài ra, Lu t Dần s
cũng là nềền t ng c pháp , quy đ nh pháp lý chung đ xầy d ng các quy ph m, lu t chuyền
ngành.
8. Pháp luật đất đai
-Lu t đầết đai lu t quy đ nh vềề quyềền h n trách nhi m c a Nhà n c đ i di n ch s ướ
h u toàn dần vềề đầết đai và thôếng nhầết qu n lý vềề đầết đai, qu nvà s d ng đầết đai, quyềền
nghĩa v c a công dần, ng i s d ng đầết đôếi v i đầết đai thu c lãnh th c a n c C ng ườ ướ
hòa xã h i ch nghĩa Vi t Nam.
-Lu t quy đ nh vềề quyềền h ntrách nhi m c a Nhà n c đ i di n ch s h u toàn dần vềề ướ
đầết đai và thôếng nhầết qu n vềề đầết đai, chềế đ qu ns d ng đầết đai, quyềền và nghĩa
v c a ng i s d ng đầết ườ
IV. Bản chất ( thuộc tính) và chức năng của pháp luật
1. Bản chất của PL
1.1 Tính giai cấp của PL
Theo học thuyết Mác-Lênin, pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và phát triển trong
xã hội có giai cấp. Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp của nó, không
có “pháp luật tự nhiên” hay pháp luật không mang tính giai cấp.
- Tính giai cấp sâu sắc của PL thể hiện trước hết ở chỗ, PL thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị, nó bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay
quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí
của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí
của nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ
giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. PL sẽ hướng các quan hệ xã hội phát
triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng
cố địa vị của giai cấp thống trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để
thực hiện sự thống trị giai cấp.
- Pháp luật nào cũng tồn tại trong xã hội có giai cấp, tuy tính giai cấp thể hiện
trong pháp luật khác nhau có mức độ và cách thể hiện khác nhau. VD : Pháp
luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô, tình trạng vô
quyền của nô lệ. Pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền, đặc lợi
của địa chủ phong kiến, cũng như quy định các chế tài hà khắc dã man để đàn
áp nhân dân lao động.
1.2 giá trị xã hội của PL
- Thông qua nhà nước, xã hội sẽ ghi nhận những cách xử sự trong các mối quan
hệ được xem là hợp lý, khách quan, tức là được số đông chấp nhận và phù hợp
với lợi ích chung của số đông trong xã hội. Các cách xử sự này được nhà nước
thể chế hóa thành những quy phạm PL => Những quy phạm pháp luật là kết quả
của quá trình "chọn lọc tự nhiên" trong xã hội.
- Mặt khác, giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ, quy phạm pháp luật
vừa là thước đo hành vi của con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá
trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các
quan hệ xã hội, hướng chúng vận động phát triển phù hợp với những quy luật
được số đông chấp nhận trong xã hội, đưa đến cho con người lượng thông tin
nhất định về các giá trị xã hội; giáo dục và cải biến con người.
1.3 Tính dân tộc
- Pl được người dân chấp nhận là của mình thì phải được xây dựng trên nền tảng
dân tộc, thấm nhuần tính dân tộc. Nó phải phản ánh được những phong tục, tập
quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn minh, văn hóa của dân
tộc.
1.4 Tính m
Pháp luật phải là hệ thống pháp luật mở, sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu
của nền văn minh, văn hóa pháp lý của nhân loại làm giàu cho mình.
2. Thuộc tính của PL
2.1 Tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
- Pháp luật được tạo bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, quy phạm là tế bào
của pháp luật, là khuôn mẫu, là mô hình xử sự chung. Trong xã hội các hành vi
xử sự của con người rất khác nhau, tuy nhiên trong những hoàn cảnh điều kiện
nhất định vẫn đưa ra được cách xử sự chung phù hợp với đa số.
- Cũng như quy phạm pháp luật, các quy phạm xã hội khác đều có những quy
tắc xử sự chung. Nhưng khác với các quy phạm xã hội, pháp luật có tính quy
phạm phổ biến.
