Nội dung thuyết trình công nghiệp hoá - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Là mô hình công nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử phát triển côngnghiệp, tương ứng với thời gian giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX,từ tác động ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứnhất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH KTCT LẦN 2
1. Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
hình công nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử phát triển công
nghiệp, tương ứng với thời gian giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX,
từ tác động ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất sản xuất bản chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp. Diễn ra đầu tiên tại nước Anh, rồi lan tỏa
sang các nước Đức, Nga, Mỹ...
Trên đây 1 số hình ảnh về hình công nghiệp hóa cổ điển (đầu
tiên hình ảnh công nghiệp dệt nước Anh, tiếp theo hình ảnh
về máy kéo sợi Jenny)
Nguồn vốn để công nghiệp hóa các nước bản cổ điển chủ yếu
do khai thác lao động làm thuê,m phá sản những người sản xuất
nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm
cướp bóc thuộc địa. Qúa trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt
giữa bản lao động, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại các nhà bản các nước bản lúc bấy
giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mac. Qúa trình CN hóa ở
các nước bản cổ điển cũng dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước
bản với nhau và mâu thuẫn giữa các nước tư bản với các nước thuộc
địa, trong quá trình xâm chiếm cướp bóc thuộc địa đã dẫn đến
phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa, thoát
khỏi sự thống trị áp bức của các nước bản. Qúa trình CN hóa
của các nước bản cổ điển diễn ra trong 1 thời gian tương đối dài,
trung bình 60 – 80 năm. Mô hình CN hóa này có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ khí,
thứ 2 công nghiệp hóa tốc độ tăng trưởng thấp bất bình
đẳng cao, thứ 3 là ngành công nghiệp có tính hướng nội, cụ thể:
Thứ nhất, chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ khí,hầu
hết đều ứng dụng kỹ thuật công nghệ của chính mình vào phát triển
công nghiệp gần như theo tiến trình phát triển công nghiệp nhẹ
(khởi nguồn từ ngành dệt) tiếp đến phát triển công nghiệp nặng
(theo các phát minh phát triển ứng dụng từ học động lực học
đã đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp nặng chế tạo các loại
máy động lực khí, các ngành luyện kim cung ứng vật liệu cho
ngành sản xuất máy cơ khí) từ đó thúc đẩy ngành giao thông vận tải
phát triển (việc sản xuất phát triển các phương tiện vận tải đường
bộ, đường thủy), đóng góp giới hóa trong sản xuất nông nghiệp,
thúc đẩy phát triển dịch vụ lưu thông. Thời gian diễn ra theo
hình công nghiệp hóa cổ điển tương đối i tính theo hàng trăm
năm, theo nhu cầu về thời gian tích lũy, các bước phát triển tính
tuần tự theo phát minh sáng kiến về kỹ thuật công nghệ các ngành
hóa học, lý, luyện kim, chế tạo máy... (vào thời kỳ đó, thời gian
cần để đưa một phát minh khoa học kỹ thuật vào triển khai phải mất
hàng chục năm trở lên, thêm vào đó là tính mật cao, trình độ dân
trí thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến kéo dài thời gian công nghiệp
hóa).
Thứ 2, thời kỳ đầu, công nghiệp hóa cổ điển các nền kinh tế Châu
Âu diễn ra tốc độ tăng trưởng thấp ( Chỉ khoảng 2%/năm) bất
bình đẳng hội cao ( do con đường tích lũy vốn duy nhất để công
nghiệp hóa là phải giảm tiền lương và thu nhập của người lao động).
Thứ 3, các ngành công nghiệp tính hướng nội, do mới ra đời
trình độ phát triển thấp, quy sản xuất không lớn, cùng với hệ
thống giao thông vận tải hệ thống liên lạc kém, nên dường như
phát triển cho thị trường trong nước đủ. Nguồn tài nguyên, thị
trường trong giai đoạn này, thường áp dụng biện pháp thực hiện các
cuộc chiến tranh để chiếm đoạt. Quá trình công nghiệp hóa các
nước như Anh, Pháp, Đức đã đi liền với các cuộc chiến tranh xâm
lược thuộc địa công nghiệp hóa các nước nhỏ hơn Châu Âu
mang tính lệ thuộc hơn các nước mạnh.
* Ưu điểm
Ngành đòi hỏi ít vốn, thu lợi nhuận nhanh
Kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn nuôi cừu
để đáp ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt
Tạo tiền đề cho sự phát triển ngành công nghiệp nặng, trực
tiếp là ngành cơ khí chế tạo máy.
* Nhược điểm
Nguồn vốn chủ yếudo khai thác lao động làm thuê, làm phá
sản những người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp.
Gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
Mở ra mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ
những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư
bản.
Dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước bản với nhau, giữa các
nước tư bản với các nước thuộc địa.
2. Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ)
Diễn ra trong bối cảnh lịch sử ra đời và phát triển các nước chủ nghĩa
hội, đứng đầu Liên Xô. nước hội chủ nghĩa đầu tiên trên
thế giới, Liên đã thực hiện thành công công nghiệp hóa trở
thành nước công nghiệp mạnh. Mặc dù khó khăn, khi không thể tiếp
nhận khai thác thành tựu công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
nhưng Liênvẫn thực hiện thành công công nghiệp hóa do có nền
tảng khoa học công nghệ tương đối khá (Từ kết quả công nghiệp
hóa của nước Nga trước đó), cộng thêm diện tích rộng lớn, tài
nguyên phong phú do hợp nhất nhiều quốc gia, thuận lợi trong
khaithác tài nguyên về khóang sản năng lượng thuận tiện cho
pháttriển công nghiệp nặng phục vụ chế tạo máy, đặc biệt cho phát
triển công nghiệp quốc phòng trong cuộc chạy đua vũ trang và cấm
vận.
Mô hình này bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên sau đó được
áp dụng cho các nước XHCN Đông Âu (cũ) sau năm 1945 một
số nước đang phát triển đi theo con đường XHCN, trong đó Việt
Nam vào những năm 1960. Con đường công nghiệp hóa theo
hình Liên(cũ) thường ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Để
thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi phải huy động những nguồn lực
to lớn trong XH, từ đó phân bổ, đầu cho ngành CN nặng,trực
tiếp ngành khí, chế tạo máy, thông qua chế kế hoạch hóa
tập trung, mệnh lệnh. CN hóa với mục tiêu chế nêu trên, đã
cho phép trong một thời gian ngắn các nước theo hình Liên
Xô(cũ) đã xây dựng được hệ thống sở vật chất kỹ thuật to lớn,
hoàn thành được mục tiêu đề ra.
hình này phục vụ nền kinh tế chế độ công hữu về liệu sản
xuất thực hiện theo kế hoạch hóa tập trung dưới chỉ đạo của Nhà
nước, nên không theo chế thị trường. Do vậy, làm giảm hiệu quả
kinh tế - xã hội, đồng thời kỳ vọng thực hiện trong thời gian ngắn
tập trung chủ yếu vào công nghiệp nặng, hoàn toàn dựa vào vốn
tích lũy trong nước và nguồn khác trong hệ thống các nước XHCN.
Làm lệch cán cân đầu vào các ngành khác như nông nghiệp. Các
ngành khác phục vu dân sinh hội không được đầu đúng mức
nên phát triển chậm, dẫn đến đời sống nhân dân trong nước chậm
cải thiện so với các nước khác. Đồng thời, khi tiến bộ KHKT ngày
càng phát triển, hệ thống sở vật chất - kỹ thuật to lớn trình độ
khí hóa, đã không thích ứng được, làm kìm hãm việc ứng dụng
những tiến bộ KHKT mới, chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh
được duy trì quá lâu dẫn dến sự trì trệ, đây một trong những
nguyên nhân dân đến khủng hoảng sụp đổ của Liên hệ
thống XHCN ở Đông Âu.
hình này gồm 2 đặc trưng bản: Thứ nhất, quá trình
công nghiệp hóa được thúc đẩy nhanh bằng cách áp dụng nhiều
biện pháp phi kinh tế. Do phủ nhận thị trường nguyên tắc của
kinh tế thị trường, nhà nước tập trung nguồn lực của mình vào công
nghiệp hóa, còn các nguồn lực ngoài nhà nước, nước ngoài không
được huy động.
Thứ 2, công nghiệp hóa được xuất phát từ sự phát triển của ngành
công nghiệp nặng. Các ngành công nghiệp đã được đặt lên vị trí ưu
tiên hàng đầu trong lúc điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của
còn chưa được chuẩn bị đầy đủ mức cần thiết.
Dưới đây1 số hình ảnh về mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên
(cũ)
* Ưu điểm
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Tận dụng nguồn lực trong xã hội.
Thúc đầy phát triển ngành khí, chế tạo máy thông qua
chế kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh.
Trong một thời gian ngắn, các nước theo hình Liên đã
xây dựng được hệ thống vật chất - kỹ thuật to lớn, hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Phát triển nhanh: Trong giai đoạn 1928-1932 và 1933-1937, tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 20%.
Xây dựng hệ thống hoàn chỉnh cho công nghiệp nặng: Liên
đã xây dựng một ngành công nghiệp nặng khổng lồ với công
nghệ tiên tiến
Trở thành cường quốc công nghiệp: Năm 1937, Liên Xô đã hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hoá hội chủ nghĩa, từ vị trí thứ
5 lên thứ 2 thế giới, dẫn đầu châu Âu về sản xuất công nghiệp
và trở thành cường quốc trên thế giới.
* Nhược điểm
Khi tiến bộ KHKT ngày càng nhanh thì hệ thống cơ sở vật chất -
kỹ thuật to lớn trình độ khí hóa đã không thích ứng được
và làm kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ KHKT mới.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh được duy trì quá lâu
đã dẫn đến sự trì trệ.
Phụ thuộc vào thị trường trong nước: Nguồn vốn cho công
nghiệp hoá hội chủ nghĩa hoàn toàn dựa vào thị trường
trong nước, thông qua việc thiết lập chế độ tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng, thu nhập của kinh tế quốc doanh, thu ngoại
tệ xuất khẩu
Khó khăn trong việc điều chỉnh: Do được thực hiện theo một kế
hoạch thống nhất tập trung cao độ, việc điều chỉnh và thay đổi
kế hoạch có thể gặp khó khăn
Tác động đến nông nghiệp Công nghiệp hoá gắn liền với nông:
nghiệp, tác động trực tiếp đến xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế và cơ giới hoá nông nghiệp
3. hình công nghiệp hóa của Nhật Bản các nước công
nghiệp mới (NICs)
Rút kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa của các nước bản
cổ điển các nước XHCN (cũ), Nhật Bản các nước công nghiệp
hóa mới (NICs) như Hàn Quốc, Singapor đã tiến hành công nghiệp
hóa theo con đường mới. Chiến lược công nghiệp hóa của các nước
này chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu. Thông qua
việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước,
cùng với việc phát huy nguồn lực lợi thế trong nước, thu hút
nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện
đại hóa.
Kết quả là, trong một thời gian ngắn, trung bình 20 - 30 năm đã thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ thực
tiễn Nhật Bản các nước công nghiệp hóa mới (NICs) cho thấy,
trong thời đại ngày nay các nước đi sau đều biết khai thác tốt lợi thế
trong nướctận dụng, tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt thành
tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến thì sẽ
giúp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện
nhanh chóng và hiệu quả. Việc tiếp thu và phát triển khoa học, công
nghệ mới, hiện đại của các nước kém phát triển thể thực hiện
thông qua các con đường cơ bản như:
- Một là, thông qua đầu nghiên cứu, chế tạo hoàn thiện dần
dần trình độ công nghệ từ trình độ thấp đến trình độ cao, con đường
này thường diễn ra trong thời gian dài, tổn thất nhiều trong quá
trình thử nghiệm.
- Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước phát triển
hơn, con đường này một mặt đòi hỏi phải nhiều vốn ngoại tệ,
mặt khác luôn luôn chịu sự phụ thuộc vào nước ngoài.
- Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều
tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết
hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ
các nước phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài và vững chắc
vừa đảm bảo đi tắt và bám đuổi theo các nước phát triển hơn.
Nhật Bản c nước công nghiệp hóa mới (NICs) đã sử dụng con
đường thứ ba để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp
với những chính sách phát triển đúng đắn và hiệu quả, từ đó đã thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong một
khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước công nghiệp
phát triển. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Nhật Bản
các nước công nghiệp hóa mới (NICs) gợi ý tốt cho Việt Nam
trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân.
Trên đây một số hình ảnh về hình công nghiệp hóa của Nhật
Bản và các nước công nghiệp mới (NICs).
Tiếp theo về đặc điểm chung hình công nghiệp hóa của
Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
1. Chính sách quốc gia: Các chính sách kinh tế và công nghiệp được
triển khai nhằm thúc đẩy sự phát triển thu hút đầu tư, bao gồm
hỗ trợ tài chính, các khoản vay ưu đãi, miễn thuế đối với các ngành
công nghiệp quan trọng, đầu vào sở hạ tầng đào tạo lao
động chất lượng cao.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng: Những quốc gia này đã đầu tư mạnh vào
xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cảng biển, cơ
sở sản xuất điện, viễn thông c khu công nghiệp. Điều này đã
tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động công nghiệp
thu hút đầu từ nước ngoài.
3. Phát triển ngành công nghiệp xuất khẩu: Những quốc gia này đã
tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu,
thường các ngành công nghiệp chế biến, điện tử, ô công
nghệ cao. Việc xuất khẩu hàng hóa đã tạo ra thu nhập tăng
trưởng kinh từ bền vững cho các quốc gia này.
4. Đổi mới công nghệnâng cao chất lượng lao động: Nhật Bản
các NICs đã đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới công nghệ nâng
cao chất lượng lao động. Họ đã đầu tư vào nghiên cứuphát triển,
đào tạo kỹ năng cao cho lao động tạo ra một môi trường khuyến
khích sáng tạo và sử dụng công nghệ tiên tiến.
dụ: Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của công nghiệp
Đài Loan là điện tử và công nghệ thông tin.
Các tập đoàn công nghệ lớn như: FOXCONN, TSMC ASUS đóng
góp quan trọng vào sự phát triển công nghiệp của Đài Loan.
dụ: Nhật Bản một trong những quốc gia công nghiệp hóa phát
triển nhất thế giới. Các ngành công nghiệp chủ chốt của Nhật Bản
bao gồm ô (Toyota, Honda, Nissan), điện tử (Sony, Panasonic,
Toshiba).
Ngoài ra, Nhật Bản cũng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu
phát triển công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực robot trí tuệ
nhân tạo.
dụ: Hàn Quốc đã trải qua một quá trình công nghiệp hóa ấn
tượng trong suốt những năm qua. Ngành công nghiệp điện tử của
Hàn Quốcmột trong những ngành nổi tiếng nhất với các tập đoàn
lớn như Samsung và LG, công nghiệp ô tô với các hãng như Hyundai
và KIA.
* Ưu điểm
Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
Tận dụng lợi thế khoa học – công nghệ của các nước đi trước.
Phát huy nguồn lực lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ
bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại
hóa.
* Nhược điểm
Ô nhiễm môi trường: Nhu cầu phát triển công nghiệp nhanh
chóng đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên xả
thải ô nhiễm môi trường không kiểm soát. Ví dụ, Nhật Bản phải
đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí nặng nề ở các thành phố
lớn vào những thập niên 1960 và 1970.
Bất bình đẳng hội: Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng
tạo ra khoảng cách giàu nghèo, với tầng lớp thượng lưu giàu có
tầng lớp lao động có thu nhập thấp. Sbất bình đẳng trong
tiếp cận giáo dục, y tế các dịch vụ hội khác cũng gia
tăng. dụ, Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hóa nhanh
chóng đã chứng kiến sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập đáng
kể.
Suy giảm văn hóa truyền thống: Việc tập trung vào phát triển
kinh tếthể dẫn đến việc xao lãng các giá trị văn hóa truyền
thống. Áp lực đô thị hóa và hiện đại hóa khiến nhiều giá trị văn
hóa bị mai một. Ví dụ, Nhật Bản đã trải qua quá trình "Tây hóa"
nhanh chóng trong thời kỳ Minh Trị, dẫn đến việc đánh mất một
số giá trị văn hóa truyền thống.
Tăng nguy khủng hoảng kinh tế: hình công nghiệp hóa
dựa trên xuất khẩu khiến các quốc gia phụ thuộc vào thị
trường quốc tế. Biến động kinh tế toàn cầu thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế của các quốc gia này. Ví dụ, các
nước NICs châu Á đã bị nh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997.
Gia tăng căng thẳng địa chính trị: Sự cạnh tranh kinh tế giữa
các quốc gia công nghiệp hóa thể dẫn đến căng thẳng địa
chính trị. Tranh chấp về i nguyên thiên nhiên thị trường
xuất khẩu thể leo thang thành xung đột. dụ, sự trỗi dậy
của Nhật Bản như một cường quốc kinh tế trong thế kỷ 20 đã
dẫn đến căng thẳng với các nước láng giềng như Hàn Quốc,
Trung Quốc.
4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nếu coi nước Anh là quốc gia thực hiện công nghiệp hóa đầu tiên, thì
quá trình này phải cần đến 120 năm với nhiều gian nan, trắc trở.
Nước Mỹ, nước đi sau, thời gian của quá trình này đã được rút
ngắn lại, còn khoảng 90 năm. Quá trình công nghiệp hóa của Nhật
Bản - nước thực hiện đầu tiên ở châu Á, mất khoảng 70 nămcác
nước mới công nghiệp mới (NICs) thì quá trình này đã được rút ngắn,
chỉ còn khoảng 30 năm. Từ thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa
trên thế giới cho thấy, những kinh nghiệm của các nền kinh tế đi
trước, luôn những bài học quý giá để cho các nước công nghiệp
hóa đi sau tham khảo, rút kinh nghiệm tận dụng hội rút ngắn
thời gian, thực hiện quá trình công nghiệp hóa của mình.
4.1 Nắm chắc thời thách thức, kịp thời thích ng với
biến đổi:
Trong quá trình công nghiệp hóa, mỗi hình đều những ưu
điểm, có thể phát huy tối đa trong từng giai đoạn với điều kiện nhất
định, đồng thời cùng hạn chế của nên phải khéo léo kết hợp
linh hoạt chuyển đổi các hình này vào các mục tiêu, nhiệm vụ
của từng giai đoạn công nghiệp hóa với skế thừa các bước quá
độ hợp lý. Cùng với công nghiệp hóa, sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế cũng cần được nâng cấp dần. cấu kinh tế cũng thay
đổi dần theo hướng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ tăng, còn trong
công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp nặng vã kỹ thuật cao cũng không
ngừng tăng lên.
4.2 Cần có sự điều tiết kinh tế của nhà nước:
Công nghiệp hóa một quá trình phức tạp đòi hỏi môi trường
trong ngoài nước đều phải thuận lợi. Nhà nước cần tạo ra môi
trường pháp chính trị - hội thuận lợi cho công nghiệp hóa,
đồng thời cũng coi trọng việc duy trì ổn định chính trị - hội để
theo đuổi triển khai các chính sách dài hạn, giúp các nhà đầu
yên tâm hoạt động kinh doanh. Bên cạnh việc tuyên truyền rộng rãi
tưởng công nghiệp hóa, khai thác các yếu tố văn hóa truyền
thống, còn quan tâm nhất định tới các vấn đề xã hội khiến cho nhân
dân tin rằng công nghiệp hóa quyền lợi của chính họ, từ đó tạo ra
niềm hứng khởi lao động, cống hiến cho đất nước. Tạo lập môi
trường quốc tế thuận lợi cho công nghiệp hóa cũng một nhiệm vụ
quan trọng, phải luôn tận dụng mọi hội để củng cố quan hệ với
Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu, khai thác triệt để thị trường các nước này,
đồng thời không ngừng tìm kiếm, khai phá, thâm nhập các thị trường
mới, mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế, tài chính khu vực
quốc tế để thu hút vốn, công nghệ đa dạng hóa đối tác thương
mại phục vu công nghiệp hóa.
4.3 Phát huy tối đa nội lực khai thác hiệu quả nguồn
vốn và công nghệ từ bên ngoài:
Khơi thông các nguồn vốn trong nước thông qua phát triển
nông nghiệp, khuyến khích tiết kiệm, hạn chế chi tiêu của
chính phủ. Đặc biệt coi trọng nguồn vốn FDI. Luôn tỉnh táo
không được buông lỏng quản các nguồn vốn đầu nước
ngoài, nhất là trong điều kiện tự do hóa, toàn cầu hóa các hoạt
động tài chính nhanh chóng như các năm gần đây.
Khai thác thị trường trong nước đi đôi với chiếm lĩnh thị trường
ngoài nước. Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
thông qua chính sách mềm mỏng, cung cấp tín dụng, thông tin
thị trường,… Thành lập một số tập đoàn kinh tế quy lớn
về vốn, lao động, công nghệ cao để đủ sức cạnh tranh trên
thị trường thế giới. Tận dụng triệt để mọi hội chính trị ngoại
giao để đa dạng hóa thị trường phục vụ cho công nghiệp hóa.
Thu hút công nghệ nước ngoài đi đôi với xây dựng năng lực
công nghệ quốc gia. Thu hút công nghệ từ bên ngoài được coi
là nhân tố quan trọng góp phần làm nên thành công của công
cuộc công nghiệp hóa. nhiều biện pháp để du nhập công
nghệ, đồng thời quản rất chặt chẽ công nghệ du nhập,
hướng vào ưu tiên các mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn công
nghiệp hóa, đồng thời chú trọng nâng cao năng lực công nghệ
quốc gia thông qua tăng đầu tư nghiên cứu, triển khai phối hợp
nhà nướcnhân trong hoạt động nghiên cứu khoa học,
chính sách thu hút chất xám trong và ngoài nước.
4.4 Coi con người là nhân tố trung tâm của CN hóa
Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đỗi ngũ quản lý thực sự
năng lực, chú trọng khai thác yếu tố văn hóa truyền thống trong
quản sử dụng nhân lực, chú trọng đầu cho giáo dục hướng
nghiệp dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công
nghiệp hóa.
4.5 Kinh nghiệm từ Nhật Bản:
Để phát triển đất nước, một mặt, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách khuyến khích phát triển cho ngành ng nghiệp,
nông thôn nông dân (như Luật Tài trợ cho nông dân trong
trường hợp gặp thiên tai, Luật Tăng cường độ màu mỡ của đất,
Luật đất đai nông nghiệp,…); thực thi chính sách phát triển
nông nghiệp toàn diện, lấy an ninh lương thực làm mục tiêu
chính... nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển cao hơn nữa.
Nhờ những chủ trương đúng đắn, chỉ 15 năm sau chiến tranh,
ngành nông nghiệp của Nhật Bản đã bảo đảm các nhu cầu về
lương thực thực phẩm cho người dân trong nước. Mặt khác,
Chính phủ Nhật Bản tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút
tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, để phát triển đất nước.
Để tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến của phương Tây, Nhật Bản
chủ yếu tiến hành theo con đường nhập khẩu với mọi hình
thức, từ nhập khẩu trực tiếp, mua phát minh sáng chế, đến
khuyến khích người dân trong nước đi du học nước ngoài để
học hỏi những tri thức mới của các nước phát triển hơn. Ngoài
ra, Chính phủ cũng thực thi các chính sách thu hút các tổ chức
người nước ngoài bằng sáng chế, trình độ trong mọi
lĩnh vực đến làm việc tại Nhật Bản.
Kết quả chỉ 3 thập niên, sau Chiến tranh Thế giới thứ II, Nhật
Bản đã trở thành nước lớn nhất thế giới về sản xuất sợi tổng
hợp, sản phẩm cao su, phôi kim loại, ôtô khách; nhà sản xuất
lớn thứ ba thế giới về bột giấy, xi măng, thép, đồng, nhôm
nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng khác (cao su tổng hợp, sợi
tổng hợp hóa dầu, sản phẩm điện tử,…), trở thành một trong
những nước có nhiều lợi thế nhất thế giới về công nghiệp.
Đáng chú ý, Nhật Bản không bắt chước nguyên mẫu của nước
ngoài, luôn khuyến khích doanh nghiệp người dân tìm
cách cải tiến công nghệ nhập khẩu để thích nghi chuyển
đổi. Trên sở đó, các ngành công nghiệp mới phát triển rất
nhanh rồi cũng lại nhanh chóng bị thay thế bởi một ngành
công nghiệp khác mới hơn. Đây quyết thành công để rút
ngắn thời kỳ CNH của Nhật Bản, bởi nếu tự mẫm để chế
tạo công nghệ mới thì sẽ mất nhiều thời gian tiền của,
nhưng nếu bắt chước vụng về, nguyên xi thì lại sẽ muôn đời
nước đi sau. Cho nên đối với Nhật Bản, việc bắt chước công
nghệ và cải tiến công nghệ cho phù hợp với điều kiện nội tại là
con đường ngắn nhất để tiến tới nền kinh tế hiện đại.
4.6 Kinh nghiệm từ các nước công nghiệp mới (NICs)
Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo từ nhóm các nước NICs chính
sự kết hợp khéo léo, thay thế lẫn nhau giữa chính sách xuất khẩu
chính sách nhập khẩu trong các hình phát triển. Quá trình
công nghiệp hóa được thực hiện theo kế hoạch, bước đi trình tự,
từng bước phát triển sản xuất hiệu quả từ thị trường trong nước
đến thị trường khu vực ra thị trường thế giới. Về công nghệ, các
nước NICs sự giám sát chặt chẽ trong lựa chọn công nghệ tiên
tiến giá thành phù hợp, tăng cường đầu vào các lĩnh vực
nghiên cứu với mục tiêu phát triển hoàn thiện, cải tiến các công
nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
Để hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế thế giới, các nước NICs đều
thực hiện nguyên tắc vừa đề cao vai trò của doanh nghiệp, vừa tạo
ra sức ép với doanh nghiệp trong quá rình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp phải liên tục tạo ra những sản phẩm, hàng hóa
sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, nếu không sẽ khó
điều kiện và cơ hội để tồn tại vì Nhà nước không “đi theo” doanh
nghiệp mà chỉ hỗ trợ cho ngành công nghiệp ưu tiên hoặc doanh
nghiệp thời kỳ đầu phát triển. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và tiếp tục phát triển phải luôn thay đổi, làm mới mình bằng cách
xác lập vị trí, vệ thế của mình trên thị trường quốc tế.
4.7 Một số bài học kinh nghiệm khác
Xác định chiến lược phát triển phù hợp: Cần lựa chọn hình công
nghiệp hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, kết hợp hài
hòa giữa phát triển nội địa và hướng xuất khẩu.
Tăng cường hội nhập quốc tế: Tích cực tham gia các hiệp định
thương mại tự do, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đầu vào giáo dục đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động để đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế công nghiệp.
Hoàn thiện thể chế kinh tế: Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
minh bạch, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Bảo vệ môi trường: Thúc đẩy phát triển bền vững, hài hòa lợi ích
kinh tế với bảo vệ môi trường.
Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các nước
đi trước, đồng thời sáng tạo, đổi mới để xây dựng con đường công
nghiệp hóa phù hợp với thực tế của đất nước, đưa đất nước ngày
càng phát triển, thịnh vượng.
KẾT LUẬN
Rút kinh nghiệm từ những bài học kể trên, Đảng Nhà nước
ta đã đang chọn con đường đúng đắn hình công
nghiệp hóa hỗn hợp theo hướng hội nhập quốc tế hướng tới
công nghệ cao. Vì Việt Nam là một nước có nền kinh tế lạc hậu,
kém phát triển, thị trường nhỏ, sức cạnh tranh yếu,…hình
này giúp Việt Nam định hướng phát triển trong từng thời kỳ
nhất định, thu hút được vốn đầu nước ngoài, giúp tăng
cường mối quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng các
nước khác trên thế giới. Kinh tế phát triển mạnh mẽ, mở rộng
thị trường trao đổi buôn bán hàng hóa, xuất nhập khẩu. Tiếp
thu được các công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Phát triển về
mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, hội,… tăng sức cạnh
tranh, sức mạnh quốc gia. Mặt khác, Việt Nam nước đi sau
do đó lợi thế thể tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm quản do các nước công nghiệp hóa đi
trước tạo ra, đồng thời sở hữu nguồn tài nguyên phong phú,
nguyên vật liệu nhân công dồi dào, giá rẻ thích hợp cho
phát triển công nghiệp. hình này phù hợp với điều kiện đất
nước xu hướng vận động của thế giới, cho phép rút ngắn
thời kỳ công nghiệp hóa, giữ vững được mục tiêu định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay Việt Nam đang nằm giai đoạn đầu của hình
công nghiệp hóa “rút ngắn hiện đại”: sản xuất hàng tiêu
dùng, xuất khẩu dựa vào lợi thế so sánh về lao động như dệt
may, da giày, gỗ, lương thực chế biến. Tuy nhiên, trong việc áp
dụng hình công nghiệp hóa “rút ngắn hiện đại” cần thận
trọng để vì nó có thế gây ra một số nguy cơ hiện thực do chính
quá trình phát triển tạo ra. Đó là:
Thứ nhất, khả năng hy sinh nền tảng tự nhiên bản của đời
sống xã hội để đổi lấy tốc độ tăng trưởng;
Thứ hai, khuynh hướng chạy theo các giá trị vật chất thuần túy
đánh mất các giá trị nhân văn;
Thứ ba, mức độ rủi ro phát triển toàn cầu.
Để tránh được các nguy đó ta cần phải tăng cường giáo dục cho
cán bộ, đảng viên, nhất cán bộ lãnh đạo, quảncác cấp, cán bộ
tham mưu hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết
về phát triển kinh tế - hội, tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư theo tư tương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
CỦNG CỐ BÀI HỌC
| 1/18

Preview text:

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH KTCT LẦN 2
1. Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
Là mô hình công nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử phát triển công
nghiệp, tương ứng với thời gian giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX,
từ tác động ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất và sản xuất cơ bản chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp. Diễn ra đầu tiên tại nước Anh, rồi lan tỏa
sang các nước Đức, Nga, Mỹ...
Trên đây là 1 số hình ảnh về mô hình công nghiệp hóa cổ điển (đầu
tiên là hình ảnh công nghiệp dệt ở nước Anh, tiếp theo là hình ảnh về máy kéo sợi Jenny)
Nguồn vốn để công nghiệp hóa ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu
do khai thác lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất
nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và
cướp bóc thuộc địa. Qúa trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt
giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại các nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy
giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mac. Qúa trình CN hóa ở
các nước tư bản cổ điển cũng dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước tư
bản với nhau và mâu thuẫn giữa các nước tư bản với các nước thuộc
địa, trong quá trình xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa đã dẫn đến
phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa, thoát
khỏi sự thống trị và áp bức của các nước tư bản. Qúa trình CN hóa
của các nước tư bản cổ điển diễn ra trong 1 thời gian tương đối dài,
trung bình 60 – 80 năm. Mô hình CN hóa này có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất là chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ cơ khí,
thứ 2 là công nghiệp hóa có tốc độ tăng trưởng thấp và bất bình
đẳng cao, thứ 3 là ngành công nghiệp có tính hướng nội, cụ thể:
Thứ nhất, chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ cơ khí,hầu
hết đều ứng dụng kỹ thuật công nghệ của chính mình vào phát triển
công nghiệp và gần như theo tiến trình phát triển công nghiệp nhẹ
(khởi nguồn từ ngành dệt) tiếp đến phát triển công nghiệp nặng
(theo các phát minh phát triển ứng dụng từ cơ học và động lực học
đã đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp nặng chế tạo các loại
máy động lực cơ khí, và các ngành luyện kim cung ứng vật liệu cho
ngành sản xuất máy cơ khí) từ đó thúc đẩy ngành giao thông vận tải
phát triển (việc sản xuất phát triển các phương tiện vận tải đường
bộ, đường thủy), đóng góp cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp,
thúc đẩy phát triển dịch vụ và lưu thông. Thời gian diễn ra theo mô
hình công nghiệp hóa cổ điển tương đối dài tính theo hàng trăm
năm, theo nhu cầu về thời gian tích lũy, các bước phát triển có tính
tuần tự theo phát minh sáng kiến về kỹ thuật công nghệ các ngành
hóa học, cơ lý, luyện kim, chế tạo máy... (vào thời kỳ đó, thời gian
cần để đưa một phát minh khoa học kỹ thuật vào triển khai phải mất
hàng chục năm trở lên, thêm vào đó là tính bí mật cao, trình độ dân
trí thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến kéo dài thời gian công nghiệp hóa).
Thứ 2, thời kỳ đầu, công nghiệp hóa cổ điển ở các nền kinh tế Châu
Âu diễn ra có tốc độ tăng trưởng thấp ( Chỉ khoảng 2%/năm) và bất
bình đẳng xã hội cao ( do con đường tích lũy vốn duy nhất để công
nghiệp hóa là phải giảm tiền lương và thu nhập của người lao động).
Thứ 3, các ngành công nghiệp có tính hướng nội, do mới ra đời có
trình độ phát triển thấp, quy mô sản xuất không lớn, cùng với hệ
thống giao thông vận tải và hệ thống liên lạc kém, nên dường như
phát triển cho thị trường trong nước là đủ. Nguồn tài nguyên, thị
trường trong giai đoạn này, thường áp dụng biện pháp thực hiện các
cuộc chiến tranh để chiếm đoạt. Quá trình công nghiệp hóa ở các
nước như Anh, Pháp, Đức đã đi liền với các cuộc chiến tranh xâm
lược thuộc địa và công nghiệp hóa ở các nước nhỏ hơn ở Châu Âu
mang tính lệ thuộc hơn các nước mạnh. * Ưu điểm
Ngành đòi hỏi ít vốn, thu lợi nhuận nhanh
Kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn nuôi cừu
để đáp ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt
Tạo tiền đề cho sự phát triển ngành công nghiệp nặng, trực
tiếp là ngành cơ khí chế tạo máy. * Nhược điểm
Nguồn vốn chủ yếu là do khai thác lao động làm thuê, làm phá
sản những người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp.
Gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
Mở ra mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ
những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản.
Dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau, giữa các
nước tư bản với các nước thuộc địa.
2. Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ)
Diễn ra trong bối cảnh lịch sử ra đời và phát triển các nước chủ nghĩa
xã hội, đứng đầu là Liên Xô. Là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên
thế giới, Liên Xô đã thực hiện thành công công nghiệp hóa và trở
thành nước công nghiệp mạnh. Mặc dù khó khăn, khi không thể tiếp
nhận và khai thác thành tựu công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
nhưng Liên Xô vẫn thực hiện thành công công nghiệp hóa do có nền
tảng khoa học công nghệ tương đối khá (Từ kết quả công nghiệp
hóa của nước Nga trước đó), cộng thêm diện tích rộng lớn, tài
nguyên phong phú do hợp nhất nhiều quốc gia, thuận lợi trong
khaithác tài nguyên về khóang sản và năng lượng thuận tiện cho
pháttriển công nghiệp nặng phục vụ chế tạo máy, đặc biệt cho phát
triển công nghiệp quốc phòng trong cuộc chạy đua vũ trang và cấm vận.
Mô hình này bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xô sau đó được
áp dụng cho các nước XHCN ở Đông Âu (cũ) sau năm 1945 và một
số nước đang phát triển đi theo con đường XHCN, trong đó có Việt
Nam vào những năm 1960. Con đường công nghiệp hóa theo mô
hình Liên Xô (cũ) thường là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Để
thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi phải huy động những nguồn lực
to lớn trong XH, từ đó phân bổ, đầu tư cho ngành CN nặng, mà trực
tiếp là ngành cơ khí, chế tạo máy, thông qua cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, mệnh lệnh. CN hóa với mục tiêu và cơ chế nêu trên, đã
cho phép trong một thời gian ngắn các nước theo mô hình Liên
Xô(cũ) đã xây dựng được hệ thống sơ sở vật chất – kỹ thuật to lớn,
hoàn thành được mục tiêu đề ra.
Mô hình này phục vụ nền kinh tế có chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất thực hiện theo kế hoạch hóa tập trung dưới chỉ đạo của Nhà
nước, nên không theo cơ chế thị trường. Do vậy, làm giảm hiệu quả
kinh tế - xã hội, đồng thời kỳ vọng thực hiện trong thời gian ngắn và
tập trung chủ yếu vào công nghiệp nặng, hoàn toàn dựa vào vốn
tích lũy trong nước và nguồn khác trong hệ thống các nước XHCN.
Làm lệch cán cân đầu tư vào các ngành khác như nông nghiệp. Các
ngành khác phục vu dân sinh xã hội không được đầu tư đúng mức
nên phát triển chậm, dẫn đến đời sống nhân dân trong nước chậm
cải thiện so với các nước khác. Đồng thời, khi tiến bộ KHKT ngày
càng phát triển, hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật to lớn ở trình độ
cơ khí hóa, đã không thích ứng được, làm kìm hãm việc ứng dụng
những tiến bộ KHKT mới, cơ chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh
được duy trì quá lâu dẫn dến sự trì trệ, đây là một trong những
nguyên nhân dân đến khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu.
Mô hình này gồm có 2 đặc trưng cơ bản: Thứ nhất, quá trình
công nghiệp hóa được thúc đẩy nhanh bằng cách áp dụng nhiều
biện pháp phi kinh tế. Do phủ nhận thị trường và nguyên tắc của
kinh tế thị trường, nhà nước tập trung nguồn lực của mình vào công
nghiệp hóa, còn các nguồn lực ngoài nhà nước, nước ngoài không được huy động.
Thứ 2, công nghiệp hóa được xuất phát từ sự phát triển của ngành
công nghiệp nặng. Các ngành công nghiệp đã được đặt lên vị trí ưu
tiên hàng đầu trong lúc điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của nó
còn chưa được chuẩn bị đầy đủ mức cần thiết.
Dưới đây là 1 số hình ảnh về mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ) * Ưu điểm
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Tận dụng nguồn lực trong xã hội.
Thúc đầy phát triển ngành cơ khí, chế tạo máy thông qua cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh.
Trong một thời gian ngắn, các nước theo mô hình Liên Xô đã
xây dựng được hệ thống vật chất - kỹ thuật to lớn, hoàn thành mục tiêu đề ra.
Phát triển nhanh: Trong giai đoạn 1928-1932 và 1933-1937, tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 20%.
Xây dựng hệ thống hoàn chỉnh cho công nghiệp nặng: Liên Xô
đã xây dựng một ngành công nghiệp nặng khổng lồ với công nghệ tiên tiến
Trở thành cường quốc công nghiệp: Năm 1937, Liên Xô đã hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, từ vị trí thứ
5 lên thứ 2 thế giới, dẫn đầu châu Âu về sản xuất công nghiệp
và trở thành cường quốc trên thế giới. * Nhược điểm
Khi tiến bộ KHKT ngày càng nhanh thì hệ thống cơ sở vật chất -
kỹ thuật to lớn ở trình độ cơ khí hóa đã không thích ứng được
và làm kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ KHKT mới.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh được duy trì quá lâu
đã dẫn đến sự trì trệ.
Phụ thuộc vào thị trường trong nước: Nguồn vốn cho công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa hoàn toàn dựa vào thị trường
trong nước, thông qua việc thiết lập chế độ tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng, thu nhập của kinh tế quốc doanh, thu ngoại tệ xuất khẩu
Khó khăn trong việc điều chỉnh: Do được thực hiện theo một kế
hoạch thống nhất tập trung cao độ, việc điều chỉnh và thay đổi
kế hoạch có thể gặp khó khăn
Tác động đến nông nghiệp: Công nghiệp hoá gắn liền với nông
nghiệp, tác động trực tiếp đến xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế và cơ giới hoá nông nghiệp
3. Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
Rút kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa của các nước tư bản
cổ điển và các nước XHCN (cũ), Nhật Bản và các nước công nghiệp
hóa mới (NICs) như Hàn Quốc, Singapor đã tiến hành công nghiệp
hóa theo con đường mới. Chiến lược công nghiệp hóa của các nước
này là chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu. Thông qua
việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước,
cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút
nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
Kết quả là, trong một thời gian ngắn, trung bình 20 - 30 năm đã thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ thực
tiễn Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) cho thấy,
trong thời đại ngày nay các nước đi sau đều biết khai thác tốt lợi thế
trong nước và tận dụng, tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt là thành
tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến thì sẽ
giúp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện
nhanh chóng và hiệu quả. Việc tiếp thu và phát triển khoa học, công
nghệ mới, hiện đại của các nước kém phát triển có thể thực hiện
thông qua các con đường cơ bản như:
- Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện dần
dần trình độ công nghệ từ trình độ thấp đến trình độ cao, con đường
này thường diễn ra trong thời gian dài, và tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm.
- Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước phát triển
hơn, con đường này một mặt đòi hỏi phải có nhiều vốn và ngoại tệ,
mặt khác luôn luôn chịu sự phụ thuộc vào nước ngoài.
- Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều
tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết
hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ
các nước phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài và vững chắc
vừa đảm bảo đi tắt và bám đuổi theo các nước phát triển hơn.
Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) đã sử dụng con
đường thứ ba để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp
với những chính sách phát triển đúng đắn và hiệu quả, từ đó đã thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong một
khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước công nghiệp
phát triển. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Nhật Bản
và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) là gợi ý tốt cho Việt Nam
trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.
Trên đây là một số hình ảnh về mô hình công nghiệp hóa của Nhật
Bản và các nước công nghiệp mới (NICs).
Tiếp theo về đặc điểm chung mô hình công nghiệp hóa của
Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)

1. Chính sách quốc gia: Các chính sách kinh tế và công nghiệp được
triển khai nhằm thúc đẩy sự phát triển và thu hút đầu tư, bao gồm
hỗ trợ tài chính, các khoản vay ưu đãi, miễn thuế đối với các ngành
công nghiệp quan trọng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và đào tạo lao động chất lượng cao.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng: Những quốc gia này đã đầu tư mạnh vào
xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cảng biển, cơ
sở sản xuất điện, viễn thông và các khu công nghiệp. Điều này đã
tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động công nghiệp và
thu hút đầu từ nước ngoài.
3. Phát triển ngành công nghiệp xuất khẩu: Những quốc gia này đã
tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu,
thường là các ngành công nghiệp chế biến, điện tử, ô tô và công
nghệ cao. Việc xuất khẩu hàng hóa đã tạo ra thu nhập và tăng
trưởng kinh từ bền vững cho các quốc gia này.
4. Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng lao động: Nhật Bản và
các NICs đã đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới công nghệ và nâng
cao chất lượng lao động. Họ đã đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
đào tạo kỹ năng cao cho lao động và tạo ra một môi trường khuyến
khích sáng tạo và sử dụng công nghệ tiên tiến.
Ví dụ: Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của công nghiệp
Đài Loan là điện tử và công nghệ thông tin.
Các tập đoàn công nghệ lớn như: FOXCONN, TSMC và ASUS đóng
góp quan trọng vào sự phát triển công nghiệp của Đài Loan.
Ví dụ: Nhật Bản là một trong những quốc gia công nghiệp hóa phát
triển nhất thế giới. Các ngành công nghiệp chủ chốt của Nhật Bản
bao gồm ô tô (Toyota, Honda, Nissan), điện tử (Sony, Panasonic, Toshiba).
Ngoài ra, Nhật Bản cũng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu
và phát triển công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực robot và trí tuệ nhân tạo.
Ví dụ: Hàn Quốc đã trải qua một quá trình công nghiệp hóa ấn
tượng trong suốt những năm qua. Ngành công nghiệp điện tử của
Hàn Quốc là một trong những ngành nổi tiếng nhất với các tập đoàn
lớn như Samsung và LG, công nghiệp ô tô với các hãng như Hyundai và KIA. * Ưu điểm
Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
Tận dụng lợi thế khoa học – công nghệ của các nước đi trước.
Phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ
bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. * Nhược điểm
• Ô nhiễm môi trường: Nhu cầu phát triển công nghiệp nhanh
chóng đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và xả
thải ô nhiễm môi trường không kiểm soát. Ví dụ, Nhật Bản phải
đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí nặng nề ở các thành phố
lớn vào những thập niên 1960 và 1970.
• Bất bình đẳng xã hội: Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng
tạo ra khoảng cách giàu nghèo, với tầng lớp thượng lưu giàu có
và tầng lớp lao động có thu nhập thấp. Sự bất bình đẳng trong
tiếp cận giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội khác cũng gia
tăng. Ví dụ, Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hóa nhanh
chóng đã chứng kiến sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập đáng kể.
• Suy giảm văn hóa truyền thống: Việc tập trung vào phát triển
kinh tế có thể dẫn đến việc xao lãng các giá trị văn hóa truyền
thống. Áp lực đô thị hóa và hiện đại hóa khiến nhiều giá trị văn
hóa bị mai một. Ví dụ, Nhật Bản đã trải qua quá trình "Tây hóa"
nhanh chóng trong thời kỳ Minh Trị, dẫn đến việc đánh mất một
số giá trị văn hóa truyền thống.
• Tăng nguy cơ khủng hoảng kinh tế: Mô hình công nghiệp hóa
dựa trên xuất khẩu khiến các quốc gia phụ thuộc vào thị
trường quốc tế. Biến động kinh tế toàn cầu có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế của các quốc gia này. Ví dụ, các
nước NICs ở châu Á đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997.
• Gia tăng căng thẳng địa chính trị: Sự cạnh tranh kinh tế giữa
các quốc gia công nghiệp hóa có thể dẫn đến căng thẳng địa
chính trị. Tranh chấp về tài nguyên thiên nhiên và thị trường
xuất khẩu có thể leo thang thành xung đột. Ví dụ, sự trỗi dậy
của Nhật Bản như một cường quốc kinh tế trong thế kỷ 20 đã
dẫn đến căng thẳng với các nước láng giềng như Hàn Quốc, Trung Quốc.
4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nếu coi nước Anh là quốc gia thực hiện công nghiệp hóa đầu tiên, thì
quá trình này phải cần đến 120 năm với nhiều gian nan, trắc trở.
Nước Mỹ, là nước đi sau, thời gian của quá trình này đã được rút
ngắn lại, còn khoảng 90 năm. Quá trình công nghiệp hóa của Nhật
Bản - nước thực hiện đầu tiên ở châu Á, mất khoảng 70 năm và các
nước mới công nghiệp mới (NICs) thì quá trình này đã được rút ngắn,
chỉ còn khoảng 30 năm. Từ thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa
trên thế giới cho thấy, những kinh nghiệm của các nền kinh tế đi
trước, luôn là những bài học quý giá để cho các nước công nghiệp
hóa đi sau tham khảo, rút kinh nghiệm và tận dụng cơ hội rút ngắn
thời gian, thực hiện quá trình công nghiệp hóa của mình.
4.1 Nắm chắc thời cơ và thách thức, kịp thời thích ứng với biến đổi:
Trong quá trình công nghiệp hóa, mỗi mô hình đều có những ưu
điểm, có thể phát huy tối đa trong từng giai đoạn với điều kiện nhất
định, đồng thời cùng hạn chế của nó nên phải khéo léo kết hợp và
linh hoạt chuyển đổi các mô hình này vào các mục tiêu, nhiệm vụ
của từng giai đoạn công nghiệp hóa với sự kế thừa và các bước quá
độ hợp lý. Cùng với công nghiệp hóa, cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế cũng cần được nâng cấp dần. Cơ cấu kinh tế cũng thay
đổi dần theo hướng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng, còn trong
công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp nặng vã kỹ thuật cao cũng không ngừng tăng lên.
4.2 Cần có sự điều tiết kinh tế của nhà nước:
Công nghiệp hóa là một quá trình phức tạp đòi hỏi có môi trường
trong và ngoài nước đều phải thuận lợi. Nhà nước cần tạo ra môi
trường pháp lý và chính trị - xã hội thuận lợi cho công nghiệp hóa,
đồng thời cũng coi trọng việc duy trì ổn định chính trị - xã hội để
theo đuổi và triển khai các chính sách dài hạn, giúp các nhà đầu tư
yên tâm hoạt động kinh doanh. Bên cạnh việc tuyên truyền rộng rãi
tư tưởng công nghiệp hóa, khai thác các yếu tố văn hóa truyền
thống, còn quan tâm nhất định tới các vấn đề xã hội khiến cho nhân
dân tin rằng công nghiệp hóa là quyền lợi của chính họ, từ đó tạo ra
niềm hứng khởi lao động, cống hiến cho đất nước. Tạo lập môi
trường quốc tế thuận lợi cho công nghiệp hóa cũng là một nhiệm vụ
quan trọng, phải luôn tận dụng mọi cơ hội để củng cố quan hệ với
Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu, khai thác triệt để thị trường các nước này,
đồng thời không ngừng tìm kiếm, khai phá, thâm nhập các thị trường
mới, mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế, tài chính khu vực và
quốc tế để thu hút vốn, công nghệ và đa dạng hóa đối tác thương
mại phục vu công nghiệp hóa.
4.3 Phát huy tối đa nội lực và khai thác có hiệu quả nguồn
vốn và công nghệ từ bên ngoài:

Khơi thông các nguồn vốn trong nước thông qua phát triển
nông nghiệp, khuyến khích tiết kiệm, hạn chế chi tiêu của
chính phủ. Đặc biệt coi trọng nguồn vốn FDI. Luôn tỉnh táo và
không được buông lỏng quản lý các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, nhất là trong điều kiện tự do hóa, toàn cầu hóa các hoạt
động tài chính nhanh chóng như các năm gần đây.
Khai thác thị trường trong nước đi đôi với chiếm lĩnh thị trường
ngoài nước. Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
thông qua chính sách mềm mỏng, cung cấp tín dụng, thông tin
thị trường,… Thành lập một số tập đoàn kinh tế có quy mô lớn
về vốn, lao động, có công nghệ cao để đủ sức cạnh tranh trên
thị trường thế giới. Tận dụng triệt để mọi cơ hội chính trị ngoại
giao để đa dạng hóa thị trường phục vụ cho công nghiệp hóa.
Thu hút công nghệ nước ngoài đi đôi với xây dựng năng lực
công nghệ quốc gia. Thu hút công nghệ từ bên ngoài được coi
là nhân tố quan trọng góp phần làm nên thành công của công
cuộc công nghiệp hóa. Có nhiều biện pháp để du nhập công
nghệ, đồng thời quản lý rất chặt chẽ công nghệ du nhập,
hướng vào ưu tiên các mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn công
nghiệp hóa, đồng thời chú trọng nâng cao năng lực công nghệ
quốc gia thông qua tăng đầu tư nghiên cứu, triển khai phối hợp
nhà nước và tư nhân trong hoạt động nghiên cứu khoa học, có
chính sách thu hút chất xám trong và ngoài nước.
4.4 Coi con người là nhân tố trung tâm của CN hóa
Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đỗi ngũ quản lý thực sự
có năng lực, chú trọng khai thác yếu tố văn hóa truyền thống trong
quản lý sử dụng nhân lực, chú trọng đầu tư cho giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa.
4.5 Kinh nghiệm từ Nhật Bản:
Để phát triển đất nước, một mặt, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách khuyến khích phát triển cho ngành nông nghiệp,
nông thôn và nông dân (như Luật Tài trợ cho nông dân trong
trường hợp gặp thiên tai, Luật Tăng cường độ màu mỡ của đất,
Luật đất đai nông nghiệp,…); thực thi chính sách phát triển
nông nghiệp toàn diện, lấy an ninh lương thực làm mục tiêu
chính... nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển cao hơn nữa.
Nhờ những chủ trương đúng đắn, chỉ 15 năm sau chiến tranh,
ngành nông nghiệp của Nhật Bản đã bảo đảm các nhu cầu về
lương thực và thực phẩm cho người dân trong nước. Mặt khác,
Chính phủ Nhật Bản tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút
tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, để phát triển đất nước.
Để tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến của phương Tây, Nhật Bản
chủ yếu tiến hành theo con đường nhập khẩu với mọi hình
thức, từ nhập khẩu trực tiếp, mua phát minh sáng chế, đến
khuyến khích người dân trong nước đi du học ở nước ngoài để
học hỏi những tri thức mới của các nước phát triển hơn. Ngoài
ra, Chính phủ cũng thực thi các chính sách thu hút các tổ chức
và người nước ngoài có bằng sáng chế, có trình độ trong mọi
lĩnh vực đến làm việc tại Nhật Bản.
Kết quả chỉ 3 thập niên, sau Chiến tranh Thế giới thứ II, Nhật
Bản đã trở thành nước lớn nhất thế giới về sản xuất sợi tổng
hợp, sản phẩm cao su, phôi kim loại, ôtô khách; nhà sản xuất
lớn thứ ba thế giới về bột giấy, xi măng, thép, đồng, nhôm và
nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng khác (cao su tổng hợp, sợi
tổng hợp hóa dầu, sản phẩm điện tử,…), trở thành một trong
những nước có nhiều lợi thế nhất thế giới về công nghiệp.
Đáng chú ý, Nhật Bản không bắt chước nguyên mẫu của nước
ngoài, mà luôn khuyến khích doanh nghiệp và người dân tìm
cách cải tiến công nghệ nhập khẩu để thích nghi và chuyển
đổi. Trên cơ sở đó, các ngành công nghiệp mới phát triển rất
nhanh và rồi cũng lại nhanh chóng bị thay thế bởi một ngành
công nghiệp khác mới hơn. Đây là bí quyết thành công để rút
ngắn thời kỳ CNH của Nhật Bản, bởi vì nếu tự mò mẫm để chế
tạo công nghệ mới thì sẽ mất nhiều thời gian và tiền của,
nhưng nếu bắt chước vụng về, nguyên xi thì lại sẽ muôn đời là
nước đi sau. Cho nên đối với Nhật Bản, việc bắt chước công
nghệ và cải tiến công nghệ cho phù hợp với điều kiện nội tại là
con đường ngắn nhất để tiến tới nền kinh tế hiện đại.
4.6 Kinh nghiệm từ các nước công nghiệp mới (NICs)
Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo từ nhóm các nước NICs chính
là sự kết hợp khéo léo, thay thế lẫn nhau giữa chính sách xuất khẩu
và chính sách nhập khẩu trong các mô hình phát triển. Quá trình
công nghiệp hóa được thực hiện theo kế hoạch, bước đi và trình tự,
từng bước phát triển sản xuất có hiệu quả từ thị trường trong nước
đến thị trường khu vực và ra thị trường thế giới. Về công nghệ, các
nước NICs có sự giám sát chặt chẽ trong lựa chọn công nghệ tiên
tiến và giá thành phù hợp, tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực
nghiên cứu với mục tiêu phát triển và hoàn thiện, cải tiến các công
nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
Để hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế thế giới, các nước NICs đều
thực hiện nguyên tắc vừa đề cao vai trò của doanh nghiệp, vừa tạo
ra sức ép với doanh nghiệp trong quá rình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp phải liên tục tạo ra những sản phẩm, hàng hóa có
sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, nếu không sẽ khó
có điều kiện và cơ hội để tồn tại vì Nhà nước không “đi theo” doanh
nghiệp mà chỉ hỗ trợ cho ngành công nghiệp ưu tiên hoặc doanh
nghiệp ở thời kỳ đầu phát triển. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và tiếp tục phát triển phải luôn thay đổi, làm mới mình bằng cách
xác lập vị trí, vệ thế của mình trên thị trường quốc tế.
4.7 Một số bài học kinh nghiệm khác
Xác định chiến lược phát triển phù hợp: Cần lựa chọn mô hình công
nghiệp hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, kết hợp hài
hòa giữa phát triển nội địa và hướng xuất khẩu.
Tăng cường hội nhập quốc tế: Tích cực tham gia các hiệp định
thương mại tự do, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đầu tư vào giáo dục đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động để đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế công nghiệp.
Hoàn thiện thể chế kinh tế: Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
minh bạch, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Bảo vệ môi trường: Thúc đẩy phát triển bền vững, hài hòa lợi ích
kinh tế với bảo vệ môi trường.
Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các nước
đi trước, đồng thời sáng tạo, đổi mới để xây dựng con đường công
nghiệp hóa phù hợp với thực tế của đất nước, đưa đất nước ngày
càng phát triển, thịnh vượng. KẾT LUẬN
Rút kinh nghiệm từ những bài học kể trên, Đảng và Nhà nước
ta đã và đang chọn con đường đúng đắn là mô hình công
nghiệp hóa hỗn hợp theo hướng hội nhập quốc tế hướng tới
công nghệ cao. Vì Việt Nam là một nước có nền kinh tế lạc hậu,
kém phát triển, thị trường nhỏ, sức cạnh tranh yếu,… mô hình
này giúp Việt Nam định hướng phát triển trong từng thời kỳ
nhất định, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, giúp tăng
cường mối quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng và các
nước khác trên thế giới. Kinh tế phát triển mạnh mẽ, mở rộng
thị trường trao đổi buôn bán hàng hóa, xuất nhập khẩu. Tiếp
thu được các công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Phát triển về
mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… tăng sức cạnh
tranh, sức mạnh quốc gia. Mặt khác, Việt Nam là nước đi sau
do đó có lợi thế có thể tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý do các nước công nghiệp hóa đi
trước tạo ra, đồng thời sở hữu nguồn tài nguyên phong phú,
nguyên vật liệu và nhân công dồi dào, giá rẻ thích hợp cho
phát triển công nghiệp. Mô hình này phù hợp với điều kiện đất
nước và xu hướng vận động của thế giới, cho phép rút ngắn
thời kỳ công nghiệp hóa, giữ vững được mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay Việt Nam đang nằm ở giai đoạn đầu của mô hình
công nghiệp hóa “rút ngắn – hiện đại”: sản xuất hàng tiêu
dùng, xuất khẩu dựa vào lợi thế so sánh về lao động như dệt
may, da giày, gỗ, lương thực chế biến. Tuy nhiên, trong việc áp
dụng mô hình công nghiệp hóa “rút ngắn – hiện đại” cần thận
trọng để vì nó có thế gây ra một số nguy cơ hiện thực do chính
quá trình phát triển tạo ra. Đó là:
Thứ nhất, khả năng hy sinh nền tảng tự nhiên và cơ bản của đời
sống xã hội để đổi lấy tốc độ tăng trưởng;
Thứ hai, khuynh hướng chạy theo các giá trị vật chất thuần túy mà
đánh mất các giá trị nhân văn;
Thứ ba, mức độ rủi ro phát triển toàn cầu.
Để tránh được các nguy cơ đó ta cần phải tăng cường giáo dục cho
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cán bộ
tham mưu hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết
về phát triển kinh tế - xã hội, tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư theo tư tương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. CỦNG CỐ BÀI HỌC