Ôn tập cuối kỳ hóa học màu sắc | Công nghệ hóa học | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Ôn tập cuối kỳ hóa học màu sắc môn Công nghệ hóa học của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
28 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập cuối kỳ hóa học màu sắc | Công nghệ hóa học | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Ôn tập cuối kỳ hóa học màu sắc môn Công nghệ hóa học của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

29 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40651217
lOMoARcPSD|40651217
1. Mối quan hệ giữa ánh sáng và màu sắc. Ý nghĩa của electromagnetic spectrum colors trong việc
giải thích hiện tượng màu sắc ?
Ánh sáng và màu sắc: Một mối liên hệ chặt chẽ
Ánh sáng chúng ta nhìn thấy hàng ngày thực chất một phần của quang phổ điện từ, một dải rộng
các sóng năng lượng điện từ. Mắt người chỉ thể cảm nhận được một phần nhỏ của dải này, gọi là ánh
sáng khả kiến.
Màu sắc chúng ta nhìn thấy kết quả của cách các vật thể tương tác với ánh sáng khả kiến. Khi
ánh sáng trắng (chứa tất cả các màu sắc) chiếu vào một vật thể, vật thể đó sẽ hấp thụ một số màu sắc
phản xạ lại những màu sắc khác. Chính những màu sắc bị phản xạ này sẽ đi vào mắt chúng ta tạo ra
cảm giác về màu sắc.
Quang phổ điện từ và màu sắc
+ Quang phổ điện từ:toàn bộ dải các sóng năng lượng điện từ, từ sóng radio đến tia gamma. Mỗi loại
sóng có bước sóng và tần số khác nhau.
+ Ánh sáng khả kiến: phần nhỏ của quang phổ điện từ mắt người thể nhìn thấy. Ánh sáng khả
kiến được phân chia thành các màu sắc khác nhau, từ tím đến đỏ, dựa trên bước sóng của chúng.
+ Bước sóng: khoảng cách giữa hai đỉnh sóng liên tiếp. Bước sóng càng ngắn, năng lượng của sóng
càng lớnmàu sắc càng thiên về tím. Ngược lại, bước sóng càng dài, năng lượng của sóng càng nhỏ và
màu sắc càng thiên về đỏ.
Bảng dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa màu sắc và bước sóng ánh sáng:
Màu sắc Bước sóng (nm)
lOMoARcPSD|40651217
Tím (Violet) 380 - 420
Chàm (Indigo) 420 - 450
Lam (Blue) 450 - 490
Lục (Green) 490 - 570
Vàng (Yellow) 570 - 590
Cam (Orange) 590 - 630
Đỏ (Red) 630 - 750
Ý nghĩa của quang phổ điện từ trong việc giải thích hiện tượng màu sắc
+ Giải thích sự đa dạng của màu sắc: Quang phổ điện từ cho thấy ánh sáng khả kiến bao gồm số màu
sắc khác nhau, từ đó giải thích được sự đa dạng phong phú của màu sắc trong tự nhiên.
+ Hiểu về sự tương tác giữa ánh sáng vật chất: Quang phổ điện từ giúp chúng ta hiểu hơn về cách
các vật thể hấp thụ và phản xạ ánh sáng, từ đó tạo ra màu sắc.
+ Ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: Hiểu về quang phổ điện từ ý nghĩa rất lớn trong nhiều lĩnh vực như
vật lý, hóa học, sinh học, y học, công nghệ thông tin
2. Ý nghĩa của vòng tròn màu của Sir Isaac Newton ?
Ý nghĩa của vòng tròn màu Newton
+ Thứ tự tự nhiên của màu sắc: Vòng tròn màu của Newton sắp xếp các màu sắc theo thứ tự tự nhiên
chúng ta nhìn thấy trong cầu vồng, từ đỏ đến tím. Điều này cho thấy một sự liên tục tuần hoàn trong
quang phổ ánh sáng khả kiến.
+ Mối quan hệ giữa các màu sắc: Vòng tròn màu này cho thấy mối quan hệ giữa các màu sắc bổ sung.
Màu sắc bổ sung là những màu sắc nằm đối diện nhau trên vòng tròn. Khi hai màu bổ sung được đặt cạnh
nhau, chúng sẽ làm tăng độ tương phản và độ sáng của nhau.
+ sở cho các hình màu sắc khác: Vòng tròn màu của Newton nền tảng cho việc phát triển các
mô hình màu sắc phức tạp hơn, như hình màu RYB (Red, Yellow, Blue)hình màu RGB (Red,
Green, Blue).
+ Ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: Vòng tròn màu này ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, như
thiết kế đồ họa, hội họa, in ấn, và thậm chí cả tâm lý học màu sắc.
3. Cơ chế cảm nhận màu sắc của mắt người ?
lOMoARcPSD|40651217
Cơ chế hoạt động
+ Ánh sáng vào mắt: Khi ánh sáng từ một vật thể chiếu vào mắt, sẽ kích thích các tế bào nón trong
võng mạc.
+ Các tế bào nón phản ứng: Mỗi loại tế o nón sẽ phản ứng mạnh m nhất với ánh sáng bước sóng
tương ứng với màu nhạy cảm. dụ, khi nhìn vào một quả táo đỏ, các tế bào nón nhạy cảm với
màu đỏ sẽ được kích thích mạnh nhất.
+ Tín hiệu thần kinh: Các tín hiệu thần kinh được gửi từ các tế bào nón đến não bộ.
+ Não bộ xử lý: Não bộ sẽ so sánh các tín hiệu này và tạo ra cảm giác về màu sắc.
5. Các tổng hợp màu: tổng hợp cộng màu, tổng hợp trừ màu. Cách chuyển đổi giữa, tính toán giữa
2 không gian màu ?
Tổng hợp cộng màu
+ Nguyên lý: Khi các nguồn sáng màu sắc khác nhau kết hợp với nhau, chúng tạo ra một màu mới
sáng hơn.
+ Màu cơ bản: Đỏ, xanh lá và xanh dương (RGB) là ba màu cơ bản trong tổng hợp cộng màu.
+ Ứng dụng: Được sử dụng chủ yếu trong các thiết bị phát sáng như màn hình máy tính, tivi, điện thoại di
động.
lOMoARcPSD|40651217
+ Ví dụ: Khi trộn ánh sáng đỏ và xanh lá, ta được màu vàng.
Tổng hợp trừ màu
+ Nguyên lý: Khi ánh sáng chiếu vào một vật thể, vật thể đó hấp thụ một số màu sắc và phản xạ lại những
màu sắc khác. Màu sắc mà chúng ta nhìn thấy là màu sắc bị phản xạ.
+ Màu bản: Màu đỏ, ng, xanh dương (RYB) hoặc cyan, magenta, vàng (CMY) các màu bản
trong tổng hợp trừ màu.
+ Ứng dụng: Được sử dụng chủ yếu trong in ấn, sơn, và các vật liệu in.
+ Ví dụ: Khi trộn màu vàng và màu xanh lam, ta được màu xanh lục.
Chuyển đổi giữa các không gian màu
+ Không gian màu: Là một hệ thống để định nghĩa và sắp xếp màu sắc.
+ Chuyển đổi: Do sự khác nhau giữa các không gian màu, việc chuyển đổi giữa chúng là cần thiết để đảm
bảo màu sắc được hiển thị hoặc in ra một cách chính xác.
+ Ví dụ: Chuyển đổi từ không gian màu RGB (sử dụng trong màn hình) sang không gian màu CMYK (sử
dụng trong in ấn).
6. Cho màu A có thông số CMY [120, 240, 255]. Xác định phần trăm 3 màu gốc (RGB) để tạo
ramàu A?
