Nội dung các hình thức vận tải trong Logistics - Vận hành dịch vụ Logistics | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trị hàng hóavà con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

VẬN TẢI TRONG LOGISTICS
Bố cục
1. Khái quát chung về vận tải
2. Các hình thức hoạt động của hệ thống vận tải
3. Vận tải đa phương thức
4. Dịch vụ vận tải
3.1 Khái quát chung về vận tải
3.1.1 Định nghĩa và đặc điểm sản xuất của nghành vận tải
3.1.1.1 Định nghĩa vận tải
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trị hàng hóa
con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải. Vận tải ng hóa
được coi là sự di chuyển hàng hóa trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận
tải nhằm thực hiện các yêu cầu mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vận
tải đề cung ứng hàng hóa tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm yêu cầu, đảm bảo an
toàn hàng hóa với mới chi phí phù hợp.
3.1.1.2 Đặc điểm của vận tải
Môi trường sản xuất của vận tải không gian, luôn di động chứ không cố định
như trong các ngành khác;
Sản xuất trong vận tải quá trình tác động về mặt không gian vào đối tượng lao
động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi hình
dáng, kích thước của đối tượng lao động;
Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thức vật thể khi sản xuất ra được
tiêu dùng ngay.
Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới.
3.1.2 Chức năng, nguyên tắc và đối tượng tham gia
3.1.2.1 Chức năng vận tải
a, Vận chuyển hàng hóa
Bất kể dưới dạng nguyên vật liệu, các chi tiết, bán thành phẩm hay thành phẩm, giá trị
cơ bản vận tải tạo ra vận chuyển hàng hóa tới địa điểm cụ thể nào đó, đây cũng
giá trị đóng góp chủ yếu của ngành vận tải đối với hoạt động Logistics.
b, Dự trữ hàng hóa
Khía cạnh ít được nhận biết hơn của hoạt động vận tải dự trữ hàng hóa. Khi một
hàng hóa trên phương tiện vận tải đồng nghĩa với việcđang được dự trữ. Phương tiện
vận tải cũng có thể được sử dụng để dự trữ hàng hóa tại điểm đi hoặc điểm đến của hàng
hóa, nhưng đó lại là cách dự trữ có chi phí tương đối cao.
3.1.2.2 Nguyên tắc vận tải
Hai nguyên tắc kinh tế cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả vận tải: tính kinh tế nhờ có qui mô
và tính kinh tế nhờ cự ly. Các nguyên tắc này rất quan trọng khi đánh giá các phương án
vận tải khác nhau. Mục tiêu của quyết định vận tải là tối đa hóa lượng hàng hóa và quãng
đường hàng hóa được vận chuyển, trong khi vẫn đáp ứng yêu cầu về dịch vụ khách hàng.
3.1.2.3 Các đối tượng tham gia vận tải
Cộng đồng
Cơ quan quản lý nhà
nước
Mạng internet
Người nhận hàng
Người gửi hàng
Hàng vận tải và đại lý
3.1.3 Phân loại vận tải
3.1.3.1 Phân loại theo đặc trưng sở hữu
Vận chuyển riêng
Vận chuyển hợp đồng
Vận chuyển công cộng
3.1.3.2 Phân loại theo phương thức vận tải
Vận tải đường biển
Vận tải thủy nội địa
Vận tải hàng không
Vận tải đường bộ
Vận tải đường sắt
Vận tải đường ống
Vận tải vũ trụ
Xếp hạng Tốc độ Tính đều
đặn
Độ tin
cậy
Năng lực
vận
chuyển
Tính linh
hoạt
Giá thành
1 Đường
không
Đường
ống
Đường
ống
Đường
thủy
Ô tô Đường
thủy
2 Oto Ô tô Ô tô Đường
sắt
Đường
sắt
Đường
ống
3 Đường
sắt
Đường
sắt
Đường
sắt
Ô tô Đường
không
Đường
sắt
4 Đường
thủy
Đường
sắt
Đường
thủy
Đường
không
Đường
thủy
Ô tô
5 Đường
ống
Đường
thủy
Đường
không
Đường
ống
Đường
ống
Đường
không
3.1.3.3 Phân loại theo đối tượng vận chuyển
Vận tải hành khách và vận tải hàng hóa
3.1.3.4 Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải
Vận tải đơn phương thức
Vận tải đa phương thức
Vận tải đứt đoạn
3.1.4 Vai trò của vận tải trong nền kinh tế quốc dân
Ngành vận tải tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tang của hàng hóa hành khách
trong xã hội
Vận tải góp phần khắc phục sự phát triển không đều giữa các địa phương, mở rộng
giao lưu, trao đổi hang hóa trong một nước và quốc tế
Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị nông thôn, giữa đồng bằng miền núi,
góp phần cải thiện đời sống nhân dân
Mở rộng quan hệ kinh tế nước ngoài;
Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước
Vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics của các doanh nghiệp và
chiếm nhiều chi phí nhất trong hệ thống đó.
3.1.5 Chi phí vận tải
3.1.5.1 Chi phí vận tải trong tổng chi phí Logistics và trong tổng doanh thu
Theo các nghiên cứu, chi phí vận tải chiếm 34,43% tổng chi phí Logistics của các doanh
nghiệp.
3.1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí vận tải
a, Nguồn nhân lực vận tải
b,Chi phí xăng dầu
c, Chi phí bảo dưỡng
d, Cách thức tổ chức vận tải
3. 2. Các hình thức hoạt động của hệ thống vận tải.
Logistics gồm 4 yếu tố bản: Vận tải, Marketing, Phân phối, Quản lý. Trong 4 yếu tố
trên, vận tải khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm 1/3 tổng chi phí của
Logistics. Muốn giảm chi phí của quá trình này phải giảm chi phí vận tải, bao gồm nhiều
chặng khác nhau từ nơi sản xuất đến sản xuất tiêu thụ ở các nước khác nhau. Việc vận tải
phải bảo đảm thời hạn giao hàng, phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất
kịp thời, đúng lúc (Just-In-Time), hàng hóa kịp thời cho người tiêu dùng, từ đó giảm đến
mức thấp nhất chi phí, thiệt hại do lưu kho tồn đọng sản phẩm (Inventory Costs) để làm
giảm toàn bộ chi phí Logistics nói chung. Do vậy, nghiên cứu các hình thức vận tải có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Tầm quan trọng tương ứng của mỗi hình thức vận tải được đo
lường theo tổng cự ly toàn hệ thống, lưu lượng giao thông, doanh thu bản chất của
hàng hóa được vận chuyển. sở hạ tầng vận tải bao gồm: luật giao thông, phương tiện
các hãng vận tải, các thành phần này áp dụng cho năm hình thức vận tải bản bao
gồm: đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không và đường ống.
3.2.1. VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG SẮT
3.2.1.1. Vị trí, vai trò của vận tải đường sắt
Vận tải bằng đường sắt việc chuyên chở hàng hóa hay hành khách trong nước
hoặc giữa nước này nước khác bằng đường sắt. đã từng xếp hàng đầu trong mọi
phương tiện vận chuyển xét trên khía cạnh tổng khoảng cách vận tải.
Vận tải đường sắt: Tốc độ chuyên chở tương đối cao: Chậm hơn Máy bay, nhanh
hơn Tàu biển, ô tô. Giá thành ở mức trung bình thấp.
3.2.1.2. Vận tải đường sắt tại Việt Nam
Mạng lưới đường sắt của Việt Nam: Trải i từ TP. Hồ Chí Minh - Lào Cai với
chiều dài 3.143km. Đường chính tuyến 2.531km và đường ga và đường nhánh 612km.
Tuổi đời: Hơn 100 năm => đảm nhận chưa đến 1% lượng hàng hóa vận chuyển.
3.2.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của vận tải đường sắt
Dịch vụ vận tải đường sắt bao gồm: Dịch vụ vận chuyển hàng từ kho tới kho, từ ga
tới ga. Toa xe chuyên dụng vận chuyển ô tô, chuyển nhà an toàn. Vận tải trọn gói, vận
chuyển bằng các toa tàu chuyên dụng phù hợp với hàng rời và hàng siêu trường, lưu kho
và phân phối hàng.
Quy trình vận chuyển hàng hóa gồm: Tiếp nhận thông tin, khảo sát lượng hàng cần
vận chuyển, báo giá thống nhất ký hợp đồng, xác định tiến độ giao hàng, bốc xếp chuyển
hàng từ kho đến tàu vận chuyển hàng đến địa điểm. Sau khi khách hàng nghiệm thu đề
nghị khách hàng thanh toán theo hợp đồng
Ưu điểm vận tải bằng đường sắt:
Tính thường xuyên và liên tục
Khối lượng vận chuyển lớn
Dung tích toa xe rộng
Khả năng chuyên chở các loại hàng hóa siêu trường, siêu trọng, máy móc, hàng
công trình…
Tốc độ vận chuyển cao, liên tục, đều đặn
Giá thành tương đối thấp
Hệ thống an toàn cao
Vận chuyển hành khách => cảm giác thoải mái, dễ chịu
Nhược điểm vận tải bằng đường sắt:
Chi phí đầu tư xây dựng khá cao
Tính linh hoạt kém
Mở rộng phạm vi vận chuyển đòi hỏi xây dựng các ga, tuyến đường sắt mới.
