lOMoARcPSD| 58137911
CÂU 1:
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.
I.Định nghĩa:
1. Vật chất:
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất:tồn tại khách quan, đây là tiêu chí
để phân biệt đâu là vật chất và đâu không phải là vật chất.
Tồn tại khách quan nghĩa là:
Không phụ thuộc vào ý thức, ý chí, mong muốn của con người.
Vật chất vẫn tồn tại, dù con người có nhận thức được hay không.Ví dụ:
Một hòn đá vật chất vì tồn tại độc lập với ý thức của chúng ta, dù chúng ta
có thấy hay không.
Một ý tưởng trong đầu không phải vật chất chỉ tồn tại phụ thuộc vào ý
thức.
2. Ý thức:
Ý thức hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi
bộ óc con người.
0. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1. Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên các khía
cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
Vật chất cái trước, ý thức cái sau. Ý thức ra đời gắn liền với con
người - sản phẩm của thế giới tự nhiên. Vật chất tồn tại trước, độc lập với ý
thức và là nguồn gốc của ý thức.
Bộ não người (một dạng vật chất tổ chức cao) quan hình thành ý thức
thông qua phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động
thần kinh não bộ và phản ánh sự vận động của thế giới vật chất.
lOMoARcPSD| 58137911
VD: Con người hình thành ý thức thông qua tương tác với thế giới vật chất
xung quanh. Như một đứa trẻ lớn lên trong môi trường đầy đvật chất như
sách vở, công nghệ hiện đại,... sẽ phát triển nhận thức và tư duy khác biệt
so với đứa trẻ sống trong môi trường hạn chế vật chất.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Ý thức phản ánh hiện thực khách quan kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan trong đầu óc con người. Thế giới hiện thực vận động và phát triển
theo quy luật khách quan, quyết định nội dung ý thức.
VD: Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật phản ánh quá trình con người nghiên cứu
và hiểu thế giới tự nhiên.
Hoạt động thực tiễn xã hội - lịch sử là yếu tố quan trọng quyết định nội dung
ý thức. Hoạt động thực tiễn càng mở rộng, ý thức con người càng phong phú
và sâu sắc qua các thời đại.
VD: Trong xã hội nguyên thủy, khi ng cụ lao động còn thô sơ, ý thức con
người chủ yếu gắn liền với việc săn bắt, hái lượm. Khi máy móc được phát
triển hiện đại, ý thức con người chuyển sang các khái niệm phức tạp như
kỹ thuật, vật lý.
* C.Mác Ph.Ăngghen chỉ rõ: “ý thức...không bao giờ thể cái
khác hơn là sự tồn tại được ý thức”...sự phát triển của hoạt động thực tiễn
cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất).
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất ý thức:
+ Ý thức hai thuộc tính không tách rời: Phản ánh và sáng tạo. Phản ánh của
con người tích cực, tự giác, sáng tạo, không đơn thuần sao chép hiện thực.
Thực tiễn quyết định bản chất ý thức. Thực tiễn là hoạt động vật chất cải biến
thế giới, shình thành phát triển ý thức. Ý thức phản ánh đsáng tạo,
đồng thời sáng tạo trong quá trình phản ánh.
VD:
Phản ánh: nhà khoa học quan sát hiện tượng tự nhiên, ghi nhận quy
luật vật lý.
Sáng tạo: Tcác quy luật quan sát, nhà khoa học chế tạo ra công cụ,
máy móc để ứng dụng vào đời sống.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
+ Ý thức gắn liền với sự vận động, phát triển của vật chất: Ý thức thay đổi khi
vật chất thay đổi, thể hiện qua sự phát triển cả thể chất lẫn tinh thần của con
người. Đời sống xã hội càng văn minh, khoa học càng phát triển, ý thức cũng
càng tiến bộ.
lOMoARcPSD| 58137911
VD: Khi môi trường tự nhiên bị biến đổi bởi các hoạt động công nghiệp, ý
thức của con người về việc bảo vệ thiên nhiên, sống xanh cũng được hình
thành và phát triển.
+ Ý thức phản ánh sự vận động của thực tiễn: Tư duy con người từ đơn giản
(xã hội nguyên thủy) đến phức tạp (xã hội hiện đại) theo từng bước phát triển
của sản xuất. Con người không chỉ nhận thức hiện tại mà còn hiểu được quá
khứ và dự đoán tương lai nhờ tư duy khái quát bản chất, quy luật của tự nhiên
và xã hội.
VD: Qua từng giai đoạn, ý thức hội về bình đẳng giới dần thay đổi, từ
việc phụ nữ quyền đi học, đi làm đến việc tham gia chính trị lãnh
đạo.
+ Thực tiễn quyết định nội dung ý thức: Ví dụ: Chế độ tư hữu làm thay đổi ý
thức quần cư thành ý thức chính trị, pháp quyền. Trong nền sản xuất tư bản, ý
thức xã hội chủ nghĩa phát triển, tạo sở hình thành luận chủ nghĩa Mác -
Lênin.
VD: + Xã hội nguyên thủy: Sống bầy đàn, tư duy đơn giản, phụ thuộc vào
thiên nhiên.
+ hội hiện đại: Khoa học phát triển, con người ý thức về bản
chất và quy luật vận động xã hội, định hướng tương lai.
Vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống hội: Kinh tế quyết
định chính trị, đời sống vật chất quyết định đời sống tinh thần, tồn tại hội
quyết định ý thức hội. Sự phát triển kinh tế quyết định sự phát triển văn
hóa, đời sống vật chất thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi đời sống tinh thần.
Quan điểm biện chứng về mối quan hệ vật chất và ý thức: Theo
V.I.Lênin: Sự đối lập giữa vật chất ý thức chỉ mang tính tuyệt đối trong
phạm vi nhận thức luận (cái nào có trước, cái nào sau). Ngoài phạm vi này,
sự đối lập mang tính ơng đối, thể hiện qua mối quan hệ giữa bộ óc con người
(vật chất) và ý thức (thuộc tính của nó).
VD: Khi đời sống kinh tế phát triển, văn hóa, nghệ thuật cũng được nâng
cao.
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: - Th
nhất, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất trong đầu óc con người, do vật
chất sinh ra, nhưng đã ra đời thì ý thức có “đời sống”, quy luật vận động phát
triển riêng, không phụ thuộc máy móc vào vật chất. Ý thức ra đời có tính độc
lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với
biến đổi thế giới vật chất.
*Vd: Khi quan sát mưa, ý thức con người phản ánh hình ảnh a, mưa
do các yếu tố vật chất gây ra. Ý thức về mưa độc lập với thế giới vật chất
lOMoARcPSD| 58137911
và có thể cảm xúc vui, buồn, ký ức.Những cảm xúc tác động của ý thức
trở lại thế giới vật chất,nhưng thay đổi trong ý thức thường chậm hơn so
với sự thay đổi tức thời trong hiện tượng vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức với vật chất nhờ hoạt động thực tiễn của con
người. Ý thức thể thay đổi điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí tạo ra
"thiên nhiên thứ hai" phục vụ cho cuộc sống nhưng chính không biến đổi
hiện thực. Con người dựa trên tri thức về thế giới quy luật khách quan đề
ra mục tiêu, phương hướng, quyết tâm thực hiện. Đặc biệt, khi ý thức tiến bộ,
cách mạng thâm nhập vào quần chúng nhân dân, vai trò to lớn. *Vd: Khi
con người có ý tưởng xây dựng một ngôi nhà thức), họ thực hiện công việc
xây dựng, đổ móng, xây tường, lắp mái (hoạt động thực tiễn). Kết quả là một
ngôi nhà thật sự được tạo ra từ ý tưởng ban đầu.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện trong chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người. Khi phản ánh đúng thể dự báo, tiên đoán, định hướng đúng đắn
luận, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo. Nhưng thể tác động tiêu cực khi
phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
*Vd: Nhà nh đạo ra chiến lược phát triển kinh tế dựa trên phân tích đúng
đắn (phản ánh đúng thực tế), giúp dự báo xu hướng thị trường khai thác
tối đa tiềm năng. Nhưng, nếu chiến lược sai lầm do hiểu biết sai lệch (phản
ánh sai thực tế), có thể dẫn đến thất bại, gây thiệt hại cho nền kinh tế.
- Thứ , xã hội càng phát triển vai trò của ý thức càng to lớn. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, tưởng chính trị, nhân văn hết
sức quan trọng. Tính năng động, sáng tạo dù lớn nhưng không được vượt tính
quy định của những tiền đề vật chất đã xác định để tránh thất bại trong hoạt
động thực tiễn.
*Vd: công ty tạo ra sản phẩm mới (tính sáng tạo), nhưng sản phẩm không
phù hợp với nhu cầu thị trường hoặc nguồn lực sẵn (tiền đề vật chất),
công ty có thể thất bại.Tính sáng tạo phải gắn liền với khả năng thực tế để
đạt hiệu quả.
III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan:
+ Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện
có.
dụ: dụ trong lĩnh vực kinh tế: Khi một quốc gia hoạch định chính
sách phát triển kinh tế, các nhà lãnh đạo cần phải căn cứ vào những điều
kiện thực tế khách quan như: nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, tình hình
dân số, mức độ phát triển công nghiệp nông nghiệp hiện tại. Nếu một
quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, tchính sách phát
lOMoARcPSD| 58137911
triển sẽ tập trung vào khai thác xuất khẩu dầu mỏ, đồng thời phát triển
các ngành công nghiệp hỗ trợ. Nếu quốc gia đó thiếu tài nguyên thiên
nhiên, họ sphải xây dựng chiến lược phát triển dựa vào các ngành dịch
vụ, công nghệ hoặc thu hút đầu tư từ nước ngoài.
+ Khi nhận thức sự vật phải phản ánh chân thực đúng đắn, tránh bóp méo làm
sai lầm bản chất sự vật. Đồng thời phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ
quan duy ý chí, giáo điều, lấy ý muốn chủ quan, tình cảm của mình làm cơ sở
cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Ví dụ: Trong lĩnh vực giáo dục:
Chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí: một thầy cô có thể yêu cầu học sinh chỉ
làm bài tập theo một cách nhất định, mặc dù nhiều học sinh có thể học
tốt hơn bằng phương pháp khác (một nhà giáo dục có thể quyết định áp
dụng một phương pháp giảng dạy cụ thể chỉ htin rằng sẽ hiệu
quả, mặc chưa đủ nghiên cứu chứng minh rằng phương pháp đó
phù hợp với tất cả học sinh)
Tránh bóp méo bản chất sự vật: Để nhận thức đúng đắn, thầy cần
phải nghiên cứu và áp dụng phương pháp giảng dạy dựa trên đặc điểm
của học sinh, điều kiện học tập thực tế, các nghiên cứu khoa học giáo
dục. Nếu cần, có thể thử nghiệm và điều chỉnh phương pháp giảng dạy
sao cho phù hợp với nhu cầu của từng lớp học. Cách tiếp cận này vừa
giúp giáo viên tránh đánh giá sai lệch về trình độ của học sinh vừa giúp
học sinh phát huy tối đa khả năng của bản thân.
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tưởng giáo dục
tưởng, coi trọng giáo dục luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tưởng Hồ
Chí Minh.
VD: Phong trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”. Chương trình "Học tập và làm theo tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh" đã phát huy rất mạnh mẽ vai trò của ý
thức nhân tố con người trong các quan Đảng, N nước, ng n
trong các đoàn thể, doanh nghiệp.
Khuyến khích sáng tạo và đổi mới: Phong trào này cũng thúc đẩy những
ý tưởng ng tạo trong các công tác công, qua đó giúp cải thiện hiệu quả
công việc, nâng cao chất lượng công tác của cán bộ, công chức, đặc biệt
trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể của từng lĩnh vực (chẳng
hạn như cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc
lOMoARcPSD| 58137911
sức khỏe nhân dân). Các sáng kiến, hình đổi mới trong phong trào
này cũng phát huy tính sáng tạo của con người trong c quan Đảng,
Nhà nước.
- Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt
tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên nhân dân nói chung, nhất
trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay.
dụ: phương pháp biện chứng: Được áp dụng để giúp cán bộ đảng
viên và nhân dân hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết thực tiễn, giữa
tri thức và hành động. Ví dụ, việc giảng dạy về khoa học và công nghệ
không chỉ tiếp thu kiến thức còn khuyến khích học viên liên hệ
và vận dụng vào thực tế để giải quyết các vấn đề xã hội
- Coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên,
bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.
dụ: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên về luận
chính trị và chuyên môn:
Các cơ sở giáo dục chính trị, thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng
luận chính trcho cán bộ, đảng viên. Các chương trình y không chỉ
đề cập đến luận Mác - Lênin, tưởng HChí Minh còn giúp các
cán bộ nâng cao tri thức khoa học và kỹ năng chuyên môn.
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo: Việc kết hợp giữa
giáo dục luận chính trị và đào tạo phẩm chất đạo đức giúp cán bộ,
đảng viên thể vừa bảo vệ những giá trcốt lõi của ch mạng, vừa có
đủ tri thức khoa học để làm việc hiệu quả.
Phát huy sáng tạo trong công việc: Các đảng viên, cán bộ sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo có khả năng áp dụng các kiến thức lý luận vào thực
tiễn, từ đó phát huy tính sáng tạo trong các công tác chuyên môn. Chẳng hạn,
các sáng kiến cải tiến phương thức làm việc của các quan Nhà nước (như
việc chuyển đổi số, y dựng hệ thống thông tin quản hiện đại) đều bắt nguồn
từ sự kết hợp giữa tri thức khoa học tinh thần cách mạng. I. Liên hệ thực
tiễn bản thân:
Vật chất quyết định ý thức: xã hội ngày càng phát triển dẫn đến sự phát
triển của các thiết bị máy móc hỗ trợ việc học tập nhờ đó các bạn học sinh,
sinh viên có thể dễ dàng tiếp thu nhiều kiến thức, tăng sự hiểu biết của học
sinh, sinh viên.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: Một sinh
viên sống trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhưng với ý chí vươn lên
lOMoARcPSD| 58137911
tinh thần học tập cao, nhờ sự nỗ lực đó đã giúp cho sinh viên ấy được
một công việc lương cao làm thay đổi cuộc sống vật chất trở nên tốt hơn.
Tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không bảo thủ, chủ quan trước mọi
tình huống: trong việc làm bài tập nhóm thuyết trình, bạn đưa ra nội dung
về phần của bạn được phân công nhưng khi họp nhóm mọi người trong
nhóm góp ý rằng nội dung của bạn sai với giáo trình được học, bạn không
lập tức bác bỏ ngay mà xem xét bài làm của mình tiếp thu ý kiến của cả
nhóm rồi chỉnh sửa lại sao cho đúng.
Kết luận
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức không chỉ phản ánh bản
chất của thế giới hiện thực còn sở luận để định hướng nhận
thức hành động của con người. Triết học Mác - Lênin, thông qua nguyên
này, nhấn mạnh rằng chỉ khi con người biết tôn trọng các quy luật khách
quan, kết hợp với ý thức đúng đắn duy sáng tạo, hmới có thể cải tạo
thế giới theo hướng tiến bộ và xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
CÂU 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa của phương pháp luật của
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ minh họa
.
1. Khái niệm
- Khái niệm liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Ngược lại, cô lập ( tách rời ) là trạng
thái của các đối tượng không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng
thay đổi.
- Khái niệm mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Vd: Mối liên hệ gia đình: Cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, còn con cái
yêu thương, hiếu thảo với cha mẹ. Đây là mối liên hệ mang tính tương tác và phụ
thuộc.
Mối liên hệ giữa cung cầu ( hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cũng với
những yêu cầu cần đáp ứng của người tiêu dùng quan hchặt chẽ với nhau). chính
vì thế nên cung cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động
phát triển không ngừng của cung và cầu
- Khái niệm về mối liên hệ phổ biến để chỉ tính phổ biến của các môi liên hệ,
chỉ những mối liên hệ tồn tại nhiều ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
lOMoARcPSD| 58137911
Vd : mối liên hệ giữa các mặt đối lập, giữa lượng chất, khẳng định phủ định,
cái chung và cái riêng
2. Nội dung của nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Quan điểm siêu hình: Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn
tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu thì chỉ là những
quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.
=>Quan điểm này dẫn đến thế giới quan triết học đến sai lầm dựng lên ranh giới
giả tạo giữa các sự vật, hiện tượng, đặt đối lập các nghiên cứu khoa học chuyên ngành
với nhau.
- Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng, của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau.
=> Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc
thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn
bộ những mối liên hệ đặc thù phổ biến sẽ tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới
tự nhiên, hội duy. sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên kết tính thống
nhất vật chất của thế giới.
3. Tính chất
Có 3 tính chất
- Tính khách quan
+ Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là cái vốn có
+ Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người
+ Con người có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
- Tính phổ biến
+ Tồn tại ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người
+ Không có svật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại biệt lập trong mối quan hệ. Vì
mối liên hkhông chỉ diễn ra mọi sự vật, hiện tượng tnhiên, xã hội duy con
người còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện
tượng
Ví dụ: Như mỗi người khác nhau sẽ có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác
nhau. Hay ng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn lại
khác nhau, có tính chất và biểu hiện khác nhau.
lOMoARcPSD| 58137911
- Tính đa dạng, phong phú cụ thể
+ Mỗi svật hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ, một sự vật, hiện tượng
nhiều mối liên hkhác nhau( bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, trực tiếp -
gián tiếp). Chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật hiện tượng đó, một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì
tính chất vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Như các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng mối quan hệ giữa
cá với nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không thể sống
thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên được.
=> Thế giới vật chất đa dạng , phong phú và tồn tại ở muôn hình muôn vẻ
4. Vai trò
- Mối liên hệ phổ biến vai trò, vị trí cụ thể khác nhau đối với mọi sự vật nhất
định, trong những điều kiện xác định. c mối liên hệ bản, bên trong, chủ yếu,
trực tiếp, giữ vai trò quyết định nhất.
- Để thúc đẩy quá trình phát triển nhanh chóng cần tác động vào các yếu tố
bản, chủ yếu, bên trong, trực tiếp.
5. Ý Nghĩa
- Mỗi sự vật hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau; do
vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
- Hiểu và thực hiện nguyên tắc toàn diện, lịch sử cụ thể trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
- Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi xem xét sự vật:
+ Thứ nhất xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất
cả các mặt, các bphận, các yếu tố, các thuộc tính , các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Thứ hai mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó nhận thức chúng trong sự thống
nhất hữu nội tại, nhận thức mới thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách
quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác động qua lại của đối
tượng.
+ Thứ ba cần xem xét đối tượng y trong mối liên hệ với đối ợng khác và với môi
trường xung quanh. Cần nghiên cứu cả mối liên hệ của đối ợng trong qkhứ, hiện
tại và phán đoán tương lai
+ Thứ trách quan phiến diện một chiều khi xem xét sự hiện tượng. Trách rơi vào
thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung
lOMoARcPSD| 58137911
Vd. Khi trồng cây sẽ hạt giống có đất bên cạnh đó còn có cả nước môi trường
chúng tác động qua lại lẫn nhau giúp cây phát triển.
Khi làm bài thi môn toán hoặc giải một bài toán cần vận dụng kiến thức n
ngữ văn để đọc và đánh giá đề bài
6. Liên hệ bản thân
Sinh viên Học Viện Cán Bộ TPHCM tham gia xuân tình nguyện, khi tham gia
Xuân Tình Nguyện=> Hoạt động ý nghĩa => Có ảnh hưởng tốt đến thành phố =>
Được mọi người biết đến quan tâm đánh giá tốt đối với sinh viên của học viện =>
Lan tỏa được hình ảnh tốt đẹp của sinh viên học viện. Tuy nhiên nếu ngược lại sẽ
làm xấu đi hình ảnh của sinh viên cũng như xấu đi hình ảnh của học viện
CÂU 3: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Liên
hệ phân tích các mâu thuẫn trong học tập của bản thân?
I) Phân tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập 1)
Vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, là quy
luật hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - phản ánh nguồn gốc, động lực và bản
chất của sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Theo V.I.
Lênin, “có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng học thuyết về sự thống nhất của
các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng,...”.
2) Các khái niệm trong quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Mặt đối lập: thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng
duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề bản quan trọng nhất của phép
biện chứng duy vật vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động phát
triển.
lOMoARcPSD| 58137911
Ví dụ: Trong thể người có hoạt động tự nhiên ăn bài tiết. Trong thực vật
có hai quá trình quang hợp và hô hấp,...
- Mâu thuẫn biện chứng: dùng chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo ra mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối
lập, bộ phận, thuộc tính... khuynh hướng biến đổi trái ngược nhưng cùng
tồn tại trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
dụ: Như trong lĩnh vực nông nghiệp, người nông dân sẽ thể lợi dụng
những mặt đối lập trong di truyền và biến dị, gây ra đột biến, tạo nên giống loài mới
cho năng suất cao hơn
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng đchỉ sự liên hệ giữa
các mặt đối lập
+ Cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền để cho nhau tồn tại, không
mặt này thì có mặt kia
+ Tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳng
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động theo hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng stác động đó cũng không tách rời sự
khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. Thống
nhất giữa các mặt đối lập thống nhất thì giữa chúng tính tạm thời, tương
đối, trong khi đấu tranh tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự
chuyển hóa về chất.
Ví dụ: Trong mỗi con người đều có phần thiện và phần ác. Phải biết đấu tranh cho
phần thiện được phát huy, bộc lộ nhiều hơn.
lOMoARcPSD| 58137911
- Chuyển hóa: Do sự đồng nhất trong nhiều trường hợp, khi
mâu thuẫn xuất hiện, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Mỗi sự vật, hiện
tượng vừa là bản thân nó, vừa là sự vật hiện tượng đối lập, nên đồng nhất
đã bao hàm sự khác biệt.
dụ: Nước thể tồn tại dạng lỏng, rắn hoặc hơi. Khi nhiệt độ thay đổi,
nước thể chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác: khi nóng, nước lỏng
chuyển thành hơi; khi lạnh, nước lỏng chuyển thành băng. Mặc dù sự khác biệt về
hình thức, nhưng bản chất của chúng đều nước. Sự chuyển hóa này cho thấy sự
đồng nhất trong sự khác biệt giữa các trạng thái.
3) Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Mâu thuẫn biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thốngnhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập.
- Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng các mặt đối lập, các bộ
phận, cácthuộc tính… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau cùng tồn tại
khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh lẫnnhau tạo nên sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
- Các mặt đối lập cần nhau, nương tựa làm tiền đề cho nhau tồn
tại, khôngcó A thì không B; tác động ngang nhau, thể hiện đấu tranh của
cái mới hình thành đang mất đi; giữa các mặt đối lập sự tương đồng,
đồng nhất.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng chỉ sự tác động
qua lạitheo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng sự tác động đó
lOMoARcPSD| 58137911
cũng không tách sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một
mâu thuẫn.
- Giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng mang tính tạm
thời, tương đối, điều kiện; đấu tranh tính tuyệt đối gắn với tự thân vận
động, phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập này không phải vĩnh viễn.
Trong quá trình phát triển, các điều kiện thay đổi, mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập trở nên gay gắt sẽ chuyển hóa hoặc đấu tranh lẫn nhau để giải quyết mâu
thuẫn, từ đó dẫn đến một sự phát triển trong sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn cũ
mất đi sẽ có mâu thuẫn mới xuất hiện, từ đó sự vật và hiện tượng sẽ phát triển
không ngừng
a) Đặc điểm của quy luật quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
*Tính khách quan
- Mâu thuẫn cái vốn của mọi svật hiện tượng. Tồn tại không
phụthuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Sự đấu tranh giữa các loài sinh vật: Trong một hệ sinh thái, mâu thuẫn
tồn tại giữa kẻ săn mồi con mồi như tử săn bắt linh dương để sinh tồn, trong
khi linh dương phải phát triển các kỹ năng chạy trốn để bảo vệ mạng sống.
*Tính phổ biến
- Mâu thuận diễn ra mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại
và pháttriển của sự vật, hiện tượng.
- Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
dụ: Khi một quốc gia phát triển, mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế bảo
vệ môi trường trở nên đáng chú ý. Khi mâu thuẫn này được giải quyết (ví dụ, bằng
lOMoARcPSD| 58137911
cách áp dụng công nghệ sạch), mâu thuẫn khác thể xuất hiện, như sự bất bình
đẳng trong phân phối lợi ích từ tăng trưởng kinh tế.
*Tính phong phú đa dạng
- Sự vật, hiện tượng khác nhau các mâu thuẫn khác nhau,
trong một sựvật, hiện tượng thể tồn tại nhiều mâu thuẫn, với vị trí, vai trò
khác nhau trong sự vận động và phát triển.
- Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào
điều kiệnmà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào
trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Ví dụ:
+ Một học sinh cuối cấp phải đối mặt với nhiều mâu thuẫn như mâu thuẫn
giữa việc học tập để thi đỗ trường mong muốn nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi. Mâu
thuẫn giữa việc chọn ngành học theo sở thích nhân áp lực từ gia đình muốn
chọn ngành có triển vọng kinh tế.
+ Vai trò khác nhau: Mâu thuẫn giữa sở thích cá nhân và định hướng gia đình
có thể ảnh hưởng lớn đến tương lai, trong khi mâu thuẫn về nghỉ ngơi và học tập ch
là tạm thời
b) Các loại mâu thuẫn của quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đốilập
*Căn cứ vào stồn tại phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, mâu
thuẫn có hai loại: cơ bản và không cơ bản.
- Mâu thuẫn bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự
vật, hiện tượng; quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành
đến lúc tiêu vong.
lOMoARcPSD| 58137911
- Mâu thuẫn không bản đặc trưng cho một phương diện nào
đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Ví dụ:
+ bản: Pháp xâm lược Việt Nam đã tạo ra 2 mâu thuẫn bản trong xã hội
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và chủ nghĩa thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa
giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến. Độc lập dân tộc là yêu cầu chủ yếu, trước
mắt thoát khỏi bè lũ thực dân.
+ Không cơ bản: Trong các tổ chức hoặc công ty, có thể tồn tại sự mâu thuẫn
giữa hai phương pháp làm việc nhóm. Tuy nhiên, mâu thuẫn này không phải về
vấn đề hiệu quả của làm việc nhóm chỉ là vcách thức tổ chức giao tiếp. Cả
hai phương pháp đều có thể hợp lý trong những tình huống và mục tiêu khác nhau.
*Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại phát triển của sự
vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định có hai loại: chủ yếu và thứ yếu.
- Mâu thuẫn chủ yếu nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự
vật. Giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo điều kiện giải quyết mâu thuẫn khác cùng giai
đoạn.
- Mâu thuẫn thứ yếu mâu thuẫn không đóng vai tquyết định trong
sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
+ Chủ yếu: ở nước ta 1940 -1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu (đây là nguyên nhân nguồn cội.
+ Thứ yếu: nước ta 1940 - 1943 u thuẫn thứ yếu là địa chủ nông dân
khi mâu thuẫn chủ yếu thay đổi (Pháp thua và t) thì mâu thuẫn thứ yếu này cũng
sẽ mất đi.
lOMoARcPSD| 58137911
*Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng
mâu thuẫn: bên trong và bên ngoài.
- Mâu thuẫn bên trong tác động qua lại giữa các mặt, khuynh hướng…
nằm trong chính sự vật đó, vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động phát
triển của sự vật, hiện tượng.
- Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong các mối liên hệ giữa các svật,
hiện tượng với nhau; cùng ảnh hưởng sự vật, hiện tượng nhưng phải qua mâu thuẫn
bên trong mới phát huy tác dụng.
Ví dụ:
+ Bên trong: Một người yêu thương ai đó rất nhiều nhưng lại biết rõ rằng mối
quan hệ đó không lành mạnh. Mặc trí khuyên họ nên dứt khoát chia tay, nhưng
cảm xúc lại khiến họ không thể buông bỏ cứ tiếp tục quay lại với người đó, khiến
họ bị giằng xé giữa yêu thương và sự cần thiết phải bảo vệ bản thân.
+ Bên ngoài: sự khác biệt về tín ngưỡng hoặc phong tục có thể dẫn đến xung
đột và tranh cãi giữa các nhóm, ảnh hưởng đến sự đoàn kết và hòa hợp trong xã hội.
*Căn cứ vào tính chất của lợi ích bản đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa giai cấp một giai đoạn lịch sử nhất định có: đối kháng không đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,
lực lượng, xu hướng hội,không thể điều hoà được, đó mâu thuẫn giữa giai
cấp bóc lột và bị boc lột, thống trị và bị trị.
- Mâu thuẫn không đối kháng mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, lực lượng, xu hướng hội,… lợi ích bản không đối lập nhau nên
mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 58137911
+ Đối kháng: chủ nô lệ, quyền lợi của người chủ xung đột trực tiếp
với lnên sxảy ra mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn dạng này chxuất hiện trong
xã hội loài người.
+ Không đối kháng: Trong gia đình, một người muốn tiết kiệm cho tương lai,
người kia thích chi tiêu hiện tại. Họ không tranh cãi cùng tìm cách n bằng, phân
chia ngân sách để vừa tiết kiệm, vừa đủ chi tiêu cho cuộc sống.
II) Liên hệ phân tích các mâu thuẫn của bản thân trong học tập:
Mâu thuẫn bên trong bên ngoài việc dạy học: Dạy và học hai hoạt
động đặc trưng, bản của quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất biện
chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa người dạy và người học
phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Người học A muốn được đi
học nhưng lại không có tiền đóng học phí nên sinh ra mâu thuẫn bên trong bị cảm
xúc buồn, từ đó, người A quyết tâm đi làm để ttrang trải học phí đó chính mâu
thuẫn.
Một nhóm được phân chia để thực hiện bài tập, các thành viên đều chung
mục tiêu đạt được kết quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình làm bài, một mâu thuẫn
tiềm ẩn xuất hiện khi một số thành viên không chủ động đóng góp ý kiến, và không
theo kịp tiến độ công việc chung của nhóm. Mâu thuẫn này phản ánh sự bất đồng
giữa mục tiêu nhân trách nhiệm tập thể, gây cản trở sự phối hợp hiệu quả trong
nhóm.
Mâu thuẫn giữa học và làm thêm: Học tập bổ sung kiến thức, trong khi làm
thêm phát triển kỹ năng tạo thu nhập. Tuy nhiên, làm thêm quá nhiều thể ảnh
hưởng đến việc học, và ngược lại. Chỉ học sẽ thiếu kỹ năng hội. Sinh viên cần cân
bằng lựa chọn, cân nhắc kỹ một bên đđạt được lợi ích tbên còn lại hoặc cả hai.
=> Các bạn sinh viên rất dễ gặp phải các vấn đđã nêu trên, điều cần làm
thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn; phân tích mâu thuẫn qua quá trình phát
lOMoARcPSD| 58137911
triển, xem xét vai trò, vtrí, mối quan hệ giữa các mâu thuẫn quá trình chuyển hóa
của chúng. Sau đó đề ra phương pháp giải quyết đúng đắn bằng các lý luận biện
chứng, tuyệt đối không trốn tránh hay điều hóa các mâu thuẫn. Điều này sẽ giúp các
bạn ngày càng phát triển và tốt hơn từng ngày.
III) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất: thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự
vật hiện tượng. Tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập từ đó đưa ra
phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
dụ: Sinh viên vừa lên đại học bị mâu thuẫn giữa môi trường cấp 3 đại
học, phải nhìn nhận chấp nhận đang mâu thuẫn để đề ra phương pháp giải
quyết.
- Thứ hai: phân tích mâu thuẫn qua quá trình phát sinh, phát triển,
xem t vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa các mâu thuẫn điều kiện chuyển
hóa giữa chúng. Phải phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, đề ra được
phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
Ví dụ: Sinh viên bị mâu thuẫn giữa việc học và tham gia các hoạt động ngoại
khóa. Cần cân nhắc và phân tích, cân bằng lại thời gian giữa hai bên.
- Thứ ba: nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu
tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa, trốn tránh các mâu thuẫn.
dụ: Sinh viên biết cân bằng giữa việc học việc tham gia ngoại khóa về
kĩ năng mềm. Không vì ham chơi mà bỏ bê việc học và cũng không vì ham học
bỏ qua các hoạt động ngoại khóa nâng cao kĩ năng mềm.
- Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập đóng vai trò
rất quantrọng trong nhận thức để giải quyết các vấn đthực tiễn trong
cuộc sống, góp phần trong xây dựng và phát triển hội. Nhờ vào việc vận
lOMoARcPSD| 58137911
dụng quy luật một cách bài bản, ta nhận thấy trong mọi sự vật, hiện tượng
đều chứa đựng mâu thuẫn, phải nhìn nhận, đánh giá chúng bằng duy
biện chứng; không né tránh và đề ra phương pháp giải quyết đúng đắn.
- Vai trò của quy luật trong đời sống nhân cũng không kém
phần quan trọng khi tạo động lực hoàn thiện bản thân con người phát
triển nhờ giải quyết mâu thuẫn giữa mong muốn (hoài bão, ước mơ)
hiện thực (giới hạn bản thân, hoàn cảnh khó khăn).
SỬA PHẦN ND KẾT CẤU THEO QUY LUẬT:
lOMoARcPSD| 58137911
CÂU 4: PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN KẾT

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 CÂU 1:
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. I.Định nghĩa: 1. Vật chất:
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau: •
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức. •
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác. •
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất: là tồn tại khách quan, đây là tiêu chí
để phân biệt đâu là vật chất và đâu không phải là vật chất.
Tồn tại khách quan nghĩa là:
• Không phụ thuộc vào ý thức, ý chí, mong muốn của con người.
• Vật chất vẫn tồn tại, dù con người có nhận thức được hay không.Ví dụ:
• Một hòn đá là vật chất vì nó tồn tại độc lập với ý thức của chúng ta, dù chúng ta có thấy hay không.
• Một ý tưởng trong đầu không phải vật chất vì nó chỉ tồn tại phụ thuộc vào ý thức.
2. Ý thức:
Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.
0. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1. Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Ý thức ra đời gắn liền với con
người - sản phẩm của thế giới tự nhiên. Vật chất tồn tại trước, độc lập với ý
thức và là nguồn gốc của ý thức.
Bộ não người (một dạng vật chất tổ chức cao) là cơ quan hình thành ý thức
thông qua phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động
thần kinh não bộ và phản ánh sự vận động của thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 58137911
VD: Con người hình thành ý thức thông qua tương tác với thế giới vật chất
xung quanh. Như một đứa trẻ lớn lên trong môi trường đầy đủ vật chất như
sách vở, công nghệ hiện đại,... sẽ phát triển nhận thức và tư duy khác biệt
so với đứa trẻ sống trong môi trường hạn chế vật chất.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Ý thức phản ánh hiện thực khách quan và là kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan trong đầu óc con người. Thế giới hiện thực vận động và phát triển
theo quy luật khách quan, quyết định nội dung ý thức.
VD: Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật phản ánh quá trình con người nghiên cứu
và hiểu thế giới tự nhiên.
Hoạt động thực tiễn xã hội - lịch sử là yếu tố quan trọng quyết định nội dung
ý thức. Hoạt động thực tiễn càng mở rộng, ý thức con người càng phong phú
và sâu sắc qua các thời đại.
VD: Trong xã hội nguyên thủy, khi công cụ lao động còn thô sơ, ý thức con
người chủ yếu gắn liền với việc săn bắt, hái lượm. Khi máy móc được phát
triển hiện đại, ý thức con người chuyển sang các khái niệm phức tạp như kỹ thuật, vật lý.
* C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: “ý thức...không bao giờ có thể là cái gì
khác hơn là sự tồn tại được ý thức”...sự phát triển của hoạt động thực tiễn
cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất).
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất ý thức:
+ Ý thức có hai thuộc tính không tách rời: Phản ánh và sáng tạo. Phản ánh của
con người là tích cực, tự giác, sáng tạo, không đơn thuần là sao chép hiện thực.
Thực tiễn quyết định bản chất ý thức. Thực tiễn là hoạt động vật chất cải biến
thế giới, là cơ sở hình thành và phát triển ý thức. Ý thức phản ánh để sáng tạo,
đồng thời sáng tạo trong quá trình phản ánh. VD:
• Phản ánh: nhà khoa học quan sát hiện tượng tự nhiên, ghi nhận quy luật vật lý.
• Sáng tạo: Từ các quy luật quan sát, nhà khoa học chế tạo ra công cụ,
máy móc để ứng dụng vào đời sống.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
+ Ý thức gắn liền với sự vận động, phát triển của vật chất: Ý thức thay đổi khi
vật chất thay đổi, thể hiện qua sự phát triển cả thể chất lẫn tinh thần của con
người. Đời sống xã hội càng văn minh, khoa học càng phát triển, ý thức cũng càng tiến bộ. lOMoAR cPSD| 58137911
VD: Khi môi trường tự nhiên bị biến đổi bởi các hoạt động công nghiệp, ý
thức của con người về việc bảo vệ thiên nhiên, sống xanh cũng được hình thành và phát triển.
+ Ý thức phản ánh sự vận động của thực tiễn: Tư duy con người từ đơn giản
(xã hội nguyên thủy) đến phức tạp (xã hội hiện đại) theo từng bước phát triển
của sản xuất. Con người không chỉ nhận thức hiện tại mà còn hiểu được quá
khứ và dự đoán tương lai nhờ tư duy khái quát bản chất, quy luật của tự nhiên và xã hội.
VD: Qua từng giai đoạn, ý thức xã hội về bình đẳng giới dần thay đổi, từ
việc phụ nữ có quyền đi học, đi làm đến việc tham gia chính trị và lãnh đạo.
+ Thực tiễn quyết định nội dung ý thức: Ví dụ: Chế độ tư hữu làm thay đổi ý
thức quần cư thành ý thức chính trị, pháp quyền. Trong nền sản xuất tư bản, ý
thức xã hội chủ nghĩa phát triển, tạo cơ sở hình thành lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin.
VD: + Xã hội nguyên thủy: Sống bầy đàn, tư duy đơn giản, phụ thuộc vào thiên nhiên.
+ Xã hội hiện đại: Khoa học phát triển, con người ý thức rõ về bản
chất và quy luật vận động xã hội, định hướng tương lai.
Vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống xã hội: Kinh tế quyết
định chính trị, đời sống vật chất quyết định đời sống tinh thần, tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội. Sự phát triển kinh tế quyết định sự phát triển văn
hóa, đời sống vật chất thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi đời sống tinh thần.
Quan điểm biện chứng về mối quan hệ vật chất và ý thức: Theo
V.I.Lênin: Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ mang tính tuyệt đối trong
phạm vi nhận thức luận (cái nào có trước, cái nào có sau). Ngoài phạm vi này,
sự đối lập mang tính tương đối, thể hiện qua mối quan hệ giữa bộ óc con người
(vật chất) và ý thức (thuộc tính của nó).
VD: Khi đời sống kinh tế phát triển, văn hóa, nghệ thuật cũng được nâng cao.
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: - Thứ
nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất trong đầu óc con người, do vật
chất sinh ra, nhưng đã ra đời thì ý thức có “đời sống”, quy luật vận động phát
triển riêng, không phụ thuộc máy móc vào vật chất. Ý thức ra đời có tính độc
lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với
biến đổi thế giới vật chất.
*Vd: Khi quan sát mưa, ý thức con người phản ánh hình ảnh mưa, dù mưa
do các yếu tố vật chất gây ra. Ý thức về mưa độc lập với thế giới vật chất lOMoAR cPSD| 58137911
và có thể có cảm xúc vui, buồn, ký ức.Những cảm xúc tác động của ý thức
trở lại thế giới vật chất,nhưng thay đổi trong ý thức thường chậm hơn so
với sự thay đổi tức thời trong hiện tượng vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức với vật chất nhờ hoạt động thực tiễn của con
người. Ý thức có thể thay đổi điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí tạo ra
"thiên nhiên thứ hai" phục vụ cho cuộc sống nhưng chính nó không biến đổi
hiện thực. Con người dựa trên tri thức về thế giới và quy luật khách quan đề
ra mục tiêu, phương hướng, quyết tâm thực hiện. Đặc biệt, khi ý thức tiến bộ,
cách mạng thâm nhập vào quần chúng nhân dân, có vai trò to lớn. *Vd: Khi
con người có ý tưởng xây dựng một ngôi nhà (ý thức), họ thực hiện công việc
xây dựng, đổ móng, xây tường, lắp mái (hoạt động thực tiễn). Kết quả là một
ngôi nhà thật sự được tạo ra từ ý tưởng ban đầu.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện trong chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người. Khi phản ánh đúng có thể dự báo, tiên đoán, định hướng đúng đắn lý
luận, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo. Nhưng có thể tác động tiêu cực khi
phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
*Vd: Nhà lãnh đạo ra chiến lược phát triển kinh tế dựa trên phân tích đúng
đắn (phản ánh đúng thực tế), giúp dự báo xu hướng thị trường và khai thác
tối đa tiềm năng. Nhưng, nếu chiến lược sai lầm do hiểu biết sai lệch (phản
ánh sai thực tế), có thể dẫn đến thất bại, gây thiệt hại cho nền kinh tế.
- Thứ tư, xã hội càng phát triển vai trò của ý thức càng to lớn. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, nhân văn hết
sức quan trọng. Tính năng động, sáng tạo dù lớn nhưng không được vượt tính
quy định của những tiền đề vật chất đã xác định để tránh thất bại trong hoạt động thực tiễn.
*Vd: công ty tạo ra sản phẩm mới (tính sáng tạo), nhưng sản phẩm không
phù hợp với nhu cầu thị trường hoặc nguồn lực có sẵn (tiền đề vật chất),
công ty có thể thất bại.Tính sáng tạo phải gắn liền với khả năng thực tế để đạt hiệu quả.
III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan:
+ Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
Ví dụ: Ví dụ trong lĩnh vực kinh tế: Khi một quốc gia hoạch định chính
sách phát triển kinh tế, các nhà lãnh đạo cần phải căn cứ vào những điều
kiện thực tế khách quan như: nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, tình hình
dân số, mức độ phát triển công nghiệp và nông nghiệp hiện tại. Nếu một
quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, thì chính sách phát lOMoAR cPSD| 58137911
triển sẽ tập trung vào khai thác và xuất khẩu dầu mỏ, đồng thời phát triển
các ngành công nghiệp hỗ trợ. Nếu quốc gia đó thiếu tài nguyên thiên
nhiên, họ sẽ phải xây dựng chiến lược phát triển dựa vào các ngành dịch
vụ, công nghệ hoặc thu hút đầu tư từ nước ngoài.
+ Khi nhận thức sự vật phải phản ánh chân thực đúng đắn, tránh bóp méo làm
sai lầm bản chất sự vật. Đồng thời phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ
quan duy ý chí, giáo điều, lấy ý muốn chủ quan, tình cảm của mình làm cơ sở
cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Ví dụ: Trong lĩnh vực giáo dục:
• Chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí: một thầy cô có thể yêu cầu học sinh chỉ
làm bài tập theo một cách nhất định, mặc dù nhiều học sinh có thể học
tốt hơn bằng phương pháp khác (một nhà giáo dục có thể quyết định áp
dụng một phương pháp giảng dạy cụ thể chỉ vì họ tin rằng nó sẽ hiệu
quả, mặc dù chưa có đủ nghiên cứu chứng minh rằng phương pháp đó
phù hợp với tất cả học sinh)
• Tránh bóp méo bản chất sự vật: Để nhận thức đúng đắn, thầy cô cần
phải nghiên cứu và áp dụng phương pháp giảng dạy dựa trên đặc điểm
của học sinh, điều kiện học tập thực tế, và các nghiên cứu khoa học giáo
dục. Nếu cần, có thể thử nghiệm và điều chỉnh phương pháp giảng dạy
sao cho phù hợp với nhu cầu của từng lớp học. Cách tiếp cận này vừa
giúp giáo viên tránh đánh giá sai lệch về trình độ của học sinh vừa giúp
học sinh phát huy tối đa khả năng của bản thân.
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư
tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
VD: Phong trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”. Chương trình "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh" đã phát huy rất mạnh mẽ vai trò của ý
thức và nhân tố con người trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, cũng như
trong các đoàn thể, doanh nghiệp.
Khuyến khích sáng tạo và đổi mới: Phong trào này cũng thúc đẩy những
ý tưởng sáng tạo trong các công tác công, qua đó giúp cải thiện hiệu quả
công việc, nâng cao chất lượng công tác của cán bộ, công chức, đặc biệt
là trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể của từng lĩnh vực (chẳng
hạn như cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc lOMoAR cPSD| 58137911
sức khỏe nhân dân). Các sáng kiến, mô hình đổi mới trong phong trào
này cũng phát huy tính sáng tạo của con người trong các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt
tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là
trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay.
Ví dụ: phương pháp biện chứng: Được áp dụng để giúp cán bộ đảng
viên và nhân dân hiểu rõ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa
tri thức và hành động. Ví dụ, việc giảng dạy về khoa học và công nghệ
không chỉ là tiếp thu kiến thức mà còn khuyến khích học viên liên hệ
và vận dụng vào thực tế để giải quyết các vấn đề xã hội
- Coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên,
bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.
Ví dụ: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên về lý luận
chính trị và chuyên môn:
Các cơ sở giáo dục chính trị, thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Các chương trình này không chỉ
đề cập đến lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà còn giúp các
cán bộ nâng cao tri thức khoa học và kỹ năng chuyên môn.
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo: Việc kết hợp giữa
giáo dục lý luận chính trị và đào tạo phẩm chất đạo đức giúp cán bộ,
đảng viên có thể vừa bảo vệ những giá trị cốt lõi của cách mạng, vừa có
đủ tri thức khoa học để làm việc hiệu quả.
Phát huy sáng tạo trong công việc: Các đảng viên, cán bộ sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo có khả năng áp dụng các kiến thức lý luận vào thực
tiễn, từ đó phát huy tính sáng tạo trong các công tác chuyên môn. Chẳng hạn,
các sáng kiến cải tiến phương thức làm việc của các cơ quan Nhà nước (như
việc chuyển đổi số, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại) đều bắt nguồn
từ sự kết hợp giữa tri thức khoa học và tinh thần cách mạng. I. Liên hệ thực tiễn bản thân:
Vật chất quyết định ý thức: xã hội ngày càng phát triển dẫn đến sự phát
triển của các thiết bị máy móc hỗ trợ việc học tập nhờ đó các bạn học sinh,
sinh viên có thể dễ dàng tiếp thu nhiều kiến thức, tăng sự hiểu biết của học sinh, sinh viên. •
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: Một sinh
viên sống trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhưng với ý chí vươn lên và lOMoAR cPSD| 58137911
tinh thần học tập cao, nhờ sự nỗ lực đó đã giúp cho sinh viên ấy có được
một công việc lương cao làm thay đổi cuộc sống vật chất trở nên tốt hơn. •
Tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không bảo thủ, chủ quan trước mọi
tình huống:
trong việc làm bài tập nhóm thuyết trình, bạn đưa ra nội dung
về phần của bạn được phân công nhưng khi họp nhóm mọi người trong
nhóm góp ý rằng nội dung của bạn sai với giáo trình được học, bạn không
lập tức bác bỏ ngay mà xem xét bài làm của mình và tiếp thu ý kiến của cả
nhóm rồi chỉnh sửa lại sao cho đúng. Kết luận
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức không chỉ phản ánh bản
chất của thế giới hiện thực mà còn là cơ sở lý luận để định hướng nhận
thức và hành động của con người. Triết học Mác - Lênin, thông qua nguyên
lý này, nhấn mạnh rằng chỉ khi con người biết tôn trọng các quy luật khách
quan, kết hợp với ý thức đúng đắn và tư duy sáng tạo, họ mới có thể cải tạo
thế giới theo hướng tiến bộ và xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
CÂU 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa của phương pháp luật của
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ minh họa . 1. Khái niệm -
Khái niệm liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Ngược lại, cô lập ( tách rời ) là trạng
thái của các đối tượng không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi. -
Khái niệm mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Vd: Mối liên hệ gia đình: Cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, còn con cái
yêu thương, hiếu thảo với cha mẹ. Đây là mối liên hệ mang tính tương tác và phụ thuộc.
Mối liên hệ giữa cung và cầu ( hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cũng với
những yêu cầu cần đáp ứng của người tiêu dùng có quan hệ chặt chẽ với nhau). chính
vì thế nên cung cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động
phát triển không ngừng của cung và cầu -
Khái niệm về mối liên hệ phổ biến để chỉ tính phổ biến của các môi liên hệ,
chỉ những mối liên hệ tồn tại nhiều ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. lOMoAR cPSD| 58137911
Vd : mối liên hệ giữa các mặt đối lập, giữa lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng
2. Nội dung của nguyên lý mối liên hệ phổ biến -
Quan điểm siêu hình: Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn
tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những
quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.
=>Quan điểm này dẫn đến thế giới quan triết học đến sai lầm là dựng lên ranh giới
giả tạo giữa các sự vật, hiện tượng, đặt đối lập các nghiên cứu khoa học chuyên ngành với nhau. -
Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng, của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau.
=> Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc
thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn
bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến sẽ tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới
tự nhiên, xã hội và tư duy. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên kết là tính thống
nhất vật chất của thế giới. 3. Tính chất Có 3 tính chất - Tính khách quan
+ Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là cái vốn có
+ Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người
+ Con người có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó - Tính phổ biến
+ Tồn tại ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người
+ Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại biệt lập trong mối quan hệ. Vì
mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội tư duy con
người mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng
Ví dụ: Như mỗi người khác nhau sẽ có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác
nhau. Hay cũng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn lại
khác nhau, có tính chất và biểu hiện khác nhau. lOMoAR cPSD| 58137911
- Tính đa dạng, phong phú cụ thể
+ Mỗi sự vật hiện tượng khác nhau thì có mối liên hệ, một sự vật, hiện tượng có
nhiều mối liên hệ khác nhau( bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, trực tiếp -
gián tiếp). Chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật hiện tượng đó, một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì
tính chất vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Như các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng mối quan hệ giữa
cá với nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không thể sống
thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên được.
=> Thế giới vật chất đa dạng , phong phú và tồn tại ở muôn hình muôn vẻ 4. Vai trò -
Mối liên hệ phổ biến có vai trò, vị trí cụ thể khác nhau đối với mọi sự vật nhất
định, trong những điều kiện xác định. Các mối liên hệ cơ bản, bên trong, chủ yếu,
trực tiếp, giữ vai trò quyết định nhất. -
Để thúc đẩy quá trình phát triển nhanh chóng cần tác động vào các yếu tố cơ
bản, chủ yếu, bên trong, trực tiếp. 5. Ý Nghĩa
- Mỗi sự vật hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau; do
vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
- Hiểu và thực hiện nguyên tắc toàn diện, lịch sử cụ thể trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
- Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi xem xét sự vật:
+ Thứ nhất xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất
cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính , các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Thứ hai mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống
nhất hữu cơ nội tại, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách
quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
+ Thứ ba cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh. Cần nghiên cứu cả mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện
tại và phán đoán tương lai
+ Thứ tư trách quan phiến diện một chiều khi xem xét sự hiện tượng. Trách rơi vào
thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung lOMoAR cPSD| 58137911
Vd. Khi trồng cây sẽ có hạt giống có đất bên cạnh đó còn có cả nước và môi trường
chúng tác động qua lại lẫn nhau giúp cây phát triển.
Khi làm bài thi môn toán hoặc giải một bài toán cần vận dụng kiến thức môn
ngữ văn để đọc và đánh giá đề bài 6. Liên hệ bản thân
Sinh viên Học Viện Cán Bộ TPHCM tham gia xuân tình nguyện, khi tham gia
Xuân Tình Nguyện=> Hoạt động ý nghĩa => Có ảnh hưởng tốt đến thành phố =>
Được mọi người biết đến quan tâm và đánh giá tốt đối với sinh viên của học viện =>
Lan tỏa được hình ảnh tốt đẹp của sinh viên học viện. Tuy nhiên nếu ngược lại sẽ
làm xấu đi hình ảnh của sinh viên cũng như xấu đi hình ảnh của học viện
CÂU 3: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Liên
hệ phân tích các mâu thuẫn trong học tập của bản thân?
I) Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập 1)
Vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, là quy
luật hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - phản ánh nguồn gốc, động lực và bản
chất của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Theo V.I.
Lênin, “có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của
các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng,...”.
2) Các khái niệm trong quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập -
Mặt đối lập: thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng
duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép
biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động và phát triển. lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ: Trong cơ thể người có hoạt động tự nhiên ăn và bài tiết. Trong thực vật
có hai quá trình quang hợp và hô hấp,... -
Mâu thuẫn biện chứng: dùng chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo ra mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối
lập, bộ phận, thuộc tính... có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhưng cùng
tồn tại trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Như trong lĩnh vực nông nghiệp, người nông dân sẽ có thể lợi dụng
những mặt đối lập trong di truyền và biến dị, gây ra đột biến, tạo nên giống loài mới cho năng suất cao hơn -
Thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập
+ Cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền để cho nhau tồn tại, không có mặt này thì có mặt kia
+ Tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳng
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng. -
Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động theo hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự
khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. Thống
nhất giữa các mặt đối lập thống nhất thì giữa chúng có tính tạm thời, tương
đối, trong khi đấu tranh có tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn định và dẫn đến sự chuyển hóa về chất.
Ví dụ: Trong mỗi con người đều có phần thiện và phần ác. Phải biết đấu tranh cho
phần thiện được phát huy, bộc lộ nhiều hơn. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Chuyển hóa: Do sự đồng nhất mà trong nhiều trường hợp, khi
mâu thuẫn xuất hiện, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Mỗi sự vật, hiện
tượng vừa là bản thân nó, vừa là sự vật hiện tượng đối lập, nên nó đồng nhất
đã bao hàm sự khác biệt.
Ví dụ: Nước có thể tồn tại ở dạng lỏng, rắn hoặc hơi. Khi nhiệt độ thay đổi,
nước có thể chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác: khi nóng, nước lỏng
chuyển thành hơi; khi lạnh, nước lỏng chuyển thành băng. Mặc dù có sự khác biệt về
hình thức, nhưng bản chất của chúng đều là nước. Sự chuyển hóa này cho thấy sự
đồng nhất trong sự khác biệt giữa các trạng thái.
3) Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập -
Mâu thuẫn biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thốngnhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập. -
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ
phận, cácthuộc tính… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau cùng tồn tại
khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh lẫnnhau tạo nên sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. -
Các mặt đối lập cần nhau, nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn
tại, khôngcó A thì không có B; tác động ngang nhau, thể hiện đấu tranh của
cái mới hình thành và đang mất đi; giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất. -
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng chỉ sự tác động
qua lạitheo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó lOMoAR cPSD| 58137911
cũng không tách sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. -
Giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng mang tính tạm
thời, tương đối, có điều kiện; đấu tranh có tính tuyệt đối gắn với tự thân vận
động, phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng. -
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập này không phải là vĩnh viễn.
Trong quá trình phát triển, các điều kiện thay đổi, mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập trở nên gay gắt sẽ chuyển hóa hoặc đấu tranh lẫn nhau để giải quyết mâu
thuẫn, từ đó dẫn đến một sự phát triển trong sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn cũ
mất đi sẽ có mâu thuẫn mới xuất hiện, từ đó sự vật và hiện tượng sẽ phát triển không ngừng
a) Đặc điểm của quy luật quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
*Tính khách quan -
Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật hiện tượng. Tồn tại không
phụthuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Sự đấu tranh giữa các loài sinh vật: Trong một hệ sinh thái, mâu thuẫn
tồn tại giữa kẻ săn mồi và con mồi như sư tử săn bắt linh dương để sinh tồn, trong
khi linh dương phải phát triển các kỹ năng chạy trốn để bảo vệ mạng sống.
*Tính phổ biến -
Mâu thuận diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại
và pháttriển của sự vật, hiện tượng. -
Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
Ví dụ: Khi một quốc gia phát triển, mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và bảo
vệ môi trường trở nên đáng chú ý. Khi mâu thuẫn này được giải quyết (ví dụ, bằng lOMoAR cPSD| 58137911
cách áp dụng công nghệ sạch), mâu thuẫn khác có thể xuất hiện, như sự bất bình
đẳng trong phân phối lợi ích từ tăng trưởng kinh tế.
*Tính phong phú đa dạng -
Sự vật, hiện tượng khác nhau có các mâu thuẫn khác nhau, và
trong một sựvật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn, với vị trí, vai trò
khác nhau trong sự vận động và phát triển. -
Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào
điều kiệnmà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào
trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Ví dụ:
+ Một học sinh cuối cấp phải đối mặt với nhiều mâu thuẫn như mâu thuẫn
giữa việc học tập để thi đỗ trường mong muốn và nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi. Mâu
thuẫn giữa việc chọn ngành học theo sở thích cá nhân và áp lực từ gia đình muốn
chọn ngành có triển vọng kinh tế.
+ Vai trò khác nhau: Mâu thuẫn giữa sở thích cá nhân và định hướng gia đình
có thể ảnh hưởng lớn đến tương lai, trong khi mâu thuẫn về nghỉ ngơi và học tập chỉ là tạm thời
b) Các loại mâu thuẫn của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đốilập
*Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, mâu
thuẫn có hai loại: cơ bản và không cơ bản. -
Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự
vật, hiện tượng; quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào
đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Ví dụ:
+ Cơ bản: Pháp xâm lược Việt Nam đã tạo ra 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và chủ nghĩa thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa
giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến. Độc lập dân tộc là yêu cầu chủ yếu, trước
mắt thoát khỏi bè lũ thực dân.
+ Không cơ bản: Trong các tổ chức hoặc công ty, có thể tồn tại sự mâu thuẫn
giữa hai phương pháp làm việc nhóm. Tuy nhiên, mâu thuẫn này không phải là về
vấn đề hiệu quả của làm việc nhóm mà chỉ là về cách thức tổ chức và giao tiếp. Cả
hai phương pháp đều có thể hợp lý trong những tình huống và mục tiêu khác nhau.
*Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định có hai loại: chủ yếu và thứ yếu. -
Mâu thuẫn chủ yếu nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự
vật. Giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo điều kiện giải quyết mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn. -
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong
sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Ví dụ:
+ Chủ yếu: ở nước ta 1940 -1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu (đây là nguyên nhân nguồn cội.
+ Thứ yếu: ở nước ta 1940 - 1943 mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân
vì khi mâu thuẫn chủ yếu thay đổi (Pháp thua và rút) thì mâu thuẫn thứ yếu này cũng sẽ mất đi. lOMoAR cPSD| 58137911
*Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng có
mâu thuẫn: bên trong và bên ngoài. -
Mâu thuẫn bên trong là tác động qua lại giữa các mặt, khuynh hướng…
nằm trong chính sự vật đó, có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng. -
Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong các mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau; cùng ảnh hưởng sự vật, hiện tượng nhưng phải qua mâu thuẫn
bên trong mới phát huy tác dụng. Ví dụ:
+ Bên trong: Một người yêu thương ai đó rất nhiều nhưng lại biết rõ rằng mối
quan hệ đó không lành mạnh. Mặc dù lý trí khuyên họ nên dứt khoát chia tay, nhưng
cảm xúc lại khiến họ không thể buông bỏ và cứ tiếp tục quay lại với người đó, khiến
họ bị giằng xé giữa yêu thương và sự cần thiết phải bảo vệ bản thân.
+ Bên ngoài: sự khác biệt về tín ngưỡng hoặc phong tục có thể dẫn đến xung
đột và tranh cãi giữa các nhóm, ảnh hưởng đến sự đoàn kết và hòa hợp trong xã hội.
*Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định có: đối kháng và không đối kháng. -
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,
lực lượng, xu hướng xã hội,… không thể điều hoà được, đó là mâu thuẫn giữa giai
cấp bóc lột và bị boc lột, thống trị và bị trị. -
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, lực lượng, xu hướng xã hội,… có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là
mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Đối kháng: chủ nô và nô lệ, quyền lợi của người chủ nô xung đột trực tiếp
với nô lệ nên sẽ xảy ra mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn dạng này chỉ xuất hiện trong xã hội loài người.
+ Không đối kháng: Trong gia đình, một người muốn tiết kiệm cho tương lai,
người kia thích chi tiêu hiện tại. Họ không tranh cãi mà cùng tìm cách cân bằng, phân
chia ngân sách để vừa tiết kiệm, vừa đủ chi tiêu cho cuộc sống.
II) Liên hệ phân tích các mâu thuẫn của bản thân trong học tập:
Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài việc dạy và học: Dạy và học là hai hoạt
động đặc trưng, cơ bản của quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất biện
chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa người dạy và người học
phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Người học A muốn được đi
học nhưng lại không có tiền đóng học phí nên sinh ra mâu thuẫn bên trong và bị cảm
xúc buồn, từ đó, người A quyết tâm đi làm để tự trang trải học phí và đó chính là mâu thuẫn.
Một nhóm được phân chia để thực hiện bài tập, các thành viên đều có chung
mục tiêu đạt được kết quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình làm bài, một mâu thuẫn
tiềm ẩn xuất hiện khi một số thành viên không chủ động đóng góp ý kiến, và không
theo kịp tiến độ công việc chung của nhóm. Mâu thuẫn này phản ánh sự bất đồng
giữa mục tiêu cá nhân và trách nhiệm tập thể, gây cản trở sự phối hợp hiệu quả trong nhóm.
Mâu thuẫn giữa học và làm thêm: Học tập bổ sung kiến thức, trong khi làm
thêm phát triển kỹ năng và tạo thu nhập. Tuy nhiên, làm thêm quá nhiều có thể ảnh
hưởng đến việc học, và ngược lại. Chỉ học sẽ thiếu kỹ năng xã hội. Sinh viên cần cân
bằng và lựa chọn, cân nhắc kỹ một bên để đạt được lợi ích từ bên còn lại hoặc cả hai.
=> Các bạn sinh viên rất dễ gặp phải các vấn đề đã nêu trên, điều cần làm là
thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn; phân tích mâu thuẫn qua quá trình phát lOMoAR cPSD| 58137911
triển, xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và quá trình chuyển hóa
của chúng. Sau đó đề ra phương pháp giải quyết đúng đắn bằng các lý luận biện
chứng, tuyệt đối không trốn tránh hay điều hóa các mâu thuẫn. Điều này sẽ giúp các
bạn ngày càng phát triển và tốt hơn từng ngày.
III) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất: thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự
vật hiện tượng. Tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập từ đó đưa ra
phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Ví dụ: Sinh viên vừa lên đại học bị mâu thuẫn giữa môi trường cấp 3 và đại
học, phải nhìn nhận và chấp nhận đang có mâu thuẫn để đề ra phương pháp giải quyết.
- Thứ hai: phân tích mâu thuẫn qua quá trình phát sinh, phát triển,
xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển
hóa giữa chúng. Phải phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, đề ra được
phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
Ví dụ: Sinh viên bị mâu thuẫn giữa việc học và tham gia các hoạt động ngoại
khóa. Cần cân nhắc và phân tích, cân bằng lại thời gian giữa hai bên.
- Thứ ba: nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu
tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa, trốn tránh các mâu thuẫn.
Ví dụ: Sinh viên biết cân bằng giữa việc học và việc tham gia ngoại khóa về
kĩ năng mềm. Không vì ham chơi mà bỏ bê việc học và cũng không vì ham học mà
bỏ qua các hoạt động ngoại khóa nâng cao kĩ năng mềm.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đóng vai trò
rất quantrọng trong nhận thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong
cuộc sống, góp phần trong xây dựng và phát triển xã hội. Nhờ vào việc vận lOMoAR cPSD| 58137911
dụng quy luật một cách bài bản, ta nhận thấy trong mọi sự vật, hiện tượng
đều chứa đựng mâu thuẫn, phải nhìn nhận, đánh giá chúng bằng tư duy
biện chứng; không né tránh và đề ra phương pháp giải quyết đúng đắn.
- Vai trò của quy luật trong đời sống cá nhân cũng không kém
phần quan trọng khi tạo động lực hoàn thiện bản thân vì con người phát
triển nhờ giải quyết mâu thuẫn giữa mong muốn (hoài bão, ước mơ) và
hiện thực (giới hạn bản thân, hoàn cảnh khó khăn).
SỬA PHẦN ND KẾT CẤU THEO QUY LUẬT: lOMoAR cPSD| 58137911
CÂU 4: PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN KẾT