Ôn tập hành chính - Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ôn tập hành chính - Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hành chính(VNU)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chức danh
1. Các chức danh cán bộ điển hình như: Thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân
dân tối cao, Bí thư đảng ủy, Chủ tịch UBND tỉnh,… Chức vụ cán bộ cấp xã :Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Thủ tướng Chính phủ
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bí thư Đảng ủy
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…
2. Các chức danh công chức điển hình như: Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện
trưởng Viện kiểm sát, Thẩm phán, Chánh án, Phó chánh án, thư ký tòa các cấp,
Chủ tịch UBND Huyện,…Chức vụ công chức cấp xã: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
3. Các chức danh viên chức điển hình như: Giảng viên trường Đại học Hà Nội, bác sĩ
tại các bệnh viện công,...
Hình thức kỷ luật -
Các hình thức kỷ luật áp dụng với cán bộ gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm. -
Hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý là: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc. -
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật:
Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc. -
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, các hình thức kỷ luật gồm: Khiển
trách; Cảnh cáo; Buộc thôi việc. -
Hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức quản lý là: Khiển trách; Cảnh cáo;
Cách chức; Buộc thôi việc.
- Ngoài ra, viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định trên còn có
thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
(?) Bạn đọc Đinh Nam hỏi: Hiện nay, công an là công chức hay viên chức? Mức lương của
lực lượng công an năm 2022 là bao nhiêu?
Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 quy định: Công nhân công an là công
dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong
Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 quy định: Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt
động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm
cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Đồng thời, theo Khoản 13 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
quy định: Công chức cấp xã gồm Trưởng Công an (áp dụng với xã, thị trấn chưa tổ chức
công an chính quy theo Luật Công an nhân dân năm 2018).
Do đó, có thể thấy, sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công
an không phải là công chức hay viên chức.
Những đối tượng khác nếu trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc
trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân (đáp ứng các điều kiện nêu tại Luật sửa đổi
Luật Cán bộ, công chức 2019) và Trưởng Công an xã tại xã chưa có công an chính quy là công chức.
Khi chưa thực hiện cải cách tiền lương thì mức lương của lực lượng công an, quân đội
năm 2022 vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Công thức tính lương công an, quân đội năm 2022 như sau: Lương = Hệ số lương x Lương cơ sở.
Lương cơ sở thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.
Bổ sung về công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Nhận định đúng sai
1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
=> Nhận định ĐÚNG. Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh riêng.
2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan hành chính với nhau.
=> Nhận định SAI. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hành
chính Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân dân.
3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
=> Nhận định ĐÚNG. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.
=> Nhận định SAI. Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ: Buôn lậu ở cấp độ
nhỏ thì vi phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình sự.
5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành chính.
6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa.
=> Nhận định SAI. Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Hóa.
7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếu tố dân chủ.
=> Nhận định SAI. Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết
hợp trên nền tảng của dân chủ.
8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của
cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.
=> Nhận định SAI. Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật.
9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính sách.
10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng.
=> Nhận định SAI. Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương và đường lối.
11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều trực thuộc.
=> Nhận định SAI. Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không
thực hiện theo nguyên tắc nào.
12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián tiếp bầu
ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực
hiện quyền khiếu nại tố cáo.
13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa.
=> Nhận định SAI. Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải
có ý thức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội.
14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.
=> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn
khổ của các quy định pháp luật.
15. Công an tỉnh có quyền thực hiện mọi hình thức quản lý Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt
động hành chính Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp (Liệt kê).
17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình Nhà
nước không cần các phương pháp quản lý.
=> Nhận định SAI. Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế.
18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban hành.
19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả cao.
=> Nhận định SAI. Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi
vi phạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ.
20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.
=> Nhận định SAI. còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quy chế dân chủ.
21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.
=> Nhận định SAI. quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá
biệt mới có đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt.
22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính.
=> Nhận định SAI. quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có
quyết định cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa án.
23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục như nhau.
=> Nhận định ĐÚNG. các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau
nên có những trình tự thủ tục khác nhau
24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý.
=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về
tính hợp pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện.
25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các
nhóm lợi ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong.
26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm.
=> Nhận định SAI. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo.
27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên ngành.
=> Nhận định SAI. Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và
lợi tiên phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điều chỉnh
28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm.
=> Nhận định SAI. Đây là quyết định cá biệt.
29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.
=> Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền
mới được ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban hành.
30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.
=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV hành chính.
31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.
=> Nhận định ĐÚNG. Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.
32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.
=> Nhận định SAI. Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.
33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung.
=> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung.
34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.
=> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mới đăng công báo.
35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở
thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao quyền.
36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối quan hệ bình đẳng nhau.
=> Nhận định SAI. đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính
có quyền đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện.
37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện.
=> Nhận định SAI. Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng
có thể trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ
pháp luật thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị
hợp pháp của bất kỳ chủ thể nào.
39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì
mới là sự mong muốn của các chủ thể.
