Ôn tập các chủ đề môn Kinh tế chính trị | Trường Đại học Mở Hà Nội

Ôn tập các chủ đề môn Kinh tế chính trị | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện, kể tên các điều kiện ra đời
của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay
có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
Trả lời:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó có những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đinh trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời:
- Phân công lao động xã hội ( điều kiện cần): là sự phân chia lao động
trong xã hội thành các nghành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hoa của những người sản xuất thành những ngành nghề
khác nhau. Khi đó mỗi người thực hiện một số loại sản phẩm nhất điịnh
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó
để thỏa mãn nhu cầu thì tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản
phẩm khác với nhau .
- Sự khác biệt vể mặt kinh tế của chủ thể sản xuất( điều kiện đủ): làm cho
người sản xuất độc lập với nhau có sự cách biệt về lợi ích. Trong điều
kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua trao đổi mua bán ( trao đổi dưới hình thức hàng hóa)
Việt Nam có điều kiện phân công lao động xã hội:
VD: Trong nền kinh tế có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với đa dạng sản
phẩm: lúa gạo, điện, dầu gôi, sữa tắm,… do nhiều chủ thể khác nhau thực
hiện và một chủ thể không thể sản xuất được hết các sản phẩm. Nhưng nhu
cầu của con người lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau để phục vụ
cuộc sống nên họ buộc phải trao ddooir sản phẩm với nhau để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của
các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền phải
có giá trị đê rthuwc hiện chức năng đo lường giá trị không nhất thiết phải lad
tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định một cách tưởng
tượng vì giữa giá trị của vàng và giá tị của hàng hóa trong thực tế đã có một
tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã
hao phái để sản xuất ra hàng hóa đó
VD: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện tại có giá
khoảng 30 000 đồng một suất, giá tăng gấp 10 trong khi chất lượng suất cơm
vẫn không thay đổi nhiều.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa. Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hía . Lấy ví dụ về 1 hàng hóa cụ thể và chỉ roc tường thuộc tính
của hàng hóa đó.
Trả lời:
Hàng hóa là một sản phẩm hoặc mặt hàng được sản xuất để trao đổi và tiêu
thụ. Hàng hóa thường được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu
cầu sử dụng trong sản xuất và kinh doanh.
Một số thuộc tính của hàng hóa bao gồm:
1. Tính đồng nhất: Đây là khả năng của hàng hóa để được trao đổi với những
mặt hàng tương tự khác một cách đồng nhất. Ví dụ, một chiếc bánh mì có
thể được trao đổi với một chiếc bánh mì khác mà không có sự khác biệt
nhiều về giá trị.
2. Tính giá trị: Đây là khả năng của hàng hóa để được đánh giá và trao đổi
bằng một đơn vị tiền tệ cụ thể. Giá trị của một hàng hóa có thể biến đổi dựa
trên nhu cầu và nguồn cung, cũng như các yếu tố kinh tế và xã hội khác.
Thuộc tính giá trị của hàng hóa có thể được phân tích thông qua lý thuyết lao
động của Karl Marx. Theo lý thuyết này, giá trị của hàng hóa phản ánh mức
độ lao động xã hội cần thiết để sản xuất chúng. Điều này bao gồm cả lao
động trực tiếp và gián tiếp. Lao động trực tiếp là lao động trực tiếp được thực
hiện trên sản phẩm, trong khi lao động gián tiếp là lao động được thực hiện
trong việc sản xuất các nguyên liệu và dụng cụ cần thiết cho sản phẩm.
Ví dụ, hãy xem xét một chiếc điện thoại di động. Đây là một hàng hóa có tính
đồng nhất vì có thể được trao đổi với các chiếc điện thoại khác một cách dễ
dàng. Nó cũng có tính giá trị, vì nó có một giá trị được quy định bằng tiền tệ.
Giá trị của chiếc điện thoại di động được xác định bởi các yếu tố như công
nghệ sử dụng, thương hiệu, và cung cầu trên thị trường.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền. Phân tích chức năng thước
đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào biết các nhân tố khác không thay đổi.
Mác: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung
cho các hàng hóa khác trong trao đổi, là hình thái biểu hiện giá trị của
hàng hóa và là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa
Nhà KT học hiện đại: Tiền là tất cả các phương tiện có thể thm gia thang
toán trong trao đổi hàng hóa
Chức năng của tiền:
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lương và biểu hiện giá
trị của các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa,
bản thân tiền phải có giá trị để thực hiện chức năng đo lường giá trị
không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng
vàng nhất định trong thực tế đã có 1 tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ này
là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng
hoa đó.
Ví dụ: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện
nay có giá khoảng 30 000 đồng 1 suất, giá tăng gấp 10 lần trong khi
chất lượng suất cơm vẫn không thay đổi nhiều.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của
1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của
1m vải là bao nhiêu?
Trả lời:
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao
động , cường độ lao động, trình độ lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ khéo láo trung bình
của người lao động, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất,
quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.Năng suất
lao động tăng lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết trong 1
đơn vị hàng hóa do đó sẽ làm cho lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hóa giảm
xuống ( giá trị của 1 hàng hóa thay đổi tỉ lệ thuận với lượng lao động thể
hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó).
Trong sản xuất kinh doanh để giảm hao phí lao động cần thiết do đó giá trị
hàng hóa sẽ giảm xuống.
Nếu giá trị của 1m vải là 300k, năng suất lao động tăng lên 2 lần thì giá trị
của 1m vải sẽ giảm xuống 1 nửa là 150k. vì tăng năng suất lao động lên sẽ
làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết do dod giá trị hàng hóa sẽ
giảm xuống.
Câu 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn
chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
KN: Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động
lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều đượcthông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật thị trường.
Ưu thế KTTT:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể
kinhtế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thểcũng như lợi thế quốc gia.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Khuyết tật KTTT:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tàinguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội
Cách hạn chế khuyết tật của nền kt thị trường:
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế.
+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển xã hội.
VD:
+ Trong đợt dịch Covid vừa qua xuất hiện tình trạng khẩu trang bị đẩy giá
bán lên rất cao.
+ Biện pháp: sự can thiệp của Nhà nước (quy định về mức giá, cấm đầu cơ
tích trữ) => các nhà buôn sẽ ko lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán tăng
cao, khiến nhiều người dân nghèo không có khả năng mua khẩu trang dẫn
đến tình hình dịch bệnh nghiêm trọng hơn.
Câu 6:
Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể
tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành
khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
Các quy luật của kinh tế thị trường:
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật cạnh tranh
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
+ Quy luật giá trị thặng dư
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản nhất. Quy luật này yêu cầu mọi
hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao
động xã hội cần thiết
Các tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và trao đổi lưu thông hàng hóa
+ Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất
+ Phân hóa giàu nghèo trong xã hội
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá
trị sẽ điều tiết:
+ Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như
mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản
xuất mặt hàng này.
Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức
lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính trị tham gia thị trường? Phân tích chủ thể
người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ
thể trung gian không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi
của các chủ thể chính trên thị trường đó.
Có 4 chủ thể chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung gian,
Nhà nước.
Phân tích:
+ Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
+ Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Trên thị trường, việc có chủ thể trung gian hay không phụ thuộc vào từng
loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc
có chủ thể trung gian là bắt buộc để đảm bảo quy trình kinh doanh diễn ra
hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý.
Ví dụ: thị trường mua sắm điện tử
+ Người mua: người tiêu dùng tại các trang web trên mạng, trên các sàn
thương mại điện tử,..
+ Người bán: các cửa hàng, công ty bán hàng trực tuyến qua mạng,..
+ Thị trường trung gian: các sàn thương mại điện tử, trang web,..
Câu 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và
giá trị dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả
lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người
lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất,
trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư
nào đó.
Phân tích thuộc tính:
+ Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động gồm có:
giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất
sức lao động, duy trì hoạt động sống của bản thân mỗi người công nhân; phí
tổn đào tạo người công nhân để có trình độ tay nghề thích hợp; giá trị những
tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho gia định người lao động.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để thỏa mãn
nhu cầu tiên dùng sức lao động của người sử dụng sức lao động. Giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động liên quan đến khả năng của người lao động
trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Nó
bao gồm cả khả năng sáng tạo, chất lượng sản phẩm, và khả năng đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người
lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh
nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa
không? Vì sao?
+ Không
+ Vì: người lao động này ko tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp ứng 20 tr/tháng cho người lao động nhưng trong quá trình lao
động 1 tháng giá trị mà người lao động mang về cho doanh nghiệp lại ko đủ
20 tr, do đó ng lao động ko những ko tạo ra được gtri thặng dư cho doanh
nghiệp mà còn ko thỏa mãn giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa
của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc
sẽ thay thế vai trò của con người, theo Anh chị ý kiến đó đúng hay sai?
sao?
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của người công nhân.
-Tư bản bất biến: bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất( tồn tain dưới
hình thái tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức
là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
-Tư bản khả biến: bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hóa sức lao
động. Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng,
người công nhân làm thuê đã sang tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức
lao động, tức là có sự biến đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
-Tính chất hai mặt của SXHH
-Vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
Việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản
khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến tuy kphai là nguồn gốc của gtri thặng dư
nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai
trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành nhờ sự phân
chia này.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG
THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có: (AI (Artificial Intelligent)
nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình
tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy
tính).
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo,
tò mò và trí tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của con người. Ngay cả khi được
cung cấp nguồn dữ liệu lớn, máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ.
-AI (trí tuệ nhân tạo được) tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống
của con người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ
dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn.
-AI hoàn toàn k có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo nên nó lập
trình ra mà thôi.
-AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kĩ thuật, bởi
vậy xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người.
-Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa
thể nào tha thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư?
Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/tháng, mỗi
tháng người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr gtri thặng dư. Tính
tỷ suất gtri thặng dư của doanh nghiệp.
-Tỷ suất GTTD là tỷ lệ % giữa GTTD và tư bản khả biến
-Công thức: m’= m/v * 100%
(m’: tỷ suất GTTD, m: GTTD, v: tư bản khả biến)
-Ý nghĩa của tỷ suất GTTD:
+Tỷ suất GTTD chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra thì
công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+Tỷ suất GTTD còn chỉ rõ, trong 1 ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu % so
với tgian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất GTTD nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột,
C.Mac sử dụng phạm trù khối lượng GTTD.
-Bài giải: m=10/20 * 100% = 50%
Câu 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (GTTD)
tuyệt đối và tương đối? Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch? Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là p.p
sản xuất GTTD gì? Vì sao?
Khái niệm:
-Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối: GTTD tuyệt đối là GTTD
thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay
đổi.
-Phương pháp sản xuất GTTD tương đối: GTTD tương đối là
GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động ko thay đổi thậm chí rút ngắn.
Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch:
-Hiểu: những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là GTTD
siêu ngạch.
Ví dụ: cùng sx áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sản xuất, giá trị xã hội được
thị trường chấp nhận là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp áp dụng kĩ
thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công nhân tốt cho nên hao phí lao động cá
biệt để sản xuất ra 1 chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị trường bằng với giá trị xã hội
là 100 đô, xí nghiệp được nhận 1 phần giá trị chênh lệch là 10 đô => 10 đô
chính là GTTD siêu ngạch.
-C.Mac gọi đây là 1 biến tướng của GTTD tương đối. GTTD siêu ngạch được
tạo ra nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn, mà vẫn bán được với giá trị
bằng với các nhà tư bản khác, từ đó thu được GTTD cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một cách
phổ biến thì GTTD siêu ngạch sẽ không còn nữa.
GTTD siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội.
GTTD siêu ngạch là động lực mạnh mẽ để các doanh nghiệp ko ngừng nỗ lực
đổi mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được GTTD cao hơn, để đánh
bật đối thủ ra khỏi thị trường.
Trả lời câu hỏi:
Phương pháp sx GTTD đó là tập thể lực thặng dư. Trong pp này, người sd lao
động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao động
mà ko tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn,
đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ
phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong
công ty để dành thêm thời gian hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất
lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Phương pháp sx GTTD này là không bình đẳng và bất công, vì người sử dụng
lao động sẽ hưởng lợi từ việc sd tài nguyên, thời gian và sức lao động của người
lao động mà ko tăng thêm lương. Khi đó, sự chênh lệch giữa gtri lao động sx và
gtri lao động được trả lại người lao dộng sẽ tăng lên, đó là lợi nhuận thặng dư
và là nguồn tài nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà sử dụng lao
động.
Câu 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh
nghiệp có sẵn vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được GTTD là 500tr, và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh
nghiệp là bao nhiêu?
-Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh.
-Các quy luật chung của tích lũy:
+Là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+Là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+Là quá trình bần cùng hóa cùng với giai cấp vô sản
-Tích lũy không dẫn tới tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp thường do
nhiều yếu tố khác nhau như sự suy giảm hoạt động kinh doanh, cải cách công
nghệ, thay đổi cơ cấu ngành nghề, sự gia tăng tỷ lệ tự động hóa, sự thay đổi
trong yêu cầu về kỹ năng lao động, ...
-Bài toán:
Vốn ban đầu: 1 tỷ ; GTTD mỗi năm: 500 triệu
Sau 2 năm, số tiền tích lũy sẽ là: 500tr x 2 = 1 tỷ.
Vậy, số vốn của doanh nghiệp sau 2 năm là: 1 tỷ + 1 tỷ = 2 tỷ
Câu 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để
chở khách, số ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
1.Khái niệm
-Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình
sảnxuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới
dướihình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết
bị, nhàxưởng…
-Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
2.Căn cứ phân chia
-Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất.TB lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với TB cố định.
3.Ý nghĩa
-Là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả
cao.
- Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ
của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn
tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và
nghệ thuật quản lý kinh tế.
4.Số ô tô đó là tư bản bất biến bởi:
- Tư bản bất biến là các tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc bất
kỳ tài sản khác. Trong trường hợp này, xe ô tô không thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt mà cần phải được sử dụng để vận chuyển khách hàng.
Câu 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữuhình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
1.Hao mòn hữu hình
-Khái niệm:là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
-Nguyên nhân: +do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như
thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui
phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
+các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng tài sản cố định như
thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động hóa chất...
+chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố định
cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng.
-cách khắc phục:
Ví dụ cụ thể: Máy móc và thiết bị sản xuất trong một nhà máy đang trải qua quá
trình hao mòn về mặt vật chất.
Biện pháp:
-Bảo dưỡng định kỳ: Lên kế hoạch và thực hiện các công việc bảo dưỡng định kỳ
để giữ cho máy móc hoạt động ổn định và kéo dài tuổi thọ.
-Nâng cấp và thay thế: Nâng cấp các thành phần quan trọng hoặc thay thế chúng
khi chúng bắt đầu xuất hiện dấu hiệu của sự mòn.
2.Hao mòn vô hình
-Khái niệm:Là sự giảm sút về giá trị thay đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
-Nguyên nhân:
+ Do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản
xuất-> sản phẩm hoàn thiện hơn nhưng vẫn giá cũ-> tài sản mất giá
+Do năng suất lao động tăng lên-> giá giảm
+Do chu kì sống của sản phẩm kết thúc-> tài sản cố định để sản xuất sản phẩm đó
bị lạc hậu, mất tác dụng.
-Biện pháp:
Ví dụ cụ thể: Sự mất mát kiến thức và kỹ năng do nhân viên rời bỏ tổ chức.
Biện pháp:
-Đào tạo và phát triển: Đầu tư vào các chương trình đào tạo và phát triển nhân sự
để giữ cho nhân viên luôn cập nhật với kiến thức mới và kỹ năng hiện đại.
-Chính sách giữ chân nhân sự: Tạo ra các chính sách và điều kiện làm việc thuận
lợi để giữ chân nhân viên giỏi và có kinh nghiệm.
-Chia sẻ kiến thức: Tạo môi trường mà nhân viên có thể chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm của họ với nhóm làm việc.
*Lợi ích
-Tăng Hiệu Quả Sản Xuất và Dịch Vụ:
+Hao mòn hữu hình giảm: Việc đầu tư vào tài sản cố định mới, chẳng hạn như thiết
bị hiện đại, máy móc, có thể giảm thiểu sự suy giảm chất lượng và năng suất của
tài sản hiện tại.
+Hao mòn vô hình giảm: Cải thiện quy trình làm việc và sự hiệu quả của nhân sự
có thể giảm mức độ hao mòn vô hình, chẳng hạn như kiến thức và kỹ năng của
nhân viên.
-Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm và Dịch Vụ:
+Hao mòn hữu hình giảm: Sử dụng công nghệ mới và thiết bị hiện đại có thể tăng
cường chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân sự có thể tăng
cường kỹ năng và kiến thức, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ.
-Tiết Kiệm Chi Phí Lâu Dài:
+Hao mòn hữu hình giảm: Duy trì tài sản cố định hiệu quả hơn có thể giảm chi phí
bảo dưỡng và sửa chữa.
+Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự được đào tạo tốt có thể làm việc hiệu quả hơn và
giảm chi phí do sai sót hoặc sự không hiệu quả trong quy trình làm việc.
-Tăng Cường Cạnh Tranh:
+Hao mòn hữu hình giảm: Cập nhật công nghệ và tài sản có thể giúp doanh nghiệp
duy trì hoặc cải thiện vị thế cạnh tranh.
+Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự có kỹ năng và kiến thức cao cấp có thể là một
lợi thế cạnh tranh quan trọng.
-Tạo Ra Giá Trị Dài Hạn:
+Hao mòn hữu hình giảm: Việc bảo dưỡng và nâng cấp định kỳ tài sản cố định có
thể giữ cho chúng hoạt động hiệu quả trong thời gian dài.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào sự phát triển cá nhân và chuyên môn có thể
tạo ra giá trị dài hạn thông qua nhân sự có kỹ năng đa dạng và chất lượng.
Câu 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất
vàlượng? Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá
trịthặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng
hóathấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào
với giátrị thặng dư, vì sao?
1.Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá
trịhàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa(p)
2.So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng
-Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động của người công dân tạo ra
trongsản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.(m)
-So sánh:
+Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là một bộ
phậncủa giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
+Khác nhau: về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống
nhấtvới nhau: p=m, p<m, p>m. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu. Tuy
vậy,xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa.
Vì thế,tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
3. Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá
trịthặng dư bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm
khibán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu
tómhoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với
sảnphẩm của họ.
4. Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi nhuận
thuđược sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận thì lợi
nhuậnbằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi nhuận
cũngthấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu
têncác nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận?Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ
suất lợinhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau,
nên đầutư vào ngành nào?
1. Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá
trịcủa tư bản ứng trước (ký hiệu là p’)
-Công thức: P’= x 100%
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất
ranhững chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho biết
lợinhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm
ănkinh doanh có lãi
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đó
đanglàm ăn thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
2. Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những
thủđoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận
- Cấu tạo hữu cơ tư bản:
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng
có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng
dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà
tănglên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỉ lệ
nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến:
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư
bảnbất biến càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ
thì p’ càng lớn.
3.
-Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20%
- Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B.
C17
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội,
xuất hiện bộ phận chuyên môn hoá việc kinh doanh hàng hoá. Bộ phận này gọi là
tư bản thương nghiệp.
Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất trả cho tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư đc tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương
nghiệp bán hàng hoá cho mình
Biện pháp:
Do sự cạnh tranh, mặc cả ngang giá mà nhà tư bản thương nghiệp sẽ mua hàng hoá
của nhà tư bản sản xuata với giá đầu vào thấp hơn giá bán lẻ
Ví dụ: ngta mua sp ở nông trại 500k/sp sau đó đem đi bán 700k/sp => độ chênh
lệch
C18
1. Khái niệm tư bản cho vay
Tư bản cho vay là 1 khái niệm của KTCT Mác Lênin và là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất
định để nhận đươc số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản cho vay là một hình
thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản.
Đặc điểm:
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với ng cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối vs người đi vay nó là tư bản sử dụng.
Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt vì khi cho vay người bán không
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá cả
của nó không do giá trị mà do giâ trị sử dụng của tư bản cho vay do khả năng tạo
ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hoá tư bản cho vay.
Tư bản cho vay là tư bản được sủng ái nhất do vận động theo công thức T –
T’ nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền
Sự hình thành của tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển hàng hoá- tiền
tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng
sản xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thăng dư trong xã hội.
2. Lợi tức
-Lợi tức (z) là số tiền tư bản đi vay để trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử
dụng đồng vốn trong một thời gian, quy ước nhất định.
-Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay kinh doanh thu
được, trả lại cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng đồng vốn trong một
thời gian nhất định.
Công thức:
z’= z / tư bản cho vay ×100%
3. Tỷ suất lợi tức 1 năm là bn
Hàng tháng trả 100tr => 1 năm trả 1 tỷ 2
Tỷ suất lợi tức:
6= 1.200.000.000 / 20.000.000.000 × 100%
C19
-Theo Lenin tổ chức tư bản độc quyền là một tư bản hay một liên minh giữa các
nhà tư bản nắm trong tay phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ về một số mặt hàng
nhất định trên cơ sở đó định đoạt được giâ cả hoặc thu lợi nhuận độc quyền cao
-Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel
Syndicate
Trust
Consortium
Concern
Conglomerate
-Hình thức lỏng lẻo nhất là Cartel vì họ chỉ thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu
làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
-Nếu trong phạm vi quốc gia, thì những hthuc tổ chức độc quyền phổ biến là:
Consortium
-Trên phạm vi thế giới là hình thức Conglomerate
Ví dụ: tập đoàn samsung, viettel,apple
C20
1. Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nc ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản
2. Xuất khẩu tư bản có gì khác vs xk hàng hoá
-Xuất khẩu hàng hoá là xk sản phẩm và tạo đc nguồn thungoại lệ cho các nước
xuất khẩu
-Xuất khẩu tư bản thì mang vốn đầu tư ra nền nước ngoài, ko làm tăng quy mô các
nguồn vốn, nguồn lực về lao động, nguyên vật liệu và thị trường của nước ngoài
=> thu đc lợi nhuận nguồn lợi về cho nước xuất khẩu tư bản
3. Phân biệt
-Về hình thức:
Xuất khẩu tư bản đc thực hiện chủ yếu dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
ms hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nc nhận đầu tư để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành 1 chi nhánh của cty mẹ ở chính quốc.
Các xí nghiệp mới hình thành thg tồn tại dưới dạng hỗn hợp spng phương hoặc đa
phương nhg cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các quy định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư ko
trực tiếp tham gia quản lý hoạt đọng đầu tư.
-Xét về chủ thể xuất khẩu thì xuất khẩu tư bản đc chia thành xuất khẩu tư bản tư
nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước.
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực hiện
thường đc đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng xoay vốn ngắn và thu được lợi
nhuận độc quyền cao dưới hình thức hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên
quốc gia
Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ
ngân quỹ của mình, tiền từ các tổ chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư
bản hoặc viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực hiênn những mục tiêu về
kinh tế, chính trị và quân sự nhất định của chúng
-Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu
hạ tầng để tạo thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân. Nhà nước tư bản độc quyền
còn tổ chức hình thức viênn trợ không hoàn lại cho các nước nhập khẩu tư bản để
kí được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi
Ví dụ: phong trào đầu tư sang úc, viettel đầu tư sang châu Phi, TH true milk đầu tư
sang Nga.
21. Khái niệm nguyên nhân hình thành chủ nghĩa bản độc quyền của nhà
nước gì? Kể tên bản đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho dụ cụ
thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
Chủ nghĩabản phát triển qua hai giai đoạn: Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do và Chủ
nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước.
* Khái niệm
- Chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước sản thành một thiết chế về thể chế thống
nhất, trong đó nhà nướcsản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền can thiệp vào
các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ
nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước nấc thang phát triển mới của chủ nghĩabản
độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với
nhau:
Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế
Kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà
nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền
* Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền của nhà nước:
Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra
những cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phảisự điều tiết về sản xuất phân phối từ một
trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ hội hoá lực lượng sản
xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý
nền sản xuất. Lực lượng sản xuất hội hoá ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình
thức chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi phải một hình thức
mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện
còn sự thống trị của chủ nghĩa bản. Hình thức mới đó chủ nghĩa bản độc quyền
nhà nước.
Hai là, sự phát triển của phân công lao dộng xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các
tổ chức độc quyền bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh đầu tư lớn,
thu hồi vốn chậm ít lợi nhuận, nhất các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như: năng
lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa học bản... đòi hỏi nhà nước sản phải
đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền
nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp sản
với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu
những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc
lợi xã hội...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với
các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà
nước của các quốc gia tư sản dể điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
* Đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước:
Xét về bản chất, chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước vẫn chủ nghĩa bản,
chịu s chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc đã nhiều thay đổi so với
CNTB thời kỳ cạnh tranh tự do. Đặc trưng nổi bật của CNTBĐQNN sự can thiệp, sự
điều tiết của nhà nước về kinh tế. Mặc trong giai đoạn đầu của CNTB độc quyền, nhà
nước đã sự can thiệp, điều tiết kinh tế chừng mực nhất định, nhưng hoạt động chi
phối vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà nước mang tính gián
tiếp.
Ngay ở giai đoạn nhà nước đã điều tiết gián tiếp vào quan hệ kinh tế bằng thuế má,
bằng việc đi xâm lược nước ngoài để mở rộng thị trường cho các tổ chức độc quyền…
CNTB độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so với CNTB, lại
càng không phải chế độ bản mới so với CNTB độc quyền. CNTB độc quyền
nhà nước chỉ CNTB độc quyền sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh
tế, sự kết hợp sức mạnh của bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước về
kinh tế.
* Ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà
nước.
Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:
Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng
phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực
tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thực hiện thông
qua các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau.
VD:
Liên đoàn công nghiệp Italia
Tổ chức liên hợp công nghiệp Đức
Liên đoàn công thương Anh
22. Thế nào nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa? Phân tích nội
dung bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa tên gọi Đảng Cộng
sản Việt Nam đặt ra cho hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được mô tả là một nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần, trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo trách nhiệm
định hướng nề kinh tế, với mục tiêu dài hạn xây dựng chủ nghĩa hội. sản phẩm
của thời kỳ đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động
theo cơ chế thị trường.
* Phân tích nội dung bảnnh tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội mà dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Phân tích tính tất yếu khách quan:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển
kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu
thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị
trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng
năng động, kích thích tiến bộ KT– CN nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị
trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những
mục tiêu XHCN.
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan
trọng cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa
chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của
đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
*Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Là nền , vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiếtkinh tế hỗn hợp
Là nền ,kinh tế hỗn hợp
vừa vận hành theo cơ
chế thị trường, vừa có
sự điều tiết
nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo chế thị trường, vừa sự điều tiết
của nhà nước.
nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu đa dạng các thành
phần kinh tế,
nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu đa dạng các thành phần kinh tế
trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân.
Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế,
Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác phân phối thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
nhà nước pháp
nền kinh tế thị trường do ĐCSVN lãnh đạo, nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh"
Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
* Ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nếu giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) mức tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991-1995 GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt
8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016-
2019 đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt
Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, một trong 16 nền
kinh tế mới nổi thành công nhất.
Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn
dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá)
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131
nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập
Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ
49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.
Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế (Từ khi gia
nhập WTO đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược, toàn diện
với nhiều nước, trong đó tất cả các nước P5 (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Pháp,
Anh) hầu hết các nước chủ chốt trong trong khu vực trên thế giới; đã
trên 70 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường)
Y tế đạt nhiều cải thiện tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện.
Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp
quốc... đóng góp tích cực đang trở thành nước vị thế vai trò ngày càng
cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng
Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh
23. Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung
cơ bản sự thống nhất mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích
giữa cá nhân và xã hội.
* Khái niệm:
Lợi ích sự thoả mãn nhu cầu của con người sự thoả mãn nhu cầu này phải được
nhận thức đặt trong mối quan hệ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền
sản xuất xã hội đó.
Lợi ích kinh tế lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế
của con người
Quan hệ lợi ích kinh tế sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể kinh tế nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển hội nhất
định.
* Phân tích nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế
chủ yếu trong nền kinh tế thị trường
Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể
khác.
Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực
tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
Chẳng hạn, mỗi nhân người lao độnglợi ích riêng của mình, đồng thời các
nhân đó lại là bộ phận cấu thành tập thể doanh nghiệp và tham gia vào lợi ích tập thể đó.
Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, lợi ích doanh nghiệp càng được đảm bảo thì
lợi ích người lao động càng được thực hiện tốt: việc làm được đảm bảo, thu nhập ổn
địnhvà được nâng cao... Ngược lại, lợi ích người lao động càng được thực hiện tốt thì
người lao động càng tích cực làm việc, trách nhiệm với doanh nghiệp càng cao từ đó
lợi ích doanh nghiệp càng được thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực
hiện thông qua thị trường. Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung
hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống
nhất với nhau.
Chẳng hạn, để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật,nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu sản phẩm... thì lợi ích doanh nghiệplợi ích
hội thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh
tế, đất nước càng phát triển.
* Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau các chủ thể kinh tế thểnh động
theo những phương thức khác nhau đê thực hiện các lợi ích của mình.Sự khác nhau đó
đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
VD: lợi ích của mình, các nhân, doanh nghiệp thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế... thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó,
chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng, của
xã hội càng bị tổn hại.
Lợi ích của những chủ thể kinh tế quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng thể mâu thuẫn với nhau tại một thời điểm kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh là xác định. Do đó, thu nhập của chủ thể này tăng lên thì
thu nhập của chủ thể khác giảm xuống.
Chẳng hạn, tiền lương của người lao động bị bớt nên sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ doanh
nghiệp; nhà nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng.
Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này thể sẽ ngăn cản, thậm chí làm tồn hại
đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
Do vậy, điều hoà mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải quan tâm
trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ồn định hội, tạo động lực phát
triền kinh tế - hội. Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích nhân sở, nền
tảng của các lợi ích khác.
Các nguyên nhân chủ yếu thứ nhất nhu cầu bản, song còn trước hết thuộc về các
nhân, quyết định hoạt động của các cá nhân; thứ hai, thực hiện lợi ích cá nhân là sơ sở để
thực hiện các lợi ích khác vìnhân cấu thành nên tập thể, giai cấp, xã hội... “Dân giàu”
thì “nước mạnh”. Do dó, lợi ích cá nhân chính đáng cần được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
Ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
Lợi ích cá nhân đặt trong lợi ích xã hội
Ví dụ:
Sự thống nhất:
Mở công ty chủ yếu để kiếm tiền, đây lợi ích cho chính bản thân. Thông qua việc
kiếm tiền xây dựng doanh nghiệp bạn sẽ đem đến những giá trị cho bản thân,giúp
được gia đình, người thân.Càng kiếm nhiều tiền sẽ góp phần xây dựng đất nước thông
qua việc nộp thuế, giúp đỡ người nghèo, tạo công ăn việc làm cho người khác… giúp đất
nước phát triển.
Sự mâu thuẫn:
lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế...
thì lợi ích của nhân, doanh nghiệp lợi ích hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó, chủ
doanh nghiệpng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng,của
hội càng bị tồn hại.
24. Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường? Phân tích
nội dung bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế? Lấy dụ về vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích
kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay.
Các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
Người lao động: người đủ thể lực, khả năng lao động, khi họ bán sức lao động
sẽ nhận được tiền lương tiền công chịu sử quản , điều hành của người sử dụng lao
động.
Người sử dụng lao động:chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, là những người trả tiền cho những
người lao động.
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động thể
hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong điều kiện bình
thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của mình; đồng thời họ sẽ
tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của
mình vì có việc làm, nhận được tiền lương.
Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động người sử dụng lao động đã
thành lập các tổ chức riêng. Công đoàn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi người
lao động. Trong hội hiện đại, đấu tranh giữa các bên cân phải tuân thủ các quy định
của pháp luật.
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau. Trong cơ
chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau, từ
đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa những người sử
dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân. Trong cơ chế thị trường, đội ngũ
này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội nên cần được tôn vinh, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển.
Quan hệ đó được biểu
hiện ra thành lợi nhuận
bình quân mà họ nhận
được, họ tham
Quan hệ đó được biểu hiện ra thành lợi nhuận bình quân mà họ nhận được, họ tham
gia vào đội ngũ danh nhân để đảm bảo lợi ích của họ.
Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao dộng. Để thực hiện lợi ích
kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao động, mà
còn phải quan hệ với nhau. Nêu nhiều người bán sức lao động, người lao động phải
cạnh tranh với nhau. Hậu quả tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ
phận người lao động bị sa thải.
Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử
dụng lao động, những người lao động đã thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người lao động trong giải quyet các mối quan hệ rất cần thiết
nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
Quan hệ giữa lợi ích các nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội
Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao động, người
sử dụng lao động là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích cá nhân và có
quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Nếu người lao động và người sử dụng lao động làm
việc theo đúng các quy định của pháp luật và thực hiện được các lợi ích kinh tế của mình,
họ đã góp phàn phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
Khi lợi ích kinh tế của xã hội dược thực hiện, xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường
thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh
tế của mình.
Lợi ích cá nhân là lợi ích của 1 thành viên trong XH khi tham gia vào HĐ kinh
Lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích cỉa 1 thành viên trong XH khi tham gia vào HĐ
kinh tế.
Lợi ích nhóm là lợi ích của các cá nhân tổ chức hoạt động trong cùng ngành cùng
lĩnh vực có sự liên kết với nhau để thể hiện tốt lợi ích riêng.
Lợi ích xã hội là tổng các lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân được thực hiện sẽ làm
phát triển nền kinh tế thực hiện được lợi ích kinh tế của xã hội.
Lợi ích nhóm: Là lợi ích của các cá nhân của tổ chức hoạt động trong cùng
* Nội dung cơ bản vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của
các chủ thể kinh tế
Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Môi
trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả không ngừng mở rộng.
Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo lập. Tạo lập
môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn định về chính trị.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều này. Nhờ đó, các nhà
đầu trong nước ngoài nước rất yên tâm khi tiếnnh đầu tư. Tiếp tục giữ vững ổn
định về chính trị là góp phần bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của một
bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế.
Nhà nước cần các chính sách, trước hết chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo
đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu
nhập giữa các tập thể, các nhân khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn chặn sự
chênh lệch thu nhập quá đáng.
Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. Đó là
những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải tính đến.
Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, còn phụ thuộc vào sản xuất.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất
lượng càng tốt, thì thu nhập của các chủ thể càng lớn.
Do đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ sẽ góp
phần nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế. Đó chính những điều kiện vật chất để
thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển
xã hội
Lợi ích kinh tế kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng, hợp
góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Do đó, Nhà nước phải tích cực,
chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
Công bằng trong phân phối có hai quan niệm chính:
Công bằng theo mức độ (căn cứ vào mức độ thu nhập mà mỗi chủ thể nhận được)
Công bằng theo chức năng (căn cứ vào mức độ đóng góp trong quá trình tạo ra thu
nhập)
Mỗi quan niệm đều có ưu điểm và nhược điểm vì vậy cần sử lí kết hợp 2 quan niệm này.
Trước hết, Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho mọi người dân. Ở mỗi giai đoạn
phát triển, người dân phải đạt được mức sống tối thiểu.
Để làm được điều này:
Nhà nước cần thực hiện
có hiệu quả các chính
sách xoá đói, giảm
nghèo, tạo điều
Nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo tạo điều
kiện và hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ
hội bản, vươn lên thoát đói nghèo vững chắc các vùng nghèo các bộ
phận dân cư nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại.
Chú trọng các
chính sách ưu đãi xã
hội, vận động toàn
dân tham gia các
hoạt động
Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn.
Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ người nghèo,
đồng bào các
Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ người nghèo, đồng bào các
vùng gặp thiên tai…
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người dân làm giùa hợp pháp tạo điều
kiện và giúp đỡ họ bằng mọi biện pháp.
Về nguyên tắc, người dân được làm tất cả những luật pháp không cấm; luật pháp
chỉ cấm những hoạt động gây tổn hại lợi ích quốc gia và các lợi ích hợp pháp khác.
Để lợi ích kinh tế thật sđộng lực của các hoạt động kinh tế, người lao động
người sử dụng lao động phải nhận thức hành động đúng trong lĩnh vực phân phối
thu nhập. Họ cần phải hiểu được các nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường để có sự
phân chia hợp lý giữa tiền lươnglợi nhuận; chủ doanh nghiệp phải hiểu tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế… Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết
về phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế – xã hội là những giải pháp rất cần thiết để
loại bỏ những đòi hỏi không hợp về thu nhập. Trong trường hợp người lao động
người sử dụng lao động không tự nhận thức thực hiện được, Nhà nước cần sự
vấn, điều tiết hợp lý.
Bên cạnh đó, trong chế thị trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như
buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái; lừa đảo; tham nhũng… tồn tại khá phổ biến. Các hoạt
động này càng gia tăng, càng làm tổn hại lợi ích kinh tế của các chủ thể làm ăn chân
chính. Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảmi hòa các lợi ích kinh
tế, trước hết, phải bộ máy nhà nước liêm chính, hiệu lực. Bộ máy nhà nước phải
tuyển dụng, sử dụng được những người có tài, có tâm; sàng lọc được những người không
đủ tiêu chuẩn. Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng đáng chịu trách
nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi, chức trách của họ. Nhà nước phải kiểm
soát được thu nhập của công dân, trước hết thu nhập của cán bộ, công chức nhà nước.
Trước pháp luật, mọi người dân cán bộ, công chức nhà nước phải thực sự bình đẳng;
mọi vi phạm phải được xét xử theo quy định của pháp luật. Thực hiện công khai, minh
bạch mọi cơ chế, chính sách quy định của Nhà nước… Nhờ đó, người dân, doanh
nghiệp cán bộ, công chức nhà nước hiểu được quyền lợi, trách nhiệm của mình.
Đồng thời, các quan công quyền, cán bộ, công chức nhà nước được giám sát, sẽ tránh
được tình trạng lạm quyền, thiếu trách nhiệm, tham nhũng…
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây dựng được
môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh
tế trong ngoài nước, đặc biệt lợi ích của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia còn phải tuân thủ các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật của nước ta đã
và đang thay đổi tích cực. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất hiện nay là tuân thủ pháp luật.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống điện, nước; hệ thống thông tin liên
lạc…). Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi là một trong ba đột phá lớn, trong những
năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã được cải thiện rất đáng kể, đáp
ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế. Môi trường về kinh tế đòi hỏi Nhà nước
phải đưa ra được các chính sách phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế trong từng giai
đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế của Việt Nam đang từng bước đáp ứng yêu
cầu này.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là tạo lập môi trường văn
hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó môi trường trong đó con
người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín… Cùng với đó,
việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc
biệt cần thiết. Thực hiện tốt hoạt động này không chỉ khắc phục được các bất cập, thực
hiện công bằng hội, quan trọng hơn ngăn chặn được các hình thức thu nhập bất
hợp pháp.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn phát
sinh cần được giải quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước cần
phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối
phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế phải sự tham gia của
các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
Ngăn ngừa chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bùng phát thể
dẫn đến xung đột (đình công, bãi công…). Khi xung đột giữa các chủ thể kinh tế, cần
có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước.
* Ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế
giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay
Trong mùa dịch bệnh covid 2021-2022 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành nghị
quyết tăng thêm giờ làm cho người lao động để nâng cao từ 40h lên cao nhất 60h để giúp
công nhân thêm thu nhập trong mùa dịch bệnh giúp doanh nghiệp tăng lao động
năng suất hơn.
Chủ đề số 25. Cách mạng công nghiệpgì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần
các cách mạng công nghiệp của loài người? Lấy dụ cụ thể về sản phẩm của cách
mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực
và tiêu cực mà những sản phẩm này mang lại.
Cách mạng công nghiệp là quá trình đột phá và tiến bộ trong công nghệ và sản
xuất, thường được xem như sự chuyển đổi từ sản xuất thủ công tới sản xuất công nghiệp
hàng loạt. Cách mạng công nghiệp lần đầu tiên xảy ra từ cuối thế kỷ 18 tới đầu thế kỷ 19
Anh Quốcsau đó lan rộng ra khắp châu Âu và Bắc Mỹ. Cách mạng công nghiệp lần
thứ hai xảy ra vào thế kỷ 19-20 với sự phát triển của công nghệ điện, công nghiệp hóa đô
thị hóa. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, còn được gọi là Cách mạng công nghiệp 4.0,
đánh dấu sự kết hợp giữa công nghệ thông tin truyền thông với hoạt động sản xuất.
Việt Nam hiện đang áp dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất cạnh
tranh trong nền kinh tế. Một dụ cụ thể về sản phẩm của Cách mạng công nghiệp 4.0
trong Việt Nam hệ thống tự động hóa trong sản xuất, bao gồm robot, máy tự động
trí tuệ nhân tạo để tăng cường khả năng sản xuất chất lượng. Tác động tích cực của
Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam bao gồm:
1. Tăng cườngng suất hiệu quả sản xuất: Sử dụng các hệ thống tự
động hóa giúp tăng cường tốc độ sản xuất, giảm thiểu lỗi và tối ưu quy trình làm việc.
2. Cải thiện chất lượng sản phẩm: Máy móc và robot tự động giúp tiêu chuẩn
hóa quy trình sản xuất, từ đó cải thiện chất lượng đồng nhất sản phẩm. Tuy nhiên,
Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng mang lại một số tác động tiêu cực, bao gồm:
1. Thay thế lao động: Việc sử dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo có thể dẫn
đến việc giảm bớt việcm cho công nhân thủ công, đòi hỏi nhân công phải tiếp tục cải
thiện kỹ năng để thích ứng với công nghệ mới. 2. Rủi ro an ninh thông tin: Cách mạng
công nghiệp 4.0 dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông nên đòi hỏi quản lý an ninh
thông tin chặt chẽ để đảm bảo bảo mật dữ liệu và hệ thống. Những tác động này cần được
quản điều chỉnh để đảm bảo rằng những sản phẩm của cách mạng công nghiệp
mang lại lợi ích tối đa cho xã hội và nền kinh tế Việt Nam.
Chủ đề số 26. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gì? Trình bày nội dung bản tính
tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam? Liên hệ với vai
trò của sinh viên đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế dựa vào nông
nghiệp và hàng thủ công sang một nền kinh tế dựa vào công nghiệp và hàng hóa. Hiện đại
hóa quá trình cải tiến thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp, sở hạ
tầng các lĩnh vực liên quan để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hội hiện đại.
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa hiện đại hóa Việt Nam giúp đất
nước tiến bộ phát triển. Nhờ vào công nghiệp hóa, Việt Nam thể tăng cường năng
lực sản xuất, tạo việc làm cho người dân, tiến bộ về công nghệ cải thiện chất lượng
cuộc sống. Hiện đại hóa là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao cơ sở hạ tầng, mở rộng
nguồn lực, tổ chức và quản lý hiệu quả, và phát triển các lĩnh vực kinh tế mới.
Vai trò của sinh viên trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước là rất
quan trọng. Sinh viên đóng vai trò là những nguồn nhân lực trẻ, có tri thức và đam mê, có
khả năng đóng góp vào quá trình phát triển của quốc gia. Sinh viên có thể học các ngành
học liên quan đến công nghiệp và hiện đại hóa, như kỹ thuật, kinh tế, quản lý, công nghệ
thông tin, để có kiến thức và kỹ năng cần thiết để tham gia vào các dự án phát triển công
nghiệp hiện đại hóa. Sinh viên thể đóng góp thông qua các hoạt động nghiên cứu,
thực tập, và ứng dụng kiến thức để giải quyết các thách thức trong quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa. Họ thể đề xuất giải pháp, tham gia vào các dự án khoa học công
nghệ, đóng vai trò trong việc thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong các ngành công
nghiệp.
Tuy nhiên, ngoài việc tích cực tham gia, sinh viên cũng cần hiểu rằng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa không chỉnhiệm vụ của một nhóm người một quá trìnho dài
phức tạp của cả hội. Sinh viên cần thông cảm và cảm nhận được những thách thức
tác động tích cực và tiêu cực của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đối với cộng đồng, môi
trường người dân, đóng vai trò trách nhiệm trong việc thảo luận, đưa ra các giải
pháp bền vững và tối ưu trong sự phát triển kinh tế và xã hội.
Câu 27.
Hội nhập kinh tế quốc tế: là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình
với nền kinh tế của thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ chuẩn mực
quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách
quan vì: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối quan hệ quốc tế của sản xuất trao đổi ngày càng gia tăng khiến cho
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu không thể tách rời của nền
kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên
phạm vi toàn cầu do đó nếu không hội nhập kinh tế quốc tế các nước. Không thể tự đảm
bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra
hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đang xuất hiện ngày càng
nhiều tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến trở thành động
lực cho sự phát triển.
+ Thứ 2, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là
các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay đối với các nước đang kém
phát triển thì hội nhập quốc tế hội để tiếp cận sử dụng được các nguồn lực bên
ngoài như tài chính khoa học công nghệ kinh nghiệm của các nước cho phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế con đường giúp cho các nước đang kém phát triển thể
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường thu hút vốn thúc đẩy công nghiệp hóa
tăng tích lũy tạo ra nhiều hội việc làm mới nâng cao mức thu nhập tương đối của
các tầng lớp dân cư
Liệt kê hai nội dung mà hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả
Hội nhập tất yếu, tuy nhiên đối với Việt Nam hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá
trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi
phải sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ
quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về duy, sự tham gia của toàn hội shoàn thiện hiệu lực
của thể chế nguồn nhân lực sự và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực
sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nông nông sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó tiến trình hội
nhập cũng kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ bản từ thấp đến cao là: Thỏa
thuận thương mại ưu đãi, khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường
chung…
Xét về hình thức hội nhập kinh tế quốc tế làm toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của
một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: Ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
Một số tổ chức mà Việt Nam đã tham gia:
+ WTO: Tổ chức thương mại thế giới
+ ASEAN: hiệp hội các quốc gia ĐNÁ
+ UN: liên hiệp quốc
Chủ đề số 28. Hội nhập kinh tế quốc tế gì? Liệt 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy
ví dụ về tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở cửa và tham gia vào hoạt động
kinh tế với các quốc gia khác trên toàn cầu. Đây là quá trình tạo điều kiện cho hàng hóa,
dịch vụ, vốn lao động di chuyển qua biên giới quốc gia để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và đối tác hợp tác. Tính tất yếu khách quan của Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế
đó là:
1. Mở cửa thị trường: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận với
các thị trường quốc tế và mở rộng khách hàng potenial cho sản phẩm và dịch vụ của nước
ta. Điều này sẽ góp phần đưa đến sự tăng trưởng và phát triển cho các ngành kinh tế của
Việt Nam.
2. Chuyển giao công nghệ và cải tiến đổi mới: Hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại cơ hội để Việt Nam tiếp cận với công nghệ tiên tiến, kiến thức và kinh nghiệm của các
quốc gia phát triển. Việc chuyển giao công nghệ cải tiến đổi mới sẽ giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Việt Nam và củng cố vị trí của nước ta trong kinh tế thế giới. Các
tổ chức, liên kết và hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia gần đây bao gồm:
1. ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á): Việt Nam một thành viên của
ASEAN, một tổ chức khu vực quan trọng trong khu vực Đông Nam Á, nhằm thúc đẩy
hợp tác kinh tế và chính trị giữa các quốc gia thành viên.
2. WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới): Việt Nam đã gia nhập WTO vào năm 2007,
điều này cho phép quốc gia tham gia vào hệ thống quy tắc thương mại quốc tế, đồng thời
mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
3. CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương): Đây là hiệp
định thương mại quan trọng mà Việt Nam đã tham gia vào năm 2018. Nó cung cấp những
cơ hội mới để tiếp cận thị trường và nâng cao quyền lợi thương mại cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
4. RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Tn diện RCEP): Được kết vào năm 2020,
RCEP là hiệp định thương mại lớn nhất thế giới Việt Nam thành viên của nó. Hiệp
định này tạo ra một thị trường thương mại tự do rộng lớn giữa 15 quốc gia châu Á - Thái
Bình Dương, đóng góp vào mở rộng cơ hội xuất khẩu và phát triển kinh tế cho Việt Nam.
Việt Nam cũng đã tham gia vào nhiều tổ chức diễn đàn kinh tế quốc tế khác như
APEC (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương), ACMECS (Diễn đàn hợp
tác kinh tế CLV - Campuchia, Lào, Việt Nam, Myanmar), v.v. để mở rộng quan hệ đối tác
và hội nhập kinh tế quốc tế.
CHỦ ĐỀ SỐ 29: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy
ví dụ về tác động tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới Việt Nam?
- Hội nhập kinh tế quốc tế quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình với
nền kimh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ luật pháp quốc tế
- Nội dung hội nhập KTQT:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu nhập quả, thành công
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
Cạnh tranh gia tăng.
Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế.
Tăng khoảng cách giàu nghèo.
Chuyn dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên.
An ninh, trật tự xã hội, bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống.
- Ví dụ về tác động tiêu cực của hội nhập KTQT tới Việt Nam:
Được hợp tác với các nước khác, nhưng việc an ninh, quốc phòng sẽ trở nên lung lay,
điều đó ảnh hưởng rất nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của Việt Nam, song việc hợp
tác cần phải đảm bảo an ninh, quốc phòng một cách chặt chẽ
CHỦ ĐỀ SỐ 30: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế Việt Nam? Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên.
- Hội nhập kinh tế quốc tế quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình với
nền kimh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ luật pháp quốc tế
- Nội dung hội nhập KTQT:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu nhập quả, thành công
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại
Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Hoàn thiện thể chế và pháp luật
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
- Trách nhiệm của sinh viên:
+ Học tập tốt, phát huy hết khả năng của mình, không ngừng học hỏi, yêu tổ quốc và luôn
hướng về Tổ quốc
+ Tuân theo luật pháp về chính sách đối ngoại của Nhà Nước để có thể hội nhập, học hỏi
từ các nước khác , và từ đó tìm tòi, chọn lọc, nghiên cứu những thành tựu cho nước nhà.
| 1/37

