-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nội Dung Ôn Tập Học Phần Tư Tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Nội Vụ Hà Nội
I. Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí MinhKhái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhữngvấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạochủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện ở nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyềnthống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, là tài sản tinh thần vôcùng to lớn và quý gia của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp Cáchmạng của nhân dân ta giàng thắng lợi.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Tư tưởng Hồ Chí Minh (TT) 85 tài liệu
Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu
Nội Dung Ôn Tập Học Phần Tư Tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Nội Vụ Hà Nội
I. Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí MinhKhái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhữngvấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạochủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện ở nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyềnthống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, là tài sản tinh thần vôcùng to lớn và quý gia của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp Cáchmạng của nhân dân ta giàng thắng lợi.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (TT) 85 tài liệu
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45619127
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện ở nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý gia của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp Cách
mạng của nhân dân ta giàng thắng lợi.
1.1 . Cơ sở thực tiễn ( Trình bày bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh )
a) Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX -
Chủ nghĩa tư bản độc quyền đã xác lập được sự thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới.
+ Thế giới xuất hiện thêm mâu thuẫn mới.
+ Thuộc địa trở thành vấn đề quốc tế lớn. -
Chủ nghĩa Mac Lênin ra đời, phát triển sâu rộng và thâm nhập và phong trào cách mạng thế giới.
=> Trở thành thế hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại. -
Năm 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, mở ra thời đại mới, thời đại
chống đế quốc và giải phóng dân tộc. -
Năm 1919, Quốc tế Cộng sản ra đời: kỷ nguyên mới mở ra, tạo tiền đề thúc
đẩy phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa pt.
b) Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách đô hộ trên đất nước ta.
- Các phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
+ Từ nửa đến cuối thế kỷ 19 dựa tên ý thức hệ phong kiến: phát triển mạnh mẽ
trong cả nước nhưng đều bị thấy bại.
+ Đầu thế kỷ 20 Theo khuynh hướng dân chủ tư sản những chỉ được một thời gian bị dập tắt.
=> Khủng hoảng đường lối cứu nước Xuất hiện nhu cầu tìm con đường mới để cứu dân, cứu nước.
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
- Triều đình nhà Nguyễn từng bước đầu hàng và chấp nhận sự “bảo hộ” của Pháp.
1.2 . Cơ sở lý luận (Phân tích ảnh hưởng của truyền thống dân tộc Việt Nam, tinh
hoa văn hóa nhân loại đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh) / Phân tích ( những
tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM) lOMoAR cPSD| 45619127
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam -
Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước.
+ Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường đấu tranh chống ngoại xâm được hình thành
rất sớm trong lịch sử dân tộc và được kế thừa, phát huy qua nhiều thế hệ trở thành
truyền thống thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam.
+ Truyền thống này là cơ sở cho ý chí, hành động cứu nước và xây dựng đất nước
của người Việt Nam nói chung và Hồ Chí Minh nói riêng. Chính lòng yêu nước đã thôi
thúc Người đi cứu nước và ý chí kiên cường đã giúp Người vượt qua mọi khó khăn gian
khổ để thực hiện mục đích của mình. -
Thứ hai, tinh thần đoàn kết nhân nghĩa thủy chung, tương thân tương
ái, trọng nghĩa tình đạo lý.
+ Đoàn kết tạo nên sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm.
+ Truyền thống này được hình thành từ thực tiễn đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên
và chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
+ Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống này trong tư tưởng và thực tiễn
chỉ đạo Cách mạng Việt Nam. Người nói:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.”
“Dân ta phải nhớ chữ đồng
Đồng lòng, đồng sức, đồng tình, đồng minh.” -
Thứ ba, cần cù, dũng cảm, thông minh, ham học hỏi và quý trọng hiền tài.
+ Với tinh thần hiếu học, cầu tiến, người Việt luôn tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn
hóa nhân loại trên cơ sở giữ vững bản sắc văn hóa của mình.
+ Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống này trong quá trình tiếp thu
văn hóa nhân loại (cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây). -
Thứ tư, truyền thống lạc quan yêu đời.
+ Lạc quan là truyền thống quý báu của cha ông ta, truyền thống này giúp cha ông
ta vượt qua khó khăn trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên.
+ Lạc quan yêu đời của dân tộc đã thẩm sâu vào con người Hồ Chí
Minh. b) Tinh hoa văn hóa nhân loại * Tinh hoa văn hóa phương Đông - Tư tưởng Nho giáo
+ Ưu điểm: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, mong muốn
một xã hội bình trị (một xã hội không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng), tư trưởng trọng
dân, đề cao văn hóa, lễ giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học, tu thân dưỡng tính.