3.2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường sắt
a) Tuyến đường sắt
Tuyến đường sắt:
Khổ hẹp: rộng dưới 1000mm
Khổ tiêu chuẩn: rộng 1435mm
Khổ rộng: chiều ngang hơn 1435mm
Mạng lưới đường sắt:
Tuyến đường chính: tuyến đôi hoặc tuyến đơn
Tuyến đường: tuyến nhánh
Tuyến trong bãi ga dùng để lập hoặc giải thể tàu
b) Ga đường sắt
Ga đường sắt là nơi tiến hành các nghiệp vụ kỹ thuật và khai thác vận chuyển hàng
hóa, hành khách. Các loại ga đường sắt như: Ga lập giải thể tàu (Depo), ga hàng hóa,
ga hành khách, ga nội địa và ga liên vận quốc tế, ga biên giới
c). Đầu máy tàu
Đầu máy hơi nước
Đầu máy dầu – disesel
Đầu máy điện.
d). Toa xe
Toa xe có mui và không có mui
Toa xe chở hàng khô đóng bao và toa xe chở hàng khô rời
Toa xe chở hàng lỏng các loại
Toa xe chở mặt bằng không vách, không mui
Toa xe chuyên dụng chở container và trailer
e). Các trang thiết bị khác
Hệ thống thông tin, tín hiệu, liên lạc
Xí nghiệp duy tu, sửa chữa đầu máy, toa xe.
Hệ thống hậu cần
3.2.2. VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG BỘ
3.2.2.1. Vị trí, vai trò của vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ phương thức vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện di
chuyển trên bộ như ô tô, xe khách, xe tải, xe bồn, xe fooc, xe container, rơ moóc,… Vận
tải đường bộ chức năng như xương sống của hoạt động giao vận trong tương lai
gần.
Vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng:
Trong lưu thông hàng hóa
Tăng trưởng nền kinh tế và ngân sách của quốc gia
Các dịch vụ đi theo phát triển => cơ hội việc làm cho người lao động
3.2.2.2. Vận tải đường bộ tại Việt Nam
Mạng lưới đường bộ tại Việt Nam có
Tổng chiều dài: 256.684km (17.288km tỉnh lộ)
Tỷ lệ đường quốc lộ: 0,05km/1km^2
Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao: 7,51%
Tỷ trọng đường cấp II, cấp IV: 77,73%
Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp: 14,77%
Vận tải đường bộ chủ yếu được sử dụng cho:
Vận tải nội địa
Vận chuyển các tuyến đường ngắn hoặc tầm trung
Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng đường sắt chưa đáp ứng được yêu cầu => vận tải đường
bộ vẫn phương thức chủ yếu. Để vận chuyển hàng hóa quốc tế, vận tải đường bộ cần
phải gắn kết các phương thức khác như đường biển, đường hàng không…
3.2.2.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của vận tải đường bộ
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ:
Vận tải hàng vật liệu xây dựng
Vận tải hàng nông sản
Vận tải hàng sản xuất công nghiệp
Vận tải hàng xuất khẩu
Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
Quy trình vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
Tiếp nhận thông tin
Báo giá, thống nhất ký hợp đồng
Điều xe lấy hàng
Vận chuyển hàng đến địa điểm
Đề nghị khách hàng thanh toán theo hợp đồng
Phương tiện vận tải: Xét theo vận tải đường bộ nói chung có xe khách, xe tải, xe lam, xe
thồ…còn xét theo chủng loại có:
Xe tải thùng kín hoặc hở mái
Xe container
Xe bồn
Xe fooc
Xét theo trọng tải xe có:
Trọng tải vài tạ, vài tấn
Trọng tải vài chục tấn
Trọng tải hàng trăm tấn (Cần giấy phép mới được lưu hành)
Ưu điểm của vận tải đường bộ:
Tiện lợi, dễ thích nghi với mọi loại địa hình
Hiệu quả kinh tế cao
Hoạt động trong các điều kiện thời tiết khác nhau
Chủ động thời gian
Vận chuyển hàng hóa đa dạng
Khá linh động
Đáp ứng tốt yêu cầu hàng hóa thị trường
Nhược điểm của vận tải đường bộ:
Cước phí cao
Không chở được hàng hóa có khối lượng quá lớn
3.2.3. VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG THỦY
3.2.3.1. Vị trí và vai trò của vận tải đường thủy
Vận tải đường biển việc chuyên chở hàng hóa hay hành khách trong nước hoặc
giữa nước này với nước khác bằng đường biển. Hiện nay vận tải đường biển giữ vị trí số
1 trong chuyên chở hàng hóa trên thị trường thế giới
Thúc đẩy hợp tác giữa các mối quan hệ giữa các nước thu hút nhiều vốn đầu
nước ngoài, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước cũng như tạo nhiều hội
việc làm cho người lao động.
3.2.3.2. Vận tải đường thủy tại Việt Nam
Mạng lưới đường thủy: Chiều dài hơn 17.000km, bờ biển 3.200km. Hệ thống cảng
biển: 37 cảng biển và 166 bến cảng, 250 cầu cảng (45.000m cầu cảng).
Vận tải đường biển của Việt Nam:
Đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại
Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
ngành vận tải chủ chốt so với các phương thức vận tải khác chuyên chở hàng
hóa XNK.
3.2.3.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển
Ưu điểm:
Giá thành thấp so với đường hàng không
Chuyên chở cự ly trung bình dài, khối lượng lớn
Hiệu quả kinh tế ngày một tăng lên
Nhược điểm:
Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
Tốc độ tàu biển thấp
Phạm vi áp dụng vận tải đường biển:
Thích hợp chuyên chở hàng hóa trong buôn bán quốc tế
Thích hợp chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, cự ly dài
Hàng hóa không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng
3.2.3.4. Cơ sở vật chất của vận tải đường biển
a) Tàu buôn
Tàu buôn là những tàu biển dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải.
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ theo công dụng của tàu:
Nhóm tàu chở hàng khô (Dry Cargo Ships)
Nhóm tàu chở hàng lỏng (Tankers)
Nhóm tàu đặc biệt (Special ships)
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ vào cờ tàu:
Tàu treo cờ thường (Conventional Flag)
Tàu treo cờ phương tiện (Flag of convinience)
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ vào cỡ tàu:
Tàu nhỏ
Tàu trung bình
Tàu rất lớn (Very Large Crude Carrier - ULCC)
Khả năng qua các kênh đào lớn của tàu biển
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ theo phương thức kinh doanh:
Tàu chợ (Liner)
Tàu chạy rông (Tramp)
b) Cảng biển:
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết
cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả
hành khách thực hiện dịch vụ khác. Chức năng của cảng biển: Phục vụ các công vụ
vận tải đường thủy, trước hết là tàu biển. Phục vụ hàng hóa.
c) Trang thiết bị của Cảng
Trang thiết bị bao gồm:Thiết bị kỹ thuật phục vụ tàu ra vào, tàu chờ đợi tàu neo
đậu. Thiết bị kỹ thuật phục vụ công việc xếp dỡ hàng hóa, thiết bị kho bãi. Hệ thống
đường giao thông các thiết bị nổi trên mặt nước. Thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
thông tin liên lạc, ánh sáng, cung cấp nước, nhà làm việc, CLB thủy thủ…
Cần nghiên cứu các chỉ tiêu sau trước khi tổ chức chuyên chở hàng hóa và thuê tàu:Số
lượng tàu, trọng tải ra vào của tàu, số lượng tổng chiều dài cầu tàu. Tổng khối lượng
hàng hóa, quy trình kỹ thuật xếp dỡ của cảng trong 1 năm. Nghiên cứu kỹ về các mặt:
luật lệ, tập quán, giá cả, loại dịch vụ, thể thức giao nhận, thủ tục hải quan…
3.2.4. VẬN TẢI ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
3.2.4.1 Vị trí, vai trò của vận tải hàng không
Vận tải đường hàng không là phương thức mà hàng được chuyển bằng máy bay chở
hàng chuyên dụng hoặc chở trong phần bụng của máy bay hành khách. được coi
một mắt xích quan trọng trong quá trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc tế.
Mở mang thiết lập nhiều vùng kinh tế khác nhau, cầu nối của nền văn hóa giữa
các dân tộc, tốc độ và thời gian được đánh giá cao.
3.2.4.2 Vận tải hàng không Việt Nam
Trong khoảng 10 năm trở lại đây thị trường vận tải hàng không Việt Nam: Phát triển
vượt bậc, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 15,8%/năm => nhanh nhất thế giới, cao hơn
tốc độ trung bình của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
3.2.4.3 Ưu điểm nhược diểm của vận tải hàng không
Ưu điểm:
Tuyến đường là không trung và hầu như là đường thẳng
Tốc độ vận tải cao
An toàn và đều đặn
Cung cấp dịch vụ có tiêu chuẩn chất lượng cao
Nhược điểm:
Giá cước cao
Không thích hợp cho việc vận chuyển các hàng hóa giá trị thấp, khối lượng lớn
cồng kềnh
Đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng lớn
Các loại hàng hóa được vận chuyển trong vận tải hàng không:
Airmail
Express
Airfreight
3.2.4.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng không
a) Cảng hàng không
Cảng hàng không một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga trang thiết bị.
Sân bay là một phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước
b) Máy bay
Gồm 3 loại chủ yếu:
Máy bay chở khách
Máy bay chở hàng
Máy bay hết hợp
c) Thiết bị xếp vowc, vận chuyển hàng hóa
Gồm 2 loại thiết bị:
Thiết bị xếp dỡ hàng hóa tại sân bay
Thiết bị xếp hàng theo đơn vị - ULD
3.2.5 . Vận tải đường ống
Đường ống có định phí cao nhất và biến phí thấp nhất trong các hình thức vận tải. Định
phí cao do hạ tầng đường ống, việc xây dựng yêu cầu các trạm kiểm soát năng
lực bơm. vận tải đường ống không tốn lao động, chi phí biến đổi rất thấp khi
đường ống được xây dựng xong. Bất lợi ràng của đường ống không linh hoạt bị
hạn chế về chủng loại hàng hóa có thể được vận chuyển, chỉ hàng hóa dưới dạng khí,
dạng lỏng hay dạng hồ mới thể vận chuyển. Việc vận chuyển sản phẩm rắn chuyển
thành dạng hồ hoặc dạng nước ngưng đọng đang tiếp tục được thử nghiệm. Đường ống
dẫn than dạng đặc được chứng minh là hiệu quả và kinh tế trên khoảng cách dài.
Tóm lại, đối với điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải đường ông phải tham chiếu quy
định của pháp luật chuyên ngành dầu khí. Với lợi điểm hiệu quả, nhanh chóng, chi phí
thấp, phương thức vận tải đường ống chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai
không xa, vậy cần những kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật hiện nh cho phù
hợp với xu thế chung.
So sánh 5 hình thức hoạt động của hệ thống vận tải về cấu trúc chi phí
Bảng cấu trúc chi phí cho mỗi loại hình vận tải
Bảng 3.2. cho thấy, mỗi phương thức vận tải có chi phí cố định và chi phí biến đổi
khác nhau. thể dễ dàng nhận thấy, vận tải bằng đường ống chi phí cố định
cao nhất, tiếp đến đường sắt, đường thủy, đường bộ đường hàng không.
Ngược lại, vận tải bằng đường hàng không có chi phí biến đổi cao nhất, tiếp đến là
đường bộ đường sắt, đường thủy, đường ống là phương thức vận tải chi phí
biến đổi thấp nhất.
Bảng 3.3 cũng cho thấy tầm quan trọng của vận tải đường bộ được phần nào giải
thích bởi sự xếp hạng tương đối cao của loại hình này qua năm đặc tính kể trên.
Vận tải đường bộ thường được xếp đầu hoặc thứ hai trong tất cả đặc tính trừ đặc
tính về năng lực vận tải. Mặc dù đã có những cải tiến mạnh mẽ trong năng lực vận
tải do giới hạn kích cỡ trọng lượng qua mạng lưới đường bộ được phép s
dụng xe rơ-moóc, nhưng vận tải ô đường bộ khó có thể vượt qua được các loại
hình vận tải khác như đường sắt hoặc đường thủy xét về mặt năng lực vận chuyển
3.3 Vận tải đa phương thức
3.3.1 Định nghĩa và lịch sử phát triển của vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức là phương pháp vận tải mới với sự tham gia của nhiều phương
thức vận tải nhưng do một người điều hành duy nhất chịu trách nhiệm.Trên sở vận
dụng những thành tựu mới nhất của khoa học, công nghệ trong ngành vận tải và thông tin
cũng như hệ thống luật lệ và thủ tục hoàn thiện.
Đặc điểm
Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển
Sự vận chuyển của các đơn vị xếp dỡ tiêu chuẩn trong một chuỗi vận chuyển door-
to-door liên tục.
Bao bì hàng hóa không được mở khi thay đổi phương tiện vận tải mặc dù sử dụng
một số phương thức vận tải khác nhau trong quá trình vận chuyển.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức người phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới
khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến
Một người tổ chức vận tải, một giá, một chứng từ vận tải (đơn giản hóa)
Vận tải hàng hóa từ điểm xuất phát ở 1 nước đến điểm giao hàng ở 1 nước khác thì
gọi VTĐPT quốc tế, hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ
vận tải như container, trailer,…
Đảm bảo vận chuyển hàng hóa liên tục các tuyến tốt nhất, với chi phí hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, trên sở đơn giản hóa chứng từ, tăng cường sử
dụng EDI (electronic data interchange)
3.3.2 Các hình thức vận tải của đa phương thức
Vận tải đa phương thức sự kết hợp của 2 hoặc nhiều phương thức vận tải sao cho
thuận tiện mang lại hiệu quả kinh tế cao.Thực tiễn vận tải đa phương thức quốc tế
thường có các hình thức kết hợp hoặc theo các hệ thống sau đây.
a) Vận tải biển, vận tải hàng không.
hình vận tải này phát huy thế mạnh trong kết hợp về tính kinh tế với tốc độ. Hàng
hóa không những đảm bảo được vận chuyển với số lượng lớn theo đường biển còn
đảm bảo tốc độ vận chuyển nhanh chóng bằng đường hàng không. Phù hợp hàng hóa giá
trị cao như đồ điện tử những hàng hóa tính thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giày
dép,… hiện nay được nhiều công ty vận tải khách hàng ưu tiên khai thác s
dụng.
b)Vận tải hàng không, vận tải ô tô
Đây được xem mô hình vận tải kết hợp được tính linh hoạt động tốc độ. Vận
tải bộ, cụ thể đây chính sử dụng ô vào hình vận tải hàng hóa nhằm đáp ứng
nhu cầu gom hàng, phân phối hàng hóa ở giai đoạn đầu và cuối của nguyên quá trình vận
chuyển.
Hàng hóa sẽ được tập trung hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay đường
dài, nhằm đáp ứng thời gian tập kết để vận chuyển hàng một cách nhanh chóng. Tiếp đó,
vận tải hàng không sẽ đóng vai trò tiên quyết về tốc độ, giúp rút ngắn thời gian chuyển
phát nhanh trong suốt quá trình.
c)Vận tải đường sắt, ôtô.
Sự kết hợp của hai hình này trong vận tải hàng hóa nhằm phát huy ưu điểm giữa
tính an toàn tốc độ cùng với tính cơ độnglinh hoạt hai loại phương tiện này sở
hữu. Theo đó, hàng hóa sẽ được đóng gói trong các trailer được kéo đến nhà ga bằng các
xe kéo gọi tractor. Tại ga, các trailer được kéo lên các toa xe chở đến ga đích. Tại
điểm đến, tractor sẽ thực hiện kéo các trailer xuống chở đến địa điểm giao hàng cho
người nhận. Chúng ta có thể hình dung như sau, vận tải bộ, cụ thể là ô tô sẽ đóng vai trò
phương tiện trung chuyển hàng hóa khi hàng hóa được vận chuyển đường sắt chuyên
chở từ điểm đầu đến điểm cuối. Tuy nhiên có một điểm hạn chế của mô hình này chính là
chỉ có thể chấp nhận với những hợp đồng vận chuyển khi điểm giao nhận có đường sắt đi
qua
d)Vận tải đường sắt, ôtô, vận tải thủy nội địa vận tải biển.
hình vận tải này kết hợp hầu hết các phương tiện vận tải hiện trong một quy
trình, hình này phù hợp để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Ban đầu ng
hóa sẽ được chuyển nhanh bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thủy đến cảng biển,
sau đó sẽ thực hiện xuất khẩu bằng vận tải đường biển. Khi hàng hóa đã đến nơi những
nước nhập khẩu thì sẽ được tiếp tục vận chuyển ngược lại bằng bằng đường bộ, đường
sắt hoặc vận tải nội thủy để tiến sâu vào lãnh thổ và chuyển đến người nhận.
