

















Preview text:
NỘI DUNG THI LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
a. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng chủ trương tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”.
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, chuẩn bị cách
mạng ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ
cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc,
giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của tư bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ công
nông binh quản lý; thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân
cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành
luật ngày làm việc 8 giờ.
- Về văn hoá xã hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương đoàn kết công nhân, nông dân, đồng
thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để chống đế
quốc và tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu
phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng
Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp
công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 1
*Vì sao giai cấp công nhân được xác định là lực lượng lãnh đạo cách mạng
- Giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho 1 phương thức sản xuất tiên tiến nhất, họ
thường xuyên được tiếp xúc với dây chuyền công nghệ hiện đại.
- Giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì họ là giai cấp chịu nhiều áp bức,
bóc lột nặng nề nhất.
- Có tính kỉ luật chặt chẽ nhất vì họ làm việc trong môi trường đế quốc khắc nghiệt.
- Ra đời trước giai cấp tư sản nên lập trường chính trị vững vàng
- Ra đời khi phong trào cộng sản trên TG phát triển mạnh, chịu ảnh hưởng của 2
cuộc CM lớn: CM tháng 10 Nga và CM Tân Hợi ở Trung Quốc, chịu sự tác động tích cực
từ quốc tế Cộng sản cho nên giai cấp công nhân sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và lập ra chính đảng của mình
*Điểm sáng tạo trong tập hợp lực lượng cách mạng được nêu ở Cương lĩnh
- Bác đã biết phát huy tối đa tất cả lực lượng, cá nhân yêu nước tiến bộ trong cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Bác chủ trương thu thập đại bộ phận giai cấp mình: công nhân, nông dân, kết hợp
liên lạc với tiểu tư sản trí thức, trung nông, đối với phú nông trung tiểu địa chủ và tư bản
An Nam nếu họ chưa bộc lộ rõ mặt phản CM thì chúng ta phải lợi dụng họ tới khi họ trung lập.
- Với việc tập hợp lực lượng CM, Bác kế thừa truyền thống đoàn kết yêu nước của
dân tộc. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết dân tộc, xây dựng đại đoàn kết
rộng rãi tất cả các giai cấp, tầng lớp, các tổ chức yêu nước CM.
- Bác hiểu rõ hoàn cảnh xã hội Việt Nam dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn
giai cấp chưa phải gây gắt nhất do đó Bác mới đi đánh giá đúng đắn thái độ của từng giai
cấp để từ đó tập hợp đưa họ làm cách mạng.
b. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về dường lối
cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng, “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 2
vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô
sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản
cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng
những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách
mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
*Phân tích Đảng ra đời là bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam
- Trước khi Đảng ra đời, các phong trào cách mạng và tư tưởng phong kiến diễn ra
sôi nổi nhưng cuối cùng vẫn đi đến thất bại do thiếu 1 đường lối cách mạng đúng đắn, do
thiếu 1 Đảng lãnh đạo. Cho nên CM Việt Nam đã lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Sau khi Đảng ra đời đã mở ra 1 bước ngoặc mới cho CM Việt Nam:
+ Đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM, Đảng đã
đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo.
+ Đưa cách mạng Việt Nam đi hết thắng lợi này đến thắng lợi khác: Cách mạng
tháng 8 năm 1945, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ,
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.
Câu 2: Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng Tám năm 1945 a. Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “Cách mạng Tháng Tám Việt Nam là một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Mục đích của nó là làm
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 3
cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch
sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất
mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của
Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống
phát xít. “Nó chống lại phát xít Nhật và bọn tay sai phản động, và nó là một bộ phận của
cuộc chiến đấu vĩ đại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược”
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất
trong dân tộc. Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được
hưởng quyền tự do, dân chủ.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính
nhân văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở
Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.
*Phân tích CM T8 là cuộc CM dân chủ mang tính chất dân chủ mới :
- Là 1 bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
- Giải quyết đc 1 số quyền lợi cho nông dân
- Xây dựng được nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam. b. Ý nghĩa
- Đối với dân tộc:
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 4
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử
dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội. - Đối với Quốc tế:
Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập
tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
b. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục
tùng nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực hiện từng bước và với những khẩu hiệu thích hợp
(giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân
nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất).
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông
Cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 5
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng
thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng, Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi
ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng,
chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
3. Ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ 1945 – 1954.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến (không quan trọng)
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân
ta đã bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám ; củng
cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
tiền đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho
tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, có ý
nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam; có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm
vóc thời đại sâu sắc.
Đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có
tiềm lực quân sự và kinh tế hùng mạnh với các trang bị vũ khí, công nghệ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu
lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
*Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 6
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ
bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo
toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
*Phân tích đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu
Sau năm 1945, đất nước rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, phải đối phó với thù
trong giặc ngoài. Trong bối cảnh đó, Đảng ta đã đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo:
- Đường lối cơ bản là ”kháng chiến và kiến quốc”, kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kỳ, tự lực cánh sinh là chính.
- Tinh thần, khí phách đó đã khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc và mọi nguồn lực sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tập trung vào nhiệm vụ chống
thù trong giặc ngoài, thực hiện mục tiêu độc lập, dân chủ, tiến bộ trong suốt thời kỳ kháng chiến.
- Kết hợp sức mạnh nội lực của nhân dân Việt Nam với việc tranh thủ tối đa những
điều kiện thuận lợi của quốc tế, phát huy hiệu quả cao nhất sự ủng hộ, giúp đỡ của các
lực lượng dân chủ, tiến bộ đối với cuộc kháng chiến.
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa thắng lợi và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến (không quan trọng)
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc
21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm
chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 7
Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
xã hội và cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài
ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm phá sản các
chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và tác động đến nội tình nước Mỹ;
Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
*Vị trí vai trò, nhiệm vụ cụ thể của CM miền Bắc
- Sau năm 54, Đất nước bị chia cắt thành 2 miền, miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội, miền Nam chống đế quốc Mỹ
- Vai trò và nhiệm vụ CM miền Bắc được xác định trong đại hội 3 của Đảng:
+ Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước
+ Hậu thuẫn tiềm lực cho CM miền Nam: miền Bắc là hậu phương của tiền tuyến
chiến trong miền Nam, nơi cung cấp lương thực, thuốc men, đạn dược cho những quân
đội miền Nam tiến vào giết giặc.
+ Cho cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
=>Cho nên, MB giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của CM cả nước
* Phân tích vai trò của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam.
- Là căn cứ địa của cả nước.
- Hậu thuẫn tiềm lực cho cách mạng miền Nam, miền Bắc là hậu phương của tiền tuyến
chiến trong miền Nam, nơi cung cấp lương thực, thuốc men, đạn dược cho những đoàn
quân nam tiến vào giết giặt.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 8
- Nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ quốc tế: Ủng hộ kháng chiến Lào và Campuchia. Lãnh
đạo cách mạng cả nước (1965- 1975) - Nêu lên quyết tâm ...
Câu 5. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập
trung về nội dung đổi mới kinh tế)
Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế
quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang hạch toàn kinh doanh,
kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều
chặng đường: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;
+ Trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.*
+ Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức và bước đi thích hợp, làm cho
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối và lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính
sách xã hội; Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh…
- Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất,
điều chỉnh cơ cấu đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát huy mạnh mẽ
đông lực khoa học – kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
*Phân tích 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu.
3 chương trình kinh tế lớn được Đảng ta nêu lên ở Đại hội VI là: lương thực – thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
-Lương thực – thực phẩm: đảm bảo đủ ăn cho toàn XH và có dự trữ, cung cấp lương thực –
thực phẩm 1 cách ổn định cho toàn xã hội, mức tiêu dùng của lương thực – thực phẩm phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 9
- Hàng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu của nhân dân về những mặt hàng công nghiệp tiêu dùng thiết yếu.
- Hàng xuất khẩu: Phải tạo ra được 1 số mặt hàng xuất khẩu chủ lực: gạo, cà phê, nông sản:
tiêu, điều,..,hải sản. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để đảm bảo tái nhập vật tư máy móc
cho thiết bị phụ tùng và các hàng hóa thiết yếu khác.
Câu 6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Tập trung Cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản)
- Về mô hình, mục tiêu và phương hướng cơ bản
+ Về mô hình chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc trưng:
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;*
Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;
Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
Thứ tư, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;*
Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện;
Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
*Phân tích đặc trưng 1, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Dân giàu: tiêu chí đầu tiên của chủ nghĩa xã hội, Đảng khuyến khích và tạo điều
kiện người dân làm giàu 1 cách chính đáng và hợp pháp là động lực để thúc đẩy kinh tế
xã hội, 1 trong những điều kiện để người dân được hưởng hạnh phúc.
- Nước mạnh: Nước chỉ mạnh thực sự khi nhà nước đó của dân, do dân, vì dân
- Dân chủ: Dân làm chủ, không chỉ làm chủ về chính trị mà còn về kinh tế, xã hội.
- Công bằng: tiêu chí để phân biệt với xã hội khác trong lịch sử xã hội chủ nghĩa
hướng vào việc xây dựng XH công bằng, xóa bỏ mọi áp bức bất công và những cơ sở để
nảy sinh ra áp bức bất công.
- Văn minh: Được thể hiện trong lối sống cách ứng xử hài hòa giữa con người với
con người, con người với thiên nhiên, con người trong lao động và trong sản xuất.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 10
*Phân tích đặc trưng 4, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nền văn hóa tiên tiến:
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Dựa theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự
do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng,
giữa xã hội và tự nhiên.
- Tiến tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong
các phương tiện chuyền tải nội dung. Bản sắc dân tộc:
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước.
- Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết…
- Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong
lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống…
- Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc
những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Chống lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán, lề thói cũ.
+ Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.*
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 11
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
*Phân tích phương hướng 1, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với kinh tế tri thức
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và
sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh
tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh, tác
động đến mọi lĩnh vực đời sống XH. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập quốc
tế và toàn cầu hóa đem lại nhiều cơ hội và thách thức.
Trong bối cảnh đó, VN muốn rút ngắn thời gian và khoảng cách với
các nước trong khu vực và trên TG thì phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
-Bởi vì khi VN tiến hành CNH, trên TG nền KTTT đã phát triển,
thông qua hội nhập VN có thể đúc kết được kinh nghiệm, có thể rút
ngắn thời gian, không cần phải trải qua các bước phát triển tuần tự như các nước trên TG.
- Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT, coi
KTTT là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
*Phân tích phương hướng 1, CNH, HĐH gắn với bảo vệ tài
nguyên môi trường.
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển từ lao động thủ công là
chính sang lao động sử dụng máy móc, các thiết bị, phát triển tiên tiến,
hoạt động cho toàn bộ nền kinh tế. Hiện đại hóa là quá trình nâng cấp,
cải tiến của máy móc, thiết bị hoạt động ngày càng tiên tiến, hiện đại hơn.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 12
- Vấn đề tài nguyên môi trường là vấn đề quan trọng không những
VN mà của các nước trên TG. Vấn đề môi trường là vấn đề toàn cầu,
bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống còn của con người bởi vì môi
trường là lá phổi của con người.Tài nguyên thiên nhiên là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của 1 đất nước.
- Hiện nay, nước ta đẩy mạnh CNH, HĐH quá trình này đem lại cho
chúng ta nhiều mặt tích cực nhưng bên cạnh đó nó cũng đem lại những
tác hại cho tài nguyên môi trường.
+ Tài nguyên thiên nhiên có hạn nên ta cần phải khai thác 1 cách
hợp lí. Nếu như chúng ta khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên thì
sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu dài.
+ CN hóa gia tăng khu vực đô thị thì nhiều nhà máy, xí nghiệp,
khu chế biến sẽ mọc lên thì từ đó sẽ gây ra ảnh hưởng đến vấn đề TN
môi trường, bởi vì khói bụi, tiếng ồn, chất thải từ nhà máy xí nghiệp
thải ra sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống của chúng ta: gây ô nhiễm
đất, nước, không khí. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến đời sống của con người.
- Đảng khẳng định CN hóa là nhiệm vụ trung tâm khi đi lên xây
dựng chủ nghĩa XH, để phát triển CN hóa 1 cách hiệu quả thì CN
hóa phải gắn liền với bảo vệ TNMT.
+ Đảng và NN cần phải cụ thể hóa luật, chính sách về TNMT
+ Nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong vấn đề bảo vệ TNMT.
+ Liên hệ: Với tư cách là 1 sinh viên
Câu 7. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại
hội VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX;;
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII).
* Quan điểm CNH của Đại hội VIII
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.*
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 13
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.*
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. *
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
*Phân tích quan điểm 1: Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc
tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại
- Độc lập tự chủ là điều kiện tiên quyết để chúng ta có thể giữ vững chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ bởi vì nếu giữ vững được độc lập tự chủ thì sẽ khẳng định được tiếng
nói, vị thế, nếu mất đi độc lập tự chủ sẽ bị phụ thuộc vào nước khác, không được cộng
đồng quốc tế tôn trọng và công nhận.
- Mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
+ Đa phương hóa: chỉ mối quan hệ 1 nước và nhiều nước, nhiều tổ chức
quốc tế không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
+ Đa dạng hóa: chỉ mối quan hệ diễn ra trên nhiều lĩnh vực công nghệ kĩ
thuật, chính trị, kinh tế, đối ngoại, quân sự,...
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kì CNH, HĐH nên nước ta mở rộng đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
+ Chuyển giao công nghệ, tiếp thu dây chuyền CN hiện đại trên TG.
+ Học tập được kinh nghiệm quản lí nền kinh tế của những nước tiên tiến trên thế giới.
+ Đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia có tay nghề
+ Kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài
+ Giới thiệu những sản phẩm lợi thế của VN ra TG đồng thời tiếp thu
những lợi thế của TG vào Việt Nam.
-Giữ vững độc lập tự chủ , mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
có mối quan hệ mật thiết, khắng khít với nhau bởi vì nếu giữ được độc lập tự chủ thì quá
trình mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa sẽ diễn ra tốt hơn, sẽ đi đến thành công, nếu
mất đi độc lập, tự chủ thì sẽ dễ bị hòa tan, khó thực hiện được các mục tiêu của chúng ta.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 14
*Phân tích quan điểm 3: Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững.
- Để tăng trưởng kinh tế, chúng ta cần đến 5 yếu tố: vốn, khoa học kĩ thuật, con
người, thể chế chính trị và quản lí nhà nước, cơ cấu kinh tế, trong đó con người là yếu tố cơ bản nhất.
- Con người là quan trọng nhất bởi vì con người có khả năng sáng tạo ra các nhân
tố khác và sử dụng các nhân tố đó
- Để phát huy nguồn lực con người, đáp ứng được yêu cầu của CNH, HĐH thì cần
phải nhấn mạnh đến phát triển giáo dục và đào tạo.
- Đảng khẳng định GD & ĐT cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
- Để đáp ứng được quá trình CNH, HĐH cần phải đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao, phải đồng bộ cả về số lượng và chất lượng, trong đó
đội ngũ cán bộ KH công nghệ, khoa học quản lí và cả những công nhân lành nghề giữ vai
trò quan trọng vì họ là người nắm giữ và sử dụng những công nghệ tiên tiến trên TG.
* Phân tích quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Khoa học công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động tạo ra nhiều
của cải cho xã hội, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
- Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1 nền kinh tế kém phát triển, KH
công nghệ còn ở trình độ thấp. Cho nên, muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn liền với KTTT thì
chúng ta phải coi phát triển KHCN chính là yếu tố tất yếu và bức xúc.
- Nhận thức được điều đó, Đảng khẳng định GD & ĐT cùng với khoa học công
nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
- Chúng ta cần phải đổi mới CN, mua sáng chế kết hợp với CN nội sinh để nhanh
chóng đổi mới và nâng cao trình độ CN.
* Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu,
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 15
nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
*Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
- Để điều tiết nền kinh tế, có 4 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
- Kinh tế nhà nước được ví là đầu tàu, xương sống của nền kinh tế nắm giữ vị trí
then chốt của nền kinh tế.
- Là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng những thành tựu của KH
công nghệ và quản lý hiệu quả nền kt…
- Định hướng, giúp đỡ cho các tp kt khác phát triển
- Là lực lượng đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế,
đi đầu trong khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường
- Đảm bảo cho các tp kinh tế khác pt theo đúng định hướng, chiến
lược mà Đảng đã đề ra
* Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
- Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của
biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.*
- Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh
tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
thịnh vượng, an ninh và an toàn;*
- Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về
biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 16
trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.
*Vai trò, tầm quan trọng của biển trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - Vị trí biển:
+ Bờ biển nước ta dài 3260 km. Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng.
+ Biển Đông là vùng biển có 1 trong 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới đi
qua. Là tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các
nước trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương… -Về lợi ích kinh tế:
+ Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt,
khoáng sản, quặng, sắt, titan…
+ Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như:
tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển…
+Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp 1 phần quan trọng trong
phát triển kinh tế của đất nước với những ngành kinh tế như du lịch, kinh tế hàng hải, chế
biển thủy sản… giải quyết công việc làm cho người dân. -Về an ninh, quốc phòng
+ Biển, đảo Việt Nam là 1 bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là địa bàn chiến
lược, có vị trí quyết định đến phát triển đất nước.
+ Biển, đảo, thềm lục địa và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp,
nhiều tầng, bố trí thành tuyến phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
+ Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc chiến tranh, kẻ thù đã sử dụng
đường biển, đường sông để tấn công xâm lược nước ta. Những chiến công vang dội của
quân và dân ta trên chiến trường sông biển trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ là những minh chứng đậm nét.
+ Hiện nay đang tồn tại những tranh chấp biển, đảo, tiềm ẩn những nhân tố mất ổn
định, do đó cần phải tăng cường quốc phòng, an ninh để bảo vệ biển đảo, đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
*Làm rõ Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền
vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn
- Bờ biển nước ta dài 3260 km. Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng.
+ Biển Đông là vùng biển có 1 trong 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới đi
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 17
qua. Là tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các
nước trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương…
- Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt, khoáng
sản, quặng, sắt, titan…
+ Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như:
tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển…
- Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp 1 phần quan trọng trong phát triển
kinh tế của đất nước với những ngành kinh tế như du lịch, kinh tế hàng hải, chế biển thủy
sản… giải quyết công việc làm cho người dân.
-Để VN trở thành quốc gia mạnh về biển giàu từ biển thì ngay từ bây giờ cần phải:
+ Phải làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân
về vai trò vị trí tầm quan trọng của kinh tế biển.
+ Cụ thể hóa, nâng cao hiệu quả quản lý của NN về kinh tế biển.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về kinh tế biển
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 18