Preview text:

Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện, kể tên các điều kiện ra đời
của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay
có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh. Trả lời:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó có những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đinh trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời:
- Phân công lao động xã hội ( điều kiện cần): là sự phân chia lao động
trong xã hội thành các nghành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hoa của những người sản xuất thành những ngành nghề
khác nhau. Khi đó mỗi người thực hiện một số loại sản phẩm nhất điịnh
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó
để thỏa mãn nhu cầu thì tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm khác với nhau .
- Sự khác biệt vể mặt kinh tế của chủ thể sản xuất( điều kiện đủ): làm cho
người sản xuất độc lập với nhau có sự cách biệt về lợi ích. Trong điều
kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua trao đổi mua bán ( trao đổi dưới hình thức hàng hóa)
Việt Nam có điều kiện phân công lao động xã hội:
VD: Trong nền kinh tế có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với đa dạng sản
phẩm: lúa gạo, điện, dầu gôi, sữa tắm,… do nhiều chủ thể khác nhau thực
hiện và một chủ thể không thể sản xuất được hết các sản phẩm. Nhưng nhu
cầu của con người lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau để phục vụ
cuộc sống nên họ buộc phải trao ddooir sản phẩm với nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của
các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền phải
có giá trị đê rthuwc hiện chức năng đo lường giá trị không nhất thiết phải lad
tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định một cách tưởng
tượng vì giữa giá trị của vàng và giá tị của hàng hóa trong thực tế đã có một
tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã
hao phái để sản xuất ra hàng hóa đó
VD: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện tại có giá
khoảng 30 000 đồng một suất, giá tăng gấp 10 trong khi chất lượng suất cơm
vẫn không thay đổi nhiều.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa. Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hía . Lấy ví dụ về 1 hàng hóa cụ thể và chỉ roc tường thuộc tính của hàng hóa đó. Trả lời:
Hàng hóa là một sản phẩm hoặc mặt hàng được sản xuất để trao đổi và tiêu
thụ. Hàng hóa thường được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu
cầu sử dụng trong sản xuất và kinh doanh.
Một số thuộc tính của hàng hóa bao gồm:
1. Tính đồng nhất: Đây là khả năng của hàng hóa để được trao đổi với những
mặt hàng tương tự khác một cách đồng nhất. Ví dụ, một chiếc bánh mì có
thể được trao đổi với một chiếc bánh mì khác mà không có sự khác biệt nhiều về giá trị.
2. Tính giá trị: Đây là khả năng của hàng hóa để được đánh giá và trao đổi
bằng một đơn vị tiền tệ cụ thể. Giá trị của một hàng hóa có thể biến đổi dựa
trên nhu cầu và nguồn cung, cũng như các yếu tố kinh tế và xã hội khác.
Thuộc tính giá trị của hàng hóa có thể được phân tích thông qua lý thuyết lao
động của Karl Marx. Theo lý thuyết này, giá trị của hàng hóa phản ánh mức
độ lao động xã hội cần thiết để sản xuất chúng. Điều này bao gồm cả lao
động trực tiếp và gián tiếp. Lao động trực tiếp là lao động trực tiếp được thực
hiện trên sản phẩm, trong khi lao động gián tiếp là lao động được thực hiện
trong việc sản xuất các nguyên liệu và dụng cụ cần thiết cho sản phẩm.
Ví dụ, hãy xem xét một chiếc điện thoại di động. Đây là một hàng hóa có tính
đồng nhất vì có thể được trao đổi với các chiếc điện thoại khác một cách dễ
dàng. Nó cũng có tính giá trị, vì nó có một giá trị được quy định bằng tiền tệ.
Giá trị của chiếc điện thoại di động được xác định bởi các yếu tố như công
nghệ sử dụng, thương hiệu, và cung cầu trên thị trường.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền. Phân tích chức năng thước
đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào biết các nhân tố khác không thay đổi.
Mác: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung
cho các hàng hóa khác trong trao đổi, là hình thái biểu hiện giá trị của
hàng hóa và là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa
Nhà KT học hiện đại: Tiền là tất cả các phương tiện có thể thm gia thang
toán trong trao đổi hàng hóa
Chức năng của tiền: - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lương và biểu hiện giá
trị của các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa,
bản thân tiền phải có giá trị để thực hiện chức năng đo lường giá trị
không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng
vàng nhất định trong thực tế đã có 1 tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ này
là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hoa đó.
Ví dụ: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện
nay có giá khoảng 30 000 đồng 1 suất, giá tăng gấp 10 lần trong khi
chất lượng suất cơm vẫn không thay đổi nhiều.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của
1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu? Trả lời:
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao
động , cường độ lao động, trình độ lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ khéo láo trung bình
của người lao động, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất,
quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.Năng suất
lao động tăng lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết trong 1
đơn vị hàng hóa do đó sẽ làm cho lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hóa giảm
xuống ( giá trị của 1 hàng hóa thay đổi tỉ lệ thuận với lượng lao động thể
hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó).
Trong sản xuất kinh doanh để giảm hao phí lao động cần thiết do đó giá trị
hàng hóa sẽ giảm xuống.
 Nếu giá trị của 1m vải là 300k, năng suất lao động tăng lên 2 lần thì giá trị
của 1m vải sẽ giảm xuống 1 nửa là 150k. vì tăng năng suất lao động lên sẽ
làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết do dod giá trị hàng hóa sẽ giảm xuống.
Câu 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn
chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?

 KN: Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động
lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường.
 Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều đượcthông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.  Ưu thế KTTT:
 + Nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinhtế.
 + Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thểcũng như lợi thế quốc gia.
 + Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.  Khuyết tật KTTT:
 + Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
 + Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tàinguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
 + Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
 Cách hạn chế khuyết tật của nền kt thị trường:
 + Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế.
 + Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
 + Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.  VD:
 + Trong đợt dịch Covid vừa qua xuất hiện tình trạng khẩu trang bị đẩy giá bán lên rất cao.
 + Biện pháp: sự can thiệp của Nhà nước (quy định về mức giá, cấm đầu cơ
tích trữ) => các nhà buôn sẽ ko lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán tăng
cao, khiến nhiều người dân nghèo không có khả năng mua khẩu trang dẫn
đến tình hình dịch bệnh nghiêm trọng hơn. Câu 6:
Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể
tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành
khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?

 Các quy luật của kinh tế thị trường:  + Quy luật giá trị  + Quy luật cung cầu  + Quy luật cạnh tranh
 + Quy luật lưu thông tiền tệ
 + Quy luật giá trị thặng dư
 Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản nhất. Quy luật này yêu cầu mọi
hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao
động xã hội cần thiết
 Các tác động của quy luật giá trị:
 + Điều tiết sản xuất và trao đổi lưu thông hàng hóa
 + Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất
 + Phân hóa giàu nghèo trong xã hội
 Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết:
 + Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
 + Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như
mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
 Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức
lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. 
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính trị tham gia thị trường? Phân tích chủ thể
người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ
thể trung gian không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi
của các chủ thể chính trên thị trường đó.

 Có 4 chủ thể chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung gian, Nhà nước.  Phân tích:
 + Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
 + Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
 Trên thị trường, việc có chủ thể trung gian hay không phụ thuộc vào từng
loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc
có chủ thể trung gian là bắt buộc để đảm bảo quy trình kinh doanh diễn ra
hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý.
 Ví dụ: thị trường mua sắm điện tử
 + Người mua: người tiêu dùng tại các trang web trên mạng, trên các sàn thương mại điện tử,..
 + Người bán: các cửa hàng, công ty bán hàng trực tuyến qua mạng,..
 + Thị trường trung gian: các sàn thương mại điện tử, trang web,.. 
Câu 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và
giá trị dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả
lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người
lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?

 Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất,
trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.  Phân tích thuộc tính:
 + Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động gồm có:
giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất
sức lao động, duy trì hoạt động sống của bản thân mỗi người công nhân; phí
tổn đào tạo người công nhân để có trình độ tay nghề thích hợp; giá trị những
tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho gia định người lao động.
 + Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để thỏa mãn
nhu cầu tiên dùng sức lao động của người sử dụng sức lao động. Giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động liên quan đến khả năng của người lao động
trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Nó
bao gồm cả khả năng sáng tạo, chất lượng sản phẩm, và khả năng đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
 Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người
lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh
nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?  + Không
 + Vì: người lao động này ko tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp
 Doanh nghiệp ứng 20 tr/tháng cho người lao động nhưng trong quá trình lao
động 1 tháng giá trị mà người lao động mang về cho doanh nghiệp lại ko đủ
20 tr, do đó ng lao động ko những ko tạo ra được gtri thặng dư cho doanh
nghiệp mà còn ko thỏa mãn giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa
của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc
sẽ thay thế vai trò của con người, theo Anh chị ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của người công nhân.
-Tư bản bất biến: bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất( tồn tain dưới
hình thái tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức
là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
-Tư bản khả biến: bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hóa sức lao
động. Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng,
người công nhân làm thuê đã sang tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức
lao động, tức là có sự biến đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
-Tính chất hai mặt của SXHH
-Vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
Việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản
khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến tuy kphai là nguồn gốc của gtri thặng dư
nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai
trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành nhờ sự phân chia này.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có: (AI (Artificial Intelligent)
nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình
tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính).
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo,
tò mò và trí tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của con người. Ngay cả khi được
cung cấp nguồn dữ liệu lớn, máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ.
-AI (trí tuệ nhân tạo được) tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống
của con người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ
dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn.
-AI hoàn toàn k có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo nên nó lập trình ra mà thôi.
-AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kĩ thuật, bởi
vậy xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người.
-Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa
thể nào tha thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư?
Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/tháng, mỗi
tháng người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr gtri thặng dư. Tính
tỷ suất gtri thặng dư của doanh nghiệp.

