Ôn tập Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật Thế Giới | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ôn tập Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật Thế Giới | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

L CH S NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUT TH GII
CÂU 1:
Đối tượng, phm vi nghiên cu: Gioi thi u quá trình phát sinh, t n t i và phát tri n
c a NN và PL trong t ng th i kì l ch s 1 cách khách quan, di n ra t i các khu v c
đi ến hình trên th gii.
Phương pháp nghiên cứu và h c t p:
- Phương pháp luận truy n th ng
- Phương pháp luận phi truy n th ng
+ d m m , khách quan, khoa h c ựa trên quan điể
+ các phương pháp nghiên cứ ể: tư duy trừu tượu c th ng, phân tích t ng h p, quy n p di n
dch, mô hình hóa, phân lo i, h th ếng, giao ti p, so sánh.
Phương pháp họ ập, đọc tư liệc t u hi u qu : SQ3R
Ý nghĩa môn học:
- Cơ sở phương pháp luậ n:
+ D dàng ti p c n khoa h c chuyên ngành ế
+ Phương pháp tư duy lịch s c th
- Cung cp h ng tri th c: th
+ Nh n th c di t n l ch s
+ Bài h c kinh nghi m
CÂU 2:
* Cơ sở kinh t -XH c a s ế ra đi, tn ti và phát tri n c ủa các nhà nước phương Đông cổ đại:
Nhà nước phương Đông cổ đại ra đ i trên s thúc đy ca vic tr thy-làm th y l i và nhu
c u t v ệ. Cơ s kinh tế vn là u vviệc tư hữ tư liệ ất, cơ sởu sn xu xã h i là s phân chia
giai cấp, nhưng u thuẫn gi a nh ng giai c p không th t s u s c. Tuy v y, y u t chính ế
làm xu t hi c là s phân hóa giai c p, còn y u t n lý và vai trò c i th ện nhà nướ ế qu ủa ngườ
lĩnh trong thúc đẩ ra đờ ủa nhà nướcông cuc tr thy và chiến tranh yếu t y s i c c sm
hơn.
Nhà nước phương Đông cổ đại t n t i và phát tri n trên n n tng l y kinh t nông nghi p làm ế
ch o. Do hình thành c các con sông l n nên nông nghi p phát tri n m đạ lưu vự nh.
* AI C P:
- Phía đông giáp biển Đỏ, phía tây giáp sa mc Sahara khô nóng. Phía Nam nui cao
him trở. Phía Đông Bắc có vùng tam giác Sinai, s a ngõ duy nh t nối ra Tây Á. Địa
hình cô l p nên ít b xâm chi u ki n phát tri n n ếm, có điề ền văn minh ngàn năm. NN
Ai C p c i kho ng thiên niên k đại ra đờ th IV TCN và được chia thành C , Trung
và Tân Vướng qu c v ới 30 vương triều kéo dài đến năm 331 TCN.
- Cơ cấ nô: tăng lữu XH: + GC ch và quý tc. + GC nô l: Tù binh chiến tranh và
ngườ i b phá s n. + Nông dân công xã: Thương nhân, thợ th công và nông dân
trng tr ọt, chăn nuôi.
- Qua trình hình thành NN Ai C p c i: đạ
NN ra đời ban đầu là các Nôm (t p h p nhi u công xã nông thôn)
Sau này nhi u Nôm h p thành 2 vương quốc là Thượng Ai c p và H Ai C p
Đến đầu thiên niên k III TCN thì NN Ai C p th ng nh c hình thành. th ất đượ
V sau ai c p b Babilon, Ba Tư, Hi Lạp th ng tr và b sáp nh p thành 1 t nh c ủa Đế
quc La Mã.
LƯỠNG HÀ:
- Nằm trên lưu vực 2con sông Tigro và Ơforat, nay thuộc Iran, Irac. Đầu thiên niên k
III TCN, XH xu t hi n giai c ấp và NN như Ur, Accat.. Năm 1762 TCN, Vương quc
Babilon phía bắc đã xâm chiếm Lưỡng Hà và đạ ịnh dướ ều đạt s cc th i tri i nhà vua
Hamurabi. Năm 539 TCN, Babilon b c xâm lượ đế qu c và dit vong.
- BMNN: Chính th quân ch chuyên ch t ế p quy n.
ẤN ĐỘ:
- Bao g m c nước Pakixtan, Nepan, Bangladet ngày nay. Khoảng 2000 TCN, Ân Độ
bước vào Xh có giai cấp và nhà nướ IV TCN, An Độc. Vào thế k b Makedonia xâm
lược. Hoàng đế Asoka đã thố ất Ân Độ. Năm 1757 Ân Độ ng nh b c vAnh xâm lượ à
tr thành thuc địa. Xh chia thành 4 đẳng cp.
- BMNN: NN quân ch chuyên ch t p quy u là vua, là 1 b n cao quý ế ền, đứng đầ ph
c a thánh th n Brama nên r t linh thiêng.
- H ng PL: B t Manu th lu
TRUNG QU C:
- Khoảng 3000 năm TCN, các bộ ớn đã liên minh đứng đầ ủa Đườ lc l vi s u c ng
Nghiêu, Ngu Thu n, H Vũ. Nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu: chia làm 2 thời kì Tây
Chu và Đông Chu (Xuân Thu và Chiến Quc). Tn Th y Hoàng th ng nh t TQ.
- BMNN: Chính th quân ch chuyên ch quý t c ch ế
- H ng Pl: Pháp, Th Thu th ế, t.
CÂU 3:
N i dung b lu t: B lu t Hammurabi là b luật tương đối hoàn chnh thi l c đại,
g u (hiồm 282 điề n ch u) bao g m ba phđọc được 247 điề n: Ph n m u, phđầ n
ni dung và ph n k ế t luật. Đây là một b lu t tng hợp đượ ựng dước xây d i dng
lu t hình, bao g m các quy ph m pháp lu u ch nh nhi u có ch ật điề ều lĩnh vực và đề ế
tài, ch y u ch nh quan h xã h i liên quan t i l i ích c a giai c p th ng tr . ếu là điề
- n m u Vua Hammurabi tuyên b r ng các v c cho nhà vua Ph đ thần đã trao đất nướ
th ng tr để làm cho đất nước giàu có, nhân dân no đủ.
- Phn ni dung là ph n ch y u c ế a b lu t. N i dung c a b i lu t b t ngu n t s k ế tha
t nhng b nh n c i Xume,ngoài ra ch ng lut trước đó, cụ th ững pháp điể ủa ngườ ứa đự
nhng sc l ếnh c a vua Hammurabi và nhi u quy t định c a tòa án cao c p b ấy h.Trong đó,
điều đầu tiên là b lut quy định th t c ki n cáo, cách xét x t c t c t t ng. Ti ếp đó là những
quy đị n nghĩa vụnh v hình pht ca ti trm cp, bt cóc l, v quy ca binh lính,
q n luy i của người lính canh ru i s d ng b a bãi ngu c, t súc vộng đất. T ồn nướ ội để t tàn
phá hoa m u. Các hình th c cho vay lãi, l n nh r t c cũng được quy đị thể. Sau đó
b lut dành nhiu khon v vic g bán con gái, v các hình th c tr t i khi làm gia đình, về
t n h i t i thân th i khác, hình ph i v i t i th tiêu d u trên m t nô l , trách nhi ngườ ạt đố m
ti n công c a nh i làm thuê trong xây d ng, nông nghi công ững ngườ ệp, chăn nuôi, thủ
nghi p. Và cu i cùng, nh u kho ững điề ản quy đinh về a bán nô lmu .
- Phn k t lu n c a b ế lut: kh nh l c và uy quy n c a Hammurabi. Nhà vua ẳng đị ại công đứ
tr thng tr ng tay nhng k nào h y ho i b lut.
So sánh v i B t Manu ( c i): lu Ân độ đạ
- B Lut Hammurapi là b luật thành văn sớ ất đượm nh c xây dựng trên cơ sở l y t nhng
tin l pháp c i Xume, nh ủa ngườ ững quy định ca tòa án và cá phán quy a tòa án ca lúc ết c
bây gi , m nh l nh chi u ch c a nhà vua b i v y B ế Lut chú tr ng t ập trung điều
ch nh các m i quan h trong xã h i lúc b y gi . Tuy r ng B Luật Manu cùng được xây d ng
t nhng lu t l , nh ng t p quán c a giai c p th ng tr nhưng nó lại được các giáo sĩ Bà La
Môn t p h i d ợp dướ ng trường ca, được trình bày dướ ạng u trường ca, tuy điềi d u
ch nh quan h pháp lu ật nhưng nó n bao g m r t nhi u v n đề như chính trị, tôn giáo, quan
nim v thế giới và vũ trụ, bi v y B Lut bao gồm 2685 điều trong khi đó Hammurapi chỉ
282 điu. Tuy nhiên, b Lu ế t Hammurapi l u chại điề nh c quan h hi ti n b hơn rất
nhiu so vi Manu.
- Ni dung:
· Ch hế độ ợp đồng: hai b luật điều có phần điều ki n có hi u l c h ng, B ợp đồ Lut Manu
ch y c p t i v h n, B n v ếu đề ấn đề ợp đồng vay mượ luật Hammurapi còn nói đế ấn đề
hợp đồng lĩnh canh ruộng đấ p đồt, h ng gi gi hai b u dung chính b n thân , c Lut đề
con ngườ ảo đả ững quy định cũng như i làm vt b m, tuy nhiên B lu t Hammurapi nh
ch i Manu, B ế tài rõ ràng hơn so vớ lut Manu có tính phân biệt rõ ràng đố ới đẳi v ng cp
cao đó là Bà La Môn.
· Ch ế định hôn nhân: B t Manu có s lu b ng rõ r t gi a v và ch ng, hôn nhân ất bình đẳ
mang tính ch i v i ch ng mua vt mua bán, ngườ được ngườ ề, trong khi đó bên Bộ lut
Hammurapi có th t c k b t v ết hôn, tuy cũng có s ất bình đẳng nhưng Bộ lu n có điều
kho n b o v ngườ i ph n .
· Ch ế độ tha kế : v cơ bản 2 B lut đều có 2 hình th c th a k là: theo lu t pháp theo ế
di chúc, đều tha k theo tài s i cha. Bên B t Hammurapi có thêm phế ản ngườ lu ần Điều
kiện tước quyn tha kế.
· Ch hình s t Manu có s phân bi ng cế độ : B lu t đẳ ấp rõ ràng: khoan dung cho người
đẳ đẳng cp trên tr ng tr thẳng tay đối vi k ng c i hành vi xâm ph m tấp dướ i
đẳng c p trên, bên BL Hammurapi có quan ni m hình s là tr ng tr t i l i, mang tính ch t
tr thù ngang nhau tuy nhiên ch là tương đối. Các hình th c x a hai b pht c Luật đều
rt dã man.
· Ch ế độ t t ng: B Lut Manu thì coi tr ng ch ng c ng c l i ph thu c vào nhưng chứ
giới tính và đẳng cp, ch ng c c ủa đẳng c p cao có tính quy ết định. B lut Hammurapi
cũng coi trọng ch ng c nhưng không phân biệt đăng cấp và điều quan trọng là được xét
x công khai r n b . t tiế
B t Manu mang tính phân bi ng c p r t rõ r t, m u kho ng h ng c lu t đẳ i điề ản đu đẳ p
trên. B phân bi h dân ch Luật Hammurapi tuy cũng có s ệt nhưng cùng với đó cũng có tín
nht định, cũng có sự ới ngườ bo v v i dân.