Công thức chuyển đổi cơ bản:
R = 255 x (1-C) x (1-K)
G = 255 x (1-M) x (1-K)
B = 255 x (1-Y) x (1-K)
Áp dụng vào bài toán: Với màu A có thông số CMY là [120, 240, 255], ta có:
R = 255 x (1- ) x (1- )
G = 255 x (1- ) x (1- )
B = 255 x (1- ) x (1- )
Kết quả: Để tạo ra màu A trong không gian màu RGB, ta cần trộn các màu cơ bản với tỷ lệ:
Đỏ (R): 135
Xanh lá (G): 15
Xanh dương (B): 0
Vậy màu A trong không gian màu RGB có thông số là [135, 15, 0]. Đây là một màu có tông màu chủ đạo
là đỏ, hơi ngả sang tím do hàm lượng xanh lam là 0.
7. Trong kỹ thuật in offset tại sao ứng dụng quy tắc trừ màu ?
Lý do chính sử dụng quy tắc trừ màu trong in offset:
Bản chất của vật liệu in:
+ Giấy và các vật liệu in khác không tự phát sáng mà phản xạ ánh sáng.
+ Khi mực in được phủ lên giấy, sẽ hấp thụ một phần ánh sáng phản xạ lại phần còn lại. Màu sắc
mà chúng ta nhìn thấy là kết quả của phần ánh sáng bị phản xạ.
lOMoARcPSD|40651217
Nguyên lý hoạt động của máy in offset:
+ Máy in offset sử dụng các tấm bản in để chuyển mực lên giấy.
+ Mỗi tấm bản in chứa một trong bốn màu cơ bản của CMYK: Cyan, Magenta, Yellow, và Key (đen).
+ Bằng cách chồng các lớp mực lên nhau với các tỷ lệ khác nhau, máy in có thể tạo ra hàng triệu màu sắc
khác nhau.
Hiệu quả kinh tế:
+ Sử dụng 4 màu cơ bản (CMYK) là cách hiệu quả nhất để tạo ra một phổ màu rộng trong in ấn.
+ Việc sản xuất và bảo quản mực in cũng trở nên đơn giản hơn.
Câu 10 : Kết quả đo màu kích thích 3 điểm của sinh viên trên các loại vải đã nhuộm màu như sau
(Ứng dụng KGM – RGB giải thích)
STT KQ hiển thị khi
đo
Xác định H và Diễn tả Màu sắc
thu được
Giải thích dựa trên quy tắc tổng hợp màu tương
ứng
TN
0-0-255 Xanh dương đậm Chỉ có thành phần màu xanh dương, nên màu thu được là xanh
dương đậm.
1
200-102-60 Cam Thành phần đỏ và xanh lá chiếm ưu thế, tạo ra màu cam.
2
255-200-12 Vàng cam Thành phần đỏ và xanh lá chiếm ưu thế, tạo ra màu vàng cam.
3
120-35-189 Tím Thành phần đỏ và xanh dương chiếm ưu thế, tạo ra màu tím.
TN5
200-10-5 Đỏ sẫm Thành phần đỏ chiếm ưu thế tuyệt đối, tạo ra màu đỏ sẫm.
11. Dựa vào bảng kết quả ở số liệu 2 và 5, hãy nhận xét để kết luận về màu sắc của TN 2 và TN 5 ?
Phân tích kết quả đo màu đưa ra kết luận về màu sắc của TN2 TN5
Phân tích kết quả TN2 và TN5:
TN2: 200-102-60
+ Thành phần màu: Màu đỏ giá trị cao nhất, tiếp theo màu xanh màu xanh dương giá trị
thấp nhất.
+ Màu sắc: Dựa vào sự kết hợp này, ta thể kết luận rằng màu sắc chủ đạo của mẫu vải TN2 cam.
Màu cam được tạo ra bởi sự kết hợp của màu đỏmàu vàng (màu vàng được tạo ra khi trộn màu đỏ
màu xanh lá).
+ Giải thích: Do thành phần màu đỏ chiếm ưu thế, màu cam của mẫu vải này sẽ tông màu ấm hơi
ngả về đỏ.
TN5: 200-10-5
+ Thành phần màu: Màu đỏ giá trị rất cao, trong khi màu xanh màu xanh dương giá trị rất
thấp, gần như bằng 0.
+ Màu sắc: Với sự chiếm ưu thế tuyệt đối của màu đỏ, ta thể kết luận rằng màu sắc chủ đạo của mẫu
vải TN5 là đỏ sẫm.
lOMoARcPSD|40651217
+ Giải thích: Do chỉ thành phần màu đỏ chiếm ưu thế, màu sắc của mẫu vải này sẽ rất đậm thuần
túy.
12. Cho Bảng màu sắc và các thuộc tính của màu sắc như sau:
- Hãy xác định màu nào là màu gốc dựa trên giá trị H, phân tích màu pha sáng, màu pha tối, màu
đổ bóng từ màu gốc ?
+ Xác định màu gốc dựa trên giá trị Hue (tông màu)
H = 0 or 360: Red
H = 60: Yellow
H = 120: Green
H = 180: Cyan
H = 240: Blue
H = 300: Magenta
*Vậy màu gốc là màu Magenta
+ Phân tích màu pha sáng (Tint) và màu pha tối (Shade)
_Saturation (độ bão hòa): 0% (màu xám) đến 100% (màu tinh khiết)
_ Lum (giá trị độ sáng): 0% (màu đen) đến 100% (màu trắng)
_Tone (màu đổ bóng): pha thêm màu xám vào màu gốc
*Màu pha sáng
_Không có màu pha sáng
*Màu pha tối
_Dark Magenta (H = 300, S = 100, L = 27)
_Dark Violet (H = 282, S = 100, L = 41)
*Màu đổ bóng
_Bright Ube (H = 281, S = 61, L = 77)
_Plum (H = 307, S = 35, L = 41)
lOMoARcPSD|40651217
_Byzantium (H = 311, S = 46, L = 30)
_Dark Byzantium (H = 315, S = 24, L = 29)
_Byzantine (H = 311, S = 58, L = 47)
13. Thế nào là nguồn sáng chuẩn ? Tại sao trong các thiết bị quan sát màu cần dùng nguồn
sángchuẩn D50, D65 ?
+ Nguồn sáng chuẩn là nguồn sáng mô phỏng sự phân bố quang phổ của ánh sáng ban ngày tự nhiên.Có 2
loại nguồn sáng chuẩn: D50 và D65
+ Trong các thiết bị quan sát màu cần dùng nguồn sáng chuẩn D50, D65 nguồn sáng chuẩn D50
D65 cung cấp ánh sáng tiêu chuẩn hóa, giúp đảm bảo tính nhất quán và đảm bảo rằng màu sắc được quan
sát, đánh giá một cách chính xác nhất và hạn chế có sự sai lệch màu.
14. Phân tích ý nghĩa nhiệt độ màu, tiêu chuẩn quan sát mẫu ?
+ Nhiệt độ màu của nguồn sáng dơn vị đo sự phân bố năng lượng quan phổ của nguồn sáng (ứng với
mỗi nhiệt độ màu, nguồn sáng sẽ có một màu sắc khác nhau).Nhiệt độ màu ảnh hưởng đến cách chúng ta
cảm nhận màu sắc và có thể được chia thành hai loại chính:
_Màu nóng: thường nhiệt độ màu thấp > 3500K, tạo ra ánh sáng tone màu đỏ, cam hoặc
vàng.Thường tạo cảm giác ấm áp và dễ chịu.
_Màu lạnh: thường nhiệt độ màu cao > 5000K, tạo ra ánh sáng tone màu xanh lam hoặc
trắng.Thường tạo cảm giác mát mẻ và tươi sáng.