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật được biểu hiện ở chỗ các quy phạm
pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ, ở mọi nơi, với tất cả mọi người,
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình
chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi hoặc thời hiệu
các quy phạm đã hết.
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước “ được đề
lên thành luật”. Pháp luật đã hợp pháp hóa ý chí này làm cho nó có tính chất chủ
quyền duy nhất trong một quốc gia. Chính quyền lực chính trị đem lại cho pháp
luật tính quy phạm đặc biệt – tính quy phạm phổ biến.
VD: Luật giao thông đường bộ được áp dụng đối với tất cả công dân đang
sinh sống trên lãnh thổ nước Việt Nam, đối với tất cả mọi người không phân
biệt lứa tuổi, giới tính, tôn giáo, dân tộc,…. và được áp dụng nhiều lần.
2.2 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
- Thuộc tính thứ hai của pháp luật là tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, nó
là sự thể hiện nội dung pháp luật dưới những hình thức nhất định. Thuộc tính
này thể hiện qua các điều sau :
+ Nội dung của pháp luật được xác định rõ ràng, chặt chẽ khái quát trong các
điều, khoản của các điều luật trong một văn bản quy phạm pháp luật cũng như
toàn bộ hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành.
+ Ngôn ngữ sử dụng trong pháp luật là ngôn ngữ pháp luật, lời văn trong sáng,
đơn nghĩa.
+ Trong pháp luật không sử dụng những từ “ vân vân” và các dấu (…) một quy
phạm pháp luật không cho phép hiểu thế này cũng được mà hiểu thế khác cũng
được.
? Nếu pháp luật không có tính chặt chẽ
Nếu các quy phạm pháp luật quy định không đủ, không rõ, không
chính xác sẽ tạo ra những kẽ hở cho sự chuyên quyền, lạm dụng,
những hành vi vi phạm PL như : tham ô, lãng phí, tham , vi phạm
nghiêm trọng pháp chế, vv
2.3. Tính cưỡng chế của pháp luật
Cưỡng chế là thuộc tính thể hiện bản chất của pháp luật, bất kì
chế độ pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế và nó là yếu t
cần thiết khách quan của đời sống cộng đồng.
? Tại sao cần có tính cưỡng chế
Một cộng đồng quốc gia bao gồm nhiều dân tộc, giai cấp, tầng lớp khác nhau,
họ các lợi ích khác nhau, PL có thể phù hợp với lợi ích của tầng lớp này nhưng
lại không phù hợp hay thậm chí mâu thuẫn với tầng lớp của dân tộc khác.
vậy trong xã hội luôn có những người không tuân thủ hay chống đối PL nhà
nước. Do đó, việc cưỡng chế mọi người thi hành PL là điều không thể tránh
khỏi.
- Khác với các quy phạm xã hội khác, pháp luật không chỉ do nhà nước ban
hành mà nhà nước còn bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, có nghĩa là nhà
nước trao cho các quy phạm pháp luật có tính quyền lực bắt buộc đối với mọi
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Như vậy pháp luật trở thành quy tắc xử sự có tính
bắt buộc chung nhờ vào sức mạnh quyền lực của nhà nước.
- Tuỳ theo mức độ khác nhau mà nhà nước áp dụng các biện pháp về tư tưởng,
tổ chức, khuyến khích…. kể cả biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện.
-> Như vậy, tính cưỡng chế của pháp luật được hiểu dưới hai khía cạnh. Một
mặt, nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng cả hai phương pháp thuyết phục
và cưỡng chế. Mặt khác, nhà nước là người bảo đảm tính hợp lý và uy tín của
pháp luật, nhờ đó pháp luật được thực hiện thuận lợi trong đời sống xã hội.
VD : Hành vi bêu xấu, lăng mạ, sỉ nhục người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử
phạt hành chính, nếu nghiêm trọng có thể bị xử phạt tù.