CÂU 4:
Trình bày khái quát quá trình dân ch hóa BMNN Aten:
- C i cách c ủa Xôlông: Năm 594 TCN, Xôlông, một đại biu ca tng l p quý t c công
thương nghiệp được bu vào ch c quan ch p chính. Trong th i gian đương nhiệm,
ông thưa hiện c i cách mang l i dân ch cho r ng rãi dân chúng, xóa b đặc quyn
c a quý t c th t c:
· Bãi b n n n cho dân chúng, nh h t các th c ế m c ruộng đấ ộng đất, tr ru t cho nông
dân t do, cm vic bi n dân t do thành nô l vì nế ợ. Điều này làm cho lực lượng ca dân
t ng c a v c do là l ng do đông hơn và củ được đị ủa mình, do đó, sau này dân t ực lượ
ng h cho quý t c mi th c hi n các cu c c i cách sau này.
· Thành l p H i. M i b l c c thu ng c p 1, 2, 3 ội đồng 400 ngườ ạc đượ 100 người ộc đẳ
tham gia vào h ng này. H ng này quy n cho Quan ch p chính, soi đồ i đồ ền vấ n
tho nh ng ngh quy c, quy nh t i H i ngh công dân; gi ết trước khi đưa ra bàn b ết đị i
quy t các công vi ng ngày khi H i ngh công dân không hế ệc thườ p.
· Căn cứ theo tài sn, Xôlông chia dân thành 4 đng cấp. Người n được hưởng quyn
chính tr ơng ứ ới đẳng v ng cp ca mình (xóa b đặ c quy n c a quý t c th t c):
o Đẳng c p 1: g m nh ững người thu nhp hàng năm từ 500 mêđim thóc trở lên (1 mêđim
= 52,5 lít). Đẳng cấp này được hưởng đầy đủ quy n chính tr ị, được ng c vào các ch c
quan cao c p (quan ch p chính, thành viên h cung ội đồng trưởng lão…)và nghĩa vụ
c p ti n c xây d ng các h i, các công trình công c ủa cho nhà nước để ạm độ ộng,…
o Đng c p 2: thu nh p hàng name t 300 đến 500 mêđim
thóc
o Đng c p 3: thu nh p hàng name t 200 đến 300 mêđim
thóc.
o ng c c quy ng c o h ng 400 Đẳ p 2 3 đượ n ội đồ
người.
o Đẳng c p 4: có ít ho c không có ru ng c p này ộng đất, đ
ch c quy n tham gia vào h i ngh c quy n tham gia và đượ công dân, không đượ o các cơ
quan khác.
o Thành l p tòa án công dân. T i tòa án này, m i công dân đu
được quy n bào ch a và kháng án.
+ C i cách c a clixten:
· B 4 b lc cũ và chia dân theo 3 khu vc. Mi khu v c chia thành 10 phân khu,
c 3 phân khu h p l i thành m t liên khu. Như vậy, aten lúc by gi có t t c 10 liên
khu.
· Vì 4 b l ạc trước kia không còn nữa , do đó hội đồng 400 người cũng b hu b theo. Thay
vào đó, clixten thành lậ ội đồng 500 ngườp h i. Mi mt liên khu s c i tham gia, 50 ngườ
không k thu ng c p nào. ộc đẳ
· Thành lp Hội đồng 10 tướng lĩnh
· Để b o v n n C ng hòa Dân ch và ch ng l t l p n c tài nên Clixten ại âm mưu thiế ền độ
còn đặt ra lu t b phi u b ng v ế sò. Theo đó, nếu ai b ghi tên trên hơn 6000 vỏ sò, t c b
hơn 6000 ý kiến cho là có âm mưu thiế ền đt lp n c tài thì s b trc xut ra khi Hy Lp
trong vòng 10 năm.
· Bên c n khích m i tham gia b o v dân ch b ng ạnh đó, ông còn khuyế ọi ngườ chế độ
cách khen thưởng hoc s gi i phóng thân phn cho l thành kiu dân hoc t kiu
dân được công nh n là công dân Aten.
+ C i cách c a Pêriclet:
· Tr lương cho những người tham gia vào cơ quan nhà nước. Điề ạo điều này t u kin cho
dân nghèo có th tham gia qu c. ản lý nhà nướ
· Thay ch ế độ độ bu b ng chế ch c. bóc thăm để ọn ra nhân viên nhà nướ
[*] T ch c b máy nhà nước:
- H i ngh công dân:
· Thành viên: toàn th i aten (cha m i aten) t 18 công dân nam ngườ đều là ngườ
tui tr lên.
· Ho ng và quy t đ n hn:
o C 10 ngày h p 1 ln. Trong bu i h p, các công dân quy n t do bàn b c, th o lu n
và quy nh nh ng v quan tr ng, b u nh ng ch c quan cao cết đị ấn đề ấp, giám sát các cơ
quan khác thông qua các đạ ặc tướ ền công dân…o lut, ban ho c quy
- H ng 500 ội đồ người:
· Chia thành 10 y ban. M y ban g i cua m t liên khu, ho ng trong th t ồm 50 ngườ ạt đ i
gian 1/10 năm tức 36 đến 39 ngày. Tên c a các thành viên c a ủy ban này được l p thành
một danh sách theo danh ch đó, mọi ngườ ch đi theo th t ca bn danh m
nhi m ch c v ch tch y ban m t ngày.
· Quy n h n, nhi m v :
o Thi hành nh ng quy t ngh c a h i ngh công dân ế
o Gi i quy t nh ng v quan tr ng gi a hai k h p c a h i ngh công dân. ế ấn đề
o Giám sát công vi c c a các viên ch ức nhà nước
o Qu n lý tài chính
o Th o lu n nh ng v quan tr c khi trình ra quy nh t i h i ngh công dân. ấn đề ọng trướ ết đị
- Hội đồng 10 tướng lĩnh:
· + Thành viên c a h c c c b u ra t i h i ngh công i đồng này không đượ ấp lương và đượ
dân b ng cách bi u quy ết giơ tay.
· + Quy n h n, nhi m v : thống lĩnh quân đi, ch u s giám sát c a h i ngh công dân.
- Tòa b i th m:
· + Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhấ t.
· + Mi công dân nam t 30 tu i tr c quy ng c thành th m phán. H lên đượ n để tr i
ngh công dân s b u ra các th m phán b ng cách b phi ếu.
* n xét tính ch t dân ch c a NN này: Nh
- B c c máy nhà nướ ủa Aten được t chc theo nguyên t c t p trung quy n l c vào h i ngh
công dân, nghĩa là dành cho toàn th . Do đó, thể công dân Aten quyn dân ch kết lun
rằng nhà nước Aten được t chc theo hình th c chính th C ng hòa Dân ch Ch nô.
- Tuy nhiên, n n C ng hoà Dân ch này còn có nh ng h n ch c ế ủa nó, như:
· Ch nhng công dân nam Aten (có cha và m i Aten) t 18 đều là ngườ
tui tr n m i quy n tham gia vào H i ngh công dân, còn ph n , ki u dân và nô l thì
không có quy n này. Trong khi t l dân ki u dân và nô l chi m m t con s khá l ế n.
· Các cuc h p c a H i ngh c t c t i thành công dân đa số đều đượ ch
Aten, do đó, các công dân Aten sinh s ững vùng nông thôn xa xôi không có đing nh u
ki ng xuyên tham gia H i ngh . Ch m t b n nh công n Aten sinh ện để thườ ph
s ng t i thành Aten các ng nông thôn lân c n m i th nh tho ng tham gia vào cu c
hp c a H i ngh ng dân. Ch có nh ng cu c h p b phi u b ng v sò thì m i t p trung ế
đông đảo công dân tham gia.
CÂU 5:
* So sánh và ch ra nét khác bi ệt cơ bản gia NN Xpac và NN Aten (Hy L p c i): đạ
- Hình thức nhà nước: Aten là Nhà nước C ng hòa Dân ch ch nô. Xpac Nhà nước C ng
hòa quý t c ch nô.
- T ch c xã h i:
· Aten: mới đầu cũng theo hình thc cng hòa quý tc ch nô nhưng do
kinh t phát tri p d n chi m vai trò ch o d n liên k t v i nông ế ển, ng thương nghiệ ế đạ ế
dân ch ng l i giai c p quý t c, thong qua ba l n c i cách của:XôLông, clixten, Periclet, đã
dn chuy n t hình th c c ng hòa quý t c ch nô sang ch ế độ c ng hòa dân ch nô. ch
· Xpac: s hình thành nhà nước Xpac trên cơ sở c a cu c chi n tranh xâm ế
lược c i v i Akeang. Cuủa người Đô Riêng đố ới ngườ c xâm chi m làm xã hế i hình thành
các giai c p m i:
o Người Xpac: là giai c p th ng tr , công vi c cai tr đất nước
và đánh giặc. Nhà nướ đất đai và nô lệc s hu toàn b . Tng lp quý t c.
o Người Periet: Là người Akeang b chinh ph c, i t là ngườ
do có ru ng i s ản riêng nhưng không quyền v chính tr , h phi c ng n ạp cho người
Xpac và không đượ ấy ngườc l i Xpac.
o Người Ilt: là nô l chung cho c xã h i Xpac.
Nhà nước Aten đã có sự dân ch hơn so với nhà nước Xpac: Aten người dân t do có quy n
tham gia chính tr u tranh v i giai c p quý t n l c Xpac đấ c đòi quy ợi; trong khi đó nhà
các giai c p khác ph i nghe theo s ng tr c a giai c p quý t c Xpac, h ng th ko được hưở
quy n l i gì.
- T ch c b c: máy nhà nướ
· Nhà ớc Xpac có 2 vua được tôn kính nhưng không có thc lc; Còn
nhà nước Aten không có vua.
· Nhà nước Xpac có h ng nhân dân h ng thội đồ ội đồ o pháp lut gm
các thành viên là quý tộc; Đại hi nhân dân thành viên là các công dân nam Xpac trên 30
tuổi đây là cơ quan có quyền lc v mt hình th c, quy n l c th c s t p trung trong hi
đồng trưở ấp, đểng lão. V sau do s mâu thun gay gt gia các giai c b o v quy n li
c a mình giai c p quý t c đã lập ra Hội đồng 5 quan giám sát chức năng và quyền hn
rt l o t i cao, nh m t p trung quy n l c vào tay giai c p quý t c. ớn, quan lãnh đạ
Khác v c Aten s t c b c khác bi t, bao g m hới Xpac, Nhà nướ ch máy nhà nướ i
ngh công dân: thành viên bao g m công dân nam Aten trên 18 tu i có quy n t do bàn
bc tho lu n các v quan tr ng. Ti ấn đề ếp là Hội đồng 500 người chia làm 10 y ban v i
nhim v thi hành và gi i quy t v ế n đề quan tr ng trong h i ngh công dân, giám sát ng
vi c, qu n tài chính. H ng 10 thệc nhà nướ ội đồ lĩnh: được bu ra trong hi ngh công
dân có nhi m v thống lĩnh quân đội, giám t h i ngh công dân. Đặc bi t có s khác bit
so v i Xpac thêm Tòa b i th m chuyên xét x giá c m t tư pháp, thẩm phán đượ
công dân Aten b phi u b u ra. ế
Cơ quan nhà nước Xpac đều do giai c p quý t c n m gi điều hành và b o v l i ích cho giai
cấp mình, trong khi đó nhà nước Aten các quan đu do công dân Aten l p ra s dân
ch n b . Tuy nhiên s h n ch dân ch c a c tiế ế hai nhà nước cũng được th hin đó là ch
có công dân của Nhà nước đó mới có quy n tham gia chính tr , có s phân bi t giai c p.
