lOMoARcPSD|50120533
5. QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
5.1 Định nghĩa:
Quỹ đầu tư hay quỹ đại chúng là một hình thức đầu tư tập thể, trong đó các nhà đầu tư
góp vốn vào một quỹ chung, do một công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp quản lý. Qu
đầu tư sẽ sử dụng số vốn này để đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, trái phiếu,
ngoại hối và tiền tệ,... với mục tiêu sinh lời.
Quỹ được quản lý bởi các chuyên gia tài chính và được giám sát bởi ngân hàng và các cơ
quan có thẩm quyền khác. Do đó, quỹ đầu tư được xem là phương thức đầu tư hiệu quả,
có tính thanh khoản cao và ít rủi ro hơn việc tự giao dịch.
5.2 Phân loại các loại quỹ đầu tư hiện nay:
Các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay sẽ được phân chia thành sáu loại phổ biến như sau:
Dựa vào cấu trúc và hoạt động của quỹ:
Quỹ đầu tư dạng công ty: Đây thực chất là quỹ của một công ty uy tín.
Họ sẽ lựa chọn một công ty quản lý và giám sát quy, sẽ thay đổi
nếu thấy hiệu quả không đạt như mong muốn.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Ở dạng quỹ này, một công ty sẽ đứng ra mở
quỹ và kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư khác để đầu tư theo mục tiêu và
điều lệ mà công ty này đề ra.
Dựa vào cấu trúc vận động vốn:
Quỹ đóng: Quỹ cho phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi thực
hiện huy động vốn và sẽ không mua lại trái phiếu hoặc cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ nếu bạn muốn bán lại. Sau thời gian huy động vốn (đóng quỹ)
thì các chứng chỉ quỹ đã mua sẽ được niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán.
Quỹ mở: Trái ngược với quỹ đóng chỉ gọi vốn một lần duy nhất thì quỹ
mở lại phát hành chứng chỉ quỹ và gọi vốn trong thời gian dài, vô thời
lOMoARcPSD|50120533
hạn. Sau đợt phát hành đầu tiên, các giao dịch mua bán được thực hiện
định kỳ căn cứ vào giá trị tài
sản ròng. Giao dịch được thực hiện định kì bởi các công ty quản lý quỹ. Nhà đầu
tư có thể bán lại chứng chỉ quỹ cho quỹ theo giá trị ròng tại thời điểm giao dịch
Dựa vào nguồn vốn huy động:
Quỹ đầu tư tập thể (Qu công chúng): Kêu gọi vốn bằng cách phát hành
rộng rãi ra thị trường, thu hút vốn từ cá nhân hoặc tổ chức. Đây là loại
quỹ rất phù hợp với các NĐT có nguồn vốn hạn hẹp nhưng vẫn đảm
bảo được tính đa dạng của danh mục đầu tư, giúp hạn chế rủi ro đầu tư,
đem lại nguồn thu nhập thụ động dài hạn.
Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên): Kêu gọi vốn bằng cách phát hành
riêng lẻ cho một nhóm các cá nhân hoặc tập đoàn kinh tế lớn, các định
chế tài chính hợp pháp. NĐT thường tham gia với lượng vốn thường
lớn để có thể được tham gia kiểm soát đầu tư quỹ. Do được phát hành
riêng lẻ nên tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đầu tư tập
thể.
5.3 Các giai đoạn hình thành và phát triển
Giai đoạn 1: Hình thành (1998 - 2006)
1998: Luật Chứng khoán được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động của quỹ đầu tư.
2003: Quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên (Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt
Nam - VFMVF1) được thành lập.
2006: Luật Quỹ đầu tư được ban hành, quy định chi tiết về hoạt động
của quỹ đầu tư.
Giai đoạn 2: Phát triển (2007 - 2012)
lOMoARcPSD|50120533
Số lượng quỹ đầu tư tăng nhanh, từ 4 quỹ năm 2007 lên 88 quỹ năm
2012.
Các loại hình quỹ đầu tư đa dạng hơn, bao gồm quỹ mở, quỹ đóng, quỹ
hoán đổi danh mục (ETF).
Quy mô tài sản ròng của các quỹ đầu tư tăng trưởng mạnh, từ 1.000 t
đồng năm 2007 lên 15.000 tỷ đồng năm 2012.
Giai đoạn 3: Chững lại (2013 - 2018)
Thị trường chứng khoán Việt Nam mengalami nhiều biến động, ảnh
hưởng đến hoạt động của các quỹ đầu tư.
Số lượng quỹ đầu tư giảm dần, do một số quỹ giải thể hoặc sáp nhập.
Quy mô tài sản ròng của các quỹ đầu tư cũng giảm, xuống còn 10.000
tỷ đồng năm 2018.
Giai đoạn 4: Phục hồi và phát triển (2019 - nay)
Thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ.
Số lượng quỹ đầu tư tăng trở lại, hiện có hơn 80 quỹ đang hoạt động.
Quy mô tài sản ròng của các quỹ đầu tư tăng trưởng nhanh, đạt hơn
25.000 tỷ đồng vào năm 2023.
Nhìn chung, thị trường quỹ đầu tư Việt Nam đã có những bước phát
triển tích cực trong những năm qua. Tuy nhiên, thị trường vẫn còn
nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi Việt Nam đang
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 5.4 Tình hình hoạt động
của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay
Số lượng và quy mô:
lOMoARcPSD|50120533
Số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho thấy, tính
đến tháng 11/2022, UBCKNN đã cấp phép thành lập thêm cho 23 qu
đầu tư mới và cấp phép chào bán ra công chúng cho 4 qu đầu tư, nâng
tổng số quỹ được cấp phép tại Việt Nam đang hoạt động trên thị trường
lên 87 qu.
Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư chứng khoán tính đến tháng
10/2022 đạt hơn 73,4 nghìn tỷ đồng.
Loại hình quỹ phổ biến: Quỹ mở và quỹ ETF.
Xu hướng:
Nhu cầu đầu tư vào quỹ đầu tư ngày càng tăng.
Các công ty quản lý qu liên tục cho ra mắt các sản phẩm qu mới, đa
dạng hóa loại hình quỹ.
Các quỹ đầu tư chú trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút
nhà đầu tư.
Một số điểm nổi bật:
Sự phát triển của quỹ ETF: Số lượng quỹ ETF ngày càng tăng, thu hút
được sự quan tâm của nhà đầu tư bởi tính thanh khoản cao và chi phí
thấp.
Sự ra đời của các quỹ đầu tư trái phiếu: Nhu cầu đầu tư vào trái phiếu
ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của các quỹ đầu tư trái phiếu.
Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài: Các nhà đầu tư nước ngoài
ngày càng quan tâm đến thị trường quỹ đầu tư Việt Nam, góp phần
nâng cao quy mô thị trường.
https://ssc.gov.vn/webcenter/portal/ubck/pages_r/m/thngtinthtrng/thngkthtrng/nhuttrnttck
https://tapchitaichinh.vn/hoat-dong-cua-cac-quy-dau-tu-tai-viet-nam.html

Preview text:

lOMoARcPSD| 50120533
5. QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM 5.1 Định nghĩa:
Quỹ đầu tư hay quỹ đại chúng là một hình thức đầu tư tập thể, trong đó các nhà đầu tư
góp vốn vào một quỹ chung, do một công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp quản lý. Quỹ
đầu tư sẽ sử dụng số vốn này để đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, trái phiếu,
ngoại hối và tiền tệ,... với mục tiêu sinh lời.
Quỹ được quản lý bởi các chuyên gia tài chính và được giám sát bởi ngân hàng và các cơ
quan có thẩm quyền khác. Do đó, quỹ đầu tư được xem là phương thức đầu tư hiệu quả,
có tính thanh khoản cao và ít rủi ro hơn việc tự giao dịch.
5.2 Phân loại các loại quỹ đầu tư hiện nay:
Các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay sẽ được phân chia thành sáu loại phổ biến như sau:
Dựa vào cấu trúc và hoạt động của quỹ:
• Quỹ đầu tư dạng công ty: Đây thực chất là quỹ của một công ty uy tín.
Họ sẽ lựa chọn một công ty quản lý và giám sát quỹ này, sẽ thay đổi
nếu thấy hiệu quả không đạt như mong muốn.
• Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Ở dạng quỹ này, một công ty sẽ đứng ra mở
quỹ và kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư khác để đầu tư theo mục tiêu và
điều lệ mà công ty này đề ra.
Dựa vào cấu trúc vận động vốn:
• Quỹ đóng: Quỹ cho phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi thực
hiện huy động vốn và sẽ không mua lại trái phiếu hoặc cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ nếu bạn muốn bán lại. Sau thời gian huy động vốn (đóng quỹ)
thì các chứng chỉ quỹ đã mua sẽ được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
• Quỹ mở: Trái ngược với quỹ đóng chỉ gọi vốn một lần duy nhất thì quỹ
mở lại phát hành chứng chỉ quỹ và gọi vốn trong thời gian dài, vô thời lOMoARcPSD| 50120533
hạn. Sau đợt phát hành đầu tiên, các giao dịch mua bán được thực hiện
định kỳ căn cứ vào giá trị tài
sản ròng. Giao dịch được thực hiện định kì bởi các công ty quản lý quỹ. Nhà đầu
tư có thể bán lại chứng chỉ quỹ cho quỹ theo giá trị ròng tại thời điểm giao dịch
Dựa vào nguồn vốn huy động:
• Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng): Kêu gọi vốn bằng cách phát hành
rộng rãi ra thị trường, thu hút vốn từ cá nhân hoặc tổ chức. Đây là loại
quỹ rất phù hợp với các NĐT có nguồn vốn hạn hẹp nhưng vẫn đảm
bảo được tính đa dạng của danh mục đầu tư, giúp hạn chế rủi ro đầu tư,
đem lại nguồn thu nhập thụ động dài hạn.
• Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên): Kêu gọi vốn bằng cách phát hành
riêng lẻ cho một nhóm các cá nhân hoặc tập đoàn kinh tế lớn, các định
chế tài chính hợp pháp. NĐT thường tham gia với lượng vốn thường
lớn để có thể được tham gia kiểm soát đầu tư quỹ. Do được phát hành
riêng lẻ nên tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đầu tư tập thể.
5.3 Các giai đoạn hình thành và phát triển
Giai đoạn 1: Hình thành (1998 - 2006)
• 1998: Luật Chứng khoán được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động của quỹ đầu tư.
• 2003: Quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên (Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt
Nam - VFMVF1) được thành lập.
• 2006: Luật Quỹ đầu tư được ban hành, quy định chi tiết về hoạt động của quỹ đầu tư.
Giai đoạn 2: Phát triển (2007 - 2012) lOMoARcPSD| 50120533
• Số lượng quỹ đầu tư tăng nhanh, từ 4 quỹ năm 2007 lên 88 quỹ năm 2012.
• Các loại hình quỹ đầu tư đa dạng hơn, bao gồm quỹ mở, quỹ đóng, quỹ
hoán đổi danh mục (ETF).
• Quy mô tài sản ròng của các quỹ đầu tư tăng trưởng mạnh, từ 1.000 tỷ
đồng năm 2007 lên 15.000 tỷ đồng năm 2012.
Giai đoạn 3: Chững lại (2013 - 2018)
• Thị trường chứng khoán Việt Nam mengalami nhiều biến động, ảnh
hưởng đến hoạt động của các quỹ đầu tư.
• Số lượng quỹ đầu tư giảm dần, do một số quỹ giải thể hoặc sáp nhập.
• Quy mô tài sản ròng của các quỹ đầu tư cũng giảm, xuống còn 10.000 tỷ đồng năm 2018.
Giai đoạn 4: Phục hồi và phát triển (2019 - nay)
• Thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ.
• Số lượng quỹ đầu tư tăng trở lại, hiện có hơn 80 quỹ đang hoạt động.
• Quy mô tài sản ròng của các quỹ đầu tư tăng trưởng nhanh, đạt hơn
25.000 tỷ đồng vào năm 2023.
• Nhìn chung, thị trường quỹ đầu tư Việt Nam đã có những bước phát
triển tích cực trong những năm qua. Tuy nhiên, thị trường vẫn còn
nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi Việt Nam đang
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 5.4 Tình hình hoạt động
của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay
Số lượng và quy mô: lOMoARcPSD| 50120533
• Số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho thấy, tính
đến tháng 11/2022, UBCKNN đã cấp phép thành lập thêm cho 23 quỹ
đầu tư mới và cấp phép chào bán ra công chúng cho 4 quỹ đầu tư, nâng
tổng số quỹ được cấp phép tại Việt Nam đang hoạt động trên thị trường lên 87 quỹ.
• Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư chứng khoán tính đến tháng
10/2022 đạt hơn 73,4 nghìn tỷ đồng.
Loại hình quỹ phổ biến: Quỹ mở và quỹ ETF. Xu hướng:
• Nhu cầu đầu tư vào quỹ đầu tư ngày càng tăng.
• Các công ty quản lý quỹ liên tục cho ra mắt các sản phẩm quỹ mới, đa
dạng hóa loại hình quỹ.
• Các quỹ đầu tư chú trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút nhà đầu tư.
Một số điểm nổi bật:
• Sự phát triển của quỹ ETF: Số lượng quỹ ETF ngày càng tăng, thu hút
được sự quan tâm của nhà đầu tư bởi tính thanh khoản cao và chi phí thấp.
• Sự ra đời của các quỹ đầu tư trái phiếu: Nhu cầu đầu tư vào trái phiếu
ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của các quỹ đầu tư trái phiếu.
• Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài: Các nhà đầu tư nước ngoài
ngày càng quan tâm đến thị trường quỹ đầu tư Việt Nam, góp phần
nâng cao quy mô thị trường.
https://ssc.gov.vn/webcenter/portal/ubck/pages_r/m/thngtinthtrng/thngkthtrng/nhuttrnttck
https://tapchitaichinh.vn/hoat-dong-cua-cac-quy-dau-tu-tai-viet-nam.html