Thông thường hình này sẽ thích hợp với hình thức vận chuyển container đường sắt
trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu cao về thời gian vận chuyển.
e) Land Bridge
hình vận chuyển này nghe vẻ hơi trừu tượng, nhưng thực chất sự xuất
hiện của hình thức vận chuyển đường biển vận tải trên đất liền. Theo đó, vận tải biển
sẽ đóng vai tròchặng đầu hoặc cuối trong quá trình vận chuyển, khi hàng hóa đã được
tiếp cận với đất liền thì sẽ được tiếp tục vận tải thông qua một số loại hình khác như: vận
tải đường sắt, vận tải ô tô,…
Với mô hình cầu lục địa này, vận tải đường biển chiếm vai trò rất quan trọng, quy mô vận
tải đường biển này rất lớn với việc di chuyển từ châu lục này sang châu lục khác. Do đó,
thời gian vận chuyển cũng khá lâu, phù hợp với quy hàng hóa lớn không yêu cầu
gấp rút về mặt thời gian.
f) Mini Bridge
Đó việc vận chuyển các container bằng tàu biển từ một cảng của nước này đến một
cảng của nước khác, sau đó lại vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ 2
của nước đến theo một vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cấp. Hình thức
này thường được dùng để chuyên chở hàng hóa giữa Hoa vùng Viễn Đông, giữa
Hoa Kì và vùng châu âu.
g) Micro Bridge
Hình thức này cũng tương tự như Mini Bridge, chỉ khác nơi kết thúc hành trình
không phải một thành phố cảng trung tâm công nghiệp, thương mại trong nội
địa.
3.4 Dịch vụ vận tải
Dịch vụ vận tải hoạt động vận chuyển hàng hóa mang tính kinh tế, diễn ra giữa
người vận tải, cung cấp dịch vụ (chủ thể) và ngườihàng hóa cần vận chuyển, sử dụng
dịch vụ, chịu trách nhiệm thanh toán (khách thể). Dịch vụ này được thực hiện bằng nhiều
phương thức vận chuyển khác nhau như: vận chuyển đường hàng không, đường sắt,
đường thủy, đường bộ và đường ống.
3.4.1 Vận tải truyền thống
Loại vận tải cơ bản nhất mà doanh nghiệp vận tải đã cung cấp là dịch vụ chỉ liên quan
đến một trong 5 hình thức vận tảibản, việc tập trung vào một hoạt động duy nhất cho
phép hãng vận tải chuyên môn hóa cao.Mặc dù các hãng vận hành một loại dịch vụ có thể
cung cấp hoạt động vận tải một cách năng suất, nhưng chính sự chuyên môn hóa như thế
này đã tạo ra khó khăn cho người chuyển hàng họ muốn giải pháp vận tải kết hợp
việc chuyên môn hóa này yêu cầu khách hàng phải tự đàm phán, lập kế hoạch kinh doanh
với nhiều nhà cung ứng vận tải khác nhau.Hãng hàng không một dụ về hình thức
đơn dịch vụ đối với cả dịch vụ vận tải hàng hóa hành khách trước kia đã hạn chế
dịch vụ vận tải. Từ sân bay này đến sân bay khác.Kể từ khi nới lỏng chính sách quản lý,
hầu hết các hãng vận tải đã phát triển dịch vụ để tạo điều kiện cho việc kết hợp các hình
thức vận tải.
3.4.2. Dịch vụ vận chuyển kiện hàng
Dịch vụ vận tải hàng hóa trong gói là một phần quan trọng của giao vận và ảnh hưởng
của hãng vận tải trong phân khúc này đang tăng dần do kích cỡ, năng lực vận tải đa
phương thức.Sự xuất hiện của thương mại điện tử nhu cầu đáp ứng định hướng khách
hàng đã tăng đáng kể nhu cầu cho vận tải theo gói hàng hóa kết hợp, trong khi vận tải
trọn gói đang mở rộng nhu cầu khách hàng không chỉ giới hạn các loại dịch vụ vận tải
truyền thống như trước đây.Các gói hàng được vận chuyển thông thường bằng cách sử
dụng các dịch vụ chuyên chở của đường sắt, đường bộ hàng không, dịch vụ vận tải
trọn gói cung cấp tất cả các dịch vụ thông thường và cao cấp.
3.4.3 Các trung gian trong hệ thống vận tải
Ngành vận tải bao gồm cả những loại hình kinh doanh mà không sở hữu hay vận hành
các thiết bị vận tải, các trung gian không kinh doanh vận tải này nhằm môi giới dịch vụ
giữa các doanh nghiệp, một doanh nghiệp môi giới vận tải gần tương tự như một nhà bán
buôn trong kênh phân phối các trung gian trong hệ thống vận tải có thể tìm thấy sự chênh
lệch, mang lại lợi ích kinh tế giữa việc đưa ra tỷ lệ phí vận chuyển thấp hơn hơn phí được
hãng đưa ra nếu thực hiện trực tiếp. Do mỗi hãng một cấu phí nét đặc trưng
riêng, ví dụ như phí hàng hóa tối thiểu, phí hàng hóa tải thêm nên các trung gian này tiết
kiệm tiền cho chủ hàng dựa trên việc khai thác từng điều kiện cụ thể. Đặc biệt
những trường hợp trung gian thu phí cao hơn phí để sản xuất của hãng vận tải. Sự
chênh lệch đối với mức phí cao hơn này dựa trên khả năng sắp xếp, vận chuyển hàng hóa
nhanh hơncác dịch vụ vận tải.Giá trị gia tăng khác các trung gian về cơ bản bao gồm
các đại lý vận tải, hiệp hội, đơn vị xuất hàng và nhà môi giới.
3.4.3.1 Đại lý vận tải
Đại lý vận tải là các đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận gom các kiện hàng nhỏ từ rất nhiều
hành khách.Khác nhau thành kiện lớn và sau đó tối ưu hóa bằng hoặc.Vận tải hàng không
để vận chuyển.Tại điểm đến, đạiđã chia các kiện hàng đã gộp lại thành các kiện hàng
nhỏ hơn ban đầu.Công việc chuyển phát tiếp theo thể.Có hoặc không cần đến các đại
vận tải.Lợi thế chính các đại cước vận chuyển thấp hơn trong mỗi đơn vị khối
lượng từ một kiện hàng quy lớn trong hầu hết trường hợp vận chuyển các kiện
hàng nhanh hơn so với từng kiện hàng khách hàng yêu cầu riêng lẻ đối với các hãng
vận tải.Các đại lý vận tải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc vận chuyển.
3.4.3.2 Hiệp hội các doanh nghiệp vận tải
Hiệp hội các đơn vị.Suốt hàng có chức năng tương tự như các đại lý vận tải ở chỗ, hiệp
hội này sẽ tập hợp hàng hóa quy mô nhỏ, thành chuyển hàng quy mô lớn để đạt tính kinh
tế chi phí. Hiệp hội các doanh nghiệp vận tải tổ chức phi lợi nhuận tự nguyện
nơi các thành viên trong bất kỳ một ngành nào phối hợp với nhau để tiết kiệm chi phí
liên hoan.Quan tới tiêu thụ hàng hóa quy nhỏ. Nhìn chung, các thành viên hiệp hội
tiêu thụ hàng hóa từ một người bán hoặc từ một nguồn cung đạt tại một khu vực.Hiệp hội
yêu cầu một nhóm các chủ hàng đặt văn phòng hành chính của mình.Hoặc sắp xếp một
nhân viên đại diện tại khu vực mua bán hàng hóa tập trung đại lý này sẽ chịu trách nhiệm
sắp xếp các hàng hóa riêng lẻ để vận chuyển tới những bộ phận tại các địa phương.Khi
khối lượng hàng hóa tích lũy vừa đủ.Chuyến hàng sẽ được sắp xếp để di chuyển.Một vài
hiệp hội tương tự kiêm cả chức năng vẫn tỏa liên thành phố. Mỗi thành viên hiệp hội
được hạch toán cổ phần theo tỷ lệ dành cho hoạt động vận tải cổ phần dành cho chi
phí cố định của hiệp hội.
3.4.3.3 Môi giới vận tải
Nhà môi giới là trung gian phối hợp việc sắp xếp, vận chuyển đối với bên gửi hàng bên
nhận hàng và hàng vạn tả.Môi giới cũng tham gia hoạt động vận tải đối với các hãng vận
tải vận tải nhân, sở hữu xe tải riêng được miễn phí các loại phí.Môi giới nhìn
chung hoạt động dựa trên sự ủy thác các bên liên quan. Trước đây, thời kỳ nới lỏng quản
môi giới chưa đóng vai trò quan trọng trong gia vận do bị hạn chế về dịch vụ. Ngày
nay, môi giới cung cấp nhiều dịch vụ quy mô lớn như kết nối vận tải giữa cung cầu, thỏa
thuận cước phí, hạch toán hóa đơn.Và theo dõi quãng đường vận chuyển toàn bộ lĩnh vực
hoạt động của môi giới thích ứng rất cao đối với các giao dịch qua internet tầm
quan trọng ngày càng tăng. Do quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
| 1/19

Preview text:

VẬN TẢI TRONG LOGISTICS Bố cục
1. Khái quát chung về vận tải
2. Các hình thức hoạt động của hệ thống vận tải
3. Vận tải đa phương thức 4. Dịch vụ vận tải
3.1 Khái quát chung về vận tải
3.1.1 Định nghĩa và đặc điểm sản xuất của nghành vận tải
3.1.1.1 Định nghĩa vận tải
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trị hàng hóa
và con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải. Vận tải hàng hóa
được coi là sự di chuyển hàng hóa trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận
tải nhằm thực hiện các yêu cầu mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vận
tải đề cung ứng hàng hóa tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm yêu cầu, đảm bảo an
toàn hàng hóa với mới chi phí phù hợp.
