Nội dung thảo luận - Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Nội dung thảo luận - Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG THẢO LUẬN
5. Phân tích nội dung yêu cầu của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể
và quan điểm phát triển. Ngụy biện nghĩa là gì?
Quan điểm toàn diện:
Định nghĩa: Theo quan điểm triết học, quan điểm toàn diện là một phương
pháp luận đòi hỏi việc xem xét một vấn đề hoặc hiện tượng trong mối liên hệ
với tất cả các yếu tố liên quan, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài,
trực tiếp và gián tiếp, chủ yếu và thứ yếu.
Mục đích: Mục đích của việc áp dụng quan điểm toàn diện là để có được
một bức tranh đầy đủ và chính xác về vấn đề hoặc hiện tượng đang nghiên
cứu, tránh nhìn nhận một cách đơn giản, phiến diện hoặc chủ quan.
Ví dụ: Khi phân tích một tác phẩm văn học, cần xem xét tác phẩm trong bối
cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; mối quan hệ giữa tác giả, tác phẩm và người
đọc; các yếu tố nội dung và hình thức;...
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Định nghĩa: Quan điểm lịch sử - cụ thể là một phương pháp luận đòi hỏi
việc xem xét vấn đề hoặc hiện tượng trong quá trình phát triển lịch sử, gắn
với bối cảnh cụ thể của nó.
Mục đích: Mục đích của việc áp dụng quan điểm lịch sử - cụ thể là để hiểu
được bản chất, nguyên nhân và quy luật phát triển của vấn đề hoặc hiện
tượng, tránh nhìn nhận một cách tĩnh tại, phi lịch sử.
Ví dụ: Khi phân tích sự phát triển của một quốc gia, cần xem xét các giai
đoạn lịch sử khác nhau, các sự kiện quan trọng, các nhân vật lịch sử,...
Quan điểm phát triển:
Định nghĩa: Quan điểm phát triển là một phương pháp luận đòi hỏi việc
xem xét vấn đề hoặc hiện tượng trong xu hướng phát triển, hướng tới tương
lai.
Mục đích: Mục đích của việc áp dụng quan điểm phát triển là để dự đoán xu
hướng phát triển của vấn đề hoặc hiện tượng, từ đó đưa ra những giải pháp
phù hợp.
Ví dụ: Khi xây dựng chiến lược phát triển cho một doanh nghiệp, cần dự
đoán xu hướng thị trường, nhu cầu khách hàng, công nghệ mới,...
Mối liên hệ giữa ba quan điểm:
Ba quan điểm này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
nhận thức và giải quyết vấn đề. Quan điểm toàn diện giúp ta nhìn nhận vấn đề một
cách đầy đủ, bao quát; quan điểm lịch sử - cụ thể giúp ta hiểu được nguồn gốc, bản
chất và quy luật phát triển của vấn đề; quan điểm phát triển giúp ta dự đoán xu
hướng phát triển của vấn đề và đưa ra những giải pháp phù hợp.
Ngụy biện là gì?
Ngụy biện là một dạng trong lập luận, vi phạm các nguyên tắc logiclỗi logic
cơ bản như tính nhất quán, đầy đủ, chặt chẽ.
Ngụy biện có thể được sử dụng một cách để lừa dối hoặc do thiếu cố ý vô ý
hiểu biết về logic hoặc do tư duy chủ quan.
Việc sử dụng ngụy biện có thể dẫn đến những , ảnh hưởng kết luận sai lầm
đến quá trình nhận thức và giải quyết vấn đề.
Một số loại ngụy biện phổ biến:
Ngụy biện ngẫu nhiên: Kết luận không dựa trên bằng chứng.
Ngụy biện nhân quả giả tạo: Cho rằng hai sự kiện có liên quan nhân quả
chỉ vì chúng xảy ra cùng lúc.
Ngụy biện tấn công cá nhân: Tập trung vào phẩm chất của người đưa ra
lập luận thay vì lập luận của họ.
Ngụy biện rơm: Bóp méo lập luận của đối phương để dễ dàng tấn công
hơn.
