Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
18 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

50 25 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45734214
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA VIỆN AEP
-----
-----
BÀI TẬP LỚN
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Nước độc lập mà người dân không được
hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa
lý gì
Họ và tên :
Thái Hoàng Quân
Mã sinh viên:
11225400037
Lớp chuyên ngành:
Kiểm toán CLC 64D
Nguyễn Hồng Sơn
Giảng viên hướng dẫn:
HÀ NỘI, 2024
lOMoARcPSD| 45734214
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM.................................................................4
1.1. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...............................4
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập gắn liền với tự do hạnh phúc.........5
1.3. Ý nghĩa Luận điểm:” Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh
phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” của Hồ Chí Minh......................6
1.3.1. Độc lập theo con đường cách mạng vô sản là tiền đề hạnh phúc tự do....6
1.3.2. Hạnh phúc tự do là giá trị của độc lập dân tộc..........................................7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................................9
2.1. Tình hình chung Việt Nam ta hiện nay..............................................................9
2.2. Thực trạng........................................................................................................11
2.2.1. Thực tiễn vận dụng luận điểm.................................................................11
2.2.2. Nguyên nhân...........................................................................................14
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.........................................................15
3.1. Ý nghĩa với Việt Nam ta hiện tại.....................................................................15
3.2 Các giải pháp đề xuất.......................................................................................17
3.3. Liên hệ bản thân..............................................................................................17
KẾT LUẬN.............................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20
MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh, sinh năm 1890 và qua đời năm 1969, là nhà lãnh đạo vĩ đại của cách
mạng Việt Nam. Ông đã dẫn dắt cách mạng của dân Việt đến chiến thắng, tìm kiếm đường
cứu nước cho quê hương và đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng của Hồ Chí Minh,
cùng với chủ nghĩa Marx - Lenin, nền tảng cho hành động của Đảng nhân dân Việt
Nam, tiếp tục hướng dẫn cho sự đổi mới trong thời đại hiện nay.
lOMoARcPSD| 45734214
Luận điểm nổi bật trong ởng về độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh là: "Nước
độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa
gì". Điều này thể hiện ràng mục đích của độc lập dân tộc phải đi đôi với hạnh phúc
và tự do của nhân dân. Luận điểm này cùng với tư tưởng đúng đắn của Hồ Chí Minh đã trở
thành trọng tâm của nhiều chính sách và hướng đi phát triển của Đảng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mới, với sự
công nghệ hóa hiện đại hóa đất ớc, quan điểm của Hồ Chí Minh càng trở nên quan
trọng trong việc định hướng phát triển dân tộc. Với tính cấp thiết và tính đúng đắn của luận
điểm y, việc phân tích ý nghĩa của nó đối với Việt Nam hiện nay là một đề tài cực kỳ hấp
dẫn và cần thiết.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM
1.1. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
Một trong những ý tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là sự độc lập và tự do.
Nó đề cập đến việc giải phóng các dân tộc bị áp bức dưới thống trị của nước ngoài, để đạt
được độc lập dân tộc và loại bỏ sự bóc lột và áp bức của thực dân, đồng thời thực hiện
quyền tự quyết của các dân tộc và thiết lập một chính quyền dân tộc độc lập dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân, với Đảng Cộng sản là lực lượng tiên phong.
Đầu tiên, độc lập và tự do được coi là quyền linh thiêng và không thể xâm phạm của các
dân tộc. Lịch sử của Việt Nam là một cuộc đấu tranh không ngừng để xây dựng và bảo vệ
quốc gia. Tình yêu nước luôn đứng ở vị trí hàng đầu trong giá trị tinh thần truyền thống
của dân tộc Việt Nam. Đối với những người mất nước, điều quý giá nhất trong cuộc sống
là độc lập của Tổ quốc và tự do của nhân dân. Hồ Chí Minh đã thể hiện điều này khi nói:
"Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập...".
Đây không chỉ là một lý tưởng mà còn là một nguyên tắc sống, một lý do để chiến đấu, là
nguồn sức mạnh tạo nên chiến thắng và là nguồn động viên cho các dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới.
lOMoARcPSD| 45734214
Thứ hai, sự kết hợp chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
tình yêu nước và quan điểm quốc tế. Tư tưởng yêu nước và tinh thần dân tộc là một động
lực quan trọng của quốc gia. Xuất phát từ tình trạng của những người mất nước, từ truyền
thống dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cao sức mạnh của tình yêu nước
và tinh thần dân tộc chân chính, coi đó là một động lực quan trọng mà những người cộng
sản phải nắm bắt và phát huy, không để rơi vào tay của bất kỳ giai cấp nào khác, và phải
nhận thức và giải quyết vấn đề này trên lập trường của giai cấp vô sản. Độc lập dân tộc
được liên kết chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng này phản ánh quy luật khách quan
của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, và cũng phản ánh mối
quan hệ mật thiết giữa mục tiêu giải phóng dân tộc và mục tiêu giải phóng giai cấp và con
người. Chủ nghĩa yêu nước truyền thống đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nước hiện đại,
độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội.Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập
cho tất cả các dân tộc. Hồ Chí Minh đã khẳng định: Quyền tự do, độc lập là quyền bất
khả xâm phạm của các dân tộc, "dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do".
Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Quyền tự do, độc lập quyền bất khả xâm phạm của c dân tộc, "dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập gắn liền với tự do hạnh phúc.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, việc giành được độc lập dân tộc và mang lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho người dân được coi là hai mục tiêu cốt lõi của cách mạng Việt
Nam. Độc lập dân tộc hạnh phúc, ấm no được coi hai khía cạnh không thể tách rời,
tạo nên một mối liên hệ chặt chẽ tương quan phản ánh. HChí Minh đã một lần nữa
nhấn mạnh: "Nước độc lập người n không được hưởng hạnh phúc tự do tđộc lập
cũng chả có nghĩa lý gì". Quan điểm này của ông được thể hiện qua một số luận điểm sau:
Trách nhiệm hàng đầu của sự nghiệp cách mạng chăm sóc cho hạnh phúc của
nhân dân: Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, quốc gia đã giành được độc lập nhưng
hậu quả của chiến tranh vẫn còn nặng nề, khiến cho nhân dân phải đối mặt với cảnh khốn
lOMoARcPSD| 45734214
khó, nạn đói đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người. Chủ tịch HChí Minh đã nhấn
mạnh một nhiệm vụ cấp bách của chính phủ mới là phải quan tâm đến cuộc sống của nhân
dân. Ngay trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời mới, ông đã đề xuất sáu nhiệm
vụ quan trọng cần phải giải quyết ngay để đáp ứng những nhu cầu ngay trước mắt của nhân
dân, bao gồm việc chống lại nạn đói, loại bỏ nạn chữ các tệ nạn hội khác; cũng
như giảm bớt gánh nặng thuế thân, thuế chơ thuế đò,Để thực hiện những nhiệm vụ
này, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tham gia vào cuộc chiến chống đói và thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp. Đồng thời, chiến dịch diệt chữ các hoạt động văn hóa, giáo dục
cũng được quan tâm đẩy mạnh. Để xây dựng nền pháp cho chính phủ mới của nhân
dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh về việc tổ chức bầu cử Quốc hội lập hiến, thông
qua Hiến pháp, khẳng định quyền tự chủ của quốc gia các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân.
Mọi chính sách của Đảng và Nhà nước phải hướng tới việc nâng cao cuộc sống vật
chất và tinh thần của nhân dân từng bước: Hồ Chí Minh xác định trách nhiệm của Đảng và
Nhà ớc đối với nhiệm vụ chăm sóc cuộc sống vật chất tinh thần của nhân dân ngay
từ những ngày đầu sau khi cách mạng tháng 8 thành công. Ông đã nhấn mạnh: "Việc gì có
ích cho dân, ta phải làm hết mình. Việc y hại cho dân, ta phải tránh xa". Ông ng
khẳng định rằng Đảng Nhà nước là tạo ra từ nhân dân, không chỉ là người lãnh đạo
còn người phục vụ nhân dân, không lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân n. Vì
vậy, các cán bộ Đảng viên chính quyền từ cấp trên đến cấp dưới đều phải quan tâm tới
cuộc sống của nhân dân để tăng cường lòng đoàn kết dân tộc, ổn định hội và khai thác
được tiềm năng của toàn dân.
1.3. Ý nghĩa Luận điểm:” Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự
do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” của Hồ Chí Minh
Nếu ớc độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, tđộc lập cũng chẳng có
nghĩa lý gì”. Đây chính là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Ủy ban
nhân n các kỳ, tỉnh, huyện làng”, tên Hồ Chí Minh, đăng trên Báo Cứu quốc, số
69, ngày 17-10-1945.
1.3.1. Độc lập theo con đường cách mạng vô sản là ền đề hạnh phúc tự do
Hồ Chí Minh đã viết: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới có thể cứu nhân loại, mang
lại sự tự do, bình đẳng, lòng nhân ái, đoàn kết và sự giàu có cho tất cả mọi người, không
lOMoARcPSD| 45734214
phân biệt chủng tộc và nguồn gốc. Đó là việc làm vì mọi người và vì mọi người, mang lại
niềm vui, hòa bình và hạnh phúc, tổng hợp lại là nền cộng hòa thế giới thực sự, loại bỏ
những ranh giới tư bản chủ nghĩa, những vách ngăn đã từng cản trở sự hiểu biết và tình
yêu thương giữa những người lao động trên khắp thế giới".
