-
Thông tin
-
Quiz
Ôn tập cuối kỳ DLNN | Dẫn luận ngôn ngữ học | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Ôn tập cuối kỳ DLNN môn Dẫn luận ngôn ngữ học của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Dẫn luận ngôn ngữ học (DLNNH 2023) 9 tài liệu
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 386 tài liệu
Ôn tập cuối kỳ DLNN | Dẫn luận ngôn ngữ học | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Ôn tập cuối kỳ DLNN môn Dẫn luận ngôn ngữ học của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Dẫn luận ngôn ngữ học (DLNNH 2023) 9 tài liệu
Trường: Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 386 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg1.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg2.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg3.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg4.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg5.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg6.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg7.png)
![](/storage/uploads/documents/8cfd98c77f5e25b78864efda68744dc7/bg8.png)
Tài liệu khác của Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
KHOA NGOẠI NGỮ
NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KỲ
MÔN: Dẫn luận ngôn ngữ
Kỳ I/ Năm học 2023-2024
1. Nghĩa của từ là gì? Phân tích các thành phần nghĩa của từ.
- Nghĩa của từ là toàn bộ nội dung mà từ biểu thị khi đựợc sử dụng trong giao tiếp. Từ chia thành nhiều loại theo các chức năng đảm nhiệm trong giao tiếp, nên nghĩa của từ phụ thuộc các loại chức năng khác nhau. Trong NN học hiện đại, người ta thường phân biệt các thành phần nghĩa của từ gồm:
*Nghĩa biểu vật (nghĩa sở chỉ) (dénotation): Nghĩa biểu vật là hình ảnh chung nhất của tất cả các sự vật, hiện tượng mà từ biểu thị, Chẳng hạn: Nghĩa biểu vật của từ sủa là để chỉ tiếng kêu của chó, vì từ này chỉ dùng cho loài chó. Nghĩa biểu vật của từ tư duy, suy nghĩ, bâng khuâng, hy vọng, hoài bảo là chỉ hoạt động tinh thần của người. Cũng vậy từ mặt trăng biểu thị hiện tượng thiên nhiên,
* Nghĩa biểu niệm ( nghĩa sở biểu)( connotation) (sens significatif )
Nghĩa biểu niệm của từ là hiểu biết về nghĩa biểu vật của từ. Nếu hiểu nghĩa biểu vật là sự ngôn ngữ hoá sự vật trong thế giới khách quan thì nghĩa biểu niệm là sự ngôn ngữ hoá khái niệm về sự vật .Vậy, nghĩa biểu niệm của từ là nội dung khái niệm về sự vật hoặc hiện tượng mà từ biểu thị . Nghĩa biểu niệm mang dấu ấn văn hoá của từng ngôn ngữ khác nhau, thể hiện cách nhìn nhận khác nhau về sự vật, sự việc, hiện tượng trong hiện thực khách quan của mỗi dân tộc nói những thứ tiếng khác nhau. Nghĩa biểu niệm bao gồm các nét nghĩa (nghĩa vị), tức là các yếu tố ngữ nghĩa nhỏ hơn tạo thành.Các nét nghĩa này một phần phản ánh các thuộc tính ngoài ngôn ngữ, một phần do cấu trúc ngôn ngữ qui định.
Ví dụ: Trong tiếng Việt từ thóc (lúa) tập hợp tất các nét nghĩa: hạt của cây lúa còn nguyên chưa giã thành gạo, làm nguyên liệu chế biến lương thực. Nghiã biểu niệm của lúa có ý nghĩa khác với thóc, lúa là cây lương thực ở vùng Đông Nam Á, trồng ở ruộng, nương. Nét nghĩa của từ lúa khái quát hơn các nét nghĩa hình thành nên biểu niệm của từ thóc. Nghĩa biểu niệm của từ gạo bao gồm những nét nghĩa khác với thóc và lúa. Trong các nét nghĩa này có chứa các yếu tố văn minh văn hoá của dân tộc Việt Nam. Khác với tiếng
Pháp, các nội dung khái niệm khác nhau của từ thóc, lúa, gạo, cơm ở tiếng Việt chỉ ngôn ngữ hoá thành từ “riz” trong tiếng Pháp và rice trong tiếng Anh.
