



Preview text:
Nội dung ôn tập Giữa Kỳ.
Câu 1. Định nghĩa Hóa keo, Hệ keo. Trình bày các đối tượng nghiên cứu của Hóa keo.
Tóm tắt các ý chính để bạn dễ học bài và ôn thi:
Khái niệm cốt lõi
Hóa keo: Là ngành khoa học nghiên cứu về các hệ phân tán không đồng thể
(còn gọi là hệ keo) có kích thước hạt phân tán siêu nhỏ, từ 1nm đến 100nm.
Hệ keo: Là một hệ phân tán đặc biệt, trong đó các hạt vật chất có kích thước
trung gian giữa dung dịch thực và hỗn hợp thô. Các hạt này được gọi là mixen hoặc hạt keo.
Các đối tượng nghiên cứu chính
Hóa keo tập trung vào việc tìm hiểu các đặc tính của hệ keo, bao gồm:
Tính chất động học: Nghiên cứu sự di chuyển của các hạt keo (ví dụ: chuyển động Brown).
Tính chất quang học: Nghiên cứu cách hạt keo tương tác với ánh sáng (ví dụ: hiệu ứng Tyndall).
Tính chất điện học: Nghiên cứu về điện tích trên bề mặt hạt keo (ví dụ: điện di, điện thẩm).
Hiện tượng bề mặt: Nghiên cứu các quá trình xảy ra tại ranh giới giữa các
pha (ví dụ: hấp phụ, sức căng bề mặt).
Tính bền vững của hệ keo: Nghiên cứu các yếu tố giúp hệ keo không bị lắng đọng hay keo tụ.
Câu 2. Giải thích 6 đặc điểm của hệ keo.
Câu 3. Trình bày và giải thích 3 phương pháp phân loại hệ phân tán. So sánh hệ
phân tán thô và hệ keo điển hình.
Có 3 phương pháp chính để phân loại hệ phân tán:
Theo kích thước hạt: Dựa vào kích thước hạt pha phân tán để chia thành hệ
phân tán thực (<1 nm), hệ keo (1-100 nm), và hệ
phân tán thô (>100 nm).
Theo trạng thái vật lý: Phân loại dựa trên trạng thái (rắn, lỏng, khí) của pha
phân tán và môi trường phân tán.
Theo mức độ tương tác: Chia thành hệ kị dung môi (tương tác yếu, kém
bền) và hệ ưa dung môi (tương tác mạnh, bền vững).
Câu 4. Trình bày và giải thích các phương pháp điều chế hệ keo.
Đây là phần trả lời ngắn gọn và trọng tâm về các phương pháp điều chế hệ keo để
bạn dễ học và ôn tập.
Các phương pháp điều chế hệ keo
Có hai phương pháp chính để điều chế hệ keo:
1. Phương pháp phân tán: o
Nguyên tắc: Phá vỡ các hạt vật chất lớn thành các hạt keo có kích thước từ 1 đến 100 nm. o
Cách thực hiện:
Cơ học: Dùng máy nghiền keo để nghiền mịn.
Điện: Dùng hồ quang điện để phân tán kim loại.
Siêu âm: Sử dụng sóng siêu âm để phá vỡ các hạt lớn.
2. Phương pháp ngưng tụ: o
Nguyên tắc: Tập hợp các phân tử, ion hoặc nguyên tử nhỏ lại thành các hạt có kích thước keo. o
Cách thực hiện:
Hóa học: Dùng các phản ứng như thủy phân, oxy hóa, khử để tạo
ra hạt keo (ví dụ: tạo sol Fe(OH) ₃từ phản ứng thủy phân FeCl₃).
Vật lý: Thay đổi các điều kiện vật lý như nhiệt độ để gây ra sự ngưng tụ.
Câu 5. Trình bày các phương pháp tinh chế hệ keo.
Câu 6. Trình bày và giải thích 2 định nghĩa sức căng bề mặt. Giải thích các yếu tố
ảnh hưởng đến sức căng bề mặt.
Câu 7. Trình bày và giải thích nội dung liên quan đến góc thấm ướt. Thiết lập
phương trình Young về góc thấm ướt.
Câu 8. Trình bày và giải thích hiện tượng hấp phụ. So sánh hấp phụ hóa học và hấp phụ vật lý.
Câu 9. Trình bày và giải thích nội dung 3 lý thuyết hấp phụ.
Bài tập: Tính độ phân tán, tính bề mặt riêng.
Bài tập liên quan đến tính chất động học của hệ phân tán, tính đường kính hạt bằng
phương pháp siêu hiển vi.
Bài tập: Bài tập liên quan đến 3 lý thuyết hấp phụ.
Định nghĩa hệ keo? Các đặc điểm của hệ keo? Trinh bày tổng quát các phương
pháp điều chế hệ keo
Định nghĩa hệ keo
Hệ keo là một hệ phân tán không đồng thể, trong đó các hạt keo có kích thước trung
gian giữa dung dịch thực và hỗn hợp thô, dao động từ 10
⁻⁷cm đến 10⁻⁵ cm .
Các đặc điểm của hệ keo
Hệ keo có 6 đặc điểm chính:
1. Chuyển động Brown: Hạt keo chuyển động hỗn loạn không ngừng.
2. Hiệu ứng Tyndall: Tán xạ ánh sáng, làm lộ rõ đường đi của chùm sáng.
3. Tính chất điện học: Hạt keo mang điện tích cùng dấu, đẩy nhau.
4. Hấp phụ bề mặt: Bề mặt lớn, có khả năng hấp phụ mạnh.
5. Tính bền vững: Bền vững nhờ chuyển động Brown và lực đẩy điện tích.
6. Tính không đồng thể: Gồm hai pha rõ rệt: pha phân tán và môi trường phân tán.
Các phương pháp điều chế hệ keo
Có hai phương pháp tổng quát:
1. Phương pháp phân tán: Nghiền nhỏ các hạt lớn thành kích thước keo (ví dụ: máy nghiền keo, siêu âm).
2. Phương pháp ngưng tụ: Tập hợp các phân tử, ion nhỏ để tạo thành hạt keo
(ví dụ: phản ứng hóa học, thay đổi nhiệt độ).