lOMoARcPSD| 58137911
ÔN THI TRIẾT HỌC
CÂU 1: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC? Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN ? CHO DỤ
MINH HỌA?
I. KHÁI NIỆM
+ Vật chất: Vật chất một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách
quan, đem đến cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại không tồn tại lệ thuộc
vào cảm giác.
+ Ý thức: sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc
con người và được biểu hiện ra bên ngoài là tri thức, tình cảm, ý
chí, niềm tin...
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC
-Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất trước, ý thức
sau, vật chất nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức: Vật chất
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước
thức chỉ hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con
người nên ý thức là cái có sau,
+ Phải sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế
giới khách quan) vật chất trong hội (lao động và ngôn ngữ) thì
mới có sự ra đời ý thức.
+ Ý thức sản phẩm của một dạng vật chất tổ chức cao bộ óc
người nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa
con người với thế giới vật chất thì con người kết quả quá trình phát
triển lâu dài của thế giới vật chất, sản phẩm của thế giới vật chất. Kết
luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa
lOMoARcPSD| 58137911
học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan
điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Thứ ba : Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức
+ Ý thức là sự phản ánh cuar thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về
thế giới vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất.
Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị
các quy luật sinh học, các quy luật hội và sự tác động của môi trường
sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất
không chỉ quyết định nội dung còn quyết định cả hình thức biểu
hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của
vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+ Vật chất luôn vận động biến đổi nên con người cũng ngày càng
phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì nhiên ý thức cũng phát triển
cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Thứ hai : Vật chất quyết đinh nội dung của ý thức
+ Vật chất như thế nào thì quyết định sự hình thành của ý thức như thế
đấy, ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Dưới
bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh của hiện thực khách quan.
Nội dung của ý thức là kết quả của sphản ánh hiện thực khách quan
trong đầu óc con người.
+ Sự phát triển của hoạt động thực tiễn động lực mạnh mẽ nhất quyết
định tính phong phú độ sâu sắc của nội dung ý thức con người qua
các thế hệ.
. Thứ tư: Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Bản chất của ý thức phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách
quan, tức là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và
được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất sở để hình thành bản
chất của ý thức
-Ý thức tác động trở lại vật chất
lOMoARcPSD| 58137911
Trong mối quan hvới vật chất, ý thức thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
-Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thhiện chý thức
sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng
khi đã ra đời thì ý thức “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy
móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý
thức thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất đ
phục vụ cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành
động của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của
con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không
trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới trang bị cho con
người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định
mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức
đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ động lực
thúc đẩy vật chất phát triển.
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức thể kìm hãm sự
phát triển của vật chất.
-Thứ tư, hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to
lớn, nhất trong thời đại ngày nay, khi tri thức khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc rất to lớn nhưng
không thể vượt quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã
xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ
quan của các chủ thể hoạt động
III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ
quan
lOMoARcPSD| 58137911
Mọi hành động, nhận thức, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục
tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện,
tiền đề vật chất hiện có.
Cần phải loại bỏ bệnh chquan duy ý chí. Không được lấy tình
cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố
con người
Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên sở ch lũy, kế thừa
những cái cũ phù hợp.
Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,
thiếu tính sáng tạo.
Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai
trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng
thời phải tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực
của bản thân.
-Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích,
kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên
thái độ khách quan.
IV. LIÊN HỆ
1. Vật chất quyết định ý thức:
+ Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy
đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ,
đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời
sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất
trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công
nghệ thông tin n rất yếu. Nguyên nhân do thiếu máy móc cũng như
thiếu đội ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì
trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất
nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất nvậy thì ý thức
cũng như vậy.
2. Ý thức tác động trở lại vật chất:
lOMoARcPSD| 58137911
+ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất ớc, từ sau Đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị
trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức
đã phản ánh được thực tiễn đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác
động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
+ Khi con người muốn làm giàu cho bản thân, con người ta sẽ tạo ra
động lực để phát triển, nhận ra được năng lực tiềm ẩn của bản thân để
từ đó đạt được mục đích góp phần thúc đẩy thế giới vật chất phát triển
CÂU 2 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA
CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÍ
VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ? CHO VÍ DỤ
I. Khái niệm.
- Phép biện chứng duy vật khoa học nghiên cứu về những mối liên hệ phổ biến
và về sự phát triển của các sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Phương pháp biện chứng duy vật có 3 nội dung cơ bản:
+ Hai nguyên lí cơ bản.
+ Ba quy luật cơ bản.
+ Sáu cặp phạm trù.
Nội dung của phép biện chứng duy vật.
-Có 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật:
+Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
+Nguyên lí về sự phát triển.
II.Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
- Khái niệm
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay nói cách khác mối
liên hệ phổ biến được dùng với hai nghĩa cở bản đó là: dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ; dùng để chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính chất phổ
biến nhất.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Ví dụ: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, lôgic của
các môn tự nhiên.
-Tính chất của các mối liên hệ:
Tính khách quan: Đây là thuộc tính khách quan, vốn có của các sự vật
hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Sở dĩ mối liên hệ
có tínhkhách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan. Các dạng vật
chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất
với nhau tính vật chất. điểm chung tính vật chất tức chúng
mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ
có thể nhận thức vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn
của mình
+ Ví dụ: Mối liên hgiữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng
hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh trưởng thành
già chết...-> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối
liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... Mối liên hệ đó mang
tính khách quan, con người không thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó,
có thể nhận thức, tác động ...
Tính phổ biến: ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua
lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội,tư duy, còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, c
quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
+ Ví dụ: Không gian thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư
duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt
chẽ với nhau...
Tính phong phú đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau
thì mối liên hkhác nhau; một svật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác
nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...),
chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự
vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất
tính chất vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật
nhất định, trong những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất và vai
trò của từng mối liên hệ, ta có thể phân loại các mối liên hệ như sau:
lOMoARcPSD| 58137911
+ Mối liên hệ về mặt không gian và thời gian
+ Mối liên hệ chung và riêng
+ Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
+ Mối liên hệ bên trong – bên ngoài.
+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu.
+ Mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên.
*Lưu ý:
-Trong một sự vật thể bao gồm nhiều loại mối liên hệ chứ không phải chỉ
một cặp mối liên hệ xác định.
-Sự phân chia các loại mối liên hệ chỉ mang tính tương đối song lại rất cần thiết
mỗi loại mối liên hệ vai trò khác nhau đối với svận động phát triển của
sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Trong quan hệ tình cảm của một cặp đôi.
Bên trong: tình cảm của cả hai người.
Bên ngoài: gia đình, bạn bè, công việc, sở thích cá nhân...
Chủ yếu: gia đình, công việc
Thứ yếu: tôn giáo
Tất nhiên: gia đình
Ngẫu nhiên: người thứ ba
Trực tiếp: bạn bè xung quanh tác động. Gián tiếp: tin đồn xấu gây mâu
thuẫn.
III. Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở lý luận để xác định quan điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể.
* Quan điểm toàn diện yêu cầu: bao gồm trong học tập, nhận thức trong
thực tiễn.
- Trong nhận thức, học tập:
+ Xem xét đánh giá sự vật phải bao quát các mặt, các yêu tố, các mối liên hệ
của nó, đồng thời phải xem xét đúng vai trò, vị tcủa từng mối liên hệ vd: khi
đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực, phẩm chất, học
tập, đoàn thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè, chủ nhà trọ; gia
đình...-> Mối liên hệ con người với con người), mối liên hệ với tự nhiên, sở
lOMoARcPSD| 58137911
vật chất của nhà trường... -> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua lại -> Phải
có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó -> Rút ra SV là người như thế nào
- Trong hoạt động thực tiễn cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với
đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên
hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên
cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán
cả tương lai của nó.
dụ: Chúng ta khi đã chỉ ra được những hạn chế như tham ô, tham nhũng, lãng
phí; con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,… trong bộ máy nhà nước -> Chúng ta
phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó -> cả nguyên nhân trực tiếp,
gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu (đời sống kinh tế hiện tại;
do quan niệm truyền thống, đặc biệt chủ nghĩa nhân, thói tham lam, ích
kỷ...;hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn kẽ hở, một số cán bộ thoái hóa biến
chất tham ô, tham nhũng; công tác giáo dục, tuyên truyền; giám sát, có lúc xử lý
chưa mạnh, tính răn đe chưa cao...) -> Có phân tích nguyên nhân cơ bản, trực
tiếp, chủ yếu... dẫn đến kết quả đó -> Giải pháp phù hợp -> Tương lai những hiện
tượng tiêu cực đó mưới có thể bị xóa
- Trong nhận thức: Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên htất yếu
của đối tượng đó nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại, bởi chỉ
như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan
với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác động qua lại của đối
tượng
dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
chúng ta phải đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, mức
sống, giáo dục, y tế...) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố trên, đặc
biệt tệ nạn hội) -> Rút ra được thành tựu vẫn cái bản. Trên sở đó,
chúng ta kết luận đổi mới tất yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến hạn chế nguyên nhân nào là bản, chủ yếu -> Giải pháp khắc phục
yếu kém đó -> Mỗi người có niềm tin vào công cuộc đổi mới vào sự tất thắng của
chủ nghĩa xã hội
- Tiếp đó quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
ngụy biện (coi cái bản thành cái không bản, không bản chất thành bản
lOMoARcPSD| 58137911
chất hoặc ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (kết hợp nguyên tắc các mối
liên hệ) dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng.
dụ: Đánh giá một svật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến liên
kết luận bản chất sự vật (Phiến diện Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người;
biến nguyên nhân bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện Sai
lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường.
* Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
- Nhận thức và cải tạo sự vật phải gắn với không gian, thời gian xác định và chúý
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể sự vật đó sinh ra, tồn tại, biến đổi phát
triển.
- Chống máy móc, rập khuôn, chung chung, đại thể.
CÂU 3 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA
CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG NHẤT
VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
I. Nội dung quy luật
.Mỗi sự vật một thể thống nhất đấu tranh của các MĐL vừa liên hệ, phụ
thuộc lẫn nhau, vừa tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
Khi cuộc đấu tranh của các MĐL lên đến đỉnh điểm trong điều kiện nhất định t
mâu thuẫn được giải quyết. Sự vật mất đi, sự vật mới ra đờiquá trình như
trên lại tiếp diễn theo một vòng lặp.
.Thống nhất và đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
II.Khái niệm
- Mâu thuẫn: stác động liên hệ lẫn nhau của các mặt đối lập trong bản thân
các sự vật, hiện tượng và giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
- Các mặt đối lập: là những mặt xu hướng vận động trái ngược nhau trong một
sự vật hoặc giữa sự vật này với sự vật khác
+Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự vật.
- Mâu thuẫn biện chứng: là trạng thái các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau, nó tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và
tư duy
- Mâu thuẫn biện chứng trong duy phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và
nguồn gốc phát triển của nhận thức. 2.1. Thống nhất giữa các MĐL
lOMoARcPSD| 58137911
-Sự phụ thuộc vào nhau, làm tiền đề và điều kiện tồn tại cho nhau giữa các
MĐL
-Tác động ngang nhau, cân bằng nhau của các MĐL
-Giữa các MĐL có điểm chung giống nhau, tương đối giống nhau
2.2. Đấu tranh của các MĐL
- Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các
MĐL.
III. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong – bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu
- Mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng* Mâu thuẫn bên trong- bên ngoài :
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, thể phân biệt thành
mâuthuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài :
+ Mâu thuẫn bên trong sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.
+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong
mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.
*Lưu ý: Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài chỉ là sự tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng
xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét trong mối quan h
khác lại là mâu thuẫn bên trong. Để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn
bên trong hay mâu thuẫn bên ngoài trước hết phải xác định phạm vi sự vật được
xem xét. Mâu thuẫn bên trong vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận
động và phát triển của sự vật. Còn mâu thuẫn bên ngoài ảnh hưởng đến sphát
triển của sự vật. Tuy nhiên mâu thuẫn bên trong mâu thuẫn bên ngoài không
ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không
thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên
ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong.
* Ví dụ:
+ Mâu thuẫn bên trong: mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp sản trong
chế độ tư bản chủ nghĩa dưới nhiều hình thức như xung đột về giờ làm việc, giá
lOMoARcPSD| 58137911
trị tiền lương, phân chia lợi nhuận, chi phí của hàng hóa tiêu dùng, Điều đó
dẫn tới sự đấu tranh của giai cấp sản chống lại sự áp bức của giai cấp sản
tiêu biểu là sự kiện 1/5/1886 Chicago (Mỹ), công nhân tổ chức mít tinh, biểu
tình trên thành phố để đòi quyền lợi buộc giới sản phải thỏa hiệp, chấp nhận
những yêu cầu chính đáng của họ.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: mâu thuẫn giữa các nước Đế quốc đầu thế kỉ XX về
vấn đề kinh tế và thuộc địa. Khi mâu thuẫn trở nên gay gắt không thể giải quyết,
các nước Đế quốc đã gây chiến với nhau để giành quyền lợi (chiến tranh thế giới
I ).
* Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản
- Căn cứ vào sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, mâu
thuẫnđược chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất, quy định sự phát triển của
sự vật kể từ khi chúng hình thành đến lúc diệt vong. Mâu thuẫn này được giải
quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
- Mâu thuẫn không bản mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào
đó, quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện
tượng. Mâu thuẫn này được giải quyết sẽ không làm sự vật thay đổi về chất.
Mâu thuẫn không cơ bản chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản .
*Ví dụ:
+ Mâu thuẫn bản: Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1919-1930 khi
Đảng Cộng sản VN ra đời, Đảng đã xác định 2 mâu thuẫn đó mâu thuẫn dân
tộc và mâu thuẫn giai cấp, thông qua phân tích mâu thuẫn trong lòng hội thuộc
địa nửa phong kiến, Đảng đã khẳng định mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản
được đặt lên hàng đầu. Từ đó chúng ta mới có cuộc CMT8 1495, Chiến dịch
ĐBP và có ngày hôm nay.
+ Mâu thuẫn không cơ bản: Sau ngày 9/3/1945- sự kiện Nhật đảo chính Pháp,
độc chiếm Đông Dương. ĐCSVN đã lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ
thù giữa phát xít Nhật thực dân Pháp, từ đó đề ra chthị “Nhật- Pháp bắn nhau
hành động của chúng ta” làm tiền đcho cuộc Tổng khởi nghĩa 1945, đây
mâu thuẫn không cơ bản. * Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của svật
trong một giai đoạn nhất định , các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ
yếu và mâu thuẫn không chủ yếu.
lOMoARcPSD| 58137911
- Mâu thuẫn chủ yếu: u thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn
phát triển nhất định của sự vật chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn
đó.Giải quyết mâu thuẫn trong từng giai đoạn điều kiện cho svật chuyển sang
giai đoạn phát triển mới .
- Mâu thuẫn thứ yếu: những mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai
đoạn phát triển nào đó của sự vật nhưng không đóng vai trò chi phối bị
mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc
từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
- Mâu thuẫn bản mâu thuẫn chủ yếu có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau: Mâu thuẫn chủ yếu thể một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn
bản một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều
kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản.
* Ví dụ :
+ Mâu thuẫn chủ yếu: trong xã hội Việt Nam giai đoạn từ 1930-1935 thì nổi lên
mâu thuẫn chủ yếu giữa nhân dân Việt Nam thực dân Pháp, phản động, tay sai.
Đây là mâu thuẫn lớn nhất , bao trùm lên xã hội Việt Nam lúc bấy giờ đồng thời
là động lực để diễn ra các phong trào đấu tranh sau này
+ Mâu thuẫn thứ yếu: cũng trong giai đoạn này thì trong lòng bản thân xã hội
Việt Nam đã tồn tại mâu thuẫn giữa nông dân giai cấp địa chủ phong kiến
,đây mâu thuẫn thứ yếu vì bản thân mâu thuẫn này chỉ xuất hiện trong một thời
gian ngắn bị phụ thuộc vào mâu thuẫn chủ yếu ( mâu thuẫn nhân dân Việt
Nam và thực dân Pháp).Giải quyết mâu thuẫn này sẽ góp phần giải quyết u
thuẫn chủ yếu
* Mâu thuẫn đối kháng- không đối kháng và liên hệ
- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn trong
xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, các lực lượng
hội, những tập đoàn người, lợi ích bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản....
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, giai
cấp, tầng lớp xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những
lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
=> Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng không đối kháng có ý nghĩa trong việc
xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối
kháng phải bằng phương pháp đối kháng.
lOMoARcPSD| 58137911
- Phương pháp giải quyết mâu thuẫn: Xu hướng phát triển bản của
mâu thuẫn đối kháng là ngày càng trở nên gay gắt, trở nên xung đột kịch liệt và
đấu tranh giữa các mặt đối lập ấy một mất một còn, phải dùng bạo lực cách
mạng. Còn xu hướng phát triển cơ bản của mâu thuẫn không đối kháng ngày
càng dịu đi, sự nhất trí sẽ tăng lên, phải thuyết phục, giáo dục, phê bình tự phê
bình để khắc phục mâu thuẫn.
*Ví dụ:
+ Mâu thuẫn đối kháng: Trong xã hội chiếm hữu lệ, mâu thuẫn giữa chủ
lệ, mâu thuẫn giữa nông dân và quý tộc phong kiến, mâu thuẫn giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản. Đó là những mâu thuẫn đối kháng.
Như Trong chủ nghĩa bản, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân giai cấp tư
sản thể hiện ở chỗ đó là giai cấp tư sản thì muốn duy trì chế độ người áp bức bóc
lột người, buộc phải duy trì chế độ hữu. Trong khi đó thì giai cấp công nhân
lại muốn xóa bchế độ đó, buộc phải xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Mâu thuẫn không đối kháng: Những mâu thuẫn không đối kháng thường
được nhắc đến mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân nông dân, giai cấp công
nhân và đội ngũ trí thức, giữa dân chủ và tập trung, giữa các đảng cộng sản,…
IV. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự việc bằng cách phân tích để tìm
ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau mối liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa chúng, nắm được bản chất, nguồn gốc svận động
phát triển
+ Khi tìm hiểu và giải quyết mâu thuẫn cần phải biết phân tích cụ thể từng
loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
+ Cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng điều
kiện hoàn cảnh nhất định, những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra
phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết điều kiện đã chín muồi
+ Chống thái độ chủ quan, nóng vội
+ Phải giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, phù hợp đểm cho sự vật,
hiện tượng phát triển không ngừng.
CÂU 4 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA
lOMoARcPSD| 58137911
CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA 1 HOẶC 2
PHẠM TRÙ CÁI RIÊNG - CHUNG, NGUYÊN
NHÂN - KẾT QUẢ CHO VD ?
I. Khái niệm
- Cái chungmột phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
Vd: Cái chung của người Việt Nam là có một lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần
đoàn kết n tộc, sẵn sàng hi sinh tất cả để bảo vệ nền độc lập nước nhà. i
chung của chủ nghĩa tư bản là bóc lột giá trị thặng dư của công nhân làm thuê
- Cái riêng một phạm trù dùng để biểu thị một sự vật, hiện tượng, quá
trình riêng lẻ, tồn tại với cách một cái toàn vẹn, đôc lập tương đối với những
cái riêng khác.
Vd: ngôi nhà, cái bàn, hiên tượng ô nhiễm môi trường,...
Sự tồn tại thê của cái riêng cho thấy nó chứa đựng trong các cấu trúc
sự vật khác. Tính chất này được giản đạt bằng cái đơn nhất. Cái đơn nhất là một
phạm trù triết học dùng để diễn tả những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ
tồn tại ở một kết cấu vật chất nhất định và không lập lại ở kết cấu vật chất khác.
Cái đơn nhất không phải một sự vật, hiện tượng đơn lẻ, tồn tại trong
cái riêng. Nó là đặc trưng của cái riêng Vd: + vân tay của môt người, gen
….
+Nam Cực, nơi lạnh và khô nhất thế giới
II. Mối quan hệ biện chứng giữ cái chung và cái riêng
-Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng cái chung cái riêng đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện
chỗ:
Thứ 1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình
- Không có cái chung trừu tượng chỉ có cái chung tồn tại trong cái riêng cụ
thể
dụ: +Cùi dày, nhiều múi, rất nhiều tép cái chung giữa các quả bưởi. ràng,
cùi, múi, tép đây (cái chung) chỉ tồn tại trong một quả bưởi nhất định (cái riêng).
lOMoARcPSD| 58137911
+Trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể
rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
Thứ 2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại tuyệt đối độc lập, tách rời cái chung. Giữa những cái riêng ấy bao giờ
cũng có những cái chung giống nhau
- Bất cứ cái riêng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng khác thuộc
loài giống họ để tạo thành bầy đàn, cộng đồng bchi phối bởi nhưunxg
thuộc tính chung của nhưng loài đó.
- Bất cứ cái riêng nào cũng tồn tại trong môi trường , hoàn cảnh nhất định ,
do vậy phải quan hệ phụ thuộc với những i riêng khác như những
phương tiện , điều kiện sống của mình
- Quan trọng : Bất cứ “cái riêng” nào cũng không tồn tại mãi mãi. Mỗi
“cái riêng” sau khi xuất hiện đều tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định rồi biến thành một “cái riêng” khác. “Cái riêng” khác này lại biến
thành “cái riêng” khác thứ ba…v.v., cứ như vậy đến vô cùng tận. Kết quả
của sự biến hóa cùng tận này tất cả “cái riêng” đều liên hệ với
nhau. Thậm chí, những cái tưởng chừng như hết sức xa lạ, hoàn toàn
không liên hệ đến nhau, nhưng qua hàng ngàn mối liên hệ, hàng ngàn
sự chuyển hóa, ta vẫn thấy chúng liên quan nhau.
Ví dụ: +Mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi con người không thể tồn tại
ngoài mối liên hệ với hội tnhiên. Không nhân nào không chịu sự tác
động của các quy luật sinh học c quy luật hội. Đó những cái chung
trong mỗi con người.
+Không doanh nghiệp nào tồn tại với cách doanh nghiệp mà lại không tuân
theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì không thể tồn tại trong
nền kinh tế thị trường.
Thứ 3. Cái riêng tuy cái toàn vẹn, phong phú, đa dạng hơn cái chung nhưng
không bao giờ gia nhập vào cái chung. Cái chung tuy chỉ 1 bộ phận của cái
riêng nhưng sâu sắc hơn cái bản chất chi phối bởi sự vận động phát triển
của cái riêng (Cái riêng phong phú hơn cái chung ngoài những đặc điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản
ánh những thuộc tính, những mối liên hổn định, tất nhiên, lặp lại nhiều cái
riêng cùng loại. Do vậy cái chung cái gắn liền với cái bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng)
dụ: +Khi vận dụng những nguyên chung của khoa học vào việc giải quyết
mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điều kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn
lOMoARcPSD| 58137911
nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết
mỗi vấn đề riêng.
+Cái chung của thủ đô thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một
quốc gia”. Nhưng, từng thđô cụ thể còn nhiều nét riêng khác về diện tích,
dân số, vị trí địa lý, v.v. Cho nên, một thủ đô cụ thể – với tư cách là cái riêng –
nhiều đặc điểm, thuộc tính hơn thủ đô (với cách là cái chung). Do vậy, cái riêng
phong phú hơn cái chung. Nhưng ràng, thuộc tính “trung m chính trị, kinh
tế, văn hoá của một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, phản ánh được bản chất
sâu xa, ổn định, bền vững của thủ đô, những thuộc tính về dân số, vtrí, diện tích,
v.v không nói lên được bản chất của thủ đô.
Thứ 4. Cái chung với cái đơn chất thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sinh vật. (Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những điều kiện
để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại.) *Giải
thích:
· Sự chuyển hóa “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” “cái chung” biến thành
“cái đơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong
những điều kiện nhất định.
· Sở dĩ như vậy là do trong hiện thực, “cái mới” không bao giờ xuất hiện đầy đủ
ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng “cái đơn nhất”, cái cá biệt. Về sau
theo quy luật, “cái mới” hoàn thiện dần và thay thế “cái cũ”, trở thành “cái
chung”, cái phổ biến. Ngược lại “cái cũ” lúc đầu “cái chung”, cái phổ biến,
nhưng về sau do không phù hợp với điều kiện mới nên mất dần đi trở thành
cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ “cái đơn nhất” thành “cái chung” là biểu
hiện của quá trình “cái mớira đời thay thế “cái cũ”. Ngược lại sự chuyển hóa từ
“cái chung” thành “cái đơn nhất” là biểu hiện của quá trình “cái cũ”, cái lỗi thời
bị phủ định.
dụ: Ở Việt Nam tục ăn trầu được cho từ thời Hùng Vương trở thành
một phàn văn hoá đặc trưng, phổ biến nhưng đến ngày nay tục ăn trầu trở nên lỗi
thời, lạc hậu chcòn được duy trì bởi một số ít những người lớn tuổi và trở thành
cái riêng lẻ
III Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tuyệt đối hoá cả cái riêng lẫn cái chung
+ Tuyệt đối hoá cái chung sẽ dẫn đến giáo điều, rập khuôn, máy móc
+ Tuyệt đối hoá cái riêng sẽ dẫn đến bệnh kính nghiệp, cục bộ địa phương
lOMoARcPSD| 58137911
- Khi đi tìm cái chung, bản chất, quy luật phải tìm i phát hiện trong nhiều cái
riêng chứ không phải tìm trong chủ quan của mình
- Khi vận dụng cái chung vào để giải quyết cái riêng cần chú ý
+ Tôn trọng cái riêng nếu không việc giải quyết sẽ không triệt để, mất
phương hướng
+ Phải thấy được tính phong phú, đa dạng của cái riêng nếu không srơi
vào giáo điều
- Để giải quyết ván đề riêng hiệu quả không được lãng tránh việc giải quyết vấn
đề chung
- Trong quá trình hoạt dộng cần phát hiện cái đơn nhất, cái tiến bộ nhằm tạo điều
kiện để nó trở thành cái chung, cái phổ biến cũng như phát hiện cái lạc hậu, lỗi
thời xoá bỏ những điều kiện của nó để thúc đẩy sự vật phát triển
CÂU 5 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA
LUẬN THỰC TIỄN ? Ý NGHĨA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN? CHO VÍ DỤ ?
I KHÁI NIỆM
Thực tiễn là gì?
- Theo quan điểm của triết học Mác Lênin thực tiễn là toàn bộ những hoạt động
vật chất tính lịch sử - hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội
phục vụ nhân loại tiến bộ.
Hoạt dộng vật chất: những hoạt động mà con ngừoi sdụng công cụ vật chất,
phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất cải biên để tọ ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người
dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thành
niên tại trường học...
- Hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử- xã hội:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong lòng hội xác định với các mối
quan hệ cụ thể
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
+ Thứ ba, trong mỗi thời đại công cụ dùng để hoạt động thực tiễn là khác nhau
lOMoARcPSD| 58137911
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau
nhưng gồm những hình thức cơ bản sau:
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động bản, đầu tiên của thực
tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình => mang tính quyết định toàn b
sự tồn tại của con người và xã hội. VD: Ngư dân đánh bắt cá trên biển Đông
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thực tiễn cao nhất của con người nhằm
cải tạo xã hội, phát triển những quan hệ xã hội.
VD: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân Pháp đế quốc Mỹ, giành
độc lập dân tộc. Hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của
hoạt động thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra,
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và hội nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
VD: Nghiên cứu cơ chế hoạt động của viruss corona để điều chế ra vaccine ngăn
ngừa bệnh Covid-19
=> Hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định hai hoạt
động thực tiễn còn lại.
- Lý luận: Theo chủ nghĩa DVBC, lý luận là hệ thống những tri thức, được khái
quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên,
mang tính quy luật của các SVHT trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống,
nguyên lý, quy luật, phạm trù. Lý luận kết quả của quá trình phát triển cao của
nhận thức, là trình độ cao của nhận thức.
Lý luận có 3 đặc trưng:
Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính lô gic chặt chẽ.
Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Lý luận là
những tri thức được khái quát từ những tri thức kinh nghiệm. Không trí
thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận.
Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất SVHT. Lý luận
mang tính trừu tượng và khái quát cao nhờ đó nó đem lại sự hiểu biết sâu sắc
về bản chất, tính tất nhiên, tính quy luật của SVHT. II Mối quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn
Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn sở, động lực của nhận thức, luận. Thông qua bằng hoạtđộng
thực tiễn con người tác động vào sự vật, làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính
lOMoARcPSD| 58137911
chất, quy luật. Trên sở đó, con người hiểu biết về chúng. Nghĩa thực
tiễn cung cấp "vật liệu" cho nhận thức. Không thực tiễn thì không thể nhận
thức
-Ví dụ: + Việc đo đạt ruộng đất trong chế độ chiếm hữu lệ Hi Lạp - La
cổ đại là cơ sở cho định lý Talét, Pitago... ra đời.
- Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nóicách
khác, thực tiễn là người đặt hàng cho nhận thức giải quyết. Trên cơ sở đó, nhận
thức phát triển.
Ví dụ: dịch cúm H5N1 -> nghiên cứu chế tạo vắc xin
- Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan cho con người.
dụ: Thông qua các hoạt động sản xuất, chiến đấu, sáng tạo nghệ thuật... những
cơ quan cảm giác như thính giác, thị giác... được rèn luyện -> tạo cơ sở cho chủ
thể nhận thức hiệu quả, đúng đắn hơn.
- Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc cho con người nhận thứchiệu
quả hơn
dụ: Kính thiên văn, máy vi tính... đều được sản xuất, chế tạo trong sản xuất
vật chất. Nhờ những công cụ máy móc nàycon người nhận thức sự vật chính
xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó, thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
dụ: Nhận thức của con người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại.
ngay từ khi xuất hiện trên trái đất, con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh
để tồn tại. Nghĩa là, nhận thức của con người đã bị chi phối bởi nhu cầu thực tiễn.
- Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ ý nghĩa đích thực khi được vậndụng
vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính thực tiễn tiêu chuẩn đánh
giá giá trị của tri thức - kết quả của nhận thức.
Nếu nhận thức không thực tiễn nhân, chủ nghĩa hình thức, chủ
nghĩa thành tích thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng.
- Thực tiễn tiêu chuẩn đkiểm tra sự đúng sai của nhận thức, luận. Thôngqua
thực tiễn, con người mới "vật chất hóa" được tri thức, "hiện thực hóa" được tư
tưởng. Thông qua quá trình đó, con người thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai
lầm. Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý một cách biện chứng, nghĩa là nó
vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực
tiễn những giai đoạn lịch sử cụ thể tiêu chuẩn khách quan duy nhất thể
lOMoARcPSD| 58137911
khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Tính tương đối thể hiện chỗ, bản thân thực
tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển. Cho nên, khi thực tiễn đổi thay thì nhận
thức cũng phải thay đổi cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã đạt được trước
đây, hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
Ví dụ: đường bay vàng
Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
- luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nhờ những
đặctrưng ưu trội so với tri thức kinh nghiệm mà luận vai trò hết sức to lớn
đối với hoạt động thực tiễn của con người. luận khoa học, thông qua hoạt động
thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan biến đổi
chính thực tiễn.
- luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp
quầnchúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo
quần chúng.
-Lý luận đóng vai trò định hướng, dự o cho hoạt động thực tiễn, giúp cho
hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn.
Ví dụ : HCM tiếp thu những nguyên lý phổ biến của CN Mác Lê để chỉ đạo cho
thực tiễn phong trào CMVN
III. Ý nghĩa phương pháp luận
- Hình thành quan điểm thực tiễn trong nhận thức và trong hoạt động.
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, phải luôn luôn bám sát, gắn bó với thực
tiễn.
- Coi trọng tổng kết, khái quát thực tiễn.
- Tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả. Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra
sựđúng sai của lý luận.
- Chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm. Thực hiện nguyên tắc thống nhấtgiữa
lí luận với thực tiễn.
VD: Sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin của Đảng ta trước thời kì đổi mới:
- Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quáđộ
lên Chủ Nghĩa Xã Hội là một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều
chặng đường, chưa gắn luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh nước ta nên
đã chủ quan nóng vội, bỏ qua những bước đi cần thiết.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 ÔN THI TRIẾT HỌC
CÂU 1: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC? Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN ? CHO VÍ DỤ MINH HỌA? I. KHÁI NIỆM
• + Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách
quan, đem đến cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không tồn tại lệ thuộc vào cảm giác.
• + Ý thức: Là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc
con người và được biểu hiện ra bên ngoài là tri thức, tình cảm, ý chí, niềm tin...
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
-Vật chất quyết định ý thức

Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức
có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức: Vật chất
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước
+Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con
người nên ý thức là cái có sau,
+ Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế
giới khách quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì
mới có sự ra đời ý thức.
+ Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa
con người với thế giới vật chất thì con người là kết quả quá trình phát
triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết
luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa lOMoAR cPSD| 58137911
học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan
điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
• Thứ ba : Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức
+ Ý thức là sự phản ánh cuar thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về
thế giới vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất.
Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị
các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường
sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất
không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu
hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của
vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+ Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng
phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển
cả về nội dung và hình thức phản ánh.
• Thứ hai : Vật chất quyết đinh nội dung của ý thức
+ Vật chất như thế nào thì quyết định sự hình thành của ý thức như thế
đấy, ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Dưới
bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh của hiện thực khách quan.
Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
trong đầu óc con người.
+ Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết
định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung ý thức con người qua các thế hệ.
. Thứ tư: Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách
quan, tức là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và
được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức
-Ý thức tác động trở lại vật chất lOMoAR cPSD| 58137911
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
• -Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức
là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng
khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy
móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
• -Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý
thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để
phục vụ cho cuộc sống con người.
• -Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành
động của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của
con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không
trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con
người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định
mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức
đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực
thúc đẩy vật chất phát triển.
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự
phát triển của vật chất.
• -Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to
lớn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
• -Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng
không thể vượt quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã
xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ
quan của các chủ thể hoạt động
III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
• Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan lOMoAR cPSD| 58137911
• Mọi hành động, nhận thức, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục
tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện,
tiền đề vật chất hiện có.
• Cần phải loại bỏ bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình
cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
• Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
• Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp.
• Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
• Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai
trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng
thời phải tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
• -Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích,
kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan. IV. LIÊN HỆ
1. Vật chất quyết định ý thức:
+ Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy
đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ,
đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời
sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có
trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công
nghệ thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng như
thiếu đội ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì
trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất
nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy.
2. Ý thức tác động trở lại vật chất: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị
trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức
đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác
động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
+ Khi con người muốn làm giàu cho bản thân, con người ta sẽ tạo ra
động lực để phát triển, nhận ra được năng lực tiềm ẩn của bản thân để
từ đó đạt được mục đích góp phần thúc đẩy thế giới vật chất phát triển
CÂU 2 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA
CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÍ
VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ? CHO VÍ DỤ I. Khái niệm.
- Phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu về những mối liên hệ phổ biến
và về sự phát triển của các sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Phương pháp biện chứng duy vật có 3 nội dung cơ bản: + Hai nguyên lí cơ bản. + Ba quy luật cơ bản. + Sáu cặp phạm trù.
Nội dung của phép biện chứng duy vật.
-Có 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật:
+Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
+Nguyên lí về sự phát triển.
II.Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. - Khái niệm
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay nói cách khác mối
liên hệ phổ biến được dùng với hai nghĩa cở bản đó là: dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ; dùng để chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Ví dụ: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, lôgic của các môn tự nhiên.
-Tính chất của các mối liên hệ:
Tính khách quan: Đây là thuộc tính khách quan, vốn có của các sự vật
hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Sở dĩ mối liên hệ
có tínhkhách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan. Các dạng vật
chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất
với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có
mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
• + Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng
hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh – trưởng thành –
già – chết...-> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối
liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... Mối liên hệ đó mang
tính khách quan, con người không thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó, mà
có thể nhận thức, tác động ...
Tính phổ biến: Dù ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có
vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua
lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội,tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các
quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
• + Ví dụ: Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư
duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau...
Tính phong phú đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau
thì mối liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác
nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...),
chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất
tính chất và vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật
nhất định, trong những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất và vai
trò của từng mối liên hệ, ta có thể phân loại các mối liên hệ như sau: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Mối liên hệ về mặt không gian và thời gian
+ Mối liên hệ chung và riêng
+ Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
+ Mối liên hệ bên trong – bên ngoài.
+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu.
+ Mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên. *Lưu ý:
-Trong một sự vật có thể bao gồm nhiều loại mối liên hệ chứ không phải chỉ có
một cặp mối liên hệ xác định.
-Sự phân chia các loại mối liên hệ chỉ mang tính tương đối song lại rất cần thiết
vì mỗi loại mối liên hệ có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Trong quan hệ tình cảm của một cặp đôi.
• Bên trong: tình cảm của cả hai người.
• Bên ngoài: gia đình, bạn bè, công việc, sở thích cá nhân...
• Chủ yếu: gia đình, công việc • Thứ yếu: tôn giáo • Tất nhiên: gia đình
• Ngẫu nhiên: người thứ ba
• Trực tiếp: bạn bè xung quanh tác động. Gián tiếp: tin đồn xấu gây mâu thuẫn.
III. Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở lý luận để xác định quan điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể.
* Quan điểm toàn diện yêu cầu: bao gồm trong học tập, nhận thức và trong thực tiễn.
- Trong nhận thức, học tập:
+ Xem xét đánh giá sự vật phải bao quát các mặt, các yêu tố, các mối liên hệ
của nó, đồng thời phải xem xét đúng vai trò, vị trí của từng mối liên hệ vd: khi
đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực, phẩm chất, học
tập, đoàn thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè, chủ nhà trọ; gia
đình...-> Mối liên hệ con người với con người), mối liên hệ với tự nhiên, cơ sở lOMoAR cPSD| 58137911
vật chất của nhà trường... -> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua lại -> Phải
có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó -> Rút ra SV là người như thế nào
- Trong hoạt động thực tiễn cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với
đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên
hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên
cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Chúng ta khi đã chỉ ra được những hạn chế như tham ô, tham nhũng, lãng
phí; con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,… trong bộ máy nhà nước -> Chúng ta
phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó -> Có cả nguyên nhân trực tiếp,
gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu (đời sống kinh tế hiện tại;
do quan niệm truyền thống, đặc biệt là chủ nghĩa cá nhân, thói tham lam, ích
kỷ...;hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn kẽ hở, một số cán bộ thoái hóa biến
chất tham ô, tham nhũng; công tác giáo dục, tuyên truyền; giám sát, có lúc xử lý
chưa mạnh, tính răn đe chưa cao...) -> Có phân tích nguyên nhân cơ bản, trực
tiếp, chủ yếu... dẫn đến kết quả đó -> Giải pháp phù hợp -> Tương lai những hiện
tượng tiêu cực đó mưới có thể bị xóa
- Trong nhận thức: Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu
của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ
có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan
với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng
Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
chúng ta phải đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, mức
sống, giáo dục, y tế...) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố trên, đặc
biệt là tệ nạn xã hội) -> Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản. Trên cơ sở đó,
chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến hạn chế nguyên nhân nào là cơ bản, chủ yếu -> Giải pháp khắc phục
yếu kém đó -> Mỗi người có niềm tin vào công cuộc đổi mới vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội
- Tiếp đó là quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
ngụy biện (coi cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành bản lOMoAR cPSD| 58137911
chất hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (kết hợp vô nguyên tắc các mối
liên hệ) dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến liên
kết luận bản chất sự vật (Phiến diện – Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người;
biến nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện – Sai
lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường.
* Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
- Nhận thức và cải tạo sự vật phải gắn với không gian, thời gian xác định và chúý
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà sự vật đó sinh ra, tồn tại, biến đổi và phát triển.
- Chống máy móc, rập khuôn, chung chung, đại thể.
CÂU 3 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA
CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG NHẤT
VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
I. Nội dung quy luật
.Mỗi sự vật là một thể thống nhất và đấu tranh của các MĐL vừa liên hệ, phụ
thuộc lẫn nhau, vừa tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
Khi cuộc đấu tranh của các MĐL lên đến đỉnh điểm trong điều kiện nhất định thì
mâu thuẫn được giải quyết. Sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời và quá trình như
trên lại tiếp diễn theo một vòng lặp.
.Thống nhất và đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc, động lực của sự phát triển II.Khái niệm
- Mâu thuẫn: là sự tác động liên hệ lẫn nhau của các mặt đối lập trong bản thân
các sự vật, hiện tượng và giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
- Các mặt đối lập: là những mặt có xu hướng vận động trái ngược nhau trong một
sự vật hoặc giữa sự vật này với sự vật khác
+Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự vật.
- Mâu thuẫn biện chứng: là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau, nó tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy
- Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và
nguồn gốc phát triển của nhận thức. 2.1. Thống nhất giữa các MĐL lOMoAR cPSD| 58137911
-Sự phụ thuộc vào nhau, làm tiền đề và điều kiện tồn tại cho nhau giữa các MĐL
-Tác động ngang nhau, cân bằng nhau của các MĐL
-Giữa các MĐL có điểm chung giống nhau, tương đối giống nhau
2.2. Đấu tranh của các MĐL
- Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các MĐL.
III. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong – bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu
- Mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng* Mâu thuẫn bên trong- bên ngoài :
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành
mâuthuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài :
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.
+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong
mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.
*Lưu ý: Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài chỉ là sự tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng
xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét trong mối quan hệ
khác lại là mâu thuẫn bên trong. Để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn
bên trong hay mâu thuẫn bên ngoài trước hết phải xác định phạm vi sự vật được
xem xét. Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận
động và phát triển của sự vật. Còn mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hưởng đến sự phát
triển của sự vật. Tuy nhiên mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không
ngừng có tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không
thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên
ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong. * Ví dụ:
+ Mâu thuẫn bên trong: mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong
chế độ tư bản chủ nghĩa dưới nhiều hình thức như xung đột về giờ làm việc, giá lOMoAR cPSD| 58137911
trị tiền lương, phân chia lợi nhuận, chi phí của hàng hóa tiêu dùng, … Điều đó
dẫn tới sự đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự áp bức của giai cấp tư sản
tiêu biểu là sự kiện 1/5/1886 ở Chicago (Mỹ), công nhân tổ chức mít tinh, biểu
tình trên thành phố để đòi quyền lợi buộc giới tư sản phải thỏa hiệp, chấp nhận
những yêu cầu chính đáng của họ.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: mâu thuẫn giữa các nước Đế quốc đầu thế kỉ XX về
vấn đề kinh tế và thuộc địa. Khi mâu thuẫn trở nên gay gắt không thể giải quyết,
các nước Đế quốc đã gây chiến với nhau để giành quyền lợi (chiến tranh thế giới I ).
* Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản
- Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, mâu
thuẫnđược chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất, quy định sự phát triển của
sự vật kể từ khi chúng hình thành đến lúc diệt vong. Mâu thuẫn này được giải
quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào
đó, quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện
tượng. Mâu thuẫn này được giải quyết sẽ không làm sự vật thay đổi về chất.
Mâu thuẫn không cơ bản chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản . *Ví dụ:
+ Mâu thuẫn cơ bản: Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1919-1930 khi
Đảng Cộng sản VN ra đời, Đảng đã xác định có 2 mâu thuẫn đó là mâu thuẫn dân
tộc và mâu thuẫn giai cấp, thông qua phân tích mâu thuẫn trong lòng xã hội thuộc
địa nửa phong kiến, Đảng đã khẳng định mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản
và được đặt lên hàng đầu. Từ đó chúng ta mới có cuộc CMT8 1495, Chiến dịch ĐBP và có ngày hôm nay.
+ Mâu thuẫn không cơ bản: Sau ngày 9/3/1945- sự kiện Nhật đảo chính Pháp,
độc chiếm Đông Dương. ĐCSVN đã lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ
thù giữa phát xít Nhật và thực dân Pháp, từ đó đề ra chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta” làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa 1945, đây là
mâu thuẫn không cơ bản. * Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu -
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định , các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ
yếu và mâu thuẫn không chủ yếu. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn
phát triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn
đó.Giải quyết mâu thuẫn trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang
giai đoạn phát triển mới . -
Mâu thuẫn thứ yếu: là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai
đoạn phát triển nào đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị
mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc
từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. -
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau: Mâu thuẫn chủ yếu có thể là một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn
cơ bản ở một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều
kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản. * Ví dụ :
+ Mâu thuẫn chủ yếu: trong xã hội Việt Nam giai đoạn từ 1930-1935 thì nổi lên
mâu thuẫn chủ yếu giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp, phản động, tay sai.
Đây là mâu thuẫn lớn nhất , bao trùm lên xã hội Việt Nam lúc bấy giờ đồng thời
là động lực để diễn ra các phong trào đấu tranh sau này
+ Mâu thuẫn thứ yếu: cũng trong giai đoạn này thì trong lòng bản thân xã hội
Việt Nam đã tồn tại mâu thuẫn giữa nông dân và giai cấp địa chủ phong kiến
,đây mâu thuẫn thứ yếu vì bản thân mâu thuẫn này chỉ xuất hiện trong một thời
gian ngắn và bị phụ thuộc vào mâu thuẫn chủ yếu ( mâu thuẫn nhân dân Việt
Nam và thực dân Pháp).Giải quyết mâu thuẫn này sẽ góp phần giải quyết mâu thuẫn chủ yếu
* Mâu thuẫn đối kháng- không đối kháng và liên hệ -
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn trong
xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. -
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, các lực lượng xã
hội, những tập đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản.... -
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, giai
cấp, tầng lớp xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những
lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
=> Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc
xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối
kháng phải bằng phương pháp đối kháng. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn: Xu hướng phát triển cơ bản của
mâu thuẫn đối kháng là ngày càng trở nên gay gắt, trở nên xung đột kịch liệt và
đấu tranh giữa các mặt đối lập ấy là một mất một còn, phải dùng bạo lực cách
mạng. Còn xu hướng phát triển cơ bản của mâu thuẫn không đối kháng là ngày
càng dịu đi, sự nhất trí sẽ tăng lên, phải thuyết phục, giáo dục, phê bình và tự phê
bình để khắc phục mâu thuẫn. *Ví dụ:
+ Mâu thuẫn đối kháng: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, mâu thuẫn giữa chủ nô và
nô lệ, mâu thuẫn giữa nông dân và quý tộc phong kiến, mâu thuẫn giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản. Đó là những mâu thuẫn đối kháng.
Như Trong chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản thể hiện ở chỗ đó là giai cấp tư sản thì muốn duy trì chế độ người áp bức bóc
lột người, buộc phải duy trì chế độ tư hữu. Trong khi đó thì giai cấp công nhân
lại muốn xóa bỏ chế độ đó, buộc phải xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Mâu thuẫn không đối kháng: Những mâu thuẫn không đối kháng thường
được nhắc đến là mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân và nông dân, giai cấp công
nhân và đội ngũ trí thức, giữa dân chủ và tập trung, giữa các đảng cộng sản,…
IV. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự việc bằng cách phân tích để tìm

ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa chúng, nắm được bản chất, nguồn gốc sự vận động và phát triển

+ Khi tìm hiểu và giải quyết mâu thuẫn cần phải biết phân tích cụ thể từng
loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
+ Cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng điều
kiện hoàn cảnh nhất định, những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra
phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.

+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết điều kiện đã chín muồi
+ Chống thái độ chủ quan, nóng vội
+ Phải giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, phù hợp để làm cho sự vật,
hiện tượng phát triển không ngừng.
CÂU 4 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA lOMoAR cPSD| 58137911
CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA 1 HOẶC 2
PHẠM TRÙ CÁI RIÊNG - CHUNG, NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ CHO VD ? I. Khái niệm -
Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
Vd: Cái chung của người Việt Nam là có một lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần
đoàn kết dân tộc, sẵn sàng hi sinh tất cả để bảo vệ nền độc lập nước nhà. Cái
chung của chủ nghĩa tư bản là bóc lột giá trị thặng dư của công nhân làm thuê -
Cái riêng là một phạm trù dùng để biểu thị một sự vật, hiện tượng, quá
trình riêng lẻ, tồn tại với tư cách là một cái toàn vẹn, đôc lập tương đối với những cái riêng khác.
Vd: ngôi nhà, cái bàn, hiên tượng ô nhiễm môi trường,...
Sự tồn tại cá thê của cái riêng cho thấy nó chứa đựng trong các cấu trúc
sự vật khác. Tính chất này được giản đạt bằng cái đơn nhất. Cái đơn nhất là một
phạm trù triết học dùng để diễn tả những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ
tồn tại ở một kết cấu vật chất nhất định và không lập lại ở kết cấu vật chất khác.
Cái đơn nhất không phải là một sự vật, hiện tượng đơn lẻ, mà nó tồn tại trong
cái riêng. Nó là đặc trưng của cái riêng Vd: + vân tay của môt người, mã gen ….
+Nam Cực, nơi lạnh và khô nhất thế giới
II. Mối quan hệ biện chứng giữ cái chung và cái riêng
-Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng cái chung và cái riêng đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
Thứ 1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình
- Không có cái chung trừu tượng chỉ có cái chung tồn tại trong cái riêng cụ thể
Ví dụ: +Cùi dày, nhiều múi, rất nhiều tép là cái chung giữa các quả bưởi. Rõ ràng,
cùi, múi, tép ở đây (cái chung) chỉ tồn tại trong một quả bưởi nhất định (cái riêng). lOMoAR cPSD| 58137911
+Trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể
rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
Thứ 2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại tuyệt đối độc lập, tách rời cái chung. Giữa những cái riêng ấy bao giờ
cũng có những cái chung giống nhau
- Bất cứ cái riêng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng khác thuộc
loài giống họ để tạo thành bầy đàn, cộng đồng bị chi phối bởi nhưunxg
thuộc tính chung của nhưng loài đó.
- Bất cứ cái riêng nào cũng tồn tại trong môi trường , hoàn cảnh nhất định ,
do vậy phải quan hệ và phụ thuộc với những cái riêng khác như những
phương tiện , điều kiện sống của mình
- Quan trọng là : Bất cứ “cái riêng” nào cũng không tồn tại mãi mãi. Mỗi
“cái riêng” sau khi xuất hiện đều tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định rồi biến thành một “cái riêng” khác. “Cái riêng” khác này lại biến
thành “cái riêng” khác thứ ba…v.v., cứ như vậy đến vô cùng tận. Kết quả
của sự biến hóa vô cùng tận này là tất cả “cái riêng” đều có liên hệ với
nhau. Thậm chí, có những cái tưởng chừng như hết sức xa lạ, hoàn toàn
không liên hệ gì đến nhau, nhưng qua hàng ngàn mối liên hệ, hàng ngàn
sự chuyển hóa, ta vẫn thấy chúng liên quan nhau.
Ví dụ: +Mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi con người không thể tồn tại
ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không cá nhân nào không chịu sự tác
động của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con người.
+Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân
theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong
nền kinh tế thị trường.
Thứ 3. Cái riêng tuy là cái toàn vẹn, phong phú, đa dạng hơn cái chung nhưng
không bao giờ gia nhập vào cái chung. Cái chung tuy chỉ là 1 bộ phận của cái
riêng nhưng sâu sắc hơn là cái bản chất chi phối bởi sự vận động và phát triển
của cái riêng (Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản
ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái
riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng)
Ví dụ: +Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết
mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điều kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn lOMoAR cPSD| 58137911
nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
+Cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một
quốc gia”. Nhưng, từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích,
dân số, vị trí địa lý, v.v. Cho nên, một thủ đô cụ thể – với tư cách là cái riêng – có
nhiều đặc điểm, thuộc tính hơn thủ đô (với tư cách là cái chung). Do vậy, cái riêng
phong phú hơn cái chung. Nhưng rõ ràng, thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá của một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, nó phản ánh được bản chất
sâu xa, ổn định, bền vững của thủ đô, những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích,
v.v không nói lên được bản chất của thủ đô.
Thứ 4. Cái chung với cái đơn chất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sinh vật. (Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những điều kiện
để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại.) *Giải thích:
· Sự chuyển hóa “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” và “cái chung” biến thành
“cái đơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong
những điều kiện nhất định.
· Sở dĩ như vậy là do trong hiện thực, “cái mới” không bao giờ xuất hiện đầy đủ
ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng “cái đơn nhất”, cái cá biệt. Về sau
theo quy luật, “cái mới” hoàn thiện dần và thay thế “cái cũ”, trở thành “cái
chung”, cái phổ biến. Ngược lại “cái cũ” lúc đầu là “cái chung”, cái phổ biến,
nhưng về sau do không phù hợp với điều kiện mới nên mất dần đi và trở thành
cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ “cái đơn nhất” thành “cái chung” là biểu
hiện của quá trình “cái mới” ra đời thay thế “cái cũ”. Ngược lại sự chuyển hóa từ
“cái chung” thành “cái đơn nhất” là biểu hiện của quá trình “cái cũ”, cái lỗi thời bị phủ định.
Ví dụ: Ở Việt Nam tục ăn trầu được cho là có từ thời Hùng Vương và trở thành
một phàn văn hoá đặc trưng, phổ biến nhưng đến ngày nay tục ăn trầu trở nên lỗi
thời, lạc hậu chỉ còn được duy trì bởi một số ít những người lớn tuổi và trở thành cái riêng lẻ
III Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tuyệt đối hoá cả cái riêng lẫn cái chung
+ Tuyệt đối hoá cái chung sẽ dẫn đến giáo điều, rập khuôn, máy móc
+ Tuyệt đối hoá cái riêng sẽ dẫn đến bệnh kính nghiệp, cục bộ địa phương lOMoAR cPSD| 58137911
- Khi đi tìm cái chung, bản chất, quy luật phải tìm tòi phát hiện trong nhiều cái
riêng chứ không phải tìm trong chủ quan của mình
- Khi vận dụng cái chung vào để giải quyết cái riêng cần chú ý
+ Tôn trọng cái riêng nếu không việc giải quyết sẽ không triệt để, mất phương hướng
+ Phải thấy được tính phong phú, đa dạng của cái riêng nếu không sẽ rơi vào giáo điều
- Để giải quyết ván đề riêng hiệu quả không được lãng tránh việc giải quyết vấn đề chung
- Trong quá trình hoạt dộng cần phát hiện cái đơn nhất, cái tiến bộ nhằm tạo điều
kiện để nó trở thành cái chung, cái phổ biến cũng như phát hiện cái lạc hậu, lỗi
thời xoá bỏ những điều kiện của nó để thúc đẩy sự vật phát triển
CÂU 5 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN ? Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN? CHO VÍ DỤ ? I KHÁI NIỆM Thực tiễn là gì?
- Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin thực tiễn là toàn bộ những hoạt động
vật chất có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ.
• Hoạt dộng vật chất: là những hoạt động mà con ngừoi sử dụng công cụ vật chất,
phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất cải biên nó để tọ ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thành
niên tại trường học...
- Hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử- xã hội:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong lòng xã hội xác định với các mối quan hệ cụ thể
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
+ Thứ ba, trong mỗi thời đại công cụ dùng để hoạt động thực tiễn là khác nhau lOMoAR cPSD| 58137911
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau
nhưng gồm những hình thức cơ bản sau:
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình => mang tính quyết định toàn bộ
sự tồn tại của con người và xã hội. VD: Ngư dân đánh bắt cá trên biển Đông
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thực tiễn cao nhất của con người nhằm
cải tạo xã hội, phát triển những quan hệ xã hội.
VD: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, giành
độc lập dân tộc. Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của
hoạt động thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra,
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
VD: Nghiên cứu cơ chế hoạt động của viruss corona để điều chế ra vaccine ngăn ngừa bệnh Covid-19
=> Hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định hai hoạt
động thực tiễn còn lại.
- Lý luận: Theo chủ nghĩa DVBC, lý luận là hệ thống những tri thức, được khái
quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên,
mang tính quy luật của các SVHT trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống,
nguyên lý, quy luật, phạm trù. Lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao của
nhận thức, là trình độ cao của nhận thức.
Lý luận có 3 đặc trưng:
• Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính lô gic chặt chẽ.
• Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Lý luận là
những tri thức được khái quát từ những tri thức kinh nghiệm. Không có trí
thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận.
• Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất SVHT. Lý luận
mang tính trừu tượng và khái quát cao nhờ đó nó đem lại sự hiểu biết sâu sắc
về bản chất, tính tất nhiên, tính quy luật của SVHT. II Mối quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn

• Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thông qua và bằng hoạtđộng
thực tiễn con người tác động vào sự vật, làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính lOMoAR cPSD| 58137911
chất, quy luật. Trên cơ sở đó, con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là thực
tiễn cung cấp "vật liệu" cho nhận thức. Không có thực tiễn thì không thể có nhận thức
-Ví dụ: + Việc đo đạt ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hi Lạp - La Mã
cổ đại là cơ sở cho định lý Talét, Pitago... ra đời.
- Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nóicách
khác, thực tiễn là người đặt hàng cho nhận thức giải quyết. Trên cơ sở đó, nhận thức phát triển.
Ví dụ: dịch cúm H5N1 -> nghiên cứu chế tạo vắc xin
- Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan cho con người.
Ví dụ: Thông qua các hoạt động sản xuất, chiến đấu, sáng tạo nghệ thuật... những
cơ quan cảm giác như thính giác, thị giác... được rèn luyện -> tạo cơ sở cho chủ
thể nhận thức hiệu quả, đúng đắn hơn.
- Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc cho con người nhận thứchiệu quả hơn
Ví dụ: Kính thiên văn, máy vi tính... đều được sản xuất, chế tạo trong sản xuất
vật chất. Nhờ những công cụ máy móc này mà con người nhận thức sự vật chính
xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó, thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
Ví dụ: Nhận thức của con người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại.
ngay từ khi xuất hiện trên trái đất, con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh
để tồn tại. Nghĩa là, nhận thức của con người đã bị chi phối bởi nhu cầu thực tiễn.
- Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vậndụng
vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính thực tiễn là tiêu chuẩn đánh
giá giá trị của tri thức - kết quả của nhận thức.
Nếu nhận thức không vì thực tiễn mà vì cá nhân, vì chủ nghĩa hình thức, chủ
nghĩa thành tích thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận. Thôngqua
thực tiễn, con người mới "vật chất hóa" được tri thức, "hiện thực hóa" được tư
tưởng. Thông qua quá trình đó, con người có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai
lầm. Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý một cách biện chứng, nghĩa là nó
vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực
tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn khách quan duy nhất có thể lOMoAR cPSD| 58137911
khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Tính tương đối thể hiện ở chỗ, bản thân thực
tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển. Cho nên, khi thực tiễn đổi thay thì nhận
thức cũng phải thay đổi cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã đạt được trước
đây, hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn. Ví dụ: đường bay vàng
• Vai trò của lý luận đối với thực tiễn: -
Lý luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nhờ những
đặctrưng ưu trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai trò hết sức to lớn
đối với hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận khoa học, thông qua hoạt động
thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính thực tiễn. -
Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp
quầnchúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng.
-Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp cho
hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn.
Ví dụ : HCM tiếp thu những nguyên lý phổ biến của CN Mác Lê để chỉ đạo cho
thực tiễn phong trào CMVN
III. Ý nghĩa phương pháp luận
- Hình thành quan điểm thực tiễn trong nhận thức và trong hoạt động.
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, phải luôn luôn bám sát, gắn bó với thực tiễn.
- Coi trọng tổng kết, khái quát thực tiễn.
- Tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả. Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra
sựđúng sai của lý luận.
- Chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm. Thực hiện nguyên tắc thống nhấtgiữa
lí luận với thực tiễn.
VD: Sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin của Đảng ta trước thời kì đổi mới:
- Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quáđộ
lên Chủ Nghĩa Xã Hội là một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều
chặng đường, chưa gắn lý luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta nên
đã chủ quan nóng vội, bỏ qua những bước đi cần thiết.