-Tỷ suất GTTD là tỷ lệ % giữa GTTD và tư bản khả biến
-Công thức: m’= m/v * 100%
(m’: tỷ suất GTTD, m: GTTD, v: tư bản khả biến)
-Ý nghĩa của tỷ suất GTTD:
+Tỷ suất GTTD chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra thì
công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+Tỷ suất GTTD còn chỉ rõ, trong 1 ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu % so
với tgian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất GTTD nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột,
C.Mac sử dụng phạm trù khối lượng GTTD.
-Bài giải: m=10/20 * 100% = 50%
Câu 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (GTTD)
tuyệt đối và tương đối? Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch? Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là p.p
sản xuất GTTD gì? Vì sao?
Khái niệm:
-Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối: GTTD tuyệt đối là GTTD
thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay đổi.
-Phương pháp sản xuất GTTD tương đối: GTTD tương đối là
GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động ko thay đổi thậm chí rút ngắn.
Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch:
-Hiểu: những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là GTTD siêu ngạch.
Ví dụ: cùng sx áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sản xuất, giá trị xã hội được
thị trường chấp nhận là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp áp dụng kĩ
thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công nhân tốt cho nên hao phí lao động cá
biệt để sản xuất ra 1 chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị trường bằng với giá trị xã hội
là 100 đô, xí nghiệp được nhận 1 phần giá trị chênh lệch là 10 đô => 10 đô chính là GTTD siêu ngạch.
-C.Mac gọi đây là 1 biến tướng của GTTD tương đối. GTTD siêu ngạch được
tạo ra nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn, mà vẫn bán được với giá trị
bằng với các nhà tư bản khác, từ đó thu được GTTD cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một cách
phổ biến thì GTTD siêu ngạch sẽ không còn nữa.
GTTD siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội.
GTTD siêu ngạch là động lực mạnh mẽ để các doanh nghiệp ko ngừng nỗ lực
đổi mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được GTTD cao hơn, để đánh
bật đối thủ ra khỏi thị trường. Trả lời câu hỏi:
Phương pháp sx GTTD đó là tập thể lực thặng dư. Trong pp này, người sd lao
động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao động
mà ko tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn,
đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ
phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong
công ty để dành thêm thời gian hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất
lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Phương pháp sx GTTD này là không bình đẳng và bất công, vì người sử dụng
lao động sẽ hưởng lợi từ việc sd tài nguyên, thời gian và sức lao động của người
lao động mà ko tăng thêm lương. Khi đó, sự chênh lệch giữa gtri lao động sx và
gtri lao động được trả lại người lao dộng sẽ tăng lên, đó là lợi nhuận thặng dư
và là nguồn tài nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà sử dụng lao động.
Câu 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh
nghiệp có sẵn vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được GTTD là 500tr, và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?

-Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Các quy luật chung của tích lũy:
+Là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+Là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+Là quá trình bần cùng hóa cùng với giai cấp vô sản
-Tích lũy không dẫn tới tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp thường do
nhiều yếu tố khác nhau như sự suy giảm hoạt động kinh doanh, cải cách công
nghệ, thay đổi cơ cấu ngành nghề, sự gia tăng tỷ lệ tự động hóa, sự thay đổi
trong yêu cầu về kỹ năng lao động, ... -Bài toán:
Vốn ban đầu: 1 tỷ ; GTTD mỗi năm: 500 triệu
Sau 2 năm, số tiền tích lũy sẽ là: 500tr x 2 = 1 tỷ.
Vậy, số vốn của doanh nghiệp sau 2 năm là: 1 tỷ + 1 tỷ = 2 tỷ
Câu 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để
chở khách, số ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
1.Khái niệm
-Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình
sảnxuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới
dướihình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhàxưởng…
-Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong. 2.Căn cứ phân chia
-Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất.TB lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với TB cố định. 3.Ý nghĩa
-Là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao.
- Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ
của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn
tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và
nghệ thuật quản lý kinh tế.
4.Số ô tô đó là tư bản bất biến bởi:
- Tư bản bất biến là các tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc bất
kỳ tài sản khác. Trong trường hợp này, xe ô tô không thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt mà cần phải được sử dụng để vận chuyển khách hàng.
Câu 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữuhình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
1.Hao mòn hữu hình
-Khái niệm:là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
-Nguyên nhân: +do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như
thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui
phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
+các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng tài sản cố định như
thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động hóa chất...
+chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố định
cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. -cách khắc phục:
Ví dụ cụ thể: Máy móc và thiết bị sản xuất trong một nhà máy đang trải qua quá
trình hao mòn về mặt vật chất. Biện pháp:
-Bảo dưỡng định kỳ: Lên kế hoạch và thực hiện các công việc bảo dưỡng định kỳ
để giữ cho máy móc hoạt động ổn định và kéo dài tuổi thọ.
-Nâng cấp và thay thế: Nâng cấp các thành phần quan trọng hoặc thay thế chúng
khi chúng bắt đầu xuất hiện dấu hiệu của sự mòn. 2.Hao mòn vô hình
-Khái niệm:Là sự giảm sút về giá trị thay đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. -Nguyên nhân:
+ Do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản
xuất-> sản phẩm hoàn thiện hơn nhưng vẫn giá cũ-> tài sản mất giá
+Do năng suất lao động tăng lên-> giá giảm
+Do chu kì sống của sản phẩm kết thúc-> tài sản cố định để sản xuất sản phẩm đó
bị lạc hậu, mất tác dụng. -Biện pháp:
Ví dụ cụ thể: Sự mất mát kiến thức và kỹ năng do nhân viên rời bỏ tổ chức. Biện pháp:
-Đào tạo và phát triển: Đầu tư vào các chương trình đào tạo và phát triển nhân sự
để giữ cho nhân viên luôn cập nhật với kiến thức mới và kỹ năng hiện đại.
-Chính sách giữ chân nhân sự: Tạo ra các chính sách và điều kiện làm việc thuận
lợi để giữ chân nhân viên giỏi và có kinh nghiệm.
-Chia sẻ kiến thức: Tạo môi trường mà nhân viên có thể chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm của họ với nhóm làm việc. *Lợi ích
-Tăng Hiệu Quả Sản Xuất và Dịch Vụ:
+Hao mòn hữu hình giảm: Việc đầu tư vào tài sản cố định mới, chẳng hạn như thiết
bị hiện đại, máy móc, có thể giảm thiểu sự suy giảm chất lượng và năng suất của tài sản hiện tại.
+Hao mòn vô hình giảm: Cải thiện quy trình làm việc và sự hiệu quả của nhân sự
có thể giảm mức độ hao mòn vô hình, chẳng hạn như kiến thức và kỹ năng của nhân viên.
-Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm và Dịch Vụ:
+Hao mòn hữu hình giảm: Sử dụng công nghệ mới và thiết bị hiện đại có thể tăng
cường chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân sự có thể tăng
cường kỹ năng và kiến thức, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ.
-Tiết Kiệm Chi Phí Lâu Dài:
+Hao mòn hữu hình giảm: Duy trì tài sản cố định hiệu quả hơn có thể giảm chi phí
bảo dưỡng và sửa chữa.
+Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự được đào tạo tốt có thể làm việc hiệu quả hơn và
giảm chi phí do sai sót hoặc sự không hiệu quả trong quy trình làm việc. -Tăng Cường Cạnh Tranh:
+Hao mòn hữu hình giảm: Cập nhật công nghệ và tài sản có thể giúp doanh nghiệp
duy trì hoặc cải thiện vị thế cạnh tranh.
+Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự có kỹ năng và kiến thức cao cấp có thể là một
lợi thế cạnh tranh quan trọng.
-Tạo Ra Giá Trị Dài Hạn:
+Hao mòn hữu hình giảm: Việc bảo dưỡng và nâng cấp định kỳ tài sản cố định có
thể giữ cho chúng hoạt động hiệu quả trong thời gian dài.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào sự phát triển cá nhân và chuyên môn có thể
tạo ra giá trị dài hạn thông qua nhân sự có kỹ năng đa dạng và chất lượng.
Câu 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất
vàlượng? Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá
trịthặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng
hóathấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào
với giátrị thặng dư, vì sao?

1.Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá
trịhàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa(p)
2.So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng
-Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động của người công dân tạo ra
trongsản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.(m) -So sánh:
+Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là một bộ
phậncủa giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
+Khác nhau: về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống
nhấtvới nhau: p=m, pm. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu. Tuy
vậy,xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa.
Vì thế,tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
3. Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá
trịthặng dư bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm
khibán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu
tómhoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sảnphẩm của họ.
4. Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi nhuận
thuđược sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận thì lợi
nhuậnbằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi nhuận
cũngthấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu
têncác nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận?Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ
suất lợinhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau,
nên đầutư vào ngành nào?

1. Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá
trịcủa tư bản ứng trước (ký hiệu là p’) -Công thức: P’= x 100%
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất
ranhững chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho biết
lợinhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ănkinh doanh có lãi
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đó
đanglàm ăn thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
2. Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những
thủđoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận
- Cấu tạo hữu cơ tư bản:
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng
có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng
dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà
tănglên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỉ lệ
nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến:
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư
bảnbất biến càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn. 3.
-Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20%
- Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B. C17
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội,
xuất hiện bộ phận chuyên môn hoá việc kinh doanh hàng hoá. Bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất trả cho tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư đc tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương
nghiệp bán hàng hoá cho mình Biện pháp:
Do sự cạnh tranh, mặc cả ngang giá mà nhà tư bản thương nghiệp sẽ mua hàng hoá
của nhà tư bản sản xuata với giá đầu vào thấp hơn giá bán lẻ
Ví dụ: ngta mua sp ở nông trại 500k/sp sau đó đem đi bán 700k/sp => độ chênh lệch C18
1. Khái niệm tư bản cho vay
Tư bản cho vay là 1 khái niệm của KTCT Mác Lênin và là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất
định để nhận đươc số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản cho vay là một hình
thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Đặc điểm: •
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với ng cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối vs người đi vay nó là tư bản sử dụng. •
Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt vì khi cho vay người bán không
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá cả
của nó không do giá trị mà do giâ trị sử dụng của tư bản cho vay do khả năng tạo
ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hoá tư bản cho vay. •
Tư bản cho vay là tư bản được sủng ái nhất do vận động theo công thức T –
T’ nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền •
Sự hình thành của tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển hàng hoá- tiền
tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động. •
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng
sản xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thăng dư trong xã hội. 2. Lợi tức
-Lợi tức (z) là số tiền tư bản đi vay để trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử
dụng đồng vốn trong một thời gian, quy ước nhất định.
-Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay kinh doanh thu
được, trả lại cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng đồng vốn trong một thời gian nhất định. Công thức:
z’= z / tư bản cho vay ×100%
3. Tỷ suất lợi tức 1 năm là bn
Hàng tháng trả 100tr => 1 năm trả 1 tỷ 2 Tỷ suất lợi tức:
6= 1.200.000.000 / 20.000.000.000 × 100% C19
-Theo Lenin tổ chức tư bản độc quyền là một tư bản hay một liên minh giữa các
nhà tư bản nắm trong tay phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ về một số mặt hàng
nhất định trên cơ sở đó định đoạt được giâ cả hoặc thu lợi nhuận độc quyền cao
-Các hình thức tổ chức độc quyền: • Cartel • Syndicate • Trust • Consortium • Concern • Conglomerate
-Hình thức lỏng lẻo nhất là Cartel vì họ chỉ thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu
làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
-Nếu trong phạm vi quốc gia, thì những hthuc tổ chức độc quyền phổ biến là: Consortium
-Trên phạm vi thế giới là hình thức Conglomerate
Ví dụ: tập đoàn samsung, viettel,apple C20 1.
Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nc ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản
2. Xuất khẩu tư bản có gì khác vs xk hàng hoá
-Xuất khẩu hàng hoá là xk sản phẩm và tạo đc nguồn thungoại lệ cho các nước xuất khẩu
-Xuất khẩu tư bản thì mang vốn đầu tư ra nền nước ngoài, ko làm tăng quy mô các
nguồn vốn, nguồn lực về lao động, nguyên vật liệu và thị trường của nước ngoài
=> thu đc lợi nhuận nguồn lợi về cho nước xuất khẩu tư bản 3. Phân biệt -Về hình thức:
Xuất khẩu tư bản đc thực hiện chủ yếu dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp •
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
ms hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nc nhận đầu tư để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành 1 chi nhánh của cty mẹ ở chính quốc.
Các xí nghiệp mới hình thành thg tồn tại dưới dạng hỗn hợp spng phương hoặc đa
phương nhg cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của nước ngoài. •
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các quy định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư ko
trực tiếp tham gia quản lý hoạt đọng đầu tư.
-Xét về chủ thể xuất khẩu thì xuất khẩu tư bản đc chia thành xuất khẩu tư bản tư
nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước. •
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực hiện
thường đc đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng xoay vốn ngắn và thu được lợi
nhuận độc quyền cao dưới hình thức hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia •
Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ
ngân quỹ của mình, tiền từ các tổ chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư
bản hoặc viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực hiênn những mục tiêu về
kinh tế, chính trị và quân sự nhất định của chúng
-Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu
hạ tầng để tạo thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân. Nhà nước tư bản độc quyền
còn tổ chức hình thức viênn trợ không hoàn lại cho các nước nhập khẩu tư bản để
kí được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi
Ví dụ: phong trào đầu tư sang úc, viettel đầu tư sang châu Phi, TH true milk đầu tư sang Nga.
21. Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền của nhà
nước là gì? Kể tên cơ bản đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ
thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.

Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do và Chủ
nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. * Khái niệm
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế về thể chế thống
nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào
các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản
độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau:
 Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
 Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế
 Kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà
nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền
* Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền của nhà nước:
Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra
những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết về sản xuất và phân phối từ một
trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoá lực lượng sản
xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý
nền sản xuất. Lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình
thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức
mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện
còn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Hai là, sự phát triển của phân công lao dộng xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các
tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn,
thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như: năng
lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa học cơ bản... đòi hỏi nhà nước tư sản phải
đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư
nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản
với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu
những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với
các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà
nước của các quốc gia tư sản dể điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
* Đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước:
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vẫn là chủ nghĩa tư bản,
chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù nó đã có nhiều thay đổi so với
CNTB thời kỳ cạnh tranh tự do. Đặc trưng nổi bật của CNTBĐQNN là sự can thiệp, sự
điều tiết của nhà nước về kinh tế. Mặc dù trong giai đoạn đầu của CNTB độc quyền, nhà
nước đã có sự can thiệp, điều tiết kinh tế ở chừng mực nhất định, nhưng hoạt động chi
phối vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà nước mang tính gián tiếp.
Ngay ở giai đoạn nhà nước đã điều tiết gián tiếp vào quan hệ kinh tế bằng thuế má,
bằng việc đi xâm lược nước ngoài để mở rộng thị trường cho các tổ chức độc quyền…
 CNTB độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so với CNTB, lại
càng không phải chế độ tư bản mới so với CNTB độc quyền. CNTB độc quyền
nhà nước chỉ là CNTB độc quyền có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh
tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước về kinh tế.
* Ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:
 Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng
phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực
tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
 Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thực hiện thông
qua các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau. VD:
Liên đoàn công nghiệp Italia
Tổ chức liên hợp công nghiệp Đức
Liên đoàn công thương Anh
22. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội
dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

* Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đảng Cộng
sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được mô tả là một nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần, trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo và có trách nhiệm
định hướng nề kinh tế, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Là sản phẩm
của thời kỳ đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động
theo cơ chế thị trường.
* Phân tích nội dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội mà dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Phân tích tính tất yếu khách quan:
 Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển
kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu
thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
 Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị
trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng
năng động, kích thích tiến bộ KT– CN nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị
trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
 Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan
trọng cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa
chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của
đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
*Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết
Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ
chế thị trường, vừa có sự điều tiết
 Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước.  
Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế,
 Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế
trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.  
Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
 Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.  
Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước pháp
 Là nền kinh tế thị trường do ĐCSVN lãnh đạo, nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"
 Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
* Ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

 Nếu giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) mức tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991-1995 GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt
8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016-
2019 đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt
Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền
kinh tế mới nổi thành công nhất.
 Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn
dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá)
 Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131
nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập
 Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ
49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.
 Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế (Từ khi gia
nhập WTO đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược, toàn diện
với nhiều nước, trong đó có tất cả các nước P5 (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Pháp,
Anh) và hầu hết các nước chủ chốt trong trong khu vực và trên thế giới; đã có
trên 70 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường)
 Y tế đạt nhiều cải thiện tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện.
 Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp
quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trò ngày càng
cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng 
Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh
23. Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung
cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích
giữa cá nhân và xã hội. * Khái niệm:
Lợi ích
là sự thoả mãn nhu cầu của con người mà sự thoả mãn nhu cầu này phải được
nhận thức và đặt trong mối quan hệ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể kinh tế nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
* Phân tích nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế
chủ yếu trong nền kinh tế thị trường
Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác.
Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực
tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
Chẳng hạn, mỗi cá nhân người lao động có lợi ích riêng của mình, đồng thời các cá
nhân đó lại là bộ phận cấu thành tập thể doanh nghiệp và tham gia vào lợi ích tập thể đó.
Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, lợi ích doanh nghiệp càng được đảm bảo thì
lợi ích người lao động càng được thực hiện tốt: việc làm được đảm bảo, thu nhập ổn
địnhvà được nâng cao... Ngược lại, lợi ích người lao động càng được thực hiện tốt thì
người lao động càng tích cực làm việc, trách nhiệm với doanh nghiệp càng cao và từ đó
lợi ích doanh nghiệp càng được thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực
hiện thông qua thị trường. Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung
hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau.
Chẳng hạn, để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật,nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm... thì lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã
hội thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh
tế, đất nước càng phát triển.
* Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động
theo những phương thức khác nhau đê thực hiện các lợi ích của mình.Sự khác nhau đó
đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
VD: Vì lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế... thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó,
chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng, của
xã hội càng bị tổn hại.
Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời điểm kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh là xác định. Do đó, thu nhập của chủ thể này tăng lên thì
thu nhập của chủ thể khác giảm xuống.
Chẳng hạn, tiền lương của người lao động bị bớt nên sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ doanh
nghiệp; nhà nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng.
Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản, thậm chí làm tồn hại
đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
Do vậy, điều hoà mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải quan tâm và
trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ồn định xã hội, tạo động lực phát
triền kinh tế - xã hội. Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền
tảng của các lợi ích khác.
Các nguyên nhân chủ yếu thứ nhất nhu cầu cơ bản, song còn trước hết thuộc về các cá
nhân, quyết định hoạt động của các cá nhân; thứ hai, thực hiện lợi ích cá nhân là sơ sở để
thực hiện các lợi ích khác vì cá nhân cấu thành nên tập thể, giai cấp, xã hội... “Dân giàu”
thì “nước mạnh”. Do dó, lợi ích cá nhân chính đáng cần được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
Ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
Lợi ích cá nhân đặt trong lợi ích xã hội Ví dụ: Sự thống nhất:
Mở công ty chủ yếu là để kiếm tiền, đây là lợi ích cho chính bản thân. Thông qua việc
kiếm tiền và xây dựng doanh nghiệp bạn sẽ đem đến những giá trị cho bản thân, và giúp
được gia đình, người thân.Càng kiếm nhiều tiền sẽ góp phần xây dựng đất nước thông
qua việc nộp thuế, giúp đỡ người nghèo, tạo công ăn việc làm cho người khác… giúp đất nước phát triển. Sự mâu thuẫn:
Vì lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế...
thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó, chủ
doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng,của xã hội càng bị tồn hại.
24. Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường? Phân tích
nội dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế? Lấy ví dụ về vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích
kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay
.
Các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
Người lao động
: là người có đủ thể lực, có khả năng lao động, khi họ bán sức lao động
sẽ nhận được tiền lương tiền công và chịu sử quản lý , điều hành của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động: là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, là những người trả tiền cho những người lao động.
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động thể
hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong điều kiện bình
thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của mình; đồng thời họ sẽ
tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của
mình vì có việc làm, nhận được tiền lương.
Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng lao động đã
thành lập các tổ chức riêng. Công đoàn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi người
lao động. Trong xã hội hiện đại, đấu tranh giữa các bên cân phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau. Trong cơ
chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau, từ
đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa những người sử
dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân. Trong cơ chế thị trường, đội ngũ
này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội nên cần được tôn vinh, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển.
Quan hệ đó được biểu
hiện ra thành lợi nhuận bình quân mà họ nhận được, họ tham
 Quan hệ đó được biểu hiện ra thành lợi nhuận bình quân mà họ nhận được, họ tham
gia vào đội ngũ danh nhân để đảm bảo lợi ích của họ.
Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao dộng. Để thực hiện lợi ích
kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao động, mà
còn phải quan hệ với nhau. Nêu có nhiều người bán sức lao động, người lao động phải
cạnh tranh với nhau. Hậu quả là tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ
phận người lao động bị sa thải.
Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử
dụng lao động, những người lao động đã thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người lao động trong giải quyet các mối quan hệ là rất cần thiết
nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
Quan hệ giữa lợi ích các nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội
Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao động, người
sử dụng lao động là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích cá nhân và có
quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Nếu người lao động và người sử dụng lao động làm
việc theo đúng các quy định của pháp luật và thực hiện được các lợi ích kinh tế của mình,
họ đã góp phàn phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
Khi lợi ích kinh tế của xã hội dược thực hiện, xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường
thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình. 
Lợi ích cá nhân là lợi ích của 1 thành viên trong XH khi tham gia vào HĐ kinh
 Lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích cỉa 1 thành viên trong XH khi tham gia vào HĐ kinh tế.
 Lợi ích nhóm là lợi ích của các cá nhân tổ chức hoạt động trong cùng ngành cùng
lĩnh vực có sự liên kết với nhau để thể hiện tốt lợi ích riêng.
 Lợi ích xã hội là tổng các lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân được thực hiện sẽ làm
phát triển nền kinh tế thực hiện được lợi ích kinh tế của xã hội. 
Lợi ích nhóm: Là lợi ích của các cá nhân của tổ chức hoạt động trong cùng
* Nội dung cơ bản vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của