CÂU 6:
Nội dung cơ bản ca Lu t La Mã : Ni dung c a Lu t XII b ng ch y u bao g m các ế
quy t c t c l p quán pháp. Nguyên b n Lu t XII b , t ảng không còn lưu lại được đến
ngày nay. Người ta bi n Lu t XII b ng là nh ết đế nh ng trích dn c a các nhà s
hc, lu t gia La Mã, nh t là c a các lu ật gia như: Xixêrông, Ulpian, Gay, đặc bit là
t tác ph m c a Gay: sách giáo khoa v “các thiết chế” là sách được viết cho các
trường dy lut La Mã thi by gi. Lu t XII b ng phân bi ệt “công pháp” với tính
cách là m ng h p bao g m các quy pht t ạm liên quan đến Nhà nước La Mã như
mt ch nh th và “tư pháp" là nh g quy định liên quan đến n li ích ca cá nhân. Lut
XII cũng phân biệt, chia “vật' thành hai loi: loi th nht gồm đất đai, nô lệ, gia súc -
s c kéo; lo i th hai g m t các v t khác còn l t c i. Ý nghĩa của vic phân biệt “vật”
thành hai lo i là ch i v i lo i th , đ nh t vi c chuyển nhượng đòi hỏi mt th tc
riêng, ch t ch , ch ng h n th tc chm tay vào v t c i làm ch ng. a ngườ
+ Bao g m: ch nh quy n s h u, quy n chi m h u; ch nh h ế đị ế ế đị ợp đồng, v tài sn, s
hữu, nghĩa vụ, tha kế, ch nh hôn ế đị nhân và gia đình, chế đnh hình s, ch ế đị nh t t ng...
Lí gi i s phát tri n c a pháp lu t dân s La Mã th i kì c đại: quan h trao đổi
hàng hóa La Mã h c phát tri n trong th i kì h u kì c ng hòa. M u ki n hết s ột điề ết
s c quan tr ọng khác là do mưu đồ bá ch thế gii của đế quc la mã c đại, đã kết
hp, k ế tha nhiu h ng pháp lu t khác c th ủa các nướ La mã xâm lược b c.
CÂU 7:
Các giai đoạ ển cơ bản phát tri n của NN và PL phong kiến Tây Âu:
- Qúa trình hình thành và phát tri n NNPK Tây Âu t kit th n th k XI g m 2 giai thế V đế ế
đoạn:
+ GD1: Th k 4-5 sau công nguyên là th i kì thành l p NN phong ki n Frank ế ế
+ GD2: Th k 9-14 là th i kì phân quy n cát c Tây Âu ế
- Giai đoạn phát tri n PL:
+ Trong th i k u, ngu n c a pháp lu t ch y u là các t p quán pháp. đầ ế
+ Đến thế k c phong ki n tây âu ban hành lu 6, các nướ ế t thành văn như: luật Xalich, lut
Vidigot, Buôcgôngđơ, Xăcxông… Nội dung ca các b t này chính là s sao chép l i các lu
t p quán pháp c ủa các “Man tộc” trước đây, do đó luật pháp trong th i k y chưa được
xây d ng trên m t chu n m c pháp lý nào c .
+ Th k ế 8, Vương triều Carôlanhgiêng ban hành “Bộ luật điề ản” đển s điều ch nh ch ế độ
kinh t phong ki c bi t là ch ế ến, mà đặ ế đ ruộng đất.
+ Vào th k 11, 12 ch phong ki n phát tri n c c th nh, nhiế ế độ ế u b c luật thành văn đượ
ban hành. Đặc bit, trong thi k này kinh tế hàng hoá phát trin trong khi pháp lu t phong
ki n v n không có ch u ch nh quan h ế ế định điề này, do đó, người ta vin d n lu ật la mã để
gii quy t nhế ng v phát sinh t quan h này. ấn đề
Lí gi i nguyên nhân d ẫn đế thay đổn s i hình th c NN:
- S h ữu tư nhân của các lãnh chúa rt ln: s hu riêng v ruộng đất, cóa quân đi
riêng, tòa án riêng không ph thu ộc vào nhà vua; phương thức này được cha truyn
con n i.
- Quy n l c nhà vua không chi ph i m a c a lãnh chúa. Vua không ạnh đến các lãnh đị
nm quyn s h u t i cao v ruộng đất.
- Nhà nước đượ ựng trên cơ sở ến tranh xâm lượ ất nhà nước xât d chi c, bn ch c
Frăng là sự liên hip tm thi, thi u s vế ng ch c.
- Tình tr ng giao thông gi a kém phát tri ữa các lãnh đị n.
CÂU 8:
Những điều kin KT-XH ca s tn ti nn quân ch phân quy n cát c Tây Âu
thi kì phong kiến:
- V điều ki n kinh t : Ch ế ế độ s h u phong ki n v ế ruộng đất quá l n. Ru ộng đất được
phân phong và th a k , làm cho 1 s i s h u ru t. S ế ít ngườ u nhi ộng đấ ruộng đất
ít i c a nông dân t do l i n m r ải rác trong lãnh đa c a lãnh chúa.
- V điều ki n xã h i: Quan h h i lúc b y gi v n là quan h gia lãnh chúa và nông
nô. Lãnh chúa n m ph n l thu c hoàn toàn vào lãnh chúa ớn đất đai, nông nô b ph
=> quy n l c t p trung c vào tay lãnh chúa.
Năm 843, chế độ phân quyn cát c Tây Âu xut hin và ngày càng phát trin.
Nguyên nhân cơ bản dn ti trng thái phân quyn cát c Tây Âu là n n Kinh t . ế
Chế độ phân phong th a k d n t i h u qu quy n s h u t i cao v ế ruộng đt không
thu c v nhà vua và d n t i tr ng thái phân quy n cát c .
Phân quy n t c là tr ạng thái cơ bản n i b t nh t trong th i k pt tri n c a ch ế độ phong
ki n Tây Âu. ế
+ Kinh t : N n kinh t c a là n n kinh t t cung t c a có nhi u trang ế ế ủa lãnh đị ế ấp. Lãnh đị
viên, các trang viên l c chia thành hai ph n, m t ại đượ ph ến do lãnh chúa tr c ti p qun lý,
mt ph c chia thành nhi u khoanh nh ần đượ để nông dân thuê lĩnh canh.
+ Xã h i : Quan h cơ bản trong xã h i là quan h gia lãnh chúa v i nông dân. Nông dân có
ba lo i : nông dân t do, l dân nông nô. L dân và ng dân t do trước sau gì cũng b
biến thành nông nô, c đời ph thuc cht ch vào lãnh chúa, làm lao d ch không công, n p
địa tô cho địa ch ...So v i nô l trong xã h i c đại thì thân ph n c ủa nông nô có khá hơn, họ
có nhà c a, công c s n xu t, kinh t ế gia đình riêng.
CÂU 9:
Những điề ẫn đếu kin KT-XH d n s xut hin chế tđộ tr ca các thành th và cơ
quan đạ ện đẳi di ng cp Tây Âu trong th i kì phong ki ến:
- Điều ki n kinh t ế
Đế n thế k th 11, nn kinh tế Châu Au phát tri t bển vượ c, ch yếu tron c thg lĩnh vự
công nghi p, nông nghi ệp và thương nghiệp.
Trong th công nghi p, nhi u ngành ngh m i v k thu t ngày càng hoàn ới ra đờ i trình độ
thi n (luy n kim, khai m , ch t c da, d t len, d ế ạo vũ khí, thuộ ạ…).
Trong nông nghi p, do nhi u ti n b , nh ế ư: nông cụ được ci ti s c s dến, đồ ắt đượ ng
ph bi ến trong h i, di n tích canh tác không ng c m ừng đượ r ng ộng… làm cho sản lượ
và s ng nông s n ngày càng nhi ng. lượ ều đa dạ
Thương nghiệp do đó cũng phát tri công nông dân đền. do th th u to ra nhng sn
ph phẩm dư thừa, h i nh t i l v i th công không ực lượng thương nhân. Nhờ ậy, ngườ th
c n s n xu t nông nghi ệp cũng có i đ ăn và ngườ i nông dân không c n s n xu t th công
nghi ng c t khác, nông nghiệp cũng có d ụ, đồ dùng … M ệp còn là nơi cung cp nguyên vt
liu cho ngành th công nghi u này t u ki n cho các th ệp. Điề o điề th i thoát công có cơ hộ
ly hoàn toàn kh i nông nghi chuyên môn hóa ngành ngh c a mình. ệp để
S ng trong xã h i l i m t l n n c phân công, làm cho kinh t trong xã h i khôi lao độ ữa đượ ế
phc sau cuc kh ng ho ng ca chế chiđộ ếm h u nô l . Chính s ng này phân công lao độ
điề ọng để ẫn đế ra đờu kin quan tr d n s i ca các thành th y Au trong thi k trung
đại.
- Điều ki n xã h i
Thế nhưng, nếu ch các điề trên thì vẫn chưa dẫn đếu kin kinh tế n n s ra đi ca
thành th Tây Au; mà bên c u ki n kinh t ng c u ki ạnh các đi ế đó, còn có s tác đ ủa đi n
xã h i.
· S i kháng giai c p đố
Mt trong các nhân t ảnh hưởng đến s hình thành các thành th t i Tây Au là s đối kháng
giai c p x y ra gi a nh ữa nông nô, cũng như giữ ững người nông dân l thuc khác vi các
lãnh chúa phong ki ến.
Những người nông nô có tay ngh công chuyên nghi p vì mu n thoát kh i s th bóc l t c a
lãnh chúa phong ki n, nên h ế đã tìm đủ ọi cách để m trn khi các trang tr i phong ki ến.
Những người làm ngh th công này t p h p t i m t địa phương và dân số d n d ần tăng lên.
Ngườ i t i với lui mua bán, trao đổ i h ngày càng nhi u. Vì vy nh ng thành ph công
thương nghiệp tp trung dn dn xut hin.
Đối vi nông nô, do mu n thoát kh i s bóc l t c a lãnh chúa phong ki n nên h ế r i b rung
đất, đến vùng thành th để sinh s ng tr thành cư dân của thành thị, m cho dân cư thành
th ngày càng phát tri ển. Do đó, thành thị cũng ngày càng phát triển theo.
Đố i v i lãnh chúa phong ki n nhế ững giáo thuộ ội đốc giáo h c giáo, do th y công
thương nghiệp thành th th n ngu mang đế n thu nh p cho mình, nên h ng kêu thườ
g i nh ững người nông nô b trốn đến vùng đt ca h để sinh sống dưới s thng tr c a h .