3.1.1.2 Đặc điểm của vận tải
 Môi trường sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không cố định như trong các ngành khác;
 Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối tượng lao
động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi hình
dáng, kích thước của đối tượng lao động;
 Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thức vật thể và khi sản xuất ra là được tiêu dùng ngay.
 Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới.
3.1.2 Chức năng, nguyên tắc và đối tượng tham gia
3.1.2.1 Chức năng vận tải
a, Vận chuyển hàng hóa
Bất kể dưới dạng nguyên vật liệu, các chi tiết, bán thành phẩm hay thành phẩm, giá trị
cơ bản mà vận tải tạo ra là vận chuyển hàng hóa tới địa điểm cụ thể nào đó, đây cũng là
giá trị đóng góp chủ yếu của ngành vận tải đối với hoạt động Logistics.
b, Dự trữ hàng hóa
Khía cạnh ít được nhận biết hơn của hoạt động vận tải là dự trữ hàng hóa. Khi một
hàng hóa trên phương tiện vận tải đồng nghĩa với việc nó đang được dự trữ. Phương tiện
vận tải cũng có thể được sử dụng để dự trữ hàng hóa tại điểm đi hoặc điểm đến của hàng
hóa, nhưng đó lại là cách dự trữ có chi phí tương đối cao.
3.1.2.2 Nguyên tắc vận tải
Hai nguyên tắc kinh tế cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả vận tải: tính kinh tế nhờ có qui mô
và tính kinh tế nhờ cự ly. Các nguyên tắc này rất quan trọng khi đánh giá các phương án
vận tải khác nhau. Mục tiêu của quyết định vận tải là tối đa hóa lượng hàng hóa và quãng
đường hàng hóa được vận chuyển, trong khi vẫn đáp ứng yêu cầu về dịch vụ khách hàng.
3.1.2.3 Các đối tượng tham gia vận tải Cộng đồng Cơ quan quản lý nhà nước Người gửi hàng
Hàng vận tải và đại lý Người nhận hàng Mạng internet
3.1.3 Phân loại vận tải
3.1.3.1 Phân loại theo đặc trưng sở hữu  Vận chuyển riêng
 Vận chuyển hợp đồng
 Vận chuyển công cộng
3.1.3.2 Phân loại theo phương thức vận tải
 Vận tải đường biển
 Vận tải thủy nội địa  Vận tải hàng không  Vận tải đường bộ
 Vận tải đường sắt
 Vận tải đường ống  Vận tải vũ trụ Xếp hạng Tốc độ
Tính đều Độ tin Năng lực Tính linh Giá thành đặn cậy vận hoạt chuyển 1 Đường Đường Đường Đường Ô tô Đường không ống ống thủy thủy 2 Oto Ô tô Ô tô Đường Đường Đường sắt sắt ống 3 Đường Đường Đường Ô tô Đường Đường sắt sắt sắt không sắt 4 Đường Đường Đường Đường Đường Ô tô thủy sắt thủy không thủy 5 Đường Đường Đường Đường Đường Đường ống thủy không ống ống không
3.1.3.3 Phân loại theo đối tượng vận chuyển
Vận tải hành khách và vận tải hàng hóa
3.1.3.4 Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải
 Vận tải đơn phương thức
 Vận tải đa phương thức  Vận tải đứt đoạn
3.1.4 Vai trò của vận tải trong nền kinh tế quốc dân
 Ngành vận tải tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
 Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tang của hàng hóa và hành khách trong xã hội
 Vận tải góp phần khắc phục sự phát triển không đều giữa các địa phương, mở rộng
giao lưu, trao đổi hang hóa trong một nước và quốc tế
 Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi,
góp phần cải thiện đời sống nhân dân
 Mở rộng quan hệ kinh tế nước ngoài;
 Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước
 Vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics của các doanh nghiệp và
chiếm nhiều chi phí nhất trong hệ thống đó.
3.1.5 Chi phí vận tải
3.1.5.1 Chi phí vận tải trong tổng chi phí Logistics và trong tổng doanh thu
Theo các nghiên cứu, chi phí vận tải chiếm 34,43% tổng chi phí Logistics của các doanh nghiệp.
3.1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí vận tải
a, Nguồn nhân lực vận tải b,Chi phí xăng dầu
c, Chi phí bảo dưỡng
d, Cách thức tổ chức vận tải
3. 2. Các hình thức hoạt động của hệ thống vận tải.
Logistics gồm 4 yếu tố cơ bản: Vận tải, Marketing, Phân phối, Quản lý. Trong 4 yếu tố
trên, vận tải là khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm 1/3 tổng chi phí của
Logistics. Muốn giảm chi phí của quá trình này phải giảm chi phí vận tải, bao gồm nhiều
chặng khác nhau từ nơi sản xuất đến sản xuất tiêu thụ ở các nước khác nhau. Việc vận tải
phải bảo đảm thời hạn giao hàng, phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất
kịp thời, đúng lúc (Just-In-Time), hàng hóa kịp thời cho người tiêu dùng, từ đó giảm đến
mức thấp nhất chi phí, thiệt hại do lưu kho tồn đọng sản phẩm (Inventory Costs) để làm
giảm toàn bộ chi phí Logistics nói chung. Do vậy, nghiên cứu các hình thức vận tải có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Tầm quan trọng tương ứng của mỗi hình thức vận tải được đo
lường theo tổng cự ly toàn hệ thống, lưu lượng giao thông, doanh thu và bản chất của
hàng hóa được vận chuyển. Cơ sở hạ tầng vận tải bao gồm: luật giao thông, phương tiện
và các hãng vận tải, các thành phần này áp dụng cho năm hình thức vận tải cơ bản bao
gồm: đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không và đường ống.
3.2.1. VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG SẮT
3.2.1.1. Vị trí, vai trò của vận tải đường sắt
Vận tải bằng đường sắt là việc chuyên chở hàng hóa hay hành khách trong nước
hoặc giữa nước này và nước khác bằng đường sắt. Nó đã từng xếp hàng đầu trong mọi
phương tiện vận chuyển xét trên khía cạnh tổng khoảng cách vận tải.
Vận tải đường sắt: Tốc độ chuyên chở tương đối cao: Chậm hơn Máy bay, nhanh
hơn Tàu biển, ô tô. Giá thành ở mức trung bình thấp.
3.2.1.2. Vận tải đường sắt tại Việt Nam
Mạng lưới đường sắt của Việt Nam: Trải dài từ TP. Hồ Chí Minh - Lào Cai với
chiều dài 3.143km. Đường chính tuyến 2.531km và đường ga và đường nhánh 612km.
Tuổi đời: Hơn 100 năm => đảm nhận chưa đến 1% lượng hàng hóa vận chuyển.
3.2.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của vận tải đường sắt
Dịch vụ vận tải đường sắt bao gồm: Dịch vụ vận chuyển hàng từ kho tới kho, từ ga
tới ga. Toa xe chuyên dụng vận chuyển ô tô, chuyển nhà an toàn. Vận tải trọn gói, vận
chuyển bằng các toa tàu chuyên dụng phù hợp với hàng rời và hàng siêu trường, lưu kho và phân phối hàng.
Quy trình vận chuyển hàng hóa gồm: Tiếp nhận thông tin, khảo sát lượng hàng cần
vận chuyển, báo giá thống nhất ký hợp đồng, xác định tiến độ giao hàng, bốc xếp chuyển
hàng từ kho đến tàu vận chuyển hàng đến địa điểm. Sau khi khách hàng nghiệm thu đề
nghị khách hàng thanh toán theo hợp đồng
Ưu điểm vận tải bằng đường sắt:
 Tính thường xuyên và liên tục
 Khối lượng vận chuyển lớn  Dung tích toa xe rộng
 Khả năng chuyên chở các loại hàng hóa siêu trường, siêu trọng, máy móc, hàng công trình…
 Tốc độ vận chuyển cao, liên tục, đều đặn
 Giá thành tương đối thấp  Hệ thống an toàn cao
 Vận chuyển hành khách => cảm giác thoải mái, dễ chịu
Nhược điểm vận tải bằng đường sắt:
 Chi phí đầu tư xây dựng khá cao  Tính linh hoạt kém
 Mở rộng phạm vi vận chuyển đòi hỏi xây dựng các ga, tuyến đường sắt mới.
