lOMoARcPSD| 48641284
ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn
1 điều kiện để phân tích. Ở VN hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán - Các điều
kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
+ Phân công lao động xã hội
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
- Phân tích điều kiện phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao
động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Khi đó, mỗi người chỉ sản
xuất 1 hoặc 1 số sản phẩm nhất định trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều sản phẩm trao
đổi sản phẩm với nhau
- Ở VN hiện nay có các điều kiện đó. Ví dụ:
+ Về phân công lao động xã hội: Hiện nay, nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm đó là: Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ; vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
và vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay ta đã có hàng loạt các thị
trường được hình thành từ sự phân công lao động đó là: Thị trường công nghệ, thị trường các
yếu tố sản xuất,…Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển giúp ta nhanh
chóng hoà nhập được với kinh tế trong khu vực và thế giới.
+ Về sự tách biệt tương về mặt kte của các chủ thể sản xuất: Ngoài những doanh nghiệp nhà
nước như: tập đoàn điện lực Việt Nam, tập đoàn dầu khí Việt Nam, tập đoàn xăng dầu Việt Nam,
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt
Nam, … Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp tư nhân hoạt động ở Việt Nam, đó là tập đoàn
Vingroup, công ty cổ phần ôtô Trường Hải, công ty cổ phần tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, công
ty cổ phần đầu thư thế giới di động, công ty cổ phần FPT…
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính giá trị của
hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
- 2 thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị
- Phân tích thuộc tính giá trị: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
kết tinh bên trong hàng hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra
bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau.
- Ví dụ: Xe máy.
+ Xe máy có giá trị sử dụng để phục vụ cho cuộc sống con người trước mục đích đi lại, di
chuyển.
lOMoARcPSD| 48641284
+Xe máy là sản phẩm được tạo ra bởi trí tuệ con người. Con người chỉ sở hữu xe máy khi có sự
trao đổi mua bán với nhau.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo giá trị?
Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm
phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
- Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm của
sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát triển mâu thuẫn giữa
lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa.
- Chức năng của tiền:
+ Thước đo giá trị
+ Phương tiện lưu thông
+ Phương tiện cất trữ
+ Phương tiện thanh toán
+ Tiền tệ thế giới
- Phân tích chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì
vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá
không cần thiết phải là tiền mặt.
- Ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị: 1 cái bút bi có giá 5.000VNĐ, 1 cái áo có giá
100.000 VNĐ
- Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa tăng cao. 1 cái bút bi ngày trước chỉ có giá
là 500-1000đ nhưng hiện tại đã có giá 5000đ
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa?
Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao
động sản xuất vải tăng lên 2 lần, giá trị của 1m vải là bao nhiêu? - Lượng giá trị hàng hóa đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết - Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa :
+ Năng suất lao động
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
- Ptich yếu tố năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động,
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng -> thời gian lao động xã hội
cần thiết giảm -> giá trị giảm
- Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần, giá trị
của 1m vải là 150.000đ.
lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu thế và khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy
1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế trị trường Việt Nam và biện pháp?
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của
nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường - Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
+ Thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc
gia trong quan hệ với thế giới.
+Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn
minh xã hội
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Xét trên phạm vi xã hội, nền kte thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
- Nhà nước phải có những chính sách hợp lí và điều tiết những doanh nghiệp lớn nhỏ để cân
bằng thị trường cũng như không xảy ra trường hợp cá lớn nuốt cá bé.
- VD: -Hồi xưa chỉ có đài TH Việt Nam VTV nhưng bây giờ có thêm FPT hay K+, muốn không
để tình trạng VTV thao túng 2 công ty truyền hình kia thì nhà nước phải có những chính sách
để giúp 2 cty nhỏ có cơ hội để phát triển
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của nền kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh
tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá
trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như
thế nào?
- Các quy luật của nền kinh tế thị trường:
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung – cầu
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
+ Quy luật cạnh tranh
- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất. Nội dung: Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi
lOMoARcPSD| 48641284
người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá
không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà
bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và
có lãi, người sản xuấtphải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo 1 cách tự nhiên.
- Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao cân bằng cung cầu.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản xuất và
người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví dụ về 1
thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó.
- Các chủ thể chính tham gia thị trường:
+ Người sản xuất
+ Người tiêu dùng
+ Các chủ thể trung gian trong thị trường (Nhà nước
) - Phân tích:
+ Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội không chỉ ở hiện tại mà còn nhu cầu trong tương lai
với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
+ Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là
yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất.
- Trên thị trường hiện nay rất cần phải có chủ thể trung gian. Những chủ thể này có vai trò ngày
càng quan trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán. nhờ vai trò các trung gian
này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn. hoạt động của các trung gian
trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị quan hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho
sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau. ngày nay các chủ thể trung gian thị trường
không phải chỉ có các trung gian thương nhân mà còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong
phú trên tất cả các quan hệ kinh tế như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi giới
nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ… các trung gian trong thị trường không
những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi nước ngoài.
lOMoARcPSD| 48641284
- VD: Thị trường nông nghiệp.
+ Người sản xuất là những người nông dân
+ Người tiêu dùng là toàn bộ người dân
+ Chủ thể trung gian là những người buôn bán nông phẩm
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động. Nếu 1 người lao động được trả lương 20tr/tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người
lao động này với mức lương 20tr nữa không? Vì sao? (54-55)
- Sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con
người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào
đó.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là để thỏa mãn nhu cầu của người mua với mong
muốn có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
- Không, vì khi sd hàng hóa sức lao động, người mua muốn có đc giá trị lớn hơn. Người mua trả
20tr để thuê 1 người lao động mà 1 tháng người đó lại kiếm được ít hơn số tiền 20tr đó, nếu cứ
tiếp tục như vậy thì người mua slđ sẽ chịu thiệt rất lớn.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia
tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ý
kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo anh/chị ý kiến đó đúng
hay sai? Vì sao? (58-59)
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao
động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là
giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
- Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông quá lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá
trình sản xuất.
- Cơ sở phân chia: Vai trò của các bộ phận tư bản trong việc tạo ra GTTD
- Ý nghĩa: Thấy rõ bản chất bóc lột của nhà TB đối với LĐ làm thuê
- Theo em, ý kiến đó là đúng vì 1 chiếc máy có thể làm được việc của 2 đến 3 người lao động với
năng suất cao hơn.
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh nghiệp
trả tiền lương 1 người lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng người này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr
giá trị thặng dư. Tính tỉ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. (63)
lOMoARcPSD| 48641284
- ĐN tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
m
- Công thức: m’= *100% v
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến.
- Ý nghĩa: nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
- m’= *100%=50 %
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối? Phân
tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao
động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay
đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? (64-65)
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị
sức lao động và cả thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
(bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội);do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Xét từng trường
hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng xét toàn xã hội thì nó tồn tại thường
xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình
thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
- Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công
việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối, vì công nhân phải kéo dài thời gian lao động mà không được tăng lương.
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? Vì sao
tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi
năm thu được giá trị thặng dư là 500tr, và mỗi năm tích lũy 1 nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số
vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? (66-67)
- Bản chất tích lũy tư bản: Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Quy luật chung của tích lũy:
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình bần cùng hoá giai cấp vô sản
- cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến có xu
hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu. Do đó quá trình
lOMoARcPSD| 48641284
tích lũy tư bản có tính hai mặt một mặt thể hiện sự tích lũy sự giàu sang về phía giai cấp tư sản,
và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
- 1 tỷ 500tr
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu
động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe oto để chở khách, số oto đó là tư bản bất biến
hay tư bản khả biến, vì sao? (62) - KN:
+ TB cố định là bộ phận TB sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng… tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất
+ TB lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên, nhiên, vật liệu phụ, sức lao
động,… giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi
hàng hóa được bán xong.
- Căn cứ phân chia: căn cứ của sự phân chia là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào
sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
- Ý nghĩa phân chia: vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công
nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe oto để chở khách, số oto đó là tư bản cố định vì giá trị
của nó chuyển dần theo mức độ hao mòn trong thời gian sản xuất.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì
có lợi gì cho doanh nghiệp? (62) - KN:
+ Hao mòn hữu hình là sự mất mát về giá trị sử dụng và giá trị
+ Hao mòn vô hình là sự mất giá thuần túy
- Nguyên nhân:
+ Hao mòn hữu hình: do sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra
+ Hao mòn vô hình: do sự tăng lên của năng suất lao động sản xuất tư liệu lao động và sự xuấ
hiện của những thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn.
- Biện pháp:
- Giảm hao mòn hữu hình bằng cách: Thực hiện SCTX, SCL theo đúng yêu cầu kĩ thuật của TS,
SD tài sản phải đúng qui trình qui phạm...
- Giảm hao mòn vô hình: Tăng cường khai thác và sử dụng TSCĐ, càng SD nhanh và thu hồi
vốn nhanh càng có lợi…
-Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì sẽ giúp cho việc sản
xuất của doanh nghiệp luôn ổn định và phát triển.
lOMoARcPSD| 48641284
Có thể lấy ví dụ về một trong những công ty sản xuất và suất khẩu giấy hàng đầu tại Việt Nam.
Công ty này đã đi vào hoạt động được sáu năm, nhưng gần đây công ty liên tiếp gặp khó khăn về
sản xuất về kinh doanh. Kết quả là, theo báo cáo tài chính quý một năm 2018, công ty này đã
bước sang tuổi thứ bảy liên tiếp thua lỗ tại Việt Nam. Mặc dù đã đóng cửa một số chi nhánh như
doanh thu vẫn tiếp tục giảm sâu xuống chỉ còn khoảng 111 tỷ đồng Trong quý vừa qua và chịu lỗ
khoảng 24 tỷ đồng. Theo các chuyên gia, vì công ty không chú trọng đến việc khắc phục sự hao
mòn tài sản cố định nên việc phải gánh chi phí để làm mới tài sản cố định, điều này trở thành
một áp lực lớn cho công ty. Liên tục phải đối mặt với đổi mới nên công ty không đủ ngân sách
đầu tư khiến cho thành lập máy móc, thiết bị xuống cấp, năng suất lao động bị giảm sút vì không
đủ tư liệu để sản xuất. Công ty đã phải phá vỡ nhiều hợp đồng vì không kịp thời gian sản xuất
nên thời gian giao hàng chậm, kéo theo đó là sự thua lỗ liên tiếp.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì? So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? Ở phạm vi
xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm
tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh
nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? (71)
- Lợi nhuận: là số chênh lệch bằng giá trị thặng dư sau khi bán ngang giá hàng hóa. - So sánh lợi
nhuận với giá trị thặng dư
Về lượng: p có thể >,< hoặc = m
Về chất: cả p, m đều là sự chiếm đoạt LĐ của CN làm thuê
- Vì sao lợi nhuận không thể hiện ra bên ngoài là giá trị thặng dư?
Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất
Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hànga = c + v + m
Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa (bao
gồm chi phí để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v)). Ký hiệu: k: k = c + v
Lợi nhuận p = m
Thực chất lợi nhuận chính là GTTD.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện, là tên gọi của GTTD trong đời sống thực tế
=> Bản chất của lợi nhuận là do GTTD mà lao động làm thuê tạo ra
-BÀI TOÁN: Mt doanh nghip h giá thành hàng hoá thấp hơn giá trí của nó thì li
nhuận thu được s thấp hơn giá tr thặng dư. vì nếu giá c = giá tr li nhun thì li
nhun = bng giá tr thặng dư. Vậy nên khi giá c thấp hơn thì đồng nghĩ lợi nhun
cũng thấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các nhân tố ảnh
hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu
lOMoARcPSD| 48641284
được lợi nhuận là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất
lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? (72)
- KN: Tỷ suất lợi nhuận là toàn bộ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng
trước
p
- Công thức: p’= x100% c+v
Trong đó: + p’ là tỷ suất lợi nhuận, p là lợi nhuận, v là tư bản khả biến, c là tư bản bất
biến
- Ý nghĩa: giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không - Các nhân tố
ảnh hưởng:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư, tăng -> tăng
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản lớn -> tỷ lệ giá trị thặng dư tăng -
> tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến, tư bản khả biến không đổi -> tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ
suất lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành:
+ Ngành A: p’= x100%=15%
+ Ngành B: p’= x100%=50%
- Nếu mọi yếu tố của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B vì tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản
thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể. (74 - 75)
- Tư bản thương nghiệp là một bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh hàng hóa
- Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp: Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp do chênh lệch
giữa giá bán với giá mua hàng hoá của tư bản thương nghiệp. Sự tham gia của tư bản thương
nghiệp vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
- Khái niệm lợi nhuận thương nghiệp: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư
được sáng tạo ra trong sản xuất do nhà tư bản công nghiệp “nhường” cho nhà tư bản thương
nghiệp.
- VD: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá
trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm. - Tổng giá trị hàng hóa là:
lOMoARcPSD| 48641284
720c + 180 v + 180m = 1.080 - Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% =
20%.
- Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ
suất lợi nhuận chỉ còn là:
(180/(900+100)) x 100 % = 18%
- Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó
cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
* Chú ý c tư bản bất biến
V tư bản khả biến
M giá trị thặng dư
Công thức Tỷ suất lợi nhuận (p’/(c+v))×100%
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ suất
lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh
nghiệp phải trả là 100tr, hỏi tỷ suất lợi tức 1 năm là bao nhiêu? (75-76)
- Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó.
- Đặc điểm:
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
+ Là hàng hóa đặc biệt.
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
Z
- Công thức tính tỷ suất lợi tức: Z’= x100%
TBCV
- Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh nghiệp
phải trả là 100tr, tỷ suất lợi tức 1 năm là: Z’= x100%=6 %
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền nào ngày
càng phổ biến? Cho ví dụ về 1 cty độc quyền mà anh/ chị biết. (86)
lOMoARcPSD| 48641284
- Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận
độc quyền cao.
- Các hình thức tổ chức độc quyền:
+ Các ten (carttel ):
+ Xanh-đi-ca (Cyndicat ):
+ Tơ-rơt (Trust )
+ Cong-xooc-xi-om (Consortiom )
+ Concern
+ Conglomerate
- Cácten là hình thức độc quyền lỏng lẻo nhất do các nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về
sản xuất và thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp nghị, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo
quy định của hiệp nghị. Vì vậy, cácten là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều
trường hợp, những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút ra khỏi cácten, làm cho cácten
thường tan vỡ trước kỳ hạn.
- Consơn là hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay. Consơn không có tư cách pháp
nhân, các thành viên trong consơn vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ
giữa các công ty thành viên trong consơn dưa trên cơ sở những thỏa thuận về lợi ích chung. Đó
là những thỏa thuận về phát minh sáng chế nghiên cứu khoa học - công nghệ, hợp tác sản xuất
kinh doanh chặt chẽ và có hệ thống: tài chính chung. Mục tiêu thành lập consơn là tạo thế mạnh
để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại. Trong consơn thường thành lập
các công ty đóng vai trò là “công ty mẹ” điều hành hoạt động của consơn. Các công ty thành
viên thường hoạt động ở nhiều lĩnh vưc, ngành nghề khác nhau và chúng có mối quan hệ gần
gũi với nhau về công nghệ sản xuất.
- Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows. Hãng độc quyền có
vị trí đặc biệt trên thị trường cụ thể nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản phẩm, hãng
sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn,
làm thiệt hại tới mình.
Chủ đề 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác so với xuất khẩu hàng hóa?
Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực tiếp và
xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam. (90-91)
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục
đích bóc lột giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư,
còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục
đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
lOMoARcPSD| 48641284
- Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân :
+ XKTBNN là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ
chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản; hoặc viện trợ có hoàn lại hay không hoàn
lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự nhất định của chúng.
+ XKTBTN là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ
bản là thường được đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng quay vốn ngắn và thu được lợi
nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
- Phân biệt xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp:
+ XKTBTT là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những nghiệp mới hoặc mua lại những
xí nghiệp đang hoạt động của nước nhận đầu tư đẻ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến
nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành thường
tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ
vốn là của công ty nước ngoài.
+ XKTBGT là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- VD: Vận động phong trào đầu tư sang Lào, Viettel đầu từ sang Châu Phi, TH True Milk đầu tư
sang Nga, Hà Phát đầu tư sang Úc
Chủ đề 21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là gì?
Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự
giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước. (95)
- KN: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế về thể chế thống nhất, trong đó
nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế
nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
- Nguyên nhân:
+ Tích tụ và tập trung vốn điều tiết lớn
+ Sự phát triển của phân công lao động xã hội
+ Sự thống trị của độc quyền
+ Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế.
- Đặc trưng:
+ Sự kết hợp về nhân sự giữ tổ chức độc quyền và nhà nước.
+ Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
lOMoARcPSD| 48641284
- VD: Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thông qua các hội chủ xí
nghiệp: Liên đoàn công nghiệp Italia, Tổ chức liên hợp công nghiệp Đức, Liên đoàn công
thương Anh...
Chủ đề 22: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN? Phân tích nội dung cơ bản tính
tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN? Lấy ví dụ về
thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCS VN lãnh đạo.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN :
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện
cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như
vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp
với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
+ Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với
các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và
hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng
năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm.Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
+ Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển của
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử
của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có
lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và
nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng.
- VD: Kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và được xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên thế giới.
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh, tổng sản phẩm quốc nội đến năm 2014 đã đạt khoảng 184 tỷ
USD. Từ năm 2008, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.047 USD (giá thực tế), Việt Nam
đã ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp, để gia nhập nhóm nước đang phát triển
có thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân 4 năm 2011-2014 đạt 5,82%, cao hơn
mức tăng trưởng bình quân của các nước ASEAN cùng thời kỳ(4). GDP bình quân đầu người
năm 2011 là 1.517 USD, năm 2012 là 1.749 USD, năm 2013 là 1.908 USD, năm 2014 đạt 2.028
USD(5). Lạm phát được kiểm soát, tỷ lệ lạm phát đã giảm mạnh từ mức 18,13% (năm 2011)
xuống 6,81% (năm 2012), còn 6,04% vào năm 2013 và chỉ còn khoảng 3% năm 2014.
lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề 23: Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung cơ bản
sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Lấy
ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa các cá nhân và xã hội.
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãnnhu cầu này phải được nhận thức
và đặt trong mối quan hệ xãhội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hộiđó.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiệncác hoạt động kinh tế của con
người
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa conngười với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chứckinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
ngườivới tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thể giớinhằm mục tiêu xác lập các
lợi ích kinh tế trong mối liên hệ vớitrình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượngtầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế
Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác.
Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc
gián tiếp được thực hiện. Khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu
thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau.
Ví dụ: Để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng cao chắt lượng sản
phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm... thì lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội thống nhất với
nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triển
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ich kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo
những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối
lập thì trở thành mâu thuẫn. Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản,
thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung
đột xã hội
Ví dụ: tiền lương của người lao động bị bớt xén sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ doanh nghiệp;
nhà nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng..
Chủ đề 24: Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường? Phân tích nội
dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế? Lấy ví dụ về
vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động
người sử dụng lao động hiện nay.
-CÁC MI QUAN H LI ÍCH KINH T
Người lao động Người s dụng lao động
Người s dụng lao động Người s dụng lao đng
Người lao động Người lao động
Li ích cá nhân Nhóm Xã hi
- NỘI DUNG CƠ BẢN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC…
lOMoARcPSD| 48641284
Bo v li ích hp pháp, tạo môi trường thun li cho hoạt động tìm kiếm li ích
ca các ch th kinh tế
Điu hoà li ích cá nhân doanh nghip xã hi
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan h li ích có ảnh hưởng tiêu cực đối vi s phát
trin xã hi
Gii quyết nhng mâu thun trong quan h li ích kinh tế.
-VD Quc phòng là mt ví d chng t vai trò ti quan trng của Nhà nước. Điều đó được
quyết đnh bi quc phòng là mt kiu hàng hoá hoàn toàn khác hn vi các loi hàng hoá vt
th khác chỗ, người ta không tr tin cho mỗi đơn v s dụng mà mua nó như một tng th
nhm mục đích bảo v an ninh ca c mt quc gia. đây, bảo v cho mt cá nhân không có
nghĩa là giảm bo v cho người khác, bi tt c mọi người tiêu th các dch v quc phòng mt
cách đồng thi.
Chủ đề 25: Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần cách mạng
công nghiệp của loài người? Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và
lần 4 VN đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà các sản phẩm này mang lại.
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát
triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong
kỹ thuật công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- NỘI DUNG CƠ BẢN
Cách mng công nghip ln th nht (1.0) o Khi phát t c Anh, bt đu
t gia thế k XVIII đến gia thế k XIX.
o Chuyn t lao động th công thành lao động s dng máy móc, thc hin
cơ giới hóa sn xut bng vic s dụng năng lượng nước và hơi nước.
Nhng phát minh quan trng to tiền đề cho cuc cách mng này là:Phát
minh máy móc trong ngành dệt như "thoi bay" xe kéo sợi, máy dt vải…
Phát minh máy động lực, máy hơi nước; Các phát minh trong công nghip
luyn kim v lò luyn gang, công ngh luyn st; Trong ngành giao thông
vn ti, s ra đời ca tàu ha, tàu thy…
Tác động; Cuc cách mng công nghip ln th nhất đã thúc đẩy tăng
ng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của ci vt cht,
dẫn đến những thay đổi to lớn. Đưa nước Anh tr thành một cường
quc kinh tế châu Âu khng định s thng li ca vi chế độ phong
kiến. Cuc cách mng công nghip ln th nhất đã hình thành hai giai cp
cơ bản trong xã hội là tư sản và vô sn.
Cách mng công nghip ln th hai (2.0) o Din ra vào na cui thế k XIX
đến đầu thế k XX.
lOMoARcPSD| 48641284
o Đặc trưng cơ bản ca cuc cách mng công nghip ln th hai là s
dụng năng lượng điện và động cơ điện. Ni dung ca cuc cách mng
này là chuyn nn sn xuất cơ khí sang nền sn xuất điện - cơ khí và
sang giai đoạn t động hóa cc b trong sn xut.
o Vi nhng phát minh v công ngh như điện, xăng dầu, động cơ đốt
trong, k thuật phun khí nóng, đã làm tăng nhanh sản lượng, gim chi phí
và giá thành sn xut. Ngành sn xut giy phát trin kéo theo s phát
trin ca ngành in n và phát hành sách, báo. Ngành chế tạo ô tô, điện
thoi, sn phẩm cao su cũng được phát trin nhanh. Cuc cách mng to
ra nhng tiến b t bc trong giao thông vn ti và thông tin liên lc.
Các nhà khoa học cũng tìm ra những nguồn năng lượng mới như: năng
ng nguyên t, gió, mt trời,... trong đó năng lượng nguyên t ngày
càng được s dng rng rãi.
Tác động;Cuc cách mng công nghip ln th hai đã nâng cao hơn
nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sn xut phát trin.
Cách mạng 2.0 đã thúc đẩy chuyn dch cơ cấu kinh tế mnh m, t nông
nghip sang công nghip - dch vụ, thương mại, đồng thi dẫn đến quá
trình đô thị hoá.
Cách mng công nghip ln th ba (3.0)
o Cách mng 3.0 din ra t khong những năm đầu thập niên 60 đến cui
thế k XX.
o Đặc trưng cơ bản ca cuc cách mng này là s dng công ngh thông
tin để t động hóa sn xut. Cách mng 3.0 din ra khi h tầng điện t,
máy tính và s hoá tr nên phát trin, sau dn tiến ti thành công trong
lĩnh vực khoa hc công ngh cao.
o S phát trin ca Internet, máy tính điện t và điện thoại di động, người
máy là nhng thành tu ni bật trong giai đoạn này.
o Cuc cách mng công nghip ln th ba t ngành cơ khí - đin t chuyn
sang công ngh k thut s, sn phẩm đã được sn xut hàng lot vi
tính chuyên môn hóa cao.
Tác động: Cách mng s đã tạo nên những bưc tiến mi trong sn
xut xã hi, c thế giới được kết ni bi mng thông tin toàn cu và công
ngh k thut s, hình thành nên một “thế gii phẳng”. Cuộc cách mng
công nghip ln th ba đã tạo điều kiện để các nn kinh tế công nghip
chuyn giao sang nn kinh tế tri thc.
Cách mng công nghip ln th tư (4.0)
o Cách mng 4.0 lần đầu tiên được nhc ti tại Đức vào năm 2011, sau đó
lan rộng ra các nước khác trên thế gii. Cuc cách mng này ly cách
mng s trước đó làm nền tng, t đó hình thành và phát triển ch yếu
ba lĩnh vực: vt lý, công ngh s và sinh hc vi các thành tựu sau đây:
lOMoARcPSD| 48641284
Vt lý: công ngh ni bt in 3D
Công ngh s: công ngh ni bt là Internet kết ni vn vt, d liu
ln, trí thông minh nhân to và chui khi.
Sinh hc: công ngh ni bt là gen và tế bào
Tác động :Cách mng công nghip ln th tư làm thay đổi h thng
sn xut, chuyn t sn xut tp trung sang phân cp, có s hp nht v
công ngh, t đó xóa bỏ ranh gii giữa ba lĩnh vực công ngh s, vt lý
và sinh hc.Cách mạng 4.0 còn tác động mnh m trên nhiều lĩnh vực, s
ra đời ca robot AI làm biến đổi tt c các ngành công nghip, t sn xut
đến cơ sở h tng, mang li nhiu ng dụng trong các lĩnh vực giao
thông, y tế, giáo dc.. Bên cạnh đó, Internet kết ni vn vt còn tạo điều
kin cho s phát trin ca nhiều lĩnh vực như: gen, công nghệ nano, năng
ng sạch, siêu máy tính lượng t...
-VD: +Sn phm ca cm công nghip ln th 3 mà Việt Nam đã áp dụng: internet
Tác động Tích cc: kết ni vi thế gii m, tạo cơ hội cho người dùng tiếp
cn vi nhng nguồn thông tin đa dạng, giao lưu, gặp g, kết bn bốn phương. Bên
cạnh đó, cũng có những mt tiêu cc. Vic kết ni internet tạo thành cơ hội cho nhng
k chống phá nhà nước to thời cơ đăng tin sai sự tht, cùng với đó là sự xut hin
ca tin tặc, đánh mất đi sự riêng tư của người dùng mng xã hi. + Sn phm
ca công nghip ln th 4 mà Việt Nam đã áp dụng: AI
Tác động Tích cc: ng dng trí tu nhân to Chat GPT giúp cho hc sinh
sinh viên giải đáp được nhng thc mc trong vấn đề hc tp ca mình, có th
nói nó là mt kho tri thc m để người dùng có th truy cập vào. Nhưng mặt trái
ca nó là khiến cho người dùng b th động, l thuc quá nhiu vào trí tu nhân
to.
Chủ đề 26: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính tất yếu khách
quan của CNH, HĐH ở VN? Liên hệ với vai trò của sinh viên đối với công cuộc CNH, HĐH đất
nước?
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là
chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
- Hiện đại hóa có thể được hiểu là việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại, những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến ứng dụng vào quá trình sản xuất và quản lý kinh tế xã hội.
- TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN
do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm:
lOMoARcPSD| 48641284
luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua Dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia
đi sau.
Hai là, Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước
tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
- Liên hệ: mỗi thanh niên cần phải phát huy tinh thần tự học, tự phấn đấu rèn luyện, có đủ bản
lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ khắc phục khó khăn, vượt qua thách
thức, tích cực tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tham gia vào nền kinh tế
tri thức và quá trình hội nhập quốc tế, hoàn thành sứ mệnh vẻ vang đã được Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó.
Chủ đề 27: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Trình bày tính tất yếu khách quan VN phải hội nhập
kinh tế quốc tế? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở VN. Kể tên 1 số tổ chức, liên kết,
hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia trong thời gian qua.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- Tính tất yếu khách quan VN phải hội nhập kinh tế quốc tế :
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tấtyếu khách quan: toàn
cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các
nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không
hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản
xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công
nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất
là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơhội để tiếp cận và sử
dụng các nguồn lựuc bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước
cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và
nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư
- NI DUNG HI NHP KINH T QUC T VIT NAM
lOMoARcPSD| 48641284
+ Th nht, chun b các điều kiện để thc hin hi nhp hiu thành công.
+ Th hai, thc hiện đa dạng các hình thc, các mức độ hi nhp kinh tế quc tế.
- MT S T CHC, LIÊN KT, HIỆP ĐỊNH QUC T
Có 12 FTA đã ký kết và thc thi: ASEAN-AEC; ASEAN - Ấn Độ; ASEAN
Australia/New Zealand; ASEAN Hàn Quc; ASEAN Nht Bn; ASEAN
Trung Quc; ASEAN Hng Kông; Vit Nam Nht Bn; Vit Nam Chi lê; Vit
Nam Hàn Quc; Vit Nam Liên minh kinh tế Á Âu; CTPP.
Hiệp định thương mại t do Vit Nam Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết ngày 5
/5/2015 và chính thc có hiu lc t ngày 20/12/2015. Cộng đồng Pháp
ng (1970) Liên Hp Quc (1977).
Phong trào Không liên kết (1976).
ASEAN (1995).
Diễn đàn Hp tác Á-Âu (ASEM) (1996).
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế khu vc châu Á- Thái Bình Dương (APEC) (1998).
T chức Thương mại Thế gii (WTO) (2006).
Chủ đề 28: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hộp nhập kinh tế quốc tế ở VN?
Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho VN.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
+ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác động tích cực
+ Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước,
tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu
quả cao.
+ Tạo động lực đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua
đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền
kinh tế.
+ Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy
mạnh hợp tác giáo dục-Đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp
thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 48641284
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và
các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển
để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; Được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả trong lẫn ngoài
nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt Tốt hơn tình hình và xu thế phát triển
của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát
triển phù hợp cho đất nước.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới,
bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa
dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- VD: Việt Nam tham gia vào ASEAN vào tháng 7/1995 Đã mở đầu cho tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó tạo ra một cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị trường
nhờ việc cắt giảm thuế và gỡ bỏ giao cảm thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản
xuất và cung ứng toàn cầu.
Chủ đề 29: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hộp nhập kinh tế quốc tế ở VN?
Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tiêu cực hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho VN.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
+ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác động tiêu cực:
Hi nhp kinh tế quc tế làm gia tăng sự cnh tranh gay gt khiến nhiu doanh
nghip và ngành kinh tế c ta gặp khó khăn trong phát triển, thm chí là phá
sn, gây nhiu hu qu bt li v mt kinh tế xã hi.
Hi nhp kinh tế quc tế có th làm gia tăng sự ph thuc ca nn kinh tế quc
gia vào th trường bên ngoài, khiến nn kinh tế d b tổn thương trước nhng
biến động khôn lường v chính tr, kinh tế và th trường quc tế.
Hi nhp kinh tế quc tế có th dẫn đến phân phi không công bng li ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hi, do vậy có nguy cơ làm
tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hi.
Trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế t nhiên bt li, do thiên
ng tp trung vào các ngành s dng nhiu tài nguyên, nhiu sức lao động,
nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có v trí bt li và thua thit trong chui giá tr toàn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn
1 điều kiện để phân tích. Ở VN hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán - Các điều
kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:

+ Phân công lao động xã hội
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
- Phân tích điều kiện phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao
động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Khi đó, mỗi người chỉ sản
xuất 1 hoặc 1 số sản phẩm nhất định trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều sản phẩm trao
đổi sản phẩm với nhau
- Ở VN hiện nay có các điều kiện đó. Ví dụ:
+ Về phân công lao động xã hội: Hiện nay, nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm đó là: Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ; vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
và vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay ta đã có hàng loạt các thị
trường được hình thành từ sự phân công lao động đó là: Thị trường công nghệ, thị trường các
yếu tố sản xuất,…Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển giúp ta nhanh
chóng hoà nhập được với kinh tế trong khu vực và thế giới.
+ Về sự tách biệt tương về mặt kte của các chủ thể sản xuất: Ngoài những doanh nghiệp nhà
nước như: tập đoàn điện lực Việt Nam, tập đoàn dầu khí Việt Nam, tập đoàn xăng dầu Việt Nam,
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt
Nam, … Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp tư nhân hoạt động ở Việt Nam, đó là tập đoàn
Vingroup, công ty cổ phần ôtô Trường Hải, công ty cổ phần tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, công
ty cổ phần đầu thư thế giới di động, công ty cổ phần FPT…
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính giá trị của
hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- 2 thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị
- Phân tích thuộc tính giá trị: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
kết tinh bên trong hàng hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra
bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. - Ví dụ: Xe máy.
+ Xe máy có giá trị sử dụng để phục vụ cho cuộc sống con người trước mục đích đi lại, di chuyển. lOMoAR cPSD| 48641284
+Xe máy là sản phẩm được tạo ra bởi trí tuệ con người. Con người chỉ sở hữu xe máy khi có sự
trao đổi mua bán với nhau.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo giá trị?
Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm
phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
- Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm của
sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát triển mâu thuẫn giữa
lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa.
- Chức năng của tiền: + Thước đo giá trị + Phương tiện lưu thông + Phương tiện cất trữ + Phương tiện thanh toán + Tiền tệ thế giới
- Phân tích chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì
vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá
không cần thiết phải là tiền mặt.
- Ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị: 1 cái bút bi có giá 5.000VNĐ, 1 cái áo có giá 100.000 VNĐ
- Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa tăng cao. 1 cái bút bi ngày trước chỉ có giá
là 500-1000đ nhưng hiện tại đã có giá 5000đ
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa?
Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao
động sản xuất vải tăng lên 2 lần, giá trị của 1m vải là bao nhiêu? - Lượng giá trị hàng hóa đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết - Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa : + Năng suất lao động
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
- Ptich yếu tố năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động,
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng -> thời gian lao động xã hội
cần thiết giảm -> giá trị giảm
- Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần, giá trị của 1m vải là 150.000đ. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu thế và khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy
1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế trị trường Việt Nam và biện pháp?
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của
nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường - Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
+ Thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc
gia trong quan hệ với thế giới.
+Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Xét trên phạm vi xã hội, nền kte thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
- Nhà nước phải có những chính sách hợp lí và điều tiết những doanh nghiệp lớn nhỏ để cân
bằng thị trường cũng như không xảy ra trường hợp cá lớn nuốt cá bé.
- VD: -Hồi xưa chỉ có đài TH Việt Nam VTV nhưng bây giờ có thêm FPT hay K+, muốn không
để tình trạng VTV thao túng 2 công ty truyền hình kia thì nhà nước phải có những chính sách
để giúp 2 cty nhỏ có cơ hội để phát triển
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của nền kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh
tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá
trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
- Các quy luật của nền kinh tế thị trường: + Quy luật giá trị + Quy luật cung – cầu
+ Quy luật lưu thông tiền tệ + Quy luật cạnh tranh
- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất. Nội dung: Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi lOMoAR cPSD| 48641284
người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá
không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà
bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và
có lãi, người sản xuấtphải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo 1 cách tự nhiên.
- Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao cân bằng cung cầu.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản xuất và
người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví dụ về 1
thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó.
- Các chủ thể chính tham gia thị trường: + Người sản xuất + Người tiêu dùng
+ Các chủ thể trung gian trong thị trường (Nhà nước ) - Phân tích:
+ Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội không chỉ ở hiện tại mà còn nhu cầu trong tương lai
với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
+ Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là
yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất.
- Trên thị trường hiện nay rất cần phải có chủ thể trung gian. Những chủ thể này có vai trò ngày
càng quan trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán. nhờ vai trò các trung gian
này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn. hoạt động của các trung gian
trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị quan hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho
sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau. ngày nay các chủ thể trung gian thị trường
không phải chỉ có các trung gian thương nhân mà còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong
phú trên tất cả các quan hệ kinh tế như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi giới
nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ… các trung gian trong thị trường không
những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi nước ngoài. lOMoAR cPSD| 48641284
- VD: Thị trường nông nghiệp.
+ Người sản xuất là những người nông dân
+ Người tiêu dùng là toàn bộ người dân
+ Chủ thể trung gian là những người buôn bán nông phẩm
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động. Nếu 1 người lao động được trả lương 20tr/tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người
lao động này với mức lương 20tr nữa không? Vì sao? (54-55)
- Sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con
người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là để thỏa mãn nhu cầu của người mua với mong
muốn có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
- Không, vì khi sd hàng hóa sức lao động, người mua muốn có đc giá trị lớn hơn. Người mua trả
20tr để thuê 1 người lao động mà 1 tháng người đó lại kiếm được ít hơn số tiền 20tr đó, nếu cứ
tiếp tục như vậy thì người mua slđ sẽ chịu thiệt rất lớn.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia
tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ý
kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo anh/chị ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? (58-59)
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao
động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là
giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
- Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông quá lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
- Cơ sở phân chia: Vai trò của các bộ phận tư bản trong việc tạo ra GTTD
- Ý nghĩa: Thấy rõ bản chất bóc lột của nhà TB đối với LĐ làm thuê
- Theo em, ý kiến đó là đúng vì 1 chiếc máy có thể làm được việc của 2 đến 3 người lao động với năng suất cao hơn.
