Nội dung lịch sử đảng - Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Nội dung1.1. Đánh giá chungĐại hội VI đã thẳng thắn nhìn nhận và đánh giá đúng tình hình thực tế của đất nước, nhận thức được những sai lầm và khuyết điểm trong quản lý và lãnh đạo của Đảng và Nhà nước từ 1975 đến 1986.. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Nội dung
1.1. Đánh giá chung
Đại hội VI đã thẳng thắn nhìn nhận và đánh giá đúng tình hình thực tế của đất nước,
nhận thức được những sai lầm và khuyết điểm trong quản lý và lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước từ 1975 đến 1986.
a) Đánh giá giai đoạn 1976-1980
Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá: Đẩy mạnh công nghiệp hóa khi
chưa có đủ các tiền đề cần thiết, dẫn đến những khó khăn và thất bại trong
việc phát triển kinh tế.
Nóng vội và buông lỏng trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa: Thiếu sự
cẩn trọng và kiểm soát trong việc cải tạo xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự bất ổn
trong xã hội.
Chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Không thay đổi kịp thời cơ chế quản
lý kinh tế, tiếp tục sử dụng các phương thức không còn phù hợp, gây ra sự trì
trệ và kém hiệu quả.
b) Đánh giá giai đoạn 1981-1985
Thiếu cụ thể hóa đường lối kinh tế: Đảng chưa cụ thể hóa đường lối kinh tế,
dẫn đến sự thiếu rõ ràng và không nhất quán trong chính sách phát triển.
Không kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ: Vẫn
giữ những thói quen cũ, không kịp thời điều chỉnh và đổi mới, gây ra những
hạn chế trong phát triển kinh tế.
Sai lầm nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông: Quản lý yếu
kém trong phân phối và lưu thông hàng hóa, dẫn đến tình trạng khan hiếm và
lạm phát.
Buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế và xã hội: Thiếu sự
kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến sự suy yếu trong quản lý và điều hành kinh tế xã
hội.
c) Bài học kinh nghiệm
1. Quán triệt tư tưởng "Lấy dân làm gốc": Đặt lợi ích của nhân dân lên hàng
đầu, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
2. Xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan:
Nhận thức và hành động dựa trên thực tiễn, không duy ý chí.
3. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại: Kết hợp nội lực
quốc gia với sự ủng hộ quốc tế để phát triển đất nước.
4. Chăm lo xây dựng Đảng: Đảm bảo Đảng đủ năng lực lãnh đạo, phù hợp với
vai trò là đảng cầm quyền trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Những đổi mới:
a) Đổi mới về kinh tế
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Phát triển nhiều thành phần kinh tế: Khuyến khích sự phát triển đồng thời
của các thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đổi mới cơ chế quản lý: Chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, xóa bỏ các rào cản hành chính
và quan liêu.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa: Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên
với các hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và
lực lượng sản xuất phát triển.
Giải quyết các vấn đề phân phối và lưu thông: Cải thiện hệ thống phân phối
và lưu thông hàng hóa để đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế.
Chính sách xã hội: Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội thiết thực và
hiệu quả, đảm bảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát:
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy: Đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và có thặng dư để tích lũy cho tương lai.
Ba chương trình kinh tế lớn: Chú trọng lương thực - thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ.
Năm phương hướng lớn để phát triển kinh tế:
1. Bố trí lại cơ cấu sản xuất: Điều chỉnh cơ cấu sản xuất để tăng hiệu quả và
đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa: Đầu tư hợp lý, củng cố quan hệ sản xuất để phù hợp với mục tiêu
phát triển.
3. Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế: Khai thác tối đa tiềm
năng của các thành phần kinh tế, đồng thời cải tạo những yếu tố không hiệu
quả.
4. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy động lực khoa học - kỹ thuật: Áp
dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào quản lý kinh tế để nâng cao hiệu
quả.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Tăng cường hợp tác quốc
tế, khai thác hiệu quả sự hỗ trợ từ bên ngoài để phát triển kinh tế.
b) Đổi mới về xã hội
Đại hội VI khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người,
cần có các chính sách cơ bản và lâu dài, phù hợp với yêu cầu và khả năng trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
Bốn nhóm chính sách xã hội:
1. Kế hoạch hóa dân số và giải quyết việc làm: Đảm bảo ổn định dân số và tạo
việc làm cho người lao động.
2. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự kỷ
cương: Xây dựng xã hội công bằng, an toàn và có trật tự kỷ cương.
3. Chăm lo giáo dục, văn hóa, sức khỏe của nhân dân: Đáp ứng nhu cầu về
giáo dục, văn hóa và y tế cho người dân.
4. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội: Đảm bảo các chính sách bảo trợ xã hội
cho những người cần thiết.
c) An ninh quốc phòng
Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng
cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
Đánh bại chiến tranh phá hoại của địch: Đánh bại các kiểu chiến tranh phá
hoại nhiều mặt của địch, bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
d) Đổi mới trong chính sách đối ngoại
Đóng góp vào hòa bình và chủ nghĩa xã hội toàn cầu: Đối ngoại góp phần
quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Tăng cường hợp tác với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa: Tăng
cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa.
Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc: Bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và
trên thế giới.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Kết hợp sức mạnh của
dân tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông
Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba
nước Đông Dương.
e) Đổi mới trong lãnh đạo
Đổi mới tư duy kinh tế và công tác tư tưởng: Cần phải đổi mới tư duy, trước
hết là tư duy kinh tế và công tác tư tưởng.
Đổi mới công tác cán bộ và công tác làm việc: Đổi mới công tác cán bộ và
công tác làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
Tăng cường đoàn kết trong Đảng: Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động: Thực hiện “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước: Điều kiện tất yếu để huy động
lực lượng quần chúng.
2. Kết quả và ý nghĩa
a) Thành tựu đạt được
Thông qua các nghị quyết quan trọng: Khởi xướng đường lối đổi mới toàn
diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Văn kiện mang tính chất khoa học và cách mạng: Tạo bước ngoặt cho sự
phát triển của cách mạng Việt Nam.
Giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin: Đại hội biểu thị quyết tâm của
Đảng giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin, động viên toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân phấn đấu hết sức mình vì độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo: Đảng đã nhìn
thẳng vào sự thật, vào những sai lầm, khuyết điểm và đổi mới theo xu thế của
thời đại mới, thể hiện sự trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh
đạo.
b) Hạn chế
Chưa giải quyết triệt để tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông: Đại
hội VI vẫn chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả để tháo gỡ tình trạng rối ren
trong phân phối lưu thông hàng hóa.
Khó khăn từ tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cuối
thập niên 1980: Những biến chuyển lớn về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước gây khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI.
Chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội cuối thập niên 1980: Hệ quả
là tới cuối thập niên 1980, Việt Nam vẫn chưa thể thoát khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế xã hội.
Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên: Đại hội lần thứ
VI của Đảng là đại hội kế thừa và quyết tâm và đổi mới, thể hiện quyết tâm
của Đảng trong việc lãnh đạo nhân dân tiến bước theo con đường do Chủ tịch
Hồ Chí Minh vạch ra.
Giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin: Đại hội biểu thị quyết tâm của
Đảng giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin, động viên toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân phấn đấu hết sức mình vì độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo: Đảng đã nhìn
thẳng vào sự thật, vào những sai lầm, khuyết điểm và đổi mới theo xu thế của
thời đại mới, thể hiện sự trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh
đạo.
| 1/4

Preview text:

1. Nội dung 1.1. Đánh giá chung
Đại hội VI đã thẳng thắn nhìn nhận và đánh giá đúng tình hình thực tế của đất nước,
nhận thức được những sai lầm và khuyết điểm trong quản lý và lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước từ 1975 đến 1986.
a) Đánh giá giai đoạn 1976-1980
Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá: Đẩy mạnh công nghiệp hóa khi
chưa có đủ các tiền đề cần thiết, dẫn đến những khó khăn và thất bại trong
việc phát triển kinh tế. 
Nóng vội và buông lỏng trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa: Thiếu sự
cẩn trọng và kiểm soát trong việc cải tạo xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự bất ổn trong xã hội. 
Chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Không thay đổi kịp thời cơ chế quản
lý kinh tế, tiếp tục sử dụng các phương thức không còn phù hợp, gây ra sự trì trệ và kém hiệu quả.
b) Đánh giá giai đoạn 1981-1985
Thiếu cụ thể hóa đường lối kinh tế: Đảng chưa cụ thể hóa đường lối kinh tế,
dẫn đến sự thiếu rõ ràng và không nhất quán trong chính sách phát triển. 
Không kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ: Vẫn
giữ những thói quen cũ, không kịp thời điều chỉnh và đổi mới, gây ra những
hạn chế trong phát triển kinh tế. 
Sai lầm nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông: Quản lý yếu
kém trong phân phối và lưu thông hàng hóa, dẫn đến tình trạng khan hiếm và lạm phát. 
Buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế và xã hội: Thiếu sự
kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến sự suy yếu trong quản lý và điều hành kinh tế xã hội.
c) Bài học kinh nghiệm
1. Quán triệt tư tưởng "Lấy dân làm gốc": Đặt lợi ích của nhân dân lên hàng
đầu, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
2. Xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan:
Nhận thức và hành động dựa trên thực tiễn, không duy ý chí.
3. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại: Kết hợp nội lực
quốc gia với sự ủng hộ quốc tế để phát triển đất nước.
4. Chăm lo xây dựng Đảng: Đảm bảo Đảng đủ năng lực lãnh đạo, phù hợp với
vai trò là đảng cầm quyền trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Những đổi mới:
a) Đổi mới về kinh tế
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Phát triển nhiều thành phần kinh tế: Khuyến khích sự phát triển đồng thời
của các thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 
Đổi mới cơ chế quản lý: Chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, xóa bỏ các rào cản hành chính và quan liêu. 
Cải tạo xã hội chủ nghĩa: Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên
với các hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và
lực lượng sản xuất phát triển. 
Giải quyết các vấn đề phân phối và lưu thông: Cải thiện hệ thống phân phối
và lưu thông hàng hóa để đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế. 
Chính sách xã hội: Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội thiết thực và
hiệu quả, đảm bảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát:
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy: Đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và có thặng dư để tích lũy cho tương lai. 
Ba chương trình kinh tế lớn: Chú trọng lương thực - thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ.
Năm phương hướng lớn để phát triển kinh tế:
1. Bố trí lại cơ cấu sản xuất: Điều chỉnh cơ cấu sản xuất để tăng hiệu quả và
đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa: Đầu tư hợp lý, củng cố quan hệ sản xuất để phù hợp với mục tiêu phát triển.
3. Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế: Khai thác tối đa tiềm
năng của các thành phần kinh tế, đồng thời cải tạo những yếu tố không hiệu quả.
4. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy động lực khoa học - kỹ thuật: Áp
dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào quản lý kinh tế để nâng cao hiệu quả.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Tăng cường hợp tác quốc
tế, khai thác hiệu quả sự hỗ trợ từ bên ngoài để phát triển kinh tế.
b) Đổi mới về xã hội
Đại hội VI khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người,
cần có các chính sách cơ bản và lâu dài, phù hợp với yêu cầu và khả năng trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
Bốn nhóm chính sách xã hội:
1. Kế hoạch hóa dân số và giải quyết việc làm: Đảm bảo ổn định dân số và tạo
việc làm cho người lao động.
2. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự kỷ
cương: Xây dựng xã hội công bằng, an toàn và có trật tự kỷ cương.
3. Chăm lo giáo dục, văn hóa, sức khỏe của nhân dân: Đáp ứng nhu cầu về
giáo dục, văn hóa và y tế cho người dân.
4. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội: Đảm bảo các chính sách bảo trợ xã hội
cho những người cần thiết.
c) An ninh quốc phòng
Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng
cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước. 
Đánh bại chiến tranh phá hoại của địch: Đánh bại các kiểu chiến tranh phá
hoại nhiều mặt của địch, bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
d) Đổi mới trong chính sách đối ngoại
Đóng góp vào hòa bình và chủ nghĩa xã hội toàn cầu: Đối ngoại góp phần
quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. 
Tăng cường hợp tác với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa: Tăng
cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. 
Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc: Bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. 
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Kết hợp sức mạnh của
dân tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông
Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
e) Đổi mới trong lãnh đạo
Đổi mới tư duy kinh tế và công tác tư tưởng: Cần phải đổi mới tư duy, trước
hết là tư duy kinh tế và công tác tư tưởng. 
Đổi mới công tác cán bộ và công tác làm việc: Đổi mới công tác cán bộ và
công tác làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng. 
Tăng cường đoàn kết trong Đảng: Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. 
Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động: Thực hiện “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 
Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước: Điều kiện tất yếu để huy động lực lượng quần chúng.
2. Kết quả và ý nghĩa
a) Thành tựu đạt được
Thông qua các nghị quyết quan trọng: Khởi xướng đường lối đổi mới toàn
diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 
Văn kiện mang tính chất khoa học và cách mạng: Tạo bước ngoặt cho sự
phát triển của cách mạng Việt Nam. 
Giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin: Đại hội biểu thị quyết tâm của
Đảng giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin, động viên toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân phấn đấu hết sức mình vì độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. 
Trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo: Đảng đã nhìn
thẳng vào sự thật, vào những sai lầm, khuyết điểm và đổi mới theo xu thế của
thời đại mới, thể hiện sự trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo. b) Hạn chế
Chưa giải quyết triệt để tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông: Đại
hội VI vẫn chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả để tháo gỡ tình trạng rối ren
trong phân phối lưu thông hàng hóa. 
Khó khăn từ tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cuối
thập niên 1980
: Những biến chuyển lớn về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước gây khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI. 
Chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội cuối thập niên 1980: Hệ quả
là tới cuối thập niên 1980, Việt Nam vẫn chưa thể thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. 
Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên: Đại hội lần thứ
VI của Đảng là đại hội kế thừa và quyết tâm và đổi mới, thể hiện quyết tâm
của Đảng trong việc lãnh đạo nhân dân tiến bước theo con đường do Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch ra. 
Giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin: Đại hội biểu thị quyết tâm của
Đảng giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin, động viên toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân phấn đấu hết sức mình vì độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. 
Trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo: Đảng đã nhìn
thẳng vào sự thật, vào những sai lầm, khuyết điểm và đổi mới theo xu thế của
thời đại mới, thể hiện sự trưởng thành về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo.