











Preview text:
1. Chính t ti
ả ếng Việt
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.2 Mẹo chính tả
1.2.1 Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
1.2.2 Mẹo phân biệt viết phụ âm đầu
(L - N, TR - CH, S - X, D - GI - R)
1.2.3 Mẹo phân biệt viết âm chính I - Y
1.3 Quy định về cách viết hoa trong văn bản hành chính
1.1 Các khái niệm cơ bản
(HL 6[Trg 105-120]; HL 2[Trg 229-230])
Khái niệm chính tả
Hệ thống chuẩn cho chữ viết của một ngôn ngữ. Nó gồm một hệ thống chữ
viết đặc biệt, một hệ thống chuẩn của cách viết và một hệ thống chuẩn của dấu chấm
câu. Hệ thống chữ viết là một hệ thống dấu hiệu có tính quy ước, lâu bền để thể hiện
một ngôn ngữ.
Chữ viết: Hệ thống kí hiệu có tính qui ước dùng để ghi lại ngôn ngữ
Chữ cái: Kí hiệu có thể tự mình hoặc kết hợp với kí hiệu khác để biểu thị các âm vị
và các biến thể cơ bản của chúng.
Chữ kép: Sự thể hiện một âm vị đơn bằng hai chữ cái
Hệ thống dấu chấm câu: Là một hệ thống các dấu hiệu qui ước được sử dụng để
thể hiện thông tin về kết cấu của một văn bản viết - 11 dấu chấm câu
- Tác dụng của dấu chấm câu
Đánh dấu chỗ kết thúc, ngăn cách các câu
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong cùng một câu.
Đánh dấu một số bộ phận đặc biệt trong câu
Biểu thị một số nội dung nhất định mà không cần dùng lời
1.2 Mẹo chính tả
1.2.1 Cấu trúc âm tiết tiếng Việt HL 2[Trg 229]
• Âm tiết TV có cấu tạo gồm 5 thành phần: Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu.
• Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc 2 bậc.
Hệ thống thanh điệu: 6 thanh
Hệ thống âm đầu: 22 âm
Âm đầu là thành tố đóng vai trò mở đầu âm tiết. Ch Âm v ữ viết ị Ví dụ
(+ bối cảnh) /b-/ b buôn bán /m-/ m may mắn /f-/ ph phong phú /v-/ v vỗ về /t-/ t tin tưởng /t’-/ th thảnh thơi /d-/ đ đúng đắn /n-/ n nắn nót /z-/ d/gi da/gia /ʐ-/ r rõ ràng /s-/ x xinh xắn /ş-/ s sẵn sàng /c-/ ch chích choè /ʈ-/ tr trống trải /ɲ-/ nh nhắn nhủ /l-/ l lo lắng
k (âm chính /-i-, -ε-, -e-, -ie-/ kim, kem, kê, kiếm /k-/ q (+ âm đệm /-w-/) quê, quán, quyên
c (các trường hợp còn lại) con cà cuống /χ-/ kh khúc khích
ngh (+ âm chính /-i-, -ε-, -e-, -ie-/) nghĩ, nghe, nghê, nghiêng /ŋ-/
ng (các trường hợp còn lại) ngỡ ngàng
gh (+ âm chính /-i-, -ε-, -e-/) ghi, ghè, ghế /ɣ-/
g (các trường hợp còn lại) gỡ gạc /h-/ h hớt hải /ʔ/ vắng mặt ăn uống
Hệ thống âm đệm
Âm đệm là thành tố đứng sau âm đầu, có chức năng tu chỉnh âm sắc âm tiết (trầm
hóa âm sắc âm tiết sau lúc mở đầu). Ch Âm v ữ viết ị Ví dụ
(+ bối cảnh) u huynh, thuế, huơ, thuần,
(âm đầu /k-/+ hoặc + âm chính /-i-, -e-, chuyện, quyên, quăn -ɤ-, -ɤˇ-/) /-w-/ o hoá, hoè, choắt, loang
(+ các trường hợp còn lại) /zero/ [vắng mặt] lá, nhiên, lương
Hệ thống âm chính
Âm chính là thành tố đóng vai trò chính tạo âm sắc âm tiết tiếng Việt. Ch Âm v ữ viết ị Ví d (+ b ụ ối cảnh)
y : (sau âm đệm /-w-/+; hoặc đa phần
trong các trường hợp âm đầu, âm đệm thuý, quý, y (tá) /-i-/
và âm cuối đều là /zero/).
bi, hỉ, kí, lì, mì, tỉ, sĩ, vĩ,
i (các trường hợp còn lại) nghi, minh /-e-/ ê khế, tên, lênh /-ε-/ e bé, kẻng, lém /-ɯ-/ ư tư, cứng /-ɤ-/ ơ mơ, lớn /-a-/ a nhà, át, ngang, tai, quai /-u-/ u xu, cúng /-o-/ ô cô, bông /-ɔ-/ oo (+âm cuối /-ŋ, -k/) coong, moóc
o (các trường hợp còn lại) lò, con /-ɤˇ-/ â tân, bâng, khuâng a (âm cuối là /-w, -j/) rau, tay, quay /-ă-/
ă (các trường hợp còn lại) cắn, đắng /-ɔˇ-/ o cong, móc /-εˇ-/ a nhanh, ách, ngách
yê (âm đầu /?-/ (hoặc âm đệm /-w-/) và yêu, yểng, uyên, tuyển âm cuối khác /zero/)
iê (âm đệm /zero/, âm cuối khác /zero/) tiến, miếng /-ie-/
ya (âm đệm /-w-/, âm cuối /zero/) khuya, tuya
ia (âm đệm /zero/, âm cuối /zero/) mía, tia, ỉa
ươ (+ âm cuối khác /zero/) ưỡn, lượng /-ɯɤ-/ ưa (+ âm cuối /zero/) ưa, cứa
uô (+ âm cuối khác /zero/) uốn, muỗng /-uo-/ ua (+ âm cuối /zero/) úa, bùa
Hệ thống âm cuối
Âm cuối là thành tố đứng cuối âm tiết, có chức năng kết thúc âm tiết tiếng Việt.. Ch Âm v ữ viết ị Ví d (+ b ụ ối cảnh) /-m/ ám, lắm m /-n/ in, nghẹn n inh, kính, mênh, canh
nh (sau âm chính /-i-, -e-, -ε - ˇ ) /-ŋ/ ông, xong, siêng, keng
ng (các trường hợp còn lại) /-p/ úp, lấp p /-t/ át, cắt t ch ích, mếch, cạch /-k/
(sau âm chính /-i-, -e-, -ε - ˇ )
c (các trường hợp còn lại) ác, lắc, bọc áo, xạo, kéo o (sau /-a-, -ε-/) /-w/ cau, mếu, nấu, rượu
u (các trường hợp còn lại) y máy, cậy, tay (sau /-ă-, -ɤˇ-/) /-j/
i (các trường hợp còn lại) cài, ngoái, tai à, nghe, mã /zero/ [vắng mặt]
1.2.2 Mẹo phân biệt viết phụ âm đầu (L - N, TR - CH, S - X, D - GI - R)
HL 1[Trg 249-258], HL 2[Trg 237-252]
Cách phân biệt L và N
a. Căn cứ vào sự hiện diện của các thành phần trong cấu trúc âm tiết
L xuất hiện trong các các âm tiết có sự hiện diện của âm đệm.
b. Về hiện tượng láy
L, N ở vị trí thứ nhất: L Láy âm với nhiều âm đầu
N chỉ láy âm đầu với chính nó: L, N ở vị trí thứ hai
L láy với các âm khác trừ Gi
c. Về hiện tượng đồng nghĩa
L đồng nghĩa với một từ khác có âm đầu là Nh
N đồng nghĩa với một từ có âm đầu là Đ/K (C).
2.2.2. Cách phân biệt Tr và Ch
a. Căn cứ vào sự hiện diện của các thành phần trong cấu trúc âm tiết
Ch xuất hiện trong các âm tiết có sự hiện diện của âm đệm.
b. Về hiện tượng từ Hán Việt
Từ Hán Việt có dấu nặng, dấu huyền thì viết Tr
c. Về từ láy
Tr và Ch láy với chính nó; Tr không láy với phụ âm nào khác nó; Ch láy với nhiều âm đầu
d. Về hiện tượng đồng nghĩa Cặp đồng nghĩa Tr/Gi
e. Về trường vựng
Những từ chỉ quan hệ thân thuộc gia đình, đồ dùng trong gia đình nông dân thì viết với Ch.
2.2.3. Cách phân biệt S và X
a. Căn cứ vào sự hiện diện của các thành phần trong cấu trúc âm tiết
X xuất hiện trong âm tiết có sự hiện diện của âm đệm.
b. Về hiện tượng láy
S và X láy với chính nó; S không láy với âm đầu khác; X láy với L, B, M
c. Về hiện tượng trường nghĩa
- Hầu hết các danh từ viết với S
- Những từ liên quan đến thức ăn, viết với X
2.2.4. Cách phân biệt Gi, D, R
a. Căn cứ vào sự hiện diện của các thành phần trong cấu trúc âm tiết
D xuất hiện trong các âm tiết có sự hiện diện của âm đệm.
b. Về hiện tượng từ Hán – Việt (không dùng với R)
Phân biệt D và Gi qua thanh điệu
- D đi với thanh ngã và nặng: Mẹo “dưỡng dục”
- Gi đi với thanh sắc và hỏi: Mẹo “giảm giá”
- Thanh ngang hay thanh huyền:
+ Mẹo “già giang” (kết hợp với nguyên âm a )
+ Mẹo “di dân” (kết hợp với nguyên âm khác a)
c. Về hiện tượng láy
R, D, Gi láy âm với chính nó; R láy âm với B, C (K); R, D láy âm với L
d. Về hiện tượng đồng nghĩa
Xuất hiện các cặp đồng nghĩa: Cặp Gi/Tr; Cặp Gi/Ch ;Cặp Gi/T; Cặp Gi/C(K); Cặp
Gi/V; Cặp D/D; Cặp D/Đ; Cặp D/Nh:
1.2.3 Mẹo phân biệt viết âm chính I - Y
- Quan điểm 1: Phụ âm đầu “h”, “k”, “l”, “m”, “s”, “t”: “i” (thuần Việt); “y” (Hán Việt).
- Quan điểm 2: “y” viết thành “i” trong tất cả các từ nếu việc thay thế không thay đổi cách phát âm.
1.3 Qui định viết hoa
Qui tắc viết hoa Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 05-03-2020
1.3.1 Viết hoa tên người
Tên người Việt Nam
- Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu các âm tiết
- Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu các âm tiết
Tên người nước ngoài được chuyển sang tiếng Việt
- Phiên âm qua âm Hán - Việt
- Phiên âm trực tiếp, sát cách đọc nguyên ngữ: Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành tố.
1.3.2 Viết hoa tên địa lý
Tên địa lý Việt Nam
- Tên đơn vị hành chính: DT chung với tên riêng; DT chung với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử.
- Trường hợp viết hoa đặc biệt.
- Tên địa lý: DT chung chỉ địa hình với DT riêng.
Tên địa lý nước ngoài
- Phiên âm sang âm Hán - Việt.
- Phiên âm trực tiếp, sát cách đọc nguyên ngữ.
1.3.3 Viết hoa tên cơ quan, tổ chức
Tên cơ quan tổ chức của Việt Nam
Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động…
Tên cơ quan tổ chức nước ngoài - Ở dạng dịch nghĩa.
- Ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh.
1.3.4 Viết hoa các trường hợp khác
Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự
- Viết hoa chữ cái đầu các âm tiết và các từ chỉ thứ hạng.
Tên chức vụ, học vị, danh hiệu
Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể.
Danh từ chung đã riêng hóa
Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi.
Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm
Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm.
Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại
Viết hoa chữ cái đầu các âm tiết tạo thành sự kiện, tên sự kiện, các con số ghi bằng chữ, viết hoa.
Tên các loại văn bản
- Viết hoa chữ cái đầu của tên văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo
thành tên riêng của văn bản.
- Viết hoa chữ cái đầu khi viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm của văn bản cụ thể.
Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí
Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo.
Tên các năm âm lịch, ngày tiết, ngày tết, ngày và tháng trong năm
- Tên các năm âm lịch: Viết hoa các chữ cái đầu.
- Tên các ngày tiết và ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi.
- Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày, tháng.
Tên gọi các tôn giáo, giáo phái, ngày lễ tôn giáo
- Tên gọi các tôn giáo, giáo phái: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên gọi.
- Tên gọi ngày lễ tôn giáo: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Giáo trình:
1. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) - Nguyễn Văn Hiệp (2007). Tiếng Việt thực
hành. In lần thứ 7. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Bùi Minh Toán - Lê A - Đỗ Việt Hùng (2011). Tiếng Việt thực hành. NXB Giáo dục Việt Nam. Hà Nội.
Tài liệu tham khảo:
3. Nguyễn Thiện Giáp (2010). Từ vựng học tiếng Việt. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Hiệp (2004). Thành phần câu tiếng Việt. NXB Giáo dục. Hà Nội.
5. Trần Ngọc Thêm (2013). Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt. NXB Giáo dục. Hà Nội.
6. Nguyễn Thiện Giáp (2016). Từ điển khái niệm ngôn ngữ học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Phụ lục 2: Viết hoa trong văn bản hành chính. Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn thư.