Nội dung thảo luận Triết - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Khái niệm: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhậnthức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. 

Môn:

Triết học (HN) 22 tài liệu

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
3 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung thảo luận Triết - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Khái niệm: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhậnthức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. 

28 14 lượt tải Tải xuống
NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN TRIẾT - NHÓM 2
1.3 Kết cấu của ý thức
1.3.1 Các lớp cấu trúc của ý thức
Cấu trúc của ý thức chia theo chiều ngang theo thứ tự bao gồm: tri thức, tình cảm và ý
chí.
a. Tri thức
- Khái niệm: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ.
- Tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
- Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người
- Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học;...
b. Tình cảm
- Khái niệm: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan
- Tình cảm tham gia và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt
động con người.
c. Ý chí
- Khái niệm: Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng
trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt được mục
đích đề ra
- Muốn vượt qua khó khăn để đạt tới mục đích, chủ thể nhận thức phải có ý chí,
quyết tâm cao
1.3.2 Các cấp độ của ý thức
a. Cấp độ tự ý thức
- Khái niệm: Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan
hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Ví dụ: Cá nhân ý thức bản thân muốn được điểm cao nên học hành chăm chỉ.
- Đặc điểm:
Là thành tố quan trọng, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức
Giúp chủ thể: xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình như
một cá nhân - chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của mình; luôn làm
chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại
với thế giới khách quan
- Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của các nhóm xã
hội khác nhau về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của
mình.
b. Cấp độ tiềm thức
- Khái niệm: Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát
của ý thức.
NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN TRIẾT - NHÓM 2
Ví dụ: Nếu bạn vừa trải qua điều gì đó tồi tệ ở trường, thì tiềm thức của bạn có thể
chọn đặt tất cả trải nghiệm học tập của bạn vào vùng “điều này sẽ không vui đâu”.
- Về bản chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã
gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý
thức dưới tiềm tàng
- Đặc điểm:
Có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học
Gắn bó rất chặt chẽ với loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần
Khi tiềm thức hoạt động sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của đầu óc mà
vẫn đảm bảo độ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
c. Cấp độ vô thức
- Khái niệm: Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển,
nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào
đó.
Ví dụ: Người mắc chứng mộng du vừa ngủ vừa đi trên mái nhà
- Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng khác nhau: bản năng ham muốn, giấc
mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói nhịu,...
- Đặc điểm:
Vô thức có chức năng là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh
do thần kinh làm việc quá tải.
Góp phần quan trọng trong việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh
thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức.
Nhờ vô thức mà những chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một
cách tự nhiên không có sự khiên cưỡng.
2.3 Một số giải pháp nhằm phát huy nhân tố chủ quan trong hoạt động tự học của
sinh viên hiện nay.
2.3.1 Đối với nhà trường
- Nhà trường cần theo hướng phát huy tính tích đổi mới phương pháp dạy học
cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo phải
theo hướng tăng cường thời gian tự học, thời gian thực hành, nhằm làm cho người
học phát huy hết khả năng của mình trong nghiên cứu, nắm vững tri thức, rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường , việc này giúp tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng.
- Nhà trường cần chú trọng thân thiện, tích cực giúp phát triển môi trường học tập
tạo động lực cho sinh viên học tập. Nhà trường cần xây dựng môi trường học tập
lành mạnh, khuyến khích tinh thần hợp tác, chia sẻ giữa sinh viên.
2.3.2 Đối với sinh viên
NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN TRIẾT - NHÓM 2
- Trước hết, sinh viên cần . Hiểu nâng cao nhận thức về vai trò của việc tự học
được rằng hoạt động tự học có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng
học tập của sinh viên.
- Xác định mục tiêu, kế hoạch học tập rõ ràng. Mục tiêu học tập là động lực thúc
đẩy sinh viên học tập. Do đó, sinh viên cần xác định mục tiêu học tập rõ ràng, phù
hợp với năng lực và điều kiện của bản thân.
- Sinh viên cần , không chỉ ra sức học tập, làm giàu nguồn tri thức của bản thân
tập trung vào chuyên ngành mà con phải tìm hiểu đến các môn học đại cương, vì
đó là nền móng để sinh viên tiếp thu kiến thức chuyên ngành hiệu quả hơn.
- Đồng thời, việc là điều cần thiết và đúng áp dụng kiến thức đã học và thực tiễn
đắn
- Việc nhận thức về vai trò của bản thân đối với sự phát triển giàu mạnh, phồn
vinh của đất nước cũng là điều nên làm đối với sinh viên. Vì vậy, sinh viên cần
tích lũy kho tàng tri thức nhằm nâng cao trình độ để làm chủ được tri thức.
- Sinh viên cần phê phán những cá nhân có thái độ thụ động, ỷ lại nhờ vả người
khác. Nếu không con người ta sẽ rơi vào chủ nghĩa siêu hình, hay chủ nghĩa duy
vật tầm thường
| 1/3

Preview text:

NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN TRIẾT - NHÓM 2
1.3 Kết cấu của ý thức
1.3.1 Các lớp cấu trúc của ý thức
Cấu trúc của ý thức chia theo chiều ngang theo thứ tự bao gồm: tri thức, tình cảm và ý chí. a. Tri thức -
Khái niệm: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. -
Tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi. -
Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người -
Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học;... b. Tình cảm -
Khái niệm: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan -
Tình cảm tham gia và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người. c. Ý chí -
Khái niệm: Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng
trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt được mục đích đề ra -
Muốn vượt qua khó khăn để đạt tới mục đích, chủ thể nhận thức phải có ý chí, quyết tâm cao
1.3.2 Các cấp độ của ý thức
a. Cấp độ tự ý thức -
Khái niệm: Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan
hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Ví dụ: Cá nhân ý thức bản thân muốn được điểm cao nên học hành chăm chỉ. - Đặc điểm:
● Là thành tố quan trọng, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức
● Giúp chủ thể: xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình như
một cá nhân - chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của mình; luôn làm
chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách quan
- Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của các nhóm xã
hội khác nhau về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình.
b. Cấp độ tiềm thức -
Khái niệm: Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN TRIẾT - NHÓM 2
Ví dụ: Nếu bạn vừa trải qua điều gì đó tồi tệ ở trường, thì tiềm thức của bạn có thể
chọn đặt tất cả trải nghiệm học tập của bạn vào vùng “điều này sẽ không vui đâu”. -
Về bản chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã
gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới tiềm tàng - Đặc điểm:
● Có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học
● Gắn bó rất chặt chẽ với loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần
● Khi tiềm thức hoạt động sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của đầu óc mà
vẫn đảm bảo độ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học. c. Cấp độ vô thức -
Khái niệm: Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển,
nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Ví dụ: Người mắc chứng mộng du vừa ngủ vừa đi trên mái nhà -
Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng khác nhau: bản năng ham muốn, giấc
mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói nhịu,... - Đặc điểm:
● Vô thức có chức năng là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh
do thần kinh làm việc quá tải.
● Góp phần quan trọng trong việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh
thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức.
● Nhờ vô thức mà những chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một
cách tự nhiên không có sự khiên cưỡng.
2.3 Một số giải pháp nhằm phát huy nhân tố chủ quan trong hoạt động tự học của sinh viên hiện nay.
2.3.1 Đối với nhà trường -
Nhà trường cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo phải
theo hướng tăng cường thời gian tự học, thời gian thực hành, nhằm làm cho người
học phát huy hết khả năng của mình trong nghiên cứu, nắm vững tri thức, rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp. -
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, việc này giúp tạo
điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng. -
Nhà trường cần chú trọng phát triển môi trường học tập thân thiện, tích cực giúp
tạo động lực cho sinh viên học tập. Nhà trường cần xây dựng môi trường học tập
lành mạnh, khuyến khích tinh thần hợp tác, chia sẻ giữa sinh viên.
2.3.2 Đối với sinh viên
NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN TRIẾT - NHÓM 2 -
Trước hết, sinh viên cần nâng cao nhận thức về vai trò của việc tự học. Hiểu
được rằng hoạt động tự học có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. -
Xác định mục tiêu, kế hoạch học tập rõ ràng.
Mục tiêu học tập là động lực thúc
đẩy sinh viên học tập. Do đó, sinh viên cần xác định mục tiêu học tập rõ ràng, phù
hợp với năng lực và điều kiện của bản thân. -
Sinh viên cần ra sức học tập, làm giàu nguồn tri thức của bản thân, không chỉ
tập trung vào chuyên ngành mà con phải tìm hiểu đến các môn học đại cương, vì
đó là nền móng để sinh viên tiếp thu kiến thức chuyên ngành hiệu quả hơn. -
Đồng thời, việc áp dụng kiến thức đã học và thực tiễn là điều cần thiết và đúng đắn -
Việc nhận thức về vai trò của bản thân đối với sự phát triển giàu mạnh, phồn
vinh của đất nước
cũng là điều nên làm đối với sinh viên. Vì vậy, sinh viên cần
tích lũy kho tàng tri thức nhằm nâng cao trình độ để làm chủ được tri thức. -
Sinh viên cần phê phán những cá nhân có thái độ thụ động, ỷ lại nhờ vả người
khác.
Nếu không con người ta sẽ rơi vào chủ nghĩa siêu hình, hay chủ nghĩa duy vật tầm thường