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh nghiệp
trả tiền lương 1 người lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng người này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr
giá trị thặng dư. Tính tỉ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. (63) lOMoAR cPSD| 48641284
- ĐN tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến. m - Công thức: m’= *100% v
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến.
- Ý nghĩa: nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. - m’= *100%=50 %
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối? Phân
tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao
động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay
đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? (64-65)
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị
sức lao động và cả thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
(bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội);do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Xét từng trường
hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng xét toàn xã hội thì nó tồn tại thường
xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình
thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
- Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công
việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối, vì công nhân phải kéo dài thời gian lao động mà không được tăng lương.
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? Vì sao
tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi
năm thu được giá trị thặng dư là 500tr, và mỗi năm tích lũy 1 nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số
vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? (66-67)
- Bản chất tích lũy tư bản: Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Quy luật chung của tích lũy:
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình bần cùng hoá giai cấp vô sản
- cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến có xu
hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu. Do đó quá trình lOMoAR cPSD| 48641284
tích lũy tư bản có tính hai mặt một mặt thể hiện sự tích lũy sự giàu sang về phía giai cấp tư sản,
và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê. - 1 tỷ 500tr
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu
động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe oto để chở khách, số oto đó là tư bản bất biến
hay tư bản khả biến, vì sao? (62) - KN:
+ TB cố định là bộ phận TB sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng… tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất

+ TB lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên, nhiên, vật liệu phụ, sức lao
động,… giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi
hàng hóa được bán xong.

- Căn cứ phân chia: căn cứ của sự phân chia là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào
sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
- Ý nghĩa phân chia: vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công
nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe oto để chở khách, số oto đó là tư bản cố định vì giá trị
của nó chuyển dần theo mức độ hao mòn trong thời gian sản xuất.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì
có lợi gì cho doanh nghiệp? (62) - KN:
+ Hao mòn hữu hình là sự mất mát về giá trị sử dụng và giá trị
+ Hao mòn vô hình là sự mất giá thuần túy - Nguyên nhân:
+ Hao mòn hữu hình: do sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra
+ Hao mòn vô hình: do sự tăng lên của năng suất lao động sản xuất tư liệu lao động và sự xuấ
hiện của những thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn. - Biện pháp:
- Giảm hao mòn hữu hình bằng cách: Thực hiện SCTX, SCL theo đúng yêu cầu kĩ thuật của TS,
SD tài sản phải đúng qui trình qui phạm...
- Giảm hao mòn vô hình: Tăng cường khai thác và sử dụng TSCĐ, càng SD nhanh và thu hồi
vốn nhanh càng có lợi…
-Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì sẽ giúp cho việc sản
xuất của doanh nghiệp luôn ổn định và phát triển. lOMoAR cPSD| 48641284
Có thể lấy ví dụ về một trong những công ty sản xuất và suất khẩu giấy hàng đầu tại Việt Nam.
Công ty này đã đi vào hoạt động được sáu năm, nhưng gần đây công ty liên tiếp gặp khó khăn về
sản xuất về kinh doanh. Kết quả là, theo báo cáo tài chính quý một năm 2018, công ty này đã
bước sang tuổi thứ bảy liên tiếp thua lỗ tại Việt Nam. Mặc dù đã đóng cửa một số chi nhánh như
doanh thu vẫn tiếp tục giảm sâu xuống chỉ còn khoảng 111 tỷ đồng Trong quý vừa qua và chịu lỗ
khoảng 24 tỷ đồng. Theo các chuyên gia, vì công ty không chú trọng đến việc khắc phục sự hao
mòn tài sản cố định nên việc phải gánh chi phí để làm mới tài sản cố định, điều này trở thành
một áp lực lớn cho công ty. Liên tục phải đối mặt với đổi mới nên công ty không đủ ngân sách
đầu tư khiến cho thành lập máy móc, thiết bị xuống cấp, năng suất lao động bị giảm sút vì không
đủ tư liệu để sản xuất. Công ty đã phải phá vỡ nhiều hợp đồng vì không kịp thời gian sản xuất
nên thời gian giao hàng chậm, kéo theo đó là sự thua lỗ liên tiếp.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì? So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? Ở phạm vi
xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm
tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh
nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? (71)
- Lợi nhuận: là số chênh lệch bằng giá trị thặng dư sau khi bán ngang giá hàng hóa. - So sánh lợi
nhuận với giá trị thặng dư
• Về lượng: p có thể >,< hoặc = m
• Về chất: cả p, m đều là sự chiếm đoạt LĐ của CN làm thuê
- Vì sao lợi nhuận không thể hiện ra bên ngoài là giá trị thặng dư?
Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất
Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c + v + m
Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa (bao
gồm chi phí để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v)). Ký hiệu: k: k = c + v ⇨Lợi nhuận p = m
⇨Thực chất lợi nhuận chính là GTTD.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện, là tên gọi của GTTD trong đời sống thực tế
=> Bản chất của lợi nhuận là do GTTD mà lao động làm thuê tạo ra
-BÀI TOÁN: Một doanh nghiệp hạ giá thành hàng hoá thấp hơn giá trí của nó thì lợi
nhuận thu được sẽ thấp hơn giá trị thặng dư. vì nếu giá cả = giá trị lợi nhuận thì lợi
nhuận = bằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩ lợi nhuận
cũng thấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các nhân tố ảnh
hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu lOMoAR cPSD| 48641284
được lợi nhuận là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất
lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? (72)
- KN: Tỷ suất lợi nhuận là toàn bộ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước p - Công thức: p’=
x100% c+v
Trong đó: + p’ là tỷ suất lợi nhuận, p là lợi nhuận, v là tư bản khả biến, c là tư bản bất biến
- Ý nghĩa: giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không - Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư, tăng -> tăng
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản lớn -> tỷ lệ giá trị thặng dư tăng -
> tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến, tư bản khả biến không đổi -> tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành: + Ngành A: p’= x100%=15% + Ngành B: p’= x100%=50%
- Nếu mọi yếu tố của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B vì tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản
thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể. (74 - 75)
- Tư bản thương nghiệp là một bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh hàng hóa
- Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp: Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp do chênh lệch
giữa giá bán với giá mua hàng hoá của tư bản thương nghiệp. Sự tham gia của tư bản thương
nghiệp vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
- Khái niệm lợi nhuận thương nghiệp: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư
được sáng tạo ra trong sản xuất do nhà tư bản công nghiệp “nhường” cho nhà tư bản thương nghiệp.
- VD: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá
trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm. - Tổng giá trị hàng hóa là: lOMoAR cPSD| 48641284
720c + 180 v + 180m = 1.080 - Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%.
- Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ
suất lợi nhuận chỉ còn là: (180/(900+100)) x 100 % = 18%
- Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó
cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
* Chú ý c tư bản bất biến V tư bản khả biến M giá trị thặng dư
Công thức Tỷ suất lợi nhuận (p’/(c+v))×100%
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ suất
lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh
nghiệp phải trả là 100tr, hỏi tỷ suất lợi tức 1 năm là bao nhiêu? (75-76)
- Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó. - Đặc điểm:
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
+ Là hàng hóa đặc biệt.
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Z
- Công thức tính tỷ suất lợi tức: Z’= x100% TBCV
- Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh nghiệp
phải trả là 100tr, tỷ suất lợi tức 1 năm là: Z’= x100%=6 %
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền nào ngày
càng phổ biến? Cho ví dụ về 1 cty độc quyền mà anh/ chị biết. (86) lOMoAR cPSD| 48641284
- Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Các hình thức tổ chức độc quyền: + Các –ten (carttel ): + Xanh-đi-ca (Cyndicat ): + Tơ-rơt (Trust )
+ Cong-xooc-xi-om (Consortiom ) + Concern + Conglomerate
- Cácten là hình thức độc quyền lỏng lẻo nhất do các nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về
sản xuất và thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp nghị, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo
quy định của hiệp nghị. Vì vậy, cácten là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều
trường hợp, những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút ra khỏi cácten, làm cho cácten
thường tan vỡ trước kỳ hạn.