+ Hạn chế: Phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục tùng tuyệt đối của kẻ
dưới đối với người trêm (tam cương), trọng nam khinh nữ, coi khinh lao động chân tay. - Tư tưởng Phật giáo: 2 lOMoAR cPSD| 45619127
+ Đưa vào Việt Nam từ rất sớm (khoảng đầu công nguyên). +
Tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân
+ Nhiều yếu tố tích cực: lOMoAR cPSD| 45619127 •
Tư tưởng từ bi, bác ái. •
Nếp sống giản giản dị, trong sạch, chăm lo làm việc thiện. •
Tư tưởng bình đẳng, dân chủ, chất phác • Đề cao lao động
+ Tinh thần lục hóa trọng Phật giáo
1/ Thân hòa đồng trụ: chung sống hòa hợp
2/ Khẩu hòa vô tranh: nói năng dịu dàng
3/ Ý hòa đồng diệt: ý kiến đồng thuận
4/ Giới hòa đồng tu: lấy kỷ luật làm đồng
5/ Kiến hòa đồng giải: chưa hiểu phải thông
6/ Lợi hòa đồng quân: chia sẻ khó khăn, tài lợi cho những người sống xung quanh.
+ Nhiều yếu tố lạc hậu: mê tín dị đoan, an bài số phận
=> Có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam nói chung và
của Hồ Chí Minh nói riêng.
- Tư tưởng đạo giáo (Lão giáo)
+ Ưu điểm: con người cần phải biết sống hòa nhập với tự nhiên, không tham lam
vượt quá khả năng của mình,....
+ Hạn chế: không dạy cho dân biết nhiều: “Không làm cho dân sáng mà làm cho
dân ngu”. Bởi hiểu biết càng nhiều thì trí xảo càng nhiều, trí xảo càng nhiều thì ham muốn
càng nhiều, càng muốn tranh đoạt và xâm phạm lẫn nhau, trái với đạo tự nhiên, càng “theo
học thì càng phiền phức mà theo đạo thì ngày càng bớt, bớt rồi lại bớt, bớt đến vô vị,. ”
- Học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn
Hồ Chí Minh tìm hiểu, tiếp thu “chủ nghĩa Tam dân” của Tôn Trung Sơn,
tìm thấy nhiều điểm phù hợp với Cách mạng Việt Nam. + Dân tộc độc lập + Dân quyền tự do + Dân sinh hạnh phúc
Theo Hồ Chí Minh: Học thuyết Tam dân có những điểm phù hợp với điều kiện của nước ta
* Tinh hoa văn hóa phương Tây -
Tư tưởng tiến bộ của những nhà văn Pháp thời phục Hưng - Giá trị của tuyên
ngôn độc lập của nước Mỹ 1776. -
Giá trị tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp 1789. - Thiên chúa giáo.
c) Chủ nghĩa Mac lênin
(Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mac Lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh) -
Chủ nghĩa Mac Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. 4 lOMoAR cPSD| 45619127 -
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mac Lenin trên nền tảng những tri thức văn
hóa tinh túy được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được
tích lỹ qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. -
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mac Lenin một cách chọn lọc, theo phương
pháp mắt xích, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan điểm,
phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mac Lenin để giải quyết những vấn đề thực tiễn
của Cách mạng Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh
không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ
nghĩa Mac Lenin trong thời đại mới.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, những chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mac Lenin”. -
Thế giới quan và phương pháp luận Mac Lenin đã giúp Hồ Chí Minh tổng
kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước. 2. Quá
trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
(Phân tích hình
Chí Minh giai thành đoạn cơ bản
tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng Việt Nam 1921-1930)
* Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về Cách mạng Việt Nam -
1921: Nguyễn Ái Quốc cho ra đời báo “Người cùng khổ”
- 1922: trưởng ban nghiên cứu thuộc địa và tổ chức thư tín quốc tế.
- 1925: Người cho ra đời tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”
- 1927: Nguyễn Ái Quốc cho ra đời tác phẩm “Đường Cách Mệnh”
- 1929: hoàn thiện việc chuẩn bị các tư tưởng lý luận để chuẩn bị thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ này chủ nghĩa Mac Lênin đã thâm nhập vào
phong trào Cách mạng Việt Nam.
- 1930: Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản: An
Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn.