3.2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường sắt
a) Tuyến đường sắt Tuyến đường sắt:
 Khổ hẹp: rộng dưới 1000mm
 Khổ tiêu chuẩn: rộng 1435mm
 Khổ rộng: chiều ngang hơn 1435mm
Mạng lưới đường sắt:
 Tuyến đường chính: tuyến đôi hoặc tuyến đơn
 Tuyến đường: tuyến nhánh
 Tuyến trong bãi ga dùng để lập hoặc giải thể tàu b) Ga đường sắt
Ga đường sắt là nơi tiến hành các nghiệp vụ kỹ thuật và khai thác vận chuyển hàng
hóa, hành khách. Các loại ga đường sắt như: Ga lập và giải thể tàu (Depo), ga hàng hóa,
ga hành khách, ga nội địa và ga liên vận quốc tế, ga biên giới c). Đầu máy tàu  Đầu máy hơi nước
 Đầu máy dầu – disesel  Đầu máy điện. d). Toa xe
 Toa xe có mui và không có mui
 Toa xe chở hàng khô đóng bao và toa xe chở hàng khô rời
 Toa xe chở hàng lỏng các loại
 Toa xe chở mặt bằng không vách, không mui
 Toa xe chuyên dụng chở container và trailer
e). Các trang thiết bị khác
 Hệ thống thông tin, tín hiệu, liên lạc
 Xí nghiệp duy tu, sửa chữa đầu máy, toa xe.  Hệ thống hậu cần
3.2.2. VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG BỘ
3.2.2.1. Vị trí, vai trò của vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện di
chuyển trên bộ như ô tô, xe khách, xe tải, xe bồn, xe fooc, xe container, rơ moóc,… Vận
tải đường bộ có chức năng như là xương sống của hoạt động giao vận trong tương lai gần.
Vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng:
 Trong lưu thông hàng hóa
 Tăng trưởng nền kinh tế và ngân sách của quốc gia
 Các dịch vụ đi theo phát triển => cơ hội việc làm cho người lao động
3.2.2.2. Vận tải đường bộ tại Việt Nam
Mạng lưới đường bộ tại Việt Nam có
 Tổng chiều dài: 256.684km (17.288km tỉnh lộ)
 Tỷ lệ đường quốc lộ: 0,05km/1km^2
 Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao: 7,51%
 Tỷ trọng đường cấp II, cấp IV: 77,73%
 Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp: 14,77%
Vận tải đường bộ chủ yếu được sử dụng cho:  Vận tải nội địa
 Vận chuyển các tuyến đường ngắn hoặc tầm trung
Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng đường sắt chưa đáp ứng được yêu cầu => vận tải đường
bộ vẫn là phương thức chủ yếu. Để vận chuyển hàng hóa quốc tế, vận tải đường bộ cần
phải gắn kết các phương thức khác như đường biển, đường hàng không…
3.2.2.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của vận tải đường bộ
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ:
 Vận tải hàng vật liệu xây dựng
 Vận tải hàng nông sản
 Vận tải hàng sản xuất công nghiệp
 Vận tải hàng xuất khẩu
 Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
Quy trình vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ  Tiếp nhận thông tin
 Báo giá, thống nhất ký hợp đồng  Điều xe lấy hàng
 Vận chuyển hàng đến địa điểm
 Đề nghị khách hàng thanh toán theo hợp đồng
Phương tiện vận tải: Xét theo vận tải đường bộ nói chung có xe khách, xe tải, xe lam, xe
thồ…còn xét theo chủng loại có:
 Xe tải thùng kín hoặc hở mái  Xe container  Xe bồn  Xe fooc
Xét theo trọng tải xe có:
 Trọng tải vài tạ, vài tấn
 Trọng tải vài chục tấn
 Trọng tải hàng trăm tấn (Cần giấy phép mới được lưu hành)
Ưu điểm của vận tải đường bộ:
 Tiện lợi, dễ thích nghi với mọi loại địa hình  Hiệu quả kinh tế cao
 Hoạt động trong các điều kiện thời tiết khác nhau  Chủ động thời gian
 Vận chuyển hàng hóa đa dạng  Khá linh động
 Đáp ứng tốt yêu cầu hàng hóa thị trường
Nhược điểm của vận tải đường bộ:  Cước phí cao
 Không chở được hàng hóa có khối lượng quá lớn
3.2.3. VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG THỦY
3.2.3.1. Vị trí và vai trò của vận tải đường thủy
Vận tải đường biển là việc chuyên chở hàng hóa hay hành khách trong nước hoặc
giữa nước này với nước khác bằng đường biển. Hiện nay vận tải đường biển giữ vị trí số
1 trong chuyên chở hàng hóa trên thị trường thế giới
Thúc đẩy hợp tác giữa các mối quan hệ giữa các nước và thu hút nhiều vốn đầu tư
nước ngoài, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước cũng như tạo nhiều cơ hội
việc làm cho người lao động.
3.2.3.2. Vận tải đường thủy tại Việt Nam
Mạng lưới đường thủy: Chiều dài hơn 17.000km, bờ biển 3.200km. Hệ thống cảng
biển: 37 cảng biển và 166 bến cảng, 250 cầu cảng (45.000m cầu cảng).
Vận tải đường biển của Việt Nam:
 Đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại
 Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
 Là ngành vận tải chủ chốt so với các phương thức vận tải khác chuyên chở hàng hóa XNK.
3.2.3.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển Ưu điểm:
 Giá thành thấp so với đường hàng không
 Chuyên chở cự ly trung bình dài, khối lượng lớn
 Hiệu quả kinh tế ngày một tăng lên Nhược điểm:
 Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
 Tốc độ tàu biển thấp
Phạm vi áp dụng vận tải đường biển:
 Thích hợp chuyên chở hàng hóa trong buôn bán quốc tế
 Thích hợp chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, cự ly dài
 Hàng hóa không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng
3.2.3.4. Cơ sở vật chất của vận tải đường biển a) Tàu buôn
Tàu buôn là những tàu biển dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải.
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ theo công dụng của tàu:
 Nhóm tàu chở hàng khô (Dry Cargo Ships)
 Nhóm tàu chở hàng lỏng (Tankers)
 Nhóm tàu đặc biệt (Special ships)
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ vào cờ tàu:
 Tàu treo cờ thường (Conventional Flag)
 Tàu treo cờ phương tiện (Flag of convinience)
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ vào cỡ tàu:  Tàu nhỏ  Tàu trung bình
 Tàu rất lớn (Very Large Crude Carrier - ULCC)
 Khả năng qua các kênh đào lớn của tàu biển
Phân loại và nhận dạng tàu buôn căn cứ theo phương thức kinh doanh:  Tàu chợ (Liner)  Tàu chạy rông (Tramp)
b) Cảng biển:
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết
cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả
hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Chức năng của cảng biển: Phục vụ các công vụ
vận tải đường thủy, trước hết là tàu biển. Phục vụ hàng hóa.
c) Trang thiết bị của Cảng
Trang thiết bị bao gồm:Thiết bị kỹ thuật phục vụ tàu ra vào, tàu chờ đợi và tàu neo
đậu. Thiết bị kỹ thuật phục vụ công việc xếp dỡ hàng hóa, thiết bị kho bãi. Hệ thống
đường giao thông và các thiết bị nổi trên mặt nước. Thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
thông tin liên lạc, ánh sáng, cung cấp nước, nhà làm việc, CLB thủy thủ…
Cần nghiên cứu các chỉ tiêu sau trước khi tổ chức chuyên chở hàng hóa và thuê tàu:Số
lượng tàu, trọng tải ra vào của tàu, số lượng và tổng chiều dài cầu tàu. Tổng khối lượng
hàng hóa, quy trình kỹ thuật xếp dỡ của cảng trong 1 năm. Nghiên cứu kỹ về các mặt:
luật lệ, tập quán, giá cả, loại dịch vụ, thể thức giao nhận, thủ tục hải quan…
3.2.4. VẬN TẢI ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
3.2.4.1 Vị trí, vai trò của vận tải hàng không
Vận tải đường hàng không là phương thức mà hàng được chuyển bằng máy bay chở
hàng chuyên dụng hoặc chở trong phần bụng của máy bay hành khách. Nó được coi là
một mắt xích quan trọng trong quá trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc tế.
Mở mang và thiết lập nhiều vùng kinh tế khác nhau, cầu nối của nền văn hóa giữa
các dân tộc, tốc độ và thời gian được đánh giá cao.