- Consơn là hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay. Consơn không có tư cách pháp
nhân, các thành viên trong consơn vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ
giữa các công ty thành viên trong consơn dưa trên cơ sở những thỏa thuận về lợi ích chung. Đó
là những thỏa thuận về phát minh sáng chế nghiên cứu khoa học - công nghệ, hợp tác sản xuất
kinh doanh chặt chẽ và có hệ thống: tài chính chung. Mục tiêu thành lập consơn là tạo thế mạnh
để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại. Trong consơn thường thành lập
các công ty đóng vai trò là “công ty mẹ” điều hành hoạt động của consơn. Các công ty thành
viên thường hoạt động ở nhiều lĩnh vưc, ngành nghề khác nhau và chúng có mối quan hệ gần
gũi với nhau về công nghệ sản xuất.
- Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows. Hãng độc quyền có
vị trí đặc biệt trên thị trường cụ thể nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản phẩm, hãng
sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn,
làm thiệt hại tới mình.
Chủ đề 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác so với xuất khẩu hàng hóa?
Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực tiếp và
xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam. (90-91)
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục
đích bóc lột giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư,
còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục
đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó. lOMoAR cPSD| 48641284
- Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân :
+ XKTBNN là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ
chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản; hoặc viện trợ có hoàn lại hay không hoàn
lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự nhất định của chúng.
+ XKTBTN là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ
bản là thường được đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng quay vốn ngắn và thu được lợi
nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
- Phân biệt xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp:
+ XKTBTT là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những
xí nghiệp đang hoạt động của nước nhận đầu tư đẻ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến
nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành thường
tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ
vốn là của công ty nước ngoài.
+ XKTBGT là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- VD: Vận động phong trào đầu tư sang Lào, Viettel đầu từ sang Châu Phi, TH True Milk đầu tư
sang Nga, Hà Phát đầu tư sang Úc
Chủ đề 21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là gì?
Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự
giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước. (95)
- KN: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế về thể chế thống nhất, trong đó
nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế
nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. - Nguyên nhân:
+ Tích tụ và tập trung vốn điều tiết lớn
+ Sự phát triển của phân công lao động xã hội
+ Sự thống trị của độc quyền
+ Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế. - Đặc trưng:
+ Sự kết hợp về nhân sự giữ tổ chức độc quyền và nhà nước.
+ Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản. lOMoAR cPSD| 48641284
- VD: Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thông qua các hội chủ xí
nghiệp: Liên đoàn công nghiệp Italia, Tổ chức liên hợp công nghiệp Đức, Liên đoàn công thương Anh...
Chủ đề 22: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN? Phân tích nội dung cơ bản tính
tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN? Lấy ví dụ về
thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCS VN lãnh đạo.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN :
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện
cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như
vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp
với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
+ Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với
các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và
hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng
năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm.Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
+ Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển của
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử
của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có
lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và
nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng.
- VD: Kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và được xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên thế giới.
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh, tổng sản phẩm quốc nội đến năm 2014 đã đạt khoảng 184 tỷ
USD. Từ năm 2008, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.047 USD (giá thực tế), Việt Nam
đã ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp, để gia nhập nhóm nước đang phát triển
có thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân 4 năm 2011-2014 đạt 5,82%, cao hơn
mức tăng trưởng bình quân của các nước ASEAN cùng thời kỳ(4). GDP bình quân đầu người
năm 2011 là 1.517 USD, năm 2012 là 1.749 USD, năm 2013 là 1.908 USD, năm 2014 đạt 2.028
USD(5). Lạm phát được kiểm soát, tỷ lệ lạm phát đã giảm mạnh từ mức 18,13% (năm 2011)
xuống 6,81% (năm 2012), còn 6,04% vào năm 2013 và chỉ còn khoảng 3% năm 2014. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 23: Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung cơ bản
sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Lấy
ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa các cá nhân và xã hội.
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãnnhu cầu này phải được nhận thức
và đặt trong mối quan hệ xãhội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hộiđó.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiệncác hoạt động kinh tế của con người
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa conngười với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chứckinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
ngườivới tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thể giớinhằm mục tiêu xác lập các
lợi ích kinh tế trong mối liên hệ vớitrình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượngtầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế
Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác.
Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc
gián tiếp được thực hiện. Khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu
thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau.
Ví dụ: Để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng cao chắt lượng sản
phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm... thì lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội thống nhất với
nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triển
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ich kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo
những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối
lập thì trở thành mâu thuẫn. Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản,
thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội
Ví dụ: tiền lương của người lao động bị bớt xén sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ doanh nghiệp;
nhà nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng..
Chủ đề 24: Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường? Phân tích nội
dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế? Lấy ví dụ về
vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động và
người sử dụng lao động hiện nay.
-CÁC MỐI QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ
Người lao động – Người sử dụng lao động •
Người sử dụng lao động – Người sử dụng lao động •
Người lao động – Người lao động •
Lợi ích cá nhân – Nhóm – Xã hội
- NỘI DUNG CƠ BẢN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC… lOMoAR cPSD| 48641284 •
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế •
Điều hoà lợi ích cá nhân – doanh nghiệp – xã hội •
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội •
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
-VD Quốc phòng là một ví dụ chứng tỏ vai trò tối quan trọng của Nhà nước. Điều đó được
quyết định bởi quốc phòng là một kiểu hàng hoá hoàn toàn khác hẳn với các loại hàng hoá vật
thể khác ở chỗ, người ta không trả tiền cho mỗi đơn vị sử dụng mà mua nó như một tổng thể
nhằm mục đích bảo vệ an ninh của cả một quốc gia. Ở đây, bảo vệ cho một cá nhân không có
nghĩa là giảm bảo vệ cho người khác, bởi tất cả mọi người tiêu thụ các dịch vụ quốc phòng một cách đồng thời.
Chủ đề 25: Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần cách mạng
công nghiệp của loài người? Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và
lần 4 VN đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà các sản phẩm này mang lại.
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát
triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong
kỹ thuật công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- NỘI DUNG CƠ BẢN
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) o Khởi phát từ nước Anh, bắt đầu
từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX.
o Chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện
cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
Những phát minh quan trọng tạo tiền đề cho cuộc cách mạng này là:Phát
minh máy móc trong ngành dệt như "thoi bay" xe kéo sợi, máy dệt vải…
Phát minh máy động lực, máy hơi nước; Các phát minh trong công nghiệp
luyện kim về lò luyện gang, công nghệ luyện sắt; Trong ngành giao thông
vận tải, sự ra đời của tàu hỏa, tàu thủy…
⇒Tác động; Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thúc đẩy tăng
tưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất,
dẫn đến những thay đổi to lớn. Đưa nước Anh trở thành một cường
quốc kinh tế ở châu Âu và khẳng định sự thắng lợi của nó với chế độ phong
kiến. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã hình thành hai giai cấp
cơ bản trong xã hội là tư sản và vô sản. •
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) o Diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. lOMoAR cPSD| 48641284
o Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là sử
dụng năng lượng điện và động cơ điện. Nội dung của cuộc cách mạng
này là chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện - cơ khí và
sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
o Với những phát minh về công nghệ như điện, xăng dầu, động cơ đốt
trong, kỹ thuật phun khí nóng, đã làm tăng nhanh sản lượng, giảm chi phí
và giá thành sản xuất. Ngành sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát
triển của ngành in ấn và phát hành sách, báo. Ngành chế tạo ô tô, điện
thoại, sản phẩm cao su cũng được phát triển nhanh. Cuộc cách mạng tạo
ra những tiến bộ vượt bậc trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Các nhà khoa học cũng tìm ra những nguồn năng lượng mới như: năng
lượng nguyên tử, gió, mặt trời,... trong đó năng lượng nguyên tử ngày
càng được sử dụng rộng rãi.
⇒Tác động;Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã nâng cao hơn
nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Cách mạng 2.0 đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông
nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ, thương mại, đồng thời dẫn đến quá trình đô thị hoá. •
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0)
o Cách mạng 3.0 diễn ra từ khoảng những năm đầu thập niên 60 đến cuối thế kỷ XX.
o Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng này là sử dụng công nghệ thông
tin để tự động hóa sản xuất. Cách mạng 3.0 diễn ra khi hạ tầng điện tử,
máy tính và số hoá trở nên phát triển, sau dần tiến tới thành công trong
lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
o Sự phát triển của Internet, máy tính điện tử và điện thoại di động, người
máy là những thành tựu nổi bật trong giai đoạn này.
o Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba từ ngành cơ khí - điện tử chuyển
sang công nghệ kỹ thuật số, sản phẩm đã được sản xuất hàng loạt với tính chuyên môn hóa cao.
⇒Tác động: Cách mạng số đã tạo nên những bước tiến mới trong sản
xuất xã hội, cả thế giới được kết nối bởi mạng thông tin toàn cầu và công
nghệ kỹ thuật số, hình thành nên một “thế giới phẳng”. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ ba đã tạo điều kiện để các nền kinh tế công nghiệp
chuyển giao sang nền kinh tế tri thức. •
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0)
o Cách mạng 4.0 lần đầu tiên được nhắc tới tại Đức vào năm 2011, sau đó
lan rộng ra các nước khác trên thế giới. Cuộc cách mạng này lấy cách
mạng số trước đó làm nền tảng, từ đó hình thành và phát triển chủ yếu ở
ba lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh học với các thành tựu sau đây: lOMoAR cPSD| 48641284
Vật lý: công nghệ nổi bật in 3D
Công nghệ số: công nghệ nổi bật là Internet kết nối vạn vật, dữ liệu
lớn, trí thông minh nhân tạo và chuỗi khối.
Sinh học: công nghệ nổi bật là gen và tế bào
⇒ Tác động :Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi hệ thống
sản xuất, chuyển từ sản xuất tập trung sang phân cấp, có sự hợp nhất về
công nghệ, từ đó xóa bỏ ranh giới giữa ba lĩnh vực công nghệ số, vật lý
và sinh học.Cách mạng 4.0 còn tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự
ra đời của robot AI làm biến đổi tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất
đến cơ sở hạ tầng, mang lại nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực giao
thông, y tế, giáo dục.. Bên cạnh đó, Internet kết nối vạn vật còn tạo điều
kiện cho sự phát triển của nhiều lĩnh vực như: gen, công nghệ nano, năng
lượng sạch, siêu máy tính lượng tử...
-VD: +Sản phẩm của cm công nghiệp lần thứ 3 mà Việt Nam đã áp dụng: internet
⇒ Tác động Tích cực: kết nối với thế giới mở, tạo cơ hội cho người dùng tiếp
cận với những nguồn thông tin đa dạng, giao lưu, gặp gỡ, kết bạn bốn phương. Bên
cạnh đó, cũng có những mặt tiêu cực. Việc kết nối internet tạo thành cơ hội cho những
kẻ chống phá nhà nước tạo thời cơ đăng tin sai sự thật, cùng với đó là sự xuất hiện
của tin tặc, đánh mất đi sự riêng tư của người dùng mạng xã hội. + Sản phẩm
của công nghiệp lần thứ 4 mà Việt Nam đã áp dụng: AI
⇒ Tác động Tích cực: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo Chat GPT giúp cho học sinh
sinh viên giải đáp được những thắc mắc trong vấn đề học tập của mình, có thể
nói nó là một kho tri thức mở để người dùng có thể truy cập vào. Nhưng mặt trái
của nó là khiến cho người dùng bị thụ động, lệ thuộc quá nhiều vào trí tuệ nhân tạo.
Chủ đề 26: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính tất yếu khách
quan của CNH, HĐH ở VN? Liên hệ với vai trò của sinh viên đối với công cuộc CNH, HĐH đất nước?
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là
chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Hiện đại hóa có thể được hiểu là việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại, những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến ứng dụng vào quá trình sản xuất và quản lý kinh tế xã hội.
- TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: lOMoAR cPSD| 48641284
Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua Dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
Hai là, Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước
tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
- Liên hệ: mỗi thanh niên cần phải phát huy tinh thần tự học, tự phấn đấu rèn luyện, có đủ bản
lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ khắc phục khó khăn, vượt qua thách
thức, tích cực tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tham gia vào nền kinh tế
tri thức và quá trình hội nhập quốc tế, hoàn thành sứ mệnh vẻ vang đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Chủ đề 27: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Trình bày tính tất yếu khách quan VN phải hội nhập
kinh tế quốc tế? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở VN. Kể tên 1 số tổ chức, liên kết,
hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia trong thời gian qua.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- Tính tất yếu khách quan VN phải hội nhập kinh tế quốc tế : •
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tấtyếu khách quan: toàn
cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các
nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không
hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản
xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công
nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. •
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất
là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơhội để tiếp cận và sử
dụng các nguồn lựuc bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước
cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và
nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư
- NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 48641284
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
+ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- MỘT SỐ TỔ CHỨC, LIÊN KẾT, HIỆP ĐỊNH QUỐC TẾ
Có 12 FTA đã ký kết và thực thi: ASEAN-AEC; ASEAN - Ấn Độ; ASEAN –
Australia/New Zealand; ASEAN – Hàn Quốc; ASEAN – Nhật Bản; ASEAN –
Trung Quốc; ASEAN – Hồng Kông; Việt Nam – Nhật Bản; Việt Nam – Chi lê; Việt
Nam – Hàn Quốc; Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu; CTPP. •
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết ngày 5
/5/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. Cộng đồng Pháp
ngữ (1970) Liên Hợp Quốc (1977). •
Phong trào Không liên kết (1976). • ASEAN (1995). •
Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM) (1996). •
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế khu vực châu Á- Thái Bình Dương (APEC) (1998).
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (2006).
Chủ đề 28: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hộp nhập kinh tế quốc tế ở VN?
Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho VN.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
+ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác động tích cực
+ Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước,
tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Tạo động lực đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua
đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
+ Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy
mạnh hợp tác giáo dục-Đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp
thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 48641284
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và
các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển
để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; Được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả trong lẫn ngoài nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt Tốt hơn tình hình và xu thế phát triển
của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát
triển phù hợp cho đất nước.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới,
bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa
dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- VD: Việt Nam tham gia vào ASEAN vào tháng 7/1995 Đã mở đầu cho tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó tạo ra một cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị trường
nhờ việc cắt giảm thuế và gỡ bỏ giao cảm thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản
xuất và cung ứng toàn cầu.

Chủ đề 29: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hộp nhập kinh tế quốc tế ở VN?
Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tiêu cực hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho VN.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
+ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác động tiêu cực:
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá
sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế xã hội. •
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. •
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm
tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hội. •
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động,
nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn