



Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
Các yếu tố cơ bản và nội dung kiểm toán về báo cáo tài chính:
- Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại,
số Fax và số hiệu liên lạc khác của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một cuộc kiểm
toán thì phải ghi đủ các thông tin nêu trên của các công ty cùng ký báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính. - Số hiệu báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của công ty hoặc
chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm ( đây là số đăng ký chính thức trong hệ
thống văn bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán).
- Tiêu đề báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt với báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính do kiểm toán viên lập với các loại báo cáo khác. Báo cáo
kiểm toán được phép sử dụng tiêu đề "Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán viên độc
lập ", hoặc "Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính", hoặc "Báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính năm...... của công ty...." - Người nhận báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ người được nhận báo cáo kiểm toán phù hợp với hợp
đồng kiểm toán. Người nhận báo cáo kiểm toán có thể là Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc các cổ đông của đơn vị được kiểm toán.
VD: “Kính gửi Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty….” -
Mở đầu của báo cáo kiểm toán :
Trong phần mở đầu của báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần trình bày rõ kiểm
toán báo cáo tài chính của đơn vị, phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và
các thuyết minh khác ( nếu có). Cụ thể mở đầu của báo cáo kiểm toán phải:
+ Nêu rõ tên đơn vị có báo cáo tài chính đã được kiểm toán
+ Nêu rõ rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán
+ Nêu rõ tiêu đề của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính
+ Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác lOMoAR cPSD| 60888405
+ Nêu rõ ngày kết thúc kì kế toán hoặc kì kế toán của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính
+ Nêu rõ ngày lập và số trang của báo cáo tài chính đã được kiểm toán
-Trách nhiệm của Ban giám đốc đối với báo cáo tài chính: chịu trách nhiệm lập và
trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm toán theo các nội dung: tuân thủ
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận); lựa chọn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán , các ước tính kế toán thích hợp; thiết lập và duy trì kiểm
soát nội bộ mà ban giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình
bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn
-Trách nhiệm của kiểm toán viên: kiểm tra các thông tin định lượng trên báo cáo
tài chính và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Ví dụ:
“Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày
31/12/N, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N của công ty A từ trang...đến
trang...kèm theo. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của ban
giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn
cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi” - Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng
cách khẳng định rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
Báo cáo kiểm toán cũng phải ghi rõ công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch
và thực hiện để có được sự đảm bảo hợp lý là các báo cáo tài chính không còn chứa
đựng những sai sót trọng yếu. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các công việc và thủ
tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện trong quá trình kiểm toán như:
+ Các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được áp dụng, những bằng chứng kiểm toán
đủ để xác minh được thông tin trong báo cáo tài chính.
+ Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng để lập báo cáo tài chính. lOMoAR cPSD| 60888405
+ Đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng đã được giám đốc (hoặc
người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập báo cáo tài chính.
+ Đánh giá việc trình bày toàn bộ thông tin trên các báo cáo tài chính
+ Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ cuộc kiểm toán đã cung cấp
những cơ sở hợp lí làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên.
Ví dụ về đoạn nêu phạm vi căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: “ Chúng tôi đã thực
hiện việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm
toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán lập
kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lí rằng các báo cáo tài chính không còn
chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phong
pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những
thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kiểm toán được cấp, các ước tính
và xét đoán quan trọng của giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát báo cáo tài
chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở
hợp lí để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi"
-Ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính được kiểm toán: Báo cáo kiểm
toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán trên 2 phương diện: Tính trung thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu
của các thông tin đã được trình bày trên báo cáo tài chính và sự tuân thủ các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành cũng như việc tuân thủ các quy định pháp lí.
Ý kiến kiểm toán được chia thành 2 nhóm: ý kiến chấp nhận toàn phần và ý
kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Địa điểm và thời gian thành lập báo cáo về báo cáo tài chính:
+ Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ ngày tháng năm kết thúc toàn bộ công
việc kiểm toán. Ngày tháng năm ghi trên báo cáo kiểm toán thông báo cho
người đọc tính thời gian của sự kiện và hiệu lực của báo cáo kiểm toán và các
sự kiện nghiệp vụ phát sinh tính đến ngày kí báo cáo kiểm toán. + Báo cáo
phải ghi rõ địa chỉ công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm
phát hành báo cáo kiểm toán.
+ Ngày kí báo cáo kiểm toán được ghi trước ngày giám đốc đơn vị kí báo
cáo tài chính. Trường hợp báo cáo tài chính được điều chỉnh và lập lại trong lOMoAR cPSD| 60888405
quá trình kiểm toán thì ngày kí báo cáo kiểm toán được phép ghi cùng ngày
với ngày kí báo cáo tài chính. - Chữ kí và con dấu:
+ Báo cáo kiểm toán phải có chữ kí của kiểm toán viên và đăng kí hành
nghề của kiểm toán viên ở Việt Nam và có kí tên của giám đốc hoặc người
được uỷ nhiệm của công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo tài
chính. Dưới mỗi chữ kí phải ghi rõ họ tên, số hiệu giấy đăng kí hành nghề
kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ kí của giám đốc hay người được uỷ nhiệm
của Công ty kiểm toán phải có dóng dấu của công ty và báo cáo tài chính đã
được kiểm toán phải có dấu giáp lai của công ty kiểm toán.
+ Ngôn ngữ trình bày trên báo cáo kiểm toán là ngôn ngữ Việt nam và có thể
có thêm bản báo cáo kiểm toán bằng ngôn ngữ khác kèm theo như đã thoả
thuận trong hợp đồng kiểm toán.