Nội dung Báo cáo TMQT - Thương mại quốc tế - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Nội dung Báo cáo TMQT - Thương mại quốc tế - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Outline: Ngành xuất - nhập khẩu tôm của Việt Nam tại thị trường Nhật. Cơ hội -
thách thức - dự đoán tương lai
I. Giới thiệu - QUỲNH NGA
Nêu tổng quan hoặc một số vấn đề của thị trường Nhật đối với mặt hàng tôm của Việt
Nam (Sự quan trọng của ngành sản xuất tôm đối với nền kinh tế Việt Nam. Vai trò của
thị trường Nhật Bản trong xuất khẩu tôm Việt Nam.)
Nêu rõ lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu trong việc xuất khẩu tôm trên thế giới,
và Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong ngành xuất khẩu tôm của nước ta. Do đó
nghiên cứu về thị trường này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cơ hội và thách thức mà ngành tôm
Việt Nam đang đối mặt từ đó sẽ tìm hiểu ra các yêu cầu, tiêu chuẩn và xu hướng tiêu
dùng tôm tại thị trường Nhật Bản sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh
chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng kim
ngạch xuất khẩu. Thị trường Nhật Bản có nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng và an
toàn thực phẩm nên nghiên cứu về thị trường này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cơ hội và thách
thức mà ngành tôm Việt Nam đang đối mặt, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để tăng
cường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hình 1: Sản phẩm tôm chế biến được ưa chuộng tại thị trường Nhật Bản.
(Nguồn: thuysanvietnam.com.vn)
1. Sự quan trọng của ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam:
Với 3.260 km đường bờ biển và khu đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2, Việt Nam
có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Ngành nuôi
trồng và chế biến tôm là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, đóng
góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Đồng
bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thủy sản lớn nhất cả nước, chiếm 60% tổng giá trị
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, là nơi chiếm 95% sản lượng tôm và cũng là trung tâm
của các nhà máy chế biến tôm.
Hàng năm, ngành tôm đóng góp khoảng 40- 45% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tương
đương 3,5- 4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu tôm của nước ta trong năm 2022 cũng lập kỷ
lục 4,3 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2021 (3,9 tỷ USD). (Vasep,2023)
2. Vai trò của thị trường Nhật Bản trong xuất khẩu tôm Việt Nam:
Nhật Bản (671 triệu USD), là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mỹ
807 triệu USD và EU 691 triệu USD, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm
của Việt Nam trong năm 2022. Nhật Bản có nhu cầu tiêu thụ tôm rất lớn, đặc biệt là tôm
nguyên liệu để chế biến các món ăn truyền thống như sushi và sashimi. (Vasep,2023)
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Nhật Bản, 2 tháng đầu năm 2021, Việt Nam là thị
trường cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản, sản lượng tôm nhập khẩu từ Việt Nam đạt
3,7 tấn (tương đương 79,7 triệu USD). Tính đến tháng 10/2021, Việt Nam là nguồn cung
cấp tôm lớn thứ 3 cho thị trường Nhật Bản, đạt 437,2 triệu USD. Sản lượng tôm xuất
khẩu sang Nhật đã mang về 613 triệu USD vào năm 2020, và 578 triệu USD vào năm
2021.
Hình 2: Việt Nam vẫn là nguồn cung tôm lớn nhất cho Nhật Bản
(Nguồn: congthuong.vn)
II. Tổng quan/lý thuyết liên quan: - BẢO QUYÊN
1 . Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Nó
bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác giữa các nền kinh tế.
Hình 3.
2. Vai trò.
- Tăng trưởng kinh tế: Thương mại quốc tế giúp các nước tiếp cận các nguồn lực và thị
trường mới, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo việc làm: Thương mại quốc tế tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân ở
các nước khác nhau.
-Tăng cường hợp tác quốc tế: giúp các nước hiểu biết từ đó hợp tác với nhau tốt hơn.