Ngụy biện người theo số đông: Cho rằng một điều gì đó là đúng chỉ vì
nhiều người tin vào nó.
| 1/2

Preview text:

NỘI DUNG THẢO LUẬN
5. Phân tích nội dung yêu cầu của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể
và quan điểm phát triển. Ngụy biện nghĩa là gì?
Quan điểm toàn diện:
Định nghĩa: Theo quan điểm triết học, quan điểm toàn diện là một phương
pháp luận đòi hỏi việc xem xét một vấn đề hoặc hiện tượng trong mối liên hệ
với tất cả các yếu tố liên quan, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài,
trực tiếp và gián tiếp, chủ yếu và thứ yếu. 
Mục đích: Mục đích của việc áp dụng quan điểm toàn diện là để có được
một bức tranh đầy đủ và chính xác về vấn đề hoặc hiện tượng đang nghiên
cứu, tránh nhìn nhận một cách đơn giản, phiến diện hoặc chủ quan. 
Ví dụ: Khi phân tích một tác phẩm văn học, cần xem xét tác phẩm trong bối
cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; mối quan hệ giữa tác giả, tác phẩm và người
đọc; các yếu tố nội dung và hình thức;...
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Định nghĩa: Quan điểm lịch sử - cụ thể là một phương pháp luận đòi hỏi
việc xem xét vấn đề hoặc hiện tượng trong quá trình phát triển lịch sử, gắn
với bối cảnh cụ thể của nó. 
Mục đích: Mục đích của việc áp dụng quan điểm lịch sử - cụ thể là để hiểu
được bản chất, nguyên nhân và quy luật phát triển của vấn đề hoặc hiện
tượng, tránh nhìn nhận một cách tĩnh tại, phi lịch sử. 
Ví dụ: Khi phân tích sự phát triển của một quốc gia, cần xem xét các giai
đoạn lịch sử khác nhau, các sự kiện quan trọng, các nhân vật lịch sử,...
Quan điểm phát triển:
Định nghĩa: Quan điểm phát triển là một phương pháp luận đòi hỏi việc
xem xét vấn đề hoặc hiện tượng trong xu hướng phát triển, hướng tới tương lai. 
Mục đích: Mục đích của việc áp dụng quan điểm phát triển là để dự đoán xu
hướng phát triển của vấn đề hoặc hiện tượng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. 
Ví dụ: Khi xây dựng chiến lược phát triển cho một doanh nghiệp, cần dự
đoán xu hướng thị trường, nhu cầu khách hàng, công nghệ mới,...
Mối liên hệ giữa ba quan điểm:
Ba quan điểm này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
nhận thức và giải quyết vấn đề. Quan điểm toàn diện giúp ta nhìn nhận vấn đề một
cách đầy đủ, bao quát; quan điểm lịch sử - cụ thể giúp ta hiểu được nguồn gốc, bản
chất và quy luật phát triển của vấn đề; quan điểm phát triển giúp ta dự đoán xu
hướng phát triển của vấn đề và đưa ra những giải pháp phù hợp. Ngụy biện là gì?
Ngụy biện là một dạng lỗi logic trong lập luận, vi phạm các nguyên tắc logic
cơ bản như tính nhất quán, đầy đủ, chặt chẽ. 
Ngụy biện có thể được sử dụng một cách cố ý để lừa dối hoặc do thiếu vô ý
hiểu biết về logic hoặc do tư duy chủ quan. 
Việc sử dụng ngụy biện có thể dẫn đến những , ảnh hưởng kết luận sai lầm
đến quá trình nhận thức và giải quyết vấn đề.
Một số loại ngụy biện phổ biến:
Ngụy biện ngẫu nhiên: Kết luận không dựa trên bằng chứng. 
Ngụy biện nhân quả giả tạo: Cho rằng hai sự kiện có liên quan nhân quả
chỉ vì chúng xảy ra cùng lúc. 
Ngụy biện tấn công cá nhân: Tập trung vào phẩm chất của người đưa ra
lập luận thay vì lập luận của họ. 
Ngụy biện rơm: Bóp méo lập luận của đối phương để dễ dàng tấn công hơn. 
Ngụy biện người theo số đông: Cho rằng một điều gì đó là đúng chỉ vì nhiều người tin vào nó.