Nội Dung Chương 1: Tổng Quan Về Kế Hoạch Hoá Trong Doanh Nghiệp 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Kế hoạch dài hạn: Là loại kế hoạch xác định mục tiêu, phươnghướng, qui mô và nhịp độ phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian dài (ví dụ kế hoạch 10 năm). Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội Dung Chương 1: Tổng Quan Về Kế Hoạch Hoá Trong Doanh Nghiệp 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Kế hoạch dài hạn: Là loại kế hoạch xác định mục tiêu, phươnghướng, qui mô và nhịp độ phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian dài (ví dụ kế hoạch 10 năm). Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

21 11 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP
<3>
1.5 . HỆ THỐNG KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP
Hệ thống kế hoạch được phân ra các loại khác nhau tùy thuộc vào tiêu thức phân
loại.
1.5.1 Căn cứ theo thời gian
- Kế hoạch dài hạn: Là loại kế hoạch xác định mục tiêu, phương hướng, qui
mô và nhịp độ phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian dài (ví dụ kế
hoạch 10 năm )
- Kế hoạch trung hạn: Cụ thể hoá những định hướng của kế hoạch dài hạn
ra các khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hay 5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: Là những kế hoạch hành động, có thời hạn trong
vòng một năm như kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính hàng năm (ví dụ như
kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch marketing, kế hoạch khoa học công nghệ,
kế hoạch lao động, v.v..); kế hoạch thời vụ, quý, tháng; kế hoạch phân công.
Chú ý: Việc phân chia thời hạn của kế hoạch chỉ mang tính tương đối. Trong
những lĩnh vực mà điều kiện thị trường biến động nhiều (chu kỳ thay đổi công
nghệ nhanh, vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn) thì những kế hoạch từ 3 đến 5
năm cũng có thể coi là dài hạn.
1.5.2 . Căn cứ vào nhiệm vụ
- Kế hoạch sản xuất và dịch vụ: Là những kế hoạch liên quan đến đầu ra
của doanh nghiệp.
Ví dụ như kế hoạch sản lượng, kế hoạch năng suất, kế hoạch doanh thu, v.v.
- Kế hoạch biện pháp: Là những kế hoạch liên quan đến các đầu vào của
doanh nghiệp.
Ví dụ như kế hoạch tuyển dụng lao động, kế hoạch thủy lợi, kế hoạch mua sắm
vật tư kỹ thuật, kế hoạch thức ăn; kế hoạch xây dựng chuồng trại, v.v.
1.5.3 . Căn cứ vào phạm vi hoạt động (cấp độ )
- Kế hoạch chiến lược: Đây là kế hoạch ở cấp độ toàn bộ doanh nghiệp. Nó
thiết lập nên những mục tiêu chung, có tính dài hạn của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 32573545
+ Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
tương lai của doanh nghiệp.
+ Quy trình kế hoạch hoá chiến lược đòi hỏi chủ yếu sự tham gia của các nhà
lãnh đạo.
- Kế hoạch tác nghiệp: Là phần triển khai của kế hoạch chiến lược đưa vào
áp dụng trong những tình huống cụ thể. Nó đưa ra những quyết định ngắn hạn
và chi tiết; xác định nội dung công việc cần tiến hành, người thực hiện và cách
thức tiến hành.
+ Kế hoạch tác nghiệp chính là các kế hoạch hàng năm, hàng quý và các tác
nghiệp hàng tháng, 1 tuần, 1 ngày làm việc, 1 ca công tác. Nó được thể hiện cụ
thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt như kế hoạch sản xuất, kế hoạch
marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, ....
+ Kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả các lĩnh vực và các bộ phận của
doanh nghiệp.
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP <3>
1.5 . HỆ THỐNG KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP
Hệ thống kế hoạch được phân ra các loại khác nhau tùy thuộc vào tiêu thức phân loại.
1.5.1 Căn cứ theo thời gian -
Kế hoạch dài hạn: Là loại kế hoạch xác định mục tiêu, phương hướng, qui
mô và nhịp độ phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian dài (ví dụ kế hoạch 10 năm ) -
Kế hoạch trung hạn: Cụ thể hoá những định hướng của kế hoạch dài hạn
ra các khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hay 5 năm. -
Kế hoạch ngắn hạn: Là những kế hoạch hành động, có thời hạn trong
vòng một năm như kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính hàng năm (ví dụ như
kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch marketing, kế hoạch khoa học công nghệ,
kế hoạch lao động, v.v..); kế hoạch thời vụ, quý, tháng; kế hoạch phân công.
Chú ý: Việc phân chia thời hạn của kế hoạch chỉ mang tính tương đối. Trong
những lĩnh vực mà điều kiện thị trường biến động nhiều (chu kỳ thay đổi công
nghệ nhanh, vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn) thì những kế hoạch từ 3 đến 5
năm cũng có thể coi là dài hạn.
1.5.2 . Căn cứ vào nhiệm vụ -
Kế hoạch sản xuất và dịch vụ: Là những kế hoạch liên quan đến đầu ra của doanh nghiệp.
Ví dụ như kế hoạch sản lượng, kế hoạch năng suất, kế hoạch doanh thu, v.v. -
Kế hoạch biện pháp: Là những kế hoạch liên quan đến các đầu vào của doanh nghiệp.
Ví dụ như kế hoạch tuyển dụng lao động, kế hoạch thủy lợi, kế hoạch mua sắm
vật tư kỹ thuật, kế hoạch thức ăn; kế hoạch xây dựng chuồng trại, v.v.
1.5.3 . Căn cứ vào phạm vi hoạt động (cấp độ ) -
Kế hoạch chiến lược: Đây là kế hoạch ở cấp độ toàn bộ doanh nghiệp. Nó
thiết lập nên những mục tiêu chung, có tính dài hạn của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 32573545
+ Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
tương lai của doanh nghiệp.
+ Quy trình kế hoạch hoá chiến lược đòi hỏi chủ yếu sự tham gia của các nhà lãnh đạo. -
Kế hoạch tác nghiệp: Là phần triển khai của kế hoạch chiến lược đưa vào
áp dụng trong những tình huống cụ thể. Nó đưa ra những quyết định ngắn hạn
và chi tiết; xác định nội dung công việc cần tiến hành, người thực hiện và cách thức tiến hành.
+ Kế hoạch tác nghiệp chính là các kế hoạch hàng năm, hàng quý và các tác
nghiệp hàng tháng, 1 tuần, 1 ngày làm việc, 1 ca công tác. Nó được thể hiện cụ
thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt như kế hoạch sản xuất, kế hoạch
marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, ....
+ Kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả các lĩnh vực và các bộ phận của doanh nghiệp.