3. Tầm quan trọng.
Tăng trưởng kinh doanh: Thương mại quốc tế tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
bán hàng hóa và dịch vụ của mình tại các thị trường mới, dẫn đến tăng lợi nhuận
và tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Tăng trưởng việc làm: Thương mại quốc tế có thể tạo ra cơ hội việc làm mới ở
cả nước xuất khẩu và nhập khẩu.
Thị trường tiêu dùng lớn hơn: Thương mại quốc tế mở ra thị trường mới cho các
doanh nghiệp bán hàng hóa và dịch vụ. Điều này có thể dẫn đến tăng doanh thu
và doanh thu.
Phát triển kinh tế: Thương mại quốc tế có thể giúp các nước đang phát triển phát
triển nền kinh tế bằng cách cung cấp các cơ hội thị trường mới.
Tăng trưởng toàn cầu: Thương mại quốc tế cho phép các doanh nghiệp thâm
nhập vào các thị trường mới và mở rộng hoạt động, dẫn đến tăng trưởng và phát
triển toàn cầu.
Lợi thế so sánh cạnh tranh.
Lợi thế so sánh cạnh tranh đề cập đến khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất
hàng hóa hoặc dịch vụ với chi phí cơ hội thấp hơn so với các đối tác thương mại của
mình, đồng thời có thể bán nó với giá cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Nói cách khác,
một quốc gia có lợi thế so sánh cạnh tranh nếu quốc gia đó có thể sản xuất một sản phẩm
với chi phí thấp hơn các quốc gia khác và bán sản phẩm đó với mức giá cạnh tranh với
các quốc gia khác.
Lợi thế so sánh tương đối.
Lợi thế so sánh tương đối đề cập đến khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất hàng
hóa hoặc dịch vụ với chi phí cơ hội thấp hơn so với các đối tác thương mại so với khả
năng sản xuất của chính quốc gia đó. Nói cách khác, một quốc gia có lợi thế so sánh
tương đối nếu quốc gia đó có thể sản xuất một sản phẩm với chi phí cơ hội thấp hơn các
sản phẩm khác mà quốc gia đó có thể sản xuất.
Ví dụ: Khái niệm về thương mại quốc tế, vai trò và tầm quan trọng của thương mại quốc
tế đối với nền kinh tế Việt Nam; Lợi thế so sánh cạnh tranh, Lợi thế so sánh tương đối,...
III. Phân tích:
1. Vị thế, những thành tích của ngành XNK tôm của Việt Nam tại thị trường
Nhật: (YẾN NHI)Kim ngạch xuất khẩu, thị phần, thương hiệu
1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Năm 2022, Nhật Bản vẫn là một thị trường nhập khẩu tôm ổn định của Việt Nam, đạt 617
triệu USD, tăng 16% so với năm 2021. Năm 2023, Việt Nam là nhà cung cấp thủy sản
lớn thứ 3 cho thị trường Nhật Bản. Với kim ngạch xuất khẩu tôm đạt 513,2 triệu USD,
giảm 22,7% so với năm 2022. Giữa tháng 7/2023, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản chỉ đạt
256 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ 2022. Trong nửa đầu năm 2023, thị trường
Nhật Bản chỉ mua 236 triệu USD tôm từ Việt Nam, giảm 29% so với cùng kỳ. Đến tháng
6/2023, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản giảm tới 35%, mức giảm sâu nhất kể từ tháng 3
năm nay. Lý do dẫn đến sự sụt giảm là do ảnh hưởng của covid-19 làm giảm giá đồng
Yên, khiến cho việc xuất khẩu tôm vào Nhật Bản gặp nhiều khó khăn do Việt Nam phải
bán theo giá đồng Yên.
Trong tháng 1/2024, kim ngạch đạt hơn 37 triệu USD, tăng gần 9 triệu USD so với cùng
kỳ năm 2023. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam.
1.2 Thị phần
Nhật Bản hiện là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam. Với hơn 100 doanh
nghiệp lớn nhỏ xuất khẩu tôm qua Nhật Bản với các sản phẩm chủ lực như: tôm sú, tôm
chân trắng, tôm đông lạnh, tôm thẻ, tôm phủ bột,....
Theo Trung tâm thương mại thế giới, kim ngạch nhập khẩu tôm của Nhật Bản đạt 176
triệu USD vào tháng 1/2022,tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên xuất khẩu
của Việt Nam lại giảm vào thời gian này.
Năm 2021, kim ngạch nhập khẩu tôm của Nhật Bản đạt 2,3 tỷ USD. Với 5 nước cung cấp
tôm lớn nhất là Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan và Argentina.
Các nguồn xuất
khẩu tôm sang
Nhật Bản
Việt Nam Indonesia Ấn Độ Argentina Các nước
còn lại
Thị phần xuất
khẩu
24% 16% 16% 7% 37%
Thị phần các nước xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản năm 2020
Kim ngạch xuất khẩu tôm của Nhật Bản từ 2017-2021
(Nguồn: vasep.com.vn)
1.3 Thương hiệu
Để vươn lên là nước xuất khẩu tôm lớn thứ 2 thế giới, không thể kể đến sự đóng góp to
lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm. Điều này thể hiện Việt Nam đóng vai trò quan
trọng trong việc xuất khẩu các sản phẩm phẩm chất lượng cao cho các nước trên thế giới.
Bảng thống kê top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Nhật Bản,T1/2024
(Nguồn: mekongasean.vn)
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các doanh nghiệp với tỷ trọng 13,8% là công ty thực phẩm
Sao Ta. Với thế mạnh là các sản phẩm chế biến sâu, tôm bao bột, tôm sushi, tôm viên và
tôm đông lạnh. Tháng 7/2023, công ty đã mở rộng quy mô ở Vĩnh Thuận. Tăng diện tích
nuôi trồng tôm để xuất khẩu nhưng không làm giảm chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra
còn đa dạng hóa sản phẩm và tự chủ nguyên vật liệu nhằm giảm giá thành để có thể cạnh
tranh với các nước khác.
Đứng thứ 2 là công ty cổ phần tập đoàn thủy sản Minh Phú với 9,1% tỷ trọng. Giảm 35%
so với cùng kỳ năm ngoái do các sức ép cạnh tranh từ các nước cùng xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản. Với các sản phẩm chủ lực như tôm sú và tôm chân trắng. Công ty đang
đi theo chiến lược đa dạng hóa sản phẩm với mục tiêu mở rộng thị trường.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một thế mạnh về giống loài tôm khác nhau khi xuất khẩu qua thị
trường Nhật Bản. Điều này đa dạng hóa các sản phẩm kích cầu tiêu dùng thị
trường khó tính như Nhật Bản. Ngoài ra các doanh nghiệp còn được đánh giá cao về chất
lượng sản phẩm cũng như dịch vụ khách hàng tốt, sẵn sàng thay đổi để phù hợp với nhu
cầu của các nước nhập khẩu.
2. Phân tích những lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của ngành XNK tôm của VN
đối với thị trường Nhật.
(Sử dụng các mô hình đã học để phân tích. Chi phí lao động, vốn) (VIỆT THÀNH)
2.1 Lợi thế so sánh
Theo lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo, ta có thể phân tích như
sau về lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản. Việt Nam có
lợi thế so sánh trong việc sản xuất và xuất khẩu tôm so với Nhật Bản. Điều này thể hiện
ở:
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Đánh bắt tự nhiên
Hình 1: Đánh bắt tôm tự nhiên từ ngư dân tỉnh An Giang
(Nguồn: Danviet.vn)
Việt Nam có nguồn tôm tự nhiên lớn, với nhiều vùng biển và vùng ven biển có trữ lượng
tôm dồi dào. Bên cạnh đó Nhật Bản ít nguồn tôm tự nhiên do diện tích vùng biển
ven biển hạn chế.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió
mùa nhiệt đới và gió tây khô nóng nên Việt Nam có nhiều tiểu vùng khí hậu, mà sự phân
biệt rệt nhất hai vùng Nam Bắc đèo Hải Vân tạo nên sự đa dạng của vùng sinh
thái ven biển, tác động sâu sắc đến sản xuất nghề tôm. Đặc điểm tự nhiên với điều kiện
thuận lợi như vậy sẽ là lợi thế rất lớn của ngành thủy sản cũng như xuất khẩu thủy sản.
Nuôi trồng tôm
Hình 2: Mô hình nuôi tôm thâm canh tại tỉnh Cà Mau
(Nguồn: Evan.edu.vn)
Khi nói đến đánh bắt tôm thì không thể không kể đến Đồng bằng sông Cửu Long nơi
sản xuất hải sản lớn nhất cả nước. đây nơi mạng lưới sông dày đặc tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt tôm. Là một trong những quốc gia lớn nhất về
nuôi trồng sản xuất tôm trên thế giới, ngành công nghiệp tôm Việt Nam rất phát triển
với tổng diện tích khoảng 700,000 - 800,000 ha, chủ yếu tập trung Đồng bằng sông
Cửu Long với sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam rất lớn khoảng 650,000 - 700,000 tấn mỗi
năm. Ngoài ra Việt Nam khả năng nuôi nhiều giống tôm khác nhau như tôm thẻ chân
trắng, tôm sú, tôm hùm… Tuy nhiên chi phí nuôi trồng tôm tại Việt Nam thấp hơn nhiều
so với Nhật Bản, do lợi thế về lao động và công nghệ.
Nhật Bản chỉ diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 30,000 - 40,000 ha, rất hạn chế so
với Việt Nam với sản lượng tôm khiêm tốn chỉ khoảng 30,000 - 40,000 tấn, không đủ đáp
ứng nhu cầu nội địa.
| 1/54

Preview text:

Outline: Ngành xuất - nhập khẩu tôm của Việt Nam tại thị trường Nhật. Cơ hội -
thách thức - dự đoán tương lai
I. Giới thiệu - QUỲNH NGA
Nêu tổng quan hoặc một số vấn đề của thị trường Nhật đối với mặt hàng tôm của Việt
Nam (Sự quan trọng của ngành sản xuất tôm đối với nền kinh tế Việt Nam. Vai trò của
thị trường Nhật Bản trong xuất khẩu tôm Việt Nam.)

Nêu rõ lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu trong việc xuất khẩu tôm trên thế giới,
và Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong ngành xuất khẩu tôm của nước ta. Do đó
nghiên cứu về thị trường này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cơ hội và thách thức mà ngành tôm
Việt Nam đang đối mặt từ đó sẽ tìm hiểu ra các yêu cầu, tiêu chuẩn và xu hướng tiêu
dùng tôm tại thị trường Nhật Bản sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh
chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng kim
ngạch xuất khẩu. Thị trường Nhật Bản có nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng và an
toàn thực phẩm nên nghiên cứu về thị trường này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cơ hội và thách
thức mà ngành tôm Việt Nam đang đối mặt, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để tăng
cường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hình 1: Sản phẩm tôm chế biến được ưa chuộng tại thị trường Nhật Bản.
(Nguồn: thuysanvietnam.com.vn)
1. Sự quan trọng của ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam:
Với 3.260 km đường bờ biển và khu đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2, Việt Nam
có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Ngành nuôi
trồng và chế biến tôm là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, đóng
góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Đồng
bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thủy sản lớn nhất cả nước, chiếm 60% tổng giá trị
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, là nơi chiếm 95% sản lượng tôm và cũng là trung tâm
của các nhà máy chế biến tôm.
