Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.

1.  Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác. “Vật chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự có trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới.

BỘ MÔN TRIẾT HỌC
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học.
Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học
Theo Ăngghen, vấn đề cơ của triết học, đặc biệt nhất là triết học hiện đại , là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại( hay còn được gọi là mối quan hệ ý thức và vật
chất)
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học có mặt: hai
Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi “ Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?” Để trả lời cho câu hỏi này có ba
cách. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý
thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức là cái có trước, ý
thức quyết định vật chất. Các nhà triết học theo trường phái nhị nguyên lại
cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập, không nằm trong mqh quyết định
lẫn nhau.
Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: “ con người có khả năng nhận thức được
hay không?” Câu hỏi này có 2 cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả
tri của con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới, trong khi
các nhà triết học bất khả tri lại cho rằng con người không có khả năng nhận
thức được thế giới, hoặc chỉ có thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài mà
không thể nắm được bản chất bên trong.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của
Lênin.
1. Quan niệm về vật chất của các nhà . “Vật chất”triết học duy vật trước Mác
thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự có
trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản
sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới.
Tích cực :với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước
Mác đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một
cách khoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất
khách quan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết
đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con người và giới tự
nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người
Hạn chế: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác
chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
1/8
này chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được
nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ
góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin có nội dung cụ thể được hiểu như sau: “Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ những
thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về
phạm trù vật chất. Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có những nội dung được
đề cập như sau:
– Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học
– Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
– Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác
Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê nin :
Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
duy vật biện chứng.
Khắc phục được hạn chế trong quan niệm vật chất của chủ nghĩa duy vật
siêu hình.
Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất
và những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử , khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan
niệm xã hội.
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
2/8
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
1. Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức nguồn gốc tự nhiên và nguồn
gốc xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó,
thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành
ý thức của con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự phản ánh
của con người về thế giới khách quan.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức là lao
động và ngôn ngữ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào
bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên là hình ảnh bản chất của ý thức
chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Kết cấu của ý thức:
Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem lại
sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức
được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức..
2. Theo quan điểm duy vật biện chứng: vật chất và ý thức tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau thông qua hoạt động thực tiễn của con người;
trong mối quan hệ đó, vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức, còn ý
thức tác động tích cực trở lại vật chất.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý phát triển.
I/ Nguyên lý về mối quan hệ phổ biếnNội dung
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của mối liên hệ xảy ra trong
các lĩnh vực khác nhau của thế giới, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
được phát biểu như sau:
-Một là, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới đều tồn
tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc qua lại lẫn nhau.
-Hai là, trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của sự vật,
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
3/8
hiện tượng, quá trình trong thế giới có mối liên hệ phổ biến. Mối
liên hệ phổ biến tồn tại khách quan – phổ biến, nó chi phối một
cách tổng quát sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng, quá trình trong thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật,
hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử
– cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
a. Quan điểm toàn diện
- Thứ nhất, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Thứ hai, xem xét các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại để phản ánh đầy đủ sự
tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính mối liên hệ, quan hệ và tác
động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả trực tiếp, gián tiếp, trong
không gian, thời gian nhất định, nghiên cứu cả những mối liên hệ
trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai.
- Thứ tư, tránh quan điểm phiến diện, một chiều khi xem xét sự vật,
hiện tượng. Tức là chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy cái bản
chất, cái quan trọng nhất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ
biện, chủ nghĩa chiết trung.
b. Quan điểm lịch sử – cụ thể
Cần xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình
huống giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Xác định rõ vị trí vai trò
khác nhau của mối liên hệ để có giải pháp đúng đắn và hiệu quả. không những cần
phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh quan
điểm chiết trung, ngụy biện.
II/ Nguyên lý phát triển Nội dung
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong
các lĩnh vực khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển được
phát biểu như sau:
Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
4/8
động và phát triển.
Hai là, phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng
vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do
việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và
hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
- Thứ nhất, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và
phát triển. Bởi sự vật không chỉ như là cái mà nó đang có, đang hiện hữu trước mắt
mà còn cần phải nắm được và hiểu rõ được khuynh hướng phát triển, khả năng
chuyển hóa của nó.
- Thứ hai, không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong
thực tiễn.
- Thứ ba, sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
-Thứ tư, phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới. Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và
kiến thức thực tiễn.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là “hạt nhân” của phép
biện chứng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời
nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự
thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn đã
được giải quyết thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới,
mâu thuẫn mới lại được triển khai, phát triển và lại được giải quyết làm cho sự vật
mới luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt
đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết
(các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự vật , hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn
tồn tại trong bản thân nó.
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò , vị trí và mqh của mâu thuẫn , của từng mặt
đối lập trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Chỉ
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
5/8
có như thế mới hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật , hiểu đúng xu hướng phát
triển và tìm được những phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
Cần phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đủ và chín muồi
hay chưa.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Nội dung :
bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất
và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra
những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra,
tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do đó chúng
ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh, tức là tư tưởng chủ quan,
duy ý chí, nóng vội khi chưa có sự chuẩn bị về Lượng đã muốn làm thay đổi về
Chất(theo xu hướng này không thể thành công được, trái quy luật,mang tính duy
tâm, duy ý chí).
- Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, do đó cũng
phải đấu tranh để khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, trông chờ vào thực tế,
bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà không chịu tác động để làm thay
đổi Chất
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau , biết kết hợp
bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến với bước nhảy dần
dần.
Nội dung 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
1. Thực tiễn là gì?
Theo quan điểm Triết học Mác-Lênin, “thực tiễn” được định nghĩa chính xác là
toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
2. Vai trò:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức : Thông qua hoạt động thực tiễn, con
người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để
hình thành tri thức về đối tượng.Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và
khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
6/8
Thực tiễn là mục đích của nhận thức : Nhận thức của con người ngay từ khi con
người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là người đã được quy định bởi những
nhu cầu thực tiễn. Bởi lẽ, muốn sống, muốn tồn tại, con người phải sản xuất và cải
tạo tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý vì chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với
thực tiễn để kiểm tra mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Nội dung : Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được xem là hai khía
cạnh của phương thức sản xuất, giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng chặt
chẽ với nhau. Chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau tạo thành quy luật xã hội cơ
bản của lịch sử loài người. Quy luật thể hiện động lực và xu thế phát triển của lịch
sử.
Ý nghĩa của phương pháp luận.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận thức đúng đắn quy luật này giúp
cho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là cơ sở khoa
học để nhận thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự
lạc hậu của quan hệ sản xuất thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà
cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từ
đó từng bước khôi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng
tương ứng với nó.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay
đổi theo.
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
7/8
+ Kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển
kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan
của xã hội
Ý nghĩa:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng
đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
-Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một
yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
Nội dung 11: mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội
quyết định
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Tuy ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn
tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng ý thức xã hội không thụ động mà có
tính độc lập tương đối, có tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế – xã hội.
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
– Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng
của đời sống xã hội
– Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để
thay đổi ý thức xã hội.
23:16 9/9/24
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
about:blank
8/8
| 1/8

Preview text:

23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học.
Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học
Theo Ăngghen, vấn đề cơ của triết học, đặc biệt nhất là triết học hiện đại , là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại( hay còn được gọi là mối quan hệ ý thức và vật chất)
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
 Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi “ Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?” Để trả lời cho câu hỏi này có ba
cách. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý
thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức là cái có trước, ý
thức quyết định vật chất. Các nhà triết học theo trường phái nhị nguyên lại
cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập, không nằm trong mqh quyết định lẫn nhau.
 Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: “ con người có khả năng nhận thức được
hay không?” Câu hỏi này có 2 cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả
tri của con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới, trong khi
các nhà triết học bất khả tri lại cho rằng con người không có khả năng nhận
thức được thế giới, hoặc chỉ có thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài mà
không thể nắm được bản chất bên trong.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
1. Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác. “Vật chất”
thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự có
trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản
sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới.
Tích cực :với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước
Mác đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một
cách khoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất
khách quan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết
đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con người và giới tự
nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người
Hạn chế: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác
chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm about:blank 1/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
này chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được
nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ
góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin có nội dung cụ thể được hiểu như sau: “Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ những
thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về
phạm trù vật chất. Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có những nội dung được đề cập như sau:
– Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học
– Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
– Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Ý nghĩa
phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê nin :
Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
Khắc phục được hạn chế trong quan niệm vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất
và những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử , khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm xã hội. about:blank 2/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức. 1.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó,
thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành
ý thức của con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự phản ánh
của con người về thế giới khách quan.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào
bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Kết cấu của ý thức:
Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem lại
sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức
được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức..
2. Theo quan điểm duy vật biện chứng: vật chất và ý thức tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau thông qua hoạt động thực tiễn của con người;
trong mối quan hệ đó, vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức, còn ý
thức tác động tích cực trở lại vật chất.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý phát triển.
