Nội Dung Chương 1: Tổng Quan Về Kế Hoạch Hoá Trong Doanh Nghiệp 2 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai rấtít khi chắc chắn. Do vậy, ngoài việc lập kế hoạch, nhà quản trị phải tiến hành các nội dung khác như tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch.Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội Dung Chương 1: Tổng Quan Về Kế Hoạch Hoá Trong Doanh Nghiệp 2 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai rấtít khi chắc chắn. Do vậy, ngoài việc lập kế hoạch, nhà quản trị phải tiến hành các nội dung khác như tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch.Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

21 11 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP
<2>
1.3. VỊ TRÍ CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.3.1 Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục
tiêu
Kế hoạch hoá là nhằm đạt được các mục tiêu, cho nên chính các hoạt động của
công tác kế hoạch hoá là tập trung sự chú ý vào những mục tiêu này.
1.3.2 Cho phép ứng phó với những thay đổi thường xuyên của môi trường
Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai rất ít khi chắc
chắn. Do vậy, ngoài việc lập kế hoạch, nhà quản trị phải tiến hành các nội dung
khác như tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch. Với các nội dung
đó, công tác kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp ứng phó với những thay đổi của
môi trường.
1.3.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp
- Công tác kế hoạch hoá thường hướng tới cực tiểu hoá chi phí do nó chú
trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp. Kế hoạch thay thế
sự hoạt động manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng
chung; thay thế những phán quyết vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc
kỹ lưỡng; thay thế chuỗi hoạt động thất thường bằng chuỗi hoạt động liên tục.
- Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic
các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới
mục tiêu. Trên nền tảng đó, các nhà quản trị thực hành phân công, điều độ, t
lOMoARcPSD| 32573545
chức các hành động cụ thể, chi tiết theođúng trình tự, bảo đảm cho sản xuất
không bị rối loại và ít bị tốn kém.
- Các chỉ tiêu kế hoạch trở thành thước đo cho công việc kiểm tra đánh giá
hoạt động củacác bộ phận và cá nhân
1.4. CÁC CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA KẾ HOẠCH HÓA
DOANH NGHIỆP
1.4.1 Các chức năng
* Chức năng ra quyết định
- Bản thân kế hoạch là một văn bản có tính quyết định bắt buộc mọi người
phải tuân thủ, nghiêm túc thực hiện.
- Kế hoạch hoá cho phép xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các
quyết định. Vì lý do nào đó, quy trình ra quyết định khó được kiểm soát và được
xây dựng tương đối độc lập thì kế hoạch sẽ tạo nên một khuôn khổ hợp lý cho
việc ra quyết định.
* Chức năng giao tiếp
- Bản kế hoạch được hình thành do nhiều người, nhiều bộ phận đóng góp,
xây dựng và cùng thực hiện nên kế hoạch hóa tạo điều kiện cho các thành viên
và bộ phận trong doanh nghiệp giao tiếp, phối hợp xử lý các hoạt động.
- Kế hoạch là một tài liệu chứa đựng các lựa chọn chiến lược cho tương lai
của doanh nghiệp nên nó có thể tạo nên một công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi
từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy động các bộ phận này vào
việc thực hiện các lựa chọn chiến lược.
* Chức năng quyền lực
lOMoARcPSD| 32573545
- Kế hoạch có thể được xem như là một phương tiện mà nhà quản lý nắm
giữ để định hướng tương lai của doanh nghiệp và thực hiện quyền lực của mình.
- Kế hoạch hoá đem lại cảm giác được quản lý một cách hợp lý, mọi người
đều được đóng góp vào kế hoạch với tư cách là người ra quyết định.
1.4.2 . Các nguyên tắc kế hoạch hoá doanh nghiệp
Nguyên tắc thống nhất
- Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm các mối
quan hệ dọc và ngang. Do vậy, nguyên tắc thông nhất yêu cầu đảm bảo sự
phân chia và phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong quá trình lập và triển khai
thực hiện kế hoạch giữa các cấp, phòng ban trong doanh nghiệp.
- Nội dung cụ thể:
+ Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều tiểu hệ thống kế hoạch hoá với các chức
năng, mục tiêu, giải pháp thực hiện khác nhau. Vì vậy, cần phải có sự phân định
chức năng rõ ràng giữa các cấp, phòng ban trong công tác kế hoạch hoá.
+ Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch hoá đều phải xuất phát từ chiến lược chung của
toàn doanh nghiệp và thực hiện một mục tiêu chung.
Nguyên tắc dân chủ
- Mọi thành viên, mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều được tham gia đóng
góp ý kiến, sức lực vào việc lập và thực hiện kế hoạch, không phụ thuộc vào
nhiệm vụ và chức năng của họ.
- Phát huy cao độ tính sáng tạo của mọi người trong việc lập và thực hiện
kế hoạch
lOMoARcPSD| 32573545
Nguyên tắc linh hoạt
- Cần phải có nhiều phương án kế hoạch. Tương ứng với mỗi phương án là
những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh
doanh.
- Ngoài kế hoạch chính thức, cần xây dựng những kế hoạch dự phòng để đề
phòng những biến động không lường trước được.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên
Chú ý:
+ Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi quá trình lập kế hoạch nên đưa thêm phần
dự phòng, hoặc các con số kế hoạch nên là một khoảng chứ không phải là một
điểm.