Hàng năm, ngành tôm đóng góp khoảng 40- 45% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tương
đương 3,5- 4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu tôm của nước ta trong năm 2022 cũng lập kỷ
lục 4,3 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2021 (3,9 tỷ USD). (Vasep,2023)
2. Vai trò của thị trường Nhật Bản trong xuất khẩu tôm Việt Nam:
Nhật Bản (671 triệu USD), là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mỹ
807 triệu USD và EU 691 triệu USD, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm
của Việt Nam trong năm 2022. Nhật Bản có nhu cầu tiêu thụ tôm rất lớn, đặc biệt là tôm
nguyên liệu để chế biến các món ăn truyền thống như sushi và sashimi. (Vasep,2023)
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Nhật Bản, 2 tháng đầu năm 2021, Việt Nam là thị
trường cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản, sản lượng tôm nhập khẩu từ Việt Nam đạt
3,7 tấn (tương đương 79,7 triệu USD). Tính đến tháng 10/2021, Việt Nam là nguồn cung
cấp tôm lớn thứ 3 cho thị trường Nhật Bản, đạt 437,2 triệu USD. Sản lượng tôm xuất
khẩu sang Nhật đã mang về 613 triệu USD vào năm 2020, và 578 triệu USD vào năm 2021.
Hình 2: Việt Nam vẫn là nguồn cung tôm lớn nhất cho Nhật Bản (Nguồn: congthuong.vn)
II. Tổng quan/lý thuyết liên quan: - BẢO QUYÊN
1 . Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Nó
bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác giữa các nền kinh tế. Hình 3. 2. Vai trò.
- Tăng trưởng kinh tế: Thương mại quốc tế giúp các nước tiếp cận các nguồn lực và thị
trường mới, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo việc làm: Thương mại quốc tế tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân ở các nước khác nhau.
-Tăng cường hợp tác quốc tế: giúp các nước hiểu biết từ đó hợp tác với nhau tốt hơn. 3. Tầm quan trọng.
Tăng trưởng kinh doanh: Thương mại quốc tế tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
bán hàng hóa và dịch vụ của mình tại các thị trường mới, dẫn đến tăng lợi nhuận
và tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Tăng trưởng việc làm: Thương mại quốc tế có thể tạo ra cơ hội việc làm mới ở
cả nước xuất khẩu và nhập khẩu.
Thị trường tiêu dùng lớn hơn: Thương mại quốc tế mở ra thị trường mới cho các
doanh nghiệp bán hàng hóa và dịch vụ. Điều này có thể dẫn đến tăng doanh thu và doanh thu.
Phát triển kinh tế: Thương mại quốc tế có thể giúp các nước đang phát triển phát
triển nền kinh tế bằng cách cung cấp các cơ hội thị trường mới.
Tăng trưởng toàn cầu: Thương mại quốc tế cho phép các doanh nghiệp thâm
nhập vào các thị trường mới và mở rộng hoạt động, dẫn đến tăng trưởng và phát triển toàn cầu.
Lợi thế so sánh cạnh tranh.
Lợi thế so sánh cạnh tranh đề cập đến khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất
hàng hóa hoặc dịch vụ với chi phí cơ hội thấp hơn so với các đối tác thương mại của
mình, đồng thời có thể bán nó với giá cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Nói cách khác,
một quốc gia có lợi thế so sánh cạnh tranh nếu quốc gia đó có thể sản xuất một sản phẩm
với chi phí thấp hơn các quốc gia khác và bán sản phẩm đó với mức giá cạnh tranh với các quốc gia khác.
Lợi thế so sánh tương đối.
Lợi thế so sánh tương đối đề cập đến khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất hàng
hóa hoặc dịch vụ với chi phí cơ hội thấp hơn so với các đối tác thương mại so với khả
năng sản xuất của chính quốc gia đó. Nói cách khác, một quốc gia có lợi thế so sánh
tương đối nếu quốc gia đó có thể sản xuất một sản phẩm với chi phí cơ hội thấp hơn các
sản phẩm khác mà quốc gia đó có thể sản xuất.
Ví dụ: Khái niệm về thương mại quốc tế, vai trò và tầm quan trọng của thương mại quốc
tế đối với nền kinh tế Việt Nam; Lợi thế so sánh cạnh tranh, Lợi thế so sánh tương đối,... III. Phân tích:
1. Vị thế, những thành tích của ngành XNK tôm của Việt Nam tại thị trường
Nhật: Kim ngạch xuất khẩu, thị phần, thương hiệu (YẾN NHI)
1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Năm 2022, Nhật Bản vẫn là một thị trường nhập khẩu tôm ổn định của Việt Nam, đạt 617
triệu USD, tăng 16% so với năm 2021. Năm 2023, Việt Nam là nhà cung cấp thủy sản
lớn thứ 3 cho thị trường Nhật Bản. Với kim ngạch xuất khẩu tôm đạt 513,2 triệu USD,
giảm 22,7% so với năm 2022. Giữa tháng 7/2023, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản chỉ đạt
256 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ 2022. Trong nửa đầu năm 2023, thị trường
Nhật Bản chỉ mua 236 triệu USD tôm từ Việt Nam, giảm 29% so với cùng kỳ. Đến tháng
6/2023, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản giảm tới 35%, mức giảm sâu nhất kể từ tháng 3
năm nay. Lý do dẫn đến sự sụt giảm là do ảnh hưởng của covid-19 làm giảm giá đồng
Yên, khiến cho việc xuất khẩu tôm vào Nhật Bản gặp nhiều khó khăn do Việt Nam phải bán theo giá đồng Yên.
Trong tháng 1/2024, kim ngạch đạt hơn 37 triệu USD, tăng gần 9 triệu USD so với cùng
kỳ năm 2023. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam. 1.2 Thị phần
Nhật Bản hiện là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam. Với hơn 100 doanh
nghiệp lớn nhỏ xuất khẩu tôm qua Nhật Bản với các sản phẩm chủ lực như: tôm sú, tôm
chân trắng, tôm đông lạnh, tôm thẻ, tôm phủ bột,....
Theo Trung tâm thương mại thế giới, kim ngạch nhập khẩu tôm của Nhật Bản đạt 176
triệu USD vào tháng 1/2022,tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên xuất khẩu
của Việt Nam lại giảm vào thời gian này.
Năm 2021, kim ngạch nhập khẩu tôm của Nhật Bản đạt 2,3 tỷ USD. Với 5 nước cung cấp
tôm lớn nhất là Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan và Argentina. Các nguồn xuất Việt Nam Indonesia Ấn Độ Argentina Các nước khẩu tôm sang còn lại Nhật Bản Thị phần xuất 24% 16% 16% 7% 37% khẩu
Thị phần các nước xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản năm 2020
Kim ngạch xuất khẩu tôm của Nhật Bản từ 2017-2021 (Nguồn: vasep.com.vn) 1.3 Thương hiệu
Để vươn lên là nước xuất khẩu tôm lớn thứ 2 thế giới, không thể kể đến sự đóng góp to
lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm. Điều này thể hiện Việt Nam đóng vai trò quan
trọng trong việc xuất khẩu các sản phẩm phẩm chất lượng cao cho các nước trên thế giới.
Bảng thống kê top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Nhật Bản,T1/2024
(Nguồn: mekongasean.vn)
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các doanh nghiệp với tỷ trọng 13,8% là công ty thực phẩm
Sao Ta. Với thế mạnh là các sản phẩm chế biến sâu, tôm bao bột, tôm sushi, tôm viên và
tôm đông lạnh. Tháng 7/2023, công ty đã mở rộng quy mô ở Vĩnh Thuận. Tăng diện tích
nuôi trồng tôm để xuất khẩu nhưng không làm giảm chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra
còn đa dạng hóa sản phẩm và tự chủ nguyên vật liệu nhằm giảm giá thành để có thể cạnh
tranh với các nước khác.
Đứng thứ 2 là công ty cổ phần tập đoàn thủy sản Minh Phú với 9,1% tỷ trọng. Giảm 35%
so với cùng kỳ năm ngoái do các sức ép cạnh tranh từ các nước cùng xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản. Với các sản phẩm chủ lực như tôm sú và tôm chân trắng. Công ty đang
đi theo chiến lược đa dạng hóa sản phẩm với mục tiêu mở rộng thị trường.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một thế mạnh về giống loài tôm khác nhau khi xuất khẩu qua thị
trường Nhật Bản. Điều này là đa dạng hóa các sản phẩm và kích cầu tiêu dùng ở thị
trường khó tính như Nhật Bản. Ngoài ra các doanh nghiệp còn được đánh giá cao về chất
lượng sản phẩm cũng như dịch vụ khách hàng tốt, sẵn sàng thay đổi để phù hợp với nhu
cầu của các nước nhập khẩu.
2. Phân tích những lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của ngành XNK tôm của VN
đối với thị trường Nhật.

(Sử dụng các mô hình đã học để phân tích. Chi phí lao động, vốn) (VIỆT THÀNH)
2.1 Lợi thế so sánh
Theo lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo, ta có thể phân tích như
sau về lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản. Việt Nam có
lợi thế so sánh trong việc sản xuất và xuất khẩu tôm so với Nhật Bản. Điều này thể hiện ở:
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
● Đánh bắt tự nhiên
Hình 1: Đánh bắt tôm tự nhiên từ ngư dân tỉnh An Giang (Nguồn: Danviet.vn)
Việt Nam có nguồn tôm tự nhiên lớn, với nhiều vùng biển và vùng ven biển có trữ lượng
tôm dồi dào. Bên cạnh đó Nhật Bản có ít nguồn tôm tự nhiên do diện tích vùng biển và ven biển hạn chế.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió
mùa nhiệt đới và gió tây khô nóng nên Việt Nam có nhiều tiểu vùng khí hậu, mà sự phân
biệt rõ rệt nhất là hai vùng Nam và Bắc đèo Hải Vân tạo nên sự đa dạng của vùng sinh
thái ven biển, tác động sâu sắc đến sản xuất nghề tôm. Đặc điểm tự nhiên với điều kiện
thuận lợi như vậy sẽ là lợi thế rất lớn của ngành thủy sản cũng như xuất khẩu thủy sản. ● Nuôi trồng tôm
Hình 2: Mô hình nuôi tôm thâm canh tại tỉnh Cà Mau (Nguồn: Evan.edu.vn)
Khi nói đến đánh bắt tôm thì không thể không kể đến Đồng bằng sông Cửu Long là nơi
sản xuất hải sản lớn nhất cả nước. đây là nơi có mạng lưới sông dày đặc tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt tôm. Là một trong những quốc gia lớn nhất về
nuôi trồng và sản xuất tôm trên thế giới, ngành công nghiệp tôm Việt Nam rất phát triển
với tổng diện tích khoảng 700,000 - 800,000 ha, chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông
Cửu Long với sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam rất lớn khoảng 650,000 - 700,000 tấn mỗi
năm. Ngoài ra Việt Nam có khả năng nuôi nhiều giống tôm khác nhau như tôm thẻ chân
trắng, tôm sú, tôm hùm… Tuy nhiên chi phí nuôi trồng tôm tại Việt Nam thấp hơn nhiều
so với Nhật Bản, do lợi thế về lao động và công nghệ.
Nhật Bản chỉ có diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 30,000 - 40,000 ha, rất hạn chế so
với Việt Nam với sản lượng tôm khiêm tốn chỉ khoảng 30,000 - 40,000 tấn, không đủ đáp ứng nhu cầu nội địa.