- 10/1930: Cho ra đời Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện rõ
những quan điểm cơ bản về đường lối, phương pháp Cách mạng về việc tổ chức và
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một tổ chức lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.
Trong Cương lĩnh nêu rõ mục tiêu và con đường Cách mạng là làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
a)Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường vô
sản (Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản)
* Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó -
Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỷ XX, sự thất bại của những phong trào yêu nước
trong thời kỳ này đã nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng lOMoAR cPSD| 45619127 -
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân dân
phải chịu trong cảnh lầm than, Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước
của ông cha, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của họ nhưng Hồ Chí Minh không
tán thành các con đường cứu nước đó mà quyết tâm tìm một con đường mới * Cách mạng
tư sản là không triệt để. -
Thực tiễn cách mạng thế giới: + Cách mệnh Mỹ + Cách mệnh Pháp
Người quyết định không chọn con đường cách mạng tư sản: “Cách mệnh Pháp,
cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là
cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần
nữa mới hòng thoát khỏi áp bức.”
* Con đường giải phóng dân tộc -
Tìm hiểu cuộc cách mạng tháng 10 Nga, Hồ Chí Minh nhận thấy rằng:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cách hạnh phúc, tư do, bình đẳng thật,...”. Hồ Chí Minh
thấy được Cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là cách mạng vô sản mà còn là cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc. -
Năm 1920, sau khi đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản. -
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và các nhà cách mạng có xu
hướng đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác
Lenin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước
và giải phóng dân tộc không có có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”,
“…chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. -
Học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mac Lênin được Người vận
dụng một cách sáng tạo điều kiện cách mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
b) Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng
lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách
mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo) -
Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời các phong trào yêu nước đều thất bại.
+ Các lực lượng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc trước khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời đều thất bại do chưa có đường lối đúng đắn, chưa có một cơ sở lý luận
dẫn đường. Các phong trào chống Pháp năm 1930 ở nước ta xuất hiện các Đảng phái như: 6 lOMoAR cPSD| 45619127
Duy Tân hội, Việt Nam Quang Phục hội, Việt Nam quốc dân Đảng,… chính vì những
Đảng này thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong
quần chúng nên không thể lãnh đạo kháng chiến thành công và bị tan rã. -
Một số nhà yêu nước đầu thế kỷ cũng nhận thức được sự cần thiết phải có
Đảng CM. Nguyễn Ái Quốc phân tích và cho rằng: “những người giác ngộ và cả nhân
dân dân ta đều nhận thấy: làm cách mạng thì sống, không làm cách mạng thì chết. Nhưng
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công, theo Người, trước hết phải có Đảng lãnh
đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công”. -
Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất.
+ Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của
giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mac Lenin “làm cốt”, có tổ chức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và mật thiết liên lạc với quần chúng
+ Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
+ Kết hợp lý luận Mac Lenin về Đảng Cộng sản với thực tiễn cách mạng Việt Nam,
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin trên một loạt vấn
đề về cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng nên một lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Khi khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và dân
tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nêu một luận điểm quan trọng, bổ sung thêm cho lý luận
của chủ nghĩa Mac Lenin về Đảng cộng sản, định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam thành một Đảng có sự gắn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân, với nhân
dân lao động và cả dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng Việt Nam.
+ Ngay từ khi ra đời, Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã quy tụ được lực lượng và
sức mạnh của toàn giai cấp công nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm và
đồng thời là một ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ
lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm
mọi thắng lợi của cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của Đảng. Trong tác phẩm Đường Cách
mệnh, Người khẳng định “Trước hết phải có Đảng Cách mệnh để trong thì vận động tổ
chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản phong kiến mọi nơi.
Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.”
c) Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân tộc, lấy liên mình công nông làm nền tảng. ( Phân tích luận điểm của Hồ Chí
Minh: Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc) -
Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức:
+ Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng là việc chung của dân chúng, không phải
việc một hai người; dân là gốc của cách mạng và là nguồn sức mạnh của cách mạng. lOMoAR cPSD| 45619127
+ Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ
trang, coi đây là nhân tố then chốt bảo đảm thắng lợi của cách mạng.
+ Hồ Chí Minh thấy được khả năng cách mạng của giai cấp trong xã hội Việt Nam. -
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Người xác định lực lượng
cách mạng bao gồm cả dân tộc:
+ Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phân nông dân
và phải dựa vào dân cày nghèo làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức,
trung nông,… đi vào phe vô sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư
sản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ta cũng làm cho họ trung lập.
+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như đảng lập hiến) thì phải đánh đổ.
+ Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ 2, Hồ Chí Minh thiết
tha kẻu gọi mọi người không phân biệt giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái,… đoàn kết
đấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
(2/1946), Người viết: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia
tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. -
Trong lực lượng toàn dân tộc, Hồ Chí Minh hết sức nhấn mạnh vai trò động
lực cách mạng của công nhân và nông dân.
+ Người phân tích: Các giai cấp công nhân và nông dân có số lượng đông nhất, nên
có sức mạnh lớn nhất. Họ lại bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên “lòng cách mạng càng
bền, chí cách mệnh càng quyết,… Công nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mấy
một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”. Từ đó, Người khẳng
định: công nông là chủ cách mệnh…là gốc cách mệnh”. Khẳng định vai trò động lực cách
mạng của công nhân và nông dân là một vấn đề hết sức mới mẻ so với nhận thức của
những nhà nước yêu nước trước đó.
d) Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. (Phân tích luận điểm của Hồ Chí
Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc)
- Quan điểm này thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lênin vào
thực tiễn Việt Nam của HCM góp phần:
+ Khắc phục hạn chế về nhận thức của quốc tế cộng sản lúc đó về vị trí của cách
mạng giải phóng dân tộc.
+ Bổ sung vào kho tàng lý luận cách mạng thế giới.
- Hồ Chí Minh khẳng định: 8 lOMoAR cPSD| 45619127
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có
quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
+ Quan hệ giữa hai cuộc cách mạng này là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ chính phụ.
“Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa hai vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở
chính quốc và một vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu người ta muốn giết
con vật ấy, người ta đồng thời phải cắt cả hai vòi.”
+ Các dân tộc thuộc địa cần dựa vào sức mình, chủ động trong đấu tranh giành độc
lập: “đem sức ta giải phóng cho ta.”
+ Không những thế cách mạng giải phóng dân tộc còn có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc vì thuộc địa là “khâu yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa”.
e) Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng (Phân tích luận điểm Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc
phải được tiến hành bằng con đường Cách mạng bạo lực)
- Tất yếu của bạo lực cách mạng
+ Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin, coi sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, HCM cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực quần chúng.
+ Xuất phát từ bản chất tàn bạo và ngoan cố của kẻ thù dân tộc. Các thế lực đế quốc
sử dụng bạo lực để xâm lươc và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trao yêu
nước. “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với
kẻ yếu rồi”. Chưa đánh bại được lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa
có thể thắng lợi hoàn toàn. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể
là con người cách mạng bạo lực.
- Hình thức bạo lực cách mạng
+ Bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải “Tùy tình hình
cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mjang thích hợp, sử dụng đúng và
khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.”
+ Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chến, kiến quốc “lực lượng chính trị
là dân”. Người chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân. Toàn
dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng HCM về hình thái của bạo lực cách mạng.
+ Tự lực cánh sinh và chiến lược đánh giặc lâu dài. •
Tự lực cách sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng, nhằm
phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. lOMoAR cPSD| 45619127 •
Độc lập tự chủ, tự lực tự lượng kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là
một quan điểm nhất quán trong tư tưởng HCM.
- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình.
(Câu hỏi nhỏ trong ý này: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: Việc tiến hành chiến
tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng)
+ Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí
Minh luôn tranh thủ mọi khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi
cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện
pháp hòa bình; chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những những bộ có nguyên tắc.
+ Tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng
hòa hõa, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng
quân sự, thì HCM mới kiên quyết phát động chiến tranh.
=> Tóm lại: tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hòa bình thống nhất biện chứng với nhau. •
Yêu thương con người, yêu chuộng hòa bình, tự do, công lý, tranh thủ mọi
khả năng hòa bình để giải quyết xung đột. •
Nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành
chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và đấu tranh cách mạng
để giành, giữ và bảo vệ hòa bình, vì độc lập, tự do. •
Đánh giặc không phải là tiêu diệt hết lực lượng, mà là đánh bại ý chí xâm lược của chúng. •
Kết hợp giành thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao để kết thúc chiến tranh. 10 lOMoAR cPSD| 45619127
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt nam (Tính tất yếu và vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam)
(Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về sự hình t h ành Đảng Cộng sản 1+2)
1 . Tính tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam *Theo quy luật chung - Ở Việt Nam
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đơi trên cơ sở kết hợp giữa Chủ nghĩa Mac Lênin
với phong trào yêu nước và phong trào công nhân.