+ Nhiệt độ màu ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau:
_Thiết kế nội thất chiếu sáng: sử dụng nhiệt độ màu phù hợp giúp tạo ra không gian sống và làm việc
thoải mái.
_Nhiếp ảnh quay phim: nhiệt độ màu ảnh hưởng đến màu sắc của hình ảnh video, điều chỉnh nhiệt
độ màu sắc giúp tạo ra các hiệu ứng ánh sáng khác nhau và đảm bảo màu sắc chính xác.
_In ấn thiết kế đồ họa: đảm bảo màu sắc của các bản in thiết kế được hiển thị chính xác nhất
quán.
+ Tiểu chuẩn quan sát màu:
_Nguồn sáng CIE-D50: đây nguồn sáng phỏng sự phân bố quang phổ của ánh sáng ban ngày tự
nhiên (ánh sáng lúc mặt trời mọc và lặn), có nhiệt độ 5000K sử dụng để đánh giá chung về màu sắc, kiểm
tra hiện tượng metamerism, đánh giá độ đồng đều và chất lượng của màu sắc trong ngày in.
_Nguồn sáng CIE-D65: đây nguồn sáng phỏng sự phân bố quang phổ của ánh sáng ban ngày tự
nhiên (ánh sáng vào buổi trưa), có nhiệt độ 6500K.Quang phổ của D65 thiên về màu xanh lam hơn D50,
lượng màu tím, xanh lam xanh cây nhiều hơn một chút so với màu vàng đỏ. D65 thường ứng
dụng xem màu trong các ngành công nghiệp như nhựa sơn, dệt, ô tô, Theo ASTM D1729-2009, kiểm
tra hiện tượng Metamerism.
_Nguồn sáng UV-Ultra Violet: Năng lượng ánh sáng không thể nhìn thấy bằng mắt người, nhưng
trong ánh sáng tự nhiên ban ngày.Năng lượng UV khả năng kích thích các chất làm trắng quang học
(OBA) của vật liệu để chúng phát ra ánh sáng trong quang phổ nhìn thấy được, thường là trong vùng màu
xanh lam và cho phép mô phỏng tối ưu ánh sáng ban ngày tự nhiên.
15.Giới thiệu sơ lược về sự xuất hiện màu, lịch sử chất màu tự nhiên, tính chất vật lý và hóa học của
màu sắc ?
+ lược về sự xuất hiện màu sắc: khi ánh sáng chiếu vào một vật thể, một số màu sắc được "hấp thụ"
bởi vật thể và các màu khác được "phản chiếu". Màu sắc phản chiếu từ vật thể đến mắt chúng ta và chúng
ta nhìn thấy vật thể và màu sắc của nó.
+ Lịch sử chất màu tự nhiên:
lOMoARcPSD|40651217
Thời tiền sử: các bằng chứng khảo cổ học cho thấy con người đã sử dụng chất màu tự nhiên từ rất sớm.
dụ, các sợi lanh nhuộm màu đã được tìm thấy trong một hang động Gruzia, niên đại khoảng
36.000 năm trước.
Ai Cập cổ đại: người Ai Cập cổ đại đã sử dụng các loại màu tự nhiên để vẽ tranh trang trí các công
trình kiến trúc. Họ sử dụng các khoáng chất và thực vật để tạo ra màu sắc cho các bức tranh tường và các
vật dụng hàng ngày.
Ấn Độ Phoenicia: khoảng 5.000 năm trước, người Ấn Độ Phoenicia đã biết sử dụng các chất màu
tự nhiên để nhuộm vải. Người Phoenicia nổi tiếng với việc sử dụng ốc biển để tạo ra màu tím, một màu
rất quý hiếm và đắt đỏ vào thời đó.
Trung Quốc cổ đại: vào thời Xuân Thu Chiến Quốc (khoảng 2.000 năm trước), người Trung Quốc đã sử
dụng cỏ tím để nhuộm quần áo. Màu tím từ cỏ này rất hiếm thường chỉ được sử dụng bởi các vương
hầu và quan lại.
Châu Âu thời Trung cổ: ở châu Âu, các loại cây như cây chàm (Indigofera tinctoria) được trồng rộng rãi
để sản xuất màu chàm. Vào năm 1897, Ấn Độ khoảng 65.000 ha đất trồng cây chàm để phục vụ nhu
cầu nhuộm màu.
Phát triển hiện đại: ngày nay, mặc dù có sự phát triển của các chất màu tổng hợp, chất màu tự nhiên vẫn
được ưa chuộng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, mỹ phẩm dược phẩm do tính an toàn thân
thiện với môi trường.
+ Tính chất vật lý và hóa học
*Tính chất Vật lý liên quan đến màu sắc
Ánh sáng: Ánh sáng là yếu tố cơ bản tạo nên màu sắc. Ánh sáng trắng là tổng hợp của tất cả các màu sắc
trong quang phổ nhìn thấy được. Khi ánh sáng chiếu vào một vật thể, vật thể đó sẽ hấp thụ một số bước
sóng và phản xạ lại các bước sóng khác. Những bước sóng bị phản xạ sẽ quyết định màu sắc mà chúng ta
nhìn thấy.
Bước sóng: Mỗi màu sắc tương ứng với một khoảng bước sóng nhất định. dụ, ánh sáng đỏ bước
sóng dài hơn ánh sáng tím.
Tần số: Tần số ánh sáng tỉ lệ nghịch với bước sóng.
Cường độ ánh sáng: Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến độ sáng của màu sắc.
Góc nhìn: Góc nhìn ảnh hưởng đến độ sáng và màu sắc của một vật thể do hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
*Tính chất Hóa học liên quan đến màu sắc
Cấu trúc phân tử: Cấu trúc phân tử của một chất ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ phản xạ ánh sáng.
Các hợp chất hữu cơ có hệ liên hợp π điện tử thường có màu sắc sặc sỡ.
Liên kết hóa học: Các loại liên kết hóa học trong một phân tử cũng ảnh hưởng đến màu sắc.
Sự mặt của các ion kim loại: Nhiều hợp chất màu sắc do sự mặt của các ion kim loại
chuyển tiếp.
Phản ứng hóa học: Các phản ứng hóa học có thể làm thay đổi cấu trúc phân tử của một chất, dẫn đến sự
thay đổi màu sắc.
*Ví dụ về mối liên hệ giữa tính chất vật lý, hóa học và màu sắc
Lá cây xanh: Diệp lục trong lá cây hấp thụ mạnh ánh sáng xanh lam và đỏ, phản xạ ánh sáng xanh lục nên
lá cây có màu xanh.
Hoa hồng đỏ: Anthocyanin trong hoa hồng hấp thụ ánh sáng xanh lam xanh lục, phản xạ ánh sáng đỏ
nên hoa hồng có màu đỏ.
Vàng đồng: Màu vàng của đồng là do sự tương tác của ánh sáng với bề mặt kim loại và sự hình thành một
lớp oxit mỏng trên bề mặt.
lOMoARcPSD|40651217
16. Phổ điện từ của màu sắc và cấu trúc của hợp chất hữu cơ mang màu ?
+ Phổ điện từ bao gồm toàn bộ dải sóng điện từ, từ tia gamma có bước sóng ngắn nhất đến sóng vô tuyến
bước sóng dài nhất. Trong đó, ánh sáng khả kiến (màu sắc mắt người thể nhìn thấy) chỉ chiếm
một phần nhỏ, với bước sóng từ khoảng 380 nm (tím) đến 750 nm (đỏ).
+ Khi ánh sáng khả kiến chiếu vào một vật thể, các bước sóng khác nhau sẽ bị hấp thụ hoặc phản xạ bởi
các phân tử trong vật thể đó. Màu sắc mà chúng ta nhìn thấy là kết quả của các bước sóng ánh sáng được
phản xạ. Ví dụ, một vật thể màu đỏ phản xạ ánh sáng đỏ và hấp thụ các bước sóng khác.
*Cấu trúc của hợp chất hữu cơ mang màu
+ Các hợp chất hữu mang màu thường chứa các nhóm chức có khảng hấp thụ ánh sáng trong vùng
khả kiến của phổ điện từ. Các nhóm chức này được gọi là chromophore (nhóm mang màu). Một số nhóm
mang màu phổ biến bao gồm:
*Nhóm azo (-N=N-)
Cấu trúc: Nhóm azo liên kết với các vòng thơm.
Màu sắc: Thường có màu đỏ, cam, vàng và nâu.
Ví dụ: Methyl orange (màu cam), Congo red (màu đỏ).
*Nhóm nitro (-NO2)
Cấu trúc: Nhóm nitro liên kết với các vòng thơm.
Màu sắc: Thường có màu vàng.
Ví dụ: Nitrobenzene (màu vàng).
*Nhóm carbonyl (C=O)
Cấu trúc: Nhóm carbonyl trong các hợp chất quinone.
Màu sắc: Thường có màu vàng đến đỏ.
Ví dụ: Benzoquinone (màu vàng).
*Nhóm phthalocyanine
Cấu trúc: Vòng phthalocyanine với các nguyên tử kim loại trung tâm như đồng hoặc kẽm.
Màu sắc: Thường có màu xanh lam và xanh lục.
Ví dụ: Copper phthalocyanine (màu xanh lam)
17. Ứng dụng các phản ứng quang hóa, nhiệt hóa và điện hóa của hợp chất màu ?
+ Các hợp chất màu, đặc biệt là các hợp chất hữu cơvô cơmàu sắc nổi bật, thường được ứng dụng
trong các phản ứng quang hóa, nhiệt hóa và điện hóa trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là một số
ứng dụng cụ thể của các phản ứng này:
*Phản ứng Quang Hóa
_Phản ứng quang hóa phản ứng xảy ra dưới tác động của ánh sáng (thường ánh sáng UV hoặc ánh
sáng nhìn thấy). Hợp chất màu có thể hấp thụ ánh sáng và kích thích các phản ứng quang hóa.
Ứng dụng trong quang hợp: Các hợp chất màu như clorophyll trong cây xanh là ví dụ về phản ứng quang
hóa tự nhiên quan trọng trong quang hợp, giúp cây chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng
hóa học.
Cảm biến quang học: Các hợp chất màu có thể được sử dụng trong các cảm biến quang học để đo đạc ánh
sáng hoặc các thay đổi quang học trong môi trường. dụ, trong việc phát triển các cảm biến ánh sáng
hoặc các thiết bị đo quang phổ.
lOMoARcPSD|40651217
Ứng dụng trong quang điện (photovoltaic): Một số hợp chất màu, đặc biệt các chất hữu cơ, được sử
dụng trong các tế bào quang điện (solar cells) để chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành điện năng. *Phản
ứng Nhiệt Hóa
_Phản ứng nhiệt hóa là phản ứng hóa học xảy ra dưới tác động của nhiệt độ cao. Các hợp chất màu có thể
thay đổi tính chất của chúng hoặc tham gia vào các phản ứng hóa học khi được làm nóng.
Quá trình in nhiệt (thermochromism): Một số hợp chất màu có thể thay đổi màu sắc khi nhiệt độ thay đổi.
Các hợp chất này được sử dụng trong các ứng dụng như mực thay đổi màu theo nhiệt độ (thermochromic
inks) trong tem bảo vệ, vật liệu cách nhiệt, hoặc quần áo thông minh.
Ứng dụng trong bảo quản thực phẩm: Các hợp chất màu được sử dụng trong các chỉ thị nhiệt để giám sát
nhiệt độ trong các quá trình chế biến thực phẩm, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
Các hợp chất trong sơn vật liệu: Một số hợp chất màu nhiệt thể được sử dụng trong các vật liệu
cách nhiệt hoặc các lớp phủ bảo vệ chống lại tác động của nhiệt độ cao.
*Phản ứng Điện Hóa
_Phản ứng điện hóa liên quan đến sự chuyển đổi giữa năng lượng hóa học năng lượng điện thông qua
các phản ứng oxi hóa-reduction (redox).
Pin c quy: Các hợp chất màu, đặc biệt các phức kim loại, thường tham gia vào các phản ứng điện
hóa trong các thiết bị lưu trữ năng lượng như pin hoặc ắc quy. Ví dụ, một số hợp chất màu có thể sử dụng
trong các pin lithium-ion, nơi phản ứng điện hóa giúp chuyển đổi năng lượng hóa học thành năng lượng
điện.
Cảm biến điện hóa: Các hợp chất màu có thể được sử dụng làm chất cảm biến trong các thiết bị điện hóa
để phát hiện các ion hoặc các chất hóa học khác trong môi trường, như trong các thiết bị cảm biến khí, đo
pH, hoặc xác định mức độ ô nhiễm.
Ứng dụng trong tổng hợp hóa học: Một số hợp chất màu có thể tham gia vào các phản ứng điện hóa trong
quá trình tổng hợp các hợp chất hữu hoặc cơ. dụ, trong tổng hợp các hợp chất hữu hoặc các
quá trình điện phân, các hợp chất màu thể được sử dụng để làm chất xúc tác hoặc cải thiện hiệu suất
của phản ứng
18. Sắc tố của thực vật trong việc giải thích hiện tượng màu sắc trong tự nhiên ?
+ Sắc tố thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra màu sắc chúng ta thấy trong tự nhiên. Các
sắc tố y không chỉ giúp thực vật thực hiện quá trình quang hợp còn nhiều chức năng khác như
thu hút côn trùng để thụ phấn. Dưới đây là một số sắc tố chính và vai trò của chúng:
*Chlorophyll (Diệp lục)
Chức năng: Chlorophyll sắc tố quan trọng nhất trong thực vật, chịu trách nhiệm chính cho quá trình
quang hợp. Nó hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở các bước sóng xanh lam và đỏ, và phản xạ ánh sáng xanh lục,
làm cho lá cây có màu xanh.
Loại: hai loại chính chlorophyll a chlorophyll b. Chlorophyll a mặt trong tất cả các loài thực
vật và tảo, trong khi chlorophyll b chỉ có ở thực vật trên cạn và tảo lục.
*Carotenoids (Carotenoid)
Chức năng: Carotenoids bao gồm các sắc tố như beta-carotene, lutein zeaxanthin. Chúng hấp thụ ánh
sáng xanh lam xanh lục, phản xạ ánh sáng vàng, cam đỏ. Carotenoids bảo vệ thực vật khỏi tác
hại của ánh sáng mạnh và tham gia vào quá trình quang hợp.
Màu sắc: Chúng tạo ra màu vàng, cam và đỏ trong nhiều loại hoa, trái cây và lá cây vào mùa thu.
*Anthocyanins (Anthocyanin)
Chức năng: Anthocyanins sắc tố tạo ra màu đỏ, tím xanh lam trong hoa, trái cây cây. Chúng
giúp bảo vệ thực vật khỏi tia UV và các tác nhân gây stress khác.
lOMoARcPSD|40651217
Màu sắc: Màu sắc của anthocyanins có thể thay đổi tùy thuộc vào độ pH của môi trường, từ đỏ trong môi
trường axit đến xanh lam trong môi trường kiềm.