Hồ Chí Minh không bao giờ chấp nhận độc lập dân tộc dưới chế độ quân chủ tư
bản, cũng như không chấp nhận chế độ thực dân, mà thậm chí còn tàn bạo hơn. Vì đó là
loại chế độ khiến người dân bị đầu độc cả về tinh thần lẫn thể xác, bị trói buộc và bị giam
hãm. Trong bài phát biểu tại Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp, ông nhấn mạnh rằng
thực dân Pháp đã sử dụng vũ lực để xâm chiếm đất nước của chúng tôi. Kết quả, chúng
tôi không chỉ bị bóc lột và áp bức một cách nhục nhã, mà còn phải chịu đựng sự hành hạ
và đầu độc bằng thuốc phiện và rượu một cách tàn nhẫn. Đó là một chế độ tàn bạo mà
bọn xâm lược đã gây ra ở Đông Dương. Các nhà tù đầy người hơn cả các trường học và
luôn luôn quá tải. Bất kỳ người địa phương nào có tư tưởng xã hội chủ nghĩa cũng bị bắt
và đôi khi bị giết mà không cần xét xử... Hơn ai hết, Hồ Chí Minh ý thức rõ ràng rằng
không có độc lập là như sống như một kẻ nô lệ, và "chết vì tự do cũng hơn sống trong
lệ". Chính vì thế, ông đã truyền đạt quyết tâm này cho toàn bộ Đảng, toàn dân và toàn
quân: "Dù phải đốt hết cả dãy Trường Sơn, chúng ta cũng phải giành được độc lập cho
dân tộc".
1.3.2. Hạnh phúc tự do là giá trị của độc lập dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, trong hoàn cảnh nước thuộc địa như Việt Nam, việc hàng
đầu là phải đấu tranh để giành độc lập dân tộc. Tuy nhiên, nếu sau khi giành được độc lập
mà dân không được hưởng hạnh phúc và tự do, thì độc lập đó vẫn chỉ là một loại độc lập
cũ, không có ý nghĩa gì. Đối với Hồ Chí Minh, việc đất nước đạt được độc lập phải đi
kèm với việc dân được hưởng hạnh phúc và tự do, vì hạnh phúc và tự do là tiêu chuẩn để
đánh giá giá trị của độc lập dân tộc. Để có được hạnh phúc và tự do, độc lập dân tộc phải
được kết hợp với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng chỉ trong chế độ xã hội
chủ nghĩa mới mỗi cá nhân có điều kiện để cải thiện cuộc sống của mình, phát huy bản
chất và tài năng riêng của mình, và chăm sóc cho sự phát triển toàn diện của bản thân.
lOMoARcPSD| 45734214
Chủ nghĩa xã hội trong quan điểm của Hồ Chí Minh không chỉ là một ý tưởng
theo quan điểm chủ quan hoặc tưởng tượng, mà là một phản ánh của hiện thực lịch sử
dựa trên duy vật phê phán. Chủ nghĩa xã hội là một vấn đề hiện thực, bắt nguồn từ thực
tiễn khách quan, từ sự phát triển hiện thực của lịch sử, và từ đặc điểm của Việt Nam như
một nước thuộc địa, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, và sự tiến bộ trực tiếp đến chủ
nghĩa xã hội mà không thông qua giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh khẳng định rằng hạnh phúc và tự do, theo quan điểm của ông, là
khi mỗi cá nhân được hưởng cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ mà chủ nghĩa xã hội
mang lại. Cuộc sống vật chất dựa trên một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại, đảm bảo cho mọi người có thức ăn, quần áo, và giáo dục. Tuy nhiên, đối
với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội không chỉ là về việc tăng trưởng kinh tế và thu nhập,
mà còn là về việc liên tục nâng cao cuộc sống tinh thần. Trong bối cảnh của Việt Nam,
việc nâng cao cuộc sống tinh thần và văn hóa thậm chí còn quan trọng hơn việc nâng cao
cuộc sống vật chất, vì nó là cơ sở để phát triển một xã hội độc lập, tự chủ và mạnh mẽ.
Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng trong chế độ dân chủ, dân là chủ, và mọi
quyền lợi và trách nhiệm đều nằm trong tay dân. Đảng có quyền lực nhưng dân là chủ và
cần phải được để dân làm chủ. Dân chủ là giá trị quan trọng nhất mà cách mạng do Đảng
lãnh đạo mang lại cho người dân. Do đó, dân chủ không chỉ là động lực mà còn là mục
tiêu của cách mạng. Chủ nghĩa xã hội đóng vai trò cao hơn chủ nghĩa tư bản trong việc
giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức và bóc lột, mang lại hạnh phúc và tự do. Đối
với Hồ Chí Minh, thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời khỏi thắng lợi của
cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân.
Tổng kết lại, Hồ Chí Minh đã nhận thức sớm giá trị của chủ nghĩa xã hội. Ông
tin rằng chỉ khi độc lập dân tộc được kết hợp với chủ nghĩa xã hội, thì mới có một độc lập
dân tộc thực sự và dân được hưởng hạnh phúc và tự do; và chỉ khi chủ nghĩa xã hội phát
triển trên nền tảng của độc lập dân tộc thực sự, thì mới có điều kiện cho sự phát triển và
hoàn thiện.
lOMoARcPSD| 45734214
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY.
2.1. Tình hình chung Việt Nam ta hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà lãnh đạo tài ba, người sáng lập, hướng dẫn và đào
tạo Đảng của chúng ta, đã hiến dâng cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại
của dân tộc. Suốt những năm tháng hoạt động cách mạng, ông luôn tận tụy phục vụ Tổ
quốc và nhân dân, để lại di sản quý báu về tri thức và tinh thần cho đất nước Việt Nam.
Một trong những quan điểm quan trọng, điểm mốc trong tư tưởng của Hồ Chí Minh là
tôn trọng nguyên tắc "Không có gì quý hơn độc lập, tự do". Đây là sự hiểu biết sâu sắc,
kết quả của việc kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp
với tri thức tiên tiến của nhân loại; và là việc áp dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - -nin
vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Độc lập, tự do là quyền quý báu nhất của mỗi quốc gia và dân tộc. Mỗi khi nền
độc lập, tự do của quốc gia bị đe dọa, thì sự đoàn kết của toàn dân càng trở nên mạnh mẽ,
sát cánh, sẵn sàng đoàn kết một lòng, quyết tâm đứng lên chiến đấu để bảo vệ nền độc lập
mà chúng ta đáng được hưởng. Độc lập, tự do không tự nhiên mà phải được bảo vệ bằng
sự nỗ lực của chính mình, thông qua việc tự quyết định số phận của mình. Do đó, "Không
có gì quý hơn độc lập, tự do" không chỉ là một nguyên tắc hành động, mà còn là một lời
kêu gọi cao cả từ Tổ quốc, thúc đẩy toàn dân đứng lên thực hiện cách mạng giải phóng
dân tộc. "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" cũng là phương châm của cuộc chiến,
chiến đấu cho sự thật, cho vận mệnh của Tổ quốc. Phương châm chiến đấu này của Hồ
Chí Minh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, và đã được Đảng chúng ta kế thừa, từ
đó, áp dụng vào thực tiễn cách mạng ở Việt Nam, hướng dẫn nhân dân tiến hành cách
mạng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thực tế của cách mạng ở Việt Nam đã cho thấy rằng, từ khi ra đời, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng và giành được nhiều chiến thắng. Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đã phá vỡ ách đô hộ của thực dân Pháp và chế độ phong kiến ở
nước ta, đưa nhân dân vào vị thế của một quốc gia độc lập, tự do, làm chủ vận mệnh của
mình. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, trước quốc dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bối cảnh quan trọng đó của lịch sử, ông đã
khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một
lOMoARcPSD| 45734214
nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết định dốc hết tất cả tinh thần và sức
lực, tính mạng và tài sản để bảo vệ quyền tự do và độc lập đó." Phát biểu này của ông là
một lời kêu gọi quyết liệt, bất khuất và khát vọng về hòa bình của dân tộc Việt Nam,... có
ý nghĩa lý luận, thực tiễn và thời đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kiên định rằng mục tiêu của độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội là một nhiệm vụ to lớn, nặng nề và phức tạp, nhưng cũng vô cùng vẻ vang. Đó là
một cuộc "chiến đấu" khốc liệt để đối phó với những thách thức từ quá khứ, những điều
cũ kỹ, hư hỏng; đồng thời, tạo ra những điều mới mẻ, tươi mới. Để đạt được chiến thắng
trong cuộc "chiến đấu" này, Đảng và Chính phủ không chỉ cần tiến hành các biện pháp
như "khôi phục và mở rộng các ngành kinh tế"; "phát triển công tác vệ sinh, y tế"; "cải
thiện chế độ giáo dục để phù hợp với hoàn cảnh mới của nhân dân"; "tăng cường quốc
phòng"..., mà còn cần động viên và tổ chức toàn dân, giáo dục toàn dân, dựa vào sức
mạnh vĩ đại của toàn dân và tạo điều kiện cho nhân dân tự mình xây dựng cuộc sống ấm
no, hạnh phúc.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thực ễn vận dụng luận điểm
Trong Chiến lược phát triển quốc gia trong giai đoạn tiến tới chủ nghĩa hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011), dựa trên việc tổng hợp kinh nghiệm từ thực tiễn đa dạng của
quá trình cách mạng, Đảng chúng ta đã xác định một trong những bài học chính việc
hiểu rõ ý nghĩa của biểu tượng quốc gia là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - biểu tượng
vinh quang Chủ tịch Hồ Chí Minh đã truyền lại cho thế hệ hiện nay các thế hệ sắp
tới.