40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3
điều kiện quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi
nếu thiếu một trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành
41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước ngoài.
=> Nhận định ĐÚNG. Vì quyết định hành chính quy phạm của chính phủ, Thủ tướng
chính phủ ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD: Áp dụng hôn nhân giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao
(Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kết hôn).
42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt.
=> Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được
cưỡng chế thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật
quy định gồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên
chuyên ngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng
họ không có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó.
43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng
trong giải quyết vụ án hành chính, VD: UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư
cách là người bị kiện.
44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ
Nhà nước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không
đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ
chúng. Đồng thời pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử
dụng hoặc chiếm đoạt trái phép. Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất
kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.
=> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu xử phạt hành chính thì
người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi
cây trồng hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ
công chức khi đang còn là cán bộ công chức.
=> Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định: “2. Cán bộ, công
chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất
là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên
quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”
47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp
đỡ nhau hoạt động của hội.
=> Nhận định SAI. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước
sáng kiến thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành
viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước
quy định. Hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý của các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Một số tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Trung tâm
trọng tài, đoàn luật sư,…
Trong câu khẳng định trên đã nói: tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Do đó
sai rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiến
thành lập. Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãng
lẽ nó nên nói: Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm:… Mới là => ĐÚNG –
48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội đồng kỷ luật.
=> Nhận định ĐÚNG. Theo khoản 2 điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức quy định:
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
a) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán
bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
49. Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
=> Nhận định SAI. Các biện pháp xử lí hành chính khác không phải chỉ áp dụng khi có vi
phạm hành chính xảy ra. Tại khoản Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy
định thì áp dụng biện pháp xử lí hành chính khác đối với: “A) Người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự”.
Vậy ở đây đã quá rõ là có trường hợp do vi phạm hình sự chứ không phải vi phạm hành chính.
50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc.
=> Nhận định SAI. Thôi việc được hiểu là sự chấm dứt việc làm tại một vị trí nào đó. Tại
Điều 59 Luật cán bộ công chức đã chỉ rõ những trường hợp công chức được hưởng chế
độ thôi việc. Trong đó khoản 3 Điều 59 quy định rõ “Không giải quyết thôi việc đối với
công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”. Vậy
đối với những công chức đang bị truy cứu TNHS thì sẽ không được xin thôi việc.
51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện,
thay đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay
đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Những hành vi pháp lí hành chính hợp pháp có thể là sự kiện pháp lí hành chính làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Ta có thể thấy ví dụ như:
Việc nhận con nuôi (hành vi hợp pháp khi tuân thủ luật nuôi con nuôi do chính phủ ban
hành) thì sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi.
Các cậu có thể lấy ví dụ về việc công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo thì an toàn
hơn vì giáo trình có ghi: D còn cái ví dụ trên là tớ liên miên lan man tìn đâu ra ấy nên
không dám khẳng định đúng nhé. Ai thấy hợp lí thì dùng.
52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ.
=> Nhận định ĐÚNG. Tổ chức xã hôi là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ
chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ
không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham
gia vào quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Ngay khái niệm đã nêu rõ tổ chức xã hội hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ. Do đó
khẳng định trên là đúng (Theo tớ là vậy vì các bạn có thể giải tích là giáo trình đã định
nghĩa thế, ở đây lại có câu: “Hoạt động theo luật và theo điều lệ”, chữ và ở đây tức là phải có cả 2 rồi).
Có quan điểm bảo là có những tổ chức tự quản không có điều lệ. Tớ thấy cái này sao mà
nghi nghi do tớ không thấy giáo trình ghi mà cũng chẳng biết ở đâu ghi cái đó tìm nên tớ
làm theo giáo trình bạn nào có ý định chắc chắn thì tìm xem: D.
53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều
=> Nhận định SAI. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt
tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một
cách cụ thể. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả
nước và lợi ích của địa phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ.
Điều này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy ví dụ
như đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và chính phủ. Ở
đây các bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ được thành lập
hoặc bãi bỏ bởi đề nghị của thủ tướng chính phủ lên Quốc hội (Điều 20 Luật tổ chức
chính phủ). Và các bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các
bộ khác, nếu các bộ đó không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng quyết định (Điều 25
luật tổ chức chính phủ 2001).
Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó ta có
thể khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trên sai
(Nếu bạn nào nói là các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương không hoạt động
theo nguyên tắc 2 chiều thì tớ không dám đảm bảo do giáo trình không khẳng định thế
nên đừng phán bừa. Dẫu biết giáo trình nhiều khi sai nhưng ta vẫn phải làm theo biết sao
được vì chẳng biết rõ mà).
54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo
khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện
các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành
những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ
quan và cán bộ, nhân viên nhà nước.
Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp.
55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.
=> Nhận định SAI. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được
hưởng những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do Nhà
nước quy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị
Nhà nước hạn chế. Ví dụ: Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Theo quy định của BLHS 2015).
56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác.