3.2.4.2 Vận tải hàng không Việt Nam
Trong khoảng 10 năm trở lại đây thị trường vận tải hàng không Việt Nam: Phát triển
vượt bậc, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 15,8%/năm => nhanh nhất thế giới, cao hơn
tốc độ trung bình của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
3.2.4.3 Ưu điểm nhược diểm của vận tải hàng không Ưu điểm:
 Tuyến đường là không trung và hầu như là đường thẳng
 Tốc độ vận tải cao  An toàn và đều đặn
 Cung cấp dịch vụ có tiêu chuẩn chất lượng cao Nhược điểm:  Giá cước cao
 Không thích hợp cho việc vận chuyển các hàng hóa giá trị thấp, khối lượng lớn cồng kềnh
 Đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng lớn
Các loại hàng hóa được vận chuyển trong vận tải hàng không:  Airmail  Express  Airfreight
3.2.4.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng không
a) Cảng hàng không
Cảng hàng không là một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết bị.
Sân bay là một phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước b) Máy bay Gồm 3 loại chủ yếu:  Máy bay chở khách  Máy bay chở hàng  Máy bay hết hợp
c) Thiết bị xếp vowc, vận chuyển hàng hóa Gồm 2 loại thiết bị:
 Thiết bị xếp dỡ hàng hóa tại sân bay
 Thiết bị xếp hàng theo đơn vị - ULD
3.2.5 . Vận tải đường ống
Đường ống có định phí cao nhất và biến phí thấp nhất trong các hình thức vận tải. Định
phí cao là do hạ tầng đường ống, việc xây dựng và yêu cầu các trạm kiểm soát và năng
lực bơm. Vì vận tải đường ống không tốn lao động, chi phí biến đổi rất thấp khi mà
đường ống được xây dựng xong. Bất lợi rõ ràng của đường ống là không linh hoạt và bị
hạn chế về chủng loại hàng hóa có thể được vận chuyển, vì chỉ hàng hóa dưới dạng khí,
dạng lỏng hay dạng hồ mới có thể vận chuyển. Việc vận chuyển sản phẩm rắn chuyển
thành dạng hồ hoặc dạng nước ngưng đọng đang tiếp tục được thử nghiệm. Đường ống
dẫn than dạng đặc được chứng minh là hiệu quả và kinh tế trên khoảng cách dài.
Tóm lại, đối với điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải đường ông phải tham chiếu quy
định của pháp luật chuyên ngành dầu khí. Với lợi điểm hiệu quả, nhanh chóng, chi phí
thấp, phương thức vận tải đường ống chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai
không xa, vì vậy cần có những kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật hiện hành cho phù hợp với xu thế chung.
So sánh 5 hình thức hoạt động của hệ thống vận tải về cấu trúc chi phí
Bảng cấu trúc chi phí cho mỗi loại hình vận tải
 Bảng 3.2. cho thấy, mỗi phương thức vận tải có chi phí cố định và chi phí biến đổi
khác nhau. Có thể dễ dàng nhận thấy, vận tải bằng đường ống có chi phí cố định
cao nhất, tiếp đến là đường sắt, đường thủy, đường bộ và đường hàng không.
Ngược lại, vận tải bằng đường hàng không có chi phí biến đổi cao nhất, tiếp đến là
đường bộ và đường sắt, đường thủy, đường ống là phương thức vận tải có chi phí biến đổi thấp nhất.
 Bảng 3.3 cũng cho thấy tầm quan trọng của vận tải đường bộ được phần nào giải
thích bởi sự xếp hạng tương đối cao của loại hình này qua năm đặc tính kể trên.
Vận tải đường bộ thường được xếp đầu hoặc thứ hai trong tất cả đặc tính trừ đặc
tính về năng lực vận tải. Mặc dù đã có những cải tiến mạnh mẽ trong năng lực vận
tải do giới hạn kích cỡ và trọng lượng qua mạng lưới đường bộ và được phép sử
dụng xe rơ-moóc, nhưng vận tải ô tô đường bộ khó có thể vượt qua được các loại
hình vận tải khác như đường sắt hoặc đường thủy xét về mặt năng lực vận chuyển
3.3 Vận tải đa phương thức
3.3.1 Định nghĩa và lịch sử phát triển của vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức là phương pháp vận tải mới với sự tham gia của nhiều phương
thức vận tải nhưng do một người điều hành duy nhất chịu trách nhiệm.Trên cơ sở vận
dụng những thành tựu mới nhất của khoa học, công nghệ trong ngành vận tải và thông tin
cũng như hệ thống luật lệ và thủ tục hoàn thiện. Đặc điểm
Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển 
Sự vận chuyển của các đơn vị xếp dỡ tiêu chuẩn trong một chuỗi vận chuyển door- to-door liên tục. 
Bao bì hàng hóa không được mở khi thay đổi phương tiện vận tải mặc dù sử dụng
một số phương thức vận tải khác nhau trong quá trình vận chuyển. 
Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới
khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến 
Một người tổ chức vận tải, một giá, một chứng từ vận tải (đơn giản hóa) 
Vận tải hàng hóa từ điểm xuất phát ở 1 nước đến điểm giao hàng ở 1 nước khác thì
gọi là VTĐPT quốc tế, hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ
vận tải như container, trailer,… 
Đảm bảo vận chuyển hàng hóa liên tục ở các tuyến tốt nhất, với chi phí hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, trên cơ sở đơn giản hóa chứng từ, tăng cường sử
dụng EDI (electronic data interchange)
3.3.2 Các hình thức vận tải của đa phương thức
Vận tải đa phương thức là sự kết hợp của 2 hoặc nhiều phương thức vận tải sao cho
thuận tiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao.Thực tiễn vận tải đa phương thức quốc tế
thường có các hình thức kết hợp hoặc theo các hệ thống sau đây.
a) Vận tải biển, vận tải hàng không.
Mô hình vận tải này phát huy thế mạnh trong kết hợp về tính kinh tế với tốc độ. Hàng
hóa không những đảm bảo được vận chuyển với số lượng lớn theo đường biển mà còn
đảm bảo tốc độ vận chuyển nhanh chóng bằng đường hàng không. Phù hợp hàng hóa giá
trị cao như đồ điện tử và những hàng hóa có tính thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giày
dép,… và hiện nay được nhiều công ty vận tải và khách hàng ưu tiên khai thác và sử dụng.
b)Vận tải hàng không, vận tải ô tô
Đây được xem là mô hình vận tải kết hợp được tính linh hoạt cơ động và tốc độ. Vận
tải bộ, cụ thể ở đây chính là sử dụng ô tô vào mô hình vận tải hàng hóa nhằm đáp ứng
nhu cầu gom hàng, phân phối hàng hóa ở giai đoạn đầu và cuối của nguyên quá trình vận chuyển.
Hàng hóa sẽ được tập trung hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay đường
dài, nhằm đáp ứng thời gian tập kết để vận chuyển hàng một cách nhanh chóng. Tiếp đó,
vận tải hàng không sẽ đóng vai trò tiên quyết về tốc độ, giúp rút ngắn thời gian chuyển
phát nhanh trong suốt quá trình.
c)Vận tải đường sắt, ôtô.
Sự kết hợp của hai mô hình này trong vận tải hàng hóa nhằm phát huy ưu điểm giữa
tính an toàn và tốc độ cùng với tính cơ động và linh hoạt mà hai loại phương tiện này sở
hữu. Theo đó, hàng hóa sẽ được đóng gói trong các trailer được kéo đến nhà ga bằng các
xe kéo gọi là tractor. Tại ga, các trailer được kéo lên các toa xe và chở đến ga đích. Tại
điểm đến, tractor sẽ thực hiện kéo các trailer xuống và chở đến địa điểm giao hàng cho
người nhận. Chúng ta có thể hình dung như sau, vận tải bộ, cụ thể là ô tô sẽ đóng vai trò
là phương tiện trung chuyển hàng hóa khi hàng hóa được vận chuyển đường sắt chuyên
chở từ điểm đầu đến điểm cuối. Tuy nhiên có một điểm hạn chế của mô hình này chính là
chỉ có thể chấp nhận với những hợp đồng vận chuyển khi điểm giao nhận có đường sắt đi qua
d)Vận tải đường sắt, ôtô, vận tải thủy nội địa vận tải biển.
Mô hình vận tải này kết hợp hầu hết các phương tiện vận tải hiện có trong một quy
trình, và mô hình này phù hợp để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Ban đầu hàng
hóa sẽ được chuyển nhanh bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thủy đến cảng biển,
sau đó sẽ thực hiện xuất khẩu bằng vận tải đường biển. Khi hàng hóa đã đến nơi những
nước nhập khẩu thì sẽ được tiếp tục vận chuyển ngược lại bằng bằng đường bộ, đường
sắt hoặc vận tải nội thủy để tiến sâu vào lãnh thổ và chuyển đến người nhận.