I/ Nội dung Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của mối liên hệ xảy ra trong
các lĩnh vực khác nhau của thế giới, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
được phát biểu như sau:
-Một là, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới đều tồn
tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc qua lại lẫn nhau.
-Hai là, trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của sự vật, about:blank 3/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
hiện tượng, quá trình trong thế giới có mối liên hệ phổ biến. Mối
liên hệ phổ biến tồn tại khách quan – phổ biến, nó chi phối một
cách tổng quát sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng, quá trình trong thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật,
hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử
– cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn a. Quan điểm toàn diện
- Thứ nhất, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Thứ hai, xem xét các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại để phản ánh đầy đủ sự
tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính mối liên hệ, quan hệ và tác
động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả trực tiếp, gián tiếp, trong
không gian, thời gian nhất định, nghiên cứu cả những mối liên hệ
trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai.
- Thứ tư, tránh quan điểm phiến diện, một chiều khi xem xét sự vật,
hiện tượng. Tức là chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy cái bản
chất, cái quan trọng nhất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ
biện, chủ nghĩa chiết trung.
b. Quan điểm lịch sử – cụ thể
Cần xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình
huống giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Xác định rõ vị trí vai trò
khác nhau của mối liên hệ để có giải pháp đúng đắn và hiệu quả. không những cần
phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh quan
điểm chiết trung, ngụy biện.
II/ Nội dung Nguyên lý phát triển
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong
các lĩnh vực khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển được phát biểu như sau:
Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận about:blank 4/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC động và phát triển.
Hai là, phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng
vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do
việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và
hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
- Thứ nhất, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và
phát triển. Bởi sự vật không chỉ như là cái mà nó đang có, đang hiện hữu trước mắt
mà còn cần phải nắm được và hiểu rõ được khuynh hướng phát triển, khả năng chuyển hóa của nó.
- Thứ hai, không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
- Thứ ba, sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
-Thứ tư, phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới. Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là “hạt nhân” của phép
biện chứng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời
nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự
thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn đã
được giải quyết thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới,
mâu thuẫn mới lại được triển khai, phát triển và lại được giải quyết làm cho sự vật
mới luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt
đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết
(các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Muốn nhận thức đúng sự vật , hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn
tồn tại trong bản thân nó.
 Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò , vị trí và mqh của mâu thuẫn , của từng mặt
đối lập trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Chỉ about:blank 5/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
có như thế mới hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật , hiểu đúng xu hướng phát
triển và tìm được những phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
 Cần phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đủ và chín muồi hay chưa.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Nội dung :
bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất
và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra
những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra,
tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do đó chúng
ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh, tức là tư tưởng chủ quan,
duy ý chí, nóng vội khi chưa có sự chuẩn bị về Lượng đã muốn làm thay đổi về
Chất(theo xu hướng này không thể thành công được, trái quy luật,mang tính duy tâm, duy ý chí).
- Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, do đó cũng
phải đấu tranh để khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, trông chờ vào thực tế,
bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà không chịu tác động để làm thay đổi Chất
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau , biết kết hợp
bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến với bước nhảy dần dần.
Nội dung 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. 1. Thực tiễn là gì?
Theo quan điểm Triết học Mác-Lênin, “thực tiễn” được định nghĩa chính xác là
toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. 2. Vai trò:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức : Thông qua hoạt động thực tiễn, con
người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để
hình thành tri thức về đối tượng.Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và
khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. about:blank 6/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
Thực tiễn là mục đích của nhận thức : Nhận thức của con người ngay từ khi con
người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là người đã được quy định bởi những
nhu cầu thực tiễn. Bởi lẽ, muốn sống, muốn tồn tại, con người phải sản xuất và cải
tạo tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý vì chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với
thực tiễn để kiểm tra mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Nội dung : Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được xem là hai khía
cạnh của phương thức sản xuất, giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng chặt
chẽ với nhau. Chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau tạo thành quy luật xã hội cơ
bản của lịch sử loài người. Quy luật thể hiện động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
Ý nghĩa của phương pháp luận.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận thức đúng đắn quy luật này giúp
cho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là cơ sở khoa
học để nhận thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự
lạc hậu của quan hệ sản xuất thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà
cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từ
đó từng bước khôi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều about:blank 7/8 23:16 9/9/24 BỘ MÔN TRIẾT HỌC
+ Kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển
kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội Ý nghĩa:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng
đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
-Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một
yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
Nội dung 11: mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Tuy ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn
tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng ý thức xã hội không thụ động mà có
tính độc lập tương đối, có tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế – xã hội.
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
– Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội
– Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để
thay đổi ý thức xã hội. about:blank 8/8