*Nghĩa ngữ dụng (nghĩa sở dụng)( nghĩa biểu thái ): Nét nghĩa biểu thị thái độ, tình cảm của người nói và tác động đến tình cảm người nghe.
Ví dụ: Các nét nghĩa biểu thái khác nhau của từ chết, từ trần, lìa đời, toi mạng, toi, nghẻo, tỏng ..
*Nghĩa ngữ pháp ( Nghĩa cấu trúc)
- Nghĩa ngữ pháp đánh dấu từ loại của từ, biểu thị ý nghĩa chung của từ: Danh từ chỉ sự vật, sự việc, hiện tượng.... Động từ chỉ hoạt động, trạng thái ,tính từ chỉ tính chất , trạng thái vv...
- Nghĩa ngữ pháp quyết định khả năng kết hợp các từ với nhau thành câu.
Ví dụ: trong tiếng Pháp từ étudiant là danh từ từ gốc số ít , giống đực, do đó trước từ này được kết hợp mạo từ ( article) số ít, giống đực, có thể đảm nhận những chức năng ngữ pháp khác nhau, đứng trước động từ thường làm chủ ngữ trong câu .
Trong tiếng Việt, danh từ thường được kết hợp với từ chỉ số lượng và từ chỉ định, có khả năng làm thành tố chính trong cụm danh từ. Ví dụ: Những học sinh này ( ấy )
-Về chức vụ cú pháp , danh từ thường làm chủ ngữ, bỗ ngữ và đôi khi làm trạng ngữ. Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp, chúng ta có thể tạo lập quan hệ giữa các từ để tạo ra những đơn vị lớn hơn .
*Nghĩa liên tưởng: Ngoài các ý nghĩa trên, mỗi từ do được sử dụng trong những ngôn cảnh nhất định, xuất phát từ những ý nghĩa biểu vật và biểu niệm, chúng có thể kết hợp những liên tưởng cá nhân tạo nên ý nghĩa liên tưởng. Chẳng hạn từ chiều thường gợi cảm giác buồn, từ ra đi thường gợi cảm giác xót thương, chia cách vv...Nghĩa liên tưởng chưa được ngôn ngữ hoá trong hệ thống từ điển nhưng lại chi phối nhiều trong cách dùng từ trong ngôn bản.
2. Phân tích các phương thức biến đổi ý nghĩa của từ ngữ (ẩn dụ, hoán dụ), lấy dẫn chứng minh họa trong tiếng Việt và tiếng Anh.
-Hoán dụ: (Métonymie) Phương thức làm biến đổi nghĩa của từ bằng cách chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng này sang sự vật hoặc hiện tượng khác, dựa trên mối liên hệ tất yếu giữa các sự vật hoặc hiện tượng ấy . Trong tiếng Việt, phương thức hoán dụ có các cơ chế như sau :
a. Hoán dụ dựa trên quan hệ các bộ phận- toàn thể giữa hai ý nghĩa biểu vật x và y: x là bộ phận của y hoặc x là toàn thể, y là bộ phận. ví dụ: Chân, tay, mặt, miệng là những bộ phận cơ thể, được chuyển nghĩa trong các cụm từ sau: có chân trong hội, một tay cờ xuất sắc, đủ mặt anh tài, gia đình có 3 miệng ăn . b. Lấy quan hệ giữa không gian, địa điểm thay cho sự kiện xảy ra .
Ví dụ; Trận Điện Biên Phủ . Festival 2000
- Lấy quan hệ giữa nguyên liệu và thành phẩm để chỉ tên gọi
Ví dụ: Thau => hợp kim Đồng và Thiết, cái thau chỉ đồ vật được thành phẩm từ hợp kim đó.
Glass -> thủy tinh ( nguyên liệu ) -> cái cốc ( thành phẩm ).
- Lấy quan hệ giữa các vật chứa và vật được chứa để chỉ tên gọ
Ví dụ : “Nhà” công trình kiến trúc để ở, tức là vật chứa. Nhưng “ một nhà sum họp” thì nhà chỉ những người sống trong cái nhà ( vật chứa) Cả thành phố đều nổi dậy, cả lớp đều đồng tình.
- Hoán dụ dựa vào quan hệ hoạt động và sản phẩm được tạo ra từ hoạt động đó. - Ví dụ: Chấm ( hoạt động) ---> các chấm li ti
Nắm ---> nắm cơm, nắm tay Bước---> một bước đi Bó ---> một bó đũa.
g. Hoán dụ dựa trên sự vật và màu sắc
Ví dụ: màu---> màu da cam, rêu, da trời, nước biển, nâu.
- Ẩn dụ: Ẩn dụ (métaphore) là cách chuyển tên gọi sự vật, sự việc, đặc tính.... dựa trên sự liên tưởng so sánh ngầm những sự vật, thuộc tính, sự việc giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên. Khác với hoán dụ, ẩn dụ dựa vào mối quan hệ giữa hai sự vật hay hiện tượng không hiển nhiên mà phải có sự liên tưởng so sánh ngầm để tìm ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng ấy. Ẩn dụ là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong văn bản văn học, tạo nên hiệu quả giao tiếp đặc biệt và phong phú. Thông thường sự chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ dựa vào 4 loại quan hệ chủ yếu sau :
a. Quan hệ giữa tính chất cụ thể và tính chất trừu tượng : Lấy từ biểu thị tính chất cụ thể để chỉ một khái niệm trừu tượng . Hoặc ẩn dụ chỉ mối quan hệ về hình thức – nội dung
Ví dụ : Từ “chín” chỉ hiện tượng vật lý cụ thể: chuối chín, lúa chín, trái cây chín, được chuyển sang chỉ một khái niệm trừư tượng: suy nghĩ chín muồi b. Dựa trên mối quan hệ chức năng
Ví dụ: “Bến” trong Bến xe, bến tàu có chức nắng giống với Bến sông, bến đò, đó là đầu mối giao thông. Như vậy bến xe, bến tàu là kiểu chuyển nghĩa ẩn dụ chức năng.
c. Ẩn dụ kết quả là ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về tác động của sự vật đối với con người. Chẳng hạn: “Sáng sủa”, “mờ mịt”, “nặng nề” trong sự kết hợp: “Tương lai sáng sủa”, “triển vọng mờ mịt”, “ấn tượng nặng nề”, khi muốn nói về kết quả, kế hoạch, dự định nào đó của con người . Ẩn dụ chỉ kết quả liên tưởng về cảm giác cũng được chuyển nghĩa tương tự. Chẳng hạn ẩn dụ dùng tên gọi của những cảm giác thuộc giác quan này để gọi tên những cảm giác khác hay cảm giác trí tuệ , tình cảm qua sự liên tưởng, như chua cay , mặn ngọt, chát ... là những cảm giác vị giác được dùng để gọi các cảm giác thính giác: giọng nói chua chát, lời nói ngọt ngào, pha trò nhạt, lời nói cay chua, nụ cười đắng cay. Biểu đạt tương tự trong tiếng Anh : Soft trong soft winter ( mùa đông ôn hòa )
d.Ẩn dụ do chuyển từ loại: Trong tiếng Việt, hiện tượng chuyển từ loại của một số động từ có thể kéo theo hàng loạt ẩn dụ tu từ . Ví dụ: Em đi như chiều đi .(1) Gọi chim vườn bay hết .
Em về tựa mai về (2).
Rừng non xanh lộc biếc . Em ở trời trưa ở ( 3)
Nắng sáng màu xanh che (4)
(Tình ca ban mai )
* (1) ly biệt, (2) hội ngộ, (3) đợi chờ, (4) hy vọng, tin tưởng
Nắm được cơ chế ẩn dụ, nhất là nắm được cơ chế các nét nghĩa là cần thiết để hiểu sâu sắc ý nghĩa của từ và hàm ý của người sử dụng. Đó là việc làm tế nhị, đòi hỏi sự nhạy bén của người phân tích .
3. Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về phương thức cấu tạo từ.
Khái niệm: Tất cả các ngôn ngữ biến hình đều được cấu tạo theo một số phương thức nhất định. Đối với những từ gốc là những từ có sẵn trong ngôn ngữ, không thể giải thích lý do cấu tạo của chúng. Tuy nhiên, hầu hết các từ cấu tạo mới đều theo cơ chế nhất định . Những cơ chế cấu tạo từ được gọi là phương thức cấu tạo từ.
+) Các phương thức cấu tạo từ
Có thể phân tích 3 phương thức cấu tạo chính sau:
* Phương thức kết hợp phụ tố : cấu tạo những từ phái sinh.
Phân tích từ phái sinh trong ngôn ngữ biến hình, ta thấy các hình vị khác nhau như sau:
Ví dụ: - infamous, worker, unknow, unloveliness , dislike ,misspell , irresponsible, illegal ...
(tiếng Anh)
- domik(ngôi nhà nhỏ) (tiếng Nga) a. Phụ tố (tiền tố, hậu tố)
Những phần được in nghiêng trong các từ trên là các phụ tố (tiền tố, hậu tố) có nghĩa từ vựng bổ sung và nghĩa ngữ pháp, được sử dụng để cấu tạo từ mới.
Các tiền tố -un , in, dis, mis , ir, il ,khi kết hợp vào căn tố có khả năng đảo ngược nghĩa của từ gốc (căn tố) b. Căn tố
Là phần còn lại trong các từ ấy, là hình vị mang nghĩa từ vựng có thể tồn tại độc lập ( từ đơn). * Sử dụng phụ tố kết hợp vào căn tố để tạo từ mới được gọi là phương thức kết hợp phụ tố. Đây là phương thức cấu tạo từ điển hình của ngôn ngữ biến hình thái, tạo nên từ phái sinh.
*Đặc trưng của phương thức phụ tố trong ngôn ngữ biến hình thái có khả năng chuyển đổi – cấu tạo từ loại :
- Cấu tạo danh từ : Danh từ được cấu tạo từ động từ bằng phương thức kết hợp hậu tố :ment
( arrangement, management...); -tion , ion ( reception ,decision...); ence ( reference ,dependence)... Danh từ chỉ người thêm hậu tố er ,or, ist, ee (singer ,competitor ,dentist, employee.. )
- Danh từ dược cấu tạo từ tính từ bằng phương thức kết hợp hậu tố như : ty, ness bility ,ce
(difficulty, carefulness, responsibility ,confidence...)
- Cấu tạo tính từ :Tính từ được cấu tạo từ danh từ và động từ bằng phương thức kết hợp các hậu tố : full,less, ous, al ,ic, tive, able, ible ( helpful ,careless ,dangerous, continuous.., financial,economical ,, climatic, politic,active, trainable , defensible...)
-Cấu tạo động từ : Động từ được cấu tạo bằng phương thức kết hợp phụ tố vào danh từ :- en (encourage , threaten....)
Động từ có thể được cấu tạo bằng phương thức kết hợp phụ tố vào tính từ :- en , ise, ize ,fy
(enlarge, widen modernize , industrialise ,purify....)
-Cấu tạo trạng từ : Trạng từ được cấu tạo bằng phương thức kết hợp phụ Tố - ly vào tính từ : quickly ,beautifully..
* Phương thức ghép: cấu tạo những từ ghép và từ phức .
Là cơ chế kết hợp các hình vị gốc có nghĩa từ vựng với nhau theo một trật tự nhất định để tạo từ mới- từ ghép. Phương thức này thường tạo những từ ghép trong các ngôn ngữ. a. Trong tiếng Việt có 2 loại chính:
- Từ ghép đẳng lập: thường ghép các hình vị (từ tố) cùng loại, cùng phạm trù ngữ nghĩa, hoặc tráinghĩa. Các hình vị này có thể hoán đổi vị trí cho nhau. Ví dụ: mua bán, học hỏi, thay đổi, ruộng vườn, ngày đêm vv…
- Từ ghép chính phụ: thường có cấu trúc gồm một hình vị gốc kết hợp với hình vị phụ nghĩa hoặcphân nghĩa.
Ví dụ: xe hơi, máy bay, hoa hồng, nhà văn, nhà nông, bất lực vv…
b. Trong ngôn ngữ biến hình ( tiếng Anh, tiếng Pháp , tiếng Nga...) phương thức ghép tạo thành những từ ghép và từ phức.
- Từ ghép : được tạo bằng các căn tố độc lập kết hợp thành chỉnh thể, không chêm xen liên tố vàogiữa căn tố. Nghĩa của từ ghép là nghĩa kết hợp của các căn tố tạo thành.
Ví dụ: childhood(tuổi thơ), neighborhood, newspaper , headline, homeland vv…
- Từ phức : có cơ chế giống từ ghép nhưng có chêm xen liên tố vào giữa các căn tố độc lập. Ví dụ: mother-in-law, commander-in-chief, tables d’hôte, machine
*Phương thức láy
Phương thức cấu tạo bằng cách lặp toàn bộ hay một bộ phận hình vị gốc để tạo từ mới. Đặc trưng nghĩa của hình vị gốc trong từ láy là nghĩa từ vựng. Hình vị láy có đặc trưng khái quát nghĩa, phân biệt nghĩa, bổ sung nghĩa.
Phương thức này tạo nên 2 loại từ láy chính: a. Láy hoàn toàn
- Tính từ: xa xa, xinh xinh ( tạo cơ chế nghĩa giảm mức độ, tính chất…)
- Động từ: đi đi, cười cười ( tạo cơ chế nghĩa tăng hoạt động)
- Danh từ: nhà nhà, người người (tạo cơ chế nghĩa chỉ số đông, số nhiều). b. Láy bộ phận:
Thường láy bộ phận ngữ âm của hình vị gốc, có 2 loại chính:
- Láy âm đầu: Cơ chế láy là hình vị láy thường kết hợp sau có cơ chế nghĩa: phân biệt nghĩa, bổ sung nghĩa, nghĩa khái quát...
+ Phân biệt nghĩa: nhẹ nhàng, nhẹ nhõm, dễ dàng, dễ dãi vv…
+ Bổ sung nghĩa: lạnh lùng, lạnh lẽo, xinh xắn , vừa vặn, lành lặn, tươi tắn…
+ Nghĩa khái quát: đất đai, chùa chiền, bạn bè…
- Láy vần: bối rối, luẩn quẩn, lờ mờ, lung tung…
* Ghi chú: Các từ có hình thức láy như thướt tha, lững thững,bâng khuâng, lác đác, roc rách, thì thào, liú lo, ba ba, cào cào, đu đủ… không thể xác định được hình vị gốc của chúng nên có thể xếp vào loại từ đơn đa âm tiết có hình thức láy.
4. Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về âm tiết tiếng Việt
- Tính đơn lập của âm tiết tiếng Việt : Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt là tính đơn lập thể hiện ở các điểm sau :
- Ranh giới dứt khoát trong ngữ lưu: Âm tiết tiếng Việt độc lập, không bị nhược hoá, nối âm hoặc biến dạng trong lời nói. Khác với âm tiết của các NN Ấn Âu, âm tiết nào cũng mang một âm điệu và có cấu trúc ổn định. Ranh giới giữa các âm tiết được tách bạch rõ ràng trong chuỗi lời nói
.
Ví dụ: Ao / thu / lạnh / lẽo/ nước/ trong / veo .
- Ranh giới của âm tiết trùng với ranh giới của hình vị
-Trong tiếng Việt, mỗi âm tiết là hình thức biểu đạt của một hình vị. Do vậy, đa số âm tiết tiếng Việt đều có nghĩa và hoạt động như từ đơn.
Ví dụ: nông dân, nông sản .
- Các hình vị: cà lăm, đười ươi, bồ kết, tắc kè ... có hai âm tiết là những trường hợp hiếm. Nhưng các từ này được phân giới thành hai âm tiết và hình vị không trùng nhau.
Ví dụ: Trong tiếng Pháp từ Étudiantes [ etydiãt] có 3 hình vị: Hình vị gốc “ etudiant’’ ( sinh viên) chỉ ý nghĩa từ vựng, “ e’’ là hình vị ngữ pháp chỉ giống cái, “s” chỉ số nhiều. từ này được phát thành 3 âm tiết thể hiện chủ yếu ở hình vị gốc, hai hình vị ngữ pháp không tạo thành âm tiết. Cũng vậy, trong tiếng Anh từ students có 2 hình vị, hình vị “s” là hình vị ngữ pháp, không tạo thành âm tiết mà chỉ là âm tố
5. Phương thức ngữ pháp là gì? Có bao nhiêu phương thức ngữ pháp phổ biến trong các ngôn ngữ? Hãy trình bày các phương thức ngữ pháp thường gặp trong ngoại ngữ mà anh chị biết.
-Trong ngôn ngữ, ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các hình thức ngữ pháp nhất định.Phương thức ngữ pháp là những biện pháp hình thức chung nhất thể hiện ý nghĩa ngữ pháp. Cách thức và phương tiện ngôn ngữ dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp được gọi là phương thức ngữ pháp. Chẳng hạn trong tiếng Pháp, ý nghĩa số nhiều của danh từ được thể hiện bằng phụ tố x,s hoặc trong tiếng Anh s, es. .v.v. Ví dụ : student (s) , box (es)
-Tiếng Việt, ngoài phương thức phổ biến kết hợp hư từ “các, những” với thực từ, (danh từ) còn sử dụng phép lặp để thể hiện số nhiều . Ví dụ : người người, nhà nhà, đời đời.…
* Có bao nhiêu phương thức ngữ pháp phổ biến trong các ngôn ngữ? Hãy trình bày các phương thức ngữ pháp thường gặp trong ngoại ngữ mà anh chị biết.
- Có 8 phương thức ngữ pháp phổ biến:
+ Phương thức phụ tố: à phương thưc ngữ pháp thường gặp trong tiếng Anh, tiếng Pháp, chẳng hạn từ gốc calculer là động từ có nghĩa tính toán, khi kết hợp với 2 phụ tố “in” (không ), là tiền tố và able ( có thể), hậu tố cho một từ mới incalculable ( không thể tính được), tương tự có những từ discuter--> indiscutable, anticonstitutionnel, antinational vv.. Trong tiếng Anh : thing -> anything, somebody, nobody, friendly, dancing
+ Phương thức biến dạng chính tố: Đặc điểm của phương thức ngữ pháp này là biến đổi một bộ phận của chính tố để thực hiện sự thay đổi ngữ pháp.
Ví dụ: Trong tiếng Anh: Man -> men , foot ->feet , tooth -> teeth( DT số nhiều );fly->flew, break>broke , leave->left, lose->lost ( Đ T thời quá khứ) ...
+ Phương thức thay chính tố: Phương thức thay đổi hoàn toàn vỏ ngữ âm của từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Phương thức này được sử dụng trong các ngôn ngữ Ấn Âu, trong một số trường hợp biểu thị sự so sánh .
Ví dụ : Tiếng Anh : good----> better Bad ---> worse
+ Phương thức trọng âm: Trọng âm có thể được sử dụng để phân biệt ý nghĩa từ vựng hay ngữ pháp của các dạng thức từ. Phương thức trọng âm là một trong những phương thức ngữ pháp thường gặp trong một số ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Nga và tiếng Anh
Ví dụ: ímport(n), impórt(v), éxport (n), expórt (v), cóntent ( n ), contént ( v ) .... Các từ trên đây được phát âm nhấn mạnh các âm tiết đầu, thể hiện ý nghĩa từ vựng là Danh từ, ở âm tiết cuối là động từ; trọng âm từ mang tính quy ước trong từ vựng tiếng Anh.
+ Phương thức lặp ( phương thức láy ) : Lặp là phương thức ngữ pháp láy toàn bộ hay một bộ phận vỏ ngữ âm của chính tố để tạo nên từ mới hoặc dạng thức mới của từ. Tiếng Việt là ngôn ngữ thường sử dụng phương thức ngữ pháp này .
- Lặp toàn bộ danh từ để biểu thị sự chuyển đổi từ số ít sang số nhiều . Ví dụ: Nhà (số ít ) ---> nhà nhà ( số nhiều )
- Lặp toàn bộ động từ để biểu thị hoạt động được lặp lại nhiều lần . Ví dụ ; đi đi lại lại, cười cười,nói nói....
- Lặp tính từ để biểu thị mức độ thấp của tính chất, trạng thái .
Ví dụ : Vui ---> vui vui Buồn -->buồn buồn Xinh --> xinh xinh - Trong tiếng Anh : so – so ( tàm tạm ), tiptop ( đỉnh cao)
+ Phương thức hư từ: Hư từ là những từ chuyên dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Dùng hư từ thể hiện ý nghiã ngữ pháp là một phương thức rất phổ biến trong hầu hết các loại hình ngôn ngữ. Trong tiếng Việt, phương thức hư từ là phương thức ngữ pháp chủ yếu được sử dụng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp trong lời nói .
+ Phương thức trật tự từ: Theo phương thức này, ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng thứ tự sắp xếp các từ trong câu . Trong tiếng Việt cũng như tiếng Pháp, trật tự từ thường biểu thị các ý nghĩa quan hệ cũng như chức năng của từ, đóng vai trò ngữ pháp biểu thị một ý nghĩa nhất định trong câu. Chẳng hạn Chủ ngữ thể hiện chủ thể của hoạt động, bổ ngữ chỉ đối tượng hoạt động . + Phương thức ngữ điệu : Phương thức ngữ điệu thường được sử dụng để biểu thị các nghĩa tình thái của câu như nghi vấn, tường thuật, cảm thán .... Trong tiếng Anh, tiếng Pháp, câu tường thuật có ngữ điệu thấp dần ở cuối câu .Câu nghi vấn, thường có ngữ điệu cao ở cuối câu hoặc ở từ nghi vấn .
Ví dụ: What is this ?
- Trong các ngôn ngữ có thanh điệu như tiếng Việt, tiếng Hán, câu không có ngữ điệu lên giọng rõ như trên đây. Để thể hiện phương thức ngữ pháp này, người ta dùng hư từ hay đại từ nghi vấn để biểu thị ý nghĩa, đồng thời cách phát âm nhấn mạnh ở điểm cần biểu thi ý nghĩa .
Ví dụ; Em đi à ? Em có đi không ? Em ở đấy à ?
- Phương thức ngữ pháp là gì? Hãy trình bày những phương thức ngữ pháp có trong tiếng
Việt.
-Trong ngôn ngữ, ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các hình thức ngữ pháp nhất định.Phương thức ngữ pháp là những biện pháp hình thức chung nhất thể hiện ý nghĩa ngữ pháp. Cách thức và phương tiện ngôn ngữ dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp được gọi là phương thức ngữ pháp. Chẳng hạn trong tiếng Pháp, ý nghĩa số nhiều của danh từ được thể hiện bằng phụ tố x,s hoặc trong tiếng Anh s, es. .v.v.
Ví dụ : étudiant ( s) , student (s) , box (es)
-Tiếng Việt, ngoài phương thức phổ biến kết hợp hư từ “các, những” với thực từ, (danh từ) còn sử dụng phép lặp để thể hiện số nhiều . Ví dụ : người người, nhà nhà, đời đời....
- Phạm trù ngữ pháp là gì? Hãy xác định trong ngoại ngữ bạn học có những phạm trù ngữpháp nào?
- Phạm trù ngữ pháp là thể thống nhất của những ý nghiã ngữ pháp, được thể hiện ở những dạngthức đối lập nhau. Chẳng hạn phạm trù số có 2 mặt đối lập nhau, đó là số ít và số nhiều. Phạm trù thời có các mặt đối lập ở hiện tại, quá khứ, tương lai. Mỗi ý nghĩa ngữ pháp bộ phận trong một phạm trù ngữ pháp được thể hiện bằng những dạng thức nhất định, đối lập với các dạng thức thể hiện những ý nghĩa bộ phận còn lại .
Ví dụ: - Dạng thức đối lập giữa giống đực và giống cái của tiếng Pháp: Une e’tudiante ( một cô sinh viên )—un e’tudiant ( một anh sinh viên )
- Một dạng thức ngữ pháp có thể tham gia nhiều hệ thống đối lập, biểu thị các ý nghĩa của nhiềuphạm trù khác nhau. Trong ví dụ trên, une e’tudiante đồng thời biểu hiện 3 ý nghĩa .
- Ý nghĩa bất định của une đối lập với ý nghĩa xác định la trong phạm trù xác định đối với danhtừ étudiant.
- Ý nghĩa số ít đối lập với des e’tudiants biểu thị số nhiều trong phạm trù số.
- Ý nghĩa giống cái đối lập với dạng thức un e’tudiant biểu thị giống đực trong phạm trù giống
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 11 năm 2023 Nhóm Chuyên môn.