Nội dung ôn tập chương 7 ( tiếp theo ) môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài 5: Khách sạn Sao Đêm có chủ trương cung cấp cho khách hàngcủa họ các hộp xà bông tắm mỗi khi khách thuê phòng. Lượng sử dụng hàng năm của loại xà bông tắm này là 2.000 hộp.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập chương 7 ( tiếp theo ) môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài 5: Khách sạn Sao Đêm có chủ trương cung cấp cho khách hàngcủa họ các hộp xà bông tắm mỗi khi khách thuê phòng. Lượng sử dụng hàng năm của loại xà bông tắm này là 2.000 hộp.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

15 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
NỘI DUNG ÔN TẬP CHƯƠNG 7 (tiếp)
Bài 5: Khách sạn Sao Đêm có chủ trương cung cấp cho khách hàng của họ các
hộp xà bông tắm mỗi khi khách thuê phòng. Lượng sử dụng hàng năm của loại
xà bông tắm này là 2.000 hộp. Mỗi lần đặt hàng, khách sạn phải chịu khoản chi
phí là 10.000 đồng, bất kể số lượng đặt hàng mỗi lần là bao nhiêu. Có khoảng
5% lượng xà bông bị thất thoát và hư hỏng mỗi năm do những điều kiện khác
nhau, thêm vào đó khách sạn còn chi khoản 15% đơn giá cho việc tồn trữ. Hãy
xác định lượng xà bông tối ưu cho mỗi lần đặt hàng, nếu biết đơn giá mỗi hộp xà
bông là 5.000 đồng
Bài 6: Một công ty chuyên sản xuất chuồng gà công nghiệp cho các nhà chăn
nuôi gà trên toàn quốc. Nhu cầu hàng năm của loại chuồng gà đẻ là 100.000
chuồng. Tuy cũng sản xuất các chi tiết giống nhau nhưng khi chuyển đổi loạt sản
xuất từ kiểu chuồng gà thịt sang kiểu chuồng gà đẻ hoặc ngược lại thì tốn khoản
chi phí là 100.000 đồng. Chi phí sản xuất (giá thành sản phẩm) mỗi chuồng gà là
40.000 đồng, chi phí tồn trữ là 25% chi phí sản xuất cho mỗi chuồng/năm. Nếu
mức cung cấp của công ty hiện tại là 1.000 chuồng/ngày thì kích thước lô sản
xuất tối ưu là bao nhiêu, biết số ngày làm việc trong năm của công ty là 250
ngày.
Bài 7: Một nhà cung ứng khoai tây gửi bảng chào hàng cho nhà hàng Bình Minh
như sau:
Lượng đặt mua (kg) 1 - 199 200 - 599 Trên 600
Đơn giá (đồng/kg) 2.000 1.500 1.000
Nhu cầu hiện tại của nhà hàng trên là 5 tấn/năm và được đặt hàng mỗi tuần là
100kg (nhà hàng mở cửa 50 tuần/năm). Chi phí đặt hàng (chủ yếu là cước điện
thoại) là 2.500 đồng 114 cho mỗi lần đặt hàng, không phụ thuộc lượng hàng đặt
lOMoARcPSD| 32573545
là bao nhiêu. Chi phí tồn trữ ước lượng là 20% giá mua khoai tây. Hỏi người ta
nên đặt hàng là bao nhiêu để tối thiểu hóa chi phí dữ trữ (giả sử khoai tây không
ảnh hưởng trong thời gian tồn trữ)?
Bài 8: Một siêu thị có nhu cầu hàng năm về sản phẩm A là 40.000 sản phẩm. Chi
phí đặt hàng là 250.000 đồng/đơn hàng, không kể số lượng đặt hàng là bao
nhiêu; chi phí tồn trữ là 20% đơn giá sản phẩm. Sản phẩm A được cung cấp với
giá 100.000 đồng/sản phẩm. Hỏi người ta đặt hàng mỗi lần là bao nhiêu sản
phẩm để tối thiểu hóa tổng chi phí dữ trữ? Giả sử thời gian để thực hiện đơn
hàng là 2 ngày, thời gian làm việc trong năm là 250 ngày. Xác định điểm đặt
hàng lại của sản phẩm trên?
Bài 9: Một công ty có nhu cầu sản xuất về sản phẩm C hàng năm là 5.000 sản
phẩm. Đơn giá của sản phẩm này là 100.000 đồng/sản phẩm và chi phí tồn trữ là
20% đơn giá của nó. Chi phí chuyển đổi sản xuất là 200.000 đồng cho mỗi lần
chuyển đổi lô sản xuất. Mức sản xuất hiện tại là 20.000 sản phẩm/năm. Hỏi,
công ty nên sản xuất theo lô cỡ nào để tối thiểu hóa chi phí (mỗi năm làm việc
250 ngày ).
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
NỘI DUNG ÔN TẬP CHƯƠNG 7 (tiếp)
Bài 5: Khách sạn Sao Đêm có chủ trương cung cấp cho khách hàng của họ các
hộp xà bông tắm mỗi khi khách thuê phòng. Lượng sử dụng hàng năm của loại
xà bông tắm này là 2.000 hộp. Mỗi lần đặt hàng, khách sạn phải chịu khoản chi
phí là 10.000 đồng, bất kể số lượng đặt hàng mỗi lần là bao nhiêu. Có khoảng
5% lượng xà bông bị thất thoát và hư hỏng mỗi năm do những điều kiện khác
nhau, thêm vào đó khách sạn còn chi khoản 15% đơn giá cho việc tồn trữ. Hãy
xác định lượng xà bông tối ưu cho mỗi lần đặt hàng, nếu biết đơn giá mỗi hộp xà bông là 5.000 đồng
Bài 6: Một công ty chuyên sản xuất chuồng gà công nghiệp cho các nhà chăn
nuôi gà trên toàn quốc. Nhu cầu hàng năm của loại chuồng gà đẻ là 100.000
chuồng. Tuy cũng sản xuất các chi tiết giống nhau nhưng khi chuyển đổi loạt sản
xuất từ kiểu chuồng gà thịt sang kiểu chuồng gà đẻ hoặc ngược lại thì tốn khoản
chi phí là 100.000 đồng. Chi phí sản xuất (giá thành sản phẩm) mỗi chuồng gà là
40.000 đồng, chi phí tồn trữ là 25% chi phí sản xuất cho mỗi chuồng/năm. Nếu
mức cung cấp của công ty hiện tại là 1.000 chuồng/ngày thì kích thước lô sản
xuất tối ưu là bao nhiêu, biết số ngày làm việc trong năm của công ty là 250 ngày.
Bài 7: Một nhà cung ứng khoai tây gửi bảng chào hàng cho nhà hàng Bình Minh như sau: Lượng đặt mua (kg) 1 - 199 200 - 599 Trên 600
Đơn giá (đồng/kg) 2.000 1.500 1.000
Nhu cầu hiện tại của nhà hàng trên là 5 tấn/năm và được đặt hàng mỗi tuần là
100kg (nhà hàng mở cửa 50 tuần/năm). Chi phí đặt hàng (chủ yếu là cước điện
thoại) là 2.500 đồng 114 cho mỗi lần đặt hàng, không phụ thuộc lượng hàng đặt lOMoAR cPSD| 32573545
là bao nhiêu. Chi phí tồn trữ ước lượng là 20% giá mua khoai tây. Hỏi người ta
nên đặt hàng là bao nhiêu để tối thiểu hóa chi phí dữ trữ (giả sử khoai tây không
ảnh hưởng trong thời gian tồn trữ)?
Bài 8: Một siêu thị có nhu cầu hàng năm về sản phẩm A là 40.000 sản phẩm. Chi
phí đặt hàng là 250.000 đồng/đơn hàng, không kể số lượng đặt hàng là bao
nhiêu; chi phí tồn trữ là 20% đơn giá sản phẩm. Sản phẩm A được cung cấp với
giá 100.000 đồng/sản phẩm. Hỏi người ta đặt hàng mỗi lần là bao nhiêu sản
phẩm để tối thiểu hóa tổng chi phí dữ trữ? Giả sử thời gian để thực hiện đơn
hàng là 2 ngày, thời gian làm việc trong năm là 250 ngày. Xác định điểm đặt
hàng lại của sản phẩm trên?
Bài 9: Một công ty có nhu cầu sản xuất về sản phẩm C hàng năm là 5.000 sản
phẩm. Đơn giá của sản phẩm này là 100.000 đồng/sản phẩm và chi phí tồn trữ là
20% đơn giá của nó. Chi phí chuyển đổi sản xuất là 200.000 đồng cho mỗi lần
chuyển đổi lô sản xuất. Mức sản xuất hiện tại là 20.000 sản phẩm/năm. Hỏi,
công ty nên sản xuất theo lô cỡ nào để tối thiểu hóa chi phí (mỗi năm làm việc 250 ngày ).