3. Ch c năng c a pháp lu t
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật thể
hiện bản chất giai cấp và ý nghĩa xã hội của pháp luật. Pháp luật gồm có 03 chức năng cơ bản
đó là: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục.
a. Chức năng điều chỉnh của pháp luật:
-Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền trong xã hội. Các lực
lượng cầm quyền trong xã hội trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau có thể là giai cấp chủ
nô, vua, quan và các tầng lớp quý tộc phong kiến, giai cấp tư sản hoặc tất cả các tầng lớp
nhân dân lao động trong xã hội.
-Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và ngược lại pháp luật không
thể…
-Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi loại cán bộ; nhờ pháp luật mà các hiện tượng lạm
quyền, bao biện,vô trách nhiệm,… của viên chức nhà nước dễ dàng được
phát hiện và loại trừ.
b. Chức năng bảo vệ của pháp luật:
-Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để nhà nước quản lí xã hội
-Pháp luật bảo vệ các quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh. Quan hệ xã hội trong thực tế
thì rất nhiều và đa dạng do đó các hành vi xâm phạm quan hệ xã hội thường xảy ra. Khi đó
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định
trong chế tài pháp luật.
-Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước có phạm vi rộng và
phức tạp, vậy nên pháp luật lại càng có vai trò lớn.
VD: Nhờ pháp luật mà nhà nước mới phát huy được quyền lực kiểm soát,
đảm bảo công dân có được sự công bằng qua các bộ như :Luật an toàn
giao thông, quyền trẻ em,quyền bình đẳng nam nữ…
| 1/20

Preview text:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
I- Nguồn gốc của pháp luật :
Sự hình thành và phát triển của pháp luật cũng chính là sự hình thành và phát triển của nhà nước.
Theo học thuyết Mác-Lenin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản nhất của
đời sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong khi nhân
loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ khi chưa có pháp luật, con người tuân theo những quy tắc
xử sự chung một cách tự phát trong quá trình chung sống và lao động, từ đó duy trì và phát
triển trật tự xã hội. Các quy tắc xử sự chung được gọi là quy phạm xã hội, bao gồm những tập
quán, tín điều tôn giáo với các đặc điểm:
-Thể hiện ý chí chung, lợi ích chung của cộng đồng, thị tộc, bộ lạc.
-Mang tính bình đẳng trong cộng đồng, nhiều quy phạm có nội dung lạc hậu.
-Phạm vi hiệu lực chỉ ở trong những thị tộc, bộc lạc.
-Được thực hiện chủ yếu dựa trên sự tự nguyện, thói quen và niềm tin với thiên nhiên.
Để bảo vệ trật tự chung của cộng đồng xã hội trong thời kì này thì nguyên
tắc cưỡng chế không phải dựa trên 1 bộ máy mang tính bạo lực chuyên
nghiệp mà là từ tập thể xã hội dựa trên các yếu tố hoàn cảnh lúc đó.
Khi có tình trạng của cải dư thừa ở xã hội cộng sản nguyên thủy, nhiều người không đem chia
đều cho mọi người mà tích trữ thành của riêng, những trường hợp này thường là tộc trưởng,
thủ lĩnh quân sự, từ đó sự tư hữu xuất hiện, kéo theo sự phân chia giai cấp xã hội và sự đấu tranh giai cấp.
Khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp thì nhà nước xuất hiện : các phong tục, tập
quán, tín điều tôn giáo không còn phù hợp sẽ bị loại bỏ, thay vào đó là chỉ giữ lại một số sao
cho phù hợp và có lợi cho giai cấp thống trị.
Theo thời gian, các loại quan hệ xã hội được hình thành, phát triển và cần được điều chỉnh, từ
đó sinh ra các hệ thống quy tắc sao cho phù hợp được gọi là pháp luật và được thiết lập bởi nhà nước.
Nhìn chung, pháp luật được hình thành bằng hai con đường chính : -
Thứ nhất, do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội – phong tục, tập
quán biến chúng thành pháp luật; -
Thứ hai, bằng hoạt động sáng tạo pháp luật của nhà nước thông qua : ban hành các
văn bản pháp luật, thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của Tòa án.
Sơ đồ về con đường hình thành của pháp luật :
II- Khái niệm và những đặc điểm của pháp luật
1. Khái niệm pháp luật:
Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội.
2. Đặc điểm của pháp luật:
– Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
Từ sự phân tích nguồn gốc của pháp luật, có thể thấy rằng pháp luật ra đời từ nhu cầu bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp đó. Vì vậy, xét về bản chất, pháp luật
luôn luôn mang tính giai cấp sâu sắc. T
uy nhiên, ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong
pháp luật không phải là ý muốn chủ quan của một cá nhân, một nhóm người nào trong giai
cấp thống trị, mà chính nó cũng bị quy định một cách khách quan do lợi ích kinh tế của giai
cấp đó quyết định. Khi nói về bản chất của pháp luật tư sản, C. Mác và F. Ănghen đã viết:
“Pháp luật của các ông chẳng qua cũng chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành
luật mà thôi. Cái ý chí mà nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các
ông quyết định.” (C. Mác- Ănghen: Tuyển tập Tập 1 NXB Sự thật. Hà nội. 1962. . Trang 42 ).
Vì vậy khi nói pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cũng có nghĩa là khẳng
định tính chất giai cấp và tính chất bị qui định bởi những điều kiện kinh tế khách quan của nó. VD : “
” : Mối quan hệ giữa nhà vua và thần dân như
thể hiện ý chí giai cấp thống trị Trung
Quốc, VN, …..: thánh chỉ, lệnh bài, phong ấn… -> Biểu hiện của luật pháp
Vua Lý Thái Tổ và Chiếu dời đô.
– Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung.
Pháp luật là khuôn mẫu, là liêu chuẩn của hành vi và cách xử sự của con người do nhà nước
đặt ra và đảm bảo sự thực hiện. Trong các mối quan hệ xã hội, con người căn cứ vào qui tắc
đó mà xác định hành vi của mình, xem mình được làm gì, phải làm gì hoặc không được làm
gì, nếu vượt quá giới hạn đó là vi phạm pháp luật. Khoa học pháp lý gọi các qui tắc xử sự đó
là các qui phạm. Tính qui phạm là đác trưng vốn có của pháp luật nói chung.
Trong thực tế đời sống xã hội có rất nhiều mối quan hệ qua lại giữa con người với nhau.
Những mối quan hệ ấy rất phức tạp, được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, các
quy tắc xử sự của pháp luật không thể là qui tắc lẻ tẻ, rời rạc mà chúng là một hệ thống của
rất nhiều các qui tắc cụ thể, có sự thống nhất bên trong. Cơ sở tạo nên sự thống nhất ấy chính
là ý chí của giai cáp thống trị.
Các quy tắc xử sự của pháp luật có tính bắt buộc chung. Pháp luật là mệnh lệnh của nhà
nước, tất cả mọi thành viên của xã hội đều phải tuân theo. Việc tuân theo các qui tắc xử sự
chung ấy không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Tính bắt buộc chung của
pháp luật gọi là tính cưỡng chế, một thuộc tính cơ bản của pháp luật.
VD : “Mang tính bắt buộc” : Luật giao thông đường bộ : VD:
– Pháp luật do Nhà nước đặt ra và đảm bảo việc thực hiện.
Thông qua bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình dưới những hình thức
thích hợp của luật pháp. Nhà nước làm ra luật pháp và đảm bảo cho việc thực hiện bằng bộ
máy cưỡng chế của nhà nước. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản dễ phân biệt các quy phạm
pháp luật với các quy phạm xã hội khác như đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo…). Tính
cưỡng chế của pháp luật cũng khác với tính cưỡng chế của các quy phạm khác ở chỗ đó là sự
cưỡng chế mang tính nhà nước, do nhà nước tiến hành. Nếu pháp luật làm ra không được tôn
trọng và thực hiện thì nhà nước đã suy tàn, nhà nước không còn là nhà nước nữa.