Bên cạnh đó, sự xut hin ca thành th còn làm cho ch ng c i s ng c a lãnh chúa ất lượ ủa đờ
càng nâng cao, đáp ứng được nhu c u sinh ho a lãnh chúa. t c
Mt khác, lúc này hình th a tô ch y u là tô hi n v t, làm cho các hi n v t trong nhà ức thu đị ế
lãnh chúa tr a, ông ta mu n bán nh nên dư thừ ng th l y ti n, ông ta ng h đó đi để ,
t u ki n cho s i ngày càng nhi u, ngày càng phát tri n c a thành th . ạo điề ra đờ
· Cu c chi n tranh th p t ế
Din ra trong kho ng th k ế th 11. M a các cu c ục đích củ thp t chinh này là nh m chi ếm
các vùng đất giàu có, màu m c ủa phương Đông, của vùng đất Jêrusalem. M c dù cu c chinh
chi n này có chi m cế ế được m t s vùng đấ phương Đông trong mt t thi gian nh nh, ất đị
nhưng cuối cùng vn tht b i n ng n . Tuy nhiên, qua cu c th p t chinh này, các t ộc người
Giecmanh (v a thoát kh i ch ế độ công xã th t ộc) đã h ỏi được h c nhi u kinh nghi m v mua
bán đang phát triể ốc gia phương Đông, t ập đượ thương mạn ca các qu o l c mi quan h i
v i các qu ốc gia này, làm cơ sở cho vic phát trin c thành th phương tây.
T những điu kin kinh tế hi nói trên, thành th t hi đã xu n hàng lot Tây Âu t
kho ng th k n th k 13 (ch ng h n: Strasbourg, Saint Quentin, Saint Maur, ế th 11 đế ế th
Oxford, Frănkfut, Paris…
CÂU 10:
Nêu và giải thích đặc điể ủa nhà nước tư sảm c n trong thời kì CNTB t do c nh tranh:
Đặc điể ủa nhà nước tư sả máy nhà nước: Nhà nước tư sảm c n t do cnh tranh: V b n thi k
này đơn giản hơn nhiề ới giai đoạ nghĩa tư bản độ cơ bả các cơ quan u so v n ch c quyn, v n vn gi
giống các cơ quan trong bộ máy nhà nướ c phong kiế n. V hình thc chính th: Ch yếu là quân ch
lp hi n, chế có 3 nhà nước có chính th cng hoà là Pháp, Hoa K và Th Vai trò c a ngh y S. vin
thi k này r t l n, thc s là cơ q Nhà nước chưa can thiệuan quyn lc. p vào kinh tế, ch yếu
đóng vai trò bảo đảm tr t t n c nh tranh t cho các nhà tư sả do
CÂU 11:
T góc độ ạng “không có hiến pháp thành văn” ở nhà nướ lch s và lut pháp hãy lý gii tình tr c anh
tư sản và cơ cấu t chức BMNN tư sản Anh trong thi kì CNTB t do cnh tranh:
T l ch s và lu t pháp: góc độ
Không có một văn bản đơn lẻ ức đượ ến pháp, là đạ nào chính th c coi là Hi o lu t g c, Lut
Cơ bả Anh.Điều này có căn nguyên từn lch s. hu hết các quc gia khác thì hiến
pháp thành văn ra đời đều có đặc điểm chung là xut hin trong bi cảnh đất nước đang có
s chuy n bi n quan tr ng và chuy n ti p sang m ế ế t giai đoạn lch s mi. Chng h n Hi ến
pháp M đánh dấu bước chuyn t chế độ thuộc địa sang chế độ độ c lp. Lu c t Cơ bản Đứ
ra đời là k t qu tế s b i tr n trong chi n tranh. L ch s ế Anh th c ch t là m n trình l ch t tiế
s lâu dài được đánh dấu bi s liên t c hơn là sự thay đổi độ t biến.
HP b Anh phất thành văn ở ản ánh quá trình đấ ư sảu tranh lâu dài gia giai cp t n và quý
t n s thi u th ng nh t). Nộc cũ (thể hi ế ếu xét dưới góc độ lch s c th, CMTS Anh cũng là
cu c cách m u tiên và r t có th ạng đầ thời điểm đó giai cấp thng tr phải chăng cũng
chưa nghĩ ra đượ ến pháp thành văn cho phù hợp. Dưới góc độc hình thc hi quy n l c, do
quy n l c c a ngh vi n lúc này r n, cho nên giai c t l ấp tư sản Anh cũng không phải đưa ra
mt bn hiến pháp thành văn để t gii hn quyn lc c a mình.
Cơ cấu t chức BMNN tư sản Anh:
Chính th quân ch ngh vi nh hì này g m 3 b ện Anh được đị nh như sau: chính thể phận cơ
bn: - Hoàng đế: Hoàng đế c gia, nhưng hoàng đế là nguyên th qu ch nng v vai trò
tượng trưng. Mọ ủa hoàng đếi ho t đ ng c ch nh m m t mục đích chính thức hóa v mt
nhà các ho ng c a ngh vi n, c a chính ph i quy nh cạt độ . M ết đị ủa hoàng đế ch có hiu
lc th c thi khi có ch a th ng. Tóm l không có th c quy kĩ kèm theo củ tướ ại hoàng đế n
và đúng như câu ngạ “nhà vua trị vì, nhưng không cai trịn ng - Ngh vin: thời kì tư bản
c nh tranh là th i hoàng kim c ngh vi a n. Ngh vin có nh ng quy n h n: + Quy n l p
pháp + Quy ế ế n quy t định ngân sách và thu + Quy n giám sát ho t động ca n i các, bu
hoc bãi nhi m các thành viên c a n i các. H n ch quy n h n c ế a nhà vua, làm cho
ngai vàng tr . thành hư vị
Nước Anh cũng là nước cơ cấu hai vin vào lo i s m nh ng ngh vi n: g ất. +) Thượ ồm đại
quý t c m i do t ng l n quý t c c ra. Vai trò ki m ch i tr ng: khi có ớp đại tư sả ế và đố
thượ ng ngh vi n, ít nht trong công đoạn làm lut, làm cho vic thông qua các quyết định
phải đượ ến hành dài hơn, vớc ti i nhng th tục rườm rà, để ngăn chặ n s quá t , v i vàng
c a h ngh vi ện. Thượng sĩ nghị ện đượ vi c hình thành t 4 ngu n: _Nh ng quý t c có
phm hàm (t c tr lên thì cha truy n con n bá tướ i)
_Các th lính tôn giáo đươn ệm _Các thu tướg nhi ng Anh h t nhi m kì _M ế t s khác do đích
thân hoàng đế b nhim +) H ngh vi i di n cho các t ng l ện: đạ ớp trong cư dân, do nhân
dân bầu ra, nên còn được gi là vin dân bi u. Ch ế độ ng đa đả Anh là hai đảng. Thông
qua vi c gi i thi các u ng c viên c ủa đảng để b u vào h vi ng thay nhau khện, hai đả ng
ch ngh vi n. - Chính ph ngh viế : h n c ra th tướng. Sau khi được hoàng đế b nhi m,
th tướng đứng ra thành lp chính ph củ. Đó là chính phủ ủa đ ếm đa sống chi trong h
vi n. Anh l p pháp và hành pháp cùng n m trong tay m ng. Vì v y không m y khi h ột đả
vi n b i tán. H vi n ch có th gi ế b gii tán n u chính ph ng c thấy đả ủa mình có đa số
mng manh trong h vi n, mu v ốn có đa số ng chắc hơn, thì yêu cầu hoàng đế gii tán h
ngh vi b u ra h ngh vi n m i, v i hi v ng s có s ng h cện để ủa đa số nhiều hơn,
nhm kéo dài th i gian c m quy ng c a mình ền đả
=> Như vậy, thc chất cơ chế Anh là hai đảng tư sả chính tr n thay nhau n m chính quy n
nhà nước.
CÂU 12:
. Cơ cấu tổ chức BMNN tư sả ỹ. Xác địn M nh hình th c chính th c ủa Nhà nước tư sản Mỹ:
Nhà nước Tư sản M là nhà nước Tư sn điển hình nh a chính th ct c ng hóa tng thng.
chính th này, t ng thông va nguyên th Qu c gia, vừa người đứng đầu quan
hành pháp. Chính ph ch ch u trách nhi c t ng th ng, không ch u trách nhi ệm trướ ệm trước
ngh vi n, không th b ngh vi n gi i tán.
Hình th c c u trúc c c t c theo nguyên t ủa nhà nước Mĩ là nhà nước Liên bang, đư ch c
“tam quyền phân lp”
G chính là Ngh viồm 3 cơ quan n, T ng th ng và Pháp vi n t i cao
Ngh vi n n m gi ch p pháp, m i quy n l u thu c ngh vi n. Ngh vi ức năng l ập pháp đề n
bao g ng ngh n và H ngh vi ng Ngh vi i di n c a các m Thượ vi ện. Thượ n là quan đạ
bang. M c b u ra 2 ng nghỗi bang đượ thượ sĩ. Hạ ện là cơ quan dân biể ngh vi u, gm 435
ngh n h sĩ, nhiệm kì 2 năm. Chức năng quyề n c a ngh vi n M trên th c t là kìm ch ế ế, đối
trng v i các nhánh quy n l ực khác, đặc bit là quy n hành pháp. Ngh vi n c ủa Nhà nước
tư sản M là ngh vin ho ng có hi u qu t độ nht và có quy c ch t nhền năng thự t.
Tng th i n m gi quy i tuy i quan tr i v i nống ngườ ền hành pháp, ngườ ệt đố ọng đ
nước, người duy nh t có quy n qu ản nhà nước. quy n thành l p Chính ph , b nhim
các quan ch c n c, n m quy n quân s i ngo hà nướ và đố ại….
Pháp vi n t m gi quy m 9 th m phán do T ng th ng b i cao quan n ền pháp. Gồ
nhiệm và được s chp thun ca Ngh vin. Có quy n h n t i cao v xét x nh tính ử, xác đ
hp hi n c a bế lut và gi i thích pháp lut.
CÂU 13:
Đặc điểm cơ bả ật tư sản của pháp lu n trong thời kì CNTB t do c nh tranh:
B n ch t pháp lu n th i k ật tư sả Ch nghĩa tư bản t do c ạnh tranh: Là phương tiện ca
nhà nước tư sản để ền chuyên chính tư sả thc hin n n, bo v chế đ tư hữu tư bản và địa
v c a giai c ấp tư sản.
- H ng pháp lu t Pháp c: Ngu n quy ph m pháp lu ch th Đứ ồn: Văn bả t ế y u là
các B c xây d ng. G lut mới đượ n nhiu v i lu t La Mã. Chia pháp lu t thành
công pháp và tư pháp. Tố tng thm vn, t tng vi t Ví d : Pháp, c, các thu c ế Đứ
địa ca Pháp... Vai trò c a th m phán và lu cao. ật sư ít được đề
- H ng pháp lu t Anh th Mĩ: Nguồn: Ch yếu là tin l pháp. T tng tranh t ng. Ví
d: Anh, Hoa K và các thu c địa như Canada, Úc... Vai trò của th m phán và lu t
sư được đề cao hơn.
Nh ng chế n cđịnh cơ bả a pháp luật tư sản
+ Lut Hi n Hến pháp tư sả ầu như là Hiến pháp thành văn (Anh là Hiến pháp không thành
văn). Ni dung c a Hi ng g m 3 ch ến pháp thườ ế định: Chế đ nh t ch c b máy nhà
nước: 4 loại cơ quan ch yếu bao gm Ngh vin, Chính ph , Tòa án, Nguyên th c gia. qu
nh quy n c a công dân: Quy n công dân b h n ch Chế đị ền và nghĩa vụ cơ bả ế. Chế
đị nh bu c : Hn ch quyế n bu c c ủa nhân dân lao động (s dụng tư cách về tài sn. Ví
d: ng c viên ph i ký qu m t s ti n nh t định; ph nữ, người da đen, da đ không có
quy n b u c .
+ Lu t Dân s n N tư sả i dung ch y u bế o v quyền tư hữ ản, điều tài s u chnh các quan
h hợp đồng, hôn nhân gia đình, th ền tư hữa kế... Quy u tài sn: Là quyn thiêng liêng,
bt kh xâm ph m, g m 3 quy n bao g m s d ng, chi m h nh pháp ế ữu, định đoạt. Chế đị
nhân và công ty c phần tư sản: Nhm cng c đa v kinh doanh của nhà tư bản. Chế
định v Hôn nhân và gia đình: Hôn nhân được coi là mt dng c a h ng dân s ợp đồ .
Người kết hôn phải có năng lực pháp lý, trên cơ sở t nguy n. Ly hôn: giai đoạn đầu
quy định còn mang tính bất bình đẳng, người chng có quy n ly hôn khi ch ứng minh được
người v không chung thuỷ, nhưng người v ch có quy i chền ly hôn khi ngườ ồng đưa tình
nhân v cùng chung s ng. Con sinh ra trong hôn nhân h ợp pháp được tha nhn.
+ Lut Hình sự: Đã có nhiều tiế n b so vi th i k c phong ki n, c Ghi nh nhà nướ ế th: n
mi công dân có quyền bình đẳng trước pháp lu t. Hình ph t có s kết hp gia mc
đích trừng pht và ci to. Hn chế bt các hình phạt dã man, thay vào đó là hình phạt lưu
đày và đặ ệt là đưa ra án treo. ế: Các nướ ều đạ ứa đực bi Hn ch c còn nhi o lut ch ng
nhng hình pht nng n ế , hn ch dân ch cho nhân dân (đóng dấu, cht tay, cho xe cán,
ch u). B t hình ct t chi và đầ lu ủa Pháp năm 1810 quy định án t hình v i nhi u t i danh
không đáng áp dụng hình ph t này.
+ Lu t T t ng hình s : Các nguyên t c t t ng bao g m: m phán không th b bãi Th
min. Toà bi thm. Điều tra ban đầu: Thuc quy n Công t viên. u tra t i Toà án: Điề
Mang tính ganh đua. do đánh giá chứ T ng c. S suy đoán vô tội: B cáo có quyn
bo v. ch ng minh thu c v i buNghĩa vụ ngườ c t i. Quy nh vô t i không ch khi ết đị
b cáo ch c h không phứng minh đượ m t i mà ngay c khi không ch c r ứng minh đượ ng
h phm ti. Quyết định công nh n vô t ội không được kháng cáo.
=> Nh n xét chung: Có nhi ều điể hơn so vớm tiến b i pháp lu t phong ki n. N i dung ế
pháp lu t công khai ghi nh n và b m th c hi n các quy ảo đả ền con người, quy n công dân.
S lượng các văn bản pháp luật tăng lên nhiề ần đầu. L u tiên ghi nhn m t s chế định
và nguyên t n: Quyc cơ bả ền và nghĩa v n ccơ bả a công dân; nguyên tc phân chia
quy n l c, nguyên t c pháp ch trong t ch c và ho ng c a b c; nguyên ế ạt độ máy nhà nướ
t c t do hợp đồng trong các lĩnh vự ế, lao động, hôn nhân và gia đình...c dân s, kinh t
CÂU 14:
Điểm m n cới cơ bả ủa pháp lu n so vật tư sả ới pháp luật phong kiến:
1. Pháp lu t phong ki n là pháp lu c quy n v ng c p còn pháp lu ế t đặ đẳ ật tư sản quy đnh
mọi công dân bình đẳng trước pháp lut. Pháp lut phong ki n góp ph n thi p và b o v ế ết l
trt t ng c p trong xã h i thông qua vi i trong xã h i thành nhiđẳ ệc phân chia con ngườ u
đẳng cp khác nhau, thm chí trong mi t ch c, c u có s phân ộng đồng, gia đình cũng đề
bit v bth c. Mỗi đẳ ậc có đị pháp lý và đng cp, th b a v a vh i r t khác nhau.
+ V i s i c ra đờ a pháp lut tư sả n đần l u tiên trong l ch s Pháp lu a nhân lo i, t c
nguyên t c m c pháp lu c thi c ghi nh n trong ọi công dân bình đẳng trướ ật đượ ết lập. Nó đượ
Hiến pháp tư bản. Để thc hi n quy ền bình đẳ ọi công dân trướng ca m c pháp lut, lut
bu c c a hu hết các Nhà nước tư sản đều qui đị ọi công dân đếnh m n tui mà pháp lut
qui định đều có th tham gia b u c c ho ng c vào ngh vi n - cơ quan lập pháp và các
hội đồng địa phương. Mọi công dân vi ph m pháp lu u b x lý theo pháp lu t không ph ật đ
thuc đó là công dân bình thường hay ngườ i gi ch c v c. N u trong cao trong nhà nướ ế
nhà nước phong kiến “hình phạt không t ng phu, l nghi không t i th ới trượ dân” thì trong
Nhà nước tư sản tng th ng - người đứng đầu nhà nước cũng có thể b truy c u trách
nhim pháp lý.
+ Không ch pháp lu nh và b o v quy n công dân và các quy n con thế ật tư sản qui đị
người. Khác vi pháp lu t phong ki ến nơi mà các quyền công dân và quyền con người
không đượ ật tư sảc pháp lut ghi nhn và bo v, pháp lu n ghi nhn trong Hiến pháp - đạo
luật cơ bả ủa nhà nướ ền cơ bả ủa công dân và con ngườn c c các quy n c i. Các quyn công
dân và con ngườ ến pháp tư sải trong hi n chia làm b n nhóm là: các quy n t do cá nhân,
các quy n kinh t , các quy n v ế văn hóa xã hội, các quy n v chính tr .
+ Bên c nh vi ệc qui định các quy n pháp lu ật tư sản cũng qui đị các nghĩa vụnh v ca
công dân. Nghĩa vụ b o v t quốc được qui định là nghĩa vụ thiêng liêng ca mi công dân,
nghĩa vụ ph c v quân độ ật qui địi trong mt thi gian và theo cách thc mà pháp lu nh.
Pháp lut tư sản bo v chế độ tư hữu tư nhân, coi nó là thiêng liêng và bất kh xâm ph m.
3. Pháp lut tư sả ện cân đối và đn phát trin toàn di ng b t phong ki n. - N hơn pháp luậ ế ếu
pháp lu t phong ki n ch phát tri n v ế lut hình s mà không ph i v m t lu t dân s , ch
phát tri n các thi t ch v ế ế Nhà nước mà không phát tri n v các thi t ch v công dân thì ế ế
pháp lut tư sản đã phát triển toàn di n c v dân s l n hình s pháp lu u ch nh v , c t điề
b máy nhà nước, c pháp lu u ch nh các quan h c n a trong xã ật điề ủa công dân. Hơn thế
hội tư bản do nn kinh tế th ng phát tritrườ n trên luật thương mại, lut kinh doanh, lu t lao
độ ng, lut tài chính, lut ngân hàng, lut b o him xã h i r t phát tri n t o ra m ng t h th
pháp lu t phát tri n toàn di ng b . Ch và ch ện, cân đối và đồ ức năng kinh tế ức năng xã hội
của nhà nước được tăng cường. Vì v y, mà vai trò c a pháp lu u ch nh các m i quan ật điề
h kinh tế và xã h ng. Pháp lu n không ch phát tri n các ội cũng được tăng cườ ật tư sả
nghành lu t cht v t (Substantive law) mà còn phát tri n các nghành lu t hình th c (Ajective
law) như luật t tng hình s, lu t t tng dân s t, t ng hành chính.
4. Điều đặc bi t, pháp lu t không nh ng là công c để Nhà nước qun lý xã hi mà còn là
công c giám sát, h n ch quy để ế n l c c a b máy nhà nướ nói đây là đặc điểc. Có th m
cơ bản để phân bi t pháp lu t phong ki n v i pháp lu ế t tư sản. Vi nguyên tc phân chia
quy n l c và ki m ch i tr ng trong t ch c và ho ng c a b ế đố ạt độ máy Nhà nước, pháp
luật tư sản tr thành công c kim tra, giám sát và ki m ch s l m d ế ng quy n l c trong t
ch c và ho ng c a b t độ máy nhà nướ ếu trong Nhà nước. N c phong kiến không có quy
đị nh nào h n ch quy n l c cế ủa nhà vua thì trong Nhà nước tư sản tng th ng hay vua
đứng đầu nhà nước đều ph i ho ng trong khuôn kh nh c a hi t đ quy đị ến pháp và pháp
lut. Quc h i có th s d ng hiu qu nhất quá trình giám sát đố ới các cơ quan và các i v
chương trình của chính ph thông qua quá trình chu n b chi ngân sách. B ng vi c c t gi m
các kho n ti n, Qu c h i có th giải tán các cơ quan, cắ ảm các trương trình hoặt gi c buc
các cơ quan phải cung cp các thông tin mà nó yêu c u. c theo chính th C ng các nướ
hòa ngh vi ện (Italia, Đức…), Cộng hòa lưỡng tính (Pháp, Nga …), quân chủ lp hiến (Anh,
Nht, Th n, Hà lan, B vi n có quy n b ụy Điể ỉ, Tây Ban Nha…) thì nghị phiếu không tín
nhi m bu c chính ph i gi ph ải tán. Đây là cơ chế hu hiu mà hiến pháp đã tạo ra để hn
ch quy n l c chính ph . ế
5. Kĩ thuật lp pháp c a pháp lu n phát tri n cao i pháp lu t phong ki ật tư sả hơn so vớ ến ---
Trong mt thời gian khá dài nhà nước phong kiến thiếu m t h thng pháp lu t th ng nht
trong ph m vi toàn qu c, h ầu như mỗi lãnh đị ỗi địa phương đềa, m u có pháp lu a riêng t c
mình và những quy đị ương đó nhiềnh có tính chất địa ph u khi có hiu l c th c t ế cao hơn
những quy đị ật trung ương vì thế ạng “phép vua thua lệ làng”, tình trạnh ca pháp lu tình tr ng
thi u nhế ững quy định th ng nh t gi ữa các địa phương phổ ến trong Nhà nướ bi c phong kiến.
-Ta th y các b lut thi k phong kiến thường là các b lut tng hp tt c các quy phm
pháp lu t hình s , dân s ự, thương mại, đất đai lẫn hôn nhân và gia đình còn trong pháp luật
tư sả ật đượn các b lu c xây d u ch nh tựng để đi ừng lĩnh vực quan h xã h ội như bộ lut
hình s t dân s , b lu , b luật thương mai, bộ lu t t t ng hình s, b lut t t ng dân s,
b lut đất đai, bộ lut hành chính, b u c . Vai trò h lut b thống hóa và phép điển hình
hóa pháp lu t theo t c riêng làm cho vi c th c hi n, áp d ng pháp lu ừng lĩnh vự t thu n ti n
hơn cho các cơ quan Nhà nước và các công dân.
6.Pháp lut tư sản đã thể hiện tính nhân đạo hơn so với pháp lut phong kiến: +Trong pháp
lut phong ki n m t ch yế ục đích hình phạ ếu là gây đau đớn v mt th xác và tinh th n cho
con người, làm nh c, h thấp con người. Do vy, trong xã hi phong kiến các quan h
hi b hình s hóa, nên pháp lu t hình s phong ki c quan tâm chú ý và phát tri ến đượ n
hơn cả. Trong các quy định ca pháp lut phong kiến các bin pháp: ch u, treo c , dìm ặt đầ
xu c, tùng x c áp d ng r ng rãi.ống nướ ẻo…đượ
Pháp lut tư sản các quyền cơ bản của con ngườ nhân đạo hơn củ ật tư sải, s a pháp lu n
hin nay so vi các kiu pháp lu t phong ki ến ch nh nh ng hình nó không còn quy đị
pht và cách thi hành hình ph t dã man, tàn b o và hi c b hình ph ện nay đã có 64 nướ t
này, nh c còn gi hình ph là cách ng i trên gh ững nướ t t hình thì cũng chỉ ế đi n ho c x
bn. Nếu trong pháp lut phong ki n ngành lu t hình s v trí then ch t thì trong pháp ế gi
luật tư sả trí đó đã thuộ ợp đồn hin nay thì v c v ngành lut dân s và h ng tr thành chế
đị nh trung tâm c a ngành lu t này. S a pháp lu n so v i pháp lunhân đạo hơn củ ật tư sả t
phong ki n còn th ế hin ch tính xã h i ca nó th hi n r ng rãi và rõ r u và có ệt hơn nhiề
xu hướng th n ngày càng sâu s hi ắc hơn. Trong pháp luật tư sả ện đạ ững quy địn hi i, nh nh
th n ý chí và b o v l i ích chi ủa người lao độ ủa đa sống, c dân cư và củ ộng đồa c ng
ngày càng nhiều hơn như những quy định v ế ch độ ph c p giáo d c b t bu c cho công
dân, ti n m i thi ức lương tố ểu…
7. S ra đờ tư sản là văn bải ca hiến pháp: Hiến pháp n có giá tr cao nh t trong pháp lu t
tư sản. Ngành lut hiến pháp ch mi có t i. T n nay khi nhà nước tư sản ra đờ trước đế
nhà nước chế độ chi m h u nô n và ch ế ế đ ế phong kiến không th có hi n pháp bi vì
trong các ch n l c c a Vua là vô t n. Trong xã h i phong ki n chuyên ch nhà ế độ đó quyề ế ế
nước n m trong tay quy n l c do tr i tr vì thiên h i nh ng ực nhà nướ ời ban và “thay tr ạ” vớ
quy n hành không gi i h n.
| 1/14

Preview text:

LCH S NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUT TH GII CÂU 1:
• Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Gioi thiệu quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển
của NN và PL trong từng thời kì lịch sử 1 cách khách quan, diễn ra tại các khu vực
điển hình trên thế giới.
• Phương pháp nghiên cứu và học tập:
- Phương pháp luận truyền thống
- Phương pháp luận phi truyền thống
+ dựa trên quan điểm mở, khách quan, khoa học
+ các phương pháp nghiên cứu cụ t ể
h : tư duy trừu tượng, phân tích tổng hợp, quy nạp diễn
dịch, mô hình hóa, phân loại, hệ thống, giao tiếp, so sánh.
• Phương pháp học tập, đọc tư liệu hiệu quả: SQ3R • Ý nghĩa môn học:
- Cơ sở phương pháp luận:
+ Dễ dàng tiếp cận khoa học chuyên ngành
+ Phương pháp tư duy lịch sử cụ thể
- Cung cấp hệ thống tri thức:
+ Nhận thức di tồn lịch sử + Bài học kinh nghiệm CÂU 2:
* Cơ sở kinh tế-XH ca s ra đời, tn ti và phát trin của các nhà nước phương Đông cổ đại:
Nhà nước phương Đông cổ đại ra đời trên sự thúc đẩy của việc trị thủy-làm thủy lợi và nhu
cầu tự vệ. Cơ sở kinh tế vẫn là việc tư hữu về tư liệu sản xuất, cơ sở xã hội là sự phân chia
giai cấp, nhưng mâu thuẫn giữa những giai cấp không thật sự sâu sắc. Tuy vậy, yếu tố chính
làm xuất hiện nhà nước là sự phân hóa giai cấp, còn yếu tố quản lý và vai trò của người thủ
lĩnh trong công cuộc trị thủy và chiến tranh là yếu tố thúc đẩy sự ra đời của nhà nước sớm hơn.
Nhà nước phương Đông cổ đại tồn tại và phát triển trên nền tảng lấy kinh tế nông nghiệp làm
chủ đạo. Do hình thành ở lưu vực các con sông lớn nên nông nghiệp phát triển mạnh. * AI CẬP:
- Phía đông giáp biển Đỏ, phía tây giáp sa mạc Sahara khô nóng. Phía Nam nui cao
hiểm trở. Phía Đông Bắc có vùng tam giác Sinai, sửa ngõ duy nhất nối ra Tây Á. Địa
hình cô lập nên ít bị xâm chiếm, có điều kiện phát triển nền văn minh ngàn năm. NN
Ai Cập cổ đại ra đời khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN và được chia thành Cổ, Trung
và Tân Vướng quốc với 30 vương triều kéo dài đến năm 331 TCN.
- Cơ cấu XH: + GC chủ nô: tăng lữ và quý tộc. + GC nô lệ: Tù binh chiến tranh và
người bị phá sản. + Nông dân công xã: Thương nhân, thợ thủ công và nông dân trồng trọt, chăn nuôi.
- Qua trình hình thành NN Ai Cập cổ đại:
• NN ra đời ban đầu là các Nôm (tập hợp nhiều công xã nông thôn)
• Sau này nhiều Nôm hợp thành 2 vương quốc là Thượng Ai cập và Hạ Ai Cập
• Đến đầu thiên niên kỉ thứ III TCN thì NN Ai Cập thống nhất được hình thành.
• Về sau ai cập bị Babilon, Ba Tư, Hi Lạp thống trị và bị sáp nhập thành 1 tỉnh của Đế quốc La Mã. LƯỠNG HÀ:
- Nằm trên lưu vực 2con sông Tigro và Ơforat, nay thuộc Iran, Irac. Đầu thiên niên kỉ
III TCN, XH xuất hiện giai cấp và NN như Ur, Accat.. Năm 1762 TCN, Vương quốc
Babilon phía bắc đã xâm chiếm Lưỡng Hà và đạt sự cực thịnh dưới triều đại nhà vua
Hamurabi. Năm 539 TCN, Babilon bị đế q ố
u c xâm lược và diệt vong.
- BMNN: Chính thể quân chủ chuyên chế tập quyền. ẤN ĐỘ:
- Bao gồm cả nước Pakixtan, Nepan, Bangladet ngày nay. Khoảng 2000 TCN, Ân Độ
bước vào Xh có giai cấp và nhà nước. Vào thế kỉ IV TCN, An Độ bị Makedonia xâm
lược. Hoàng đế Asoka đã thống nhất Ân Độ. Năm 1757 Ân Độ bị Anh xâm lược và
trở thành thuộc địa. Xh chia thành 4 đẳng cấp.
- BMNN: NN quân chủ chuyên chế tập quyền, đứng đầu là vua, là 1 bộ phận cao quý
của thánh thần Brama nên rất linh thiêng.
- Hệ thống PL: Bộ luật Manu TRUNG QUỐC:
- Khoảng 3000 năm TCN, các bộ lạ ớn đã liên minh c l
với sự đứng đầu của Đường
Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ. Nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu: chia làm 2 thời kì Tây
Chu và Đông Chu (Xuân Thu và Chiến Quốc). Tần Thủy Hoàng thống nhất TQ.
- BMNN: Chính thể quân chủ chuyên chế quý tộc chủ nô
- Hệ thống Pl: Pháp, Thế, Thu ật . CÂU 3:
• Nội dung bộ luật: Bộ luật Hammurabi là bộ luật tương đối hoàn chỉnh thời lỳ cổ đại,
gồm 282 điều (hiện chỉ đọc được 247 điều) bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần
nội dung và phần kết luật. Đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng
luật hình, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế
tài, chủ yếu là điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan tới lợi ích của giai cấp thống trị.
- Phần mở đầu Vua Hammurabi tuyên bố rằng các vị thần đã trao đất nước cho nhà vua
thống trị để làm cho đất nước giàu có, nhân dân no đủ.
- Phần nội dung là phần chủ yếu của bộ luật. ộ
N i dung của bội luật bắt nguồn từ sự kế thừa
từ những bộ luật trước đó, cụ thể là những pháp điển của người Xume,ngoài ra chứa đựng
những sắc lệnh của vua Hammurabi và nhiều quyết định của tòa án cao cấp bấy h.Trong đó,
điều đầu tiên là bộ luật quy định thủ tục kiện cáo, cách xét xử tức tục tố tụng. Tiếp đó là những
quy định về hình phạt của tội trộm cắp, bắt cóc nô lệ, về quyền và nghĩa vụ của binh lính,
quyền lợi của người lính canh ruộng đất. Tội sử dụng bừa bãi nguồn nước, tội để súc vật tàn
phá hoa mầu. Các hình thức cho vay lãi, nô lệ vì nợ cũng được quy định rất cụ thể. Sau đó
bộ luật dành nhiều khoản về việc gả bán con gái, về gia đình, về các hình thức trị tội khi làm
tổn hại tới thân thể người khác, hình phạt đối với tội thủ tiêu dấu trên mặt nô lệ, trách nhiệm
và tiền công của những người làm thuê trong xây dựng, nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công
nghiệp. Và cuối cùng, những điều khoản quy đinh về mua bán nô lệ.
- Phần kết luận của bộ luật: khẳng định lại công đức và uy quyền của Hammurabi. Nhà vua
trừng trị thẳng tay những kẻ nào hủy hoại bộ luật.
• So sánh với Bộ luật Manu (ở Ân độ cổ đại):
- Bộ Luật Hammurapi là bộ luật thành văn sớm nhất được xây dựng trên cơ sở lấy từ những
tiền lệ pháp của người Xume, những quy định của tòa án và cá phán quyết của tòa án ca lúc
bây giờ, và mệnh lệnh chiếu chỉ của nhà vua bởi vậy mà Bộ Luật chú trọng tập trung điều
chỉnh các mối quan hệ trong xã hội lúc bấy giờ. Tuy rằng Bộ Luật Manu cùng được xây dựng
từ những luật lệ, những tập quán của giai cấp thống trị nhưng nó lại được các giáo sĩ Bà La
Môn tập hợp dưới dạng trường ca, được trình bày dưới dạng câu trường ca, tuy có điều
chỉnh quan hệ pháp luật nhưng nó còn bao gồm rất nhiều vấn đề như chính trị, tôn giáo, quan
niệm về thế giới và vũ trụ, bởi vậy Bộ Luật bao gồm 2685 điều trong khi đó Hammurapi chỉ có
282 điều. Tuy nhiên, bộ Luật Hammurapi lại điều chỉnh các quan hệ xã hội ế ti n bộ hơn rất nhiều so với Manu. - Nội dung:
· Chế độ hợp đồng: hai bộ luật điều có phần điều kiện có hiệu lực hợp đồng, Bộ Luật Manu
chủ yếu đề cập tới vấn đề hợp đồng vay mượn, Bộ luật Hammurapi còn nói đến vấn đề
hợp đồng lĩnh canh ruộng đất, hợp đồng gửi giữ, cả hai bộ Luật đều dung chính bản thân
con người làm vật bảo đảm, tuy nhiên Bộ luật Hammurapi có những quy định cũng như
chế tài rõ ràng hơn so với Manu, Bộ luật Manu có tính phân biệt rõ ràng đố ới đẳ i v ng cấp cao đó là Bà La Môn.