=> Nhận định SAI. Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các
biện pháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát
có thẩm quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính khác ấy. (Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì
nhìn kỹ xem điều luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm).
57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.
=> Nhận định SAI. Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các
điều kiện được nêu thì mới nộp phạt tiền nhiều lần.
58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã
báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định.
=> Nhận định ĐÚNG. Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn đề này.
59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.
=> Nhận định SAI. Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là
kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các
chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà
nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của
pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp
dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực
hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước.
Một trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyết định
hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước ban
hành là những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật. Do đó khẳng định trên chắc chắn => SAI –
60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất
định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với các đối tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước
Nguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1 phần
hoặc chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính do đó
khẳng định trên => SAI –
61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
=> Nhận định SAI. Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa
anh chiến sĩ không chết oan thì khổ.
62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính.
=> Nhận định SAI. Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong
quan hệ pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành
chính khác thì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong
quan hệ pháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công
dân chỉ cần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp này.
63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính.
=> Nhận định SAI. Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán bộ
công chức không thể là quyết định hành chính.
64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận.
=> Nhận định ĐÚNG. Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi
người để ý chữ “vì” nhé. Giống kiểu: Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lai
không thi lại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái. Nên chữ vì ở đây
gắn với mục đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm.
Nên nói “vì lợi nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên
đúng vì nó nói “không được hoạt động vì lợi nhuận”.
65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh
trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà
nước và bên còn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ
như việc các cơ quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc
của cơ quan đó chẳng hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa
trên sự thỏa thuận, bình đẳng.
66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Thủ tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy
định của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loại thủ
tục. Thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành
Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,
kinh tế do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiên hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội
dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các
công việc của quản lý hành chính Nhà nước.
Vì vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi
hoạt động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nước thực
hiện nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư pháp.
67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị
xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.
=> Nhận định SAI. Điều 69 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số
trường hợp …. Đọc để rõ hơn
68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước.
=> Nhận định ĐÚNG. Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ
thống cơ quan hành chính: Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan
ngang bộ (18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ).
Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm: Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơ quan
hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UBND và
cơ quan đại diện của bộ ở địa phương.
Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn
như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.
69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.
=> Nhận định SAI. Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở
trực thuộc cơ quan hành chính.
70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên phạm tội.
=> Nhận định ĐÚNG. Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính.
71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng
quyền lực Nhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao
quyền quản lý hành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên
là sai do vẫn có thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước
trong trường hợp cụ thể đối với công dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành
chính Nhà nước trong trường hợp cụ thể được Nhà nước giao phó. (Ví dụ trường hợp cơ
trưởng của máy bay khi máy bay đã rời sân bay).
72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp
dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
=> Nhận định ĐÚNG. Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện
nhiều vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
Ví dụ: một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quy định,
không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điều khiển xe
chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện ba hành vi vi
phạm. Đối với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt tiền 150.000
đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền 90.000 đồng, thì mức phạt chung sẽ là 240.000 đồng.
73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý.
=> Nhận định SAI. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí (sự
kiện pháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở
phát sinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó). Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ
trong quản lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ:
đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy…
74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính.
=> Nhận định SAI. Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với
thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo
lực dựa trên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật
Nhà nước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có
liên quan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm: Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính
Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người có
thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng
ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia.
Vậy có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chức nhất
định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích
quốc gia. Ví dụ như: Tạm giữ người, trưng dụng, trưng mua
75. Bộ trưởng là công chức
=> Nhận định SAI. Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì: ”Thủ
tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc
từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”
Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sách Nhà
nước (không thấy luật đâu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phán bừa
theo định nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà). Do đó bộ trưởng là cán bộ chứ
không phải công chức. Nên khẳng định trên sai
76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi
có phải vi phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu
thành vi phạm pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy
định về vi phạm hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố:
Mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.
Có những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là vi
phạm khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặc
vi phạm hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai
77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam.
=> Nhận định SAI. Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hoặc cá nhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp
luật tích hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức
trong trường hợp cụ thể đưa ra áp dụng.
78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quy phạm.
=> Nhận định ĐÚNG. Vì các nghị quyết của chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn
các nghị định của chính phủ là quyết định quy phạm. (Giáo trình ghi thế, quan điểm của
một bạn khác là nghị quyết của chính phủ có thể là quyết định quy phạm thì phải, nhưng
tớ không rõ nên làm theo giáo trình vì giáo trình chỉ đề cập thế nên tớ làm vậy).
79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính.
=> Nhận định SAI. Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phạt
hành chính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt
buộc trong xử phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt vi phạm hành chính.
71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực hiện
hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
=> Nhận định SAI. Có một số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường
hợp của chiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện
hình thức cưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có
thẩm quyền khác quy định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính.
=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là
kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các
chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà
nước tiến hành theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp
luật nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng
quy tắc đó giải quyết một công việc xã hội cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện
chức năng quản lý hành chính Nhà nước
Vây đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính
thì không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định pháp luật.
73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau.
=> Nhận định SAI. Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực
hiện mức kỷ luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức), hình thức kỷ luật cao
nhất của cán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà
chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau.
74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
=> Nhận định ĐÚNG. Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để
quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại).
Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đó quyết
định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì được tiến
hành theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hành chính
75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền.
=> Nhận định ĐÚNG. Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ
công thì thấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng
công an hay bộ trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính không có thể áp dụng hình thức phạt tiền. Các cậu cứ thử tra xem, câu này
mang tính trâu bò ăn điểm thôi nên tùy tâm.
76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính.
=> Nhận định ĐÚNG. hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh
vực nào thì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví
dụ: Trong phiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử
phạt hành chính theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố tụng.
77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất
định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước.
Ta có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Quốc hội,…
Những luật đó do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục
hành chính. Nhưng trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng
được coi là 1 trong những nguồn của luật hành chính.
78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước.
=> Nhận định ĐÚNG. Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó
không chỉ các cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham gia quan lí hành chính Nhà
nước (do có chức năng quản lý hành chính Nhà nước) mà còn bao gồm cả các cơ quan
Nhà nước như Quốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành
chính Nhà nước như việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,…
79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức.
=> Nhận định SAI. Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá
nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý
giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Ở đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật
hoặc cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của chính phủ đã quy định rõ:
Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, d khoản
1 Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian
trực tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp
luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức…..
80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành.
=> Nhận định SAI. Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban
hành bởi 1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban hành.
81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
=> Nhận định SAI. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm:….(Luật Xử lý vi phạm hành chính)
Không phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như: chiến sĩ công an nhân dân đang
thi hành công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
nhưng không có quyền tạm giữ người (Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện
pháp ngăn chặn… những ng` có thẩm quyền trong đó không có những ng` như ví dụ đưa ra).
82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến
thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa.
=> Nhận định SAI. Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể
được bảo vệ. Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm
hành chính thì không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi
quay đầu xe tại nơi có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong
giáo trình có nêu ấy đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần
có hậu quả mới là vi phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có
vi phạm hành chính xảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành chính.
83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế.
=> Nhận định ĐÚNG. Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện
pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động
khiếu nại tố cáo công dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó
khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế
84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai chiều.
=> Nhận định SAI. Tương tự câu…
85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp
luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp
mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.
Quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ pháp luật
khác nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (không có tính bắt buộc
lên đối tượng quản lý), cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằng (mang
tính thỏa thuận và thuyết phục)
86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp
luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp
mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.
Các quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụ: Việc
UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quan hệ
pháp luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành chính.
87. chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước.
=> Nhận định SAI. Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính phủ chỉ ban
hành nghị định chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải
nói thêm rằng chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà
nước do chức năng của chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước (Cái cần
phải nói thêm này là tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà
gặp câu đó thì trả lời)
88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà Nội- Singapore
nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí
Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam.
=> Nhận định SAI. Vì trường hợp này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành
chính Việt Nam. Máy bay đó tùy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của
họ. Máy bay theo quy định hành khách trên máy bay vi phạm không thuộc đối tượng
điều chỉnh luật hành chính Việt Nam
89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luật.
=> Nhận định ĐÚNG. Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành
động cụ thể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý
hành chính Nhà nước (với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính
Nhà nước trong hoàn cảnh quản lý cụ thể) là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ
thể quản lý nhằm thực hiện tác động quản lý. 1 Trong số những hình thức của hoạt động
quản lý là: thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí.
Những hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạm
pháp luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả năng
chịu trách nhiệm hành chính.
=> Nhận định SAI. Vì có những trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ
pháp luật hành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ:
Một em nhỏ 10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong
lĩnh vực giáo dục (được đi học), y tế (được chăm sóc sức khỏe) nhưng ở lứa tuổi đó thì
không có năng lực trách nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
trong lĩnh vực này chưa đủ -> chưa phải chịu trách nhiệm hành chính .
Xử phạt vi phạm hành chính là 1 loại thủ tục hành chính
91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý.
=> Nhận định SAI. Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục tùng”
và nhân danh nhà nước. Các cơ quan nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính khác
dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền ra
những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý tích hợp đối với đối tượng cụ thể ,bắt
buộc đối với bên có nghĩa vụ là đối tượng quản lý phải phục tùng.
92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp
pháp của chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu chủ thể
có thẩm quyền hoặc có yêu cầu của riêng mình.
93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính
=> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong
đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của luật
hành chính nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
+ Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
+ Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội
dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính. Theo đó,…
94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
=> Nhận định SAI. Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo
quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật .
95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước.
=> Nhận định SAI. Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng xét xử còn chức năng Quản
lý hành chính chỉ là hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản
của tòa án hoạt động này có đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
=> Nhận định SAI. Cá nhân công dân là chủ thể mang quản lý nhà nước xuất phát từ
nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân” nhưng cá nhân công dân chỉ trở
thành chủ thể có quyền quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước khi được pháp luật trao quyền.
97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành
chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
=> Nhận định SAI. Vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng công
an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. Các chủ thể khác như chiến sĩ cảnh sát
giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.
98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo sự
phân công trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ.
=> Nhận định SAI. Ủy ban nhân dân quản lý phân chia theo địa giới hành chính từ trước
để thực hiện hđ quản lý theo chiều dọc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và Ủy
ban nhân dân có thẩm quyền chung nên phải do chính phủ quản lý chung.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự
phối hợp giữa quản lý ngành với địa phương.
99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi phạm hành chính .
100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc hội.
=> Nhận định SAI. Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản lý
hành chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành
chính 1 cách cụ thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành
chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Với đối tượng quản lý rộng lớn nên đây là chủ thể ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hành chính nhiều nhất.
101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ chức
không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về những
kiến nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bàn bạc với các cá nhân để có thể ban hành một văn bản hợp lí và có tính khả thi.
102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi chấm
dứt quan hệ pháp luật hành chính.
=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
khi có đủ ba điều kiện: (quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể hành chính sự kiện pháp lý hành chính)
– Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần.
– Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ.
Vì vậy không thể nói sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất.
Một số câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật hành chính được sắp xếp theo nội dung bài học
Bài 1 – Luật hành chính Việt Nam – ngành luật về quản lý hành chính Nhà nước
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính chỉ là những quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình cơ quan hành chính thực hiện chức năng chấp hành, điều hành:
=> Nhận định SAI. Vì đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính còn là những quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nội bộ của các cơ quan Nhà nước
(Nhóm 2) và những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức được
trao quyền theo quy định pháp luật (Nhóm 3).
2. Chấp hành và điều hành là đặc điểm của quản lý Nhà nước nói chung:
=> Nhận định SAI. Chỉ đúng đối với quản lý hành chính Nhà nước nói riêng.
3. Luật Hành chính Việt Nam vừa sử dụng phương pháp mệnh lệnh vừa sử dụng phương pháp thỏa thuận:
=> Nhận định SAI. Luật Hành chính Việt Nam chỉ sử dụng phương pháp mệnh lệnh mà thôi.
4. Luật Hành chính Việt Nam có điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của các tổ chức chính trị – xã hội:
=> Nhận định SAI. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh. Quan hệ quản lý nội bộ
của các tổ chức chính trị – xã hội được điều chỉnh bởi điều lệ, quy chế hoạt động của tổ chức đó.
5. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của Tòa án, Viện kiểm sát:
=> Nhận định SAI. Luật Hành chính Việt Nam điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình quản lý hành chính nội bộ của tất cả các cơ quan Nhà nước, trong đó có Tòa án, Viện kiểm sát.
6. Quan hệ giữa Sở tư pháp tỉnh A và UBND quận B – tỉnh A về “hướng dẫn chuyên môn”
là đối tượng điều chỉnh của LHP:
=> Nhận định ĐÚNG. Vì đây là quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa cơ quan
hành chính có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với các cơ quan thẩm quyền chung cấp
dưới trực tiếp. Ví dụ: Sở tư pháp TP.HCM hướng dẫn UBND các quận huyện trên địa bàn
TP.HCM về việc “thực hiện công chứng – chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế”.
7. Luật Hành chính không điều chỉnh các quan hệ của các cơ quan chuyên môn cùng cấp:
=> Nhận định SAI. Vì đây là quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa các cơ quan
hành chính có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp. Ví dụ: quy định học pHĐ SV: Bộ GDĐT
muốn quy định cụ thể mức học pHĐ SV phải có sự đồng ý của Bộ Tài chính.
9. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan hành chính và
người nước ngoài mà tất cả đều do luật quốc tế điều chỉnh:
=> Nhận định SAI. Người nước ngoài khi sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam
phải chấp hành Luật pháp Việt Nam, trong đó có Luật Hành chính. Luật Hành chính Việt
Nam điều chỉnh các quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa cơ quan hành chính
và các cá nhân trong đó có cá nhân là người nước ngoài.
10. Chỉ có cơ quan hành chính – Nhà nước và cán bộ, công chức trong cơ quan hành
chính – Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý hành chính – Nhà nước:
=> Nhận định SAI. Ngoài ra còn các cơ quan Nhà nước khác (không phải cơ quan hành
chính) tham gia trong quản lý hành chính nội bộ (Nhóm 2) và còn có một số tổ chức, cá
nhân được trao quyền (Nhóm 3).
11. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
Luật Hành chính Việt Nam:
=> Nhận định SAI. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là đối tượng điều chỉnh của Luật
Hiến Pháp (Điều 7, Điều 118 => Đ122) và luật tổ chức Hội đồng nhân dân & UBND.
Bài 2 – quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính
1. Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều là nguồn của Luật Hành chính:
=> Nhận định SAI. Chỉ văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy phạm pháp luật
hành chính mới là nguồn của Luật Hành chính.
2. Mọi cơ quan hành chính – Nhà nước ở địa phương đều có quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hành chính:
=> Nhận định SAI. Các sở, phòng chuyên môn không có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hành chính. Chỉ có thể trình UBND Tỉnh, huyện ban hành – Đ4
khoản 1- NĐ171 và 172/2004.
3. Tranh chấp phát sinh trong quan hệ Pháp luật hành chính chỉ được giải quyết bằng thủ tục hành chính:
=> Nhận định SAI. Để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành
chính thì ngoài con đường thủ tục hành chính còn có thủ tục tố tụng hành chính.
3. Quan hệ pháp luật hành chính không thể phát sinh giữa hai công dân:
=> Nhận định ĐÚNG. Vì một bên của quan hệ pháp luật hành chính bắt buộc phải là chủ
thể quản lý mang quyền lực Nhà nước.
4. Giữa chiến sĩ CSGT đang thi hành công vụ và người dân tham gia giao thông luôn tồn
tại quan hệ pháp luật hành chính:
=> Nhận định SAI. Vì còn thiếu sự kiện pháp lý hành chính. Muốn tồn tại quan hệ pháp
luật hành chính thì phải có sự kiện pháp lý hành chính.
5. Chỉ có sự kiện pháp lý hành chính đã đủ làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính:
=> Nhận định SAI. Vẫn còn thiếu quy phạm pháp luật hành chính và chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật hành chính.
6. Toà chức chính trị-xã hội các cấp có quyền kết hợp với cơ quan Nhà nước ban hành văn bản liên tịch:
=> Nhận định SAI. Chỉ có các tổ chức chính trị-xã hội cấp TW mới có quyền kết hợp với
cơ quan Nhà nước để ban hành VB l.tịch.
7. Chủ thể Luật Hành chính là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính:
=> Nhận định SAI. Chủ thể Luật Hành chính chỉ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
hành chính khi tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể.
8. Quyết định bổ nhiệm ông A làm Giám đốc Sở tư pháp Tỉnh B của Chủ tịch UBND Tỉnh
B là nguồn của Luật hành chính Việt Nam:
=> Nhận định SAI. Vì quyết định bổ nhiệm chỉ là văn bản cá biệt hay còn gọi là văn bản áp dụng.
9. Quy phạm pháp luật hành chính không phải chỉ do cơ quan hành chính – Nhà nước ban hành:
=> Nhận định ĐÚNG. Vì còn có thể do Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, Viện trưởng
Viện kiểm sát ND tối cao, Chánh án TAND tối cao ban hành.
Bài 3 – Nguyên tắc – hình thức – phương pháp quản lý hành chính – Nhà nước
1. Đảng chỉ lãnh đạo công tác quản lý hành chính bằng đường lối chính sách:
=> Nhận định SAI. Còn bằng công tác cán bộ và công tác kiểm tra Đảng.
2. Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc Đảng lãnh đạo:
=> Nhận định SAI. Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Các cơ quan hành chính – Nhà nước đều được tổ chức theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”:
=> Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính – Nhà nước ở địa phương mới được tổ
chức theo nguyên tắc này.
4. Chỉ cần một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện đã đủ để đảm bảo pháp chế
trong quản lý hành chính – Nhà nước:
=> Nhận định SAI. Ngoài ra còn cần sự tuân thủ chính xác và triệt để…
5. Mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền sử dụng hình thức ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hành chính:
=> Nhận định SAI. Không phải mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền ban hành. Ví dụ:
6. Mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền sử dụng phương pháp
cưỡng chế trong quản lý hành chính – Nhà nước:
=> Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới…
7. Quốc hội ban hành luật là hoạt động quản lý hành chính – Nhà nước dưới hình thức
ban hành VB-quy phạm pháp luật:
=> Nhận định SAI. Đó không phải là quản lý hành chính – Nhà nước mà là công tác lập pháp.
8. Quản lý hành chính – Nhà nước chỉ sử dụng phương pháp hành chính:
=> Nhận định SAI. Ngoài ra còn phương pháp thuyết phục, cưỡng chế và kinh tế.
9. Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế là 2 phương pháp hoàn toàn đối lập nhau:
=> Nhận định SAI. Về mặt nội dung thì phương pháp hành chính là phương tiện của phương pháp kinh tế.
10. Vì nhằm xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân nên Nhà nước ta không sử
dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính – Nhà nước:
=> Nhận định SAI. Bất kỳ Nhà nước nào cũng cần phải dùng đến phương pháp cưỡng chế
thông qua các biện pháp bạo lực về vật chất hoặc tự do thân thể để buộc đối tượng quản
lý phải chấp hành quy phạm pháp luật hành chính.
Bài 4 – Cơ quan hành chính Nhà nước
1. Chỉ có cơ quan hành chính – Nhà nước mới có đơn vị cơ sở trực thuộc:
=> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác cũng có các đơn vì cơ sở trực thuộc
nhưng không tạo thành hệ thống.
2. Các cơ quan hành chính – Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc “tập thể kết hợp thủ trưởng”:
=> Nhận định SAI. Cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Sở, Phòng, hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
3. Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ:
=> Nhận định SAI. Chỉ gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan thuộc chính phủ không nằm
trong cơ cấu tổ chức chính phủ. Theo Đ2-Luật TCCP .Cơ quan thuộc chính phủ do chính phủ thành lập riêng.
4. UBTVQH có quyền phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng chính phủ về việc miễn nhiệm,
cách chức các Phó thủ tướng giữa 2 kỳ họp Quốc hội:
=> Nhận định SAI. Chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền này (Theo Đ3-Luật TCCP).
5. Ngoài chịu trách nhiệm trước Quốc hội, chính phủ còn chịu trách nhiệm trước
UBTVQH và Chủ tịch nước:
=> Nhận định SAI. chính phủ chỉ chịu trách nhiệm duy nhất trước Quốc hội mà thôi. Đối
với UBTVQH và Chủ tịch nước, Quốc hội chỉ có nhiệm vụ báo cáo. (theo Đ1 Luật TCCP)
6. chính phủ có quyền điều chỉnh địa giới hành chính các cấp:
=> Nhận định SAI. chính phủ chỉ có quyền điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh. (theo Đ16 k1 Luật TCCP)
7. UBTVQH có quyền đình chỉ và bãi bỏ các văn bản của chính phủ trái với HP, Luật:
=> Nhận định SAI. Chỉ có quyền đình chỉ, sau đó yêu cầu Quốc hội bãi bỏ.
8. Thủ tướng chính phủ có quyền đình chỉ và bãi bỏ văn bản của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh nếu trái HP, Luật:
=> Nhận định SAI. Thủ tướng chính phủ chỉ có quyền đình chỉ, sau đó yêu cầu UBTVQH bãi bỏ.
9. chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của Quốc hội:
=> Nhận định SAI. chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội nhưng là cơ quan hành
chính cao nhất của Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Đ109 – HP1992
và Đ1-Luật TCCP 2001: chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (kg phải của Quốc hội).
Bài 5 – Cán bộ công chức
1. Tuyển dụng công chức chỉ bằng hình thức thi tuyển:
=> Nhận định SAI. Còn thông qua hình thức xét tuyển. Xét tuyển đối với những người tự
nguyện về công tác tại vùng sâu vùng xa từ 5 năm trở lên hoặc trong trường hợp nhằm
bổ sung lực lượng cán bộ, công chức ở các vùng sâu vùng xa, các vùng dân tộc ít người (Đ6-NĐ117/2003).
2. Cán bộ, công chức chỉ có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức:
=> Nhận định SAI. Ngoài ra còn phải thực hiện các quy định của Luật khác như Luật
phòng chóng tham nhũng, Luật LĐ, DS, HS…
3. Trong đơn vị sự nghiệp chỉ có viên chức mà thôi:
=> Nhận định SAI. Còn có công chức làm việc tại các phòng ban (những người hoạt động
về nghiệp vụ quản lý).
4. Viên chức chỉ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:
=> Nhận định SAI. Còn hưởng lương từ các nguồn thu sự nghiệp.
5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng sức
khỏe của người dự tuyển công chức:
=> Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên mới có
quyền xác nhận tình trạng sức khỏe của người dự tuyển công chức.
6. Chỉ xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi có hành vi vi phạm kỷ luật:
=> Nhận định SAI. Chỉ cần cán bộ, công chức thực hiện 1 tội phạm cũng sẽ bị xử lý kỷ luật.
7. Chỉ xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi cán bộ, công chức vi phạm các quy định của
Pháp lệnh cán bộ, công chức:
=> Nhận định SAI. Cán bộ, công chức vẫn bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm các Luật hoặc Bộ
Luật khác như HS, LÍ, các quy định về phòng chống tham những, phòng chống mại dâm,
ma túy, trật tự an toàn giao thông v.v…
8. Viên chức là đối tượng được điều chỉnh bới Nghị định 118:
=> Nhận định ĐÚNG. Tại Điều 1 – Nghị định 118 quy định phạm vi điều chỉnh là cán bộ,
công chức trong đó có viên chức.
9. Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức luôn là 5 người:
=> Nhận định SAI. Hội đồng kỷ luật còn có thể là 3 người trong trường hợp người vi
phạm là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu (Đ9 k2-NĐ108/2006).
10. Chủ tịch HĐ kỷ luật cán bộ, công chức luôn là người đứng đầu cơ quan, tổ chức:
=> Nhận định SAI. Còn có thể là cấp phó của người đứng đầu
11. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức luôn là 3 tháng kể từ ngày xác định cán bộ, công chức có vi phạm:
=> Nhận định SAI. Còn là 6 tháng đối với các vụ việc phức tạp cần thu thập, xác minh chứng cứ (Đ9-NĐ35/2005).
12. Mọi trường hợp nếu triệu tập cán bộ, công chức vi phạm trước 7 ngày mà không đến
thì Hội đồng kỷ luật họp vắng mặt:
=> Nhận định SAI. Nếu vắng nhưng có lý do và được chấp nhận thì buổi họp sẽ được
phép hoãn (Đ15 k4-NĐ35/2005).
13. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật đều có quyền khởi kiện ra tòa hành chính nếu
không đồng ý với quyết định kỷ luật:
=> Nhận định SAI. Từ vụ trưởng và tương đương trở xuống và hình thức kỷ luật là buộc
thôi việc mới được khởi kiện ra tòa hành chính (Đ6 k2-NĐ35/2005).
14. Khi công chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý nhiều hình thức kỷ luật khác nhau:
=> Nhận định SAI. Chỉ tổng hợp thành 1 mức kỷ luật chung và lấy mức cao hơn 1 bậc so
với mức kỷ luật nặng nhất (Điều 05 k4 NĐ 35).
15. Mọi trường hợp xử lý kỷ luật cán bộ, công chức đều phải thành lập HĐ kỷ luật:
=> Nhận định SAI. cán bộ, công chức bị tuyên phạt tù và không được hưởng án treo thì
không cần lập HĐ kỷ luật (Đ5 k2-NĐ35).
16. Cán bộ, công chức sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp đều phải bị kỷ luật
bằng hình thức buộc thôi việc:
=> Nhận định SAI. cán bộ, công chức sử dụng văn bằng giả để thi nâng ngạch thì chỉ bị
hạ bậc lương (Đ25 k2c-NĐ35).
17. Có thể tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức vi phạm trong bất kỳ giai đoạn nào
trong quá trình xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
=> Nhận định SAI. Chỉ được tạm đình chỉ trong khoảng thời gian từ lúc xác định có vi
phạm đến lúc họp Hội đồng kỷ luật nằm trong thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức (Đ10-NĐ35).
18. Trách nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lý độc lập của cán bộ, công chức:
=> Nhận định SAI. Trách nhiệm vật chất không phải là trách nhiệm pháp lý độc lập mà
phải được áp dụng kèm theo trách nhiệm pháp lý khác như trách nhiệm kỷ luật, trách
nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, hình sự.
19. Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi công chức gây thiết hại cho cơ quan tổ chức mình đang công tác:
=> Nhận định SAI. Còn phát sinh khi cán bộ, công chức gây thiệt hại cho các cá nhân tổ
chức bên ngoài trong khi thi hành công vụ (Đ5-NĐ118/2006).
20. Bồi thường bồi hoàn là 2 hình thức thực hiện trách nhiệm vật chất giống nhau của cán bộ, công chức:
=> Nhận định SAI. Bồi thường là đền bù thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra cho chính
cơ quan tổ chức mà mình đang công tác (Đ3-NĐ118). Bồi hoàn là khi cán bộ, công chức
gây thiệt hại cho cá nhân tổ chức bên ngoài trong quá trình thi hành công vụ, thiệt hại
sẽ được cơ quan chủ quản trực tiếp đứng ra giải quyết bồi thường cho bên bị thiệt hại
rồi sau đó cán bộ, công chức mới tiến hành bồi hoàn lại cho cơ quan tổ chức của mình (Đ5 – NĐ118).
Bài 6 – Cưỡng chế hành chính
1. Mọi trường hợp nộp phạt tại chỗ là xử phạt theo thủ tục đơn giản:
=> Nhận định SAI. Nộp phạt tại chỗ có thể áp dụng đối với thủ tục thông thường ở những
vùng xa xôi hẻo lánh, trên sông, trên biển.
2. Không cưỡng chế hành chính đối với người dưới 14 tuổi:
=> Nhận định SAI. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu thực hiện 1 hành vi tội phạm
thì có thể bị xử lý áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt khác như: GD
tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào các cơ sở giáo dục hoặc đưa
vào các cơ sở chữa bệnh.
3. Phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản trong mọi trường hợp:
=> Nhận định SAI. Đối với vụ việc phức tạp thì là 30 ngày và là 60 ngày đối với vụ việc đặc biệt phức tạp.
4. Phải cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt ngay khi trao quyết định xử phạt:
=> Nhận định SAI. Phải sau 10 ngày cho người vi phạm tự nguyện chấp hành, sau đó mới được cưỡng chế.
5. Một vi phạm đồng thời có thể xử lý hành chính và xử lý hình sự:
=> Nhận định SAI. Một vi phạm chỉ chịu một loại trách nhiệm (trừ trách nhiệm về tài sản).
6. Quyết định hành chính chỉ là những quyết định quy phạm:
=> Nhận định SAI. Ngoài ra còn những quyết định chủ đạo và những quyết định cá biệt.
7. Chỉ có cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền mới là chủ thể của thủ tục hành chính:
=> Nhận định SAI. Ngoài ra còn có cá nhân, tổ chức với tư cách là chủ thể tham gia.