III.Phân loại pháp luật
Pháp luật được chia ra làm nhiều lĩnh vực,nhiều phương diện trong cuộc sống : 1.Pháp luật Doanh nghiệp -Lu t do ậ anh nghi p ệ (còn đ c
ượ gọ i là luậ t kinh doanh hoặ c luậ t công ty) là lĩnh v ự c pháp lu ậ t điềều ch nh các quy ỉ ềền, quan h và hành vi c ệ a ng ủ
ười, công ty, tổ chứ c và doanh nghiệ p. -V i ớ m c
ụ đích điềều chỉ nh các hoạ t độ ng củ a mộ t doanh nghiệ p từ khi đ ượ c thành l ậ p cho
đềến khi doanh nghi p rút ệ kh iỏ th tr ị ng thì ườ Lu t doanh ậ nghi p ra đ ệ i. Nh ờ ư vậ y, Lu ậ t Doanh nghi p là ệ t ng ổ th các ể quy ph m ạ pháp lu t nhằềm ậ điềều ch nh
ỉ các môếi quan hệ xã hộ i phát
sinh trong lĩnh vự c doanh nghi ệ p c ụ th ể trong ho ạ t đ ộ ng thành l ậ p doanh nghi ệ p, ho ạ t đ ộ ng
tổ chứ c quả n lý doanh nghiệ p, hoạ t độ ng tổ ch ứ c lo ạ i doanh nghi ệ p và phá s ả n, gi ả i th ể doanh nghiệp. 2. Pháp luật đầu tư
-Lu tậ đầều tư là hệ thôếng các quy ph ạ m pháp lu
ậ t do nhà nướ c ban hành hoặ c th ừ a nh ậ n,
điềều chỉ nh các quan hệ xã hộ i phát sinh trong quá trình tổ chứ c thự c hiệ n và quả n lý hoạ t đ ng ộ đầều tư kinh doanh. -Lu t Đầều t ậ có ý nghĩa rầết ư quan tr ng trong vi ọ c tệ o c
ạ sơ pháp lý thôếng nhầết, đôềng b ở ộ và hoàn ch nh đ ỉ nầng cao hi ể u l ệ c, hi ự u qu ệ công t ả ác qu n lý ho ả t đ ạ ng đầều t ộ ư và sử d ụ ng
vôến đầều t công; khằếc ph ư c tnh tr ụ ng đầều t ạ
ư dàn trả i, phần tán, góp phầền nầng cao hiệ u qu đầều t ả theo đúng m ư c tều, đ ụ nh h ị ng c ướ a chiềến l ủ c, k ượ
ềế hoạ ch phát triể n kinh tềế, xã h i c ộ a đầết n ủ
ướ c; chôếng thầết thoát, lãng phí; b ả o đ ả m tnh công khai, minh b ạ ch trong quả n lý đầều tư.
3. Pháp luật lao động
-Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao
động làm công ăn lương và người sử dụng lao động thuê mướn có trả công lao
động và những quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
-Luật lao động là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, điều chỉnh các quan
hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động và các quan hệ xã hội
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động phát sinh trong quá trình sử dụng lao động. 4. Pháp luật về thuế
-Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình thu, nộp thuê giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các
mục tiêu xác định trước.
-Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình thu, nộp thuê giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các
mục tiêu xác định trước
5.Pháp luật sở hữu trí tuệ
-Luật sở hữ u trí tuệ là gì không còn là khái ni m ệ xa l ,ạ nh ng ư
ở Việ t Nam thì khái niệ m này còn m i ớm đôếi v ẻ
ớ i đạ i bộ phậ n ngườ i dần. Sở h ữ u trí tu
ệ ngày nay đóng vai trò quan tr ọ ng và mang l i nh ạ ng giá tr ữ lị n lao vềề m ớ t
ặ vật chầết và tnh thầền. -Bằềng c chềế b ơ o h ả độ c quyềền, pháp ộ lu t s ậ h ở u trí ữ tu c
ệ hôếng mọ i hành vi sử d ụ ng các dầếu
hiệ u trùng hoặc tươ ng tự vớ i nhãn hi ệ u đang đượ c b ả o h ộ cũng nh ư nh ữ ng hành vi b ộ c lô, s ử d
ụ ng trái phép thông tn bí mậ t đượ c bả o h ộ .. t ừ đó t ạ o d ự ng và b ả o v ệ đ ượ c môi tr ườ ng
cạ nh tranh lành mạ nh giữ a cá doanh nghiệ p. 6. Pháp luật hình sự
-Luật hình sự được hiểu là tập hợp có hệ thống các quy phạm pháp luật xác định rõ
những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt
có thể áp dụng đối với người đã thực hiện các tội phạm đó.
-Luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ những quan hệ xã hội cơ bản nhất và quan trọng
nhất trong đời sống xã hội. Đó là, bảo vệ chế độ xã hội, quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước, bảo
vệ trật tự pháp luật XHCN. Với một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật
nước ta, Bộ luật hình sự là một trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén của Nhà
nước trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Luật hình sự còn có nhiệm vụ
giáo dục mọi người nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao ý thức đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm. 7. Pháp luật dân sự
-Luật Dần sự là ngành lu t ậ trong h thôếng ệ pháp lu t, ậ là t ng
ổ hợp nhữ ng quy phạ m điềều chỉnh các quan h tài s ệ
ản và một sôế quan hệ nhần thần trong giao lư u dần sự trền cơ sở bình đẳ ng, tự đ ị nh đo ạ t và t ự ch ị u trách nhiệ m c ủ a các ch ủ th
ể tham gia các quan hệ dần sự . -Có th kh ể ng ẳ đ nh ị rằềng: Ph m
ạ vi điềều chỉnh của Lu t
ậ Dần sự là vô cùng r ng, ộ tác đ ng ộ đềều hầều hềết ho t đ ạ ng ộ s n
ả xuầết, kinh doanh, sinh ho tạ trong cu cộ sôếng. Ngoài ra, Luậ t Dần sự cũng là nềền t ng
ả cở pháp lý, quy đị nh pháp lý chung để xầy dự ng các quy phạ m, luậ t chuyền ngành. 8. Pháp luật đất đai -Lu t đầết ậ đai là lu t quy ậ
đ nhị vềề quyềền h n ạ và trách nhi m ệ c a
ủ Nhà nước đạ i diệ n chủ s ở h u toàn dần ữ
vềề đầết đai và thôếng nhầết qu n lý vềề ả đầết đai, qu n lý ả và s d ử ng ụ đầết đai, quyềền và nghĩa v c a ụ công ủ dần, ng i s ườ dử ng
ụ đầết đôếi với đầết đai thuộ c lãnh thổ c ủ a n ướ c C ộ ng hòa xã h i ch ộ ủ nghĩa Việ t Nam. -Lu t quy ậ
đ nh ịvềề quyềền h n ạ và trách nhi m ệ c a ủ Nhà n c ướ đ iạ di n
ệ chủ sở hữ u toàn dần vềề
đầết đai và thôếng nhầết qu n lý vềề ả đầết đai, chềế đ qu ộ n lý ả và s d ử ng
ụ đầết đai, quyềền và nghĩa v c ụ a ng ủ i ườ sử dụ ng đầết IV
. Bản chất ( thuộc tính) và chức năng của pháp luật 1. Bản chất của PL 1.1 Tính giai cấp của PL
Theo học thuyết Mác-Lênin, pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và phát triển trong
xã hội có giai cấp. Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp của nó, không
có “pháp luật tự nhiên” hay pháp luật không mang tính giai cấp.
- Tính giai cấp sâu sắc của PL thể hiện trước hết ở chỗ, PL thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị, nó bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay
quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí
của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí
của nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ
giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. PL sẽ hướng các quan hệ xã hội phát
triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng
cố địa vị của giai cấp thống trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để
thực hiện sự thống trị giai cấp.
- Pháp luật nào cũng tồn tại trong xã hội có giai cấp, tuy tính giai cấp thể hiện
trong pháp luật khác nhau có mức độ và cách thể hiện khác nhau. VD : Pháp
luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô, tình trạng vô
quyền của nô lệ. Pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền, đặc lợi
của địa chủ phong kiến, cũng như quy định các chế tài hà khắc dã man để đàn áp nhân dân lao động.
1.2 giá trị xã hội của PL
- Thông qua nhà nước, xã hội sẽ ghi nhận những cách xử sự trong các mối quan
hệ được xem là hợp lý, khách quan, tức là được số đông chấp nhận và phù hợp
với lợi ích chung của số đông trong xã hội. Các cách xử sự này được nhà nước
thể chế hóa thành những quy phạm PL => Những quy phạm pháp luật là kết quả
của quá trình "chọn lọc tự nhiên" trong xã hội.
- Mặt khác, giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ, quy phạm pháp luật
vừa là thước đo hành vi của con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá
trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các
quan hệ xã hội, hướng chúng vận động phát triển phù hợp với những quy luật
được số đông chấp nhận trong xã hội, đưa đến cho con người lượng thông tin
nhất định về các giá trị xã hội; giáo dục và cải biến con người. 1.3 Tính dân tộc
- Pl được người dân chấp nhận là của mình thì phải được xây dựng trên nền tảng
dân tộc, thấm nhuần tính dân tộc. Nó phải phản ánh được những phong tục, tập
quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn minh, văn hóa của dân tộc. 1.4 Tính mở
Pháp luật phải là hệ thống pháp luật mở, sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu
của nền văn minh, văn hóa pháp lý của nhân loại làm giàu cho mình. 2. Thuộc tính của PL
2.1 Tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
- Pháp luật được tạo bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, quy phạm là tế bào
của pháp luật, là khuôn mẫu, là mô hình xử sự chung. Trong xã hội các hành vi
xử sự của con người rất khác nhau, tuy nhiên trong những hoàn cảnh điều kiện
nhất định vẫn đưa ra được cách xử sự chung phù hợp với đa số.
- Cũng như quy phạm pháp luật, các quy phạm xã hội khác đều có những quy
tắc xử sự chung. Nhưng khác với các quy phạm xã hội, pháp luật có tính quy phạm phổ biến.
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật được biểu hiện ở chỗ các quy phạm
pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ, ở mọi nơi, với tất cả mọi người,
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình
chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi hoặc thời hiệu các quy phạm đã hết.
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước “ được đề
lên thành luật”. Pháp luật đã hợp pháp hóa ý chí này làm cho nó có tính chất chủ
quyền duy nhất trong một quốc gia. Chính quyền lực chính trị đem lại cho pháp
luật tính quy phạm đặc biệt – tính quy phạm phổ biến.
VD: Luật giao thông đường bộ được áp dụng đối với tất cả công dân đang
sinh sống trên lãnh thổ nước Việt Nam, đối với tất cả mọi người không phân
biệt lứa tuổi, giới tính, tôn giáo, dân tộc,…. và được áp dụng nhiều lần.
2.2 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
- Thuộc tính thứ hai của pháp luật là tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, nó
là sự thể hiện nội dung pháp luật dưới những hình thức nhất định. Thuộc tính
này thể hiện qua các điều sau :
+ Nội dung của pháp luật được xác định rõ ràng, chặt chẽ khái quát trong các
điều, khoản của các điều luật trong một văn bản quy phạm pháp luật cũng như
toàn bộ hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành.
+ Ngôn ngữ sử dụng trong pháp luật là ngôn ngữ pháp luật, lời văn trong sáng, đơn nghĩa.
+ Trong pháp luật không sử dụng những từ “ vân vân” và các dấu (…) một quy
phạm pháp luật không cho phép hiểu thế này cũng được mà hiểu thế khác cũng được.
? Nếu pháp luật không có tính chặt chẽ
Nếu các quy phạm pháp luật quy định không đủ, không rõ, không
chính xác sẽ tạo ra những kẽ hở cho sự chuyên quyền, lạm dụng,
những hành vi vi phạm PL như : tham ô, lãng phí, tham , vi phạm
nghiêm trọng pháp chế, vv
2.3. Tính cưỡng chế của pháp luật
Cưỡng chế là thuộc tính thể hiện bản chất của pháp luật, bất kì
chế độ pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế và nó là yếu tố
cần thiết khách quan của đời sống cộng đồng.

? Tại sao cần có tính cưỡng chế
Một cộng đồng quốc gia bao gồm nhiều dân tộc, giai cấp, tầng lớp khác nhau,
họ các lợi ích khác nhau, PL có thể phù hợp với lợi ích của tầng lớp này nhưng
lại không phù hợp hay thậm chí mâu thuẫn với tầng lớp của dân tộc khác. Vì
vậy trong xã hội luôn có những người không tuân thủ hay chống đối PL nhà
nước. Do đó, việc cưỡng chế mọi người thi hành PL là điều không thể tránh khỏi.
- Khác với các quy phạm xã hội khác, pháp luật không chỉ do nhà nước ban
hành mà nhà nước còn bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, có nghĩa là nhà
nước trao cho các quy phạm pháp luật có tính quyền lực bắt buộc đối với mọi
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Như vậy pháp luật trở thành quy tắc xử sự có tính
bắt buộc chung nhờ vào sức mạnh quyền lực của nhà nước.
- Tuỳ theo mức độ khác nhau mà nhà nước áp dụng các biện pháp về tư tưởng,
tổ chức, khuyến khích…. kể cả biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện.
-> Như vậy, tính cưỡng chế của pháp luật được hiểu dưới hai khía cạnh. Một
mặt, nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng cả hai phương pháp thuyết phục
và cưỡng chế. Mặt khác, nhà nước là người bảo đảm tính hợp lý và uy tín của
pháp luật, nhờ đó pháp luật được thực hiện thuận lợi trong đời sống xã hội.
VD : Hành vi bêu xấu, lăng mạ, sỉ nhục người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử
phạt hành chính, nếu nghiêm trọng có thể bị xử phạt tù. 3. Chứ c năng c ủ a pháp luậ t
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật thể
hiện bản chất giai cấp và ý nghĩa xã hội của pháp luật. Pháp luật gồm có 03 chức năng cơ bản
đó là: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục.
a. Chức năng điều chỉnh của pháp luật:
-Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền trong xã hội. Các lực
lượng cầm quyền trong xã hội trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau có thể là giai cấp chủ
nô, vua, quan và các tầng lớp quý tộc phong kiến, giai cấp tư sản hoặc tất cả các tầng lớp
nhân dân lao động trong xã hội.
-Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và ngược lại pháp luật không thể…
-Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi loại cán bộ; nhờ pháp luật mà các hiện tượng lạm
quyền, bao biện,vô trách nhiệm,… của viên chức nhà nước dễ dàng được phát hiện và loại trừ.
b. Chức năng bảo vệ của pháp luật:
-Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để nhà nước quản lí xã hội
-Pháp luật bảo vệ các quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh. Quan hệ xã hội trong thực tế
thì rất nhiều và đa dạng do đó các hành vi xâm phạm quan hệ xã hội thường xảy ra. Khi đó
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định trong chế tài pháp luật.
-Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước có phạm vi rộng và
phức tạp, vậy nên pháp luật lại càng có vai trò lớn.
VD: Nhờ pháp luật mà nhà nước mới phát huy được quyền lực kiểm soát,
đảm bảo công dân có được sự công bằng qua các bộ như :Luật an toàn
giao thông, quyền trẻ em,quyền bình đẳng nam nữ…