· Chế định hôn nhân: Bộ luật Manu có sự bất bình đẳng rõ rệt giữa vợ và chồng, hôn nhân
mang tính chất mua bán, người vợ được người chồng mua về, trong khi đó bên Bộ luật
Hammurapi có thủ tục kết hôn, tuy cũng có sự bất bình đẳng nhưng Bộ luật vẫn có điều
khoản bảo vệ người phụ nữ.
· Chế độ thừa kế: về cơ bản 2 Bộ luật đều có 2 hình thức thừa kế là: theo luật pháp và theo
di chúc, đều thừa kế theo tài sản người cha. Bên Bộ luật Hammurapi có thêm phần Điều
kiện tước quyền thừa kế.
· Chế độ hình sự: Bộ luật Manu có sự phân biệt đẳng cấp rõ ràng: khoan dung cho người
đẳng cấp trên và trừng trị thẳng tay đối với kẻ đẳng cấp dưới có hành vi xâm phạm tới
đẳng cấp trên, bên BL Hammurapi có quan niệm hình sự là trừng trị tội lỗi, mang tính chất
trả thù ngang nhau tuy nhiên chỉ là tương đối. Các hình thức xử phạt của hai bộ Luật đều rất dã man.
· Chế độ tố tụng: Bộ Luật Manu thì coi trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào
giới tính và đẳng cấp, chứng cứ của đẳng cấp cao có tính quyết định. Bộ luật Hammurapi
cũng coi trọng chứng cứ nhưng không phân biệt đăng cấp và điều quan trọng là được xét
xử công khai rất tiến bộ.
Bộ luật Manu mang tính phân biệ ng c t đẳ
ấp rất rõ rệt, mọi điều khoản đều ủng hộ đẳng cấp
trên. Bộ Luật Hammurapi tuy cũng có sự phân biệt nhưng cùng với đó cũng có tính dân chủ
nhất định, cũng có sự bảo vệ với người dân. CÂU 4:
• Trình bày khái quát quá trình dân ch hóa BMNN Aten:
- Cải cách của Xôlông: Năm 594 TCN, Xôlông, một đại biểu của tầng lớp quý tộc công
thương nghiệp được bầu vào chức quan chấp chính. Trong thời gian đương nhiệm,
ông thưa hiện cải cách mang lại dân chủ cho rộng rãi dân chúng, xóa bỏ đặc quyền của quý tộc thị tộc:
· Bãi bỏ nợ nần cho dân chúng, nhổ hết các thể cầm cố ruộng đất, trả ruộng đất cho nông
dân tự do, cấm việc biến dân tự do thành nô lệ vì nợ. Điều này làm cho lực lượng của dân
tự do đông hơn và củng cố được địa vị của mình, do đó, sau này dân tự do là lực lượng
ủng hộ cho quý tộc mới thực hiện các cuộc cải cách sau này.
· Thành lập Hội đồng 400 người. Mỗi bộ lạc được cử 100 người thuộc đẳng cấp 1, 2, 3
tham gia vào hội đồng này. Hội đồng này có quyền tư vấn cho Quan chấp chính, soạn
thảo những nghị quyết trước khi đưa ra bàn bạc, quyết định tại Hội nghị công dân; giải
quyết các công việc thường ngày khi Hội nghị công dân không họp.
· Căn cứ theo tài sản, Xôlông chia dân cư thành 4 đẳng cấp. Người dân được hưởng quyền
chính trị tương ứng với đẳng cấp của mình (xóa bỏ đặc quyền của quý tộc thị tộc):
o Đẳng cấp 1: gồm những người có thu nhập hàng năm từ 500 mêđim thóc trở lên (1 mêđim
= 52,5 lít). Đẳng cấp này được hưởng đầy đủ quyền chính trị, được ứng cử vào các chức
quan cao cấp (quan chấp chính, thành viên hội đồng trưởng lão…)và có nghĩa vụ cung
cấp tiền của cho nhà nước để xây dựng các hạm đội, các công trình công cộng,…
o Đẳng cấp 2: thu nhập hàng name từ 300 đến 500 mêđim thóc
o Đẳng cấp 3: thu nhập hàng name từ 200 đến 300 mêđim thóc.
o Đẳng cấp 2 và 3 được quyền ứng cử vào hội đồng 400 người.
o Đẳng cấp 4: có ít hoặc không có ruộng đất, đẳng cấp này
chỉ được quyền tham gia vào hội nghị công dân, không được quyền tham gia vào các cơ quan khác.
o Thành l ập tòa án công dân. Tại tòa án này, mọi công dân đều
được quyền bào chữa và kháng án. + Cải cách của clixten:
· Bỏ 4 bộ lạc cũ và chia dân cư theo 3 khu vực. Mỗi khu vực chia thành 10 phân khu, và
cứ 3 phân khu hợp lại thành một liên khu. Như vậy, ở aten lúc bấy giờ có tất ả c là 10 liên khu.
· Vì 4 bộ lạc trước kia không còn nữa , do đó hội đồng 400 người cũng bị huỷ bỏ theo. Thay
vào đó, clixten thành lập hội đồng 500 người. Mỗi một liên khu sẽ cử 50 người tham gia,
không kể thuộc đẳng cấp nào.
· Thành lập Hội đồng 10 tướng lĩnh
· Để bảo vệ nền Cộng hòa Dân chủ và chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài nên Clixten
còn đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò. Theo đó, nếu ai bị ghi tên trên hơn 6000 vỏ sò, tức bị
hơn 6000 ý kiến cho là có âm mưu thiết lập nền độc tài thì sẽ bị trục xuất ra khỏi Hy Lạp trong vòng 10 năm.
· Bên cạnh đó, ông còn khuyến khích mọi người tham gia bảo vệ chế độ dân chủ bằng
cách khen thưởng hoặc sẽ g ả
i i phóng thân phận cho nô lệ thành kiều dân hoặc từ kiều
dân được công nhận là công dân Aten.
+ Cải cách của Pêriclet:
· Trả lương cho những người tham gia vào cơ quan nhà nước. Điều này tạo điều kiện cho
dân nghèo có thể tham gia quản lý nhà nước.
· Thay chế độ bầu bằng chế độ bóc thăm để chọn ra nhân viên nhà nước.
[*] Tổ chức bộ máy nhà nước: - Hội nghị công dân:
· Thành viên: toàn thể công dân nam người aten (có cha và mẹ đều là người aten) từ 18 tuổi trở lên.
· Hoạt động và quyền hạn:
o Cứ 10 ngày họp 1 lần. Trong buổi họp, các công dân có quyền tự do bàn bạc, thảo luận
và quyết định những vấn đề quan trọng, bầu những chức quan cao cấp, giám sát các cơ
quan khác thông qua các đạo luật, ban hoặc tước quyền công dân… - Hội đồng 500 người:
· Chia thành 10 ủy ban. Một ủy ban gồm 50 người cua một liên khu, hoạt động trong thời
gian 1/10 năm tức 36 đến 39 ngày. Tên của các thành viên của ủy ban này được lập thành
một danh sách và theo danh sách đó, mọi người theo thứ tự của bản danh sách đảm
nhiệm chức vụ chủ tịch ủy ban một ngày.
· Quyền hạn, nhiệm vụ:
o Thi hành những quyết nghị của hội nghị công dân
o Giải quyết những vấn đề quan trọng giữa hai kỳ họp của hội nghị công dân.
o Giám sát công việc của các viên chức nhà nước o Quản lý tài chính
o Thảo luận những vấn đề quan trọng trước khi trình ra quyết định tại hội nghị công dân.
- Hội đồng 10 tướng lĩnh:
· + Thành viên của hội đồng này không được cấp lương và được bầu ra tại hội nghị công
dân bằng cách biểu quyết giơ tay.
· + Quyền hạn, nhiệm vụ: thống lĩnh quân đội, chịu sự giám sát của hội nghị công dân. - Tòa bồi thẩm:
· + Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất.
· + Mọi công dân nam từ 30 tuổi trở lên được quyền ứng cử để trở thành thẩm phán. Hội
nghị công dân sẽ bầu ra các thẩm phán bằng cách bỏ phiếu.
* Nhn xét tính cht dân ch ca NN này:
- Bộ máy nhà nước của Aten được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực vào hội nghị
công dân, nghĩa là dành cho toàn thể công dân Aten quyền dân chủ. Do đó, có thể kết luận
rằng nhà nước Aten được tổ chức theo hình thức chính thể Cộng hòa Dân chủ Chủ nô.
- Tuy nhiên, nền Cộng hoà Dân chủ này còn có những hạn chế của nó, như:
· Chỉ những công dân nam Aten (có cha và mẹ đều là người Aten) từ 18
tuổi trở lên mới quyền tham gia vào Hội nghị công dân, còn phụ nữ, kiều dân và nô lệ thì
không có quyền này. Trong khi tỷ lệ dân kiều dân và nô lệ chiếm một con số khá lớn.
· Các cuộc họp của Hội nghị công dân đa số đều được tổ chức tại thành
Aten, do đó, các công dân Aten sinh sống ở những vùng nông thôn xa xôi không có điều
kiện để thường xuyên tham gia Hội nghị. Chỉ có một bộ phận nhỏ công dân Aten sinh
sống tại thành Aten và các vùng nông thôn lân cận mới thỉnh thoảng tham gia vào cuộc
họp của Hội nghị công dân. Chỉ có những cuộc họp bỏ phiếu bằng vỏ sò thì mới tập trung
đông đảo công dân tham gia. CÂU 5:
* So sánh và ch ra nét khác biệt cơ bản gia NN Xpac và NN Aten (Hy Lp c đại):
- Hình thức nhà nước: Aten là Nhà nước Cộng hòa Dân chủ chủ nô. Xpac là Nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô. - Tổ chức xã hội:
· Aten: mới đầu cũng theo hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô nhưng do
kinh tế phát triển, công thương nghiệp dần chiếm vai trò chủ đạo dần liên kết với nông
dân chống lại giai cấp quý tộc, thong qua ba lần cải cách của:XôLông, clixten, Periclet, đã
dần chuyển từ hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô sang chế độ cộng hòa dân chủ chủ nô.
· Xpac: sự hình thành nhà nước Xpac trên cơ sở của cuộc chiến tranh xâm
lược của người Đô Riêng đối với người Akeang. Cuộc xâm chiếm làm xã hội hình thành các giai cấp mới:
o Người Xpac: là giai cấp thống trị, công việc là cai trị đất nước
và đánh giặc. Nhà nước sở hữu toàn bộ đất đai và nô lệ. Tầng lớp quý tộc.
o Người Periet: Là người Akeang bị chinh phục, là người tự
do có ruộng tài sản riêng nhưng không có quyền về chính trị, họ phải cống nạp cho người
Xpac và không đượ ấy ngư c l ời Xpac.
o Người Ilốt: là nô lệ chung cho cả xã hội Xpac.