+ Chỉ điều chỉnh nhiệm vụ trong trường hợp bất khả kháng và là công việc cuối
cùng.
Nguyên tắc tập trung
- Tập trung mọi nỗ lực, mọi hoạt động vào việc thực hiện cho được các mục tiêu
chiến lược đề ra.
- Các nguồn lực, quyền lực phải được tập trung.
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP <2>
1.3. VỊ TRÍ CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu
Kế hoạch hoá là nhằm đạt được các mục tiêu, cho nên chính các hoạt động của
công tác kế hoạch hoá là tập trung sự chú ý vào những mục tiêu này.
1.3.2 Cho phép ứng phó với những thay đổi thường xuyên của môi trường
Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai rất ít khi chắc
chắn. Do vậy, ngoài việc lập kế hoạch, nhà quản trị phải tiến hành các nội dung
khác như tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch. Với các nội dung
đó, công tác kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp ứng phó với những thay đổi của môi trường.
1.3.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp -
Công tác kế hoạch hoá thường hướng tới cực tiểu hoá chi phí do nó chú
trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp. Kế hoạch thay thế
sự hoạt động manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng
chung; thay thế những phán quyết vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc
kỹ lưỡng; thay thế chuỗi hoạt động thất thường bằng chuỗi hoạt động liên tục. -
Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic
các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới
mục tiêu. Trên nền tảng đó, các nhà quản trị thực hành phân công, điều độ, tổ lOMoAR cPSD| 32573545
chức các hành động cụ thể, chi tiết theođúng trình tự, bảo đảm cho sản xuất
không bị rối loại và ít bị tốn kém. -
Các chỉ tiêu kế hoạch trở thành thước đo cho công việc kiểm tra đánh giá
hoạt động củacác bộ phận và cá nhân
1.4. CÁC CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA KẾ HOẠCH HÓA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Các chức năng
* Chức năng ra quyết định -
Bản thân kế hoạch là một văn bản có tính quyết định bắt buộc mọi người
phải tuân thủ, nghiêm túc thực hiện. -
Kế hoạch hoá cho phép xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các
quyết định. Vì lý do nào đó, quy trình ra quyết định khó được kiểm soát và được
xây dựng tương đối độc lập thì kế hoạch sẽ tạo nên một khuôn khổ hợp lý cho việc ra quyết định. * Chức năng giao tiếp -
Bản kế hoạch được hình thành do nhiều người, nhiều bộ phận đóng góp,
xây dựng và cùng thực hiện nên kế hoạch hóa tạo điều kiện cho các thành viên
và bộ phận trong doanh nghiệp giao tiếp, phối hợp xử lý các hoạt động. -
Kế hoạch là một tài liệu chứa đựng các lựa chọn chiến lược cho tương lai
của doanh nghiệp nên nó có thể tạo nên một công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi
từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy động các bộ phận này vào
việc thực hiện các lựa chọn chiến lược. * Chức năng quyền lực lOMoAR cPSD| 32573545 -
Kế hoạch có thể được xem như là một phương tiện mà nhà quản lý nắm
giữ để định hướng tương lai của doanh nghiệp và thực hiện quyền lực của mình. -
Kế hoạch hoá đem lại cảm giác được quản lý một cách hợp lý, mọi người
đều được đóng góp vào kế hoạch với tư cách là người ra quyết định.
1.4.2 . Các nguyên tắc kế hoạch hoá doanh nghiệp
 Nguyên tắc thống nhất
- Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm các mối
quan hệ dọc và ngang. Do vậy, nguyên tắc thông nhất yêu cầu đảm bảo sự
phân chia và phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong quá trình lập và triển khai
thực hiện kế hoạch giữa các cấp, phòng ban trong doanh nghiệp. - Nội dung cụ thể:
+ Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều tiểu hệ thống kế hoạch hoá với các chức
năng, mục tiêu, giải pháp thực hiện khác nhau. Vì vậy, cần phải có sự phân định
chức năng rõ ràng giữa các cấp, phòng ban trong công tác kế hoạch hoá.
+ Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch hoá đều phải xuất phát từ chiến lược chung của
toàn doanh nghiệp và thực hiện một mục tiêu chung.  Nguyên tắc dân chủ -
Mọi thành viên, mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều được tham gia đóng
góp ý kiến, sức lực vào việc lập và thực hiện kế hoạch, không phụ thuộc vào
nhiệm vụ và chức năng của họ. -
Phát huy cao độ tính sáng tạo của mọi người trong việc lập và thực hiện kế hoạch lOMoAR cPSD| 32573545  Nguyên tắc linh hoạt
- Cần phải có nhiều phương án kế hoạch. Tương ứng với mỗi phương án là
những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
- Ngoài kế hoạch chính thức, cần xây dựng những kế hoạch dự phòng để đề
phòng những biến động không lường trước được.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên Chú ý:
+ Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi quá trình lập kế hoạch nên đưa thêm phần
dự phòng, hoặc các con số kế hoạch nên là một khoảng chứ không phải là một điểm.
+ Chỉ điều chỉnh nhiệm vụ trong trường hợp bất khả kháng và là công việc cuối cùng.  Nguyên tắc tập trung
- Tập trung mọi nỗ lực, mọi hoạt động vào việc thực hiện cho được các mục tiêu chiến lược đề ra.
- Các nguồn lực, quyền lực phải được tập trung.