Theo những lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Nhà nước chúng ta luôn áp
dụng một cách khôn ngoan và nhất quán nguyên tắc "không có gì quý hơn độc lập, tự do"
trong mọi lĩnh vực, từ chính trị - hội, kinh tế đến ngoại giao. Khi đất nước đã đạt được
độc lập, tự do, điều quan trọng là m cho giá trị của chúng trở nên ý nghĩa hơn. Đây chính
là ý nghĩa lớn lao, cũng như giá trị sâu sắc lâu dài của tưởng Hồ Chí Minh. Nhìn lại
hơn 40 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử,
với sự phát triển mạnh mẽ toàn diện về mặt kinh tế - hội. Kinh tế ổn định và tăng
trưởng nhanh, đứng đầu trong khu vực trên thế giới. cấu kinh tế đang dần chuyển
dịch theo hướng tích cực và phù hợp với quy luật khách quan. Quy mô GDP theo giá hiện
lOMoARcPSD| 45734214
hành năm 2023 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu
người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110
USD. Sản phẩm quốc nội phân bố đa dạng, với một phần lớn đến từ kinh tế nhà nước, kinh
tế hộ và kinh tế tư nhân, cùng với đó một phần nhỏ từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Có thể khẳng định rằng Đảng và đất nước chúng ta luôn ổn định và vững mạnh, vượt
qua mọi thách thức và khó khăn, tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng và đa chiều
trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, chúng ta tuyệt đối không được tự mãn, chủ quan hay quá
phấn khích với những thành tựu đã đạt được. Đồng thời, cũng không nên quá bi quan hoặc
dao động trước những khó khăn thách thức. Thay vào đó, chúng ta cần phải giữ bình
tĩnh, sáng suốt, tận dụng tốt những kinh nghiệm bài học đã để khắc phục những
hạn chế và yếu kém còn tồn tại, đặc biệt là từ đầu nhiệm kỳ của khóa XIII trở đi. Chúng ta
cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới, nỗ lực phấn đấu tận dụng mọi hội điều
kiện thuận lợi để vượt qua mọi khó khăn và thách thức.
Bên cạnh đó, tình hình thế giới tiếp tục đang chứng kiến nhiều biến động và diễn biến
phức tạp, nh hưởng đến quá trình xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, giá trị vĩnh cửu
của chân "Không có quý hơn độc lập, tự do" luôn duy trì, như một mệnh lệnh từ trái
tim, kết nối hàng triệu trái tim người dân Việt Nam, đoàn kết, chung sức vượt qua mọi
thách thức để bảo vệ nền độc lập, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc quyết tâm xây
dựng một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, giàu có, mạnh mẽ, dân chủ, công bằng, và văn
minh.
Để hiện thực hóa khát vọng xây dựng một Việt Nam phát triển, hạnh phúc, cần phải:
đầu tiên, luôn kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc kết hợp chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội,
đây hai mục tiêu chiến lược cần phải bảo đảm. Thứ hai, Đảng, Nhà nước nhân dân
phải duy trì tinh thần đoàn kết, đồng lòng, và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Phát triển nền kinh tế đa dạng
với sự hướng tới xã hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng,
kinh tế tập thể sẽ được củng cố và mở rộng.
Thứ hai, việc kết hợp mật thiết giữa sự phát triển kinh tế bảo đảm quốc phòng an
ninh một ưu tiên quan trọng. Chúng ta không ngừng nâng cao cảnh giác, củng cố quốc
phòng, bảo vệ sự n định chính trị, trật tự an toàn hội, đồng thời bảo vệ những
lOMoARcPSD| 45734214
thành tựu của cách mạng. Chúng ta cũng đang xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, phát
huy bản sắc dân tộc, và tăng ờng đoàn kết trong toàn Đảng, toàn dân, đoàn kết dân tộc
đoàn kết quốc tế. Chúng ta đang chăm sóc cuộc sống của nhân dân, để họ thể thực
hiện nghĩa vụ và tận hưởng quyền lợi trong một xã hội tiến bộ và công bằng, với hệ thống
pháp luật đầy đủ ngày càng hoàn thiện, từ đó nhân dân thực sự chủ thể trong hội
mới và nhận được sự phát triển về cả vật chất và tinh thần.
Thứ ba, chúng ta thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo khôn ngoan nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng chnghĩa hộibảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. "Không có gì quý hơn độc lập, tự do", nhưng điều này không có nghĩa là
chúng ta phải đóng cửa hoặc không hợp tác với các quốc gia khác, đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam đang thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa hội nhập sâu rộng với khu vực thế
giới. Chúng ta mở rộng hợp tác để phát triển, song vẫn "kiên quyết, kiên trì đấu tranh để
giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc". Chúng ta cũng
cần tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu chung là làm cho nhân
dân hạnh phúc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng việc tổ chức đoàn kết đồng thuận
trong Đảng quan trọng, và việc này phải đi kèm với tình đồng chísự yêu thương lẫn
nhau. Chúng ta cũng cần kích thích mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc,
niềm tin và khát vọng xây dựng một đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, góp phần
thực hiện mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam trở thành một nước đang phát triển, công
nghiệp hiện đại thu nhập trung bình cao, và đến năm 2045 trở thành một nước phát triển,
có thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 45734214
2.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân về khía cạnh khách quan: Kết thúc thế kỷ 20, sự sụp đổ của hình
XHCN tại Liên Xô Đông Âu gây ra một cú sốc lớn đối với các quốc gia XHCN khác,
và Việt Nam không phải ngoại lệ. Sự xuất hiện mạnh mẽ của Cách mạng Công nghiệp
4.0 mang lại nhiều thách thức mới đối với sự phát triển cơ cấu lại nền kinh tế, yêu cầu
sự đổi mới trong hình tăng trưởng. Đặc biệt, vào năm 2021, thế giới đã phải đối mặt
với đại dịch COVID-19, tạo ra cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử. Các biến động
chính trị phức tạp trong khu vực cũng như sự phản kháng từ các thế lực thù địch cũng gây
ra ảnh hưởng không nhỏ đến chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Việt Nam.
Nguyên nhân về khía cạnh chủ quan: Sự suy thoái về đạo đức và niềm tin của đội ngũ cán
bộ đảng viên, đặc biệt bộ phận lãnh đạo quản lý, đã làm giảm hiệu quả của các
chính sách và quyết định của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước. Đời sống của người
dân chưa được quan m đúng mức. Sự quản không chặt chẽ sự lỏng lẻo trong quản
giữa các cấp, cũng như việc tuyên truyền, giáo dục triển khai công tác dân vận và
chính quyền tại một sđịa phương chưa được thực hiện đều đặn sâu rộng. Nhận thức
chính trị của quần chúng vẫn còn hạn chế, tạo điều kiện cho các thế lực thù địch tận dụng
để kích độngluận, gây ra sự mất trật tự và an ninh xã hội, đồng thời làm mất đi sự đoàn
kết và độc lập dân tộc. Chính sách phát triển kinh tế cũng chưa thực sự phản ánh đúng tình
hình của đất nước.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.1. Ý nghĩa với Việt Nam ta hiện tại.
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc đã không chỉ khát vọng còn hệ giá trị g
và trở thành trở thành lẽ sống, lý tưởng phấn đấu, hy sinh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
ta và nhân dân kiên định thực hiện.
Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn đến sự ra đời nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa. Đất nước ta, dân tộc ta ớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 45734214
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt đẹp cho mỗi con người, quyền
cuộc sống ấm no, được học hành, được chăm sóc sức khỏe, trem được nuôi dưỡng,
chăm sóc, người già, người nghèo, người tàn tật được giúp đỡ. Các quyền con người về
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội được chú trọng và hoàn thiện. Ở Hồ Chí Minh, quyền
dân tộc quyền con người thống nhất trong cả nhận thức hành động, trong quan
điểm, đường lối, chính sách pháp luật Người mong muốn thực hiện. Không độc
lập chân chính, bền vững thì không thể thực hiện được quyền con người và thực hiện ngày
càng tốt hơn các quyền bản, thiết thực của con người. Không những thế, quán triệt
tưởng của Người, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, quan tâm
chăm lo nâng cao đời sống về mọi mặt của nhân dân; chú trọng phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống hội. Những nhiệm vụ trọng m đó sự thống nhất
giữa quyền và lợi ích dân tộc với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân,
như tâm nguyện của Hồ chí Minh.