=> Đây chính là quy luật hình thành và phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng
thời là sự bổ sung sáng tạo vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mac Lênin. *Theo chủ nghĩa Mac Lênin -
Quần chúng là người sáng tạo nên lịch sử (quần chúng được giác ngộ, có tổ chức). -
Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trước khi có Đảng: Các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta diễn ra quyết liệt, sôi nổi nhưng đều thất bại.
* Trong tác phẩm Đường Cách mệnh (1927) Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mệnh
trước hết phải có “Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi, Đảng có vững, Cách mệnh
mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.
2. Vai trò, vị trí của các bộ phận đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Theo Hồ Chí Minh, sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam không thể thiếu yếu tố
phong trào yêu nước. Bởi những lú do sau: -
Chủ nghĩa Mac Lenin chính là nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng
và là cẩm nang thần kỳ cho Cách mạng Việt Nam. - Phong trào công nhân:
+ Đầu thế kỷ XX, giai cấp công nhân ra đời, phong trào công nhân bùng nổ. Phong
trào công nhân Việt Nam chính là cầu nối để chủ nghĩa Mac Lenin tồn tại và phát triển ở Việt Nam. - Phong trào yêu nước:
+ Phong trào yêu nước có 1 vai trò, vị trí cực kỳ to lớn với sự phát triển của dân
tộc, nó trở thành truyền thống quý giá của dân tộc Việt Nam, là nhân tố chủ đạo, là giá trị
truyền thống tốt đẹp của nhân dân Việt Nam.
+ Phong trào công nhân kết hợp được ngay từ đầu và kết hợp liên tục với phong
trào yêu nước vì nó có 1 mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và xây lOMoAR cPSD| 45619127
dựng 1 đất nước giàu mạnh. Thực chất của phong trào công nhân là mang tính tính của phong trào yêu nước.
+ Nói đến phong trào yêu nước Việt Nam trước hết là nói đến phong trào nông dân,
công nhân và nông dân là hai người bạn đồng minh mà công nhân thì có nguồn gốc từ
nông dân mà ra. Do vậy phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước.
+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt nam. Phong trào yêu nước còn có phong trào yêu nước
của tiêu tư sản, của trí thức, của tư sản dân tộc. Nó kết hợp với nhau được ngoài mục tiêu
chung ra thì chính phong trào yêu nước đã thúc đẩy tư sản dân tộc, trí thức và tiểu tư sản
nhan đi tới chủ nghĩa Mac Lênin.
3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được
giác ngộ, tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng. Người nói: “Lực lượng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực
lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi.” -
Muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để “trong thì vận động và tổ
chức dân chúng. Ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.” -
Hồ Chí Minh còn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh
đạo để nhận rõ tình hình, đường lối, và phương châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Làm
cách mạng là rất gian khổ , phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ chức chặt chẽ. Vì vậy
phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một quân đội mạnh, để giành lấy chính quyền.
“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”. - Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân Việt Nam, có khả năng đoàn
kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng cảm
và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự Tổ
Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân,
của dân tộc. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và dân tộc. Mục
tiêu phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân (Nhà nước dân chủ, nhà nước pháp quyền, nhà nước trong sạch, vững mạnh).
1. Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
* Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – là
một nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân. Bản chất của giai cấp công nhân
của nhà nước Việt Nam được thể hiện trên ba phương diện: 12 lOMoAR cPSD| 45619127
- Một là, Đảng Cộng sản Việt nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền
+ Nhà nước do nhân dân là người chủ nắm chính quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công – nông – trí, do giai cấp công nhân mà đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng cầm quyền bằng các phương thức: •
Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kế hoạch. •
Bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước. • Bằng công tác kiểm tra -
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng
xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của đất nước.
+ Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu cách
mạng nhất quán của Hồ Chí Minh. -
Ba là, bản chất giai cấp của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát huy cao độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn
mạnh phải phát huy cao độ tập trung, nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất
cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
* Trong nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân
dân và tính dân tộc (Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản
chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước) -
Một là, nhà nước ở Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài,
gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn dân tộc
+ Từ giữa thế kỉ XIX, khi đất nước bị ngoại xâm, các tầng lớp nhân dân Việt Nam,
hết thế hệ này đến thế hệ khác đã không quản hi sinh, xương máu chiến đấu cho độc lập,
tự do của Tổ Quốc. Chính vì thế mà Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mạnh
của toàn dân tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, chiến thắng ngoại xâm , giành lại
độc lập, tự do và lập nên Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa- nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhà nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai
cấp, tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân. -
Hai là, Nhà nước Việt Nam khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất
quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của nhân dân làm nền tảng.
+ Nhà nước Việt Nam mới là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh không chỉ cho lợi
ích của giai cấp công nhân, mà còn của nhân dân lao động và của toàn dân tộc. -
Ba là, nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân
tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập,
tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển của toàn bộ thế giới. lOMoAR cPSD| 45619127
+ Con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và đi đến chủ nghĩa cộng sản là con
đường và cũng là sự nghiệp của chính Nhà nước.
b) Nhà nước của nhân dân (Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà
nước của dân. Liên hệ thực tiễn vấn đề nước ta hiện nay)
* Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Dân “là chủ” của Nhà nước.
- Dân là chủ khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực của nhân dân, có
quyền làm những việc mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
* Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức
dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp: -
Dân chủ trực tiếp: Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan
đến vận mệnh quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. -
Dân chủ gián tiếp: nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại
diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân.
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm
chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân, là “công
bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng trên nhân
dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phế bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu không xứng đáng.
Quyền bãi nhiệm là một khâu rất quan trọng thực hiện sự chi phối tuyệt đối của
nhân dân đối với quá trình vận hành quyền lực nhà nước. Nhân dân chỉ trao quyền hành
với đúng chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho những cán bộ, công chức đủ tài năng và phẩm
hạnh. Nếu cán bộ, công chức có biểu hiện tư túng thái hóa biến chất thì nhân dân sẽ thu
hồi những quyền đó bằng hình thức bãi miễn và trao lại quyền hành cho người mà nhân dân tín nhiệm.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân
Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân,
là phương tiện để kiểm soát quyền lực của nhà nước. *
Liên hệ thực tiễn -
Mọi công dân được sinh ra, lớn lên ở Việt Nam đều có quyền như nhau. Gồm
quyền tự do ngôn luận, quyền bình đẳng, quyền bầu cử cũng như ứng cử, quyền và nghĩa
vụ lao động, học tập,… Mà không ai có quyền ngăn cấm, các chính sách được nhà nước
ban hành đều mang những lợi ích tốt đẹp cho nhân dân. -
Mỗi khi ban hành quy định hay bộ luật gì đó đều phải qua ý dân thông qua
việc trưng cầu dân ý. Người dân có thể đóng góp ý kiến, bảo đả lợi ích cho bản thân, đồng
thời hưởng các chế độ đãi ngộ và ưu đãi hấp dẫn.
c) Nhà nước do nhân dân 14 lOMoAR cPSD| 45619127
- Nhà nước do dân thực chất là khẳng định quyền “làm chủ” nhà nước của nhân dân
+ Nhân dân có quyền lập nên nhà nước bằng việc lựa chọn, bầu ra đại biểu của
mình với hình thức phổ thông đầu phiếu, dân chủ trực tiếp, hoặc gián tiếp, nhân dân có
quyền lập ra các cơ quan nhà nước từ Quốc hội, Chính phủ, các đoàn thể chính trị xã hội khác.
+ Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động; nhân dân ủng hộ bằng việc
thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch nhà nước đề ra.
Để bộ máy nhà nước hoạt động được thì cần có ngân quỹ, ngânquỹ ấy lấy từ đâu,
từ chính sự đóng góp của nhân dân. Đó chính là thuế,nhà nước thu thuế không phải để
nhà nước tự chi tiêu cho mình mà nhànước dùng thuế đó nhằm kiến thiết xây dựng đất
nước chăm lo đời sốngcho nhân dân. Bên cạnh nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước thì theo
Người,nhân dân còn phải nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách, phápluật do
nhà nước đề ra. Có như vậy mới thể hiện được vị thế “là chủ” và“làm chủ ” nhà nước của nhân dân
+ Nhân dân yêu cầu đồng thời đóng góp tinh thần, trí tuệ xây dựng nhà nước ngày càng hoàn thiện.
+ Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục ngân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
d) Nhà nước vì dân (Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước
vì dân. Liên hệ thực tiễn vấn đề nước ta hiện nay)
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không
có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trên tinh thần đó Hồ Chí
Minh nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc
gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng
tránh. Dân là gốc của nước. Hồ Chí Minh cho rằng: phải làm cho dân có ăn, phải làm cho
dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phai làm cho dân học hành.
Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân, do dân
bầu ra, được nhân dân ủy quyền. Cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người
lãnh đạo nhân dân, hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ
lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ
của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính...; là người lãnh đạo thì
phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền
tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
* Liên hệ thực tiễn: -
Như đại dịch covid 19 vừa qua thì thấy được những điều nhà nước làm vì
nhân dân ta. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân ở nơi dịch bệnh.
