Nội dung ôn tập
- Ngữ âm: Cấu trúc âm tiết; Phiên âm âm vị học.
Âm tiết TV có hình thức cấu tạo xác định và ổn định gồm 5 thành phần: âm
đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu
- Từ vựng: Các kiểu từ theo phương thức cấu tạo; Các kiểu cụm từ cố
định; Phân biệt từ ghép, cụm từ cố định với cụm từ tự do.
Từ là đơn vị nhỏ nhất của NN độc lập về ý nghĩa và hình thức
Phương thức cấu tạo từ: Là cách thức NN tác động vào HV để tạo ra từ
1.Từ hóa HV: Tác động vào HV làm cho HV có tư cách của từ mà không
thay đổi gì về dạng thức
VD: bàn, cửa, tủ, tường, mái, học, ăn, đi, ngủ, chơi, chạy, bay, bò, ra, vào, lên,
xuống, tuyết, trường, chuồng, vườn, sơn, hải, giang, thủy,...
2.Ghép HV: Tác động vào 2 hoặc hơn 2 HV, kết hợp chúng với nhau
- Ghép đẳng lập
VD: tàu xe, gái trai, to lớn, xinh đẹp, đi đứng, bằng hữu, huynh đệ, tỉ muội,...
- Ghép chính phụ
VD: tàu hỏa, máy nổ, hoa cúc, cá voi, chim sẻ, nhà trẻ, trường học,...
- Ghép ngẫu kết
VD: tai hồng, ba hoa, ba bửa, ba phải, con đỉa (quần), mè nheo, mực thước,
quy củ, đểu cáng,...
3. Láy HV: Tác động vào 1 HV cơ sở tạo ra HV giống với nó một phần hoặc
toàn bộ về ngữ âm.
3.1. Láy đôi
* Láy đôi hoàn toàn
- HV hoàn toàn giống nhau (HV láy giống hoàn toàn HV gốc): hâm hâm,
biêng biêng, cay cay, say say, xanh xanh, xương xương, gật gật, lắc lắc, ầm
ầm,...
- Các HV chỉ khác nhau về thanh điệu (HV láy và HV gốc chỉ khác nhau về
TĐ): cỏn con, nho nhỏ, la lả, thoang thoảng, se sẽ, leo lẻo, nheo nhẻo, hơn
hớn, tơn tớn,...
- HV có P C khác nhau theo quy luật (HV láy và HV gốc chỉ khác nhau về P
C, TĐ) m-p, n-t, ng-c, nh-ch và thanh điệu
VD: đèm đẹp, tôn tốt, mền mệt, sền sệt, ang ác, anh ách, đành đạch,...
* Láy Bộ phận
- HV láy và HV gốc có Đ giống nhau
- HV láy và HV gốc có vần, TĐ giống nhau
Các kiểu từ theo phương thức cấu tạo
1. Từ đơn: cấu tạo từ 1 hình vị duy nhất
2. Từ ghép: kết hợp các hình vị với nhau trên cơ sở nghĩa
Phân loại từ ghép:
- Ghép đằng lập: các hình vị có quan hệ đẳng lập, các hình vị giống
nhau về ý nghĩa kết quả, có thể thay đổi trật từ hình vị. Phân loại:
+ Gộp nghĩa: nhà cửa, ăn uống, may rủi...
+ Lặp nghĩa: chờ đợi, binh lính, bé nhỏ...
+ Đơn nghĩa: chó má, đường sá, gà qué...
+ Chuyển nghĩa: sắt đá, chim chuột, đùm bọc...
- Ghép chính phụ: các hình vị có quan hệ chính phụ, các hình vị có thể
khác nhau về ý nghĩa kết quả, không thể thay đổi trật tự hình vị. Phân
loại:
+ Hạn định: hoa lan, hoa huệ, hoa nhài,..
+ Chi phối: xanh um, xanh mướt, xanh ngắt,...
+ Chuyển nghĩa: chân vịt, chân gỗ,...
3. Từ láy
- Là những từ mà các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau theo quan
hệ ngữ âm, thể hiện ở sự lặp lại toàn bộ hay bộ phận âm tiết của 1 hình
vị hay đơn vị có nghĩa.
Phân loại từ láy:
*Láy đôi:
- Láy hoàn toàn:
+ Hình vị láy và hình vị gốc giống nhau hoàn toàn
VD: xanh xanh, cay cay
+ Hình vị gốc, hình vị láy khác thanh và khác phụ âm cuối theo quy
luật: p-m, t-n, ch-nh, c-ng
VD: đèm đẹp, tôn tốt, mền mệt, sền sệt, ang ác, anh ách, đành đạch
+ Hình vị gốc, hình vị láy khác nhau về thanh điệu:
VD: cỏn con, se sẽ, đo đỏ,...
- Láy bộ phận
+ HV láy và HV gốc có âm đầu giống nhau : phờ phạc, nhậu nhẹt
+ HV láy và HV gốc có vần, thanh điệu giống nhau : lùng bùng, làu
bàu, hấp tấp, tắt mắt
*Láy ba : hình vị 2 là thanh bằng, hv 2 và 3 thường khác nhau về thanh
điệu
VD : sạch sành sanh, sát sàn sạt, lù tù mì, lơ tơ mơ
*Láy tư :
VD : khấp khểnh : khấp kha khấp khểnh
nham nhở : nham nham nhờ nhở
hì hục : hì hà hì hục
4. Từ ngẫu kết : Các thành tố cấu tạo từ không có mối quan hệ về ngữ âm
hoặc ngữ nghĩa
VD : mồ hôi, mặc cả, bồ câu, hồ hòn,..
mì chính, vằn thắn, mì tôm, ca cao, socola…
Các kiểu từ theo phương thức biến đổi nghĩa của từ
1. Từ đa nghĩa
1.1. Khái niệm: Từ có hai hoặc nhiều hơn hai ý nghĩa, các nghĩa này có
quan hệ chặt chẽ với nhau
VD: Tay
Bộ phận phía trên của cơ thể người, từ vai đến các ngón dùng để cầm, nắm,
thường được coi là biểu tượng của lao động cụ thể của con người: cánh tay,
nghỉ tay ăn cơm
Tay của con người được coi là biểu tượng của quyền sử dụng, định đoạt:
Chính quyền về tay nhân dân, rơi vào tay bọn cướp
( dùng trước một số danh từ chỉ công cụ ). Người giỏi về một môn, một nghề
nào đó: Ba tay súng giỏi, tay búa thạo
VD: Chân
Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật: Chân người, chân gà
Chân của người, coi là biểu tượng của cương vị, phận sự của một người với tư
cách là thành viên của một tổ chức: Anh ấy có một chân trong hội đồng lần
này
Một phần tư con vật có 4 chân khi chung nhau sử dụng hoặc chia nhau thịt:
Đánh dụng một chân lợn
Bộ phận cuối cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác:
chân đèn, chân giường
Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền: chân núi,
chân tường.
1.2. Phân loại: Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh
Căn cứ sự hình thành, phát triển, quan hệ tầng bậc giữa các nghĩa:
+ Nghĩa gốc (original meaning): nghĩa cơ bản ban đầu, nội dung khái niệm
nguyên thủy mà từ được dùng để biểu thị.
+ Nghĩa phái sinh ( derivational meaning): nghĩa được mở rộng từ nghĩa gốc;
sau đó lại có thể bổ sung thêm nghĩa khác trên cơ sở nghĩa mở rộng đó
2. Từ đồng âm
2.1. Khái niệm
Những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa
VD: Tiếng Anh: to - two - too; meat - meet; sole - sole; bank - bank
Tiếng Việt: đường phèn/ đường làng; sao Hôm/ sao lại thế?/ sao vàng hạ thổ/
sao giấy khai sinh/
- Kiểu tổ chức của từ vựng, bản chất không quan hệ về nghĩa
- Có kích thước vật chất không lớn (cấp độ từ)
- NN ko biến hình: Từ đồng âm luôn đồng âm trong mọi điều kiện
- NN biến hình: Từ đồng âm ở dạng thức này, ko đồng âm ở dạng thức kia
VD: (to) meet - meat; met ≠ meat; saw (cách ngôn ) - saw (dạng quá khứ của
động từ “see”)
* Nguồn gốc từ đồng âm
+ Đa phần là ngẫu nhiên
+ Số còn lại là có lý do thông qua con đường:
(i)Từ vay mượn đồng âm với từ bản ngữ
VD: Sút (bóng) ≠ sút (cân); ca (kíp), (cái) ca ≠ ca (hát)
(ii)Tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa
VD: Qùa (món ăn ngoài bữa chính) - quà ( vật tặng cho người khác )
“ Khi các ý nghĩa khác nhau của từ đa nghĩa bị phân hóa xa đến mức không
nhận ra mối liên hệ giữa chúng nữa, tạo ra 2 hoặc hơn 2 từ sống độc lập”
VD: Gạo (1): loại ngũ cốc cần thiết cho con người
Gạo (2): học chăm chỉ, thuộc lòng
+ (iii)Kết quả của biến đổi ngữ âm lịch sử
VD: Hòa -> và (từ nối )≠ và (cơm)
Mấy -> với (từ nối) ≠ với (giơ tay với cái mũ)
(iv)Cách phát âm tiếng địa phương
VD: tre (cây tre) ≠ che (che nắng); ra (ra phố)≠ da (da thịt); sâu (con sâu) ≠
xâu (xâu kim, xâu cá)
2.2. Phân loại:
+ Đồng âm từ vựng. VD: yếu nhân/ ốm yếu; trà đá/ đá bóng; lý lẽ/môn lý ...
+ Đồng âm từ vựng - ngữ pháp VD: chỉ (DT) - chỉ (ĐT); nỗ lực (DT) - nỗ
lực (ĐT); khó khăn (TT) - khó khăn (DT)
3. Từ đồng nghĩa
3.1. Khái niệm
- Là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và chữ
viết, có phân biệt với nhau về sắc thái ngữ nghĩa/ sắc thái phong cách hoặc cả
hai
+ Sắc thái ý nghĩa: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ nhằm bổ sung hoặc chính xác
hóa cho phần ý nghĩa cơ bản cốt lõi mà từ đó biểu thị
VD: đền = bù (+ trả giá cho thiệt hai do mình gây ra)
Bù = đền (+ cho đủ chỗ thiếu chứ không phải do gây thiệt hại)
3.2. Phân loại: Đồng nghĩa thường trực với đồng nghĩa lâm thời
- Đồng nghĩa thường trực: Đồng nghĩa trong nhiều ngữ cảnh
Từ trung tâm của dãy từ đồng nghĩa: Từ mang nghĩa chung, được dùng phổ
biến và trung hòa về phong cách, được lấy làm cơ sở để tập hợp và phân tích
so sánh với các từ khác
VD: Chết - mất - đi xa - từ trần - tạ thế ...; die - pass away - join the great
majority - take the ferry - kick the bucket - go away of all flesh ...
- Từ đồng nghĩa lâm thời: Đồng nghĩa trong 1 ngữ cảnh nhất định
VD: Chết - đứt; I must get/ buy some more books at the bookstore
4. Từ trái nghĩa
4.1. Khái niệm
- Những từu có nghĩa trái ngược nhau trong quan hệ tương liên. Chúng khác
nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản vê logic
VD: Cao - thấp, béo - gầy, đắt - rẻ, sang - hèn...
4.2. Đặc điểm
- Về HT: Hai từ trái nghĩa trong cặp thường có độ dài vật chất bằng
nhau: chăm - lười; chăm chỉ - lười biếng
- Cùng từ đơn tiết, 2 từ trong cặp trái nghĩa thường kết hợp với nhau ->
từ ghép biểu thị nghĩa khái quát, tổng hợp
VD: trai gái, trẻ già, nam nữ, khuya sớm,...
4.3. Phân loại: Trái nghĩa thang độ với trái nghĩa loại trừ
+ Trái nghĩa thang độ: Giữa từ ở cực này với từ ở cực kia có thể có từ trái
nghĩa
VD: Cao, nặng, dài, rộng > vừa < thấp, nhẹ, ngắn, hẹp ...
+ Trái nghĩa loại trừ: Cặp trái nghĩa 2 cực không có khả năng khác
VD: Nam >< nữ; đàn ông >< đàn bà ...
* Lưu ý: 1 từ đa nghĩa có thể tham gia nhiều cặp trái nghĩa khác nhau và có
quan hệ trái nghĩa với nhiều từ trong nhóm đồng nghĩa
VD: mềm >< cứng; mềm >< rắn; sâu >< nông; sâu >< cạn; già >< trẻ; già ><
non,...
5. Trường nghĩa
Khái niệm
- Là tập hợp các đơn vị từ vựng (từ ngữ) có quan hệ với nhau về nghĩa
một cách hệ thống. Giữa chúng phải có chung 1 nét nghĩa
VD: Trường từ vựng quan hệ thân tộc, màu sắc, thời tiết, nước, lửa, tang ma,
hôn nhân ...
- Được coi như 1 bộ phận của hệ thống từ vựng được xác định bằng 1
khái niệm chung nào đó
Phân loại
- Trường nghĩa biểu vật: Tập hợp các từ ngữ đồng nhất với nhau về
nghĩa biểu vật
VD: Lấy từ “hoa” làm gốc, có các từ đồng nhất về phạm vi biểu vật với “hoa”
- Các loại hoa: hoa hồng, hoa lan, hoa huệ
- Các bộ phận của hoa: cánh, nhụy, đài...
- Tính chất, trạng thái của hoa: nở, tàn, tươi, héo ...
- Màu sắc của hoa: đỏ, cam, trắng, xanh ...
- Trường nghĩa biểu niệm: Tập hợp các từ ngữ có chung cấu trúc nghĩa
biểu niệm
VD: Cấu trúc biểu niệm Hoạt động A tác động vào X làm X dời chỗ làm gốc,
có thể thu được các từ cùng trường nghĩa biểu niệm:
- Tác động bằng tay: ném, hất, quăng, vất ...
- Tác động bằng chân: đá, quèo, đẩy
- Có sử dụng phương tiện: chở, chuyển, đèo, lai...
- Trường nghĩa liên tưởng: Trường nghĩa của những từ ngữ cùng biểu thị
một phạm vi hiện thực (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất,...) có quan hệ
liên tưởng với nhau.
VD: Trường từ vựng quan hệ thân tộc: ông, bà, bố, mẹ, anh em, chú bác,...
Trường đồ ăn: cơm, phở, bún, cháo, miến, nấu, chiên, xào, rán, luộc ...
-> Mang tính chủ quan cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường sống,
thời đại sống, kinh nghiệm cá nhân ....
Cụm từ cố định
Khái niệm: Là đơn vị do một số từ hợp lại; tồn tại với tư cách là một
đơn vị có sẵn như từ, có thành tố cấu tạo và ngữ nghĩa ổn định như từ.
Phân loại CTCĐ:
Thành ngữ: Là CTCĐ, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của
chúng có tính hình tượng hoặc/ và gợi cảm
VD: Tháng đợi năm chờ, trăng tủi hoa sầu, tan cửa nát nhà, mẹ tròn con
vuông, miệng thơn thớt dạ ớt ngâm, chuột sa chĩnh gạo, nước đổ đầu vịt, một
vốn bốn lời, chó có váy lĩnh, ngã vào võng đào, méo miệng đòi ăn xôi vò, ba
đầu sáu tay, áo gấm đi đêm,...
- Thành ngữ so sánh
A (như, bằng, tựa, tày,...) B; B mang dấu ấn về đời sống văn hóa, vật chất và
tinh thần của dân tộc
VD: Lạnh như tiền, xấu như ma, đen như bồ hóng, như bóng với hình, dai
như đỉa đói, (to) như bồ tuột cạp,...
- Thành ngữ miêu tả ẩn dụ
Miêu tả sự kiện, hiện tượng bằng cụm từ, biểu hiện ý nghĩa một cách ẩn dụ
VD: Nước đổ đầu vịt, chó có váy lĩnh, chuột sa chĩnh gạo, méo miệng đòi ăn
xôi vò, trăng tủi hoa sầu,...
Ngữ cố định
Quán ngữ: Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại
diễn từ thuộc các phong cách khác nhau. Chức năng đưa đẩy, rào đón, nhấn
mạnh hoặc liên kết trong diễn từ
+ Tính ổn định cấu trúc và tính thành ngữ của quán ngữ không cao bằng TN
+ Trung gian giữa CTTD và CTCĐ
+ Hội thoại, khẩu ngữ: của đáng tội, khí vô phép, chết cái, khốn nỗi, bác tính,
trộm vía, nói bỏ ngoài tai, ấy vậy mà, mới chết chứ, đến nước này thì, âu cũng
là, số là, thì ra, thế ra, đằng nào mà chả,...
+ Viết, diễn giảng: nói tóm lại, có thể nghĩ rằng, như đã nêu trên, như mọi
người đều biết,...
Ngữ cố định định danh: Là những đơn vị ổn định về cấu trúc và ý
nghĩa hơn QN nhiều, nhưng nghĩa chưa mang tính hình tượng như thành ngữ
+ Một thành tố chính và vài thành tố phụ miêu tả cho thành tố chính
+ Miêu tả bằng con đường so sánh nhưng không có từ so sánh
+ Thành tố chính thường là thành tố gọi tên
+ Thường là tên gọi các bộ phận cơ thể người: lông mày lá liễu, chân chữ bát,
mắt ốc nhồi, tay chuối mắn, lưng cánh phản,...
Phân biệt từ ghép - CTCĐ – CTTD
Điểm giống TG và CTCĐ:
- Có hình thức chặt chẽ, cấu trúc ổn định
- Có tính thành ngữ
- Là những đơn vị làm sẵn trong ngôn ngữ
Thành tố
cấu tạo
Tính cố định Tính thành ngữ/ Ý nghĩa
Từ
ghép
Hình vị Đv có sẵn của hệ
thống NN
Có tính thành ngữ cao. Nghĩa định
danh (trực tiếp hoặc gián tiếp) theo
kiểu tổ chức nghĩa của từ là cái cốt
lõi và nổi lên hàng đầu
VD: hoa hồng, chân vịt
CTCĐ Từ Đơn vị có sẵn của hệ
thống NN
Có tính thành ngữ cao. Mang tính
hình tượng (nghĩa của cả cụm từ),
không thể dựa vào nghĩa của từng
thành tố cấu tạo để hiểu nghĩa đích
thực của cụm từ.
VD: nước đổ đầu vịt, mẹ tròn con
vuông, chó cắn áo rách, bán bò tậu
ễnh ương
CTTD Từ Là sự lấp đầy mô
hình NP cho trước
VD: mấy cái quyển
sách cũ này
Không có tính thành ngữ
- Ngữ pháp:
+ Từ loại: Phân biệt các từ loại; Xác định từ loại.
1. Từ loại
*Khái niệm: từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, được
phân chia dựa trên ý nghĩa KQ, khả năng kết hợp với các từ khác và
thực hiện những chức năng cú pháp nhất định.
2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt
- Ý nghĩa khái quát ( ý nghĩa phạm trù chung ): là ý nghĩa chung cho cả 1
lớp từ, được hình thành trên cơ sở khái quát hóa ý nghĩa từ vựng thành
khái quát hóa phạm trù NP chung (YN “sự vật”, “tính chất”, “số
lượng”, “quan hệ”, tình thái”, “hoạt động”)...
VD: Bút, vở, sinh viên, việc làm, Hà Nội, (hy sinh, cố gắng)...: Sự vật
- Khả năng kết hợp: Các từ có khả năng tham gia vào 1 mô hình kết hợp
có nghĩa.
- Chức vụ cú pháp: Các từ thuộc 1 từ loại nhất định có thể thay thế cho
nhau ở 1 hay 1 vài vị trí nhất định trong câu (DT làm CN, BN; ĐT, TT
làm VN, định ngữ hoặc 1 thành phần của VN)
- Không phải tất cả các NN cùng có từ loại như nhau.
3. Hệ thống từ loại tiếng Việt
Thực từ :
+ Danh từ
+ Động từ
+ Tính từ
+ Số từ
+ Đại từ
Hư từ:
Phụ từ Kết từ Tình thái từ Thán từ
-Định từ -Liên từ -Trợ từ -Thán từ trực tiếp
-Phó từ -Giới từ -Tiểu tử -Thán từ hô gọi
-Hệ từ tình thái
Thực từ Hư từ
1. Số lượng lớn 1. Số lượng không lớn lắm, tần số xuất
hiện cao
2. Trực tiếp phản ánh các nội
dung YN từ vựng khái quát
2. Bản chất YN thiên về tính chất NP, không
YN từ vựng như thực từ
3. Có thể làm trung tâm ngữ
nghĩa - NP của đoản ngữ (cụm
từ/ ngữ đoạn)
3. Không thể làm trung tâm của đoản ngữ
4. Có thể đảm nhận nhiều
chức năng cú pháp khác nhau
trong câu
4. Đảm nhiệm vai trò phụ trợ trong tổ
chức câu, kết nối các thực từ để tạo các kiểu
kiến trúc cú pháp
5. Có thể độc lập tạo lập
phát ngôn/ câu
5. Không có khả năng độc lập tạo lập
phát ngôn
3.1. Danh từ
3.1.1. Khái niệm: Lớp từ mang YN khái quát thực thể, sự vật tính
- Là từ loại quan trọng bậc nhất
- Số lượng lớn trong vốn từ vựng
- YN thực thể của DT là kết quả của sự khái quát hóa các phạm trù của
thực tại (người, động thực vật, đồ đạc, sự vật, các mối liên hệ nằm
trong bản thân thực tại)
- Thể hiện những mqh khái quát giữa các khái niệm trong tư duy (vốn
không có tính sự vật, được người bản ngữ thực thể hóa)
- Các NN biến hình, DT được nhận diện nhờ những phụ tố đặc trưng cho
chúng + khả năng biến dạng theo giống, số, cách
- Tiếng Anh: DT đếm được >< không đếm được
- Tiếng Nga: DT động vật >< bất động vật
- Tiếng Việt: DT đơn vị >< DT khối
3.2. Phân loại danh từ
- DT Riêng
Tên riêng: Nguyễn Du, Lê Đạt, Lê Lai, Trần Nhân Tông
Vùng địa lý: Việt Nam, Hà Nội, Thái Nguyên
Tên báo, tạp chí: Hoa học trò, Hà Nội, Tuổi trẻ, Thanh niên, Phụ nữ, Lao
động
Tên các cơ quan, tổ chức: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Hà Nội,
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,...
- DT chung: DT chỉ đơn vị, DT cụ thể, DT trừu tượng
+ DT cụ thể: Người, sự vật, động thực vật,...
+ DT đơn vị: Chỉ đv tự nhiên + đại lượng
+ DT trừu tượng
(i) DT chỉ phạm trù: tư tưởng, quan điểm, thái độ, hành vi, lập trường, lý
tưởng, cuộc đời, cõi tạm, trần thế, nhân sinh,...
(ii) DT chuyển loại: cố gắng, hy sinh, cống hiến, nỗ lực, đóng góp
(iii) DT tổng hợp: bạn bè, cây cối, đường sá, sách vở, tôm tép, cá mú,
ruộng nương, làng xóm,...
-> Là kết quả của sự khái quát hóa các YN cụ thể, thiên về YNNP (cây cối ≠
cây, ruộng nương ≠ ruộng, quần áo ≠ quần,...)
(iv) DT trống nghĩa từ vựng: Bản thân nó không có nghĩa từ vựng.
VD: việc, cuộc, sự, dạo, độ, lúc, khi, nỗi, niềm, chỗ,...
- > Phải có định ngữ đi kèm. VD: việc làm, cuộc sống, niềm vui, nỗi sợ
- DT đơn vị: Chỉ ra hình thức tồn tại của các thực thể phân lập trong
không gian, thời gian: Ngôi, bức, cuốn, tấm, cục, miếng, hòn, thanh,
mảnh, viên, chiếc,...
- DT khối: Chỉ tập hợp các thuộc tính được biểu thị phân biệt với các sự
vật được các DT khối khác biểu thị: Bò, cá, cam, đất, đường, vở, thịt,
nước,...
3.3. Một số điểm cần lưu ý về DT đơn vị trong tiếng Việt
- Không có YN từ vựng rõ ràng, thiên về chức năng NP, chỉ ra hình thức tồn
tại của các thực thể phân lập trong không gian, thời gian, có thể được tri giác
tách khỏi các thực thể khác, kể cả các thực thể cùng tên.
- Có thể được lượng hóa bằng một lượng ngữ ngay trước nó. VD: 2 con mèo,
1 cân thịt chó, mấy cuốn lịch, những kẻ ăn bám, vài đứa trẻ,...
DT chỉ các đơn vị tự nhiên
Chỉ người: vị, đứa, thằng, người, gã, con, kẻ, bọn. lũ,...
Chỉ động vật và thực vật: con, cái, cây, quả, khóm, cụm, bầy, đàn,...
Chỉ đồ vật: cái, ngôi, quyển, tấm, hòn, thanh, tảng, cục, miếng, cuộc,
bức, viên, mảnh, sợi, mấu, đoạn,...
DT chỉ các đơn vị quy ước: cân, thước, tấn, tạ, sào,...
3.4. Động từ
3.4.1. Khái niệm: Lớp từ mang ý nghĩa vận động. Nó chỉ ra tất cả các hình
thức vận động khác nhau của tất cả những gì nằm trong phạm trù thực thể
được diễn đạt bằng DT
3.4.2. Phân loại: Nhiều cách, tiêu chí
3.4.2.1. Tiêu chí độc lập - không độc lập
- ĐT độc lập: ĐT nội động/ngoại động
- ĐT không độc lập: ĐT tình thái/quan hệ
3.4.2.2. Tiêu chí nghĩa
+ ĐT tổng hợp
+ ĐT chỉ hoạt động
+ ĐT chỉ trạng thái
+ ĐT chỉ hướng
+ ĐT cầu khiến
+ ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ
*ĐT nội động: Chỉ hoạt động, trạng thái tự thân, không tac động đến một đối
tượng nào (ngủ, ăn, chết, sinh ra, xuất hiện, phân hủy, tan rã, chảy, rơi, vỡ,...)
* ĐT ngoại động: Chỉ hoạt động có tác động đến một đối tượng nào đó (đánh,
mua, cho, tặng, biếu, xây, phá, kiếm, làm ra,...)
* ĐT tình thái: Không hoạt động độc lập, phải kết hợp với 1 ĐT khác, bổ sung
các YN tình thái cho ĐT mà nó đi kèm (được, bị, phải, toan, dám, nỡ, định,
nên, cần, có thể,...)
* ĐT tổng hợp: Có YN khái quát ( )đi đứng, ăn nằm, học tập,...
* ĐT chỉ trạng thái: Chỉ các trạng thái (yêu, ghét, hờn, giận, ghen tuông, khó
chịu, đau,...)
* ĐT chỉ hướng: ra, vào, lên, xuống, đến, sang, đi, về,...
* ĐT cầu khiến: sai, bảo, đề nghị, cho phép, khuyên, cấm, bắt, buộc, khiến
(cho),...
*ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ: biết, nghĩ, ngẫm, bảo, ngờ, tưởng, nghi
ngờ, hi vọng, nghe, thấy, nhớ, cân nhắc, đắn đo, suy tưởng,...
3.5. Tính từ
3.5.1. Khái niệm: Lớp từ chỉ ra tính chất, đặc điểm của sự việc, hoạt động
và trạng thái
3.5.2. Phân loại
- Căn cứ ý nghĩa khái quát -> TT chỉ chất >< chỉ lượng
- Căn cứ nét nghĩa mức độ + khả năng thể hiện YN mức độ
-> TT chỉ đặc điểm, tính chất có các thang độ >< TT chỉ đặc điểm, tính chất
không phân biệt thang độ
* TT không pb thang độ: riêng, chung, công, tư, phải, trái, chính, phụ, chung
thủy, độc nhất, trống, mái, đực, cái, trai, gái, đỏ lòm, trắng toát, đen xì, thơm
ngát,...
* TT pb được thang độ: mạnh, yếu, nóng, lạnh, sáng, lớn, ngắn, cong, ít
nhiều, rậm, thưa, khéo, hiền, thông minh, nhân hậu, tử tế, cứng, mềm, rắn,
giòn, dẻo, chắc, bền, dai, xanh, nâu, thơm, chát, vui, buồn,...
4. Số từ
4.1. Khái niệm: Lớp từ chuyên biểu thị ý nghĩa số lượng/ thứ tự.
4.2. Phân loại
- Từ chỉ số lượng chính xác: 1,2,3,...
- Từ chỉ số lượng không chính xác: vài, vài ba, dăm, mươi,...
- Số thứ tự: thứ nhất, thứ hai, thứ ba,...
5. Đại từ
5.1. Khái niệm: Là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại khác. Khi
đại từ thay thế cho từ loại nào thì nó có YN và chức năng của từ loại đó
5.2. Phân loại
- Đại từ xưng hô
Ngôi Số lượng
Ngôi 1 Ngôi 2 Ngôi 3
Tôi, tao, tớ Mày, mi Nó, hắn, y Số ít
Chúng tôi
Chúng tao
Chúng tớ
Chúng mày
Chúng bay
Bay
Chúng nó
Chúng
Họ
Số nhiều
- Đại từ nghi vấn
Hỏi về người Ai
Hỏi về sự vật Gì, chi
Hỏi về thời gian Bao lâu, bao giờ, mấy
Hỏi về số lượng, khối lượng Bao nhiêu, bao lăm, mấy
- Đại từ chỉ số lượng xđ: bấy nhiêu, tất cả, tất thảy, cả thảy, cả,...
- Đại từ chỉ không gian xđ: đây, đấy, ấy, này, nọ, kia, đó,...
- Đại từ chỉ thời gian xđ: nay, nãy, rày, giờ, bấy giờ, bây giờ,...
- Đại từ thay thế cách thức: thế, vậy,...
6. Phụ từ
6.1. Khái niệm: Lớp từ chuyên đi kèm DT, ĐT, TT bổ sung ý nghĩa cho các từ
loại này.
6.2. Phân loại
- Phụ từ đi kèm DT (định từ)
Số lượng không nhiều, khá ổn định (tất cả/ toàn thể/ toàn bộ, cả, các, những,
mọi, mỗi, từng, cái (từ chỉ xuất) đứng trước DT trung tâm và này, kia, ấy, đó
kết thúc danh ngữ.)
- Phụ từ đi kèm ĐT (phó từ)
Thời gian Mức độ Khẳng định,
phủ định
Đồng nhất,
so sánh
Cầu
khiến
Kết quả
Đã, đang,
sắp, sẽ,...