Thông thường mô hình này sẽ thích hợp với hình thức vận chuyển container đường sắt
trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu cao về thời gian vận chuyển. e) Land Bridge
Mô hình vận chuyển này nghe có vẻ hơi trừu tượng, nhưng thực chất nó có sự xuất
hiện của hình thức vận chuyển đường biển và vận tải trên đất liền. Theo đó, vận tải biển
sẽ đóng vai trò là chặng đầu hoặc cuối trong quá trình vận chuyển, khi hàng hóa đã được
tiếp cận với đất liền thì sẽ được tiếp tục vận tải thông qua một số loại hình khác như: vận
tải đường sắt, vận tải ô tô,…
Với mô hình cầu lục địa này, vận tải đường biển chiếm vai trò rất quan trọng, quy mô vận
tải đường biển này rất lớn với việc di chuyển từ châu lục này sang châu lục khác. Do đó,
thời gian vận chuyển cũng khá lâu, phù hợp với quy mô hàng hóa lớn và không yêu cầu
gấp rút về mặt thời gian. f) Mini Bridge
Đó là việc vận chuyển các container bằng tàu biển từ một cảng của nước này đến một
cảng của nước khác, sau đó lại vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ 2
của nước đến theo một vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cấp. Hình thức
này thường được dùng để chuyên chở hàng hóa giữa Hoa Kì và vùng Viễn Đông, giữa Hoa Kì và vùng châu âu. g) Micro Bridge
Hình thức này cũng tương tự như Mini Bridge, chỉ khác là nơi kết thúc hành trình
không phải là một thành phố cảng mà là trung tâm công nghiệp, thương mại trong nội địa.
3.4 Dịch vụ vận tải
Dịch vụ vận tải là hoạt động vận chuyển hàng hóa mang tính kinh tế, diễn ra giữa
người vận tải, cung cấp dịch vụ (chủ thể) và người có hàng hóa cần vận chuyển, sử dụng
dịch vụ, chịu trách nhiệm thanh toán (khách thể). Dịch vụ này được thực hiện bằng nhiều
phương thức vận chuyển khác nhau như: vận chuyển đường hàng không, đường sắt,
đường thủy, đường bộ và đường ống.
3.4.1 Vận tải truyền thống
Loại vận tải cơ bản nhất mà doanh nghiệp vận tải đã cung cấp là dịch vụ chỉ liên quan
đến một trong 5 hình thức vận tải cơ bản, việc tập trung vào một hoạt động duy nhất cho
phép hãng vận tải chuyên môn hóa cao.Mặc dù các hãng vận hành một loại dịch vụ có thể
cung cấp hoạt động vận tải một cách năng suất, nhưng chính sự chuyên môn hóa như thế
này đã tạo ra khó khăn cho người chuyển hàng vì họ muốn giải pháp vận tải kết hợp và
việc chuyên môn hóa này yêu cầu khách hàng phải tự đàm phán, lập kế hoạch kinh doanh
với nhiều nhà cung ứng vận tải khác nhau.Hãng hàng không là một ví dụ về hình thức
đơn dịch vụ đối với cả dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách mà trước kia đã hạn chế
dịch vụ vận tải. Từ sân bay này đến sân bay khác.Kể từ khi nới lỏng chính sách quản lý,
hầu hết các hãng vận tải đã phát triển dịch vụ để tạo điều kiện cho việc kết hợp các hình thức vận tải.
3.4.2. Dịch vụ vận chuyển kiện hàng
Dịch vụ vận tải hàng hóa trong gói là một phần quan trọng của giao vận và ảnh hưởng
của hãng vận tải trong phân khúc này đang tăng dần do kích cỡ, năng lực vận tải đa
phương thức.Sự xuất hiện của thương mại điện tử và nhu cầu đáp ứng định hướng khách
hàng đã tăng đáng kể nhu cầu cho vận tải theo gói hàng hóa kết hợp, trong khi vận tải
trọn gói đang mở rộng nhu cầu khách hàng không chỉ giới hạn ở các loại dịch vụ vận tải
truyền thống như trước đây.Các gói hàng được vận chuyển thông thường bằng cách sử
dụng các dịch vụ chuyên chở của đường sắt, đường bộ và hàng không, dịch vụ vận tải
trọn gói cung cấp tất cả các dịch vụ thông thường và cao cấp.
3.4.3 Các trung gian trong hệ thống vận tải
Ngành vận tải bao gồm cả những loại hình kinh doanh mà không sở hữu hay vận hành
các thiết bị vận tải, các trung gian không kinh doanh vận tải này nhằm môi giới dịch vụ
giữa các doanh nghiệp, một doanh nghiệp môi giới vận tải gần tương tự như một nhà bán
buôn trong kênh phân phối các trung gian trong hệ thống vận tải có thể tìm thấy sự chênh
lệch, mang lại lợi ích kinh tế giữa việc đưa ra tỷ lệ phí vận chuyển thấp hơn hơn phí được
hãng đưa ra nếu thực hiện trực tiếp. Do mỗi hãng có một cơ cấu phí có nét đặc trưng
riêng, ví dụ như phí hàng hóa tối thiểu, phí hàng hóa tải thêm nên các trung gian này tiết
kiệm tiền cho chủ hàng dựa trên việc khai thác từng điều kiện cụ thể. Đặc biệt là có
những trường hợp mà trung gian thu phí cao hơn phí để sản xuất của hãng vận tải. Sự
chênh lệch đối với mức phí cao hơn này dựa trên khả năng sắp xếp, vận chuyển hàng hóa
nhanh hơn và các dịch vụ vận tải.Giá trị gia tăng khác các trung gian về cơ bản bao gồm
các đại lý vận tải, hiệp hội, đơn vị xuất hàng và nhà môi giới.
3.4.3.1 Đại lý vận tải
Đại lý vận tải là các đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận gom các kiện hàng nhỏ từ rất nhiều
hành khách.Khác nhau thành kiện lớn và sau đó tối ưu hóa bằng hoặc.Vận tải hàng không
để vận chuyển.Tại điểm đến, đại lý đã chia các kiện hàng đã gộp lại thành các kiện hàng
nhỏ hơn ban đầu.Công việc chuyển phát tiếp theo có thể.Có hoặc không cần đến các đại
lý vận tải.Lợi thế chính các đại lý là cước vận chuyển thấp hơn trong mỗi đơn vị khối
lượng từ một kiện hàng quy mô lớn và trong hầu hết trường hợp vận chuyển các kiện
hàng nhanh hơn so với từng kiện hàng mà khách hàng yêu cầu riêng lẻ đối với các hãng
vận tải.Các đại lý vận tải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc vận chuyển.
3.4.3.2 Hiệp hội các doanh nghiệp vận tải
Hiệp hội các đơn vị.Suốt hàng có chức năng tương tự như các đại lý vận tải ở chỗ, hiệp
hội này sẽ tập hợp hàng hóa quy mô nhỏ, thành chuyển hàng quy mô lớn để đạt tính kinh
tế và chi phí. Hiệp hội các doanh nghiệp vận tải là tổ chức phi lợi nhuận tự nguyện mà
nơi các thành viên trong bất kỳ một ngành nào phối hợp với nhau để tiết kiệm chi phí có
liên hoan.Quan tới tiêu thụ hàng hóa quy mô nhỏ. Nhìn chung, các thành viên hiệp hội
tiêu thụ hàng hóa từ một người bán hoặc từ một nguồn cung đạt tại một khu vực.Hiệp hội
yêu cầu một nhóm các chủ hàng đặt văn phòng hành chính của mình.Hoặc sắp xếp một
nhân viên đại diện tại khu vực mua bán hàng hóa tập trung đại lý này sẽ chịu trách nhiệm
sắp xếp các hàng hóa riêng lẻ để vận chuyển tới những bộ phận tại các địa phương.Khi
khối lượng hàng hóa tích lũy vừa đủ.Chuyến hàng sẽ được sắp xếp để di chuyển.Một vài
hiệp hội tương tự kiêm cả chức năng vẫn tỏa liên thành phố. Mỗi thành viên hiệp hội
được hạch toán cổ phần theo tỷ lệ dành cho hoạt động vận tải và cổ phần dành cho chi
phí cố định của hiệp hội.
3.4.3.3 Môi giới vận tải
Nhà môi giới là trung gian phối hợp việc sắp xếp, vận chuyển đối với bên gửi hàng bên
nhận hàng và hàng vạn tả.Môi giới cũng tham gia hoạt động vận tải đối với các hãng vận
tải và vận tải tư nhân, sở hữu xe tải riêng mà được miễn phí các loại phí.Môi giới nhìn
chung hoạt động dựa trên sự ủy thác các bên liên quan. Trước đây, thời kỳ nới lỏng quản
lý môi giới chưa đóng vai trò quan trọng trong gia vận do bị hạn chế về dịch vụ. Ngày
nay, môi giới cung cấp nhiều dịch vụ quy mô lớn như kết nối vận tải giữa cung cầu, thỏa
thuận cước phí, hạch toán hóa đơn.Và theo dõi quãng đường vận chuyển toàn bộ lĩnh vực
hoạt động của môi giới thích ứng rất cao đối với các giao dịch qua internet và có tầm
quan trọng ngày càng tăng. Do quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.