Nhà nước còn ban hành chính sách tiêm vacxin cho toàn dân. Nhà nước ban hành chính
sách giãn cách cũng vì bảo vệ nhân dân. Người dân cũng thấu rõ được nhuwxg việc làm
mà nhà nước luôn thực hiện vì nhân dân. lOMoAR cPSD| 45619127 -
Những quy định về pháp luật hình sự, dân sự, hành chính,… đều làm những
quy định mà nhà nước làm vì nhân dân. Nhà nước áp dụng những quy định đó bảo vệ tính
mạng, sự công bằng và quyền của người dân. Bất kể công dân nào cũng có những quyền
và nghĩa vụ cụ thể và được nhà nước bảo vệ.
2. Nhà nước pháp quyền (Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Liên hệ) a)
Nhà nước hợp hiến, hợp pháp- Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp
+ Nhà nước hợp hiến là nhà nước do dân lập ra, , nhà nước có hiến pháp và hệ
thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
+ Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổ tuyển cử để lập ra nhà
nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật và yêu cầu tất
cả các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp. b)
Nhà nước thượng tôn pháp luật
+ Nhà nước quản lý bằng pháp luật, phải làm cho pháp luật có hiệu lực mạnh mẽ
trong thực tế đời sống xã hội, các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp.
+ Hồ Chí Minh cho rằng soạn pháp luật đã khó, song khó hơn là đưa vào cuộc sống
để mọi người cùng hiểu đúng, làm đúng
+ Nhà nước phải quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu
lực mạnh mẽ trong thực tế đời sống xã hội, trong các cơ quan nhà nước và nhân dân.
+ Dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ ngoài pháp luật,
mọi quyền dân chủ phải được thể chế hoá thành pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật. Pháp
luật phải được xây dựng trên cơ sở thừa nhận và bảo vệ quyền con người, trước hết là quyền tự do dân chủ.
c) Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
+ Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầu đủ quyền con người, chăm lo
đến lợi ích của mọi người. Đó là quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.
Đó là quyền chính trị, dân sự, quyền kinh tế, văn hoá, xã hội,…
+ Pháp quyền nhân nghĩa thể hiện pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện, lấy
mục đích giáo dục, cảm hoá, thức tỉnh con người làm căn bản.
+ Đó là pháp luật vì con người, nghiêm minh nhưng khách quan, công bằng và
chống lại việc đối xử với con người một cách dã man. 3.Nhà nước trong sạch, vững
mạnh - Kiểm soát quyền lực nhà nước:
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hoá quyền lực là khuyết
tật bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước là do dân uỷ thác, nhưng phải làm sao để dân uỷ quyền
nhưng không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm soát.
+ Về hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước hết, cần
phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. 16 lOMoAR cPSD| 45619127 •
Đảng là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của dân tộc. Là Đảng cầm quyền nên có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền
lực nhà nước thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của nhà nước và công chức nhà nước. •
Kiểm soát quyền lực nhà nước còn dựa trên cách thức tổ chức và phương
thức vận hành bộ máy nhà nước. (Kiểm soát bên trong) •
Phải có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với nhà nước. (Kiểm soát bên ngoài) -
Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường nói
đến những tiêu cực sau đây để nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục: (Theo Hồ
Chí Minh, cần phải làm gì để đề phòng và khắc phục được những tiêu cực
trong của Nhà nước? Liên hệ thực tiễn)h oạt động
+ Đặc quyền, đặc lợi: xây dựng nhà nước
trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan
chính quyền để hách dịch với dân, làm quyền, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá
nhân, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc
nội xâm”, “giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: là những căn bệnh gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
-Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, đi đối với đảy mạnh giáo dục đạo đức, cách mạng.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp
luật cho nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị nước.
+ Hồ Chí Minh đề cao phép nước: “nhân trị” đi đôi với “pháp trị”. lOMoAR cPSD| 45619127
V. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc (Vai trò của đại đoàn
kết toàn dân tộc; lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, hình thức tổ chức
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất).
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc ( Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng)
a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng -
Trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,cơ
bản,nhất quán và lâu dài,xuyên suốt tiến trình cách mạng vì cách mạng muốn thành công
và thành công đến nơi,phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng
được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. -
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người coi là vấn đề sống còn của cách mạng. -
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh,
là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ
mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đoàn
kết và thắng lợi có mốiquan hệ chặt chẽ, qui mô của đoàn kết quyết định quy mô,mức độ của thành công.
+ Đoàn kết là then chốt của thành công: “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết/ Thành
công, thành công, đại thành công”.
b) Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam -
Theo Hồ Chí Minh, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là mạch
nguồn của mọi thẳng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Năm 1951, Người khẳng định: “Mục
đích của Đảng Lao động ViệtNam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”. -
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng đồng thời cũng là nhiệm
vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường
đúng thì chưa đủ, mà Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương
pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng tạo
thực lực cho cách mạnh. Thực lực đó là khối đại đoàn kết dân tộc. -
Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của Đảng mà còn là nhiệm
vụ hàng đầu của cả dân tộc. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng,
vì quần chúng. Từ phong trào đầu tranh để tự giải phóng xây dựng xã hội mới tốt đẹp
quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Ngược lại thì Đảng cộng sản có sứ 18 lOMoAR cPSD| 45619127
mệnh thức tỉnh, hướng quần chúng chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành những đòi hỏi từ giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại
đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
* Liên hệ thực tiễn cách mạng Việt Nam (đọc thêm)
Hồ Chí Minh cho rằng, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX bị thất bại có một nguyên nhân sâu xa là cả nước đã không đoàn kết được
thành một khối thống nhất. Người thấy rằng muốn đưa cách mạng đến thành công phải
có lực lượng cách mạng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội
mới; muốn có lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi lực
lượng cách mạng thành một khối vững chắc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược
lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng. Điều đó đã được
thể hiện rõ trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. -
Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm Cách mạng tháng
Tám thành công,lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. -
Đoàn kết trong Mặt trận Liên – Việt, nhân dân ta đã kháng chiến chống thực
dân Pháp thắng lợi với chiến dịch Điện Biên Phủ "vang dội năm châu, chấn động địa cầu”,
lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, mở ra thời kỳ sụp đổ tất
yếu của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. -
Đoàn kết trong MTTQ, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và
Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam, nhân dân ta đã "đánh
cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” đúng như lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại,
giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, đưa cả nước cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội.
=> Đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng có vai trò to lớn có ý nghĩa
chiến lược, quyết định thành công của cách mạng và là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc (Phân tích nội dung tư tưởng
Hồ Chí Minh về lực lượng khối đại đoàn kết dân tộc)
a) Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Bao gồm: toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các
giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng
bào, các tôn giáo, đảng phái,… -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đoàn kết toàn dân, không bỏ sót lực lượng nào.
Đoàn kết với tất cả các đối tượng, có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. -
Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết: kế thừa truyền thống yêu nước,
nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
b) Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc lOMoAR cPSD| 45619127 -
Nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh công – nông – tri.
Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng được
mở rộng, khi ấy không có thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc. -
Đoàn kết và thống nhất trong Đảng, dân tộc đoàn kết tạo nên sức mạnh bên trong của Cách mạng.
c) Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước
của dân tộc, truyền thống này được xây dựng, củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước và đã trở thành cội nguồn sức mạnh của dân tộc, trong cuộc đấu
tranh chống mọi thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. -
Theo Hồ Chí Min, trong mỗi con người ai cũng có mặt tốt, mặt xấu,… cho
nên vì lợi ích cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện ở mỗi con người. -
Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Vì vậy nguyên
tắc tối cao của Người là yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của
nhân dân, tiếp nối truyền thống dân tộc “nước lấy dân làm gốc”.
3. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân
tộc thống nhất a) Hình thức
- Tùy theo từng thời kỳ,căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng,cương lĩnh và
điều lệ của mặt trận dân tộc thống nhất có thể có những nét khác nhau,tên gọi của mặt
trận dân tộc thống nhất theo đó cũng khác nhau. Nhưng đều phấn đấu vì mục tiêu chung
là độc lập, thống nhất của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
+ 11/1930: Hội phản đến đồng minh Đông Dương
+ 7/1936: Hội phản đế Đồng minh Đông Dương
+ 3/1938: Mặt trận dân chủ Đông Dương
+ 11/1939: Mặt trận dân tộc thống nhất phản đến Đông Dương
+ 5/1941: Mặt trận Việt Minh
+ 1946: Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam
+ 3/1951: Mặt trận Liên Việt
+ 1955: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ 1960: Mặt trận dân tộc tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
+ 1976: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
b) Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận thống nhất dân tộc (Phân
tích các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất theo tư
tưởng Hồ Chí Minh)
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khố liên minh công
– nông – tri thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. 20