



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431 CHU TRÌNH CACBON
-Cacbon tồn tại dạng nào?
-Vì sao quang hợp là động lực của chu trình cacbon?
-Chu trình cacbon diễn ra như thế nào?
-Thực trạng chu trình cacbon hiện nay và biện pháp ngăn sự rối loạn chu trình cacbon?
- Cacbon phân bố ở: khí quyển (các phân tử hữu cơ trong cơ thể sinh vật); khí quyển (khí
CO2, CH4, CFC); trong địa quyển (các chất hữu cơ trong đất, nhiên liệu hóa thạch và
quặng đá vôi); trong thủy quyển (trong đại dương do CO2 hòa tan và dạng CaCO3 trong
vỏ các loài sinh vật biển).
Cacbon trong khí quyển tồn tại CO2 và trong đá vôi cacbonat; trong đại dương tồn tại
dạng cacbonat, bicacbonat; trong chất đốt hóa thạch là cacbuahidro.
Chu trình cacbon được bắt đầu bằng phản ứng quang hợp: CO2 trong khí quyển được cây
trồng sử dụng trong quá trình quan hợp dưới tác động của ánh sáng mặt trời, tổng hợp các
chất hữu cơ theo phương trình phản ứng sau:
Trong phản ứng quang hợp trên cùng với việc tổng hợp C6H12O6 còn tạo ra O2 duy trì sự
sống và nguồn năng lượng (674 kcal).
Chất hữu cơ tổng hợp được bị tiêu tốn vào quá trình hô hấp, thải loại, tích trữ sinh khối
sống của thực vật và làm thức ăn cho động vật. Động vật chuyển hóa chất hữu cơ này thành
dạng mới dùng nó để tiêu hao cho hô hấp, bài tiết, thải loại, tích trữ khối sống và làm thức
ăn cho các loài ở bậc dinh dưỡng cao hơn trong chuỗi thức ăn.
Khi cơ thể sinh vật chết đi các sinh vật hoại sinh và sinh vật phân hủy sẽ phân giải các hợp
chất hữu cơ có cacbon, cuối cùng cacbon lại đi vào chu trình dưới dạng CO2.
Trong quá trình chuyển hóa cacbon đi qua lắng đọng trầm tích, tạo nhiên liệu hóa thạch
thường kéo rất dài và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài chu trình, đặc biệt là con
người => làm chu trình bị gián đoạn => chu trình cacbon là chu trình phụ không kín hay
chu trình không hoàn toàn.
Ví dụ: động thực vật (chủ yếu là thực vật) khi chết trong điều kiện yếm khí, độ ẩm môi
trường đất cao (hoặc ngập nước),… có thể không bị phân giải hoàn toàn tạo thành CO2 và
H2O, mà trở thành các chất hữu cơ bán phân giải dạng mùn thô hoặc than bùn tạo nên đầm lOMoAR cPSD| 58504431
lầy than bùn. Than đá được hình thành do quá trình vùi lấp của hệ thực vật rừng, do vậy
mà chu trình cacbon bị ngưng lại một thời gian, cho đến khi nào than đá, than bùn này bị
đốt cháy hoàn toàn (do nhiều tác nhân khác nhau) cacbon mới trở lại chu trình.
Thực trạng chu trình cacbon hiện nay và biện pháp ngăn sự rối loạn chu trình cacbon? -
Con người sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu hóa thạch -
Khai thác rừng ngày một tăng, thêm vào đó là nạn cháy rừng CHU TRÌNH NITO -
Dạng tồn tại của nito? -
Các sinh vật có khả năng cố định nito? -
Vấn đề sử dụng phân bón nitrat hiện nay? -
Ý nghĩa chu trình trong tự nhiên? -
Thực trạng chu trình nito hiện nay?
Nito đi từ đất, nước vào cơ thể sinh vật rồi lại từ cơ thể sinh vật trở lại đất, nước, không
khí tạo thành chu trình kín (chu trình nito).
Nito là nguyên tố có nguồn dự trữ khá giàu trong khí quyển, chiếm tới 78% thể tích. Nito
là một yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi chất của HST; là một trong những thành
phần quan trọng của các axit amin và axit nucleic.
-Thực vật hấp thu được nito dưới dạng nitrat (NO - +
3 ) và muối amon (NH4 ) để tạo thành các
hợp chất chứa gốc amin. Ở dạng khí (N2) được vi khuẩn cố định đạm (vi khuẩn ưa khí
azobacte và vi khuẩn kỵ khí clostridium) và vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần rễ cây họ đậu
thuộc giống rhizobium đồng hóa và đưa nito vào HST.
Quá trình tổng hợp Nito trong tự nhiên theo 2 con đường (con đường phi sinh học
và con đường sinh học) -
Con đường phi sinh học: con đường lý – hóa do tia chớp và phản ứng quang hóa
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Khi lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm theo sấm chớp thì y như rằng lúa
xanh tốt rất nhanh và cho năng suất cao. lOMoAR cPSD| 58504431 Cơ chế
HNO3 được tạo thành tác dụng với Ca(OH)2 là chất kiềm có trong đất tạo nên muối Ca(NO3)2:
Muối nitra sinh ra phân đạm -> lúa phát triển nhanh -
Con đường sinh học: do các vi sinh vật đặc biệt tổng hợp Nito gồm các giai đoạn
(cố định nito, đồng hóa nito, amoni hóa, nitra hóa và khử nitrat)
+ Cố định Nito: Nito được các vi khuẩn cố định nito thường sống trong nốt sần rễ cây họ
đậu (thuộc giống rhizobium) hoặc vi khuẩn cố định nito trong đất (vi khuẩn ưa khí azobacte
và vi khuẩn kỵ khí clostridium), biến đổi Nito tự do (N2) trong khí quyển thành các hợp
chất có nito. Sản phẩm ban đầu của quá trình này rất đa dạng là muối NH3 => từ đó tạo nên NH +
4 hoặc nhiều hợp chất khác.
+ Đồng hóa Nito: Thực vật lấy Nito trong đất bằng cách hấp thụ chúng qua rễ cây ở dạng
ion nitra hoặc amoni => đây là quá trình khử đầu tiên là các ion nitrat và sau đó là các
amoni cho việc tổng hợp tạo thành amoni axit, axit nucleic và diệp lục.
+ Amoni hóa (khoáng hóa): Khi thực vật, động vật chết => được vi khuẩn, nấm phân hủy để tạo NH + 4 .
+ Nitrat hóa: amoni bị oxi hóa bởi vi khuẩn nitrosomonas tạo thành nitrit (NO -2); Sau đó NO - -
2 bị oxi hóa bởi vi khuẩn nitobacte tạo thành NO3 .
Sơ đồ:
+ Khử nitrat: là quá trình khử nitrat thành N2: quá trình này xảy ra nhờ vào vi khuẩn Pseudomonas và clostridium.
- Chu trình nito đảm bảo sự ổn định đáng kể nguyên tố nito trong khí quyển. lOMoAR cPSD| 58504431
Thực trạng chu trình Nito: -
Sử dụng phân bón đạm để tăng năng suất cho các vụ mùa, làm tăng tốc độ khử nitrit
và làm nitrat đi vào nước ngầm. Lượng nito tăng trong hệ thống nước ngầm cuối cùng chảy
ra song, suối, hồ và cửa song => hiện tượng phú dưỡng hóa. -
Hiện tượng cháy rừng và đốt cháy nhiên liệu => làm tăng sự lắng động nito không
khí => giải phóng nito rắn ở trạng thái bụi.
-Chăn nuôi gia súc => chất thải (phân) => tạo lượng lớn NH3 trong môi trường => NH3
thấm vào đất, nước ngầm, và lan truyền khắp mọi nơi. -
Chất thải, nước thải từ các quá trình sản xuất TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Vai trò của tài nguyên nước ( học cho kĩ nha )
-Tài nguyên nước bao gồm nước trong khí quyển: nước mặt; nước dưới mặt đất; nước
biển và đại dương. Các nguồn nước là tài nguyên tái tạo; nằm trong chu trình tuần hoàn
nước, tồn tại dưới dạng mây, mưa, sông, suối, ao, hồ,...
-Nước chiếm 70% diện tích bề mặt trái đất (97% là nước mặn; 3% là nước ngọt tập trung
ở 2 cực (1% nước sông; hồ; nước ngầm;… được con người sử dụng).
-Nước có một vai trò quan trọng trong đời sống sinh vật, do đó nước không thể thiếu được
trong cơ thể sống, thường khối lượng cơ thể sinh vật có thể chứa 60 – 90 % nước, có khi
nước chứa tỉ lệ cao hơn 98% như ở một số cây mọng nước (rong, thủy thực vật), ở ruột
khoang (hydra, sứa). Ngay trong cùng một cơ thể của động vật bậc cao, tỷ lệ nước chứa
cũng khác nhau: mô xương ít nước hơn mô cơ, và mô máu nhiều nước nhất.
-Nước có vai trò quan trọng trong đời sống của sinh vật :
+ Nước là thành phần cấu tạo nên tế bào
+ Là môi trường của các phản ứng sinh hóa trong cơ thể
+ Là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết
+ Nước tham gia vào các quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể sinh vật
-Ảnh hưởng đến khí hậu và thời tiết: Trong tự nhiên nước không ngừng vận động và
chuyển đổi trạng thái tạo nên chu trình nước, thông qua đó nước tham gia vào thành phần
cấu trúc sinh quyển, điều hòa các yếu tố khí hậu, đất đai và sinh vật lOMoAR cPSD| 58504431
-Nguồn lực phát triển kinh tế xã hội: Nước đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người:
+ Tưới tiêu cho nông nghiệp
+ Là nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào phục vụ các hoạt động sản xuất công nghiệp
+ Là nguồn cung cấp năng lượng, tạo ra điện năng (thủy điện, thủy triều, sóng biển)
+ Tạo cảnh quan, văn hóa đặc thù; phát triển đường giao thông hàng hải, phát triển du lịch biển.
=> ở đâu có nước ở đó có sự sống
2. Một số vấn đề tài nguyên nước của nước ta đang phải đối mặt : -
Dân số tăng, chỉ số lượng nước trên đầu người giảm. -
Tình trạng thiếu nước mùa khô; lũ lụt vào mùa mưa đang xảy ra ở nhiều địa phương
với mức độ ngày càng nghiêm trọng => tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, đời sống dân cư và nguồn nước cung cấp cho thủy điện hàng năm. -
Việc sử dụng và khai thác tài nguyên nước không thuận lợi vì trong số 13 lưu vực
chính và nhánh có diện tích lớn hơn 10.000 km2 thì chiếm 10/13 sông có quan hệ với
nước láng giềng, trong đó 3/10/13 con sông thượng nguồn ở Việt Nam, 7/10/13 sông
thượng nguồn ở nước láng giềng, hạ nguồn ở Việt Nam => Việt Nam bị ràng buộc nguồn
lợi về nước của quốc gia thứ 2, thứ 3 chia sẻ, mà thường bị động.
Ví dụ: Sông Hồng (Trung Quốc); Sông Cửu Long (Campuchia); Sông Lam (Lào); Sông
Mêkong (Trung Quốc- Lào – Myanma- Thái Lan – campuchia- Việt Nam); Biển Hồ (campuchia)
-Nạn phá rừng ngày càng tăng cao để trồng cafe, phá rừng để lấy gỗ, củi, lấy đất làm nương
rẫy,... Tình trạng cạn kiệt nguồn nước, tăng tốc độ xói mòn, khi lũ lụt tăng tính trầm trọng
=> ảnh hưởng nước ngầm. -
Tình trạng ô nhiễm nước ngày càng trầm trọng do tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa
ngày càng tăng; ô nhiễm do sử dụng hóa chất BVTV, phân bón hóa học; ô nhiễm nước
thải, chất thải; Sự ô nhiễm nước mặt: Sông Tô Lịch; Sông Đáy; Sông Thị Vải;…nguyên
nhân là do nước thải, chất thải rắn chưa được thu gom và xử lý kịp thời. -
Hiện tượng nhiễm mặn hay chua hóa do quá trình tự nhiên và do hoạt động của con
người là vấn đề nghiêm trọng ở các vùng châu thổ sông Cửu Long. Xâm nhập mặn vào
sông do sự giảm rừng đầu nguồn; khí hậu thay đổi bất thường.
3. Biện pháp bảo vệ tài nguyên nước : ( học cho kĩ nha ) lOMoAR cPSD| 58504431
-Xây dựng hệ thống cấp và thải nước ở các khu đô thị và các khu công nghiệp.
-Xây dựng hệ thống xử lý nước thải làm giảm ô nhiễm môi trường.
-Phòng chống lụt lội phù hợp với điều kiện từng vùng.
-Khai thác vừa phải; có kế hoạch các nguồn nước để tránh bị thiếu nước.
-Bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên nước ngầm.
-Biện pháp mang tính chiến lược là trồng rừng -> điều tiết nguồn nước; phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
Vd : Tại tỉnh Phú Yên: -
Nguồn nước mưa: mùa mưa trên tỉnh Phú Yên đến muộn và kết thúc sớm, chỉ kéo dài
3-4 tháng (từ tháng IX đến tháng XII), lượng mưa trong mùa mưa ở đây chiếm khoảng
75% lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường xảy ra vào tháng X và tháng XI, tháng có lượng
mưa lớn có thể đạt trên 600 mm/tháng. Lượng mưa năm bình quân: 1700 - 2000 mm, mùa
mưa: từ tháng 9 – 12, lượng mưa chiếm 70 –80% lượng mưa năm, mùa khô từ tháng 1 –
8, lượng mưa chiếm 20-30 % lượng mưa năm. -
Nguồn nước mặt: toàn tỉnh Phú Yên có 17 con sông có diện tích lưu vực từ 100 ~
500 Km2. Sông Ba là con sông lớn nhất miền Trung, có diện tích lưu vực 13.500 Km2, có
3 con sông lớn: sông Kỳ Lộ, Sông Ba và Sông Bàn Thạch. Phú Yên có bờ biển khá dài,
khoảng 100 km với 3 cửa sông lớn đổ ra biển TÀI NGUYÊN RỪNG
1 . Vai trò của tài nguyên rừng ( học cho kĩ nha
) - Về mặt sinh thái:
+ Điều hòa khí hậu: rừng ảnh hưởng đến nhiệt độ; độ ẩm không khí; thành phần khí quyển
rừng; góp phần giảm tiếng ồn; làm cân bằng lượng O2 và CO2 trong khí quyển. + Đa dạng
nguồn gen: rừng là hệ sinh thái có độ ĐDSH cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới ẩm;
là nơi cư trú của hàng triệu loài ĐV và VSV; rừng được xem là nguồn ngân hàng gen khổng
lồ; lưu trữ các loại gen quý.
-Về mặt bảo vệ môi trường:
+ Hấp thụ CO2: rừng là “lá phổi xanh’’ hấp thụ CO2, tái sinh O2, điều hòa khí hậu cho khu vực. lOMoAR cPSD| 58504431
+ Bảo vệ nguồn nước; chống xói mòn: thảm thực vật có chức năng quan trọng ngăn cản
một phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước này. Rừng làm
tăng khả năng thấm và giữ nước của đất; hạn chế dòng chảy bề mặt.
+ Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng; mùn và ảnh hưởng lớn đến
độ phì nhiêu của đất. Đây là nơi cư trú và cung cấp chất dinh dưỡng cho VSV; nhiều loại
côn trùng và động vật đất. -Về mặt cung cấp tài nguyên:
+ Lương thực – thực phẩm: đáp ứng 2 – 3% nhu cầu lương thực – thực phẩm cho loài người.
+ Nguyên liệu: cung cấp gỗ; chất đốt; nguyên vật liệu cho công nghiêp;...
+ Dược liệu: nhiều loại TV – ĐV rừng là loại thuốc chữa bệnh
2. Một số vấn đề tài nguyên rừng nước ta đang phải đối mặt :
Tài nguyên rừng ở Việt Nam giảm nhanh chóng; diện tích rừng bình quân đầu người thấp
hơn nhiều so với mức trung bình của khu vực Đông Nam Á; chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng. -
Nguyên nhân cơ bản làm biến đổi tài nguyên rừng ở Việt Nam là:
+ Đốt nương làm rẫy; sống du canh – du cư.
+ Chuyển đất có rừng sang sản xuất các cây kinh doanh; đặc biệt phá rừng để trồng các
cây công nghiệp: cà phê, cao su,...
+ Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
+ Do ảnh hưởng của bom đạn; các chất độc hóa học trong chiến tranh.
+ Do khai thác quá mức; không có kế hoạch; kỹ thuật khai thác lạc hậu lãng phí tài
nguyên rừng. + Do cháy rừng
3. Biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên rừng -
Ngăn chặn nạn phá rừng, đặc biệt là rừng nguyên sinh và rừng nhiệt đới. -
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vai trò của rừng, thực trạng của rừng để mọi
người có ý thức bảo vệ và trồng rừng. -
Vận động đồng bào dân tộc ít người sống định canh – định cư. -
Quan tâm công tác quy hoạch quản lý và bảo vệ rừng, tránh khai thác bừa bãi. -
Từng bước giảm áp lực dân số lên tài nguyên rừng bằng cách giáo dục dân số. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Xây dựng các khu bảo vệ thiên nhiên.
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1 Khái niệm ô nhiễm nước
- Sự có mặt của một hay nhiều chất lạ trong môi trường nước
- Làm thay đổi thành phần và tính chất của môi trường nước
- Có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật khi sử dụng nước.
2. Nguồn phát sinh:
a. Nguồn ô nhiễm tự nhiên -
Các quá trình xói mòn; rửa trôi; trượt lở đất trống, đồi trọc trong mùa mưa làm cho
các thủy vực nhận nước mưa chảy tràn trở nên đục ngầu (trong nước chứa nhiều chất rắn
lơ lửng; cặn lắng,.. gió và nước sẽ hoà tan, rửa trôi, xói mòn các chất vào trong các thuỷ vực. -
Sự phân hủy thực vật và sự tan rữa của động vật ở các khu ngập nước (tạm thời;
vĩnh viễn) => nước có mùi tanh; hôi do phân hủy vật chất hữu cơ => H2S. -
Do đặc tính địa chất nguồn nước - Do nước mưa chảy tràn
b. Nguồn ô nhiễm nhân tạo -
Nước thải sinh hoạt : là các chất lỏng đục, màu xám, đen hoặc hơi vàng, thường có
mùi hôi thối. Trong nước thải sinh hoạt thường có chứa các hạt bùn, phân động vật, xác
thực vật, giấy vụn, chất tổng hợp có kích thước khá lớn. -
Nước thải công nghiệp: Nước tích lại sau sử dụng hoặc được thải bỏ trực tiếp đều
là nước thải, sau quá trình này, nước không chỉ biến đổi về lượng mà còn biến đổi về chất.
Bao gồm: Nước thải từ các nhà máy sản xuất lớn, nhỏ, từ các khu vực giao thông vận tải.
Thành phần các chất trong nước thải công nghiệp của mỗi ngành sản xuất khác nhau sẽ khác nhau. -
Nước thải nông nghiệp: Nước thải nông nghiệp phát sinh từ hai nguồn chính là
hoạt động trồng trọt và hoạt động chăn nuôi. Thành phần nước thải nông nghiệp chứa nhiều
dư lượng các hợp chất sử dụng trong nông nghiệp, chất hữu cơ.... lOMoAR cPSD| 58504431 -
Nước thải bệnh viện : Nguồn thải này có tính chất tương tự nước thải sinh hoạt nói
chung và chiếm số lượng lớn trong tổng lượng nước thải sinh ra từ các bệnh viện; các khu
khám chữa bệnh đặc thù … Nguồn thải này mặc dù có lưu lượng nhỏ hơn nhưng lại chứa
nhiều thành phần nguy hại, nồng độ kháng sinh và các vi khuẩn gây bệnh cao.
=> Gây nên hậu quả:
+ Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm H2SO4; HNO3 từ khí quyển, tăng hàm lượng SO42- ; NO3-.
+ Tăng hàm lượng các ion Ca2+; Mg2+; SiO 2-
3 trong nước ngầm và nước sông do nước mưa
hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
+ Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên: Pb3+; Cd+; Hg2+; As3+; Zn2+
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi
trường nước cùng với nước thải, từ khí quyển và từ chất thải rắn. + Tăng hàm lượng
các chất hữu cơ, các chất khó phân hủy (thuốc trừ sâu)
+ Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxi hóa + Giảm độ trong của nước
3 .Các tác nhân (chất) gây ô nhiễm nước -
Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học:
+ Protein, chất béo, cacbonhydrat... + Nước thải sinh hoạt
+ Nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản...
- Các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học :
+ Các chất hữu cơ độc tỉnh cao
+ Nước thải nông nghiệp
- Các chất vô cơ : + Các ion CI, SO2-, Na, K... + Có trong tự nhiên
+ Nước thải công nghiệp
- Các kim loại nặng
+ Các chất hữu cơ độc tỉnh cao lOMoAR cPSD| 58504431
+ Nước thải nông nghiệp
- Các tác nhân sinh học :
+ Vi khuẩn, virus, kỳ sinh trùng...
+ Có trong tự nhiên và các loại nước thải
Các thông số đánh giá chất lượng nước và sự ô nhiễm nước -
Các thông số vật lý: nhiệt độ, màu sắc, mùi vị, độ đục, độ dẫn điện, độ phóng xạ -
Các thông số hóa học: pH, chất lơ lửng, DO, BOD, COD, dầu mỡ, clo, photphat, độ cứng -
Các thông số vi sinh: tổng coliform, coliform nguồn gốc phân, ecoli
4. Hậu quả ô nhiễm nước
- 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật
- 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt
- 7 triệu tấn chất rắn công nghiệp
- 60% KCN chưa có hệ thống xử lý nước thái tập trung
- Chỉ có 60% chất thải rắn được thu gom
Con người, Sinh vật, Môi trường
Tác động đến sức khỏe con người -
Gây bệnh tả, thương hàn, viêm màng kết, nhiễm trùng da... -
Lâu dài gây ung thư, suy nhược các cơ quan, ảnh hưởng hệ thần kinh- Người dân
sống ở gần khu công nghiệp bị ảnh hưởng và sinh con ra mắc bệnh Tác động đến môi
trường sinh vật : -
Ô nhiễm nước mặt, ngầm, biển... - Giảm oxy hòà tan -
Suy giảm đa dạng sinh học - Suy thoái TN nước -Sụt lún đất -
Giảm năng suất, tăng chi phí sản xuất lOMoAR cPSD| 58504431
Tác động đến phát triển kinh tế – xã hội: -
Gia tăng chi phí khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường -
Gia tăng chi phí khám chữa bệnh, tổn thất ngày công lao động do nghỉ ốm,... -
Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và dịch vụ như nông nghiệp, công nghiệp, du lịch.
VD: thiệt hại mùa màng, giảm sản lượng và chất lượng sản phẩm do ô nhiễm nước
5.Các giải pháp giảm thiểu
a. Giải pháp tổ chức, quản lý
-Quản lý môi trường nước bằng luật pháp, quy hoạch ,kinh tế.
-Giám sát chất lượng nước: để đảm bảo cho nguồn nước khỏi bị ô nhiễm , bị bẩn do nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp cần giám sát ,theo dõi việc xả thải vào nguồn nước,
đồng thời kiểm tra chất lượng ,liều lượng ,các quy chuẩn xả thải trước khi xả thả ra môi
trường và quy chuẩn nguồn nước trước khi sử dụng.
-Quy chuẩn xả thải :Để kiểm soát vấn đề xả thải hệ thống quy chuẩn xả thải được đặt ra
nước thải được đưa vào nguồn tiếp nhận bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phải
tuân thủ theo quy định.Tức là nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong nguồn
nước thải phải được xử lý đến mức quy định cho phép mới được xả thải vào nguồn tiếp nhận.
-Quy chuẩn nguồn nước:Đánh giá và quản lý chất lượng nguồn nước tự nhiên.Làm căn
cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nguồn nước một cách phù hợp,Làm căn cứ để lập, phê duyệt
quy hoạch sử dụng nước theo các mục đích sử dụng, xác định đánh giá sự phù hợp của chất
lượng nước tự nhiên đối với quy hoạch sử dụng nước đã được phê duyệt.Làm căn cứ để
kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận đảm bảo nguồn nước mặt luôn phù hợp với
mục đích sử dụng, làm căn cứ thực hiện biện pháp cải thiện, phục hồi chất lượng nước.
-Giáo dục môi trường:Tuyên truyền lưu động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường,
sinh viên tham gia vào các ngày lễ tài nguyên nước, sử dụng tiết kiệm nước,...
- Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
- Áp dụng kỹ thuật phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn như:
+ Cải tiến công nghệ sản xuất
+ Tiết kiệm nước, tái sử dụng,
- Áp dụng các công nghệ xử lý nước thải lOMoAR cPSD| 58504431
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
1.Khái niệm ô nhiễm không khí
- Là sự thêm vào khí quyển một hoặc nhiều chất lạ gây sự biến đổi trong thành phần khí quyền
Ảnh hưởng đến sự thoải mái dễ chịu sức khỏe, lợi ích của con người, sinh vật và môi trường.
2. Các chất gây ô nhiễm không khí -
Dựa vào nguồn gốc sử dụng: chất ô nhiễm từ quá trình đốt, từ hoạt động công
nghiệp, hoạt động nông nghiệp... -
Dựa vào nguồn gốc phát sinh: chất ô nhiễm sơ cấp, chất ô nhiễm thứ cấp -
Dựa theo tính chất vật lý: chất ô nhiễm rắn, lỏng, khí -
Một số chất ô nhiễm tiêu biểu: Bụi, dẫn xuất C, N, S, các khí khác..., chì, CFC…3.
Các nguồn gây ô nhiễm không khí a. Tự nhiên -
Do núi lửa, cháy rừng, bão cát - Do bão cát ,đại dương -
Do thực vật, do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiênb. Nhân tạo : COx , SOx , NOx, bụi ,… 4.Tác động :
a. Tác động đến sức khỏe con người :
- Gây bệnh liên quan hô hấp : hen suyễn , viêm phế quản - Gây bệnh về da - Bệnh tim mạch - Ung thư
- Suy yếu cơ quan thần kinh
- Ảnh hưởng đến thai nhi lOMoAR cPSD| 58504431
b. Ảnh hưởng đối với các bề mặt : -
Vật liệu kim loại : gây han gỉ mạnh -
Vật liệu xây dựng :gây mài mòn , bong tróc hoặc phá hủy bề mặt lớp sơn , ảnh
hưởng đến tính thẩm mỹ và khả năng bảo vệ vật liệu -
Vật liệu dệt : giảm độ bền dẻo của sợi vải , có phản ứng với thuốc nhuộm làm thuốc nhuộm kém chất lượng -
Linh kiện điện tử: giảm tuổi thọ , ảnh hưởng đến khả năng làm việc - Cao su : làm
cho độ bền , độ dai của chúng bị giảm sút c. Ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu : - Hiệu
ứng nhà kính và sự ấm lên toàn cầu
-Sự suy giảm nồng độ ozon ở tầng bình lưu -Mưa axit - Khói mù quang hóa
5 .Các giải pháp giảm thiểu
- Giải pháp quy hoạch
+ Xây dựng quy hoạch các khu phát sinh khí thải như khu đô thị, khu công nghiệp...
- Giải pháp về tổ chức, quản lý
+ Tham gia vào các công ước quốc tế
+ Quản lý và kiểm soát môi trường không khi bằng các luật lệ, chỉ thị, tiêu chuẩn, quy chuẩn
- Giải pháp kỹ thuật công nghệ
+Áp dụng kĩ thuật phòng ngừa ô nhiễm
+Áp dụng các biện pháp công nghệ để xử lý
+Ứng dụng công nghệ thông tin
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT 1. Khái niệm : lOMoAR cPSD| 58504431
- Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất
bởi các tác nhân gây ô nhiễm. Sự có mặt của một số tác nhân và hàm lượng của chúng vượt
quá khả năng chịu tải của đất, làm cho môi trường đất mất cân bằng gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật. 2. Nguyên nhân ô nhiễm đất
-Tự nhiên: Là những nguyên nhân nằm ngoài sự can thiệp của con người như phun trào
núi lửa, mưa bão gây ngập úng đất đai; đất bị nhiễm mặn do xâm thực thủy triều; đất bị vùi
lấp do cát bay hoặc hạn hán; đất bị phèn; …
-Nhân tạo: Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm MT đất trên phạm vi toàn thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng là do
+ Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực – thực phẩm ngày càng nhiều và phải
tăng cường khai thác độ phì nhiêu của đất bằng nhiều biện pháp
+Tăng cường sử dụng hóa chất như phân bón vô cơ, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu;
+Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi cho thu hoạch;
+Mở rộng các hệ thống tưới tiêu;
+ Việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông làm cho đất bị ô
nhiễm) cụ thể :do chất thải công nghiệp; chất thải nông nghiệp; chất thải sinh hoạt; chất
thải trong hoạt động giao thông;…
3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất
a. Do tác nhân vật lý
Ô nhiễm nhiệt
-Do sự thải bỏ nước làm mát các thiết bị máy móc của nhà máy nhiệt điện , hay do đốt
nương, cháy rừng…=> làm cho nhiệt độ đất tăng lên.
- Gây rối loạn, phá hủy quá trình phân giải chất hữu cơ, nguy cơ dẫn đến đất chai cứng,
mất dinh dưỡng. Ở mức độ cao sẽ làm chết các sinh vật đất và phá vỡ hoàn toàn hệ sinh thái đất.
Ô nhiễm đất do các chất phóng xạ
- Những phế thải của các trung tâm khai thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu
nguyên tử, các nhà máy điện nguyên tử, các bệnh viện dùng chất phóng xạ và những vụ thử vũ khí hạt nhân.
b. Do tác nhân hóa học -
Ô nhiễm do hóa chất, phân bón sử dụng trong nông nghiệp : lOMoAR cPSD| 58504431
+ Gây tác động tức thời lên hệ sinh thái đất, gây chết một số loài (sv gây bệnh cũng như sv
có lợi cho đất) => làm giảm hoạt tính sinh học của đất.
+ Một số hóa chất có thể tồn tại lâu dài trong môi trường đất (gây hiện tượng tích lũy sinh
học) do tính trơ nên các chất độc hoặc do liên kết với các chất hữu cơ và khoáng chất, tạo
nên ngưỡng gây hại trong môi trường và trong cơ thể sinh vật, gây tác động từ từ lên hệ sinh thái. -
Ô nhiễm do chất thải công nghiệp, giao thông, chất thải sinh hoạt và phân bón, …
chứa nhiều hóa chất độc hại thải trực tiếp vào đất, hoặc qua nước, không khí vào đất, làm
cho đất bị ô nhiễm hóa học. Các tác nhân gây ô nhiễm đất nghiêm trọng là chất phóng xạ, kim loại nặng, axit.
-Ô nhiễm do độc chất trong đất: 1 số loại đất trong tự nhiên cũng có chứa những yếu tố
gây độc hại cho cây trồng, thường gặp các hiện tượng ngộ độc thực vật trong đất có nhiều
H2S, CH4, Pb2+, Cu2+… và các hợp chất dầu mỏ. -
Ô nhiễm dầu : do sự rò rỉ các giếng khoan, các ống dẫn dầu, sự đắm tàu,...
-Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt : nguồn ô nhiễm môi trường đất về mặt hóa học, lý học và sinh học.
c.Do tác nhân sinh học
-Có thể làm ô nhiễm đất, gây bệnh ở người và động vật như trực khuẩn lỵ, thương hàn hoặc amip….
-Người tiêu dùng rau, quả, hoa màu; thịt, sữa; người lao động sản xuất trực tiếp nên gây một số bệnh sau:
+ Siêu vi trùng : bệnh phổi, bệnh viêm gan truyền nhiễm, bệnh bại liệt
+ Vi trùng : ỉa chảy, kiết lỵ, thương hàn, thổ tả +
Đơn bào : ỉa chảy, lỵ, amip.
+Giun sán : giun đũa, giun móc câu, giun kim, giun tóc, sán dây lợn, sán lá gan.
4. Hậu quả ô nhiễm môi trường đất
Ảnh hưởng đến sức khỏe : dẫn đến các bệnh như ung thư, bạch cầu, nhiễm độc gan,...
Ở trẻ em có thể làm tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, rối loạn hô hấp và các bệnh ngoài da,...
Ảnh hưởng đến đất đai (đất bị xuống cấp): lOMoAR cPSD| 58504431
- Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao,
thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích
và bị rửa trôi theo dòng nước.
- Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.
- Sự xuống cấp hóa học: sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như
sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+,… => ảnh hưởng đến môi trường.
- Sự xuống cấp sinh học:: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn => đất bị nghèo dinh dưỡng
Môi trường đất khi bị ô nhiễm sẽ làm cho cấu tạo đất bị thay đổi, dễ bị xói mòn và làm
mất đi các chất dinh dưỡng vốn có khi có mưa lớn, nghiêm trọng hơn có thể làm mất
khả năng khai thác của đất.
Ảnh hưởng đến nguồn nước : Theo cơ chế thẩm thấu, ô nhiễm môi trường đất =>
ảnh hưởng xấu đến các mạch nước ngầm.
Ảnh hưởng tới các loài động vật: nhiều loại động vật phải di chuyển tới các khu vực
khác để sinh sống. Lúc này chúng phải tìm cách thích nghi với môi trường mới, nhưng
cũng sẽ có rất nhiều loài không thể thích nghi được và bị chết. 5. Biện pháp
-Các chất thải cần được xử lý trước khi đưa vào môi trường đất, đổ ở những nơi quy định.
-Kiểm soát chặt chẽ các lò phản ứng hạt nhân, ngăn chặn các vụ thử hạt nhân.
-Sử dụng hợp lý phân bón hóa học với phân hữu cơ. Phân hữu cơ trước khi đưa vào sử dụng phải ủ cho hoai.
-Đưa cây họ đậu vào hệ thống cây trồng để tận dụng nguồn đạm sinh học.
-Sử dụng thuốc trừ sâu hợp lý, chọn lọc.
6. Ô nhiễm tiếng ồn
-Tiếng ồn là những âm thanh mạnh; gây khó chịu; đặc biệt là gây chấn thương sinh lý hoặc tâm thần.
-Cường độ âm thanh đo bằng dexiben (db); dexiben biến thể (dbA).
-Ở người ngưỡng nghe được biểu thị bằng 0 db (là lúc thính giác bắt đầu nghe thấy âm thanh).
a. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn. -
Nguồn gốc tự nhiên: hoạt động của núi lửa; sấm chớp; tiếng kêu của động vật;... lOMoAR cPSD| 58504431 -
Nguồn gốc nhân tạo: hoạt động của các phương tiện giao thông; các nhà máy; công
trường; đồ dùng trong gia đình (tivi; máy rửa bát; video;...). b. Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn. -
Trong nhà: mức độ tiếng ồn cho phép là 40 -45db. Ở mức 50 – 60 – 63 db làm giảm sức nghe. -
Với tiếng ồn có cường độ thấp nhưng kéo dài sẽ gây cảm giác mệt mỏi. -
Khi chịu đựng tiếng ồn quá mức trong thời gian ngắn đã mất nhạy cảm thính giác.
Nếuthời gian kéo dài và từng hồi có thể mất thính giác vĩnh viễn (điếc). -
Sản xuất: gây khó chịu, ức chế thần kinh, giảm sự chú ý năng suất lao động giảm,
hạn chế khả năng phát huy sáng kiến và có thể gây tai nạn. -
Sức khỏe: gây choáng váng, ù tai, thính giác giảm, đôi khi bị thủng gây điếc,...nếu
phải chịu đựng lâu dài gây điếc nghề nghiệp. c. Biện pháp chống ồn.
-Lắp các bộ phận giảm âm thanh, trồng hàng rào cây xanh,...nhưng quan trọng hơn là ý thức của con người
MỤC TIÊU GIÁO DỤC BVMT TIỂU HỌC
Giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học cần đạt được: 1. Về kiến thức -
Một số biểu tượng về các thành phần môi trường và mối quan hệ đơn giản giữa động
vật – thực vật, đất, nước, không khí, ánh sáng,... -
Động vật và thực vật sống ở khắp nơi, điều kiện sống của chúng, mối quan hệ của
chúng với nhau và với môi trường. -
Mối quan hệ đơn giản giữa con người và môi trường. -
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trường học, gia đình và cộng đồng gầngũi với trẻ. -
Một số biện pháp BVMT vừa sức với trẻ ở gia đình, trường học và cộng đồng gần gũi với trẻ.
2.Về kỹ năng – hành vi lOMoAR cPSD| 58504431 -
Trẻ biết sống hòa nhập với thiên nhiên, có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, sạch
sẽ,bỏ rác đúng nơi quy định,... -
Tham gia một số hoạt động chăm sóc và bảo vệ môi trường vừa sức với trẻ ở gia
đình, trường học như chăm sóc vật nuôi, cây trồng, vệ sinh cá nhân, lớp học,... - Sống tiết
kiệm, chia sẻ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh.
3. Về thái độ - tình cảm -
Thân thiện với môi trường, tôn trọng, bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn môi trường, yêu
quý, gần gũi thiên nhiên,... -
Quan tâm đến những vấn đề môi trường gần gũi với trẻ; tích cực, tự giác tham gia
vào các hoạt động BVMT như sắp xếp đồ chơi, đồ dùng, giữ gìn phòng ở, chăm sóc cây trồng, thu gom lá cây,...
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực địa
- PP này giúp học sinh kiếm nghiệm các kiến thức đã học tiến lớp, đồng thời còn đi sâu,
tìm hiểu bản chất hiện tượng của mỗi trường tự nhiên, nhân tạo; hiểu mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người với môi trường, những vấn đề nảy sinh do tác động của con
người gây ra với môi trường những nguy th tiềm ần mà con người ngày càng phải đối diện
+ Tổ chức cho học sinh (HS) tham quan, tìm hiểu thực tế khu vực dưới sự hướng dẫn của
giáo viên>các em có thể kiểm nghiệm lại kiến thức đã học, giúp các em có thể mở rộng
kiến thức. Trên cơ sở để phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, rèn luyện và cuối cùng ứng xử.
+Hành vi đơn giản nhất: không bẻ cây, không vứt rác bừa bãi.
Ví dụ: Khi dạy chủ đề: Di tích văn hóa, lịch sử và cảnh quan thiên nhiên (môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3), GV có thể cho HS tham quan một số di tích văn hóa, lịch sử và cảnh
quan thiên nhiên của địa phương. Di tích văn hóa, lịch sử của địa phương có thể là ngôi
chùa, đền, nhà thờ, cổng làng, điểm du lịch (nếu có); cảnh quan thiên nhiên có thể là công
viên, khu bảo tồn thiên nhiên... Thông qua chuyến tham quan sẽ giúp HS thêm tôn trọng
và có ý thức giữ vệ sinh khi đi tham quan di tích văn hóa, lịch sử hoặc cảnh quan thiên nhiên.
2. Phương pháp thí nghiệm lOMoAR cPSD| 58504431
Phương pháp thí nghiệm là phương pháp dạy học khi ta dùng các dụng cụ để tác động lên
sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu với mục đích tái tạo lại các hiện tượng đã xảy ra khi
cho HS quan sát. GV sử dụng trong GDMT để giúp học sinh tái tạo lại hiện tượng đã xảy
ra trong tự nhiên, học sinh dễ tiếp thu. GV cho HS quan sát hoặc sử dụng các dụng cụ để
đo đạc xác định tính chất của sự vật, hiện tượng. Nhóm phương pháp này chỉ dành cho học sinh lớp
Ví dụ, khi dạy chủ đề “Ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước” (Khoa học lớp 4) với mục tiêu
“nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước; sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước và sử dụng
tiết kiệm nước; một số cách làm sạch nước”, GV có thể cho học sinh tiến hành thí nghiệm
“Thực hành làm sạch nước”.
3. Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
Hàng loạt các sự việc/tình huống xảy ra buộc phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm cách
giải quyết, trong đó có những tình huống về BVMT. Nếu có hành động hoặc giải quyết
tình huống tốt sẽ làm cho môi trường sống của con người được trong lành, sạch đẹp và
ngược lại. Việc xử lí các tình huống BVMT cần giáo dục và hình thành cho HS từ khi còn
nhỏ, đến khi lớn lên, các em có ý thức, hành động BVMT.
Ví dụ: Khai thác các hiện tượng, sự vật về môi trường gần gũi với học sinh: nước bẩn;
rác : tiếng ồn; lũ lụt; mùi hôi thối:..... Nếu như không bảo vệ sẽ như thế nào. Đặt những
câu các em có thể kiểm nghiệm lớp 1), với yêu cầu cần đạt là “làm được một số việc phù
hợp để chăm sóc, bảo vệ cây trồng Ví dụ, khi dạy về chủ đề: Em chăm sóc và bảo vệ cây
trồng (môn Tự nhiên và Xã hội . Sau khi ăn quà vặt các em vứt rác ở đâu? Nhà em thường
đổ rác ở đâu?.... cơ sở đó phát triển kỹ năng ở trường hoặc ở nhà”. Với yêu cầu cần đạt
này, ta có thể đưa ra vấn đề thực tế “bảo vệ cây trồng ở trường” như sau “Trường em học
có nhiều cây hoa đẹp, một hôm vào giờ ra chơi, có mấy bạn bẻ cành, hái hoa”. Gặp tình
huống này, em sẽ xử lý thế nào?
4. Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với giáo dục kỹ năng sống
Học sinh tham gia dọn vệ sinh trong lớp học; sân trường; chăm sóc cây trồng tại - địa
phương. Trên có sở nhà... Những hoạt động đó các em ý thức được giá trị lao động; rèn
luyện thói quen BVMT. cho học sinh tham gia một số hoạt động thực tế như: dọn vệ sinh
trong lớp học; nhặt rác
Ví dụ, khi dạy chủ đề “Giữ gìn vệ sinh trường học" (Tự nhiên và Xã hội lớp 1), GV trong
sân trường. Sau khi học sinh hoàn thành xong nhiệm vụ, giáo viên tổng kết đây là hoạt
động để các em học sinh góp phần giữ gìn trường học sạch đẹp.
5. Phương pháp nêu gương lOMoAR cPSD| 58504431
Thường xuyên nhận xét việc thực hiện BVMT thông qua các hành vi nêu gương tót trong
lớp học. Tạo điều kiện cho học sinh nhận xét lẫn nhau, HS tiểu học rất thích được khen
ngợi, tuyên dương. Vì thế hoạt động nêu gương là một hoạt động giúp thực hiện nhiệm
vụ giáo dục BVMT hiệu quả nhất. Thông qua hoạt động này HS ý thức bảo vệ môi trường một cách tích cực.
Ví dụ: Vào cuối mỗi tuần giáo viên giao nhiệm vụ tuần mới cho các tổ như tổ như chăm
sóc cây trong lớp; tổ vệ sinh lớp học... Cuối mỗi tuần sau, giáo viên sẽ tổng kết tổ nào
làm tốt, từ đó tuyên dương, khen thưởng các em.