Học tập làm theo lời Bác dạy, cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong Quân đội luôn tập
trung lãnh đạo, chỉ huy đơn vị hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vđược giao, xây dựng tổ
chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Thường xuyên quan tâm,
chăm lo bảo đảm tốt nhất đời sống vật chất, tinh thần của bộ đội; coi đây là trách nhiệm,
tình cảm với bộ đội; hết lòng chăm lo xây dựng đơn vị, tôn trọng thương yêu cấp dưới
như “chân với tay”, để bộ đội yên tâm công c, xác định tốt nhiệm vụ. Kiên quyết chống
biểu hiện xa rời cấp dưới, quan liêu, hách dịch, cảm… thật sự làm cho cấp dưới kính
trọng, tin tưởng, học tập và noi theo, góp phần giữ gìn và phát huy phẩm chất cao đẹp “Bộ
đội Cụ Hồ” - một nét đẹp văn hóa độc đáo, đặc sắc của Quân đội trong thời đại Hồ Chí
Minh.
Về kinh tế: có thể hiểu tự do kinh tế là quyền tự do của người sản xuất kinh doanh,
quyền lựa chọn của người tiêu dùng, tự do củangười lao động trong lựa chọn công việc
vàngười thuê cũng quyền lựa chọn tuyển dụng những người phù hợp. Như vậy,
thể hiểu rằng mức độ tự do sản xuất, kinh doanh trao đổi hàng hóa thước đo quan
trọng để đánh giá mức độ tự do của thị trường trong một nền kinh tế. Một nền kinh tế thị
trường đầy đủ nghĩa sẽ đạt đến một trạng thái tự do kinh tế cao do vậy, đòi hỏi
lOMoARcPSD| 45734214
mức độ can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế tối thiểu trong các vấn đề phân bổ nguồn
lực sự can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khu vực doanh nghiệp. Hơn nữa, nó cũng
đòi hỏi Chính phủ phải có một hệ thống pháp lý và cơ quan thực thi hiệu quả các quyền về
sở hữu tạo hành lang pháp hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiến pháp đã được sửa đổi khẳng định sự tồn tại phát triển của nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp
đến sự thể chế hoá các chủ trương trên bằng việc ra đời nhiều bluật quan trọng, tạo
hành lang pháp lý cho sự vận hành nền kinh tế thị trường như: Luật Đất đai; Luật Thuế;
Luật Phá sản; Luật Môi trường; Luật Lao động đi cùng với hàng trăm pháp lệnh, nghị định
khác của Chính phủ giúp cho việc cụ thể hóa quá trình thực thi luật thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Về văn hóa - hội: vấn đề chúng ta quan tâm trong tự do n hóa –xã hội
chính là sự tự do về tín ngưỡng tôn giáo. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm một
hệ thống những quan điểm dựa trên cơ sở tin tưởng và sùng bái những lực lượng tự nhiên,
thần thánh, cho rằng những lực lượng này quyết định số phận con người, con người phải
phục tùng, tôn thờ.
3.2 Các giải pháp đề xuất
Nhận thức vận dụng đúng đắn, tiếp tục đào sâu nghiên cứu, đẩy mạnh việc học
tập làm theo tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong sự nghiệp đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa - dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thực hiện thành công tâm
nguyện Hồ Chí Minh đại ước vọng dân tộc ta. Hơn nữa, củng cố tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trchăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất đạo đức năng lực tránh để lọt những người không
phẩm chất đạo đức, tự diễn biến tự chuyển hóa. Luôn luôn ghi nhớ chỉ dẫn của Bác
Hồ: “Ðảng không phải một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải m tròn nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”
Quyết tâm y dựng Chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc. Trong khi đặt lên hàng
đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng,
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
lOMoARcPSD| 45734214
Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, hội Người đã
từng dạy: “Trong công cuộc kiến thiết nước nbốn vấn đề cùng phải chú ý đến, cùng
phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, hội, văn hóa”. Đổi mới kinh tế chính trị
một cách chặt chẽ, …tuy nhiên đổi mới không có nghĩa là phủ định mọi thành quả của đất
nước đã đạt được, là sự kế thừa. Đồng thời, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc. Xây dựng những quan hệ xã hội lành mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tưởng,
đạo đức, tác phong sống, tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng
thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
3.3. Liên hệ bản thân
Là một sinh viên được tiếp xúc với nhiều tri thức, công nghệ của thời đại mới, bản
thân em thấy sinh viên cần phải trách nhiệm học tập, vận dụng tưởng Hồ Chí Minh
về độc lập dân tộc trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Trước tiên, mỗi
sinh viên ngoài việc tiếp thu tốt những kiến thức chuyên ngành, cần rèn luyện cho mình
bản lĩnh chính trị đúng đắn, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, sống, học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để phòng chống các luận điệu xuyên tạc,
âm mưu “diễn biến hòa bình” từ các thế lực thù địch. Bản thân mình nếu không thể tránh
được những cái xấu thì không thể đủ bản lĩnh đlàm được những việc khác. Rất nhiều sinh
viên đã làm tốt điều này trở thành những tấm gương sáng cho các thế hệ noi theo. Tuy
nhiên, một bộ phận sinh viên vẫn còn chưa hiểu rõ được tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc, chưa nắm bắt tình hình trong nước quốc tế. Một số sinh viên còn sa sút trong
học tập, rèn luyện, không tinh thần cầu tiến nên dễ bị kẻ xấu lôi kéo, dụ dỗ thực hiện
hành vi trái pháp luật. Tiếp đó, để những kiến thức được học trong trường có thể vận dụng
tốt ngoài thực tiễn, sinh viên nên tích cực tham gia các phong trào thi đua dành cho thanh
niên bởi nhờ đó ta được học hỏi, trải nghiệm, rèn luyện kiến thức năng cho bản
thân. Ngoài ra, việc cập nhật cho mình những thông tin về chính trị, kinh tế - xã hội không
chỉ mang lại kiến thức mới mà còn phát triển khả năng phân tích thông tin, duy linh hoạt
thay chỉ học từ sách vở, đây một trong những cách giúp kiến thức được phát huy tốt
nhất trong thực tế.
Đối với bản thân em - một sinh viên đang ngồi trên nhà trường học chuyên ngành yêu thích,
lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều sự linh hoạt, sáng tạo, để thể góp phần vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, em thấy mình không chỉ cần học tập từ sách vở còn cần tích
lOMoARcPSD| 45734214
cực học hỏi từ các hoạt động ngoại khóa, phong trào thanh niên. Điều đó giúp em cải thiện
rất nhiều kĩ năng, kinh nghiệm sống đồng thời rèn luyện cho mình bản lĩnh để tiếp tục cống
hiến cho hội, góp phần xây dựng thế hệ sinh viên, thanh niên tài năng m rạng danh
nước nhà.
KẾT LUẬN
tưởng Hồ Chí Minh hệ thống tưởng quan điểm cơ bản phản ánh một cách
rất sâu sắc về thực tiễn cách mạng Việt Nam trên cơ sở kế thừa, vận dụng và phát triển chủ
nghĩa c Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc, trí tuệ nhân loại, nhằm giải phóng dân tộc,
giai cấp, con người. “Nước độc lậpngười dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì
độc lập cũng chẳng nghĩa gì” thể hiện thực tế mục địch chính đáng của độc lập
mang lại hạnh phúc và tự do đúng nghĩa cho nhân dân. Cả cuôc đời Hồ Chí Min đem hết
tâm sức của mình để thực hiên mộ t ham muốn, ham muốn đến tộ t bậ c làm chọ đất
nước được đôc lậ p, đồng bào được tự do cuối cùng, ham muốn đó đã trở thàn hiên
thực. Đó cũng chính là lí do chiến đấu, là nguồn sức mạnh, là độ ng lực hình giúp
nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn gian khổ chiến thắng mọi kẻ thù, giành lại đôc lậ p, tự
do cho dân tôc Việ t Nam. Đó cũng là khẩu hiệ u hành độ ng của dân tộ c Việ t Nam. 
một sinh viên vẫn còn học tập rèn luyện trên ghế nhà trường, tiếp thu ởng
Hồ Chí Minh, mỗi người học nên cố gắng tu dưỡng đạo đức nỗ lực nâng cao trình độ
văn hóa. Đó chính tiền đề để sau này phát triển một đất ớc giàu mạnh ơi ng
hơn, cũng là góp phần vào công cuộc xây dựng một Việt Nam dân giàu nước mạnh, kế thừa
được tư tưởng tốt đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS. Bùi Đình Phong, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: Triết lý Hồ Chí Minhvề
phát triển hội Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, 2015.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
3. Bộ Giáo dục đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trịQuốc
gia sự thật, 2018.
4. Chủ biên : Mạch Quang Thắng (2019), Giáo trình tưởng Hồ Chí Minh, NxbBộ
Giáo dục và đào tạo, Hà Nội
lOMoARcPSD| 45734214
5. Hồ Chí Minh: Toàn tập Tập 4 (2010), Nxb CTQG, Hà Nội
6. Trần Dân Tiên (1994), Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí
Minh,NXB CTQG, Hà Nội
7. Hồ Chí Minh: Biên niên tiểu sử tập 1 (2006), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,Hà
Nội
8. Hồ Chí Minh: Về văn hóa (1997), Bảo tàng Hồ Chí Minh, Hà Nội
9. Tổng tNguyễn Phú Trọng, “Đất nước ta chưa bao giờ được tiềm lực,
vịthế, uy tín quốc tế như ngày nay” https://vtv.vn/chinh-tri/voi-tat-ca-su-
khiemton-chung-ta-van-co-the-noi-rang-dat-nuoc-ta-chua-bao-gio-co-duoc-
tiem-lucvi-the-va-uy-tin-quoc-te-nhu-ngay-nay-20210126121805801.htm
10.Hồ Chí Minh: Toàn tập – Tập 15 (2010), Nxb CTQG, Hà Nội
11.Kinh tế Việt Nam 2022 : Một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh, Tổng cụ thống
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/kinh-te-viet-nam-
2021-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/
lOMoARcPSD| 45734214
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA VIỆN AEP ----- ----- BÀI TẬP LỚN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài: “ Nước độc lập mà người dân không được
hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì ” Họ và tên : Thái Hoàng Quân Mã sinh viên: 11225400037 Lớp chuyên ngành: Kiểm toán CLC 64D Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hồng Sơn HÀ NỘI, 2024 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM.................................................................4 1.1.
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...............................4 1.2.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập gắn liền với tự do hạnh phúc.........5
1.3. Ý nghĩa Luận điểm:” Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh
phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” của Hồ Chí Minh......................6
1.3.1. Độc lập theo con đường cách mạng vô sản là tiền đề hạnh phúc tự do....6
1.3.2. Hạnh phúc tự do là giá trị của độc lập dân tộc..........................................7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................................9
2.1. Tình hình chung Việt Nam ta hiện nay..............................................................9
2.2. Thực trạng........................................................................................................11
2.2.1. Thực tiễn vận dụng luận điểm.................................................................11
2.2.2. Nguyên nhân...........................................................................................14
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.........................................................15
3.1. Ý nghĩa với Việt Nam ta hiện tại.....................................................................15
3.2 Các giải pháp đề xuất.......................................................................................17
3.3. Liên hệ bản thân..............................................................................................17
KẾT LUẬN.............................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20 MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh, sinh năm 1890 và qua đời năm 1969, là nhà lãnh đạo vĩ đại của cách
mạng Việt Nam. Ông đã dẫn dắt cách mạng của dân Việt đến chiến thắng, tìm kiếm đường
cứu nước cho quê hương và đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng của Hồ Chí Minh,
cùng với chủ nghĩa Marx - Lenin, là nền tảng cho hành động của Đảng và nhân dân Việt
Nam, tiếp tục hướng dẫn cho sự đổi mới trong thời đại hiện nay. lOMoAR cPSD| 45734214
Luận điểm nổi bật trong tư tưởng về độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh là: "Nước
độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa
lý gì". Điều này thể hiện rõ ràng mục đích của độc lập dân tộc phải đi đôi với hạnh phúc
và tự do của nhân dân. Luận điểm này cùng với tư tưởng đúng đắn của Hồ Chí Minh đã trở
thành trọng tâm của nhiều chính sách và hướng đi phát triển của Đảng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mới, với sự
công nghệ hóa và hiện đại hóa đất nước, quan điểm của Hồ Chí Minh càng trở nên quan
trọng trong việc định hướng phát triển dân tộc. Với tính cấp thiết và tính đúng đắn của luận
điểm này, việc phân tích ý nghĩa của nó đối với Việt Nam hiện nay là một đề tài cực kỳ hấp dẫn và cần thiết. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM
1.1. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
Một trong những ý tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là sự độc lập và tự do.
Nó đề cập đến việc giải phóng các dân tộc bị áp bức dưới thống trị của nước ngoài, để đạt
được độc lập dân tộc và loại bỏ sự bóc lột và áp bức của thực dân, đồng thời thực hiện
quyền tự quyết của các dân tộc và thiết lập một chính quyền dân tộc độc lập dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân, với Đảng Cộng sản là lực lượng tiên phong.
Đầu tiên, độc lập và tự do được coi là quyền linh thiêng và không thể xâm phạm của các
dân tộc. Lịch sử của Việt Nam là một cuộc đấu tranh không ngừng để xây dựng và bảo vệ
quốc gia. Tình yêu nước luôn đứng ở vị trí hàng đầu trong giá trị tinh thần truyền thống
của dân tộc Việt Nam. Đối với những người mất nước, điều quý giá nhất trong cuộc sống
là độc lập của Tổ quốc và tự do của nhân dân. Hồ Chí Minh đã thể hiện điều này khi nói:
"Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập...".
Đây không chỉ là một lý tưởng mà còn là một nguyên tắc sống, một lý do để chiến đấu, là
nguồn sức mạnh tạo nên chiến thắng và là nguồn động viên cho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 45734214
Thứ hai, sự kết hợp chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
tình yêu nước và quan điểm quốc tế. Tư tưởng yêu nước và tinh thần dân tộc là một động
lực quan trọng của quốc gia. Xuất phát từ tình trạng của những người mất nước, từ truyền
thống dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cao sức mạnh của tình yêu nước
và tinh thần dân tộc chân chính, coi đó là một động lực quan trọng mà những người cộng
sản phải nắm bắt và phát huy, không để rơi vào tay của bất kỳ giai cấp nào khác, và phải
nhận thức và giải quyết vấn đề này trên lập trường của giai cấp vô sản. Độc lập dân tộc
được liên kết chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng này phản ánh quy luật khách quan
của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, và cũng phản ánh mối
quan hệ mật thiết giữa mục tiêu giải phóng dân tộc và mục tiêu giải phóng giai cấp và con
người. Chủ nghĩa yêu nước truyền thống đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nước hiện đại,
độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội.Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập
cho tất cả các dân tộc. Hồ Chí Minh đã khẳng định: Quyền tự do, độc lập là quyền bất
khả xâm phạm của các dân tộc, "dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Quyền tự do, độc lập là quyền bất khả xâm phạm của các dân tộc, "dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập gắn liền với tự do hạnh phúc.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, việc giành được độc lập dân tộc và mang lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho người dân được coi là hai mục tiêu cốt lõi của cách mạng Việt
Nam. Độc lập dân tộc và hạnh phúc, ấm no được coi là hai khía cạnh không thể tách rời,
tạo nên một mối liên hệ chặt chẽ và tương quan phản ánh. Hồ Chí Minh đã một lần nữa
nhấn mạnh: "Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập
cũng chả có nghĩa lý gì". Quan điểm này của ông được thể hiện qua một số luận điểm sau:
Trách nhiệm hàng đầu của sự nghiệp cách mạng là chăm sóc cho hạnh phúc của
nhân dân: Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, quốc gia đã giành được độc lập nhưng
hậu quả của chiến tranh vẫn còn nặng nề, khiến cho nhân dân phải đối mặt với cảnh khốn lOMoAR cPSD| 45734214
khó, nạn đói đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh một nhiệm vụ cấp bách của chính phủ mới là phải quan tâm đến cuộc sống của nhân
dân. Ngay trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời mới, ông đã đề xuất sáu nhiệm
vụ quan trọng cần phải giải quyết ngay để đáp ứng những nhu cầu ngay trước mắt của nhân
dân, bao gồm việc chống lại nạn đói, loại bỏ nạn mù chữ và các tệ nạn xã hội khác; cũng
như giảm bớt gánh nặng thuế thân, thuế chơ và thuế đò,… Để thực hiện những nhiệm vụ
này, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tham gia vào cuộc chiến chống đói và thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp. Đồng thời, chiến dịch diệt mù chữ và các hoạt động văn hóa, giáo dục
cũng được quan tâm và đẩy mạnh. Để xây dựng nền pháp lý cho chính phủ mới của nhân
dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh về việc tổ chức bầu cử Quốc hội lập hiến, thông
qua Hiến pháp, khẳng định quyền tự chủ của quốc gia và các quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
Mọi chính sách của Đảng và Nhà nước phải hướng tới việc nâng cao cuộc sống vật
chất và tinh thần của nhân dân từng bước: Hồ Chí Minh xác định trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước đối với nhiệm vụ chăm sóc cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngay
từ những ngày đầu sau khi cách mạng tháng 8 thành công. Ông đã nhấn mạnh: "Việc gì có
ích cho dân, ta phải làm hết mình. Việc gì gây hại cho dân, ta phải tránh xa". Ông cũng
khẳng định rằng Đảng và Nhà nước là tạo ra từ nhân dân, không chỉ là người lãnh đạo mà
còn là người phục vụ nhân dân, không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân. Vì
vậy, các cán bộ Đảng viên và chính quyền từ cấp trên đến cấp dưới đều phải quan tâm tới
cuộc sống của nhân dân để tăng cường lòng đoàn kết dân tộc, ổn định xã hội và khai thác
được tiềm năng của toàn dân.
1.3. Ý nghĩa Luận điểm:” Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự
do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” của Hồ Chí Minh
“Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có
nghĩa lý gì”. Đây chính là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Ủy ban
nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng”, ký tên Hồ Chí Minh, đăng trên Báo Cứu quốc, số 69, ngày 17-10-1945.
1.3.1. Độc lập theo con đường cách mạng vô sản là tiền đề hạnh phúc tự do
Hồ Chí Minh đã viết: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới có thể cứu nhân loại, mang
lại sự tự do, bình đẳng, lòng nhân ái, đoàn kết và sự giàu có cho tất cả mọi người, không lOMoAR cPSD| 45734214
phân biệt chủng tộc và nguồn gốc. Đó là việc làm vì mọi người và vì mọi người, mang lại
niềm vui, hòa bình và hạnh phúc, tổng hợp lại là nền cộng hòa thế giới thực sự, loại bỏ
những ranh giới tư bản chủ nghĩa, những vách ngăn đã từng cản trở sự hiểu biết và tình
yêu thương giữa những người lao động trên khắp thế giới".
Hồ Chí Minh không bao giờ chấp nhận độc lập dân tộc dưới chế độ quân chủ tư
bản, cũng như không chấp nhận chế độ thực dân, mà thậm chí còn tàn bạo hơn. Vì đó là
loại chế độ khiến người dân bị đầu độc cả về tinh thần lẫn thể xác, bị trói buộc và bị giam
hãm. Trong bài phát biểu tại Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp, ông nhấn mạnh rằng
thực dân Pháp đã sử dụng vũ lực để xâm chiếm đất nước của chúng tôi. Kết quả, chúng
tôi không chỉ bị bóc lột và áp bức một cách nhục nhã, mà còn phải chịu đựng sự hành hạ
và đầu độc bằng thuốc phiện và rượu một cách tàn nhẫn. Đó là một chế độ tàn bạo mà
bọn xâm lược đã gây ra ở Đông Dương. Các nhà tù đầy người hơn cả các trường học và
luôn luôn quá tải. Bất kỳ người địa phương nào có tư tưởng xã hội chủ nghĩa cũng bị bắt
và đôi khi bị giết mà không cần xét xử... Hơn ai hết, Hồ Chí Minh ý thức rõ ràng rằng
không có độc lập là như sống như một kẻ nô lệ, và "chết vì tự do cũng hơn sống trong nô
lệ". Chính vì thế, ông đã truyền đạt quyết tâm này cho toàn bộ Đảng, toàn dân và toàn
quân: "Dù phải đốt hết cả dãy Trường Sơn, chúng ta cũng phải giành được độc lập cho dân tộc".
1.3.2. Hạnh phúc tự do là giá trị của độc lập dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, trong hoàn cảnh nước thuộc địa như Việt Nam, việc hàng
đầu là phải đấu tranh để giành độc lập dân tộc. Tuy nhiên, nếu sau khi giành được độc lập
mà dân không được hưởng hạnh phúc và tự do, thì độc lập đó vẫn chỉ là một loại độc lập
cũ, không có ý nghĩa gì. Đối với Hồ Chí Minh, việc đất nước đạt được độc lập phải đi
kèm với việc dân được hưởng hạnh phúc và tự do, vì hạnh phúc và tự do là tiêu chuẩn để
đánh giá giá trị của độc lập dân tộc. Để có được hạnh phúc và tự do, độc lập dân tộc phải
được kết hợp với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng chỉ trong chế độ xã hội
chủ nghĩa mới mỗi cá nhân có điều kiện để cải thiện cuộc sống của mình, phát huy bản
chất và tài năng riêng của mình, và chăm sóc cho sự phát triển toàn diện của bản thân. lOMoAR cPSD| 45734214
Chủ nghĩa xã hội trong quan điểm của Hồ Chí Minh không chỉ là một ý tưởng
theo quan điểm chủ quan hoặc tưởng tượng, mà là một phản ánh của hiện thực lịch sử
dựa trên duy vật phê phán. Chủ nghĩa xã hội là một vấn đề hiện thực, bắt nguồn từ thực
tiễn khách quan, từ sự phát triển hiện thực của lịch sử, và từ đặc điểm của Việt Nam như
một nước thuộc địa, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, và sự tiến bộ trực tiếp đến chủ
nghĩa xã hội mà không thông qua giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh khẳng định rằng hạnh phúc và tự do, theo quan điểm của ông, là
khi mỗi cá nhân được hưởng cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ mà chủ nghĩa xã hội
mang lại. Cuộc sống vật chất dựa trên một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại, đảm bảo cho mọi người có thức ăn, quần áo, và giáo dục. Tuy nhiên, đối
với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội không chỉ là về việc tăng trưởng kinh tế và thu nhập,
mà còn là về việc liên tục nâng cao cuộc sống tinh thần. Trong bối cảnh của Việt Nam,
việc nâng cao cuộc sống tinh thần và văn hóa thậm chí còn quan trọng hơn việc nâng cao
cuộc sống vật chất, vì nó là cơ sở để phát triển một xã hội độc lập, tự chủ và mạnh mẽ.
Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng trong chế độ dân chủ, dân là chủ, và mọi
quyền lợi và trách nhiệm đều nằm trong tay dân. Đảng có quyền lực nhưng dân là chủ và
cần phải được để dân làm chủ. Dân chủ là giá trị quan trọng nhất mà cách mạng do Đảng
lãnh đạo mang lại cho người dân. Do đó, dân chủ không chỉ là động lực mà còn là mục
tiêu của cách mạng. Chủ nghĩa xã hội đóng vai trò cao hơn chủ nghĩa tư bản trong việc
giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức và bóc lột, mang lại hạnh phúc và tự do. Đối
với Hồ Chí Minh, thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời khỏi thắng lợi của
cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân.
Tổng kết lại, Hồ Chí Minh đã nhận thức sớm giá trị của chủ nghĩa xã hội. Ông
tin rằng chỉ khi độc lập dân tộc được kết hợp với chủ nghĩa xã hội, thì mới có một độc lập
dân tộc thực sự và dân được hưởng hạnh phúc và tự do; và chỉ khi chủ nghĩa xã hội phát
triển trên nền tảng của độc lập dân tộc thực sự, thì mới có điều kiện cho sự phát triển và hoàn thiện. lOMoAR cPSD| 45734214
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1. Tình hình chung Việt Nam ta hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà lãnh đạo tài ba, người sáng lập, hướng dẫn và đào
tạo Đảng của chúng ta, đã hiến dâng cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại
của dân tộc. Suốt những năm tháng hoạt động cách mạng, ông luôn tận tụy phục vụ Tổ
quốc và nhân dân, để lại di sản quý báu về tri thức và tinh thần cho đất nước Việt Nam.
Một trong những quan điểm quan trọng, điểm mốc trong tư tưởng của Hồ Chí Minh là
tôn trọng nguyên tắc "Không có gì quý hơn độc lập, tự do". Đây là sự hiểu biết sâu sắc,
kết quả của việc kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp
với tri thức tiên tiến của nhân loại; và là việc áp dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin
vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Độc lập, tự do là quyền quý báu nhất của mỗi quốc gia và dân tộc. Mỗi khi nền
độc lập, tự do của quốc gia bị đe dọa, thì sự đoàn kết của toàn dân càng trở nên mạnh mẽ,
sát cánh, sẵn sàng đoàn kết một lòng, quyết tâm đứng lên chiến đấu để bảo vệ nền độc lập
mà chúng ta đáng được hưởng. Độc lập, tự do không tự nhiên mà phải được bảo vệ bằng
sự nỗ lực của chính mình, thông qua việc tự quyết định số phận của mình. Do đó, "Không
có gì quý hơn độc lập, tự do" không chỉ là một nguyên tắc hành động, mà còn là một lời
kêu gọi cao cả từ Tổ quốc, thúc đẩy toàn dân đứng lên thực hiện cách mạng giải phóng
dân tộc. "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" cũng là phương châm của cuộc chiến,
chiến đấu cho sự thật, cho vận mệnh của Tổ quốc. Phương châm chiến đấu này của Hồ
Chí Minh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, và đã được Đảng chúng ta kế thừa, từ
đó, áp dụng vào thực tiễn cách mạng ở Việt Nam, hướng dẫn nhân dân tiến hành cách
mạng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thực tế của cách mạng ở Việt Nam đã cho thấy rằng, từ khi ra đời, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng và giành được nhiều chiến thắng. Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đã phá vỡ ách đô hộ của thực dân Pháp và chế độ phong kiến ở
nước ta, đưa nhân dân vào vị thế của một quốc gia độc lập, tự do, làm chủ vận mệnh của
mình. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, trước quốc dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bối cảnh quan trọng đó của lịch sử, ông đã
khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một lOMoAR cPSD| 45734214
nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết định dốc hết tất cả tinh thần và sức
lực, tính mạng và tài sản để bảo vệ quyền tự do và độc lập đó." Phát biểu này của ông là
một lời kêu gọi quyết liệt, bất khuất và khát vọng về hòa bình của dân tộc Việt Nam,... có
ý nghĩa lý luận, thực tiễn và thời đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kiên định rằng mục tiêu của độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội là một nhiệm vụ to lớn, nặng nề và phức tạp, nhưng cũng vô cùng vẻ vang. Đó là
một cuộc "chiến đấu" khốc liệt để đối phó với những thách thức từ quá khứ, những điều
cũ kỹ, hư hỏng; đồng thời, tạo ra những điều mới mẻ, tươi mới. Để đạt được chiến thắng
trong cuộc "chiến đấu" này, Đảng và Chính phủ không chỉ cần tiến hành các biện pháp
như "khôi phục và mở rộng các ngành kinh tế"; "phát triển công tác vệ sinh, y tế"; "cải
thiện chế độ giáo dục để phù hợp với hoàn cảnh mới của nhân dân"; "tăng cường quốc
phòng"..., mà còn cần động viên và tổ chức toàn dân, giáo dục toàn dân, dựa vào sức
mạnh vĩ đại của toàn dân và tạo điều kiện cho nhân dân tự mình xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. 2.2. Thực trạng
2.2.1. Thực tiễn vận dụng luận điểm
Trong Chiến lược phát triển quốc gia trong giai đoạn tiến tới chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011), dựa trên việc tổng hợp kinh nghiệm từ thực tiễn đa dạng của
quá trình cách mạng, Đảng chúng ta đã xác định một trong những bài học chính là việc
hiểu rõ ý nghĩa của biểu tượng quốc gia là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - biểu tượng
vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã truyền lại cho thế hệ hiện nay và các thế hệ sắp tới.
Theo những lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước chúng ta luôn áp
dụng một cách khôn ngoan và nhất quán nguyên tắc "không có gì quý hơn độc lập, tự do"
trong mọi lĩnh vực, từ chính trị - xã hội, kinh tế đến ngoại giao. Khi đất nước đã đạt được
độc lập, tự do, điều quan trọng là làm cho giá trị của chúng trở nên ý nghĩa hơn. Đây chính
là ý nghĩa lớn lao, cũng như giá trị sâu sắc và lâu dài của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhìn lại
hơn 40 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,
với sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về mặt kinh tế - xã hội. Kinh tế ổn định và tăng
trưởng nhanh, đứng đầu trong khu vực và trên thế giới. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển
dịch theo hướng tích cực và phù hợp với quy luật khách quan. Quy mô GDP theo giá hiện lOMoAR cPSD| 45734214
hành năm 2023 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu
người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110
USD. Sản phẩm quốc nội phân bố đa dạng, với một phần lớn đến từ kinh tế nhà nước, kinh
tế hộ và kinh tế tư nhân, cùng với đó là một phần nhỏ từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Có thể khẳng định rằng Đảng và đất nước chúng ta luôn ổn định và vững mạnh, vượt
qua mọi thách thức và khó khăn, tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng và đa chiều
trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, chúng ta tuyệt đối không được tự mãn, chủ quan hay quá
phấn khích với những thành tựu đã đạt được. Đồng thời, cũng không nên quá bi quan hoặc
dao động trước những khó khăn và thách thức. Thay vào đó, chúng ta cần phải giữ bình
tĩnh, sáng suốt, và tận dụng tốt những kinh nghiệm và bài học đã có để khắc phục những
hạn chế và yếu kém còn tồn tại, đặc biệt là từ đầu nhiệm kỳ của khóa XIII trở đi. Chúng ta
cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới, nỗ lực phấn đấu và tận dụng mọi cơ hội và điều
kiện thuận lợi để vượt qua mọi khó khăn và thách thức.
Bên cạnh đó, tình hình thế giới tiếp tục đang chứng kiến nhiều biến động và diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, giá trị vĩnh cửu
của chân lý "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" luôn duy trì, như một mệnh lệnh từ trái
tim, kết nối hàng triệu trái tim người dân Việt Nam, đoàn kết, chung sức vượt qua mọi
thách thức để bảo vệ nền độc lập, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc và quyết tâm xây
dựng một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, giàu có, mạnh mẽ, dân chủ, công bằng, và văn minh.
Để hiện thực hóa khát vọng xây dựng một Việt Nam phát triển, hạnh phúc, cần phải:
đầu tiên, luôn kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc kết hợp chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội,
đây là hai mục tiêu chiến lược cần phải bảo đảm. Thứ hai, Đảng, Nhà nước và nhân dân
phải duy trì tinh thần đoàn kết, đồng lòng, và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Phát triển nền kinh tế đa dạng
với sự hướng tới xã hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng, và
kinh tế tập thể sẽ được củng cố và mở rộng.
Thứ hai, việc kết hợp mật thiết giữa sự phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng an
ninh là một ưu tiên quan trọng. Chúng ta không ngừng nâng cao cảnh giác, củng cố quốc
phòng, và bảo vệ sự ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội, đồng thời bảo vệ những lOMoAR cPSD| 45734214
thành tựu của cách mạng. Chúng ta cũng đang xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, phát
huy bản sắc dân tộc, và tăng cường đoàn kết trong toàn Đảng, toàn dân, đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế. Chúng ta đang chăm sóc cuộc sống của nhân dân, để họ có thể thực
hiện nghĩa vụ và tận hưởng quyền lợi trong một xã hội tiến bộ và công bằng, với hệ thống
pháp luật đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, từ đó nhân dân thực sự là chủ thể trong xã hội
mới và nhận được sự phát triển về cả vật chất và tinh thần.
Thứ ba, chúng ta thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo và khôn ngoan nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. "Không có gì quý hơn độc lập, tự do", nhưng điều này không có nghĩa là
chúng ta phải đóng cửa hoặc không hợp tác với các quốc gia khác, đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam đang thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng với khu vực và thế
giới. Chúng ta mở rộng hợp tác để phát triển, song vẫn "kiên quyết, kiên trì đấu tranh để
giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc". Chúng ta cũng
cần tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu chung là làm cho nhân
dân hạnh phúc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng việc tổ chức đoàn kết và đồng thuận
trong Đảng là quan trọng, và việc này phải đi kèm với tình đồng chí và sự yêu thương lẫn
nhau. Chúng ta cũng cần kích thích mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc,
niềm tin và khát vọng xây dựng một đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, góp phần
thực hiện mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam trở thành một nước đang phát triển, có công
nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao, và đến năm 2045 trở thành một nước phát triển,
có thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 45734214 2.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân về khía cạnh khách quan: Kết thúc thế kỷ 20, sự sụp đổ của mô hình
XHCN tại Liên Xô và Đông Âu gây ra một cú sốc lớn đối với các quốc gia XHCN khác,
và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Sự xuất hiện mạnh mẽ của Cách mạng Công nghiệp
4.0 mang lại nhiều thách thức mới đối với sự phát triển và cơ cấu lại nền kinh tế, yêu cầu
sự đổi mới trong mô hình tăng trưởng. Đặc biệt, vào năm 2021, thế giới đã phải đối mặt
với đại dịch COVID-19, tạo ra cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử. Các biến động
chính trị phức tạp trong khu vực cũng như sự phản kháng từ các thế lực thù địch cũng gây
ra ảnh hưởng không nhỏ đến chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Việt Nam.
Nguyên nhân về khía cạnh chủ quan: Sự suy thoái về đạo đức và niềm tin của đội ngũ cán
bộ và đảng viên, đặc biệt là bộ phận lãnh đạo và quản lý, đã làm giảm hiệu quả của các
chính sách và quyết định của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước. Đời sống của người
dân chưa được quan tâm đúng mức. Sự quản lý không chặt chẽ và sự lỏng lẻo trong quản
lý giữa các cấp, cũng như việc tuyên truyền, giáo dục và triển khai công tác dân vận và
chính quyền tại một số địa phương chưa được thực hiện đều đặn và sâu rộng. Nhận thức
chính trị của quần chúng vẫn còn hạn chế, tạo điều kiện cho các thế lực thù địch tận dụng
để kích động dư luận, gây ra sự mất trật tự và an ninh xã hội, đồng thời làm mất đi sự đoàn
kết và độc lập dân tộc. Chính sách phát triển kinh tế cũng chưa thực sự phản ánh đúng tình hình của đất nước.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.1. Ý nghĩa với Việt Nam ta hiện tại.
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc đã không chỉ là khát vọng mà còn là hệ giá trị vô giá
và trở thành trở thành lẽ sống, lý tưởng phấn đấu, hy sinh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
ta và nhân dân kiên định thực hiện.
Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn đến sự ra đời nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa. Đất nước ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 45734214
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt đẹp cho mỗi con người, quyền
có cuộc sống ấm no, được học hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được nuôi dưỡng,
chăm sóc, người già, người nghèo, người tàn tật được giúp đỡ. Các quyền con người về
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội được chú trọng và hoàn thiện. Ở Hồ Chí Minh, quyền
dân tộc và quyền con người là thống nhất trong cả nhận thức và hành động, trong quan
điểm, đường lối, chính sách và pháp luật mà Người mong muốn thực hiện. Không có độc
lập chân chính, bền vững thì không thể thực hiện được quyền con người và thực hiện ngày
càng tốt hơn các quyền cơ bản, thiết thực của con người. Không những thế, quán triệt tư
tưởng của Người, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, quan tâm
chăm lo nâng cao đời sống về mọi mặt của nhân dân; chú trọng phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những nhiệm vụ trọng tâm đó là sự thống nhất
giữa quyền và lợi ích dân tộc với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân,
như tâm nguyện của Hồ chí Minh.
Học tập và làm theo lời Bác dạy, cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong Quân đội luôn tập
trung lãnh đạo, chỉ huy đơn vị hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, xây dựng tổ
chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Thường xuyên quan tâm,
chăm lo bảo đảm tốt nhất đời sống vật chất, tinh thần của bộ đội; coi đây là trách nhiệm, là
tình cảm với bộ đội; hết lòng chăm lo xây dựng đơn vị, tôn trọng và thương yêu cấp dưới
như “chân với tay”, để bộ đội yên tâm công tác, xác định tốt nhiệm vụ. Kiên quyết chống
biểu hiện xa rời cấp dưới, quan liêu, hách dịch, vô cảm… thật sự làm cho cấp dưới kính
trọng, tin tưởng, học tập và noi theo, góp phần giữ gìn và phát huy phẩm chất cao đẹp “Bộ
đội Cụ Hồ” - một nét đẹp văn hóa độc đáo, đặc sắc của Quân đội trong thời đại Hồ Chí Minh.
Về kinh tế: có thể hiểu tự do kinh tế là quyền tự do của người sản xuất kinh doanh,
quyền lựa chọn của người tiêu dùng, tự do củangười lao động trong lựa chọn công việc
vàngười thuê cũng có quyền lựa chọn và tuyển dụng những người phù hợp. Như vậy, có
thể hiểu rằng mức độ tự do sản xuất, kinh doanh và trao đổi hàng hóa là thước đo quan
trọng để đánh giá mức độ tự do của thị trường trong một nền kinh tế. Một nền kinh tế thị
trường đầy đủ có nghĩa sẽ đạt đến một trạng thái tự do kinh tế cao và do vậy, nó đòi hỏi lOMoAR cPSD| 45734214
mức độ can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế là tối thiểu trong các vấn đề phân bổ nguồn
lực và sự can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khu vực doanh nghiệp. Hơn nữa, nó cũng
đòi hỏi Chính phủ phải có một hệ thống pháp lý và cơ quan thực thi hiệu quả các quyền về
sở hữu và tạo hành lang pháp lý hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiến pháp đã được sửa đổi và khẳng định rõ sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp
đến là sự thể chế hoá các chủ trương trên bằng việc ra đời nhiều bộ luật quan trọng, tạo
hành lang pháp lý cho sự vận hành nền kinh tế thị trường như: Luật Đất đai; Luật Thuế;
Luật Phá sản; Luật Môi trường; Luật Lao động đi cùng với hàng trăm pháp lệnh, nghị định
khác của Chính phủ giúp cho việc cụ thể hóa quá trình thực thi luật và thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Về văn hóa - xã hội: vấn đề mà chúng ta quan tâm trong tự do văn hóa –xã hội
chính là sự tự do về tín ngưỡng tôn giáo. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm một
hệ thống những quan điểm dựa trên cơ sở tin tưởng và sùng bái những lực lượng tự nhiên,
thần thánh, cho rằng những lực lượng này quyết định số phận con người, con người phải phục tùng, tôn thờ.
3.2 Các giải pháp đề xuất
Nhận thức và vận dụng đúng đắn, tiếp tục đào sâu nghiên cứu, đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong sự nghiệp đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa - dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thực hiện thành công tâm
nguyện Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng và dân tộc ta. Hơn nữa, củng cố và tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị và chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất đạo đức năng lực tránh để lọt những người không
có phẩm chất đạo đức, tự diễn biến – tự chuyển hóa. Luôn luôn ghi nhớ chỉ dẫn của Bác
Hồ: “Ðảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”
Quyết tâm xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Trong khi đặt lên hàng
đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng,
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. lOMoAR cPSD| 45734214
Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã hội Người đã
từng dạy: “Trong công cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến, cùng
phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”. Đổi mới kinh tế chính trị
một cách chặt chẽ, …tuy nhiên đổi mới không có nghĩa là phủ định mọi thành quả của đất
nước đã đạt được, mà là sự kế thừa. Đồng thời, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc. Xây dựng những quan hệ xã hội lành mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng,
đạo đức, tác phong sống, tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng
thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. 3.3. Liên hệ bản thân
Là một sinh viên được tiếp xúc với nhiều tri thức, công nghệ của thời đại mới, bản
thân em thấy sinh viên cần phải có trách nhiệm học tập, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Trước tiên, mỗi
sinh viên ngoài việc tiếp thu tốt những kiến thức chuyên ngành, cần rèn luyện cho mình
bản lĩnh chính trị đúng đắn, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, sống, học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để phòng chống các luận điệu xuyên tạc,
âm mưu “diễn biến hòa bình” từ các thế lực thù địch. Bản thân mình nếu không thể tránh
được những cái xấu thì không thể đủ bản lĩnh để làm được những việc khác. Rất nhiều sinh
viên đã làm tốt điều này và trở thành những tấm gương sáng cho các thế hệ noi theo. Tuy
nhiên, một bộ phận sinh viên vẫn còn chưa hiểu rõ được tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc, chưa nắm bắt tình hình trong nước và quốc tế. Một số sinh viên còn sa sút trong
học tập, rèn luyện, không có tinh thần cầu tiến nên dễ bị kẻ xấu lôi kéo, dụ dỗ thực hiện
hành vi trái pháp luật. Tiếp đó, để những kiến thức được học trong trường có thể vận dụng
tốt ngoài thực tiễn, sinh viên nên tích cực tham gia các phong trào thi đua dành cho thanh
niên bởi nhờ đó mà ta được học hỏi, trải nghiệm, rèn luyện kiến thức và kĩ năng cho bản
thân. Ngoài ra, việc cập nhật cho mình những thông tin về chính trị, kinh tế - xã hội không
chỉ mang lại kiến thức mới mà còn phát triển khả năng phân tích thông tin, tư duy linh hoạt
thay vì chỉ học từ sách vở, đây là một trong những cách giúp kiến thức được phát huy tốt nhất trong thực tế.
Đối với bản thân em - một sinh viên đang ngồi trên nhà trường học chuyên ngành yêu thích,
lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều sự linh hoạt, sáng tạo, để có thể góp phần vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, em thấy mình không chỉ cần học tập từ sách vở mà còn cần tích lOMoAR cPSD| 45734214
cực học hỏi từ các hoạt động ngoại khóa, phong trào thanh niên. Điều đó giúp em cải thiện
rất nhiều kĩ năng, kinh nghiệm sống đồng thời rèn luyện cho mình bản lĩnh để tiếp tục cống
hiến cho xã hội, góp phần xây dựng thế hệ sinh viên, thanh niên tài năng làm rạng danh nước nhà. KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống tư tưởng quan điểm cơ bản phản ánh một cách
rất sâu sắc về thực tiễn cách mạng Việt Nam trên cơ sở kế thừa, vận dụng và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc, trí tuệ nhân loại, nhằm giải phóng dân tộc,
giai cấp, con người. “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” thể hiện thực tế mục địch chính đáng của độc lập là
mang lại hạnh phúc và tự do đúng nghĩa cho nhân dân. Cả cuôc đời Hồ Chí Minḥ đem hết
tâm sức của mình để thực hiên mộ t ham muốn, ham muốn đến tộ t bậ c là làm chọ đất
nước được đôc lậ p, đồng bào được tự do và cuối cùng, ham muốn đó đã trở thànḥ hiên
thực. Đó cũng chính là lí do chiến đấu, là nguồn sức mạnh, là độ ng lực vô hình giúp ̣
nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn gian khổ chiến thắng mọi kẻ thù, giành lại đôc lậ p, tự̣
do cho dân tôc Việ t Nam. Đó cũng là khẩu hiệ u hành độ ng của dân tộ c Việ t Nam. ̣
Là một sinh viên vẫn còn học tập và rèn luyện trên ghế nhà trường, tiếp thu tư tưởng
Hồ Chí Minh, mỗi người học nên cố gắng tu dưỡng đạo đức và nỗ lực nâng cao trình độ
văn hóa. Đó chính là tiền đề để sau này phát triển một đất nước giàu mạnh và tươi sáng
hơn, cũng là góp phần vào công cuộc xây dựng một Việt Nam dân giàu nước mạnh, kế thừa
được tư tưởng tốt đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS. Bùi Đình Phong, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: Triết lý Hồ Chí Minhvề
phát triển xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2015.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trịQuốc gia sự thật, 2018.
4. Chủ biên : Mạch Quang Thắng (2019), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NxbBộ
Giáo dục và đào tạo, Hà Nội lOMoAR cPSD| 45734214
5. Hồ Chí Minh: Toàn tập – Tập 4 (2010), Nxb CTQG, Hà Nội
6. Trần Dân Tiên (1994), Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí Minh,NXB CTQG, Hà Nội
7. Hồ Chí Minh: Biên niên tiểu sử tập 1 (2006), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,Hà Nội
8. Hồ Chí Minh: Về văn hóa (1997), Bảo tàng Hồ Chí Minh, Hà Nội
9. Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng, “Đất nước ta chưa bao giờ có được tiềm lực,
vịthế, uy tín quốc tế như ngày nay” https://vtv.vn/chinh-tri/voi-tat-ca-su-
khiemton-chung-ta-van-co-the-noi-rang-dat-nuoc-ta-chua-bao-gio-co-duoc-
tiem-lucvi-the-va-uy-tin-quoc-te-nhu-ngay-nay-20210126121805801.htm
10.Hồ Chí Minh: Toàn tập – Tập 15 (2010), Nxb CTQG, Hà Nội
11.Kinh tế Việt Nam 2022 : Một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh, Tổng cụ thống kê
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/kinh-te-viet-nam-
2021-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/ lOMoAR cPSD| 45734214