*Betalains (Betalain)
Chức năng: Betalains là sắc tố tạo ra màu đỏ và vàng trong một số loài thực vật như củ dền. Chúng không
phổ biến như anthocyanins và chủ yếu có mặt ở một số họ thực vật nhất định.
Màu sắc: Betalains tạo ra màu đỏ tươi và vàng sáng, thường thấy ở các loại củ và hoa.
*Flavonoids (Flavonoid)
Chức năng: Flavonoids bao gồm một nhóm lớn các sắc tố vai trò bảo vệ thực vật khỏi tia UV và tham
gia vào quá trình thụ phấn bằng cách thu hút côn trùng.
Màu sắc: Chúng thường tạo ra màu vàng và trắng trong hoa và lá.
19. Màu sắc của các hợp chất hữu cơ. Màu họ azo. Màu Carbon. Màu phthalocyanines. Ý nghĩa của
các gốc mang màu và trợ màu trong thuốc nhuộm và pigment ?
+ Màu sắc của các hợp chất hữu cơ
_Màu sắc của các hợp chất hữu cơ là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng và cấu trúc phân tử. Khi ánh
sáng chiếu vào một phân tử hữu cơ, các electron trong phân tử hấp thụ một phần năng lượng ánh sáng
chuyển lên mức năng lượng cao hơn. Ánh sáng mà mắt chúng ta nhìn thấy là phần ánh sáng không bị hấp
thụ. Do đó, màu sắc của một hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào các bước sóng ánh sáng mà nó hấp thụ.
*Các nhóm màu quan trọng trong hợp chất hữu cơ
Màu azo (-N=N-): Đây một trong những nhóm màu quan trọng nhất trong hóa học hữu cơ. Các hợp
chất azo thường màu sắc rực rỡ từ vàng, cam đến đỏ. Nhóm azo tạo ra màu sắc do hệ liên hợp π điện
tử trải rộng trên toàn bộ phân tử, cho phép hấp thụ ánh sáng trong vùng nhìn thấy.
Màu carbon: Mặc carbon nguyên tố không màu, nhưng các hợp chất hữu chứa các liên kết đôi
và ba carbon-carbon (như trong benzen, naphthalene) có thể hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại và nhìn
thấy, tạo ra màu sắc.
Màu phthalocyanine: Các hợp chất phthalocyanine cấu trúc vòng phẳng lớn hệ liên hợp π điện tử
rộng, tạo ra màu xanh lam đậm rất bền. Chúng được sử dụng rộng rãi làm chất màu cho sơn, mực in.
+ Ý nghĩa của các gốc mang màu và trợ màu trong thuốc nhuộm và pigment
*Gốc mang màu (Chromophore)
Chức năng: Gốc mang màu các nhóm chức trong phân tử khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng
nhìn thấy, tạo ra màu sắc cho hợp chất. Các gốc này thường chứa các liên kết đôi liên hợp, như nhóm azo
(-N=N-), nitro (-NO2), và quinone.
Ví dụ: Nhóm azo trong phẩm nhuộm azo, nhóm nitro trong nitrobenzene.
*Gốc trợ màu (Auxochrome)
Chức năng: Gốc trợ màu các nhóm chức không tạo màu nhưng khả năng tăng cường màu sắc khi
liên kết với gốc mang màu. Chúng làm tăng độ bão hòacường độ màu bằng cách thay đổi sự phân bố
electron trong phân tử.
Ví dụ: Nhóm hydroxyl (-OH), amino (-NH2), methoxy (-OCH3).
*Pigment
Chức năng: Được sử dụng để tạo ra màu sắc cho các sản phẩm như sơn, mực in, nhựa, mỹ phẩm.Bảo
vệ bề mặt của vật liệu khỏi các tác động của môi trường như ánh sáng mặt trời, nhiệt độ,hóa chất, cải
thiện các tính chất vật của vật liệu như độ bền, độ cứng, và khả năng chống mài mòn.Ngoài ra, một số
pigment được sử dụng như chất độn để tăng khả năng che phủ và giảm chi phí sản xuất.
lOMoARcPSD|40651217
Ví dụ: Titanium dioxide (TiO ), Iron oxide (Fe O ), Copper phthalocyanine, Carbon black ₂ ₃
20. Giải thích và cho dụ minh họa sự khác nhau giữa màu sắc của các hợp chất hữu như màu
azo, màu carbon, màu phthalocynanines các gốc mang màu khác; pigment màu sắc của các
hợp chất vô cơ ?
+ Màu Sắc của Hợp Chất Hữu Cơ
_Hợp chất hữu cơ thường tạo ra màu sắc do sự có mặt của các hệ liên hợp (conjugated system) trong phân
tử. Hệ liên hợp một chuỗi liên kết đơn đôi xen kẽ nhau, tạo ra một đám mây electron di động. Khi
hấp thụ ánh sáng, các electron trong đám mây này chuyển lên mức năng lượng cao hơn, ánh sáng bị
hấp thụ sẽ quyết định màu sắc mà chúng ta nhìn thấy.
*Các nhóm mang màu:
Nhóm azo (-N=N-): Đây nhóm mang màu phổ biến nhất trong các hợp chất hữu cơ. Các hợp chất azo
thường có màu vàng, cam, đỏ.
Nhóm nitro (-NO2): Thường tạo ra màu vàng nhạt đến vàng đậm.
Nhóm quinone: Cung cấp màu vàng, cam, đỏ.
Nhóm phthalocyanine: Tạo ra màu xanh dương đậm, xanh lá cây.
Các nhóm màu khác: Nhiều nhóm chức khác cũng khả năng tạo màu, như nhóm carbonyl (C=O),
nhóm hydroxyl (-OH),...
+ Màu Sắc của Hợp Chất Vô Cơ
_Màu sắc của hợp chất thường liên quan đến cấu trúc tinh thể, sự khuyết tật trong mạng tinh thể,
hoặc sự chuyển đổi electron giữa các ion kim loại.
Cấu trúc tinh thể: Cấu trúc tinh thể khác nhau sẽ hấp thụ ánh sáng khác nhau, dẫn đến màu sắc khác nhau.
*Ví dụ: Lapis lazuli có màu xanh dương đậm do sự có mặt của ion sulfur.
Sự khuyết tật trong mạng tinh thể: Các khuyết tật trong mạng tinh thể thể làm thay đổi cách vật
liệu hấp thụ ánh sáng, dẫn đến sự thay đổi màu sắc.
Sự chuyển đổi electron giữa các ion kim loại: Nhiều hợp chất vô cơ có màu sắc do sự chuyển đổi electron
giữa các ion kim loại khác nhau. Ví dụ: Các hợp chất của đồng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục.
*Ví dụ:
Oxit sắt: Có màu đỏ, nâu, vàng tùy thuộc vào trạng thái oxy hóa của sắt.
Carbonat đồng: Có màu xanh lam.
Crom oxit: Có màu xanh lá cây.
21. Giải thích sự biến đổi màu sắc của sắc tố thực vật anthocyanin theo pH và cấu trúc ?
lOMoARcPSD|40651217
+ Anthocyanin các glycoside của anthocyanidin, bao gồm một phần đường (glycoside) một phần
không đường (aglycone). Phần aglycone thể thay đổi cấu trúc khi pH thay đổi, dẫn đến sự thay đổi
màu sắc.
+ Sự biến đổi màu sắc theo pH:
_Môi trường axit (pH < 3): Anthocyanin tồn tại chủ yếu dưới dạng cation flavilium, có màu đỏ. Đây là lý
do tại sao nhiều loại trái cây và hoa có màu đỏ trong môi trường axit.
_Môi trường trung tính (pH 4 - 6): Anthocyanin chuyển sang dạng không ion hóa hoặc dạng quinonoidal
base, có màu tím hoặc xanh lam. Sự thay đổi này thường thấy ở các loại rau như bắp cải tím.
_Môi trường kiềm (pH >7): Anthocyanin chuyển sang dạng anion, màu xanh cây hoặc xanh lam.
Trong môi trường kiềm mạnh, màu sắc thể chuyển sang màu vàng hoặc không màu do sự phân hủy
của anthocyanin.
22. Các thuộc tính của màu sắc. Tông màu H. Độ bão hòa S. Độ sáng L.
+ Tông màu (Hue - H):
_Tông màu thuộc tính bản của màu sắc, xác định màu sắc cơ bản mà chúng ta nhìn thấy, ví dụ như
đỏ, vàng, xanh lam, xanh lá cây, tím, v.v.
_Tông màu được đo theo một vòng tròn 360 độ, bắt đầu từ (đỏ), 120° (xanh cây), 240° (xanh
dương), và các màu khác phân bổ xung quanh vòng tròn.
+ Độ bão hòa (Saturation - S):
_Độ bão hòa mức độ "tinh khiết" của màu sắc, thể hiện màu sắc có trong suốt hay bị pha trộn với màu
xám. Màu độ bão hòa cao snhìn nét, tươi sáng mạnh mẽ, trong khi màu độ bão hòa thấp sẽ
trông mờ nhạt, xám hoặc nhạt dần.
_Độ bão hòa được đo từ 0% (màu xám) đến 100% (màu nguyên thủy không pha trộn).
+ Độ sáng (Lightness - L):
_Độ sáng xác định mức độ sáng tối của màu sắc, tức là độ sáng của màu đó. Màu có độ sáng cao sẽ trông
sáng và nhẹ, còn màu có độ sáng thấp sẽ trông tối và đậm.
_Độ sáng được đo trên thang từ 0% (màu đen) đến 100% (màu trắng), và 50% là mức sáng trung bình.
23. Cách xác định các đại lượng tông màu, độ bão hòa màu, độ sáng trên không gian màu Lab ?
Sử dụng phần mềm:
+ Phần mềm chỉnh sửa ảnh như Adobe, Photoshop, GIMP đều cho phép chuyển đổi hình ảnh sang không
màu L,a,b và hiển thị từng giá trị.
lOMoARcPSD|40651217
+ Phần mềm đo màu: Các thiết bị đo màu chuyên dụng có thể đo chính xác các giá trị Lab trên bề mặt.
+ Tính toán thủ công: dùng công thức chuyển đổi không gian màu như RGB, CMYK.. sang các giá trị
Lab tương ứng.
24. Trình bày cấu tạo tam giác màu sắc. Ứng dụng phối màu theo nguyên tắc màu cộng ?
Cấu tạo
+ Đỉnh: đại diện cho 3 màu cơ bản RGB đây là nền tảng để tạo ra mọi màu sắc khác.
+ Các cạnh: nối giữa các đỉnh đại diện cho các màu thứ cấp được tạo ra từ 2 màu cơ bản.
+ Phần bên trong: đại diện cho số màu sắc khác nhau được tạo ra bằng cách trộn 3 màu bản theo
các tỷ lệ khác nhau.
Ứng dụng
+ Thiết kế đồ họa: logo, poster, wedsite...
+ Mỹ thuật: tạo tác phẩm hội họa màu sắc hài hòa ấn tượng
+ Nội thất: màu tường, màu trần, đồ đạc...
+ Quảng cáo: dùng màu sắc tạo sự thu hút, ấn tượng mạnh
25. Phân tích ưu nhược điểm của tam giác màu ?
Ưu điểm:
+ Trực quan và dễ hiểu: Tam giác màu cung cấp một cách đơn giản để hình dung và so sánh các màu sắc.
+ Ứng dụng rộng rãi: Thiết kế đồ họ, in ấn, vẽ tranh, nội thất...
+ Dễ dàng tạo ra các bảng màu: người dùng có thể dễ dàng tạo ra các bảng màu hài hòa và độc đáo.
+ Cung cấp thông tin về màu sắc: Tam giác màu thể giúp giải thích cách thức màu sắc tương tác với
nhau và cách màu sắc có thể ảnh hưởng đến cảm xúc và tâm trạng.
Nhược điểm của Tam giác Màu
+ Giới hạn về số lượng màu: Tam giác màu thường chỉ hiển thị một số lượng màu sắc nhất định.
+ Không thể hiện độ sáng: Tam giác màu chỉ thể hiện mối quan hệ giữa các màu sắc về sắc độ và sắc thái.
+ Không phù hợp với tất cả các không gian màu: Tam giác màu được xây dựng dựa trên một không gian
màu cụ thể.
+ Không thể hiện các hiệu ứng màu sắc phức tạp: như màu sắc ảo giác, màu sắc metamerism, v.v.
26. Không gian màu 3 chiều. Hệ thống màu tiêu chuẩn CIE ?
lOMoARcPSD|40651217
+ Không gian màu 3 chiều: một hình toán học sử dụng ba giá trị sđể định nghĩa một màu sắc cụ
thể. Xây dựng dựa trên nguyên lý rằng mắt người có ba loại tế bào nón, mỗi loại nhạy cảm với một trong
ba màu cơ bản: đỏ, xanhvà xanh dương. Bằng cách kết hợp ba màu cơ bản này với các cường độ khác
nhau, ta có thể tạo ra hầu hết các màu sắc mà mắt người có thể nhìn thấy.
+ Hệ thống màu tiêu chuẩn CIE: Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng (CIE) một tổ chức quốc tế chịu trách
nhiệm phát triển các tiêu chuẩn về ánh sáng màu sắc. Hệ thống màu CIE một trong những tiêu
chuẩn quan trọng nhất, cung cấp một cách khách quan để đo lường và mô tả màu sắc.
27. Không gian màu CIELAB. Không gian màu CIELUV. Không gian màu CIELCH. Không
gianmàu Hunter Lab ?
+ CIELAB: là một trong những không gian màu được sử dụng phổ biến nhất, được xây dựng dựa trên khả
năng cảm nhận màu sắc của mắt người. chia màu sắc thành ba thành phần chính L (độ sáng),a (đỏ,
xanh lá), b (vàng, xanh lam).
+ CIEUV: tương tự như CIELAB, nhưng một số khác biệt nhỏ trong cách nh toán các tọa độ màu.
CIELUV thường được sử dụng trong các ứng dụng liên quan đến ánh sáng màu sắc của vật thể dưới
các điều kiện chiếu sáng khác nhau.
+ CIELCH: là một biến thể của CIELAB, sử dụng hệ tọa độ cực để biểu diễn màu sắc. L (độ sáng), C (độ
bão hòa: biểu thị độ đậm nhạt của màu sắc), H (Hue: biểu thị vị trí của màu sắc trên vòng tròn màu).
+ Hunter Lab: là một trong những không gian màu đầu tiên được phát triển để mô tả màu sắc dựa trên khả
năng cảm nhận của mắt người. Tuy nhiên, CIELAB được xem là phiên bản cải tiến hơn của Hunter Lab.
28. Ý nghĩa của ∆E đối với hiển thị màu sắc và lựa chọn thiết bị ?
Hiển thị màu sắc: đánh giá độ chính xác của màu sắc hiển thị trên các thiết bị so với màu sắc gốc. Giá trị
ΔE càng nhỏ, màu sắc hiển thị càng gần với màu gốc, tức là độ chính xác màu càng cao.
+ 0 < ∆E < 1: Sự khác biệt không thể cảm nhận
+ 1 < ∆E < 2: Khác biệt rất nhỏ, cảm nhận bởi người có kinh nghiệm
+ 2 < ∆E < 3,5: Khác biệt tương đối
+ 3,5 < ∆E < 5: Khác biệt lớn
+ ∆E > 5: Khác biệt rất lớn
lOMoARcPSD|40651217
Lựa chọn thiết bị: Khi lựa chọn thiết bị đo hiển thị, hãy ưu tiên các thiết bị giá trị ΔE thấp để đảm
bảo chất lượng hình ảnh tốt nhất.
29. Đồ thị (hình 1) dưới đây biểu diễn sự biến thiên độ lệch màu E* ab theo nhiệt độ lưu trữ các
mẫu mực in được ký hiệu lần lượt là: Sample 1, Sample 2 và Sample 3 ?
Hình 1. Biến thiên E* ab theo nhiệt độ lưu trữ các mẫu mực in
W. Herbst, K. Hunger, Industrial Organic Pigments, Wiley-VCH, 2004
Cho biết kích thước các hạt màu tăng lần lượt từ sample 1, sample 2 tới sample 3. Mỗi mẫu mực in được
lưu trữ 8 giờ các nhiệt độ khác nhau sau đó in trên các lớp giấy độ dày bằng nhau trên nền đen
tiến hành đánh giá. Phân tích đồ thị và trả lời các câu hỏi sau:
Thí nghiệm này thể tiến hành với thiết bị đo màu nào, giải thích nguyên của phép đo các bước
tiến hành thí nghiệm.
+ Thí nghiêm có thể tiến hành với thiết bị đo màu có chức năng đo kích thích ba thành phần (ví dụ thiết bịš
đo cầm tay CRM, thiết bị đo màu để bàn Datacolor spectro...)
+ Nguyên của phép đo: Máy đo màu kích thích 3 thành phần được thiết kế có nguyên tắc hoạt động
như sau: thiết bị cấu tạo gồm một nguồn chiếu sáng là bộ LED bán dẫn phát ánh sáng trắng, ánh sáng
phát ra từ bộ LED sẽ được chiếu trực tiếp vào bề mặt của vật thể cần đo, ánh sáng sau khi phản xạ từ bề
mặt được nhận bởi 1 cảm biến màu, cảm biến màuy các tác dụng trước hết sẽ lọc chùm ánh
sáng phản xạ chỉ cho qua 3 ánh sáng cơ bản là Red, Green và Blue đồng thời nó chuyển đổi cường độ của
3 màubản Red, Green và Blue sang tần số tương ứng. Theo lý thuyết màu thì các giá trị thu được của
3 ánh sáng bản này (còn gọi 3 giá trị kích thích thành phần) đủ để tả bất màu nào nằm trong
vùng phổ khả kiến. Các giá trị màu này sẽ được chuyển đến bộ vi xử lí để thực hiện hiệu chỉnh và hiển thị
màu máy đọc được. Kết quả cuối cùng được hiển thị trên một màn hình LCD gắn trực tiếp trên máy
đo.
Các bước tiến hành thí nghiêm:š
+ Chuẩn bị các mẫu mực in sample 1,2,3 có kích thước hạt khác nhau
+ Lưu trữ các mẫu mực in ở các nhiêt độ khác nhau ủ trong 8›
+ Tiến hành in mẫu trên giấy
+ Đo các điểm màu khác nhau trên giấy bằng thiết bị đo màu, ghi nhân số liệu š E
*
ab
+ Tiến hành xây dựng đồ thị mối liên giữa š E
*
ab
nhiêt độ lưu mẫu của 3 mẫu mực sample 1,2,3 vạœ
đánh giá kết quả
+ Chú ý E
*
ab
càng lớn, đô lệch màu lớn š đô đều màu thấpš
Đánh giá mối tương quan giữa E* ab và kích thước hạt màu.
lOMoARcPSD|40651217
+ Trong khoảng nhiêt đ lưu trữ từ 20-100 š
o
C, kích thước hạt màu càng lớn (sample 3) t giá trị E
*
ab
càng lớn (đô đều màu càng thấp)š
+ Trong khoảng nhiêt độ lưu trữ lớn hơn 100 š
o
C, kích thước hạt màu càng nhỏ (sample 1) thì giá trị E
*
ab
càng lớn (đô đều màu càng thấp)š
Theo bạn, mẫu mực in nào được xem tốt nhất trong các khoảng nhiệt độ lưu trữ là: 20-100 oC lớn
hơn 100 oC, giải thích nhận định.
+ Trong khoảng nhiêt độ lưu trữ là 20-100 š
o
C, chọn sample 1 (đô lệch màu thấp nhất, đ
đều màu caọ nhất)
+ Trong khoảng nhiêt độ lưu trữ lớn hơn 100 š
o
C chọn sample 3 (đô lệ ch màu thấp nhất, đ
đều màu caọ nhất)
30. Phương pháp đo kích thích 3 thành phần màu trong công nghiệp. So sánh quá trình đo màukích
thích 3 điểm và quá trình quan sát màu sắc bằng mắt người trình bày dạng sơ đồ khối ?
+ Phương pháp đo kích thích 3 thành phần: dựa trên nguyên tristimulus, tức mắt người cảm nhận
màu sắc dựa trên sự kết hợp của ba màu bản: đỏ, xanh xanh dương. Máy đo màu sẽ phỏng
cách mắt người hoạt động bằng cách chiếu ánh sáng vào mẫu vật đo cường độ ánh sáng phản xạ lại
ba bước sóng tương ứng với ba màu cơ bản này.
+ So sánh quá trình đo kích thích 3 điểm và quan sát màu sắc bằng mắt người
Đặc điểm Đo kích thích 3 thành phần Quan sát bằng mắt người
Nguyên lý
Dựa trên nguyên lý tristimulus, đo cường độ ánh
sáng phản xạ
Dựa trên khả năng cảm nhận màu sắc của mắt
người
Độ chính
xác
Cao, ít phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
Thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng môi
trường, độ mỏi mắt
Tốc độ Nhanh, tự động
Chậm, phụ thuộc vào kinh nghiệm của người
quan sát
Khách
quan
Cao, kết quả đo có thể so sánh
Thấp, kết quả có thể khác nhau giữa các cá
nhân
Ứng dụng
Kiểm soát chất lượng màu sắc trong sản xuất,
nghiên cứu màu sắc
Đánh giá màu sắc sơ bộ, so sánh màu sắc đơn
giản
31. Trình bày ứng dụng phương pháp đo màu trong ngành hóa học ứng dụng: giấy, nhựa,
dệtnhuộm, sơn,… Sinh viên trình bày bằng sơ đồ khối ?
Ứng dụng phương pháp đo màu
Ngành
giấy
Ngành
nhựa
Ngành
dệt
Ngành
sơn
Kiểm
soát
màu
sắc
giấy
Đo độ
trắng
Kiểm
tra độ
bền
màu
Kiểm
soát
màu
sắc
nhựa
Đo độ
bóng
KIểm
tra độ
bền
màu
Kiểm
soát
màu
sắc sợi
vải
Đo độ
bền màu
So
sánh
màu
Kiểm
soát
màu
sắc
sơn
Đo độ
bóng
Kiểm
tra
độ bề
màu
32. Xây dựng qui trình cho hạt nhựa tại PTN của công ty sản xuất hạt nhựa màu ?
Bước 1: Chuẩn bị mẫu
lOMoARcPSD|40651217
+ Lấy mẫu: Lấy mẫu hạt nhựa đại diện cho lô sản xuất.
+ Làm sạch mẫu: Loại bỏ bụi bẩn, tạp chất trên bề mặt mẫu.
+ Ép mẫu: Ép mẫu hạt nhựa thành một tấm phẳng, mịn để đảm bảo bề mặt đo đồng đều.
Bước 2: Cài đặt máy đo màu
+ Khởi động máy: Bật máy đo màu và cài đặt các thông số đo theo tiêu chuẩn đã định.
+ Chọn chế độ đo: Chọn chế độ đo phù hợp với loại vật
+ Lựa chọn không gian màu: Chọn không gian màu phù hợp
Bước 3: Đo màu
+ Đặt mẫu: Đặt mẫu hạt nhựa đã chuẩn bị vào vị trí đo của máy.
+ Thực hiện đo: Bấm nút đo để máy tự động thực hiện quá trình đo.
+ Ghi nhận kết quả: Ghi lại các giá trị màu đo được (L*, a*, b*), hoặc các giá trị khác tùy thuộc vào loại
máy đo).
Bước 4: So sánh và đánh giá
+ So sánh với mẫu chuẩn: So sánh các giá trị màu đo được với các giá trị màu của mẫu chuẩn.
+ Tính toán độ lệch màu: Sử dụng công thức tính ΔE để đánh giá độ lệch màu giữa mẫu và mẫu chuẩn. +
Đánh giá: So sánh giá trị ΔE với giới hạn cho phép để đánh giá xem mẫu đạt yêu cầu về màu sắc hay
không.
Bước 5: Lưu trữ dữ liệu
+ Lưu trữ kết quả: Lưu trữ các dữ liệu đo được vào phần mềm quản lý dữ liệu.
+ Xây dựng sở dữ liệu: Xây dựng sở dữ liệu màu sắc để tiện cho việc so sánh phân tích trong
tương lai.
33. Bảng dữ liệu dưới đây (Bảng 3) cho thấy độ nở (+) của Pigment Red 170 trong nhựa PVC dẻo
liên quan đến nồng độ của pigment và nhiệt độ xử lý ?
Bảng 3: Độ giãn nở của Pigment Red 170 trong hạt nhựa PVC
Nhiệt độ xử
lý (
o
C)
Nồng độ pigment (wt%)
0.005 0.01 0.025 0.05 0.1 0.5
140 + + - - - -
160 + + + - - -
180 + + + + - -
200 + + + + - -
*(+): nở; (-): không nở; wt(%) là đơn vị đo tính bằng phần trăm khối lượng của một chất trên tổng
khối lượng của toàn bộ hỗn hợp.
+ Sử dụng dữ liệu trong bảng trên, đánh giá sự phụ thuộc độ giãn nở của Pigment Red 170 trong nhựa
PVC vào nồng độ của pigment và nhiệt độ xử lý, đề nghị giải pháp khắc phục nếu có ?
_Ở nhiệt độ xử lý 140 cho thấy có sự hòa tan của pigment màu vào nhựa ở nồng độ 0.005-0.01 wt%
_Ở nhiệt độ xử lý 160 cho thấy có sự hòa tan của pigment màu vào nhựa ở nồng độ 0.005-0.025 wt%
_Ở nhiệt độ xử lý 180 - 200 cho thấy có sự hòa tan của pigment màu vào nhựa ở nồng độ 0.005-0.05 wt%
thể thấy nhiệt độ xử càng cao thì nồng độ pigment hòa tan vào nhựa PVC càng cao, tuy nhiên
khoảng nhiệt độ xử lý 140 - 200 không thể hòa tan được pigment có nồng độ cao hơn 0.1 wt%
+ Màu sắc của các hạt nhựa PVC sau gia công với pigment màu thể kiểm tra bằng phương pháp đo
màu nào? Trình bày nguyên lý của phương pháp đo màu, gọi tên thiết bịcác cấu tạo chính của thiết bị
đo màu ?
a1 = 0,915; b1 = -12,07; L1 = 37,17;
lOMoARcPSD|40651217
_Màu sắc của các hạt nhựa PVC sau gia công với pigment màu có thể kiểm tra bằng phương pháp đo màu
bằng Máy (Colorimeter) đo màu kích thích 3 thành phần hoạt động dựa trên nguyên lý: ánh sáng được
phát ra từ nguồn sáng được phân chia thành ba bước sóng màu cơ bản là đỏ, xanh lá cây và xanh lam.
Ánh sáng này được chiếu vào mẫu phản xạ trở lại máy đo màu, sau đó được phân tích để xác định độ
mạnh của ba bước sóng. Kết quả này được sử dụng để tính toán giá trị trung bình của độ mạnh của ba
bước sóng xác định màu của mẫu. Hiện dòng máy được sử dụng nhiều nhất Cấu tạo chính máy đo
màu – Colorimeter:
Nguồn sáng: phát ra ánh sáng để chiếu lên mẫu.
Khe hẹp: giúp tập trung ánh sáng vào mẫu.
Cảm biến: thu nhận ánh sáng phản xạ từ mẫu.
Bộ phân tích: xử lý dữ liệu thu thập được từ cảm biến.
Máy đo màu Colorimeter được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau như nhựa, in,
sơn, dệt, nhuộm và thực phẩm. Đo giá trị màu mẫu của L * a * b * hoặc RGB hoặc CMYK. Đo các thông
số màu cơ bản như độ sáng, độ đục, độ trong suốt, độ bóng, độ tương phản và phân phối màu.
34. Khi sử dụng máy đo màu kích thích 3 thành phần đo một mẫu sơn trên nền vật liệu rắn cho
thông số RGB [12, 25, 255]. Dựa vào thông số RGB dự đoán màu, khoảng bước sóng và khoảng
năng lượng hấp thụ cực đại của màu này ?
Dựa vào thông số RGB ta có thể dự đoán là màu xanh lam có ánh tím
Bước sóng khoảng 450-500 nm
Năng lượng hấp thụ cực đại bằng 3,975.10
−19
35. Cho hợp chất màu sau:
Tính năng lượng kích thích của thuốc nhộm trên.Dựa vào λmax 432 nm, xác định màu của thuốc
nhộm trên ? Với năng lượng tính ở trên hãy phân tích về cấu trúc để biến đổi sang màu tương tự
nhưng có độ sáng hơn ?
Dùng biểu thức:
36. khách hàng đặt mẫu vải màu: a = 0,915; b = -12,17; L = 36,16 qua email cho công ty. Công ty đã
h là hằng số Planck
làm ra mẫu theo đơn đặt hàng với các thông số đo màu 3 lần trên một mẫu như sau:
c là tốc độ ánh sáng trong chân không
a’2 = 0,997; b’2 = -12,18; L’2 = 37,02;
a’3 = 0,906; b’3 = -12,21; L’3 = 36,76
lOMoARcPSD|40651217
Các thông số đo màu bằng máy đo màu vật liệu rắn (konica minolta CR300)
Hãy tính toán để:
- Xác định màu của mẫu vải cần nhuộm.
- Màu của khách hàng và của công ty có giống nhau ?
- Biểu diễn các thông số màu lên giản đồ Lab
- Tính các thông tin cho mẫu màu trên: H, L, S, C.
Ta có : a = 0,915; b = -12,17; L = 36,16
H
(khá ch)
= m + tan (α¿
Do a dương và b âm nên thuộc góc ¼ thứ 4 ( m = 270 )
|a
Tan (α ¿ = | , Tan (α ¿ = || , α = 4.29 b
−12.17
H
(khá ch)
= 270 + 4.29 = 274.29 (240 <H
(khá ch)
< 300)
*Vậy màu vải mà ta cần nhuộm là màu xanh đậm hoặc xanh tím
L
(tb)
= = 36.98
a(tb) = 0.915 = 0.939
b(
tb
)
=
(−12.07)+(−12.18)+(−12.21)
= -12.15
3
H(côngty) = m + tan (α ¿
Do a dương và b âm nên thuộc góc ¼ thứ 4 ( m = 270 )
| 1/28