Nội dung ôn tập Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Nội dung ôn tập Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1 Vấn đề cơ bản của triết học.
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại”. Nội dung của vấn đề này
gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thứcvật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra
cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: duy con người khả năng
nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
* :Giải quyết mặt thứ nhất
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) trước, vật chất
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng một lực lượng siêu nhiên trước, sinh ra
và quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên (Nhất nguyên luận) :khuynh hướng triết học cho rằng
thế giới triết học chỉ một bản nguyên duy nhất, hoặc thực thể vật chất, hoặc
là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: khuynh hướng triết học cho rằng hai thực thể Song
song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
+ Thuyết đa nguyên: khuynh hướng triết học cho rằng nhiều sở, nhiều
bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
*Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau
thuyết khả trị thuyết bất khả trị. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới khách quan (khả trị). Một số ít nhà triết học phủ nhận một
phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả trị).
Ghi chú:
- Có một vấn đề cơ bản của triết học, gồm 2 mặt
- Nhất nguyên luận: khuynh hướng tiết học giải thích thế giới bằng một nguyên
tố, nhất nguyên luận duy vật giải thích bằng 1 nguyên tố vật chất, ý thức bằng 1
nguyên tố ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: CNDT khách quan và CNDT chủ quan
+ Giống nhau: đều cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất.
+ Khác nhau: * Khách quan: ý niệm là cái có trước
Chủ quan: ý thức, cảm giác của tôi có trước
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức tồn tại
+ Giống: đều cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vc quyết định ý thức
+ Khác:
CNDV ngây thơ: vật chất là vật th
CNDV siêu hình: vật chất là nguyên tử
CNDV biện chứng: Vật chất những tồn tại hiện thực khách quan
ngoài ý thức, cảm giác con người
Nội dung 2: Những tích cực hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về
vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
Thời kỳ cổ đại:
Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế
giới các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ những yếu tố
đầu tiên của vũ trụ.
Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,...
xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
Thời kỳ cận đại:
Cuối TK XIX - đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được
nguyên tử một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử quan
điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm: sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới
vật chất =>Vật chất được coi sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan
Nhược điểm:
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể: Lấy một vật chất cụ thể để giải
thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý họctriết học. Giải thích một
cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những
tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn
mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại
của vật chất chủ nghĩa duy vật còn cho rằng: chỉ tinh thần đang tồn tại
thôi... - : Quan điểm của Lênin
+ “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- : Nội dung định nghĩa
+ Vật chất một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng,
tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dang
khác.
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan, thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý
thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác
động lên giác quan con người, cảm giác, tư duy, ý thức chỉ sự phản ánh của vật
chất.
- Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được
tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Khắc phục sự khủng hoảng của vật học triết học trong quá chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
+ Bảo vệ phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái vật chất trong
lĩnh vực xã hội.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
Ghi chú:
- Phạm trù tiết học về vật chất kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá
những đặc điểm chung nhất của vật chất (thực tại khách quan)
- Vật chất những tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con
người. (Ở góc độ trừu tượng)
- Vật thể là vật chất (Ở góc độ cụ thể)
- Vật chất tồn tại hiện thực khách quan, vì sờ thấy, nhìn thấy
- Ý thức tồn tại hiện thực chủ quan, vì ở trong óc con người, không thể sờ thấy, nhìn
thấy
- Vật chất quyết định ý thức, vì vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
- Vật chất được cảm giác của con người… vào cảm giác -> trả lời mặt thứ 2
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
3.1 Nguồn gốc:
- : Nguồn gốc tự nhiên
+ Ý thức kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng
vật chất.
+ Ý thức hình thức cao nhất của sphản ánh thế giới hiện thực, ý thức hình
thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có | tổ
chức cao là bộ óc người.
Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên chính nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.
- : Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờNguồn gốc xã hội
có lao động và ngôn ngữ.
+ quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con ngườiLao động
đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người
tự nhiên. Lao động hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang
tính tập thể.
+ cái vỏ vật chất của duy, hiện thực trực tiếp của tưởng.Ngôn ngữ
Ngôn ngữ phương tiện giao tiếp trong hội, để trao đổi tri thức, kinh
nghiệm..., phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời công cụ của duy
nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại phát triển. Ý thức
là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
3.2 Bản chất của ý thức:
- Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động
và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng “hiện thực”, nhưng đó hiện thực trong tưởng. Đó sự
thông nhất giữa vật chấtý thức. Trong đó, vật chất cái được phản ánh, còn ý
thức là cái phản ánh.
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi ý thức con người
mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển hình từ duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tưởng
thông qua hoạt động thực tiễn).
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của
con người (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
3.3 Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực.
Tri thức yếu tố quan trọng nhất. Vì thiếu tri thức mọi ước của con người
sẽ bị tàn lụi trở thành hão huyền. Tri thức trở thành chỉ số thông minh của con
người (IQ)
+ Đời sống tinh thần
+ Tình cảm: sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung
quanh và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,...
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: những tri thức con người đãđược từ trước nhưng gần như
trở thành bản năng, thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức
+ thức: trạng thái tâm chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên
trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí,..
Ghi chú:
- Quan niệm sai: + CNDT khách quan :ý thức do chúa mang đến cho con người
+ Duy vật tầm thường: mọi vật đều có ý thức từ hòn đá đến cỏ cây
- Thuộc tính của vật chất liên quan đến sra đời của ý thức, phản ánh phản ánh
thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất từ hòn đá đến cỏ cây, gần giống với cảm
giác ý thức con người nhưng không phải ý thức
- Ngôn ngữ: tiếng nói và chữ viết (là vật chất), ngôn ngữ là phương tiện vật chất để
chở ý thức từ óc con người ra ngoài để làm cho con người hiểu nhau
- Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể
hiện tính bền vững về mặt tinh thần của các thế hệ; giúp con người trao đổi tình
cảm với nhau, trao đổi tri thức.
- Nguồn gốc hội quyết định bản chất ý thức, nguồn gốc tự nhiên chỉ điều
kiện cần để có ý thức, muốn có đầy đủ ý thức thì phải có nguồn gốc xã hội vì tách
khỏi xã hội con người sẽ mất ý thức mặc dù trước đó họ đã có ý thức.
- Óc người chứa ý thức và các tế bào thần kinh.
- Các cặp phạm trù: nội dung quyết định ý thức, lực lượng sx quyết định quan hệ
sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tồn tại xã hội quyết định
ý thức hội. (Giống biểu hiện: nd nào quy định yt ấy, vc biến đổi thì…, mất
đi…, mới ra đời…)
- Sự tác động của ý thức lên vật chất (vai trò của ý thức) vd học cùng một thầy cùng
điều kiện vật chất như nhau nhưng trong kết quả học tập sv lại khác nhau,
người giỏi, có người khá, có người kém
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý phát triển. (Các nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật)
4.1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình: nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh – cô lập
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa
các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
o Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với s vật, hiện tượng khác,
không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
o Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng
điều kiện nhất định. Song, dưới hình thức nào chúng cũng chỉ biểu
hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất
đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất phân chia thành những
mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp - gián tiếp;... Sự phân
chia này cũng chỉ là tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải quan điểm toàn diện: cần phải xem
xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải năm bắt
đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành
sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. vậy, khi
xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể...
4.2 Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ sự tăng, giảm đơn thuần về mặt
số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển
là do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, cái vốn của bản thân sự vật, hiện
tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là
sự thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo
phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái sang cái mới một cách
máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm csự thụt
lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm. DVBC thì
khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật
phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
Ghi chú:
- Quan điểm lịch sử cụ thể được rút ra từ 2 nguyên của phép biện chứng duy vật:
nguyên lí mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.
- Vận động và phát triển đều là sự thay đổi
+ Vận động là vô hướng/ nhiều hướng, phát triển là một hình thức vận động đi lên
từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, vận động rộng hơn
phát triển.
+ Phát triển thiên về chất còn vận động thiên về lượng.
+ Phát triển thiên về chiều sâu còn vận động thiên về rộng.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
5.1 Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: những mặt thuộc tính, khuynh hướng vận động trái
ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại gắn với nhau trong
một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại
mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam
châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,...
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Nghĩa 1: sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức
không cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái này xuất
hiện cái kia xuất hiện theo.
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất
nhưng vẫn thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh
được hiểu sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa
các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ
khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im
của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận
động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu tuyệt đối nó diễn ra cho đến khi sự vật
hết mâu thuẫn.
5.2 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của
sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát
triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
- Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng
như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
- cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi
điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
Ghi chú:
- Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển
- Các loại mâu thuẫn:
+ mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
+ mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu
+ Mâu thuẫn đối kháng không đối kháng ( mâu thuẫn trong hội biểu hiện
bằng…)
o Đối kháng: là giữa các lực lượnghội có lợi ích đối lập nhau (địa chủ
- nông dân). Xu thế ngày càng gay gắt, giải quyết bằng bạo lực
o Không đối kháng mâu thuẫn giữa các lực lượng hội lợi ích với
nhau. Có xu hướng hoà dịu, giải quyết bằng phương pháp hoà bình.
+ Là quy luật quan trọng nhất (hạt nhân)
Nội dung 6: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
6.1 Nội dung:
- Khái niệm:
+ Chất: tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó cái
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
+ Lượng: tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình
độ, tốc độ, vv..
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất lượng trong một sự vật: Chất lượng hai mặt
thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nàochất đó. Chất
lượng có sự phù hợp với nhau.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những
sự thay đổi về lượng.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ
chất cũ sang chất mới.
6.2 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu
hình.
- Trong hoạt động thực tiễn muốn chất mới, cần phải quá trình tích lũy về lượng.
Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy
sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí,
thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn
tại cụ thể của sự vật, hiện tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
Ghi chú:
- Chất của sự vật thay đổi khi thuộc tính bản thay đổi, thuộc tính bản
mất đi thì chất của sự vật mất đi
- Lượng trong khi biến đổi chưa vượt quá độ thì sự vật vẫn còn nó. dụ:
nước lạnh biến đổi về lượng (giảm xuống 1 C) vẫn là nước lạnh
o
- Lượng tiếp tục biến đổi vượt qua độ đạt đến điểm nút tại đây xảy ra bước
nhảy vọt về chất -> chiều thuận của quy luật
- Khi chất mới ra đời lại quy định trong đó lượng mới -> chiều ngược lại của
quy luật (Cách thức của sự phát triển)
Nội dung 7: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và
cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
7.1 Cặp phạm trù cái chung và cái riêng:
- Khái niệm:
+ : là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trìnhCái riêng
riêng lẻ nhất định.
+ là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung khôngCái chung
những chỉ một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ : phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộcCái đơn nhất
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết
cấu vật chất nào khác.
+ : phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm,Cái đặc thù
những bộ phận giống nhau chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại
của mình. dụ: con người biết lao động và có ý thức là cái chung nằm ở mỗi
nhân con người
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không cái riêng
nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
Ví dụ: giữa hai cái riêng (Hà Nội và Seoul) có cái chung đều là thủ đô
+ Cái riêng không gia nhập hết vào i chung còn cái chung không bao quát hết
cái riêng. cái riêng có cái đơn nhất không gia nhập vào cái chung cái chung
không bao quát được cái đơn nhất
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ
tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại -> Cái chung cái gắn liền với bản
chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
cái riêng vừa mang đặc điểm của cái chung, vừa mang cái đơn nhất không lặp
lại ở đâu cả -> cái toàn bộ. Cái chung là cái bộ phận của tất cả mọi người nên là bộ
phận
Phong phú vì mỗi người chúng ta là một cái riêng không ai giống ai
Sâu sắc hơn vì cái chung lặp lại ở nhiều người (biết lao động, có ý thức)
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển
của sự vật.
+ Cái riêng là cái chung. Vd: tôi là con người, và còn có nhiều người nữa
- Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động
tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
7.2 Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân: phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi
nhất định.
+ Kết quả: phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết
quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Tính chất: Tính khách quan, tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại, nguyên
nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ là cái con người bịa ra để gây ra kết quả)
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân trước, sinh ra kết quả. (kết quả cái sau nhưng không phải
cái có trước đều là nguyên nhân)
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
- Các mối liên hệ:
+ Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả giống
nhau một cách tất yếu
+ Một nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau
dụ: nhà máy thuỷ điện cho điện, nước, giao thông, (kết quả) hoặc lụt, động đất
(hậu quả)
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
Ví dụ: Để làm thanh sắt nóng lên ta có thể dùng nhiều cách như đốt, mặt trời, ma sát
+ Kết quả sau khi ra đời tác động trở lại tới nguyên nhân sinh ra nó
Ví dụ: nhúng thanh sắt nóng vào nước lạnh thì nước sôi lên và thanh sắt nguội đi
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống
lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+ Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có
nguyên nhân điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì
phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai
trò quyết định đối với kết quả.
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất
định.
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích
cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
+ Muốn cho 1 kết quả sớm ra đời thì con người phải tạo ra nguyên nhân điều
kiện tương ứng
+ Nếu muốn cho một kết quả không ra đời hoặc chậm ra đời không nên tạo điều
kiện và nguyên nhân để cho nó ra đời.
7.3 Cặp phạm trù nội dung và hình thức:
- Khái niệm:
+ Nội dung: tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự
vật.
+ Hình thức: cách tổ chức, kết cấu của nội dung, mối liên hệ ổn định giữa các
mặt, các yếu tố, các bộ phận tạo thành nội dung. Hình thức có hình thức bên trong
và hình thức bên ngoài, trong đó hình thức bên trong quan trọng hơn.
dụ: 1 quyển tiểu thuyết nội dung tình yêu, bao nhiêu nhân vật, hình thức:
bìa, bao nhiêu tập, chương
- Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào
lại không một hình thức nhất định, cũng khôngmột hình thức nào lại không
chứa đựng một nội dung nhất định.
+ Nội dung quyết định hình thức. Bởi vì, mối liên hệ giữa những mặt, những yếu
tố, những bộ phận nào thì do chính những mặt, những yếu tố, những bộ phận đó
quyết định.
+Hình thức phải phù hợp với nội dung, tuy nhiên sự phù hợp này không cứng
nhắc, cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể
các hình thức khác nhau.
+ Hình thức tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì
sẽ tạo điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp
với nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.
+ Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới, cuộc đấu tranh giữa nội
dung hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho
phù hợp với nội dung mới. Đồng thời, nội dung cũng được cải tạo lại.
+ Một nội dung thể được chứa trong nhiều hình thức. Ví dụ: nội dung tình yêu
có trong nhiều hình thức như ca nhạc, kịch, thơ, tiểu thuyết hoặc phim ảnh
+ Một hình thức thể chứa đựng nhiều nội dung. dụ: hình thức ca nhạc
nhiều nội dung như: buồn, vui, nghiêm trang
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước
hết cần căn cứ vào nội dung của nó.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho
một nội dung nhất định.
+ Cần thường xuyên đổi mới nội dung hình thức hoạt động cho phù hợp với
tinh hình mới.
Ghi chú:
- Phạm trù , khái niệm, ý nghĩa để nói lên ý thức con người, phản ánh thế giới
- Phạm trù phản ánh những nét bản nhất của vật chất, biểu hiện trình độ nhận
thức thế giới của con người ngày càng sâu sắc hơn đầy đủ hơn
- Phạm trù là bức tranh, là bậc thang nhận thức của con người
- Con người biết lao động và có ý thức (cái chung)
- Cái riêng của cái riêng là cái đơn nhất
- Mâu thuẫn: Nội dung cái bên trong, hình thức cái bên ngoài; nội dung cái
thường xuyên biến đổi, hình thức cái ổn định hơn -> sự thống nhất giữa nội
dung và hình thức không trùng khớp 100% nên có mâu thuẫn
Nội dung 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất: lực lượng hội dùng tác động đến tự nhiên thoã
mãn nhu cầu của con người. là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
o Cấu trúc: người lao động, liệu sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng
lao động)
Trong các yếu tố của llsx yếu tố quyết định là người lao động vì con người chế
tạo ra và sử dụng tư liệu sản xuất
Công cụ sản xuất là thước đo các thời đại kinh tế. được sản xuất bằng công cụ nào,
trước đây làm bằng tay bây giờ làm bằng máy móc
+ Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+ LLSX QHSX hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại
tách rời nhau tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội
của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.
Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Cùng với sự biến đổi phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến
đổi, phát triển theo:
+ Khi QHSX hình thành, biến đổi theo kịp, phù hợp với trình độ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
+ Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn
chín muồi thì QHSX sẽ bị xóa bỏ thay thế bởi một QHSX mới tiến bộ
hơn, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX
ngược lại, kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình
độ LLSX.
- Ý nghĩa:
+ Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi
trọng yếu tố con người trong LLSX.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn của LLSX
nước ta.
+ Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế;
đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
Ghi chú:
- Sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ sx quyết định tất cả vì vật chất quyết định
ý thức, ai nắm quyền sản xuất sẽ được quyền tổ chức phân công lao động,
được quyền hưởng nhiều sản phẩm
- LLSX mang tính chất cá thể (từ thời chiếm hữu nô lệ): một người với công cụ
đơn giản tạo được sản phẩm không cần đến người khác.
- LLSX mang tính chất hội hoá: một sản phẩm qua nhiều tay người lao
động mới ra đời
- Chế độ tư hữu: từ chiếm hữu nô lệ (tư liệu sx thuộc về số ít người)
- Chế độ công hữu: từ thời nguyên thuỷ (tư liệu sx là của chung)
- Quy luật này biểu hiện của quy luật thống nhấtđấu tranh giữa các mặt
đối lập. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc động lực bên trong chi phối xã hội loài
người. là chìa khoá giải thích tất cả mọi hiện tượng mọi sự kiện lớn trong lịch
sử loài người. Dưới sự tác động của quy luật này loài người đi qua 5 phương
thức sản xuất ứng với hình thái xh: nguyên thuỷ, lệ, pk, tb, xhcn như 1
quá trình lịch sử tự nhiên một cách khách quan không sự gán ghép của
con người
Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng:toàn bộ những QHSX hợp thànhcấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định.
+ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, vv... cùng với các thiết chế hội như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể hội... hình thành trên một sở hội
nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.
KTTT tác động trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng hội của KTTT
bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối
với CSHT diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển ngược lại, KTTT không phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội sớm muộn sẽ được
thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh
hướng sai lầm :
Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tưởng,
chính trị, pháp lí.
Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị, tưởng, pháp lí, biến những
yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi
với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính
trị.
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT KTTT giúp cho sự hình thành CSHT
KTTT XHCN diễn ra đúng theo quy luật chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái
quát.
Ghi chú:
- Pháp luật và chính trị tác động trực tiếp đến KTTT
Nội dung 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Khái niệm:
Tồn tại hội: toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật
chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn
lịch sử nhất định.
Ý thức hội: khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của
hội, phản ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Cấu trúc ý thức:
o Tâm lí xã hội
– Tâm lý xã hộikhái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của
con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn hội hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người;
+ Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội;
+ Không khả năng vạch ra đầy đủ, ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ hội
của con người.
+ Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt luận, còn yếu tố trí tuệ thì
đan xen với yếu tố tình cảm.
– Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâmhội trong sự phát triển
của ý thức xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu trạng thái tâm
hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân dân thamg gia tích
cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn.
o Hệ tư tưởng
Hệ tưởng khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức hội, được hình thành khi con
người nhân thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình.
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tưởng của những giai cấp nhất định truyền
bá trong xã hội.
+ Hệ tưởng nhận thức luận về tồn tại hội, hệ thống những quan điểm,
tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự khái quát hóa
những kinh nghiệm xã hội.
Cần phân biệt hệ tưởng khoa học hệ tưởng không khoa học, thậm chí phản
động. Hệ tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật chất của
hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc.
– Với tính cách là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển khoa học. Lịch các khoa học tự nhiên đã cho thấy tác dụng quan trọng của hệ
tưởng, đặc biệt là tư tưởng triết học, đối với quá trình khái quát những tài liệu khoa học.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH,
nó làm hình thành và phát triển KTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH
Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn KTXH cũng phải thay đổi theo.
Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng KTXH mới thì sự thay đổi xây
dựng đó phải dựa trên s thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi
nhữngđiều kiện vật chất.
Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lạiy rất lớn, tuy
nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực lượng
hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tưởng cho hội; mức độ phù hợp ít hay
nhiêu của tư tưởng đó đối với hiện thực, mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó
đối với nhu cầu phát triển XH và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: biểu hiện ở những điểm sau đây:
Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội: Lịch sử hội cho thấy,
nhiều khi tồn tại hội đã mất đi, nhưng ý thức hội tương ứng vẫn còn
tồn tại dai dẳng, điều đó biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc
của tồn tại hội, biểu hiện tính độc lập tương đối. Sở biểu hiện đó do
những nguyên nhân:
o Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã
hội không phản ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu.
o Ý thức hội cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau
khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
o Sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu,
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
o Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường lưu
giữ một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến
bộ.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định
tưởng của con người, đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại hội, dự báo được tương lai tác dụng tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Sở thể vượt trước được
do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định.
VD: ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển
tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ
sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở
kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
VD: chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tưởng của loài người trực
tiếp là nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của
chúng: Ý thức hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo
nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên
tác động qua lại lẫn nhau.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu
ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại hội phát triển, nếu ý thức
hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn Tại xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức
hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức hội, bác bỏ quan
điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội.
-----HẾT-----
| 1/23

Preview text:

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra
cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng
nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
*Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra
và quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên (Nhất nguyên luận) : là khuynh hướng triết học cho rằng
thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc
là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song
song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
*Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau
là thuyết khả trị và thuyết bất khả trị. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới khách quan (khả trị). Một số ít nhà triết học phủ nhận một
phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả trị). Ghi chú:
- Có một vấn đề cơ bản của triết học, gồm 2 mặt
- Nhất nguyên luận: là khuynh hướng tiết học giải thích thế giới bằng một nguyên
tố, nhất nguyên luận duy vật giải thích bằng 1 nguyên tố vật chất, ý thức bằng 1 nguyên tố ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: CNDT khách quan và CNDT chủ quan
+ Giống nhau: đều cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Khác nhau: * Khách quan: ý niệm là cái có trước
 Chủ quan: ý thức, cảm giác của tôi có trước
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức tồn tại
+ Giống: đều cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vc quyết định ý thức + Khác:
 CNDV ngây thơ: vật chất là vật thể
 CNDV siêu hình: vật chất là nguyên tử
 CNDV biện chứng: Vật chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan
ngoài ý thức, cảm giác con người
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về
vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:  Thời kỳ cổ đại:
 Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế
giới là các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
 Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,...
xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.  Thời kỳ cận đại:
 Cuối TK XIX - đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được
nguyên tử là một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan
điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm: Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới
vật chất =>Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan Nhược điểm:
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể: Lấy một vật chất cụ thể để giải
thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một
cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những
tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn
mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại
của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà
thôi... - Quan điểm của Lênin:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Nội dung định nghĩa:
+ Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô
tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dang khác.
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan, thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý
thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác
động lên giác quan con người, cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được
tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quá chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
+ Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất. Ghi chú:
- Phạm trù tiết học về vật chất là kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá
những đặc điểm chung nhất của vật chất (thực tại khách quan)
- Vật chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con
người. (Ở góc độ trừu tượng)
- Vật thể là vật chất (Ở góc độ cụ thể)
- Vật chất tồn tại hiện thực khách quan, vì sờ thấy, nhìn thấy
- Ý thức tồn tại hiện thực chủ quan, vì ở trong óc con người, không thể sờ thấy, nhìn thấy
- Vật chất quyết định ý thức, vì vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
- Vật chất được cảm giác của con người… vào cảm giác -> trả lời mặt thứ 2
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức 3.1 Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có | tổ
chức cao là bộ óc người.
Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ
có lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người
đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người
và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể. + Ngôn
ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh
nghiệm..., là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy
nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức
là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
3.2 Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động
và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thông nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người
mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng
thông qua hoạt động thực tiễn).
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của
con người (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
3.3 Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Vì thiếu tri thức mọi ước mơ của con người
sẽ bị tàn lụi và trở thành hão huyền. Tri thức trở thành chỉ số thông minh của con người (IQ) + Đời sống tinh thần
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,...
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như
trở thành bản năng, thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên
trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí,.. Ghi chú:
- Quan niệm sai: + CNDT khách quan :ý thức do chúa mang đến cho con người
+ Duy vật tầm thường: mọi vật đều có ý thức từ hòn đá đến cỏ cây
- Thuộc tính phản ánh của vật chất liên quan đến sự ra đời của ý thức, phản ánh là
thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất từ hòn đá đến cỏ cây, gần giống với cảm
giác ý thức con người nhưng không phải ý thức
- Ngôn ngữ: tiếng nói và chữ viết (là vật chất), ngôn ngữ là phương tiện vật chất để
chở ý thức từ óc con người ra ngoài để làm cho con người hiểu nhau
- Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể
hiện tính bền vững về mặt tinh thần của các thế hệ; giúp con người trao đổi tình
cảm với nhau, trao đổi tri thức.
- Nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức, vì nguồn gốc tự nhiên chỉ là điều
kiện cần để có ý thức, muốn có đầy đủ ý thức thì phải có nguồn gốc xã hội vì tách
khỏi xã hội con người sẽ mất ý thức mặc dù trước đó họ đã có ý thức.
- Óc người chứa ý thức và các tế bào thần kinh.
- Các cặp phạm trù: nội dung quyết định ý thức, lực lượng sx quyết định quan hệ
sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tồn tại xã hội quyết định
ý thức xã hội. (Giống biểu hiện: nd nào quy định yt ấy, vc biến đổi thì…, cũ mất đi…, mới ra đời…)
- Sự tác động của ý thức lên vật chất (vai trò của ý thức) vd học cùng một thầy cùng
điều kiện vật chất như nhau nhưng trong kết quả học tập sv lại khác nhau, có
người giỏi, có người khá, có người kém
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý phát triển. (Các nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật)
4.1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình: nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh – cô lập
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa
các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
o Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác,
không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
o Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng
điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu
hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất
đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những
mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp - gián tiếp;... Sự phân
chia này cũng chỉ là tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem
xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải năm bắt
và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi
xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể...
4.2 Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt
số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển
là do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và
phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt
lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm. DVBC thì
khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật
phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. Ghi chú:
- Quan điểm lịch sử cụ thể được rút ra từ 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật:
nguyên lí mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.
- Vận động và phát triển đều là sự thay đổi
+ Vận động là vô hướng/ nhiều hướng, phát triển là một hình thức vận động đi lên
từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, vận động rộng hơn phát triển.
+ Phát triển thiên về chất còn vận động thiên về lượng.
+ Phát triển thiên về chiều sâu còn vận động thiên về rộng.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. 5.1 Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái
ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong
một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam
châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,...
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức
không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái này xuất
hiện cái kia xuất hiện theo.
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất
nhưng vẫn thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh
được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa
các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im
của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận
động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
5.2 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của
sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát
triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
- Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng
như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
- Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi và
điều kiện tồn tại của mâu thuẫn. Ghi chú:
- Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển
- Các loại mâu thuẫn:
+ mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
+ mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu
+ Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng ( mâu thuẫn trong xã hội biểu hiện bằng…)
o Đối kháng: là giữa các lực lượng xã hội có lợi ích đối lập nhau (địa chủ
- nông dân). Xu thế ngày càng gay gắt, giải quyết bằng bạo lực
o Không đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng xã hội có lợi ích với
nhau. Có xu hướng hoà dịu, giải quyết bằng phương pháp hoà bình.
+ Là quy luật quan trọng nhất (hạt nhân)
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. 6.1 Nội dung: - Khái niệm:
+ Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
+ Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, vv..
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt
thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và
lượng có sự phù hợp với nhau.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những
sự thay đổi về lượng.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
6.2 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng.
Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy
sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí,
thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn
tại cụ thể của sự vật, hiện tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc. Ghi chú:
- Chất của sự vật thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi, thuộc tính cơ bản
mất đi thì chất của sự vật mất đi
- Lượng trong khi biến đổi chưa vượt quá độ thì sự vật vẫn còn là nó. Ví dụ:
nước lạnh biến đổi về lượng (giảm xuống 1 C) vẫn là nước lạnh o
- Lượng tiếp tục biến đổi vượt qua độ đạt đến điểm nút tại đây xảy ra bước
nhảy vọt về chất -> chiều thuận của quy luật
- Khi chất mới ra đời lại quy định trong đó lượng mới -> chiều ngược lại của
quy luật (Cách thức của sự phát triển)
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và
cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
7.1 Cặp phạm trù cái chung và cái riêng: - Khái niệm:
+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết
cấu vật chất nào khác.
+ Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm,
những bộ phận giống nhau chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại
của mình. Ví dụ: con người biết lao động và có ý thức là cái chung nằm ở mỗi cá nhân con người
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
Ví dụ: giữa hai cái riêng (Hà Nội và Seoul) có cái chung đều là thủ đô
+ Cái riêng không gia nhập hết vào cái chung còn cái chung không bao quát hết
cái riêng. Vì cái riêng có cái đơn nhất không gia nhập vào cái chung và cái chung
không bao quát được cái đơn nhất
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng và cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ
tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại -> Cái chung là cái gắn liền với bản
chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Vì cái riêng vừa mang đặc điểm của cái chung, vừa mang cái đơn nhất không lặp
lại ở đâu cả -> cái toàn bộ. Cái chung là cái bộ phận của tất cả mọi người nên là bộ phận
Phong phú vì mỗi người chúng ta là một cái riêng không ai giống ai
Sâu sắc hơn vì cái chung lặp lại ở nhiều người (biết lao động, có ý thức)
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
+ Cái riêng là cái chung. Vd: tôi là con người, và còn có nhiều người nữa
- Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động
tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
7.2 Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả: - Khái niệm:
+ Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
+ Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết
quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Tính chất: Tính khách quan, tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại, nguyên
nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ là cái con người bịa ra để gây ra kết quả)
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả. (kết quả là cái có sau nhưng không phải
cái có trước đều là nguyên nhân)
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. - Các mối liên hệ:
+ Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả giống nhau một cách tất yếu
+ Một nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau
Ví dụ: nhà máy thuỷ điện cho điện, nước, giao thông, cá (kết quả) hoặc lũ lụt, động đất (hậu quả)
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
Ví dụ: Để làm thanh sắt nóng lên ta có thể dùng nhiều cách như đốt, mặt trời, ma sát
+ Kết quả sau khi ra đời tác động trở lại tới nguyên nhân sinh ra nó
Ví dụ: nhúng thanh sắt nóng vào nước lạnh thì nước sôi lên và thanh sắt nguội đi
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống
lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+ Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có
nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì
phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai
trò quyết định đối với kết quả.
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích
cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
+ Muốn cho 1 kết quả sớm ra đời thì con người phải tạo ra nguyên nhân và điều kiện tương ứng
+ Nếu muốn cho một kết quả không ra đời hoặc chậm ra đời không nên tạo điều
kiện và nguyên nhân để cho nó ra đời.
7.3 Cặp phạm trù nội dung và hình thức: - Khái niệm:
+ Nội dung: tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức: cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các
mặt, các yếu tố, các bộ phận tạo thành nội dung. Hình thức có hình thức bên trong
và hình thức bên ngoài, trong đó hình thức bên trong quan trọng hơn.
Ví dụ: 1 quyển tiểu thuyết nội dung tình yêu, có bao nhiêu nhân vật, hình thức:
bìa, bao nhiêu tập, chương
- Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào
lại không có một hình thức nhất định, cũng không có một hình thức nào lại không
chứa đựng một nội dung nhất định.
+ Nội dung quyết định hình thức. Bởi vì, mối liên hệ giữa những mặt, những yếu
tố, những bộ phận nào thì do chính những mặt, những yếu tố, những bộ phận đó quyết định.
+Hình thức phải phù hợp với nội dung, tuy nhiên sự phù hợp này không cứng
nhắc, cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có các hình thức khác nhau.
+ Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì
sẽ tạo điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp
với nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.
+ Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới, cuộc đấu tranh giữa nội
dung và hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho
phù hợp với nội dung mới. Đồng thời, nội dung cũng được cải tạo lại.
+ Một nội dung có thể được chứa trong nhiều hình thức. Ví dụ: nội dung tình yêu
có trong nhiều hình thức như ca nhạc, kịch, thơ, tiểu thuyết hoặc phim ảnh
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. Ví dụ: hình thức ca nhạc có
nhiều nội dung như: buồn, vui, nghiêm trang
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước
hết cần căn cứ vào nội dung của nó.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho
một nội dung nhất định.
+ Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tinh hình mới. Ghi chú:
- Phạm trù , khái niệm, ý nghĩa để nói lên ý thức con người, phản ánh thế giới
- Phạm trù phản ánh những nét cơ bản nhất của vật chất, là biểu hiện trình độ nhận
thức thế giới của con người ngày càng sâu sắc hơn đầy đủ hơn
- Phạm trù là bức tranh, là bậc thang nhận thức của con người
- Con người biết lao động và có ý thức (cái chung)
- Cái riêng của cái riêng là cái đơn nhất
- Mâu thuẫn: Nội dung là cái bên trong, hình thức là cái bên ngoài; nội dung là cái
thường xuyên biến đổi, hình thức là cái ổn định hơn -> sự thống nhất giữa nội
dung và hình thức không trùng khớp 100% nên có mâu thuẫn
Nội dung 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. - Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất: là lực lượng mà xã hội dùng tác động đến tự nhiên thoã
mãn nhu cầu của con người. là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
o Cấu trúc: người lao động, tư liệu sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động)
Trong các yếu tố của llsx yếu tố quyết định là người lao động vì con người chế
tạo ra và sử dụng tư liệu sản xuất
 Công cụ sản xuất là thước đo các thời đại kinh tế. được sản xuất bằng công cụ nào,
trước đây làm bằng tay bây giờ làm bằng máy móc
+ Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+ LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại
tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
 Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội
của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.
 Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
 Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển theo:
+ Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
+ Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn
chín muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ và thay thế bởi một QHSX mới tiến bộ
hơn, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX và
ngược lại, kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX. - Ý nghĩa:
+ Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi
trọng yếu tố con người trong LLSX.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
+ Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế;
đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Ghi chú:
- Sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ sx quyết định tất cả vì vật chất quyết định
ý thức, ai nắm quyền sản xuất sẽ được quyền tổ chức phân công lao động,
được quyền hưởng nhiều sản phẩm

- LLSX mang tính chất cá thể (từ thời chiếm hữu nô lệ): một người với công cụ
đơn giản tạo được sản phẩm không cần đến người khác.
- LLSX mang tính chất xã hội hoá: một sản phẩm qua nhiều tay người lao động mới ra đời
- Chế độ tư hữu: từ chiếm hữu nô lệ (tư liệu sx thuộc về số ít người)
- Chế độ công hữu: từ thời nguyên thuỷ (tư liệu sx là của chung)
- Quy luật này là biểu hiện của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt

đối lập. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc động lực bên trong chi phối xã hội loài
người. là chìa khoá giải thích tất cả mọi hiện tượng mọi sự kiện lớn trong lịch
sử loài người. Dưới sự tác động của quy luật này loài người đi qua 5 phương
thức sản xuất ứng với hình thái xh: nguyên thuỷ, nô lệ, pk, tb, xhcn như 1
quá trình lịch sử tự nhiên một cách khách quan không có sự gán ghép của con người

Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận. - Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định.
+ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, vv... cùng với các thiết chế xã hội như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
 CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.
 KTTT tác động trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là
bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối
với CSHT diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội và sớm muộn sẽ được
thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm :
 Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
 Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị, tư tưởng, pháp lí, biến những
yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi
với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
 Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và
KTTT XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát. Ghi chú:
- Pháp luật và chính trị tác động trực tiếp đến KTTT
Nội dung 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. - Khái niệm:
Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật
chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã
hội, phản ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Cấu trúc ý thức: o Tâm lí xã hội
– Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của
con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người;
+ Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội;
+ Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội của con người.
+ Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố trí tuệ thì
đan xen với yếu tố tình cảm.
– Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội trong sự phát triển của ý thức xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu trạng thái tâm lý
xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân dân thamg gia tích
cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn. o Hệ tư tưởng
– Hệ tư tưởng là khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã hội, được hình thành khi con
người nhân thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình.
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và truyền bá trong xã hội.
+ Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư
tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự khái quát hóa
những kinh nghiệm xã hội.
– Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học, thậm chí phản
động. Hệ tư tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật chất của xã
hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc.
– Với tính cách là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển khoa học. Lịch các khoa học tự nhiên đã cho thấy tác dụng quan trọng của hệ tư
tưởng, đặc biệt là tư tưởng triết học, đối với quá trình khái quát những tài liệu khoa học.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
 Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
 TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH,
nó làm hình thành và phát triển KTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH
 Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn KTXH cũng phải thay đổi theo.
 Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng KTXH mới thì sự thay đổi và xây
dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi
nhữngđiều kiện vật chất.
 Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy
nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực lượng xã
hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay
nhiêu của tư tưởng đó đối với hiện thực, mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó
đối với nhu cầu phát triển XH và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: biểu hiện ở những điểm sau đây:
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Lịch sử xã hội cho thấy,
nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng vẫn còn
tồn tại dai dẳng, điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc
của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối. Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân:
o Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã
hội không phản ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu.
o Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau
khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
o Sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu,
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
o Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường lưu
giữ một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định
tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Sở dĩ có thể vượt trước được là
do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định.
VD: ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển
tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ
sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở
kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
VD: chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực
tiếp là nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng: Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo
nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên
tác động qua lại lẫn nhau.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu
ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã
hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn Tại xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội, nó bác bỏ quan
điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. -----HẾT-----