
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 1 . Hàng hoá
Sản xuất hàng hoá (3 ý) I. Khái niệm
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
1. Lịch sử ra đời: sx tự cấp tự túc → sx hàng hoá giản đơn → sx hàng hoá TBCN
Ban đầu sx hàng hoá diễn ra trong các hộ gia đình hoặc cộng đồng nhỏ, được gọi là sx tự cấp tự túc. mỗi hộ
gđ tự sx các mặt hàng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của mình. việc sx và tiêu thụ diễn ra trong phạm vi nhỏ
và không có sự phân chia rõ ràng về lđ và vốn. theo thời gian khi mà các hộ gia đình sản xuất thừa sản
phẩm, họ có nhu cầu mang đi trao đổi với sản phẩm của các hộ gia đình khác, được gọi là sản xuất hàng hoá
giản đơn. trong gđ này, sx hàng hoá bắt đầu trở nên đa dạng hơn. sự phân chia lđ xuất hiện với một số người
chuyên sx một loại hàng hoá cụ thể và trao đổi với nhau để đáp ứng nhu cầu của mình. tuy nhiên, quy mô sx
vẫn còn nhỏ và chưa có sự phân chia rõ ràng về tư sản và công nhân. tuy nhiên, theo sự phát triển của xh, sx
hàng hoá trở nên phức tạp hơn và được tổ chức theo cách thức tư bản chủ nghĩa. sx hàng hoá tư bản chủ
nghĩa đc thực hiện trong các doanh nghiệp tư nhân và công ty, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Sự phân chia
lao động và vốn trở nên rõ ràng hơn, với sự xuất hiện của các giai cấp công nhân và tư sản. Các mặt hàng
được sản xuất để bán trên thị trường và trao đổi bằng tiền.
2. Điều kiện ra đời Phân công lđ xh: là sự phân chia lđ trong xh thành các ngành, lĩnh vực sản xuất khác
nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá, từ đó làm tăng năng suất lđ xh, sản phẩm xh tạo ra tăng lên và làm
phát sinh nhu cầu trao đổi giữa những người sx. sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sx: làm
cho giữa những người sx độc lập với nhau, tách biệt nhau về mặt lợi ích. trong đk đó, người này muốn
tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình
thức hàng hoá. đây là đk đủ để nền sx ra đời và phát triển Hàng hoá (3 ý)
1. khái niệm và thuộc tính của hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lđ, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi. Thuộc tính
Giá trị sd của hàng hoá Giá trị hàng hoá •
là công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn
là lđ xh của người sản xuất ra hàng hoá kết 1 nhu
cầu nào đó của con người (vc/tinh tinh trong
hàng hoá đó. là kq của sự hao phí thần, tiêu dùng cá
nhân/tiêu dùng cho sx). lđ xh •
đc thực hiện trong tiêu dùng biểu hiện mối
qh kt giữa những người sx, •
là phạm trù vĩnh cửu vì theo Mác, gtri sd trao đổi hàng hoá.
của hàng hoá k phụ thuộc vào gt trao đổi, là
phạm trù lịch sử, phạm trù gtri chỉ xuất mà là khả
năng đáp ứng nhu cầu. hiện trong sản xuất, trao đổi hàng hoá. •
số lượng gtri sd phụ thuộc vào sự phát triển
gtri trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên của khoa học. ngoài của gtri.
1. Tính 2 mặt của lđ sx hàng hoá
Mác phát hiện ra rằng, hàng hoá có 2 thuộc tính là do lđ của người sx hàng hoá có 2 mặt: cụ thể và trừu tượng của lđ lOMoAR cPSD| 48599919
Mặt cụ thể: - là lđ có ích dưới một hình thức nghề
Mặt trừu tượng: - là lđ xh của người sx ra hàng
nghiệp chuyên môn nhất định hoá k kể đến hình thức cụ thể của nó •
mỗi lđ cụ thể có mục đích, đối tượng riêng, là
sự tiêu hao sức lđ của người sx hàng hoá phương
pháp, kết quả riêng nói chung •
là phạm trù vĩnh cửu là phạm trù lịch sử •
tạo ra gtri sd của hàng hoá tạo ra giá trị hàng hoá
1. lượng giá trị và những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị lượng giá trị của 1
đv hàng hoá là lượng thời gian hao phí lđ xh cần thiết để sx ra đv hh đó •
G= c+v+m giá trị hh= hao phí lđ quá khứ (trong tlsx) + hao phsi lđ mới •
những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị - năng suất lđ
o là năng lực sx, đc tính bằng số lượng sản phẩm làm ra trong 1 đvi tg, hoặc lượng thời gian hao
phí lđ để tạo ra 1 sản phẩm. bị tác động bởi: trình độ của người lđ trình độ của khoa học kỹ thuật
sự kết hợp xh của sx quy mô và hiệu suất của tư liệu sx các đk tự nhiên
o năng suất lđ tỷ lệ nghịch vs lượng giá trị ( tăng ns lđ → giảm tg hao phí lđ cần thiết = giảm
lượng giá trị), → trong thực hành sx, kinh doanh, cần thực hiện các biện pháp lm tăng ns lđ.
o phân biệt năng suất lđ và cường độ lđ Cường độ lđ là mức độ khẩn trương, tích cực của hđ lđ
trong sx tăng nslđ: gt của 2 đv hh giảm; số lượng hh tăng tăng cường độ hh: gt 1 đv hh k đổi, số lượng hh tăng.
- tính chất phức tạp hay giản đơn của lđ
LĐ giản đơn LĐ phức tạp •
chỉ cần có sức lđ bt phải sd nhiều lđ trí óc, kỹ thuật phức tạp • k cần qua đào tạo
phải trải qua đào tạo, rèn luyện •
tạo ra hh đơn giản, thông thường, có giá trị
tạo ra hh phức tạp, chất lượng, có giá trị cao thấp
VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN SẢN XUẤT KINH DOANH
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng
không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào 2 nhân tố chính là năng suất lao động và
tính chất đơn giản hay phức tạp của lao động. Dựa trên việc nghiên cứu 2 nhân tố này, từ góc độ lý luận của
Carl Marx về những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá, ta có thể đưa ra những giải pháp phù hợp áp dụng
vào vấn đề sản xuất kinh doanh tai Việt Nam.
- Tăng năng suất lao động là yếu tố vô cùng quan trọng. Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là là
quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá cả với các nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động, vì nó
làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết dẫn đến giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Từ
đó, giá cả bán hàng có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu được lợi nhuận.
- Để năng suất lao động tăng lên, trước hết các nhà sản xuất phải chú trọng vào:
+ Nâng cao trình độ của người lao động: ưu tiên lao động có tay nghề; tổ chức đào tạo, dạy nghề cho
những công nhân tay nghề còn kém; tăng cường gắn kết đào tạo với doanh nghiệp,...
+ Đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại, áp dụng những thành tựu kĩ thuật công nghiệp vào sản xuất
để quá trình gia công nhanh và chính xác hơn.
+ Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành đạt hiệu suất tối đa:
đội ngũ quản lý cần có những kế sách phù hợp với tiến trình sản xuất, kết hợp giữa các bộ phận để quảng
bá, đưa sản phẩm tới gần hơn với người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Chú trọng đến các yếu tố tự nhiên: tận dụng tối đa những nguồn nguyên liệu có sẵn, giá rẻ để đưa vào
chế biến. Doanh nghiệp, công ty có thể đặt gần nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần nguồn nguyên liệu,
gần trục giao thông, … để giảm thấp nhất chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được năng suất.
+ Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất như nhân công giá rẻ tại Việt Nam và các điều kiện tự
nhiên để tăng năng suất và tận dụng tối đa những nguồn nguyên liệu có sẵn, gía rẻ để đưa vào chế biến.
Công nghiệp, công ty có thể đặt những nhà máy gần nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần nguồn nguyên
liệu, gần trục giao thông, … để giảm thấp nhất chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được năng suất.
- Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, tăng độ phức tạp trong lao động cũng ảnh hưởng tích cực đến giá trị
của hàng hoá. Do đó tay nghề lao động rất quan trọng. Đào tạo nghề cho người lao động là một trong những
giải pháp cần thiết vì lao động nước ta chủ yếu có trình độ tay nghề chưa cao, đồng đều mặc dù có đức tính
cần củ, chăm chỉ, tiếp thu nhanh. Như vậy, khi trình độ người lao động tăng cao cũng có nghĩa là phức tạp
kết tinh trong hàng hóa tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, mẫu mã phù hợp, đáp
ứng thị hiếu người tiêu dùng.
- Bên cạnh đó chính sách nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi trong sản xuất kinh
doanh. Nhà nước cần thực hiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nhà nước cần các chính sách định lượng về quản lý giá cả, giúp các doanh
nghiệp xác định giá cả phù hợp để thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh đến với người tiêu dùng. Tiền tệ (3 ý) 1. nguồn gốc
tiền là kq của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá, là sản phẩm của sự phát triển qua các hình thái
giá trị từ thấp đến cao. cụ thể: •
hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên: khi sx chưa phát triển, việc trao đổi hàng hoá lúc đầu mang tính đơn
lẻ, ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp hoàng hoá có gtri sd này vs 1 hàng hoá có gtri sd khác. •
hình thái đầy đủ hoặc mở rộng: khi trình độ phát triển của sx hh đc năng lên, một hàng hoá có thể trao
đổi vs nhiều hàng hoá khác. •
hình thái giá trị chung: các hàng hoá đc đổi lấy 1 hàng hoá, hàng hoá này trở thành vật ngang giá chung,
biểu thị giá rtij cho các hàng hoá còn lại. •
hình thái tiền: xh lựa chọn 1 vật ngang giá chung thống nhất, vàng trở thành vật ngang giá chung cho thế
giới hàng hoá, vàng trở thành hình thái tiền của giá trị.
1. Bản chất tiền là 1 loại hàng hoá đặc biệt, là kq của qtrinh phát triển của sx và trao đổi hàng hoá, xuất
hiện là yếu tố ngang giá chung cho hàng hoá. tiền là hình thái giá trị của hàng hoá, phản ánh lđ xh và
mối qh giữa những người sx và trao đổi hàng hoá •
là loại hàng hoá đặc biệt •
là hình thái biểu hiện giá trị hàng hoá •
phản ánh lđ xh và mối qh giữa những người sx và trao đổi hàng hoá.
2. Chức năng của tiền •
thước đo giá trị: để thực hiện chức năng đo lường giá tri, tiền được dùng biểu hiện và đo lường gtri của
tất cả các hàng hoá khác nhau. để đo lường đc gtri của hàng hoá thì tiền cũng phải có giá trị. vì vậy để
thực hiện chức năng thước đo gtri người ta ngầm hiểu đó là tiền vàng. sở dĩ như vậy là vì giá trị của
vàng và giá trị của hh cũng đã phản ánh đc lượng lđ xh nhất định. giá trị hàng hoá đc biểu hiện bằng tiền
gọi là giá cả hàng hoá (tác động bởi: giá trị hàng hoá, gtri của tiền, ảnh hưởng của qh cung cầu. •
phương tiện lưu thông: khi thực hiện chức năng này, tiền đc dùng lm môi giới cho quá trình trao đổi
hàng hoá. để thực hiện chức năng này, yêu cầu phải có tiền mặt (tiền giấy, tiền bằng kim loại). tiền giấy lOMoAR cPSD| 48599919
ra đời giúp cho việc trao đổi hh dễ dàng thuận tiện ít tốn kém hơn so với tiền vàng, kim loại. tuy nhiên
tiền giấy bản chất k có gía trị, nó chỉ là kí hiệu giá trị do nhà nước in và phát hành vs số lượng theo yêu
cầu của quy luật lưu thông tiền tệ, k thể phát hành quá nhiều. nếu in và phát hành quá nhiều tiền giấy sẽ
lm giảm giá trị đồng tiền, dẫn đến lạm phát. •
phương tiện cất trữ: tiền đại diện cho gtri, cho của cải nên khi tiền xuất hiện, thay vì cất trữ hàng hoá,
người dân có thể cất trữ bằng tiền. khi này, tiền đc rút ra khỏi lưu thông, đc cất trữ dưới hình thái vàng,
bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết. •
phương tiện thanh toán: khi thực hiện chức năng thanh toán, tiền đc dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu
hàng hoá. chức năng này gắn liền vs chế độ tín dụng thương mại. •
tiền tệ quốc tế: khi trao đổi hàng hoá vượt ra biên giới quốc gia, tiền thực hiện chức năng tiền tệ quốc
tế. lúc này tiền đc dùng lm phương tiện mua bán thành toán quốc tế giữa các nước với nhau. để thực
hiện chức năng này, tiền phải có đầy đủ giá trị, là tiền vàng hoặc đồng tiền đc công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế Dịch vụ •
dịch vụ là hàng hoá nhưng là hàng hoá vô hình. để tạo ra dịch vụ người ta cũng phải hao phí sức lđ và
mục đích của dịch vụ cũng là để thoả mãn nhu cầu của con người có nhu cầu về loại hình dịch vụ đó.
gtri sd của dịch vụ không phải là phục vụ trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ. với cách tiếp cận như
vật, dịch vụ là hàng hoá vô hình. •
hàng hoá dịch vụ có một số đặc điểm khác vs hh thông thường: là hh phi vật thể, k thể cất trữ đc, việc sx
và tiêu dùng diễn ra đồng thời qh trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hoá thông thường ở đk hiện nay. •
quan hệ trong th trao đổi quyền sd đất đai: quyền sd đất đai có gt sd, có gt tuy nhiên k do hao phí lđ tạo
ra theo cách của hh thông thường. giá cả của quyền sd đất chịu tác động bởi các yếu tố: giá trị của tiền,
qh cung cầu, đầu cơ, sự khan hiếm, tốc độ đô thị hoá, sự gia tăng dân số… •
qh trong th trao đổi thương hiệu, danh tiếng: cũng có thể trao đổi, mua bán, đc định giá, tức chúng có giá
cả, thậm chí là giá cao. k tự nhiên mà có, mà là kq do sự nỗ lực của hao phí lđ của người sở hữu thương
hiệu, thậm chí của nhiều người. •
qh trong th trao đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá: chứng khoán, chứng
quyền, các loại giấy tờ có giá cũng có 1 số đặc trưng như hàng hoá, mang lại thu nhập cho người mua,
bán. sự pt của các giao dịch mua bán chứng khoán chứng quyền dần thúc đẩy hình thành 1 thị trường hh
phái sinh, phân biệt với thị trường hh (dvu thực) - thị trường chứng khoán, chứng quyền. Cmasc gọi
những loại hh này là tư bản giả, để phân biệt vs tư bản tham gia trực tiếp vào qtrinh trao đổi hh thực trong nền kt.
II. Nền KTTT và các quy luật của nền KTTT Khái
niệm, phân loại và vai trò của thị trường
1. khái niệm thị trường là tổng hoà các quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể đc đáp ứng thông
qua trao đổi mua bán với sự xđ về giá cả và số lượng hàng hoá, dvu tương úng với trình độ phát triển
nhất định của nền sx xh. 2. phân loại •
dựa vào đối tượng trao đổi, mua bán: thị trường hh, thị trường dvu •
dựa vào vai trò của đối tượng trao đổi: thị trg tư liệu sx, thị trường hàng tiêu dùng •
dựa vào các phạm vì qh: thị trường trong nước, thị trường thế giới lOMoAR cPSD| 48599919 •
dựa vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trg tự do, thị trường có sự điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, thị trường cạnh tranh k hoàn hảo. 3. vai trò •
thị trường vừa là đk, vừa là môi trường cho nền sx phát triển là cầu nối giữa tiêu dùng và sx. thị trường
đặt ra các nhu cầu cho sx cũng như tiêu dùng. vì vậy có vai trò thông tin, định hướng ch ômij nhu cầu sx kinh doanh •
kích thích sự sáng tạo của mọi chủ thể trong xh, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền
ktế thị trường thúc đẩy các qh kt k ngừng phát triển, do đó đòi hỏi các thành viên trong xh k ngừng nỗ
lực, sáng tạo để thích ứng với sự phát triển của thị trường •
thị trường gắn kết nền ktế thành 1 thể thống nhất, gắn kết nền ktế quốc gia vs nền ktế thế giới.
Nền ktế thị trường và một số quy luật chủ yếu
1. Nền kinh tế thị trường •
là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự điều tiết, tác động của các quy luật thị trường. •
bốn đặc trưng của nền kinh tế thị trường Có sự đa dạng của các chủ thể, nhiều thứ sở hữu. Các chủ thể
kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông
qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao
động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học xã hội. Giá cả được hình thành
theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
Ưu thế của nền kinh tế thị trường Khuyết tật của
nền kinh tế thị trường •
luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các
luôn tìm ẩn những rủi ro khủng hoảng
chủ thể kinh tế không thể tự khắc phục được xu hướng cạn • •
luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi kiệt
tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái chủ thể kinh tế,
các vùng miền và lợi thế môi trường tự nhiên môi trường xã hội
quốc gia không thể tự khắc phục được hiện tượng • •
luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối
phân hóa sâu sắc trong xã hội. đa nhu cầu của con
người từ đó thúc đẩy tiến bộ văn minh xã hội.
Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại một nền kinh tế thị trường thuần
túy mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường, khi đó nền kinh
tế được gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước •
Biểu hiện ở Việt Nam hiện nay
Tăng trưởng kinh tế ổn định: Nền kinh tế Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng
67% hàng năm trong vài năm qua. Điều này cho thấy sự ổn định và sức mạnh của nền kinh tế thị trường,
và nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và đầu tư trong nước cũng như từ nước ngoài. Tích hợp
quốc tế: Việt Nam đã tham gia vào nhiều thỏa thuận thương mại quốc tế, như CPTPP và
EVFTA. Sự tham gia này thúc đẩy xuất khẩu và tạo cơ hội thúc đẩy sự tích hợp kinh tế toàn cầu. Nền
kinh tế Việt Nam hiện đang liên kết mạnh mẽ với các thị trường quốc tế, thúc đẩy sự phát triển và thị trường xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 48599919
Sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân và khởi nghiệp: Sự nổi lên của các doanh nghiệp tư nhân và
khởi nghiệp đã tạo sự đa dạng hóa trong nền kinh tế. Những doanh nghiệp này thường mang theo sự
sáng tạo và đổi mới trong sản phẩm và dịch vụ, giúp kích thích sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thị trường với 3 lĩnh vực nổi bật:
-CNTT: Các công ty CNTT Việt Nam, như FPT, VNG, và VNPT, đã trở thành ngôi sao sáng trong nền
kinh tế thị trường. Họ phát triển các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và phần mềm không chỉ
phục vụ thị trường trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều thị trường quốc tế. Điều này thể hiện sự phát
triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và khả năng cạnh tranh toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam.
-Du lịch và hàng không: Việt Nam có một ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng đáng kể
trong lượng khách du lịch quốc tế. Điều này thể hiện tiềm năng lớn của nền kinh tế thị trường trong việc
phát triển ngành dịch vụ. Ngoài ra, sự phát triển của hãng hàng không VietJet và Vietnam Airlines cũng
cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành hàng không.
2. Một số quy luật ktế chủ yếu của thị trường v Quy luật giá trị 1.Nội dung
-Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá ở đó có sự tồn tại của quy luật giá trị. - Yêu cầu :
+ Thứ nhất, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết. Giá trị hàng hóa nhỏ hơn
hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
+ Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, bù đắp được chi phí sản xuất (dựa trên cơ sở thời
gian lao động xã hội cần thiết) và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.
- Sự tác động của quy luật giá trị thể hiện qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Giá cả thị trường lên xuống
xoay quanh trục giá trị hàng hoá là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. 2 . Tác động
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá thị trường dưới tác động của quy luật cung – cầu.
Điều tiết lưu thông cũng thông qua diễn biến giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường thu hút luồng
hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao
phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ có lãi cao và ngược lại thì sẽ lỗ vốn. Để giành
lợi thế cạnh tranh, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt, cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý, tăng năng suất lao
động. Sự cạnh tranh quyết liệt thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá tri dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, trình độ
cao, trang bị kỹ thuật tốt sẽ phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi,
làm ăn kém cỏi, dễ gặp rủi ro dẫn đến thua lỗ, phá sản trở nên nghèo khó. lOMoAR cPSD| 48599919 3 .Biểu hiện
Nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiến hành đổi mới doanh nghiệp nhà nước, mở rộng quyền tự chủ doanh nghiệp, xóa bỏ dần việc nhà nước bao
cấp và sản xuất tiêu cực, giải thể các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ lâu dài.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Mỗi thành phần kinh tế theo đuổi mục đích riêng và bằng những
cách khác nhau, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước
nắm giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt. Đó là những “đài chỉ huy”, là huyết mạch chính của nền kinh tế.
Mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập với thị trường khu vực và thế giới. Chủ động hòa nhập, thực hiện đa dạng
hóa kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế, định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa. 4 .Gải pháp
+ Về phát huy tác động tích cực :
Mỗi doanh nghiệp phải cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động, áp dụng công nghệ kĩ thuật hiện
đại. Biết cách nắm bắt thị trường, mở rộng thu hẹp đầu tư sản xuất tùy vào từng thời điểm thích hợp, đổi mới
sáng tạo quản lí, có cách quản lí phù hợp.
Nhà nước đưa ra các chính sách khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, đầu tư nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu ngành phù hợp với xu hướng thị trường trong và ngoài nước, khai thác
hiệu quả những lợi thế trong sản xuất( về tự nhiên, con người, chính trị, xã hội), phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.
+ Về hạn chế mặt tiêu cực: khắc phục hạn chế về phân hóa giàu – nghèo.
Nhà nước cần tạo lập môi trường chính trị xã hội ổn định, thuận lợi để mọi người cùng có cơ hội làm ăn, phát
triển, có các chính sách thuế thu nhập, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn, chính sách xóa đói
giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu vùng xa, mở rộng chính sách an sinh xã hội đa dạng.
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và đặc biệt hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tăng cường
quản lí chặt chẽ kịp thời hiệu quả của nhà nước đối với nền kinh tế, xây dựng hệ thống môi trường cạnh tranh lành mạnh. v Quy luật cung cầu 1. Nội dung
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường. Cung là số lượng hàng
hoá, dịch vụ mà người bán cung cấp trên thị trường, cầu là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua sẵn sàng
mua trên thị trường. Cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng
trực tiếp tới giá cả hàng hoá. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả
cao hơn giá trị, nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. 2. Tác động
Ảnh hưởng đến giá cả: Quy luật cung cầu ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Khi cung
vượt quá cầu, giá cả sẽ giảm để kích thích tiêu dùng và đạt được sự cân bằng trên thị trường. Ngược lại, khi cầu
vượt quá cung, giá cả sẽ tăng để hạn chế tiêu dùng và đạt được sự cân bằng trên thị trường.
Ảnh hưởng đến sản xuất: Quy luật cung cầu cũng ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của các doanh nghiệp. Khi
cầu tăng, doanh nghiệp có thể tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu. Ngược lại, khi cầu giảm, doanh nghiệp có thể
giảm sản xuất để tránh tồn kho.
Ảnh hưởng đến thu nhập: Quy luật cung cầu cũng có tác động đến phân phối thu nhập trong nền kinh tế. Khi cầu
tăng, giá cả tăng và doanh nghiệp có thể tăng thu nhập. Tuy nhiên, khi cung vượt quá cầu, giá cả giảm và doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tăng thu nhập. lOMoAR cPSD| 48599919
Ảnh hưởng đến sự phân chia tài nguyên: Quy luật cung cầu cũng ảnh hưởng đến sự phân chia tài nguyên trong
nền kinh tế. Khi cầu tăng, tài nguyên có thể được chuyển từ các lĩnh vực khác để đáp ứng nhu cầu. Ngược lại, khi
cung vượt quá cầu, tài nguyên có thể được chuyển đi để tìm kiếm cơ hội tốt hơn. 3. Biểu hiện
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, những người sản xuất và lưu thông đều chạy theo lợi nhuận tối đa,
lại không xác định được tổng cầu của xã hội, nên thường sản xuất thừa hoặc xuất hiện nạn đầu cơ tích trữ, khan
hiếm giả tạo dẫn đến những cuộc khủng hoảng chu kỳ. Một ví dụ điển hình trong năm 2020 vừa qua chính là hiện
tượng nhiều tổ chức, cá nhân lợi dụng tình trạng dịch bệnh covid 19 bùng phát mạnh, nhu cầu mua khẩu trang y
tế, nước rửa tay tăng cao đã đầu cơ tích trữ tạo ra tình trạng khan hiếm hàng hóa để bán lại với giá cao gấp 3,4 lần.
⁃ Nhà nước cũng ban hành các chính sách bình ổn quy luật cung cầu : + Theo dõi sát diễn biến cung cầu thị
trường, giá cả, chủ động triển khai chương trình bình ổn thị trường, giá cả. + Bảo đảm nguồn cung cho thị trường
trong nước trong mọi tình huống theo quy định; tuyệt đối không để thiếu hụt, đứt gãy nguồn cung. + Tiếp tục mở
rộng, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu và chuỗi cung ứng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại, nhất là đối với các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế. 4. Giải pháp
- Theo dõi, đánh giá nguồn cung, nhu cầu hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, những mặt hàng có nhu cầu
cao hoặc có biến động giá nhiều trên địa bàn thời gian qua để chủ động có phương án hoặc đề xuất với các cơ
quan chức năng biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng,
gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán hoặc trong trường hợp dịch bệnh bùng phát. –
Tổ chức các chuyến bán hàng về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, chuẩn bị tốt nguồn hàng chính sách, hàng
hỗ trợ và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, mặt hàng phục vụ Tết để cung ứng sớm và đầy đủ cho nhân dân các
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đặc biệt chú trọng công tác cung ứng hàng hóa cho các
vùng bị thiệt hại do bão, lũ, những đối tượng gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh với lượng đủ, giá cả hợp
lý, chất lượng bảo đảm. –
Đôn đốc các doanh nghiệp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa, các chương trình kích
cầu tiêu dùng, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau dịch bệnh; có cơ chế ưu tiên và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn mở rộng mạng lưới phân phối hàng hoá, các phương thức bán
hàng lưu động... để cung ứng hàng hóa bình ổn đến khu vực đông dân cư, khu công nghiệp, các huyện ngoại
thành, các khu vực bị cách ly do dịch bệnh, vùng sâu vùng xa, khu vực biển đảo...nhằm tăng khả năng tiếp cận
hàng bình ổn cho các đối tượng khó khăn, các đối tượng có thu nhập trung bình và thấp. –
Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn dự trữ đầy đủ có phương án đảm bảo nguồn
cung xăng dầu cho thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán; phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường
kiểm soát chất lượng, đo lường xăng dầu lưu thông trên thị trường. –
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc đảm bảo cung ứng điện của các Công ty Điện lực tại địa phương, trong
đó đặc biệt lưu ý phương án dự phòng để đảm bảo đủ điện cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân và cung cấp điện
cho các cơ sở y tế để khám, chữa bệnh. Chú trọng công tác bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ tại các nơi
công cộng, khu dân cư, khu vui chơi. –
Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tại địa phương, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát thị trường
đối với các lĩnh vực về giá, chất lượng sản phẩm, các quy định về an toàn thực phẩm, các hành vi đầu cơ, găm
hàng, tăng giá trái pháp luật trên địa bàn. – Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin
đại chúng trên địa bàn thông tin đầy đủ và kịp thời về thị trường, giá cả, các chính sách bình ổn thị trường, công
tác quản lý an toàn thực phẩm của nhà nước, thông tin các điểm bán hàng bình ổn và thực phẩm an toàn cho
người dân địa phương; tuyên truyền sâu rộng việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”; phối hợp với các đơn vị chức năng tuyên truyền về việc khuyến khích sử dụng xăng sinh học; kiểm
soát các thông tin thất thiệt có thể gây bất ổn thị trường. Xin lỗi mọi người vị sự chậm trễ này ạ. lOMoAR cPSD| 48599919 v Quy luật tiền tệ 1. Nội dung
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định
được xác định bằng công thức: M=P.Q/V Trong đó: M: là số tiền cần thiết cho lưu thông P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa dịch vụ đem ra lưu thông
V: là số vòng lưu thông của đồng tiền
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông được xác định bằng công thức:
Trong đó: PQ là tổng giá cả hàng hoá, G1 tổng giá cả hàng hoá bán chịu, G2 tổng giá cả hàng hoá khấu trừ cho
nhau, G3 tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thành toán, V số vòng lưu thông 2. Tác động
Quy luật lưu thông tiền tệ sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đánh giá
sự phát triển của đất nước.
Quy luật lưu thông tiền tệ giúp cho chính phủ căn cứ để phát hiện cho việc lưu thông và có vai trò như hệ thống
ngân hàng nhà nước và kinh doanh điều hòa tiền tệ có đi không chế được việc kiểm soát lạm phát, cùng cố sức
mua để đồng tiền có thể chuyển đổi.
Đồng thời, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế theo hướng ngày càng phát triển vững mạnh và thúc đẩy
tăng trưởng và cải thiện vật chất. Việc quản lý quy luật lưu thông tiền tệ sẽ tránh khỏi những nguy cơ dẫn đến
lạm phát và mất giá trị của đồng tiền. 3. Biểu hiện a. Lạm phát:
Trước đây, Việt Nam đã gặp phải tình trạng lạm phát cao, ví dụ như trong giai đoạn 2008-2011. Sự tăng trưởng
nhanh chóng của nguồn cung tiền tệ đã góp phần gây ra tình trạng lạm phát, dẫn đến giảm giá trị đồng Việt Nam
và tăng giá các mặt hàng tiêu dùng. b. Giảm giá trị tiền tệ:
Trong quá khứ, đồng Việt Nam đã mất giá trị đáng kể, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn như cuối những
năm 1980 và đầu những năm 1990. Điều này dẫn đến sự mất niềm tin của người dân và việc tìm kiếm các phương
tiện lưu thông tiền tệ ổn định hơn như ngoại tệ. 4. Giải pháp
A.Chính sách tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã áp dụng chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm
phát và duy trì sự ổn định của đồng Việt Nam. Điều này bao gồm việc điều chỉnh lãi suất, kiểm soát nguồn cung
tiền và quản lý tỷ giá hối đoái. B.
Đầu tư vào hạ tầng tài chính: Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào hạ tầng tài chính, bao gồm hệ thống
ngân hàng, hệ thống thanh toán và cơ sở hạ tầng tài chính khác. Điều này giúp cải thiện lưu thông tiền tệ và đảm
bảo giao dịch diễn ra một cách hiệu quả. C.
Tăng cường quản lý tài chính: Chính phủ và các cơ quan liên quan đã tăng cường quản lý tài chính và
kiểm soát hoạt động tài chính của các tổ chức và cá nhân liên quan. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch,
công bằng và hiệu quả của hệ thống tài chính. lOMoAR cPSD| 48599919 D.
Đổi mới công nghệ tài chính: Việt Nam đang đẩy mạnh đổi mới công nghệ tài chính, bao gồm việc khuyến
khích thanh toán điện tử, phát triển các ứng dụng di động và các dịch vụ tài chính trực tuyến. Điều này giúp tăng
cường lưu thông tiền tệ và nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính. v Quy luật cạnh tranh 1 . Nội dung
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các
chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ
thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng
như tiêu thụ và thông qua đó mà có thu được lợi ích tối đa
-Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh càng thường xuyên quyết liệt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ ngành hoặc giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau. 2 . Tác động - Tích cực:
+ Thứ nhất: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
+ Thứ hai: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
+ Thứ ba: Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
+ Thứ tư: Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
- Tiêu cực: (Cạnh tranh không lành mạnh )
+ Gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ Gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ Gây tổn hại phúc lợi của xã hội 3 .Biểu hiện
Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh.
Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ
đoạn triệt hạ đối thủ. Phương châm của cạnh tranh lành mạnh là “không cần phải thổi tắt ngọn nến của người
khác để mình tỏa sáng”. Thực tế là hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành công khi những người khác thành công
(sự “cộng sinh của hai bên”). Đây là sự thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Tình
huống này được gọi là “cùng thắng” (win – win). Ở Việt Nam có câu “buôn có bạn, bán có phường” có nghĩa là
không nhất thiết các doanh nghiệp cạnh tranh cùng một mặt hàng phải sống chết với nhau mà thông thường phải
liên kết với nhau thành các phố kinh doanh cùng một mặt hàng như phố hàng trống, hàng mã…. Ví dụ: Cạnh
tranh giữa các hãng điện thoại như Apple, Samsung, Oppo. Để chiếm lĩnh thị trường và sự lựa chọn của người
tiêu dung thì bắt buộc các hãng điện thoại cần phải đưa ra những ưu việt cho sản phẩm như cải tiến tính năng,
thay đổi mẫu mã sản phẩm, chính sách bảo hành… Bên cạnh đó, các hãng điện thoại cũng đang tìm cách tăng
năng suất lao động bằng cách cải tiến thêm về khoa học và công nghệ nhằm đưa ra được mức giá phù hợp hơn với người tiêu dung.
Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại
các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được
tiến hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường
thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi. Mục đích của nhà kinh doanh
là luôn luôn mang lại những điều có lợi cho doanh nghiệp mình. Đôi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là
tình huống “cùng thua” (lose – lose). Không ít cơ sở sản xuất, doanh nghiệp còn sử dụng những chiêu thức “đen”
nhằm hạ thấp và loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị trường. lOMoAR cPSD| 48599919
Ví dụ: Trong năm 2020, đại dịch COVID-19 đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân cũng
như các doanh nghiệp. Những thời gian đầu dịch nhiều người thường nhân cơ hội tích trữ khẩu trang, sau khi dịch
bệnh bùng phát mạnh mẽ ở Việt Nam, họ sẽ tung khẩu trang ra thị trường và bán với mức giá cao ngất ngưởng,
gấp tới 4-5 lần thậm chí có những cá nhân độn giá lên cả chục lần nhằm thu được lợi nhuận khủng khiếp. 4 .Giải pháp
Về phía Nhà nước – Hoàn thiện quy định pháp luật về CTKLM. – Hoàn thiện quy định các chế tài xử lý hành vi
CTKLM. – Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về CTKLM. – Tăng cường công tác
đào tạo cán bộ. – Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống CTKLM.
Về phía Hiệp hội nghề nghiệp Cần thường xuyên xây dựng và ban hành quy tắc hợp tác chống CTKLM giữa các
DN trong cùng lĩnh vực; Đồng thời, tuyên truyền để DN thành viên mới ra đời hay mới triển khai dịch vụ, sản
phẩm về các chỉ dẫn hàng hóa. Hiệp hội cần làm tốt vai trò là một tổ chức thống nhất bảo vệ DN trước các hành
vi vi phạm chỉ dẫn gây nhầm lẫn đến từ các quốc gia khác.
Về phía các doanh nghiệp Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh nói chung, các chính sách về
cạnh tranh. Trong xu thế mới, việc tuân thủ pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, đây cũng là một cách để xây dựng
thương hiệu trên thị trường. Đẩy mạnh quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng
công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về các nội dung thuộc chỉ dẫn hàng hóa. Mặt khác, tự xây
dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp và dài hạn như xây dựng và quảng bá thương hiệu; xây
dựng những kênh phân phối mới, các sản phẩm mới; khai thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Về phía người tiêu dùng Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản phẩm mình sử
dụng. Tuyệt đối không sử dụng và loại ra danh sách tiêu dùng của mình những sản phẩm hàng hóa kém chất
lượng, vi phạm pháp luật, có dấu hiệu CTKLM. Nếu phát hiện những sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm của hành
vi CTKLM có thể lên án và vận động người tiêu dùng khác không sử dụng, tạo sức ép cho DN vi phạm, từ đó
đẩy lùi các hành vi CTKLM. III.
Giá trị thặng dư
1 , Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư
a, nguồn gốc của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có nguồn gốc từ sức lao động của công nhân trong quá trình sản xuất. Trong lý thuyết kinh tế
chính trị Mác-Lênin, giá trị thặng dư được tạo ra khi công nhân sử dụng sức lao động của mình để chuyển đổi
nguyên liệu sản xuất thành giá trị sản phẩm. Sự chênh lệch giữa giá trị sản phẩm và giá trị cần thiết để bù đắp
chi phí sản xuất (bao gồm cả tiền lương cho công nhân) chính là giá trị thặng dư. Nguồn gốc của giá trị thặng
dư là sức lao động của công nhân, đóng góp vào quá trình sản xuất và tạo ra lợi nhuận cho tư bản.
1. Công thức chung của tư bản •
để tìm ra công thức chung của tư bản phải phân tích vai trò của tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn
và vai trò có tiền trong nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn
vận động theo công thức H-T-H tiền trong lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T-H-T •
điểm khác nhau cơ bản giữa hai vận động là mục đích của quá trình lưu thông. Mục đích trong lưu thông
hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng, mục đích trong lưu thông hàng hóa tư bản chủ nghĩa là giá trị tăng thêm. •
Mác phát hiện ra công thức chung của tư bản là T-H-T’. Trong đó T’ = T+t (t>0), t là số tiền thu về trội
ra lớn hơn, hay còn gọi là giá trị thặng dư. Số tiền bắt đầu với mục đích tạo ra giá trị thặng dư được gọi
là tư bản. Tiền trở thành tư bản khi được sử dụng với mục đích tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác tư
bản là giá trị tạo ra giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 48599919 •
không có khẳng định là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt nào đó mà trong quá trình sử
dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động. •
Tư bản không sinh ra trong lưu thông cũng không sinh ra ngoài lưu thông. Tư bản được sinh ra trong
quá trình sản xuất, khi lao động được áp dụng vào việc tạo ra giá trị hàng hóa. Quá trình lưu thông chỉ là
giai đoạn sau khi hàng hóa đã được sản xuất và được trao đổi giữa các bên. Trong quá trình lưu thông,
giá trị hàng hóa không tăng thêm, mà chỉ được chuyển từ một chủ sở hữu sang chủ sở hữu khác. Mâu
thuẫn trong tư bản xuất phát từ sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa được tạo ra bởi lao động và giá trị
thừa thuộc về tầng lớp tư bản.
2. Hàng hóa sức lao động •
theo Mác: sức lđ hay năng lực lđ là toàn bộ những năng lực thể chất, tinh thần có trong cơ thể, trong một
con người đang sống, và đc người đó mang ra vạn dụng mỗi khi sx ra 1 giá trị sd nào đó. •
điều kiện để sức lđ trở thành hàng hoá + người lđ đc tự do về thân thể + người lđ k có đủ tư liệu sx cần
thiết để kết hợp vs sức lđ của mik tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán slđ. •
2 thuộc tính của hh slđ: + giá trị của hh slđ: do thời gian lđ xh cần thiết để sx và tái sx ra sức lđ quyết
định. cấu thành gồm giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra slđ phí tổn đào tạo người lđ giá
trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi gđ người lđ. + giá trị sd của hh sức lđ: cũng đáp ứng nhu cầu của
người mua. trong qtrinh sd sức lđ luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó → tạo ra gtri thặng dư.
3. sự sx giá trị thặng dư một nhà tư bản kinh doanh ngành kéo sợi. để tiến hành sx, nhà tb phải ứng ra như
sau: 30usd để mua 30kg bông 3usd hao mòn máy móc để kéo bông thành sợi 15usd thuê người lđ lm
việc 8h/ngày (đã đc thoả thuận và công nhân chấp nhận) tổng: 48usd giả định trong 4h đầu, người công
nhân đã kéo hết 30kg bông thành 30 kg sợi, gtri của sọiw là 48usd gồm toàn bộ gtri của bông, máy móc
và gtri mới bằng giá trị sức lđ (15usd ). giả sử số sợi này đc bán hết nhà tư bản thu về 48usd. trong 4h
người công nhân đã bù đắp đủ gtri slđ của bản thân (15usd). nhưng theo thoả thuận, người công nhân
phải tiếp tục lm trong 4h nữa. trong 4h này nhà tb chỉ phải bỏ thêm 30usd mua ssoijw và 3usd hao mòn,
trong khi 30kg sợi thu về cũng có gtri 48usd. tổng cộng trong 1 ngày nhà tư bản ứng ra
60usd+6usd+15usd=81usd, tron gkhi đó số sợi sx ra có giá trị 96usd. do đó nhà tb thu đc lượng gtri
thặng dư là 96-81=15usd. đây là gtri mới do người lđ tại ra ngoài hao phí lđ tất yếu.
→ giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị slđ do công nhân lm thuê tạo ra, là kq của lđ k công
của công nhân cho nhà tb, ký hiệu là m có thể khái quát: tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách
bóc lột d lm thuê. qtrinh sx gia trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là qtrinh ứng ra và sử dụng tư bản vs tư cách
là gtri mang lại gtri thặng dư.
4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến •
tư bản bất biến: bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sx mà gtri đc lđ cụ thể của công nhân lm
thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào gtri sản phẩm, tức là k có sự biến đổi trong quá trình sx đc
C.Mác gọi là tư bản bất biến(c), k tạo ra gtri thặng dư nhưng là đk cần cho qtrinh tạo ra gtri thặng dư •
tư bản khả biến: bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lđ k tái hiện ra, nhưng thông qua lđ trừu tượng
của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong qtrinh sx, gọi là tư bản khả biến(v)
****như vậy tư bản khả biến là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư(m) tư bản khả biến tạo ra giá trị mới = v+m ý nghĩa vận dụng: -
Tư bản bất biến tuy không là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện để sản xuất ra giá trị
thặng dư (m), là điều kiện khách quan cần thiết để sản xuất và tăng năng suất lao động của công nhân,
có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động. - Ý nghĩa thực tiễn: Ngày nay các quốc
gia đều thúc đẩy phát triển công nghệ kĩ thuật, bởi nó là một trong những nhân tố nâng cao năng suất lOMoAR cPSD| 48599919
người công nhân. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt Nam khi trình độ kĩ thuật còn yếu kém, máy
móc lạc hậu cũ kĩ, gây cản trở nâng cao năng suất lao động, tăng khối lượng sản phẩm. -
Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) là dựa vào vai trò của
từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
5. Tiền công trong CNTB
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Tiền công do chính sự hao phí sức lao động của người lao
động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
Bản chất tiền công: là giá cả của hàng hoá sức lao động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của
lao động. Công nhân chỉ đc nhận tiền công khi đã lđ Các hình thức tiền công cơ bản:
+ Tiền công trả theo thời gian: theo thời gian lao động của công nhân cho nhà tư bản. Có thể trả
theo giờ, ngày, tuần, tháng. Yếu tố ảnh hưởng: độ dài của thời gian, cường độ lao động, tính chất công
việc, trình độ tay nghề,...
+ Theo sản phẩm: trả theo những công việc được định lượng bằng sản phẩm. Đơn giá tiền công
= tiền công trung bình 1 công nhân trong ngày chia cho số sản phẩm 1 công nhân tạo ra trong ngày với điều
kiện bình thường. Tác dụng: dễ quản lý, công nhân tích cực lao động, công bằng Hai loại tiền công:
+ Tiền công danh nghĩa: số lượng tiền mà người lao động nhận được sau khi làm việc, là giá cả
thị trường của hàng hoá sức lao động, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức lao động
+ Tiền công thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được
bằng tiền lương danh nghĩa, có quan hệ tỷ lệ thuận với tiền lương danh nghĩa và quan hệ tỉ lệ nghịch với giá
cả tư liệu sinh hoạt và dịch vụ khi các điều kiện khác không đổi -
Nguồn gốc của tiền công:
là do hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua
hàng hóa sức lao động. Cần nhấn mạnh điểm này để người lao động cũng như người chủ mua hàng hóa
sức lao động phải đặt địa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất.
6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản v Tuần hoàn của tư bản
Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn sưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư
bản sx và tưu bản hh) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình thai sban đầu
cùng với giá trị thặng dư
Mô hình của tuần hoàn tư bản là:
kq của qtrinh sx đó là H’ trong gtri của H’ có bao hàm gtri thặng dư. Khi bán đc H’ người ta thu đc T’.
Trong T’ có giá trị thặng dư dưới hình thái tiền.
v Chu chuyển của tư bản
Đc xét là 1 qtrinh định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Đc đo bằng thời gian chu huyển của tư bản hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản
Thời gian chu chuyển cuả tư bản là khoảng thời gian mà 1 tư bản kể từ khi đc ứng ra dưới 1 hình thái
nhất định cho đến khi quay trở về với hình thái đó cùng với gtri thặng dư
Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (số lần) chu chuyển của tư bản trong 1 năm. T có công thức n =
CH/ch, trong đó n: số vòng hay tốc độ chu chuyển của tư bản, CH là thời gian trong 1 năm(12 tháng), ch
là thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản.
Ý nghĩa vận dụng vào sx kinh doanh
● Để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản, thu hồi vốn nhanh: lOMoAR cPSD| 48599919
- Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định, tận dụng tối đa công suất về máy móc,thiết bị. Đẩy
nhanh tốc độ xây dựng đưa công trình, máy móc vào sản xuất càng sớm càng tốt-
● Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn và đó chính là quá trình sản xuất vốn.
- Tái sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế đất nước.
v Tư bản cố định và tư bản lưu động •
Tư bản cố định (C1)
Tư bản lưu động (C2 + V)
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình
thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào
thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật
quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
liệu phụ, giá trị của nó được chuyển ngay một
chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm
lần và toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc •
theo mức độ hao mòn
từng quá trình sản xuất Có 2 loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: hao mòn tài sản cố
định quá trình sử dụng hoặc do tự nhiên =>
Nên được bảo trì thường xuyên
+ Hao mòn vô hình: giảm giá trị hoặc bỏ
do tiến bộ của KHKT => Nên được sản xuất nhanh
Ý nghĩa trong hđ kinh doanh
Mối quan hệ giữa tư bản cố định và tư bản lưu động là tương quan giữa hai loại tư bản này trong
quá trình sản xuất. Tư bản cố định cung cấp cơ sở vật chất cho việc sản xuất, trong khi tư bản lưu
động được sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất và duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Hai loại
tư bản này phụ thuộc vào nhau và tương tác trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1 . Tư bản cố định : a.
Nâng cao năng suất và hiệu suất: Các tài sản cố định giúp tăng cường khả năng sản xuất, nâng
cao năng suất và hiệu suất của doanh nghiệp. Ví dụ, việc đầu tư vào các máy móc hiện đại và công nghệ
tiên tiến có thể giúp tăng cường quy trình sản xuất và giảm thời gian sản xuất. b.
Mở rộng quy mô sản xuất: Tư bản cố định cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Ví dụ, việc xây dựng thêm nhà xưởng hoặc mua thêm máy
móc có thể tăng cường khả năng sản xuất và mở rộng quy mô doanh nghiệp. c.
Tạo lợi thế cạnh tranh: Sở hữu tư bản cố định hiện đại và được quản lý tốt có thể giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ví dụ, việc sử dụng
công nghệ mới trong sản xuất có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn và đáp ứng tốt hơn yêu cầu khách hàng. 2. Tư bản lưu động: lOMoAR cPSD| 48599919 a.
Duy trì hoạt động sản xuất: Tư bản lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Ví dụ, việc cung cấp nguyên vật liệu và hàng hóa đủ để sản xuất và đáp ứng
nhu cầu khách hàng đảm bảo hoạt động sản xuất không bị gián đoạn. b.
Quản lý rủi ro tài chính: Sở hữu tư bản lưu động đủ giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro tài chính.
Việc sở hữu đủ tiền mặt để đáp ứng các kỳ hạn trả nợ, quản lý tiền mặt và quỹ dự trữ giúp doanh nghiệp
đảm bảo hoạt động ổn định và tránh rủi ro tài chính. c.
Phát triển kinh doanh: Tư bản lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh.
Có đủ tư bản lưu động giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động, đầu tư vào các cơ hội mới và mở rộng thị
trường tiêu thụ. Ví dụ, việc sử dụng tư bản lưu động để đầu tư vào nghiên cứu phát triển, tiếp thị và bán
hàng có thể giúp doanh nghiệp mở rộng mạng lưới khách hàng và tăng trưởng doanh thu.
=> Tư bản cố định và tư bản lưu động là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Cố gắng đảm
bảo cơ sở vật chất và nhà sản xuất sản phẩm trong khi tư bản lưu động cung cấp nguồn tài nguyên chính
và quản lí rủi ro. Sự kết hợp và tận dụng hiệu quả hai loại tư bản này giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
suất sản xuất, cạnh tranh trên thị trường và đạt được sự phát triển bền vững.
b. Bản chất của giá trị thặng dư
1. Bản chất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư biểu hiện quan hệ giai cấp: GCTS và GCCN
Tỷ suất giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư •
Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng •
Là lượng giá trị thặng dư được đo
dư và tư bản khả biến cần thiết để tạo
bằng tiền mà nhà tư bản thu được
ra giá trị thặng dư đó
trong một thời gian nhất định • Gọi: • Gọi: •
M: khối lượng giá trị thặng dư
M’: tỷ suất giá trị thặng dư
V: tổng tư bản khả biến M: giá trị thặng dư •
M’: tỷ suất giá trị thặng dư V: tư bản khả biến
Công thức: M = M’.V
Công thức: M’ = (m/v) x 100% • •
Phản ánh số lượng tuyệt đối giá trị
Phản ánh chính xác trình độ bóc lột
thặng dư mà nhà tư bản thu được •
GTTD của nhà tư bản Gọi:
Công thức giá trị hàng hóa: G =
T: thời gian lao động cần thiết
C + V + M hoặc g = c + v + m •
T’: thời gian lao động thặng dư
Công thức: M’ = (T’/T) x 100% Phản
ánh trình độ khai thác sức lao động làm • thuê
Để bóc lột công nhân thì tư bản sẽ tăng •
cường độ lao động, tăng năng suất lao
động, tăng ngày lao động •
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối lOMoAR cPSD| 48599919
Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
Là giá trị thặng dư thu được nhờ
ngày lao động vượt quá thời gian lao
rút ngắn thời gian lao động tất
động tất yếu, trong khi năng suất lao
yếu và kéo dài thời gian lao
động, thời gian lao động tất yếu và giá trị
động thặng dư trong khi thời
sức lao động không đổi
gian lao động một ngày không đổi
3. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch •
Những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội khi sản xuất cùng
một loại hàng hoá. Phần chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch •
Là động lực để tư bản cải tiến kỹ thuật và tăng năng suất lao động •
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
+ Giá trị thặng dư tương đối: thu được do tăng năng suất lao động xã hội
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: thu được do tăng năng suất lao động cá biệt Tích luỹ tư bản •
Bản chất của tích luỹ tư bản: biến giá trị thặng dư để mở rộng quy mô sản xuất • Tái sản xuất:
+ Tái sản xuất giản đơn: lặp lại với quy mô như cũ => phần thặng dư dư ra đầu tư cho tư liệu sinh hoạt của tư bản
+ Tái sản xuất mở rộng: lặp lại với quy mô và trình độ tăng lên => phần thặng dư dư ra đầu tư cho sản xuất
Hệ quả của tích luỹ tư bản •
Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản: mối quan hệ giữa cấu tạo kỹ thuật của tư bản và cấu
tạo giá trị của tư bản •
Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ (tăng tư bản cá biệt và tư bản xã hội) và tập trung tư bản (tư bản cá biệt
tăng quy mô nhưng tư bản xã hội giữ nguyên) •
Làm bần cùng hóa người lao động làm thuê: bần cùng hoá tương đối và bần cùng hoá tuyệt đối IV.
LỢI TỨC, ĐỊA TÔ
1) NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM LỢI TỨC
Trong nền kinh tế thị trường, luôn xuất hiện hiện tượng có chủ thể thì có lượng tiền nhàn rỗi, trong khi lại có
những chủ thể khác lại rất cần tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tình hình đó thúc đẩy hình thành quan hệ
cho vay và đi vay.Người đi vay thu được lợi nhuận bình quân, do phải đi vay tiền của người khác cho nên
người đi vay phải khấu trừ một phần từ lợi nhuận bình quân thu được để trả cho người cho vay.
⇒ Khái niệm: Lợi tức cho vay trong CNTB là phần lợi nhuận bình quân mà chủ thể sử dụng tư bản trả
cho chủ thể sở hữu tư bản (kí hiệu là z). Lợi tức cho vay có nguồn gốc là một bộ phận giá trị thặng dư được
tạo ra trong sản xuất, bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng, song thực chất phản
ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với giai cấp công nhân làm thuê. •
Tư bản cho vay có đặc điểm:
o Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng. o Tư bản cho vay là một hàng hoá
đặc biệt. o Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất. lOMoAR cPSD| 48599919
Sự hình thành lợi tức cho vay làm cho lợi nhuận bình quân được chia thành 2 phần: lợi tức và lợi nhuận doanh
nghiệp (ký hiệu là Pdn), tạo ra nhận thức phổ biến là tư bản trực tiếp tạo ra lợi tức, còn tài năng kinh doanh trực
tiếp tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp.
NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM ĐỊA TÔ Ký hiệu: R
⇒ Khái niệm: Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà
TB kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ.
Theo mác có các hình thức: địa tô chênh lệch (địa tô chênh lệch I và II), địa tô tuyệt đối
Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa: •
Địa tô xuất hiện từ khi có chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất •
Trong xhtbcn, tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ. •
Ngoài lợi nhuận bình quân, các nhà tư bản phải thu được lợi nhuận siêu ngạch. •
Trong nông nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch lâu dài và ổn định mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ. •
Địa tô TBCN là một bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch mà TB kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ. •
Là một phần của giá trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà kinh doanh tư bản nông
nghiệp phải trả cho địa chủ để sử dụng ruộng đất.
Địa tô là 1 trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện bán quyền sd đất cho người khác
2) Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam hiện nay:
Ngày nay, khi đất nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những lý luận địa tô đó được đảng và nhà
nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn để xây dựng đất nước giàu mạnh trong thực tiễn để đất nước trở nên giàu mạnh.
Lý luận này đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành
khác có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế
Đất đai là một tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh – quốc
phòng. Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Bên cạnh việc xác
định quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với đất đai, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết về quản lý đất đai.
Nghiên cứu lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác là cơ sở khoa học, cơ sở lý luận để Đảng và Nhà nước
ban hành Luật đất đai, xây dựng chính sách về thuế đất trong nông nghiệp, xây dựng khung giá khi chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê… là cơ sở để giao khoán ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, khuyến
khích họ đầu tư thâm canh, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa bền vững.