các chủ thể kinh tế
Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Môi
trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và không ngừng mở rộng.
Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo lập. Tạo lập
môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn định về chính trị.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều này. Nhờ đó, các nhà
đầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành đầu tư. Tiếp tục giữ vững ổn
định về chính trị là góp phần bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của một
bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế.
Nhà nước cần có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo
đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu
nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn chặn sự
chênh lệch thu nhập quá đáng.
Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. Đó là
những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải tính đến.
Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất
lượng càng tốt, thì thu nhập của các chủ thể càng lớn.
Do đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ sẽ góp
phần nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế. Đó chính là những điều kiện vật chất để
thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng, hợp lý
góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Do đó, Nhà nước phải tích cực,
chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
Công bằng trong phân phối có hai quan niệm chính:
 Công bằng theo mức độ (căn cứ vào mức độ thu nhập mà mỗi chủ thể nhận được)
 Công bằng theo chức năng (căn cứ vào mức độ đóng góp trong quá trình tạo ra thu nhập)
Mỗi quan niệm đều có ưu điểm và nhược điểm vì vậy cần sử lí kết hợp 2 quan niệm này.
Trước hết, Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho mọi người dân. Ở mỗi giai đoạn
phát triển, người dân phải đạt được mức sống tối thiểu.
Để làm được điều này:
Nhà nước cần thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo, tạo điều
 Nhà nước cần thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo tạo điều
kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ
xã hội cơ bản, vươn lên thoát đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ
phận dân cư nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại.  Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động
 Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn.  
Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ người nghèo, đồng bào các
 Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ người nghèo, đồng bào các vùng gặp thiên tai…
 Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người dân làm giùa hợp pháp tạo điều
kiện và giúp đỡ họ bằng mọi biện pháp.
Về nguyên tắc, người dân được làm tất cả những gì luật pháp không cấm; luật pháp
chỉ cấm những hoạt động gây tổn hại lợi ích quốc gia và các lợi ích hợp pháp khác.
Để lợi ích kinh tế thật sự là động lực của các hoạt động kinh tế, người lao động và
người sử dụng lao động phải có nhận thức và hành động đúng trong lĩnh vực phân phối
thu nhập. Họ cần phải hiểu được các nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường để có sự
phân chia hợp lý giữa tiền lương và lợi nhuận; chủ doanh nghiệp phải hiểu và tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế… Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết
về phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế – xã hội là những giải pháp rất cần thiết để
loại bỏ những đòi hỏi không hợp lý về thu nhập. Trong trường hợp người lao động và
người sử dụng lao động không tự nhận thức và thực hiện được, Nhà nước cần có sự tư
vấn, điều tiết hợp lý.
Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như
buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái; lừa đảo; tham nhũng… tồn tại khá phổ biến. Các hoạt
động này càng gia tăng, càng làm tổn hại lợi ích kinh tế của các chủ thể làm ăn chân
chính. Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh
tế, trước hết, phải có bộ máy nhà nước liêm chính, có hiệu lực. Bộ máy nhà nước phải
tuyển dụng, sử dụng được những người có tài, có tâm; sàng lọc được những người không
đủ tiêu chuẩn. Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng đáng và chịu trách
nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi, chức trách của họ. Nhà nước phải kiểm
soát được thu nhập của công dân, trước hết là thu nhập của cán bộ, công chức nhà nước.
Trước pháp luật, mọi người dân và cán bộ, công chức nhà nước phải thực sự bình đẳng;
mọi vi phạm phải được xét xử theo quy định của pháp luật. Thực hiện công khai, minh
bạch mọi cơ chế, chính sách và quy định của Nhà nước… Nhờ đó, người dân, doanh
nghiệp và cán bộ, công chức nhà nước hiểu rõ được quyền lợi, trách nhiệm của mình.
Đồng thời, các cơ quan công quyền, cán bộ, công chức nhà nước được giám sát, sẽ tránh
được tình trạng lạm quyền, thiếu trách nhiệm, tham nhũng…
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây dựng được
môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh
tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia còn phải tuân thủ các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật của nước ta đã
và đang thay đổi tích cực. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất hiện nay là tuân thủ pháp luật.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống điện, nước; hệ thống thông tin liên
lạc…). Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi là một trong ba đột phá lớn, trong những
năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã được cải thiện rất đáng kể, đáp
ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế. Môi trường vĩ mô về kinh tế đòi hỏi Nhà nước
phải đưa ra được các chính sách phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế trong từng giai
đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế của Việt Nam đang từng bước đáp ứng yêu cầu này.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là tạo lập môi trường văn
hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó là môi trường trong đó con
người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín… Cùng với đó,
việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc
biệt cần thiết. Thực hiện tốt hoạt động này không chỉ khắc phục được các bất cập, thực
hiện công bằng xã hội, mà quan trọng hơn là ngăn chặn được các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn phát
sinh cần được giải quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước cần
phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối
phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của
các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bùng phát có thể
dẫn đến xung đột (đình công, bãi công…). Khi có xung đột giữa các chủ thể kinh tế, cần
có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước.
* Ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế
giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay
Trong mùa dịch bệnh covid 2021-2022 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành nghị
quyết tăng thêm giờ làm cho người lao động để nâng cao từ 40h lên cao nhất 60h để giúp
công nhân có thêm thu nhập trong mùa dịch bệnh và giúp doanh nghiệp tăng lao động năng suất hơn.
Chủ đề số 25. Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần
các cách mạng công nghiệp của loài người? Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách
mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực
và tiêu cực mà những sản phẩm này mang lại.
Cách mạng công nghiệp là quá trình đột phá và tiến bộ trong công nghệ và sản
xuất, thường được xem như sự chuyển đổi từ sản xuất thủ công tới sản xuất công nghiệp
hàng loạt. Cách mạng công nghiệp lần đầu tiên xảy ra từ cuối thế kỷ 18 tới đầu thế kỷ 19
ở Anh Quốc và sau đó lan rộng ra khắp châu Âu và Bắc Mỹ. Cách mạng công nghiệp lần
thứ hai xảy ra vào thế kỷ 19-20 với sự phát triển của công nghệ điện, công nghiệp hóa đô
thị hóa. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, còn được gọi là Cách mạng công nghiệp 4.0,
đánh dấu sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và truyền thông với hoạt động sản xuất.
Việt Nam hiện đang áp dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất và cạnh
tranh trong nền kinh tế. Một ví dụ cụ thể về sản phẩm của Cách mạng công nghiệp 4.0
trong Việt Nam là hệ thống tự động hóa trong sản xuất, bao gồm robot, máy tự động và
trí tuệ nhân tạo để tăng cường khả năng sản xuất và chất lượng. Tác động tích cực của
Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam bao gồm:
1. Tăng cường năng suất và hiệu quả sản xuất: Sử dụng các hệ thống tự
động hóa giúp tăng cường tốc độ sản xuất, giảm thiểu lỗi và tối ưu quy trình làm việc.
2. Cải thiện chất lượng sản phẩm: Máy móc và robot tự động giúp tiêu chuẩn
hóa quy trình sản xuất, từ đó cải thiện chất lượng và đồng nhất sản phẩm. Tuy nhiên,
Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng mang lại một số tác động tiêu cực, bao gồm:
1. Thay thế lao động: Việc sử dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo có thể dẫn
đến việc giảm bớt việc làm cho công nhân thủ công, đòi hỏi nhân công phải tiếp tục cải
thiện kỹ năng để thích ứng với công nghệ mới. 2. Rủi ro an ninh thông tin: Cách mạng
công nghiệp 4.0 dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông nên đòi hỏi quản lý an ninh
thông tin chặt chẽ để đảm bảo bảo mật dữ liệu và hệ thống. Những tác động này cần được
quản lý và điều chỉnh để đảm bảo rằng những sản phẩm của cách mạng công nghiệp
mang lại lợi ích tối đa cho xã hội và nền kinh tế Việt Nam.
Chủ đề số 26. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính
tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Liên hệ với vai
trò của sinh viên đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế dựa vào nông
nghiệp và hàng thủ công sang một nền kinh tế dựa vào công nghiệp và hàng hóa. Hiện đại
hóa là quá trình cải tiến và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp, cơ sở hạ
tầng và các lĩnh vực liên quan để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội hiện đại.
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam là giúp đất
nước tiến bộ và phát triển. Nhờ vào công nghiệp hóa, Việt Nam có thể tăng cường năng
lực sản xuất, tạo việc làm cho người dân, tiến bộ về công nghệ và cải thiện chất lượng
cuộc sống. Hiện đại hóa là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao cơ sở hạ tầng, mở rộng
nguồn lực, tổ chức và quản lý hiệu quả, và phát triển các lĩnh vực kinh tế mới.
Vai trò của sinh viên trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước là rất
quan trọng. Sinh viên đóng vai trò là những nguồn nhân lực trẻ, có tri thức và đam mê, có
khả năng đóng góp vào quá trình phát triển của quốc gia. Sinh viên có thể học các ngành
học liên quan đến công nghiệp và hiện đại hóa, như kỹ thuật, kinh tế, quản lý, công nghệ
thông tin, để có kiến thức và kỹ năng cần thiết để tham gia vào các dự án phát triển công
nghiệp và hiện đại hóa. Sinh viên có thể đóng góp thông qua các hoạt động nghiên cứu,
thực tập, và ứng dụng kiến thức để giải quyết các thách thức trong quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa. Họ có thể đề xuất giải pháp, tham gia vào các dự án khoa học công
nghệ, và đóng vai trò trong việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong các ngành công nghiệp.
Tuy nhiên, ngoài việc tích cực tham gia, sinh viên cũng cần hiểu rằng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa không chỉ là nhiệm vụ của một nhóm người mà là một quá trình kéo dài và
phức tạp của cả xã hội. Sinh viên cần thông cảm và cảm nhận được những thách thức và
tác động tích cực và tiêu cực của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đối với cộng đồng, môi
trường và người dân, và đóng vai trò trách nhiệm trong việc thảo luận, đưa ra các giải
pháp bền vững và tối ưu trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Câu 27.
Hội nhập kinh tế quốc tế: là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình
với nền kinh tế của thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách
quan vì: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối quan hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng khiến cho
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời của nền
kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên
phạm vi toàn cầu do đó nếu không hội nhập kinh tế quốc tế các nước. Không thể tự đảm
bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra
cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu và đang xuất hiện ngày càng
nhiều tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó trở thành động lực cho sự phát triển.
+ Thứ 2, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay đối với các nước đang và kém
phát triển thì hội nhập quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên
ngoài như tài chính khoa học công nghệ kinh nghiệm của các nước cho phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường thu hút vốn thúc đẩy công nghiệp hóa
tăng tích lũy tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư
Liệt kê hai nội dung mà hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên đối với Việt Nam hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá
trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi
phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội sự hoàn thiện và hiệu lực
của thể chế nguồn nhân lực sự và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực
sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nông nông sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó tiến trình hội
nhập cũng kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa
thuận thương mại ưu đãi, khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung…
Xét về hình thức hội nhập kinh tế quốc tế làm toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của
một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: Ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
Một số tổ chức mà Việt Nam đã tham gia:
+ WTO: Tổ chức thương mại thế giới
+ ASEAN: hiệp hội các quốc gia ĐNÁ + UN: liên hiệp quốc
Chủ đề số 28. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy
ví dụ về tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở cửa và tham gia vào hoạt động
kinh tế với các quốc gia khác trên toàn cầu. Đây là quá trình tạo điều kiện cho hàng hóa,
dịch vụ, vốn và lao động di chuyển qua biên giới quốc gia để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và đối tác hợp tác. Tính tất yếu khách quan của Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế đó là:
1. Mở cửa thị trường: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận với
các thị trường quốc tế và mở rộng khách hàng potenial cho sản phẩm và dịch vụ của nước
ta. Điều này sẽ góp phần đưa đến sự tăng trưởng và phát triển cho các ngành kinh tế của Việt Nam.
2. Chuyển giao công nghệ và cải tiến đổi mới: Hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại cơ hội để Việt Nam tiếp cận với công nghệ tiên tiến, kiến thức và kinh nghiệm của các
quốc gia phát triển. Việc chuyển giao công nghệ và cải tiến đổi mới sẽ giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Việt Nam và củng cố vị trí của nước ta trong kinh tế thế giới. Các
tổ chức, liên kết và hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia gần đây bao gồm:
1. ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á): Việt Nam là một thành viên của
ASEAN, một tổ chức khu vực quan trọng trong khu vực Đông Nam Á, nhằm thúc đẩy
hợp tác kinh tế và chính trị giữa các quốc gia thành viên.
2. WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới): Việt Nam đã gia nhập WTO vào năm 2007,
điều này cho phép quốc gia tham gia vào hệ thống quy tắc thương mại quốc tế, đồng thời
mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
3. CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương): Đây là hiệp
định thương mại quan trọng mà Việt Nam đã tham gia vào năm 2018. Nó cung cấp những
cơ hội mới để tiếp cận thị trường và nâng cao quyền lợi thương mại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
4. RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện RCEP): Được ký kết vào năm 2020,
RCEP là hiệp định thương mại lớn nhất thế giới và Việt Nam là thành viên của nó. Hiệp
định này tạo ra một thị trường thương mại tự do rộng lớn giữa 15 quốc gia châu Á - Thái
Bình Dương, đóng góp vào mở rộng cơ hội xuất khẩu và phát triển kinh tế cho Việt Nam.
Việt Nam cũng đã tham gia vào nhiều tổ chức và diễn đàn kinh tế quốc tế khác như
APEC (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương), ACMECS (Diễn đàn hợp
tác kinh tế CLV - Campuchia, Lào, Việt Nam, Myanmar), v.v. để mở rộng quan hệ đối tác
và hội nhập kinh tế quốc tế.
CHỦ ĐỀ SỐ 29: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy
ví dụ về tác động tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới Việt Nam?
-
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình với
nền kimh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ luật pháp quốc tế - Nội dung hội nhập KTQT: •
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu nhập quả, thành công •
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế -
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế: • Cạnh tranh gia tăng. •
Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế. •
Tăng khoảng cách giàu nghèo. •
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên. •
An ninh, trật tự xã hội, bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống. -
Ví dụ về tác động tiêu cực của hội nhập KTQT tới Việt Nam:
Được hợp tác với các nước khác, nhưng việc an ninh, quốc phòng sẽ trở nên lung lay,
điều đó ảnh hưởng rất nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của Việt Nam, song việc hợp
tác cần phải đảm bảo an ninh, quốc phòng một cách chặt chẽ
CHỦ ĐỀ SỐ 30: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam? Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình với
nền kimh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ luật pháp quốc tế - Nội dung hội nhập KTQT: •
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu nhập quả, thành công •
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế -
Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam •
Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại •
Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp •
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực •
Hoàn thiện thể chế và pháp luật •
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế •
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam -
Trách nhiệm của sinh viên:
+ Học tập tốt, phát huy hết khả năng của mình, không ngừng học hỏi, yêu tổ quốc và luôn hướng về Tổ quốc
+ Tuân theo luật pháp về chính sách đối ngoại của Nhà Nước để có thể hội nhập, học hỏi
từ các nước khác , và từ đó tìm tòi, chọn lọc, nghiên cứu những thành tựu cho nước nhà.