Rất, hơi,
quá, lắm,...
Không, có,
chưa,...
Cũng, vẫn,
đều, cứ,...
Hãy, chớ,
đi,...
Ra, được,
thấy, mất,...
7. Quan hệ từ/ kết từ
7.1. Khái niệm: Lớp từ chuyên biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố
trong đoản ngữ và trong câu, không có chức năng làm thành tố cú pháp (khác
phụ từ)
7.2. Phân loại: Căn cứ vào kiểu YN quan hệ giữa các thành tố cú pháp
- Giới từ (biểu thị quan hệ chính phụ)
Cái xe máy vợ tôicủa
Quyển sách này tôi viếtdo
Người yêu tôicủa
(Nó bị cảnh sát bắt) tội lừa đảo
Mười nghìn cô giáocủa
Về vấn đề này, tôi không có ý kiến
- Liên từ (biểu thị quan hệ liên hợp)
+ Nhóm các liên từ đơn: và, với, cùng, lẫn, hay, hoặc, nhưng, rồi, song,...
( có phân biệt về sắc thái YN, cách sử dụng)
+ Nhóm các cặp liên từ: vì/ tại/ bởi/ tại vì/ bởi vì A nên/ cho nên B, do A
nên/ cho nên B; nếu A thì B, giá A thì B, giả sử A thì B, có A thì B; tuy A
nhưng (vẫn) B, vừa A vừa B, khi A thì B, không những A mà còn B, đã A lại
còn B, chưa A đã B
8. Tình thái từ
1. Khái niệm:
- Lớp từ được dùng để biểu thị các YN tình thái cho câu. Số lượng không lớn
nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng, góp phần thực tại hóa câu, gắn câu với
giao tiếp hiện thực.
- Tương tác phức tạp giữa bốn nhân tố của quá trình giao tiếp: người nói,
người đối thoại, nội dung của phát ngôn và thực tế
2. Phân loại: Quan điểm truyền thống, TTT gồm trợ từ và tiểu từ tình thái
- Trợ từ: những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không đảm
nhiệm chức năng thành phần câu, chỉ bổ sung YNTT nhấn mạnh cho
một từ, một ngữ làm thành phần câu
VD: Chính, đích, tự, đành, tận, mãi, những, đã, mới, đúng, ngay, ngay cả, thì,
mà, chỉ,...
- Tiểu từ tình thái: những từ có chức năng tạo kiểu câu, biểu thị mục
đích nói của câu, thường đứng ở cuối câu (tiểu từ tình thái cuối câu)
VD: À, ư, nhé, nhỉ, thế, hở, hả, phỏng, sao,...
* Ngữ nghĩa, cách dùng một số TTTT cuối câu tiếng Việt
P chứ
- Lõi nghĩa: Khẳng định một điều gì đó đang trong tình huống có sự xung đột,
va chạm giữa nhiều ý kiến khác nhau (ở dạng hiện thực hoặc tiềm tàng). Nói
P chứ, người nói cho biết anh ta đã có những cơ sở, căn cứ tin cậy để khẳng
định ý kiến của mình, đối lập với ý kiến của người khác
- P chứ cũng có thể biểu thị sự mong muốn, hy vọng của người nói rằng P
hiện thực
VD: Quyển sách này hay đấy chứ?// Chiều nay anh đón em chứ?
- Khi chứa một biến không xác định, P P chứ P có nghĩa bác bỏ, phủ nhận
VD: Ngoan gì nó chứ? Nó thì làm được cái quái gì chứ? Đẹp gì nó chứ?
- Khi đi vào ngữ cảnh giao tiếp cụ thể, P chứ có thể biểu đạt các mục đích
phát ngôn khác nhau
VD: Chúng ta đi chứ (hỏi - đề nghị)
Con đã học bài rồi chứ? (hỏi - nhắc nhở)
Bài này khó gì chứ? ( hỏi - bác bỏ)
Cô ấy đẹp đấy chứ? (hỏi - đánh giá)
Công việc ổn cả chứ? ( hỏi - thăm )
9. Thán từ/ Cảm từ
1. Khái niệm: Lớp từ được dùng để biểu thị cảm xúc của con người ( ở
ngay thời điểm nói ) đối với điều được nói ra hoặc với người nghe. Thán
từ có thể tự mình làm thành câu, hoặc làm ra TPP của câu, biến câu
thành câu cảm thán
2. Phân loại
- Thán từ hô gọi: Ơi, ới, dạ, vâng, ừ,...
- Thán từ trực tiếp (đích thực): Ngạc nhiên, vui mừng, sợ hãi, đau đớn, bực
tức: trời, đất, cha, mẹ, chúa, chết, ái, ối, oái, ô, a , eo, hừ , hừm, chao ôi, ối
giời, ái chà, cha chả, hay chửa, ơ kìa, ô hay,...
+ Cụm từ tự do: Các kiểu cụm từ tự do; Xác định cụm từ tự do.
Cụm từ tự do ( CTTD)
1. Khái niệm CTTD:
- Là sự tổ hợp của 2 từ trở lên có quan hệ ngữ pháp với nhau, trong đó ít nhất
một từ là thực từ
- Là sự kết hợp các từ được cá nhân sử dụng một NN nào đó tạo ra theo các
quy tắc NP của NN đó trong quá trình nói năng
- CTTD thuộc về bình diện lời nói, đặc trưng nổi bật là tính lâm thời, hợp và
tan tùy vào sự kiện giao tiếp
- Chỉ có sẵn khuôn cấu tạo, không có thành phần từ vựng cố định
2. Phân loại cụm từ tự do
1. Cụm từ đẳng lập
- Các bộ phận cấu thành tổ hợp kết hợp với nhau theo quan hệ đẳng lập (
bình đẳng về YN và chức năng NP) được hiển ngôn bằng liên từ hoặc
không
VD: ánh sáng lẫn bóng tối; ăn với học; na, mít, chuối cùng cam, em và bạn
trai em
a. Tôi cần một hướng dẫn viên người Hà Nội, xinh đẹp và có nhiều kinh
nghiệm
b. Công việc này nhẹ nhàng, an toàn và lương cao.
c. Trong nhà hay ngoài đường, em đều phải gọn gàng, sạch sẽ
a. Tối qua em không gọi cho anh được vì em và bạn trai em đi chơi
b. Tối qua em không gọi cho anh được vì bạn trai em và em đi chơi (*)
c. Tôi muốn biết ý kiến của quý vị và các bạn
d. Tôi muốn biết ý kiến của các bạn và quý vị (*)
2. Cụm từ chính phụ
- Bộ phận cấu thành tổ hợp kết hợp với nhau theo quan hệ C - P, trong đó có 1
trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ bổ sung những chi tiết thiết yếu về
mặt YN cho trung tâm
a. Vợ tôi rất đẹp
b. Tôi đang mắng vợ tôi
c. Đang làm việc say sưa
2.2.1. Cụm DT
- Khái niệm: Là cấu trúc NP của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ C - P,
do DT làm trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ thường xuyên và
lâm thời
- Đặc điểm của cụm DT:
+ Qh giữa thành tố trung tâm (TTTT) và các thành tố phụ (TTP) có bản chất
cú pháp của quan hệ C - P.
+ Số lượng vị trí của các TTP là có giới hạn
+ Trật tự của các TT trong cấu trúc CDT trên nguyên tắc là cố định
+ Chỉ có TTTT có quan hệ với các yếu tố khác nằm ngoài cấu trúc của CDT
-3 -2 -1 Trung tâm (0) +1 +2
Tất cả mấy cái quyển sách ấy
Từ chỉ
tổng
lượng
- Từ chỉ
lượng chính
xác : 1,2,3
- Số phỏng
định
- Từ hàm ý
phân phối:
mỗi, từng
Từ chỉ
xuất
DT ĐV (YNNP)
+ DTTT ( từ
vựng)
- Thực từ chỉ
thuộc tính (ĐN
hạn định, miêu
tả)
- Từ
- Tổ hợp từ
- Cụm C-V
Từ chỉ
định: này,
kia, đó,...
* Lưu ý:
+ Vị trí -1: “cái” là từ chỉ xuất, có chức năng cụ thể hóa DT trung tâm, cá biệt
hóa, làm nổi bật sự vật, sự việc được nêu ở trung tâm
+ Vị trí trung tâm (0): DT đơn vị ( cái, con, cuốn, tờ, bức, miếng, mảng, hòn,
viên,...) và DT trung tâm ( có ý nghĩa từ vựng ).
+ Vị trí +1: Thành tố phụ sau chỉ thuộc tính ( từ/ cụm từ/ mệnh đề,...)
+ Vị trí +2: Thành tố phụ chỉ vị trí ( này, kia, ấy, đó,... )
2.2.2 Cụm ĐT
- Khái niệm: là cấu trúc NP của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ C - P,
do ĐT làm trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ thuộc nhiều kiểu
loại
Thành tố phụ trước
Thường là hư từ
TTTT
(ĐT)
Thành tố phụ sau
- Chủ yếu thực từ, đa dạng, phức tạp về kiểu loại
- Tính chất mở
Phó từ làm TTP và CĐT
Thời gian Mức độ Khẳng định/
Phủ định
Đồng nhất,
so sánh
Cầu
khiến
Kết quả
Đã, đang,
sắp, sẽ,...
Rất, hơi,
quá, lắm,...
Không, có,
chưa, chẳng,...
Cũng, vẫn,
đều, cứ,...
Hãy, chớ,
đi,...
Ra, được,
thấy, mất,...
2.2.3 Cụm TT
- Khái niệm: cấu trúc NP của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ C - P , do
TT làm trung tâm, xung quanh nó là các thành tố phụ thuộc nhiều kiểu
loại
- Đặc điểm
+ Có cấu trúc đơn giản hơn cụm DT và cụm ĐT
+ TPPT đa số trùng với TPPT của cụm ĐT, trừ TPPT có ý nghĩa mệnh
lệnh, khuyên bảo
+ TPPS thường bổ sung cho trung tâm các ý nghĩa: đối tượng ( nhiều
tiền, ít lời, xa nhà,... rất đẹp, cực xấu,... cao 2m, ), mức độ ( ), số lượng (
nặng 50kg,... tốt bằng, xấu hơn,...), so sánh ( )
+ Khi trung tâm là một từ láy biểu thị mức độ giảm nhẹ thì TPP không
thể là các từ chỉ mức độ cao rất, quá, lắm, vô cùng, cực kỳ,... (* rất
đèm đẹp/ * quá vàng vàng/ * đo đỏ lắm/ * dong dỏng cực kỳ)
3. Cụm chủ - vị
- Khái niệm: là cụm từ có 2 thành tố, 1 thành tố là chủ ngữ biểu thị chủ
thể, 1 thành tố là vị ngữ nêu lên hành động, trạng thái, tính chất.
VD: mây bay, con gà què, chim hót
- Đặc điểm:
+ Có 2 thành tố CN – VN
+ MQH vừa bình đẳng vừa phụ thuộc
+ Cụm chủ vị có thể bao gồm 2 cụm kia
+ CN, VN là thành phần chính của câu
+ Câu: Tiêu chí nhận diện các thành phần câu; Xác định thành phần câu;
Xác định nòng cốt câu.
*Xác định TPC tiếng Việt
1. Nòng cốt câu (NCC/TP chính)
Cấu trúc tối giản, đảm bảo cho câu độc lập về ND ( trọn nghĩa, giao tiếp
được không cần dựa vào văn cảnh, tình huống nói năng) và hoàn chỉnh về HT
( không thể chỉ ra những thành tố cú pháp bị lược bỏ hoặc khôi phục một cách
có căn cứ); gồm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ
1.1Vị ngữ
- Nhận diện: Bộ phận của NCC có thể chen phó từ chỉ thời thể vào phía
trước, VN bao giờ cũng thể hiện tình thái
1. Cô tôi 45 tuổi -> Năm nay, cô tôi 45 tuổiđã
2. Cô ấy tên là Dung -> Cô ấy tên là Dungđang
3. Túi này của cô ấy -> Túi này của cô ấysẽ
- Các loại VN
Loại 1. Nối trực tiếp CN không cần hệ từ ở cả dạng KĐ và PĐ
VD: tôi thích hoa baby/ Tôi không thích hoa baby
Đặc điểm:
+ VN bao gồm ĐT, TT, DT, thán từ
+ Có thể thêm 1 ĐT biểu thị phạm vi quan hệ đánh giá sự vật (ĐNC)
1. Nàng trông rất baby -> Trông nàng rất baby
2. Bài này làm không dễ -> Làm bài này không dễ
3. Nó cũng trà thuốc tử tế
4. Anh ấy ừ rồi
Loại 2. Nối CN cần hệ từ ở cả dạng KĐ và PĐ
VD: Tôi là sinh viên/ Tôi không phải là sinh viên
Đặc điểm: VN bao gồm DT/ cụm DT, ĐT/ cụm ĐT, cụm C - V
VD: Học cũng là làm việc Mình không học là mình dại,
Loại 3. Nối CN không cần hệ từ ở dạng KĐ/ Cần hệ từ ở dạng PĐ
VD: Tôi 20 tuổi/ Tôi không phải 20 tuổi
Đặc điểm: Vị ngữ bao gồm tổ hợp số từ, giới từ + DT, thành ngữ, cụm
C-V
VD: Rau này 20k/ Áo này của mẹ tôi/ Nó đầu trâu mặt ngựa lắm
Biện luận về từ “là”
Động từ Hệ từ
- Có thể kết hợp đã, đang, sẽ, hãy,
đừng, chớ,...
- Không có ý nghĩa từ vựng
- Phủ định “không phải là” ≠ “không”.
- Có thể lược bỏ, thay bằng hư từ
VD: Nó là sinh viên = Nó sinh viên = Nó
vẫn sinh viên
So sánh: Nó đọc sách ≠ (*) Nó sách ≠ (*)
Nó vẫn sách
2. Chủ ngữ
VD: Phòng dọn rồi // Cơm nấu rồi = Nó dọn rồi // Nó nấu rồi
2.1 Định nghĩa: chủ ngữ là bộ phận thuộc NCC biểu thị chủ thể NP của
VN, tạo ra cùng VN một kết cấu có khả năng nguyên nhân hóa, là
thành tố bắt buộc, không lược bỏ được (≠ trạng ngữ; khởi ngữ đứng
đầu câu). Cùng VN tạo k/c có khả năng nguyên nhân hóa (giúp phân
biệt với BN là thể từ/ DT)
VD: (1) Nhà xây rồi; (2) Phòng chưa dọn; (3) Nó ngủ; (4) Tôi nấu cơm
BN BN CN CN
* Mẹ bắt nhà xây rồi
KTNN kết cấu xuất phát
Mẹ bắt nó ngủ/ tôi nấu cơm (+)
-> (1), (2): Câu khuyết CN
CÂU HỆ TỪ
(CN nối với VN bằng hệ từ LÀ)
CÂU VỊ TỪ VN
(VẮNG MẶT hệ từ LÀ)
Sử dụng khuôn kiến trúc nguyên
nhân nhận định để xác định CN
Sử dụng khuôn kiến trúc nguyên nhân
khiên động để xác định CN
ĐT trong khuôn KTNN có NĐ có
YN nhận định (coi, xem, gọi, công
ĐT trong khuôn KTNN KĐ có YN khiên
động (ép, buộc, yêu cầu, đòi, cấm, cản
nhận, thừa nhận, nhìn nhận,...) trở, để, cho, nhường, rủ, khuyên, bảo,...)
Câu khuyết CN - Các trường hợp cần biện luận
Nhà xây rồi
Cơm nấu rồi
Quyển sách đặt ngay đầu giường
Bốn chiếc đèn vặn rõ to
Bổ ngữ VN
DT (bất động vật) ĐT (ngoại động)
Giải pháp 1: CN + VN
Giải pháp 2: BN + VN -> Câu khuyết/ ẩn CN
2.2 Phân loại CN
A. CN là thể từ/ DT
Loại 1: CN có khả năng cải biến vị trí không cần LÀ (ra sau vị từ VN)
Nhóm 1.1. CN là DT thường (pb DT chỉ BPBKL của cơ thể)
1. Khóc thét lên một người mẹ mà đứa con bị những bàn chân đè lên, hất
đi
2. Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những
người gầy gò, rách rưới.
3. Chúng ta thấy đang xuất hiện một thế hệ những người viết văn trẻ đầy
hứa hẹn
4. Trong làng cháy nhà
TrN CN
5. Trên cát còn in rõ dấu chân của tên trộm
5. Tôi cháy nhà
CN chủ đề CN phụ thuộc
7. . Nó mất tiền
7. Họ thiếu thời gian
Nhóm 1.2. CN là DT chỉ bộ phận bất khả li của cơ thể
1. Tay tôi gãy -> Câu chỉ có thuật đề với điểm quan trọng nhất là “tay
tôi”
2. Tôi gãy tay
CN chủ đề CN phụ thuộc (bậc 2)
(DT chỉ kẻ sở hữu) (DT BPCTBKL)
3. Đầu y lại lắc
Y lại lắc đầu
BPBKL kẻ sở hữu
CN
VN “lắc” có thể tạo quan hệ C-V với cả “y” và “ đầu” (Y lắc// đầu lắc)
4. Y khẽ lắc đầu
CN chủ đề CN ngữ pháp
Loại 2: CN có khả năng tham gia cái biến bị động
(1a) Công nhân xây đựng nhà máy
Kẻ thực hiện hành động đối tượng của hành động
CN BN
(1b) Nhà máy công nhân xây dựngđược
CN ĐT VN BN (C-V)
2. Người chồng vợ sỉ vả// (3) Tôi chàng tặng xe Mecbị được
-> “được”, “bị” là ĐT có BN do 1 kết cấu C-V biểu thị
3. Người ta đặt lên đầu nó (VẬT SỞ THUỘC) một cái mũ rơm (BẤT
ĐỘNG VẬT)
-> (1a) Đầu nó được người ta ...
(1b) Nó được người ta ...
(1c) Cái mũ rơm được người ta ...
B. CN là vị từ
1. Nói chuyện với họ chán phè
2. Viết tiểu thuyết đã hẳn một nghềtrở thành
3. (Ở nhà máy nước Hà Nội, người ta tranh nhau ghé thùng vào vòi nước
để được lấy trước). Cho nên luôn chửi nhau, đánh nhauxảy ra
C. CN là cụm C-V
1. Anh nói thế không đúng đâu
2. Phụ nữ viết tiểu thuyết đã trở thành một hiện tượng bình thường
D. CN trong câu hệ từ
D1. DT là DT
D1.1. Đồng nhất tuyệt đối A là B = B là A
1. Mợ là vợ tôi (2) Trong bếp là chỗ tốt nhất
D1.2. Đồng nhất tương đối A là B ≠ B là A
2. Trán nàng là sự minh mẫn (4) Trước mặt là một con đường
D1.3. Câu quy loại
(5) Tôi là sinh viên (6) Trông lên trời là những câu lồ ô dài
F. CN trong câu vị từ
CN là DT/ tổ hợp giới từ + DT
1. Trong Nam gọi ngao và vọp
2. Trên gửi thông cáo xuống dưới
3. Trên đồn như tờ (VN là TT)im
4. Trên thẳng, dưới cong
Lưu ý:
5. Nhúc nhích thời gian// (6) Sinh ra cái mặt tôi LÀ giời
( Chỉ tố phân đoạn thực tại KHÔNG PHẢI HỆ TỪ)
Phân biệt CN (đứng sau ĐT VN) với BN
Lược/ thay cụm từ nơi
chốn
VN DT sau VN
Trên bàn
đặt cuốn
sách
(BN)
-
Ngoại ĐT Đối tượng (đặt) của ĐT
VN ( ) -> có cuốn sách
thể cải biến thành bị
động
Trong làng
cháy nhà
(CN)
+
Cháy nhà/ Bỗng nhiên
cháy nhà/ Dạo này cháy
nhà luôn/ Vì anh mà
cháy nhà
Nội ĐT ( )/ Cháy
TT/ Từ tượng
hình/ tượng thanh
Chủ thể của ĐT/TT
VN ( ) -> không nhà
thể cải biến thành bị
động
3. Bổ ngữ: Là thành phần bắt buộc có trong câu mà vị từ VN yêu cầu cao
sự có mặt của nó
Đặc điểm: Số lượng BN, kiểu loại BN thuộc NCC phụ thuộc vào bản
chất NP của ĐT VN
1. Tôi biếu bố mẹ tiền
BN1 BN2
2. Bà bắt cháu ngủ
BN1 BN2
3. Bà bắt cháu đọc sách
BN1 BN2 (BN bắt buộc của BN2)
4. Bà bắt cháu đề nghị bạn không nói tục
BN1 BN2 BN2.1 BN2.2
(BN bắt buộc của BN2)
Phân loại BN
Loại 1. BN bắt buộc của VN: ĐT + BN bắt buộc là tổ hợp ngoại hướng,
không thành tố nào đại diện được cho cả tổ hợp
1. Tàu buông neo
CN VN BNBB
2. Tôi giống bố
CN VN BNBB
3. Họ xây nhà
CN VN BNBB
4. Cô ấy ra phố
CN VN BNBB
5. mua sách
CN VN BNBB
6. rán
CN VN BNBB
Các loại BN của ĐT ngoại động điển hình
1. Chỉ vật được tạo tác. Nó xây nhà
2. Chỉ vật bị làm tiêu biến. Nó phá nhà
3. Chỉ sự vật bị thay đổi tính chất hoặc đặc điểm vật lí. Họ nới rộng căn
bếp
4. Chỉ sự vật bị thay đổi vị trí do t/đ của hđ nêu ở ĐT VN. Nó đẩy tôi ra
sân
Các loại BN của ĐT ngoại động kém điển hình
1. Chỉ vị trí, đích, hướng không gian. Tôi vào phòng
2. Chỉ mệnh đề, nội dung sự tri giác, cảm xúc. Tôi thấy thoải mái
3. Chỉ hành động được đánh giá về tình thái. Nó dám trốn học
4. Chỉ kẻ bị sai khiến và hành động được sai khiến. Họ nhờ tôi trông nhà
5. Chỉ đối tượng có sự tương tác qua lại với chủ thể. Anh mắng tôi
Phân biệt BN với CN (dùng KKTNN)
1. Tôi lấy vợ
CN VN BN
(+) Bố bắt tôi lấy vợ
(*) Bố bắt vợ tôi lấy
Biện luận “câu tồn tại” theo quan điểm mới
2. Trong túi còn tiền
TrN VN CN
3. Ở túi áo lấp lánh cây bút máy
TrN VN CN
2. Các loại TPP ngoài NCC
Không liên quan đến cấu trúc bậc câu
Liên quan đến cấu trúc bậc
câu
Liên quan cấu trúc bậc dưới
câu
(Chỉ qh với 1 từ ngữ, không
liên quan toàn bộ NCC)
Liên quan cấu trúc
trên câu
(Liên kết câu với
câu khác VB)
Qh bình đẳng
với NCC
-Hô ngữ
- TP chú thích
(1 vế của câu
ghép)
- Qh phụ
thuộc NCC
- Khởi
- Định
- Tình thái
- Trạng
(TPP câu)
Các loại TPP của câu
Loại liên quan đến cấu trúc câu
1. Trời ơi , gãy chân rồi.
Hô ngữ (vế của câu ghép)
2. Nó ốm - tôi nói
Chú thích (vế của câu ghép)
3. Còn em , em hiểu ngay
KhN
4. Đột nhiên tôi nghe có tiếng động
Định ngữ
5. Cậu thích mình thì có
Tình thái ngữ
6. Từ sáng đến giờ tôi chưa được miếng nào vào bụng
TrN
Phân loại thành phần phụ của câu theo khả năng cải biến vị trí
1. Khởi ngữ
1. Chức năng: Chuyên dùng biểu thị chủ đề sự tình được nêu trong
câu
2. Vị trí: Chuyên đứng đầu câu
3. Số lượng: Câu có thể có hơn 1 KhN
4. Cấu tạo HT: Thể từ, vị từ (kèm/không kèm giới từ)
1. Giàu thì tôi đã giàu rồi
2. Áo này thì tôi không có tiền
3. thì chỉ có games online là nó thích
4. Nội các bạn (thì) Loan thân nhất với Trúc
5. Phố Yên Ninh Phố Hàng Đào (thì) chạy loăng quăng mấy đứa trẻ.
(thì) tấp nập bao nhiêu cô cậu đi sắm quần áo Tết
2. Tình thái ngữ
1. Chức năng: Bổ sung các YN về tình thái cho câu
2. Vị trí: Luôn đứng sau NCC
3. Cấu tạo hình thức: Tiểu từ tình thái, ngữ thức có tính đặc ngữ,
1. Được 8 điểm môn Tiếng Việt, siêu quá rồi còn gì
2. Cái mặt cậu mà được 9 môn Nghe à?
3. Cậu chỉ dám nhăn mặt với vợ là cùng
4. Nắng nóng thế này, chị nên ở nhà thì hơn
5. Nhỉ, quan nhỉ, thằng con nhà cụ Tuần chả kháu được bằng thằng cậu
nhà này nhỉ?
6. Nó sợ bọn mình thì có
3. Định ngữ câu
1. Chức năng
- Biểu thị YN hạn định về tình thái (có tính chân lí tương đối -
tuyệt đối, +/- đương nhiên, chắc chắn - phỏng đoán, bình thường - cùng cực,
hiện thực - phi hiện thực, +/- đáng mong muốn,...)
- Biểu thị cách thức (nhanh - chậm, đột ngột - không đột ngột, bất
ngờ - có tiên liệu,...) cho sự tình nêu trong câu
- Liên kết VB
Vị trí: Đầu câu, hoặc giữa CN và VN
* Thực hành xác định ĐNC trong các câu sau
1. Đột nhiên Hộ nảy ra ý định muốn lại gần Từ
2. Bỗng đùng một cái , tôi nghe tin anh chết
3. Đằng thẳng ra , người khác chỉ học có 3 năm
4. Hắn đích thực là con người hay lật lọng
5. Nháy mắt , Nhái Bén nhảy thoắt đến trước mặt, nói...
6. Thực ra thì thị biết không nguôi, không được
7. Không lẽ tôi lại vui khi được một cái tin như thế
8. Té ra anh bị ngờ oan
4. Trạng ngữ
+ Thời gian
+ Không gian
+ Mục đích
+ Nguyên nhân
+ Cách thức, phương tiện
- Vị trí: Trước hoặc sau NCC, hoặc chen giữa CN và VN
* Thực hành xác định TrN
1. Từ giữ mãi nụ cười hiền dịu khi nghe hắn nói
-> Khi nghe hắn nói, Từ...
-> Từ, khi nghe hắn nói,...
2. Hiện nay , tình hình đã thay đổi nhiều
2. Ngoài sân lũ gà đang tha thẩn
2. Sang năm , anh ấy sẽ mở công ty riêng
2. Hàng ngày , tôi đều thiền 30 phút
2. Xa xa, tiếng cười nói vọng lại
Trạng ngữ Chủ ngữ
- Lược bỏ được
1. Trên đồn, những cây đại
đang ra hoa
2. Ở nhà mọi việc đều ổn
- Lược bỏ sẽ ảnh hưởng đến tính trọn vẹn
của câu
3. (Trên đồn) im như tờ
3. (Trong nhà) ra mở cửa
3. (Các nhà) bắt đầu đóng cửa
- Có thể làm BN khi đưa vào khuôn kiến
trúc nguyên nhân
6. Sự sợ hãi khiến trên đồn im như tờ
6. Cái lạnh đêm miền núi đã khiến các
nhà bắt đầu đóng cửa
* Thực hành phân loại TrN theo đặc điểm cấu tạo
8. Lão chồng tôi khi ấy là 1 anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm
TrN thời gian
9. Bao giờ cũng vậy , sự cùng quẫn hay khiến người ta nghĩ ngợi và giận
dữ --- TrN thời gian
9. Khắp người , nóng ran ran, nóng rừn rợt
TrN không gian
11. Trong lòng hắn , những nỗi niềm không rõ rệt cũng rối bời
(12). Thị không thể sợ hắn có thể phạm đến thị bởi cái lẽ rất giản dị là thị
chưa thấy ai phạm đến thị bao giờ -> TrN nguyên nhân
(13). Đại hội 5 năm họp 1 lần
TrN gián cách
3. Thành phần phụ (TPP)
Những từ ngữ phụ thuộc toàn bộ vào NCC; gồm khởi ngữ, định ngữ câu, tình
thái ngữ, trạng ngữ.
Thành tố cần ( TP chính/ NCC) Thành tố đủ ( TPP)
- Làm cho câu thực hiện được chức năng thông
báo
- Làm giàu cho nội dung câu
- Quan hệ thuần túy NP - Không thuần túy NP
- Bắt buộc có mặt - Không bắt buộc
*Thực hành xác định NCC
1. Đêm xuống
2. Sáng thứ Bảy tuần trước mưa
3. Đêm hôm ấy tàu Phương Đông của chúng tôi buông neo trong vùng
biễn Trường Sa
4. Tôi đã gặp hai sinh viên mà cô giới thiệu cho tôi tuần trước
5. Hắn đã bày ra kế ấy để chiêu khách hàng đến cửa hàng mới của hắn
6. Tôi lạnh đến tận hai chân răng
Mô hình câu tiếng Việt đầy đủ các thành phần
Việc này chắc chắn bây giờ tôi phải suy nghĩ đã
Khởi ngữ Định ngữ câu Trạng ngữ CN VN BN Tình thái ngữ
4. Khuôn KTNN: Phép phái sinh cú pháp để xác định CN và BN ở câu
xuất phát
i. Kiến trúc khiên động
CN + ĐT có YN khiên động (ép, buộc, yêu cầu, đòi, cấm, cản trở, để, cho,
nhường, khuyên, bảo, rủ,...)
VD: Bé ngủ -> Mẹ bắt bé ngủ
Chơi cờ rất thú vị -> Điều đó khiến chơi cờ rất thú vị
ii. Kiến trúc nhận định
CN + ĐT có YN nhận định (coi, xem, gọi, công nhận, thừa nhận, nhìn
nhận,...)
VD: Bé là cháu -> Bà coi bé là cháu
5. Tiêu chí HT xác định TP thuộc NCC
i. Chen được vào đã, đang, sẽ,... // không, không phải, chưa, chẳng,...
phía trước. -> VN
ii. CÓ THỂ đóng vai trò thể từ tính trong khuôn kiến trúc nguyên nhân
VD: Nó xây nhà -> họ bắt nó xây nhà (+) -> Nó - CN, nhà - BN -> CN
iii. KHÔNG THỂ đóng vai trò thể từ tính trong khuôn kiến trúc nguyên
nhân
VD: Nhà xây rồi -> Họ bắt nhà xây rồi -> Nhà không phải CN -> BN

Preview text:

Nội dung ôn tập
- Ngữ âm: Cấu trúc âm tiết; Phiên âm âm vị học.
Âm tiết TV có hình thức cấu tạo xác định và ổn định gồm 5 thành phần: âm
đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu
- Từ vựng: Các kiểu từ theo phương thức cấu tạo; Các kiểu cụm từ cố
định; Phân biệt từ ghép, cụm từ cố định với cụm từ tự do.
Từ là đơn vị nhỏ nhất của NN độc lập về ý nghĩa và hình thức
Phương thức cấu tạo từ: Là cách thức NN tác động vào HV để tạo ra từ
1.Từ hóa HV: Tác động vào HV làm cho HV có tư cách của từ mà không
thay đổi gì về dạng thức
VD: bàn, cửa, tủ, tường, mái, học, ăn, đi, ngủ, chơi, chạy, bay, bò, ra, vào, lên,
xuống, tuyết, trường, chuồng, vườn, sơn, hải, giang, thủy,...
2.Ghép HV: Tác động vào 2 hoặc hơn 2 HV, kết hợp chúng với nhau - Ghép đẳng lập
VD: tàu xe, gái trai, to lớn, xinh đẹp, đi đứng, bằng hữu, huynh đệ, tỉ muội,... - Ghép chính phụ
VD: tàu hỏa, máy nổ, hoa cúc, cá voi, chim sẻ, nhà trẻ, trường học,... - Ghép ngẫu kết
VD: tai hồng, ba hoa, ba bửa, ba phải, con đỉa (quần), mè nheo, mực thước, quy củ, đểu cáng,...
3. Láy HV: Tác động vào 1 HV cơ sở tạo ra HV giống với nó một phần hoặc toàn bộ về ngữ âm. 3.1. Láy đôi * Láy đôi hoàn toàn
- HV hoàn toàn giống nhau (HV láy giống hoàn toàn HV gốc): hâm hâm,
biêng biêng, cay cay, say say, xanh xanh, xương xương, gật gật, lắc lắc, ầm ầm,...
- Các HV chỉ khác nhau về thanh điệu (HV láy và HV gốc chỉ khác nhau về
TĐ): cỏn con, nho nhỏ, la lả, thoang thoảng, se sẽ, leo lẻo, nheo nhẻo, hơn hớn, tơn tớn,...
- HV có P C khác nhau theo quy luật (HV láy và HV gốc chỉ khác nhau về P
C, TĐ) m-p, n-t, ng-c, nh-ch và thanh điệu
VD: đèm đẹp, tôn tốt, mền mệt, sền sệt, ang ác, anh ách, đành đạch,... * Láy Bộ phận
- HV láy và HV gốc có Đ giống nhau
- HV láy và HV gốc có vần, TĐ giống nhau
Các kiểu từ theo phương thức cấu tạo
1. Từ đơn: cấu tạo từ 1 hình vị duy nhất
2. Từ ghép: kết hợp các hình vị với nhau trên cơ sở nghĩa Phân loại từ ghép:
- Ghép đằng lập: các hình vị có quan hệ đẳng lập, các hình vị giống
nhau về ý nghĩa kết quả, có thể thay đổi trật từ hình vị. Phân loại:
+ Gộp nghĩa: nhà cửa, ăn uống, may rủi...
+ Lặp nghĩa: chờ đợi, binh lính, bé nhỏ...
+ Đơn nghĩa: chó má, đường sá, gà qué...
+ Chuyển nghĩa: sắt đá, chim chuột, đùm bọc...
- Ghép chính phụ: các hình vị có quan hệ chính phụ, các hình vị có thể
khác nhau về ý nghĩa kết quả, không thể thay đổi trật tự hình vị. Phân loại:
+ Hạn định: hoa lan, hoa huệ, hoa nhài,..
+ Chi phối: xanh um, xanh mướt, xanh ngắt,...
+ Chuyển nghĩa: chân vịt, chân gỗ,... 3. Từ láy
- Là những từ mà các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau theo quan
hệ ngữ âm, thể hiện ở sự lặp lại toàn bộ hay bộ phận âm tiết của 1 hình
vị hay đơn vị có nghĩa. Phân loại từ láy: *Láy đôi: - Láy hoàn toàn:
+ Hình vị láy và hình vị gốc giống nhau hoàn toàn VD: xanh xanh, cay cay
+ Hình vị gốc, hình vị láy khác thanh và khác phụ âm cuối theo quy luật: p-m, t-n, ch-nh, c-ng
VD: đèm đẹp, tôn tốt, mền mệt, sền sệt, ang ác, anh ách, đành đạch
+ Hình vị gốc, hình vị láy khác nhau về thanh điệu:
VD: cỏn con, se sẽ, đo đỏ,... - Láy bộ phận
+ HV láy và HV gốc có âm đầu giống nhau : phờ phạc, nhậu nhẹt
+ HV láy và HV gốc có vần, thanh điệu giống nhau : lùng bùng, làu
bàu, hấp tấp, tắt mắt

*Láy ba : hình vị 2 là thanh bằng, hv 2 và 3 thường khác nhau về thanh điệu
VD : sạch sành sanh, sát sàn sạt, lù tù mì, lơ tơ mơ *Láy tư :
VD : khấp khểnh : khấp kha khấp khểnh
nham nhở : nham nham nhờ nhở
hì hục : hì hà hì hục

4. Từ ngẫu kết : Các thành tố cấu tạo từ không có mối quan hệ về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa
VD : mồ hôi, mặc cả, bồ câu, hồ hòn,..
mì chính, vằn thắn, mì tôm, ca cao, socola…

Các kiểu từ theo phương thức biến đổi nghĩa của từ 1. Từ đa nghĩa
1.1. Khái niệm: Từ có hai hoặc nhiều hơn hai ý nghĩa, các nghĩa này có
quan hệ chặt chẽ với nhau VD: Tay
Bộ phận phía trên của cơ thể người, từ vai đến các ngón dùng để cầm, nắm,
thường được coi là biểu tượng của lao động cụ thể của con người: cánh tay, nghỉ tay ăn cơm
Tay của con người được coi là biểu tượng của quyền sử dụng, định đoạt:
Chính quyền về tay nhân dân, rơi vào tay bọn cướp
( dùng trước một số danh từ chỉ công cụ ). Người giỏi về một môn, một nghề
nào đó: Ba tay súng giỏi, tay búa thạo VD: Chân
Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật: Chân người, chân gà
Chân của người, coi là biểu tượng của cương vị, phận sự của một người với tư
cách là thành viên của một tổ chức: Anh ấy có một chân trong hội đồng lần này
Một phần tư con vật có 4 chân khi chung nhau sử dụng hoặc chia nhau thịt:
Đánh dụng một chân lợn
Bộ phận cuối cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác: chân đèn, chân giường
Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền: chân núi, chân tường.
1.2. Phân loại: Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh
Căn cứ sự hình thành, phát triển, quan hệ tầng bậc giữa các nghĩa:
+ Nghĩa gốc (original meaning): nghĩa cơ bản ban đầu, nội dung khái niệm
nguyên thủy mà từ được dùng để biểu thị.
+ Nghĩa phái sinh ( derivational meaning): nghĩa được mở rộng từ nghĩa gốc;
sau đó lại có thể bổ sung thêm nghĩa khác trên cơ sở nghĩa mở rộng đó
2. Từ đồng âm 2.1. Khái niệm
Những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa
VD: Tiếng Anh: to - two - too; meat - meet; sole - sole; bank - bank
Tiếng Việt: đường phèn/ đường làng; sao Hôm/ sao lại thế?/ sao vàng hạ thổ/ sao giấy khai sinh/
- Kiểu tổ chức của từ vựng, bản chất không quan hệ về nghĩa
- Có kích thước vật chất không lớn (cấp độ từ)
- NN ko biến hình: Từ đồng âm luôn đồng âm trong mọi điều kiện
- NN biến hình: Từ đồng âm ở dạng thức này, ko đồng âm ở dạng thức kia
VD: (to) meet - meat; met ≠ meat; saw (cách ngôn ) - saw (dạng quá khứ của động từ “see”)
* Nguồn gốc từ đồng âm
+ Đa phần là ngẫu nhiên
+ Số còn lại là có lý do thông qua con đường:
(i)Từ vay mượn đồng âm với từ bản ngữ
VD: Sút (bóng) ≠ sút (cân); ca (kíp), (cái) ca ≠ ca (hát)
(ii)Tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa
VD: Qùa (món ăn ngoài bữa chính) - quà ( vật tặng cho người khác )
“ Khi các ý nghĩa khác nhau của từ đa nghĩa bị phân hóa xa đến mức không
nhận ra mối liên hệ giữa chúng nữa, tạo ra 2 hoặc hơn 2 từ sống độc lập”
VD: Gạo (1): loại ngũ cốc cần thiết cho con người
Gạo (2): học chăm chỉ, thuộc lòng
+ (iii)Kết quả của biến đổi ngữ âm lịch sử
VD: Hòa -> và (từ nối )≠ và (cơm)
Mấy -> với (từ nối) ≠ với (giơ tay với cái mũ)
(iv)Cách phát âm tiếng địa phương
VD: tre (cây tre) ≠ che (che nắng); ra (ra phố)≠ da (da thịt); sâu (con sâu) ≠ xâu (xâu kim, xâu cá) 2.2. Phân loại:
+ Đồng âm từ vựng. VD: yếu nhân/ ốm yếu; trà đá/ đá bóng; lý lẽ/môn lý ...
+ Đồng âm từ vựng - ngữ pháp VD: chỉ (DT) - chỉ (ĐT); nỗ lực (DT) - nỗ
lực (ĐT); khó khăn (TT) - khó khăn (DT)
3. Từ đồng nghĩa 3.1. Khái niệm
- Là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và chữ
viết, có phân biệt với nhau về sắc thái ngữ nghĩa/ sắc thái phong cách hoặc cả hai
+ Sắc thái ý nghĩa: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ nhằm bổ sung hoặc chính xác
hóa cho phần ý nghĩa cơ bản cốt lõi mà từ đó biểu thị
VD: đền = bù (+ trả giá cho thiệt hai do mình gây ra)
Bù = đền (+ cho đủ chỗ thiếu chứ không phải do gây thiệt hại)
3.2. Phân loại: Đồng nghĩa thường trực với đồng nghĩa lâm thời
- Đồng nghĩa thường trực: Đồng nghĩa trong nhiều ngữ cảnh
Từ trung tâm của dãy từ đồng nghĩa: Từ mang nghĩa chung, được dùng phổ
biến và trung hòa về phong cách, được lấy làm cơ sở để tập hợp và phân tích so sánh với các từ khác
VD: Chết - mất - đi xa - từ trần - tạ thế ...; die - pass away - join the great
majority - take the ferry - kick the bucket - go away of all flesh ...
- Từ đồng nghĩa lâm thời: Đồng nghĩa trong 1 ngữ cảnh nhất định
VD: Chết - đứt; I must get/ buy some more books at the bookstore
4. Từ trái nghĩa 4.1. Khái niệm
- Những từu có nghĩa trái ngược nhau trong quan hệ tương liên. Chúng khác
nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản vê logic
VD: Cao - thấp, béo - gầy, đắt - rẻ, sang - hèn... 4.2. Đặc điểm
- Về HT: Hai từ trái nghĩa trong cặp thường có độ dài vật chất bằng
nhau: chăm - lười; chăm chỉ - lười biếng
- Cùng từ đơn tiết, 2 từ trong cặp trái nghĩa thường kết hợp với nhau ->
từ ghép biểu thị nghĩa khái quát, tổng hợp
VD: trai gái, trẻ già, nam nữ, khuya sớm,...
4.3. Phân loại: Trái nghĩa thang độ với trái nghĩa loại trừ
+ Trái nghĩa thang độ: Giữa từ ở cực này với từ ở cực kia có thể có từ trái nghĩa
VD: Cao, nặng, dài, rộng > vừa < thấp, nhẹ, ngắn, hẹp ...
+ Trái nghĩa loại trừ: Cặp trái nghĩa 2 cực không có khả năng khác
VD: Nam >< nữ; đàn ông >< đàn bà ...
* Lưu ý: 1 từ đa nghĩa có thể tham gia nhiều cặp trái nghĩa khác nhau và có
quan hệ trái nghĩa với nhiều từ trong nhóm đồng nghĩa
VD: mềm >< cứng; mềm >< rắn; sâu >< nông; sâu >< cạn; già >< trẻ; già >< non,...
5. Trường nghĩa Khái niệm
- Là tập hợp các đơn vị từ vựng (từ ngữ) có quan hệ với nhau về nghĩa
một cách hệ thống. Giữa chúng phải có chung 1 nét nghĩa
VD: Trường từ vựng quan hệ thân tộc, màu sắc, thời tiết, nước, lửa, tang ma, hôn nhân ...
- Được coi như 1 bộ phận của hệ thống từ vựng được xác định bằng 1 khái niệm chung nào đó Phân loại
- Trường nghĩa biểu vật: Tập hợp các từ ngữ đồng nhất với nhau về nghĩa biểu vật
VD: Lấy từ “hoa” làm gốc, có các từ đồng nhất về phạm vi biểu vật với “hoa”
- Các loại hoa: hoa hồng, hoa lan, hoa huệ
- Các bộ phận của hoa: cánh, nhụy, đài...
- Tính chất, trạng thái của hoa: nở, tàn, tươi, héo ...
- Màu sắc của hoa: đỏ, cam, trắng, xanh ...
- Trường nghĩa biểu niệm: Tập hợp các từ ngữ có chung cấu trúc nghĩa biểu niệm
VD: Cấu trúc biểu niệm Hoạt động A tác động vào X làm X dời chỗ làm gốc,
có thể thu được các từ cùng trường nghĩa biểu niệm:
- Tác động bằng tay: ném, hất, quăng, vất ...
- Tác động bằng chân: đá, quèo, đẩy
- Có sử dụng phương tiện: chở, chuyển, đèo, lai...
- Trường nghĩa liên tưởng: Trường nghĩa của những từ ngữ cùng biểu thị
một phạm vi hiện thực (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất,...) có quan hệ liên tưởng với nhau.
VD: Trường từ vựng quan hệ thân tộc: ông, bà, bố, mẹ, anh em, chú bác,...
Trường đồ ăn: cơm, phở, bún, cháo, miến, nấu, chiên, xào, rán, luộc ...
-> Mang tính chủ quan cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường sống,
thời đại sống, kinh nghiệm cá nhân .... Cụm từ cố định
Khái niệm: Là đơn vị do một số từ hợp lại; tồn tại với tư cách là một
đơn vị có sẵn như từ, có thành tố cấu tạo và ngữ nghĩa ổn định như từ. Phân loại CTCĐ:
Thành ngữ: Là CTCĐ, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của
chúng có tính hình tượng hoặc/ và gợi cảm
VD: Tháng đợi năm chờ, trăng tủi hoa sầu, tan cửa nát nhà, mẹ tròn con
vuông, miệng thơn thớt dạ ớt ngâm, chuột sa chĩnh gạo, nước đổ đầu vịt, một
vốn bốn lời, chó có váy lĩnh, ngã vào võng đào, méo miệng đòi ăn xôi vò, ba
đầu sáu tay, áo gấm đi đêm,... - Thành ngữ so sánh
A (như, bằng, tựa, tày,...) B; B mang dấu ấn về đời sống văn hóa, vật chất và tinh thần của dân tộc
VD: Lạnh như tiền, xấu như ma, đen như bồ hóng, như bóng với hình, dai
như đỉa đói, (to) như bồ tuột cạp,...
- Thành ngữ miêu tả ẩn dụ
Miêu tả sự kiện, hiện tượng bằng cụm từ, biểu hiện ý nghĩa một cách ẩn dụ
VD: Nước đổ đầu vịt, chó có váy lĩnh, chuột sa chĩnh gạo, méo miệng đòi ăn
xôi vò, trăng tủi hoa sầu,... Ngữ cố định
Quán ngữ:
Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại
diễn từ thuộc các phong cách khác nhau. Chức năng đưa đẩy, rào đón, nhấn
mạnh hoặc liên kết trong diễn từ
+ Tính ổn định cấu trúc và tính thành ngữ của quán ngữ không cao bằng TN
+ Trung gian giữa CTTD và CTCĐ
+ Hội thoại, khẩu ngữ: của đáng tội, khí vô phép, chết cái, khốn nỗi, bác tính,
trộm vía, nói bỏ ngoài tai, ấy vậy mà, mới chết chứ, đến nước này thì, âu cũng
là, số là, thì ra, thế ra, đằng nào mà chả,...
+ Viết, diễn giảng: nói tóm lại, có thể nghĩ rằng, như đã nêu trên, như mọi người đều biết,...
Ngữ cố định định danh: Là những đơn vị ổn định về cấu trúc và ý
nghĩa hơn QN nhiều, nhưng nghĩa chưa mang tính hình tượng như thành ngữ
+ Một thành tố chính và vài thành tố phụ miêu tả cho thành tố chính
+ Miêu tả bằng con đường so sánh nhưng không có từ so sánh
+ Thành tố chính thường là thành tố gọi tên
+ Thường là tên gọi các bộ phận cơ thể người: lông mày lá liễu, chân chữ bát,
mắt ốc nhồi, tay chuối mắn, lưng cánh phản,...
Phân biệt từ ghép - CTCĐ – CTTD
Điểm giống TG và CTCĐ:
- Có hình thức chặt chẽ, cấu trúc ổn định - Có tính thành ngữ
- Là những đơn vị làm sẵn trong ngôn ngữ Thành tố Tính cố định Tính thành ngữ/ Ý nghĩa cấu tạo Từ Hình vị Đv có sẵn của hệ
Có tính thành ngữ cao. Nghĩa định ghép thống NN
danh (trực tiếp hoặc gián tiếp) theo
kiểu tổ chức nghĩa của từ là cái cốt
lõi và nổi lên hàng đầu
VD: hoa hồng, chân vịt CTCĐ Từ
Đơn vị có sẵn của hệ Có tính thành ngữ cao. Mang tính thống NN
hình tượng (nghĩa của cả cụm từ),
không thể dựa vào nghĩa của từng
thành tố cấu tạo để hiểu nghĩa đích thực của cụm từ.
VD: nước đổ đầu vịt, mẹ tròn con
vuông, chó cắn áo rách, bán bò tậu ễnh ương
CTTD Từ Là sự lấp đầy mô Không có tính thành ngữ hình NP cho trước VD: mấy cái quyển sách cũ này - Ngữ pháp:
+ Từ loại: Phân biệt các từ loại; Xác định từ loại. 1. Từ loại
*Khái niệm: từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, được
phân chia dựa trên ý nghĩa KQ, khả năng kết hợp với các từ khác và
thực hiện những chức năng cú pháp nhất định. 2. Tiêu ch
í phân định từ loại tiếng Việt
- Ý nghĩa khái quát ( ý nghĩa phạm trù chung ): là ý nghĩa chung cho cả 1
lớp từ, được hình thành trên cơ sở khái quát hóa ý nghĩa từ vựng thành
khái quát hóa phạm trù NP chung (YN “sự vật”, “tính chất”, “số
lượng”, “quan hệ”, tình thái”, “hoạt động”)...
VD: Bút, vở, sinh viên, việc làm, Hà Nội, (hy sinh, cố gắng)...: Sự vật
- Khả năng kết hợp: Các từ có khả năng tham gia vào 1 mô hình kết hợp có nghĩa.
- Chức vụ cú pháp: Các từ thuộc 1 từ loại nhất định có thể thay thế cho
nhau ở 1 hay 1 vài vị trí nhất định trong câu (DT làm CN, BN; ĐT, TT
làm VN, định ngữ hoặc 1 thành phần của VN)
- Không phải tất cả các NN cùng có từ loại như nhau. 3.
Hệ thống từ loại tiếng V iệt Thực từ : + Danh từ + Động từ + Tính từ + Số từ + Đại từ Hư từ: Phụ từ Kết từ Tình thái từ Thán từ -Định từ -Liên từ -Trợ từ -Thán từ trực tiếp -Phó từ -Giới từ -Tiểu tử -Thán từ hô gọi -Hệ từ tình thái Thực từ Hư từ 1. Số lượng lớn 1.
Số lượng không lớn lắm, tần số xuất hiện cao 2.
Trực tiếp phản ánh các nội 2. Bản chất YN thiên về tính chất NP, không
dung YN từ vựng khái quát
có YN từ vựng như thực từ 3.
Có thể làm trung tâm ngữ 3. Không thể làm trung tâm của đoản ngữ
nghĩa - NP của đoản ngữ (cụm từ/ ngữ đoạn) 4.
Có thể đảm nhận nhiều 4.
Đảm nhiệm vai trò phụ trợ trong tổ
chức năng cú pháp khác nhau
chức câu, kết nối các thực từ để tạo các kiểu trong câu kiến trúc cú pháp 5.
Có thể độc lập tạo lập 5.
Không có khả năng độc lập tạo lập phát ngôn/ câu phát ngôn 3.1. Danh từ
3.1.1. Khái niệm: Lớp từ mang YN khái quát thực thể, sự vật tính
- Là từ loại quan trọng bậc nhất
- Số lượng lớn trong vốn từ vựng
- YN thực thể của DT là kết quả của sự khái quát hóa các phạm trù của
thực tại (người, động thực vật, đồ đạc, sự vật, các mối liên hệ nằm
trong bản thân thực tại
)
- Thể hiện những mqh khái quát giữa các khái niệm trong tư duy (vốn
không có tính sự vật, được người bản ngữ thực thể hóa)
- Các NN biến hình, DT được nhận diện nhờ những phụ tố đặc trưng cho
chúng + khả năng biến dạng theo giống, số, cách
- Tiếng Anh: DT đếm được >< không đếm được
- Tiếng Nga: DT động vật >< bất động vật
- Tiếng Việt: DT đơn vị >< DT khối 3.2. Phân loại danh từ - DT Riêng
Tên riêng: Nguyễn Du, Lê Đạt, Lê Lai, Trần Nhân Tông
Vùng địa lý: Việt Nam, Hà Nội, Thái Nguyên
Tên báo, tạp chí: Hoa học trò, Hà Nội, Tuổi trẻ, Thanh niên, Phụ nữ, Lao động
Tên các cơ quan, tổ chức: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Hà Nội,
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,...
- DT chung: DT chỉ đơn vị, DT cụ thể, DT trừu tượng
+ DT cụ thể: Người, sự vật, động thực vật,...
+ DT đơn vị: Chỉ đv tự nhiên + đại lượng + DT trừu tượng
(i) DT chỉ phạm trù: tư tưởng, quan điểm, thái độ, hành vi, lập trường, lý
tưởng, cuộc đời, cõi tạm, trần thế, nhân sinh,...
(ii) DT chuyển loại: cố gắng, hy sinh, cống hiến, nỗ lực, đóng góp
(iii) DT tổng hợp: bạn bè, cây cối, đường sá, sách vở, tôm tép, cá mú,
ruộng nương, làng xóm,...
-> Là kết quả của sự khái quát hóa các YN cụ thể, thiên về YNNP (cây cối ≠
cây, ruộng nương ≠ ruộng, quần áo ≠ quần,...)
(iv) DT trống nghĩa từ vựng: Bản thân nó không có nghĩa từ vựng.
VD: việc, cuộc, sự, dạo, độ, lúc, khi, nỗi, niềm, chỗ,...
- > Phải có định ngữ đi kèm. VD: việc làm, cuộc sống, niềm vui, nỗi sợ
- DT đơn vị: Chỉ ra hình thức tồn tại của các thực thể phân lập trong
không gian, thời gian: Ngôi, bức, cuốn, tấm, cục, miếng, hòn, thanh, mảnh, viên, chiếc,...
- DT khối: Chỉ tập hợp các thuộc tính được biểu thị phân biệt với các sự
vật được các DT khối khác biểu thị: Bò, cá, cam, đất, đường, vở, thịt, nước,...
3.3. Một số điểm cần lưu ý về DT đơn vị trong tiếng Việt
- Không có YN từ vựng rõ ràng, thiên về chức năng NP, chỉ ra hình thức tồn
tại của các thực thể phân lập trong không gian, thời gian, có thể được tri giác
tách khỏi các thực thể khác, kể cả các thực thể cùng tên.
- Có thể được lượng hóa bằng một lượng ngữ ngay trước nó. VD: 2 con mèo,
1 cân thịt chó, mấy cuốn lịch, những kẻ ăn bám, vài đứa trẻ,...
DT chỉ các đơn vị tự nhiên

Chỉ người: vị, đứa, thằng, người, gã, con, kẻ, bọn. lũ,...
Chỉ động vật và thực vật: con, cái, cây, quả, khóm, cụm, bầy, đàn,...
Chỉ đồ vật: cái, ngôi, quyển, tấm, hòn, thanh, tảng, cục, miếng, cuộc,
bức, viên, mảnh, sợi, mấu, đoạn,...
DT chỉ các đơn vị quy ước: cân, thước, tấn, tạ, sào,... 3.4. Động từ
3.4.1. Khái niệm: Lớp từ mang ý nghĩa vận động. Nó chỉ ra tất cả các hình
thức vận động khác nhau của tất cả những gì nằm trong phạm trù thực thể
được diễn đạt bằng DT
3.4.2. Phân loại: Nhiều cách, tiêu chí
3.4.2.1. Tiêu chí độc lập - không độc lập
- ĐT độc lập: ĐT nội động/ngoại động
- ĐT không độc lập: ĐT tình thái/quan hệ 3.4.2.2. Tiêu chí nghĩa + ĐT tổng hợp + ĐT chỉ hoạt động + ĐT chỉ trạng thái + ĐT chỉ hướng + ĐT cầu khiến
+ ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ
*ĐT nội động: Chỉ hoạt động, trạng thái tự thân, không tac động đến một đối
tượng nào (ngủ, ăn, chết, sinh ra, xuất hiện, phân hủy, tan rã, chảy, rơi, vỡ,...)
* ĐT ngoại động: Chỉ hoạt động có tác động đến một đối tượng nào đó (đánh,
mua, cho, tặng, biếu, xây, phá, kiếm, làm ra,...
)
* ĐT tình thái: Không hoạt động độc lập, phải kết hợp với 1 ĐT khác, bổ sung
các YN tình thái cho ĐT mà nó đi kèm (được, bị, phải, toan, dám, nỡ, định,
nên, cần, có thể,...
)
* ĐT tổng hợp: Có YN khái quát (đi đứng, ăn nằm, học tập,...)
* ĐT chỉ trạng thái: Chỉ các trạng thái (yêu, ghét, hờn, giận, ghen tuông, khó chịu, đau,...)
* ĐT chỉ hướng: ra, vào, lên, xuống, đến, sang, đi, về,...
* ĐT cầu khiến: sai, bảo, đề nghị, cho phép, khuyên, cấm, bắt, buộc, khiến (cho),...
*ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ: biết, nghĩ, ngẫm, bảo, ngờ, tưởng, nghi
ngờ, hi vọng, nghe, thấy, nhớ, cân nhắc, đắn đo, suy tưởng,...
3.5. Tính từ
3.5.1. Khái niệm: Lớp từ chỉ ra tính chất, đặc điểm của sự việc, hoạt động và trạng thái 3.5.2. Phân loại
- Căn cứ ý nghĩa khái quát -> TT chỉ chất >< chỉ lượng
- Căn cứ nét nghĩa mức độ + khả năng thể hiện YN mức độ
-> TT chỉ đặc điểm, tính chất có các thang độ >< TT chỉ đặc điểm, tính chất
không phân biệt thang độ
* TT không pb thang độ: riêng, chung, công, tư, phải, trái, chính, phụ, chung
thủy, độc nhất, trống, mái, đực, cái, trai, gái, đỏ lòm, trắng toát, đen xì, thơm ngát,...
* TT pb được thang độ: mạnh, yếu, nóng, lạnh, sáng, lớn, ngắn, cong, ít
nhiều, rậm, thưa, khéo, hiền, thông minh, nhân hậu, tử tế, cứng, mềm, rắn,
giòn, dẻo, chắc, bền, dai, xanh, nâu, thơm, chát, vui, buồn,...
4. Số từ
4.1. Khái niệm: Lớp từ chuyên biểu thị ý nghĩa số lượng/ thứ tự. 4.2. Phân loại
- Từ chỉ số lượng chính xác: 1,2,3,...
- Từ chỉ số lượng không chính xác: vài, vài ba, dăm, mươi,...
- Số thứ tự: thứ nhất, thứ hai, thứ ba,... 5. Đại từ
5.1. Khái niệm: Là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại khác. Khi
đại từ thay thế cho từ loại nào thì nó có YN và chức năng của từ loại đó 5.2. Phân loại - Đại từ xưng hô Ngôi Số lượng Ngôi 1 Ngôi 2 Ngôi 3 Tôi, tao, tớ Mày, mi Nó, hắn, y Số ít
Chúng tôi Chúng mày Chúng nó Số nhiều
Chúng tao Chúng bay Chúng Chúng tớ Bay Họ - Đại từ nghi vấn Hỏi về người Ai Hỏi về sự vật Gì, chi Hỏi về thời gian
Bao lâu, bao giờ, mấy
Hỏi về số lượng, khối lượng Bao nhiêu, bao lăm, mấy
- Đại từ chỉ số lượng xđ: bấy nhiêu, tất cả, tất thảy, cả thảy, cả,...
- Đại từ chỉ không gian xđ: đây, đấy, ấy, này, nọ, kia, đó,...
- Đại từ chỉ thời gian xđ: nay, nãy, rày, giờ, bấy giờ, bây giờ,...
- Đại từ thay thế cách thức: thế, vậy,... 6. Phụ từ
6.1. Khái niệm: Lớp từ chuyên đi kèm DT, ĐT, TT bổ sung ý nghĩa cho các từ loại này. 6.2. Phân loại
- Phụ từ đi kèm DT (định từ)
Số lượng không nhiều, khá ổn định (tất cả/ toàn thể/ toàn bộ, cả, các, những,
mọi, mỗi, từng, cái (từ chỉ xuất) đứng trước DT trung tâm và này, kia, ấy, đó kết thúc danh ngữ.)
- Phụ từ đi kèm ĐT (phó từ) Thời gian Mức độ
Khẳng định, Đồng nhất, Cầu Kết quả phủ định so sánh khiến
Đã, đang, Rất, hơi, Không, có,
Cũng, vẫn, Hãy, chớ, Ra, được, sắp, sẽ,...
quá, lắm,... chưa,... đều, cứ,... đi,... thấy, mất,... 7. Quan hệ từ/ kết từ
7.1. Khái niệm: Lớp từ chuyên biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố
trong đoản ngữ và trong câu, không có chức năng làm thành tố cú pháp (khác phụ từ)
7.2. Phân loại: Căn cứ vào kiểu YN quan hệ giữa các thành tố cú pháp
- Giới từ (biểu thị quan hệ chính phụ) Cái xe máy vợ tôi của
Quyển sách này tôi viết do Người yêu tôi của
(Nó bị cảnh sát bắt) tội lừa đảo Mười nghìn cô giáo của
Về vấn đề này, tôi không có ý kiến
- Liên từ (biểu thị quan hệ liên hợp)
+ Nhóm các liên từ đơn: và, với, cùng, lẫn, hay, hoặc, nhưng, rồi, song,...
( có phân biệt về sắc thái YN, cách sử dụng)
+ Nhóm các cặp liên từ: vì/ tại/ bởi/ tại vì/ bởi vì A nên/ cho nên B, do A
nên/ cho nên B; nếu A thì B, giá A thì B, giả sử A thì B, có A thì B; tuy A
nhưng (vẫn) B, vừa A vừa B, khi A thì B, không những A mà còn B, đã A lại còn B, chưa A đã B
8. Tình thái từ 1. Khái niệm:
- Lớp từ được dùng để biểu thị các YN tình thái cho câu. Số lượng không lớn
nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng, góp phần thực tại hóa câu, gắn câu với giao tiếp hiện thực.
- Tương tác phức tạp giữa bốn nhân tố của quá trình giao tiếp: người nói,
người đối thoại, nội dung của phát ngôn và thực tế 2.
Phân loại: Quan điểm truyền thống, TTT gồm trợ từ và tiểu từ tình thái
- Trợ từ: những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không đảm
nhiệm chức năng thành phần câu, chỉ bổ sung YNTT nhấn mạnh cho
một từ, một ngữ làm thành phần câu
VD: Chính, đích, tự, đành, tận, mãi, những, đã, mới, đúng, ngay, ngay cả, thì, mà, chỉ,...
- Tiểu từ tình thái: những từ có chức năng tạo kiểu câu, biểu thị mục
đích nói của câu, thường đứng ở cuối câu (tiểu từ tình thái cuối câu)
VD: À, ư, nhé, nhỉ, thế, hở, hả, phỏng, sao,...
* Ngữ nghĩa, cách dùng một số TTTT cuối câu tiếng Việt P chứ
- Lõi nghĩa: Khẳng định một điều gì đó đang trong tình huống có sự xung đột,
va chạm giữa nhiều ý kiến khác nhau (ở dạng hiện thực hoặc tiềm tàng). Nói
P chứ, người nói cho biết anh ta đã có những cơ sở, căn cứ tin cậy để khẳng
định ý kiến của mình, đối lập với ý kiến của người khác
- P chứ cũng có thể biểu thị sự mong muốn, hy vọng của người nói rằng P là hiện thực
VD: Quyển sách này hay đấy chứ?// Chiều nay anh đón em chứ?
- Khi P chứa một biến không xác định, P chứ có nghĩa bác bỏ, phủ nhận P
VD: Ngoan gì nó chứ? Nó thì làm được cái quái gì chứ? Đẹp gì nó chứ?
- Khi đi vào ngữ cảnh giao tiếp cụ thể, P chứ có thể biểu đạt các mục đích phát ngôn khác nhau
VD: Chúng ta đi chứ (hỏi - đề nghị)
Con đã học bài rồi chứ? (hỏi - nhắc nhở)
Bài này khó gì chứ? ( hỏi - bác bỏ)
Cô ấy đẹp đấy chứ? (hỏi - đánh giá)
Công việc ổn cả chứ? ( hỏi - thăm )
9. Thán từ/ Cảm từ
1. Khái niệm: Lớp từ được dùng để biểu thị cảm xúc của con người ( ở
ngay thời điểm nói ) đối với điều được nói ra hoặc với người nghe. Thán
từ có thể tự mình làm thành câu, hoặc làm ra TPP của câu, biến câu thành câu cảm thán 2. Phân loại
- Thán từ hô gọi: Ơi, ới, dạ, vâng, ừ,...
- Thán từ trực tiếp (đích thực): Ngạc nhiên, vui mừng, sợ hãi, đau đớn, bực
tức: trời, đất, cha, mẹ, chúa, chết, ái, ối, oái, ô, a , eo, hừ , hừm, chao ôi, ối
giời, ái chà, cha chả, hay chửa, ơ kìa, ô hay,...

+ Cụm từ tự do: Các kiểu cụm từ tự do; Xác định cụm từ tự do.
Cụm từ tự do ( CTTD)
1. Khái niệm CTTD:
- Là sự tổ hợp của 2 từ trở lên có quan hệ ngữ pháp với nhau, trong đó ít nhất một từ là thực từ
- Là sự kết hợp các từ được cá nhân sử dụng một NN nào đó tạo ra theo các
quy tắc NP của NN đó trong quá trình nói năng
- CTTD thuộc về bình diện lời nói, đặc trưng nổi bật là tính lâm thời, hợp và
tan tùy vào sự kiện giao tiếp
- Chỉ có sẵn khuôn cấu tạo, không có thành phần từ vựng cố định 2.
Phân loại cụm từ tự do
1. Cụm từ đẳng lập
- Các bộ phận cấu thành tổ hợp kết hợp với nhau theo quan hệ đẳng lập (
bình đẳng về YN và chức năng NP) được hiển ngôn bằng liên từ hoặc không
VD: ánh sáng lẫn bóng tối; ăn với học; na, mít, chuối cùng cam, em và bạn trai em a.
Tôi cần một hướng dẫn viên người Hà Nội, xinh đẹp và có nhiều kinh nghiệm b.
Công việc này nhẹ nhàng, an toàn và lương cao. c. T
rong nhà hay ngoài đường, em đều phải gọn gàng, sạch sẽ a.
Tối qua em không gọi cho anh được vì em và bạn trai em đi chơi b.
Tối qua em không gọi cho anh được vì bạn trai em và em đi chơi (*) c.
Tôi muốn biết ý kiến của quý vị và các bạn d.
Tôi muốn biết ý kiến của các bạn và quý vị (*)
2. Cụm từ chính phụ
- Bộ phận cấu thành tổ hợp kết hợp với nhau theo quan hệ C - P, trong đó có 1
trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ bổ sung những chi tiết thiết yếu về mặt YN cho trung tâm a. Vợ tôi rất đẹp b.
Tôi đang mắng vợ tôi c.
Đang làm việc say sưa 2.2.1. Cụm DT
- Khái niệm: Là cấu trúc NP của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ C - P,
do DT làm trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ thường xuyên và lâm thời
- Đặc điểm của cụm DT:
+ Qh giữa thành tố trung tâm (TTTT) và các thành tố phụ (TTP) có bản chất
cú pháp của quan hệ C - P.
+ Số lượng vị trí của các TTP là có giới hạn
+ Trật tự của các TT trong cấu trúc CDT trên nguyên tắc là cố định
+ Chỉ có TTTT có quan hệ với các yếu tố khác nằm ngoài cấu trúc của CDT -3 -2 -1 Trung tâm (0) +1 +2 Tất cả mấy cái quyển sách cũ ấy Từ chỉ - Từ chỉ
Từ chỉ DT ĐV (YNNP) - Thực từ chỉ Từ chỉ tổng lượng chính xuất + DTTT ( từ
thuộc tính (ĐN định: này, lượng xác : 1,2,3 vựng)
hạn định, miêu kia, đó,... - Số phỏng tả) định - Từ - Từ hàm ý - Tổ hợp từ phân phối: - Cụm C-V mỗi, từng * Lưu ý:
+ Vị trí -1: “cái” là từ chỉ xuất, có chức năng cụ thể hóa DT trung tâm, cá biệt
hóa, làm nổi bật sự vật, sự việc được nêu ở trung tâm
+ Vị trí trung tâm (0): DT đơn vị ( cái, con, cuốn, tờ, bức, miếng, mảng, hòn,
viên,...
) và DT trung tâm ( có ý nghĩa từ vựng ).
+ Vị trí +1: Thành tố phụ sau chỉ thuộc tính ( từ/ cụm từ/ mệnh đề,...)
+ Vị trí +2: Thành tố phụ chỉ vị trí ( này, kia, ấy, đó,... ) 2.2.2 Cụm ĐT
- Khái niệm: là cấu trúc NP của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ C - P,
do ĐT làm trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ thuộc nhiều kiểu loại Thành tố phụ sau
Thành tố phụ trước TTTT - Chủ yếu thực từ, đa dạng, phức tạp về kiểu loại Thường là hư từ (ĐT) - Tính chất mở Phó từ làm TTP và CĐT Thời gian Mức độ
Khẳng định/ Đồng nhất, Cầu Kết quả Phủ định so sánh khiến
Đã, đang, Rất, hơi, Không, có,
Cũng, vẫn, Hãy, chớ, Ra, được,
sắp, sẽ,... quá, lắm,... chưa, chẳng,... đều, cứ,... đi,... thấy, mất,... 2.2.3 Cụm TT
- Khái niệm: cấu trúc NP của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ C - P , do
TT làm trung tâm, xung quanh nó là các thành tố phụ thuộc nhiều kiểu loại - Đặc điểm
+ Có cấu trúc đơn giản hơn cụm DT và cụm ĐT
+ TPPT đa số trùng với TPPT của cụm ĐT, trừ TPPT có ý nghĩa mệnh lệnh, khuyên bảo
+ TPPS thường bổ sung cho trung tâm các ý nghĩa: đối tượng ( nhiều
tiền, ít lời, xa nhà,...

rất đẹp, cực xấu,... ), mức độ (
), số lượng (cao 2m,
nặng 50kg,...), so sánh ( tốt bằng, xấu hơn,...)
+ Khi trung tâm là một từ láy biểu thị mức độ giảm nhẹ thì TPP không
thể là các từ chỉ mức độ cao rất, quá, lắm, vô cùng, cực kỳ,... (* rất
đèm đẹp/ * quá vàng vàng/ * đo đỏ lắm/ * dong dỏng cực kỳ)
3.
Cụm chủ - vị
- Khái niệm: là cụm từ có 2 thành tố, 1 thành tố là chủ ngữ biểu thị chủ
thể, 1 thành tố là vị ngữ nêu lên hành động, trạng thái, tính chất.
VD: mây bay, con gà què, chim hót - Đặc điểm: + Có 2 thành tố CN – VN
+ MQH vừa bình đẳng vừa phụ thuộc
+ Cụm chủ vị có thể bao gồm 2 cụm kia
+ CN, VN là thành phần chính của câu
+ Câu: Tiêu chí nhận diện các thành phần câu; Xác định thành phần câu;
Xác định nòng cốt câu.

*Xác định TPC tiếng Việt
1. Nòng cốt câu (NCC/TP chính)
Cấu trúc tối giản, đảm bảo cho câu độc lập về ND ( trọn nghĩa, giao tiếp
được không cần dựa vào văn cảnh, tình huống nói năng) và hoàn chỉnh về HT
( không thể chỉ ra những thành tố cú pháp bị lược bỏ hoặc khôi phục một cách
có căn cứ); gồm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ 1.1Vị ngữ
- Nhận diện: Bộ phận của NCC có thể chen phó từ chỉ thời thể vào phía
trước, VN bao giờ cũng thể hiện tình thái 1. Cô tôi 45 tuổi
-> Năm nay, cô tôi 45 tuổi đã 2. Cô ấy tên là Dung
-> Cô ấy đang tên là Dung 3.
Túi này của cô ấy
-> Túi này sẽ của cô ấy - Các loại VN
Loại 1. Nối trực tiếp CN không cần hệ từ ở cả dạng KĐ và PĐ
VD: tôi thích hoa baby/ Tôi không thích hoa baby
Đặc điểm:
+ VN bao gồm ĐT, TT, DT, thán từ
+ Có thể thêm 1 ĐT biểu thị phạm vi quan hệ đánh giá sự vật (ĐNC)
1. Nàng trông rất baby
-> Trông nàng rất baby
2. Bài này làm không dễ
-> Làm bài này không dễ
3. Nó cũng trà thuốc tử tế 4. Anh ấy ừ rồi
Loại 2. Nối CN cần hệ từ ở cả dạng KĐ và PĐ
VD: Tôi là sinh viên/ Tôi không phải là sinh viên

Đặc điểm: VN bao gồm DT/ cụm DT, ĐT/ cụm ĐT, cụm C - V
VD: Học cũng là làm việc Mình không học là mình dại ,
Loại 3. Nối CN không cần hệ từ ở dạng KĐ/ Cần hệ từ ở dạng PĐ
VD: Tôi 20 tuổi/ Tôi không phải 20 tuổi
Đặc điểm: Vị ngữ bao gồm tổ hợp số từ, giới từ + DT, thành ngữ, cụm C-V
VD: Rau này 20k/ Áo này của mẹ tôi/ Nó đầu trâu mặt ngựa lắm
Biện luận về từ “là” Động từ Hệ từ
- Có thể kết hợp đã, đang, sẽ, hãy, - Không có ý nghĩa từ vựng đừng, chớ,...
- Phủ định “không phải là” ≠ “không”.
- Có thể lược bỏ, thay bằng hư từ
VD: Nó là sinh viên = Nó sinh viên = Nó vẫn sinh viên
So sánh: Nó đọc sách ≠ (*) Nó sách ≠ (*) Nó vẫn sách 2. Chủ ngữ
VD: Phòng dọn rồi // Cơm nấu rồi = Nó dọn rồi // Nó nấu rồi 2.1 Định nghĩa:
chủ ngữ là bộ phận thuộc NCC biểu thị chủ thể NP của
VN, tạo ra cùng VN một kết cấu có khả năng nguyên nhân hóa, là
thành tố bắt buộc, không lược bỏ được (≠ trạng ngữ; khởi ngữ đứng
đầu câu). Cùng VN tạo k/c có khả năng nguyên nhân hóa (giúp phân
biệt với BN là thể từ/ DT)
VD: (1) Nhà xây rồi; (2) Phòng chưa dọn; (3) Nó ngủ; (4) Tôi nấu cơm BN BN CN CN * Mẹ bắt nhà xây rồi KTNN
kết cấu xuất phát
Mẹ bắt nó ngủ/ tôi nấu cơm (+)
-> (1), (2): Câu khuyết CN
CÂU HỆ TỪ CÂU VỊ TỪ VN
(CN nối với VN bằng hệ từ LÀ) (VẮNG MẶT hệ từ LÀ)
Sử dụng khuôn kiến trúc nguyên
Sử dụng khuôn kiến trúc nguyên nhân
nhân nhận định để xác định CN
khiên động để xác định CN
ĐT trong khuôn KTNN có NĐ có ĐT trong khuôn KTNN KĐ có YN khiên
YN nhận định (coi, xem, gọi, công động (ép, buộc, yêu cầu, đòi, cấm, cản
nhận, thừa nhận, nhìn nhận,...)
trở, để, cho, nhường, rủ, khuyên, bảo,...)
Câu khuyết CN - Các trường hợp cần biện luận Nhà xây rồi Cơm nấu rồi Quyển sách đặt ngay đầu giường Bốn chiếc đèn vặn rõ to Bổ ngữ VN DT (bất động vật) ĐT (ngoại động) Giải pháp 1: CN + VN
Giải pháp 2: BN + VN -> Câu khuyết/ ẩn CN
2.2 Phân loại CN A. CN là thể từ/ DT
Loại 1: CN có khả năng cải biến vị trí không cần LÀ (ra sau vị từ VN)
Nhóm 1.1. CN là DT thường (pb DT chỉ BPBKL của cơ thể)
1. Khóc thét lên một người mẹ mà đứa con bị những bàn chân đè lên, hất đi
2. Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những
người gầy gò, rách rưới.
3. Chúng ta thấy đang xuất hiện một thế hệ những người viết văn trẻ đầy hứa hẹn 4. T rong làng cháy nhà TrN CN 5. T
rên cát còn in rõ dấu chân của tên trộm 5. Tôi cháy nhà CN chủ đề CN phụ thuộc 7. . Nó mất tiền 7. Họ thiếu thời gian
Nhóm 1.2. CN là DT chỉ bộ phận bất khả li của cơ thể
1. Tay tôi gãy -> Câu chỉ có thuật đề với điểm quan trọng nhất là “tay tôi” 2. Tôi gãy tay CN chủ đề
CN phụ thuộc (bậc 2)
(DT chỉ kẻ sở hữu) (DT BPCTBKL) 3. Đầu y lại lắc Y lại lắc đầu BPBKL kẻ sở hữu CN
VN “lắc” có thể tạo quan hệ C-V với cả “y” và “ đầu” (Y lắc// đầu lắc) 4. Y khẽ lắc đầu CN chủ đề CN ngữ pháp
Loại 2: CN có khả năng tham gia cái biến bị động (1a) Công nhân xây đựng nhà máy
Kẻ thực hiện hành động
đối tượng của hành động CN BN (1b) Nhà máy được công nhân xây dựng CN ĐT VN BN (C-V) 2.
Người chồng bị vợ sỉ vả// (3) Tôi được chàng tặng xe Mec
-> “được”, “bị” là ĐT có BN do 1 kết cấu C-V biểu thị 3.
Người ta đặt lên đầu nó (VẬT SỞ THUỘC) một cái mũ rơm (BẤT ĐỘNG VẬT)
-> (1a) Đầu nó được người ta ...
(1b) Nó được người ta ...
(1c) Cái mũ rơm được người ta ...
B. CN là vị từ 1. Nói chuyện
với họ chán phè 2. V
iết tiểu thuyết đã hẳn một nghề trở thành
3. (Ở nhà máy nước Hà Nội, người ta tranh nhau ghé thùng vào vòi nước
để được lấy trước). Cho nên luôn xảy ra chửi nhau, đánh nhau C. CN là cụm C-V 1. Anh nói thế không đúng đâu
2. Phụ nữ viết tiểu thuyết
đã trở thành một hiện tượng bình thường D. CN tr ong câu hệ từ D1. DT là DT
D1.1. Đồng nhất tuyệt đối A là B = B là A 1. Mợ là vợ tôi
(2) Trong bếp là chỗ tốt nhất
D1.2. Đồng nhất tương đối A là B ≠ B là A 2.
Trán nàng là sự minh mẫn
(4) Trước mặt là một con đường D1.3. Câu quy loại (5) Tôi là sinh viên
(6) Trông lên trời là những câu lồ ô dài
F. CN trong câu vị từ
CN là DT/ tổ hợp giới từ + DT 1. T
rong Nam gọi ngao và vọp 2. T
rên gửi thông cáo xuống dưới 3. T
rên đồn im như tờ (VN là TT) 4. T
rên thẳng, dưới cong Lưu ý: 5. Nhúc nhích LÀ
thời gian// (6) Sinh ra cái mặt tôi LÀ giời
( Chỉ tố phân đoạn thực tại KHÔNG PHẢI HỆ TỪ)
Phân biệt CN (đứng sau ĐT VN) với BN
Lược/ thay cụm từ nơi VN DT sau VN chốn Trên bàn
Ngoại ĐT (đặt)
Đối tượng của ĐT đặt cuốn
VN (cuốn sách) -> có - sách
thể cải biến thành bị (BN) động Trong làng +
Nội ĐT (Cháy)/ Chủ thể của ĐT/TT cháy nhà
Cháy nhà/ Bỗng nhiên TT/ Từ tượng VN ( ) -> không nhà (CN)
cháy nhà/ Dạo này cháy hình/ tượng thanh thể cải biến thành bị
nhà luôn/ Vì anh mà động cháy nhà 3.
Bổ ngữ: Là thành phần bắt buộc có trong câu mà vị từ VN yêu cầu cao sự có mặt của nó
Đặc điểm: Số lượng BN, kiểu loại BN thuộc NCC phụ thuộc vào bản chất NP của ĐT VN 1. Tôi biếu bố mẹ tiền BN1 BN2 2. Bà bắt cháu ngủ BN1 BN2 3. Bà bắt cháu đọc sách BN1
BN2 (BN bắt buộc của BN2) 4.
Bà bắt cháu đề nghị bạn không nói tục BN1 BN2 BN2.1 BN2.2
(BN bắt buộc của BN2) Phân loại BN
Loại 1. BN bắt buộc của VN: ĐT + BN bắt buộc là tổ hợp ngoại hướng,
không thành tố nào đại diện được cho cả tổ hợp 1. Tàu buông neo CN VN BNBB 2. Tôi giống bố CN VN BNBB 3. Họ xây nhà CN VN BNBB 4. Cô ấy ra phố CN VN BNBB 5. mua sách CN VN BNBB 6. rán CN VN BNBB
Các loại BN của ĐT ngoại động điển hình
1. Chỉ vật được tạo tác. Nó xây nhà
2. Chỉ vật bị làm tiêu biến. Nó phá nhà
3. Chỉ sự vật bị thay đổi tính chất hoặc đặc điểm vật lí. Họ nới rộng căn bếp
4. Chỉ sự vật bị thay đổi vị trí do t/đ của hđ nêu ở ĐT VN. Nó đẩy tôi ra sân
Các loại BN của ĐT ngoại động kém điển hình
1. Chỉ vị trí, đích, hướng không gian. Tôi vào phòng
2. Chỉ mệnh đề, nội dung sự tri giác, cảm xúc. Tôi thấy thoải mái
3. Chỉ hành động được đánh giá về tình thái. Nó dám trốn học
4. Chỉ kẻ bị sai khiến và hành động được sai khiến. Họ nhờ tôi trông nhà
5. Chỉ đối tượng có sự tương tác qua lại với chủ thể. Anh mắng tôi
Phân biệt BN với CN (dùng KKTNN) 1. Tôi lấy vợ CN VN BN
(+) Bố bắt tôi lấy vợ
(*) Bố bắt vợ tôi lấy

Biện luận “câu tồn tại” theo quan điểm mới 2. T rong túi còn tiền TrN VN CN 3. Ở túi áo lấp lánh cây bút máy TrN VN CN 2. Các loại TPP ngoài NCC
Liên quan đến cấu trúc bậc
Không liên quan đến cấu trúc bậc câu câu
Liên quan cấu trúc bậc dưới Liên quan cấu trúc Qh bình đẳng - Qh phụ câu trên câu với NCC thuộc NCC
(Chỉ qh với 1 từ ngữ, không (Liên kết câu với -Hô ngữ - Khởi liên quan toàn bộ NCC) câu khác VB) - TP chú thích - Định
(1 vế của câu - Tình thái ghép) - Trạng (TPP câu) Các loại TPP của câu
Loại liên quan đến cấu trúc câu 1. T
rời ơi , gãy chân rồi.
Hô ngữ (vế của câu ghép) 2. Nó ốm - tôi nói
Chú thích (vế của câu ghép) 3. Còn em , em hiểu ngay KhN 4. Đột nhiên
tôi nghe có tiếng động Định ngữ
5. Cậu thích mình thì có Tình thái ngữ
6. Từ sáng đến giờ
tôi chưa được miếng nào vào bụng TrN
Phân loại thành phần phụ của câu theo khả năng cải biến vị trí 1. Khởi ngữ
1. Chức năng: Chuyên dùng biểu thị chủ đề sự tình được nêu trong câu
2. Vị trí: Chuyên đứng đầu câu
3. Số lượng: Câu có thể có hơn 1 KhN
4. Cấu tạo HT: Thể từ, vị từ (kèm/không kèm giới từ)
1. Giàu thì tôi đã giàu rồi
2. Áo này thì tôi không có tiền
3. thì chỉ có games online là nó thích
4. Nội các bạn (thì) Loan thân nhất với Trúc 5. Phố Yên Ninh

Phố Hàng Đào
(thì) chạy loăng quăng mấy đứa trẻ.
(thì) tấp nập bao nhiêu cô cậu đi sắm quần áo Tết 2. Tình thái ngữ
1. Chức năng: Bổ sung các YN về tình thái cho câu
2. Vị trí: Luôn đứng sau NCC
3. Cấu tạo hình thức: Tiểu từ tình thái, ngữ thức có tính đặc ngữ,
1. Được 8 điểm môn Tiếng Việt, siêu quá rồi còn gì
2. Cái mặt cậu mà được 9 môn Nghe à?
3. Cậu chỉ dám nhăn mặt với vợ là cùng
4. Nắng nóng thế này, chị nên ở nhà thì hơn
5. Nhỉ, quan nhỉ, thằng con nhà cụ Tuần chả kháu được bằng thằng cậu
nhà này nhỉ?
6. Nó sợ bọn mình thì có 3. Định ngữ câu 1. Chức năng
- Biểu thị YN hạn định về tình thái (có tính chân lí tương đối -
tuyệt đối, +/- đương nhiên, chắc chắn - phỏng đoán, bình thường - cùng cực,
hiện thực - phi hiện thực, +/- đáng mong muốn,...
)
- Biểu thị cách thức (nhanh - chậm, đột ngột - không đột ngột, bất
ngờ - có tiên liệu,...) cho sự tình nêu trong câu - Liên kết VB
Vị trí: Đầu câu, hoặc giữa CN và VN
* Thực hành xác định ĐNC trong các câu sau 1. Đột nhiên
Hộ nảy ra ý định muốn lại gần Từ
2. Bỗng đùng một cái
, tôi nghe tin anh chết 3. Đằng thẳng ra
, người khác chỉ học có 3 năm
4. Hắn đích thực là con người hay lật lọng 5. Nháy mắt
, Nhái Bén nhảy thoắt đến trước mặt, nói... 6. Thực ra
thì thị biết không nguôi, không được 7. Không lẽ
tôi lại vui khi được một cái tin như thế 8. Té ra anh bị ngờ oan 4. Trạng ngữ + Thời gian + Không gian + Mục đích + Nguyên nhân
+ Cách thức, phương tiện
- Vị trí: Trước hoặc sau NCC, hoặc chen giữa CN và VN
* Thực hành xác định TrN
1. Từ giữ mãi nụ cười hiền dịu khi nghe hắn nói
-> Khi nghe hắn nói, Từ...
-> Từ, khi nghe hắn nói,... 2.
Hiện nay
, tình hình đã thay đổi nhiều 2. Ngoài sân
lũ gà đang tha thẩn 2. Sang năm
, anh ấy sẽ mở công ty riêng 2. Hàng ngày
, tôi đều thiền 30 phút 2. Xa xa,
tiếng cười nói vọng lại Trạng ngữ Chủ ngữ - Lược bỏ được
- Lược bỏ sẽ ảnh hưởng đến tính trọn vẹn
1. Trên đồn, những cây đại của câu đang ra hoa 3.
(Trên đồn) im như tờ
2. Ở nhà mọi việc đều ổn 3.
(Trong nhà) ra mở cửa 3.
(Các nhà) bắt đầu đóng cửa
- Có thể làm BN khi đưa vào khuôn kiến trúc nguyên nhân 6. Sự sợ hãi khiến
trên đồn im như tờ 6.
Cái lạnh đêm miền núi đã khiến các
nhà bắt đầu đóng cửa
* Thực hành phân loại TrN theo đặc điểm cấu tạo 8.
Lão chồng tôi khi ấy là 1 anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm TrN thời gian 9. Bao giờ cũng vậy
, sự cùng quẫn hay khiến người ta nghĩ ngợi và giận dữ --- TrN thời gian 9. Khắp người
, nóng ran ran, nóng rừn rợt TrN không gian 11.
T rong lòng hắn , những nỗi niềm không rõ rệt cũng rối bời
(12). Thị không thể sợ hắn có thể phạm đến thị bởi cái lẽ rất giản dị là thị
chưa thấy ai phạm đến thị bao giờ -> TrN nguyên nhân
(13). Đại hội 5 năm họp 1 lần TrN gián cách
3. Thành phần phụ (TPP)
Những từ ngữ phụ thuộc toàn bộ vào NCC; gồm khởi ngữ, định ngữ câu, tình thái ngữ, trạng ngữ.
Thành tố cần ( TP chính/ NCC)
Thành tố đủ ( TPP)
- Làm cho câu thực hiện được chức năng thông - Làm giàu cho nội dung câu báo - Quan hệ thuần túy NP - Không thuần túy NP - Bắt buộc có mặt - Không bắt buộc *Thực hành xác định NCC 1. Đêm xuống
2. Sáng thứ Bảy tuần trước mưa
3. Đêm hôm ấy tàu Phương Đông của chúng tôi buông neo trong vùng
biễn Trường Sa
4. Tôi đã gặp hai sinh viên mà cô giới thiệu cho tôi tuần trước 5. Hắn
đã bày ra kế ấy để chiêu khách hàng đến cửa hàng mới của hắn 6. Tôi lạnh
đến tận hai chân răng
Mô hình câu tiếng Việt đầy đủ các thành phần
Việc này chắc chắn bây giờ
tôi phải suy nghĩ đã
Khởi ngữ Định ngữ câu Trạng ngữ CN VN BN Tình thái ngữ 4.
Khuôn KTNN: Phép phái sinh cú pháp để xác định CN và BN ở câu xuất phát i. Kiến trúc khiên động
CN + ĐT có YN khiên động (ép, buộc, yêu cầu, đòi, cấm, cản trở, để, cho,
nhường, khuyên, bảo, rủ,...)
VD: Bé ngủ -> Mẹ bắt bé ngủ
Chơi cờ rất thú vị -> Điều đó khiến chơi cờ rất thú vị
ii. Kiến trúc nhận định
CN + ĐT có YN nhận định (coi, xem, gọi, công nhận, thừa nhận, nhìn nhận,...)
VD: Bé là cháu -> Bà coi bé là cháu 5.
Tiêu chí HT xác định TP thuộc NCC i.
Chen được đã, đang, sẽ,... // không, không phải, chưa, chẳng,... vào phía trước. -> VN ii.
CÓ THỂ đóng vai trò thể từ tính trong khuôn kiến trúc nguyên nhân
VD: Nó xây nhà -> họ bắt nó xây nhà (+) -> Nó - CN, nhà - BN -> CN iii.
KHÔNG THỂ đóng vai trò thể từ tính trong khuôn kiến trúc nguyên nhân
VD: Nhà xây rồi -> Họ bắt nhà xây rồi -> Nhà không phải CN -> BN