Nhà nước Aten đã có sự dân chủ hơn so với nhà nước Xpac: Aten người dân tự do có quyền
tham gia chính trị đấu tranh với giai cấp quý tộc đòi quyền lợi; trong khi đó nhà nước Xpac
các giai cấp khác phải nghe theo sự thống trị của giai cấp quý tộc Xpac, họ ko được hưởng quyền lợi gì.
- Tổ chức bộ máy nhà nước:
· Nhà nước Xpac có 2 vua được tôn kính nhưng không có thực lực; Còn
nhà nước Aten không có vua.
· Nhà nước Xpac có hội đồng nhân dân là hội đồng thảo pháp luật gồm
các thành viên là quý tộc; Đại hội nhân dân thành viên là các công dân nam Xpac trên 30
tuổi đây là cơ quan có quyền lực về mặt hình thức, quyền lực thực sự tập trung trong hội
đồng trưởng lão. Về sau do sự mâu thuẫn gay gắt giữa các giai cấp, để bảo vệ quyền lợi
của mình giai cấp quý tộc đã lập ra Hội đồng 5 quan giám sát có chức năng và quyền hạn
rất lớn, là cơ quan lãnh đạo tối cao, nhằm tập trung quyền lực vào tay giai cấp quý tộc.
Khác với Xpac, Nhà nước Aten có sự tổ chức bộ máy nhà nước khác biệt, bao gồm hội
nghị công dân: thành viên bao gồm công dân nam Aten trên 18 tuổi có quyền tự do bàn
bạc thảo luận các vấn đề quan trọng. Tiếp là Hội đồng 500 người chia làm 10 ủy ban với
nhiệm vụ thi hành và giải quyết vấn đề quan trọng trong hội nghị công dân, giám sát công
việc nhà nước, quản lý tài chính. Hội đồng 10 thủ lĩnh: được bầu ra trong hội nghị công
dân có nhiệm vụ thống lĩnh quân đội, giám sát hội nghị công dân. Đặc biệt có sự khác biệt
so với Xpac là có thêm Tòa bồi thẩm chuyên xét xử giám sát tư pháp, thẩm phán được
công dân Aten bỏ phiếu bầu ra.
Cơ quan nhà nước Xpac đều do giai cấp quý tộc nắm giữ điều hành và bảo vệ lợi ích cho giai
cấp mình, trong khi đó nhà nước Aten các cơ quan đều do công dân Aten lập ra có sự dân
chủ tiến bộ. Tuy nhiên sự hạn chế dân chủ của cả hai nhà nước cũng được thể hiện đó là chỉ
có công dân của Nhà nước đó mới có quyền tham gia chính trị, có sự phân biệt giai cấp. CÂU 6:
• Nội dung cơ bản ca Lut La Mã: Nội dung của Luật XII bảng chủ yếu bao gồm các
quy tắc tục lệ, tập quán pháp. Nguyên bản Luật XII bảng không còn lưu lại được đến
ngày nay. Người ta biết đến Luật XII bảng là nhờ những trích dẫn của các nhà sử
học, luật gia La Mã, nhất là của các luật gia như: Xixêrông, Ulpian, Gay, đặc biệt là
từ tác phẩm của Gay: sách giáo khoa về “các thiết chế” là sách được viết cho các
trường dạy luật La Mã thời bấy giờ. Luật XII bảng phân biệt “công pháp” với tính
cách là một tổng hợp bao gồm các quy phạm liên quan đến Nhà nước La Mã như
một chỉnh thể và “tư pháp" là những quy định liên quan đến lợi ích của cá nhân. Luật
XII cũng phân biệt, chia “vật' thành hai loại: loại thứ nhất gồm đất đai, nô lệ, gia súc -
sức kéo; loại thứ hai gồm tất cả các vật khác còn lại. Ý nghĩa của việc phân biệt “vật”
thành hai loại là ở chỗ, ố
đ i với loại thứ nhất việc chuyển nhượng đòi hỏi một thủ tục
riêng, chặt chẽ, chẳng hạn thủ tục chạm tay vào vật của người làm chứng.
+ Bao gồm: chế định quyền sở hữu, quyền chiếm hữu; chế định hợp đồng, về tài sản, sở
hữu, nghĩa vụ, thừa kế, chế định hôn nhân và gia đình, chế định hình sự, chế định tố tụng...
• Lí gii s phát trin ca pháp lut dân s La Mã thi kì c đại: quan hệ trao đổi
hàng hóa ở La Mã hết sức phát triển trong thời kì hậu kì cộng hòa. Một điều kiện hết
sức quan trọng khác là do mưu đồ bá chủ thế giới của đế quốc la mã cổ đại, đã kết
hợp, kế thừa nhiều hệ thống pháp luật khác của các nước bị La mã xâm lược. CÂU 7:
• Các giai đoạn phát triển cơ bản của NN và PL phong kiến Tây Âu:
- Qúa trình hình thành và phát triển NNPK Tây Âu từ thế kit thứ V đến thế kỉ XI g m 2 giai ồ đoạn:
+ GD1: Thế kỉ 4-5 sau công nguyên là thời kì thành lập NN phong kiến Frank
+ GD2: Thế kỉ 9-14 là thời kì phân quyền cát cứ ở Tây Âu
- Giai đoạn phát triển PL:
+ Trong thời kỳ đầu, nguồn của pháp luật chủ yếu là các tập quán pháp. + Đến thế k
ỷ 6, các nước phong kiến tây âu ban hành luật thành văn như: luật Xalich, luật
Vidigot, Buôcgôngđơ, Xăcxông… Nội dung của các bộ luật này chính là sự sao chép lại các
tập quán pháp của các “Man tộc” trước đây, do đó luật pháp trong thời kỳ này chưa được
xây dựng trên một chuẩn mực pháp lý nào cả.
+ Thế kỷ 8, Vương triều Carôlanhgiêng ban hành “Bộ luật điền sản” để điều chỉnh chế độ
kinh tế phong kiến, mà đặc biệt là chế độ ruộng đất . + Vào thế k 1
ỷ 1, 12 chế độ phong kiến phát triển cực thịnh, nhiều bộ luật thành văn được
ban hành. Đặc biệt, trong thời kỳ này kinh tế hàng hoá phát triển trong khi pháp luật phong
kiến vẫn không có chế định điều chỉnh quan hệ này, do đó, người ta viện dẫn luật la mã để
giải quyết những vấn đề phát sinh từ quan hệ này.
• Lí gii nguyên nhân dẫn đến s thay đổi hình thc NN:
- Sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn: sở hữu riêng về ruộng đất, cóa quân đội
riêng, tòa án riêng không phụ thuộc vào nhà vua; phương thức này được cha truyền con nối.
- Quyền lực nhà vua không chi phối mạnh đến các lãnh địa của lãnh chúa. Vua không
nắm quyền sở hữu tối cao về ruộng đất .
- Nhà nước được xât dựng trên cơ sở chiến tranh xâm lược, bản chất nhà nước
Frăng là sự liên hiệp tạm thời, thiếu sự vững chắc.
- Tình trạng giao thông giữa các lãnh địa kém phát triển. CÂU 8:
• Những điều kin KT-XH ca s tn ti nn quân ch phân quyn cát c Tây Âu
thi kì phong kiến:
- Về điều kiện kinh tế: Chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất quá lớn. Ruộng đất được
phân phong và thừa kế, làm cho 1 số ít người sở hữu nhiều ruộng đất. Số ruộng đất
ít ỏi của nông dân tự do lại nằm rải rác trong lãnh địa của lãnh chúa.
- Về điều kiện xã hội: Quan hệ xã hội lúc bấy giờ vẫn là quan hệ giữa lãnh chúa và nông
nô. Lãnh chúa nắm phần lớn đất đai, nông nô bị phụ thuộc hoàn toàn vào lãnh chúa
=> quyền lực tập trung cả vào tay lãnh chúa.
Năm 843, chế độ phân quyền cát cứ ở Tây Âu xuất hiện và ngày càng phát triển.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới trạng thái phân quyền cát cứ ở Tây Âu là nền Kinh tế.
Chế độ phân phong và thừa kế dẫn tới hậu quả quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không
thuộc về nhà vua và dẫn tới trạng thái phân quyền cát cứ.
Phân quyền cát cứ là trạng thái cơ bản nổi bật nhất trong thời kỳ phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu.
+ Kinh tế : Nền kinh tế của lãnh địa là nền kinh tế tự cung tự cấp. Lãnh địa có nhiều trang
viên, các trang viên lại được chia thành hai phần, một phần do lãnh chúa trực ế ti p quản lý,
một phần được chia thành nhiều khoanh nhỏ để nông dân thuê lĩnh canh.
+ Xã hội : Quan hệ cơ bản trong xã hội là quan hệ giữa lãnh chúa với nông dân. Nông dân có
ba loại : nông dân tự do, lệ dân và nông nô. Lệ dân và nông dân tự do trước sau gì cũng bị
biến thành nông nô, cả đời phụ thuộc chặt chẽ vào lãnh chúa, làm lao dịch không công, nộp
địa tô cho địa chủ...So với nô lệ trong xã hội cổ đại thì thân phận của nông nô có khá hơn, họ
có nhà cửa, công cụ sản xuất, kinh tế gia đình riêng. CÂU 9:
• Những điều kin KT-XH dẫn đến s xut hin chế độ t tr ca các thành th và cơ
quan đại diện đẳng cp Tây Âu trong thi kì phong kiến: - Điều kiện kinh tế Đến thế ỷ
k thứ 11, nền kinh tế Châu Au phát triển vượt bậc, chủ yếu là trong lĩnh vực thủ
công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
Trong thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề mới ra đời với trình độ kỹ thuật ngày càng hoàn
thiện (luyện kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí, thuộc da, dệt len, dạ…).
Trong nông nghiệp, do có nhiều tiến bộ, như: nông cụ được cải tiến, đồ sắt được sử dụng
phổ biến trong xã hội, diện tích canh tác không ngừng được mở rộng… làm cho sản lượng
và số lượng nông sản ngày càng nhiều đa dạng.
Thương nghiệp do đó cũng phát triển. do thợ thủ công và nông dân đều tạo ra những sản
phẩm dư thừa, họ phải nhờ tới lực lượng thương nhân. Nhờ vậy, người thợ thủ công không
cần sản xuất nông nghiệp cũng có cái để ăn và người nông dân không cần sản xuất thủ công
nghiệp cũng có dụng cụ, đồ dùng … Mặt khác, nông nghiệp còn là nơi cung cấp nguyên vật
liệu cho ngành thủ công nghiệp. Điều này tạo điều kiện cho các thợ thủ công có cơ hội thoát
ly hoàn toàn khỏi nông nghiệp để chuyên môn hóa ngành nghề của mình.
Sự lao động trong xã hội lại một lần nữa được phân công, làm cho kinh tế trong xã hội khôi
phục sau cuộc khủng hoảng của chế độ chiếm hữu nô lệ. Chính sự phân công lao động này
là điều kiện quan trọng để dẫn đến sự ra đời của các thành thị ở Tây Au trong thời kỳ trung đại. - Điều kiện xã hội
Thế nhưng, nếu chỉ có các điều kiện kinh tế như trên thì vẫn chưa dẫn đến sự ra đời của
thành thị ở Tây Au; mà bên cạnh các điều kiện kinh tế đó, còn có sự tác động của điều kiện xã hội.
· Sự đối kháng giai cấp
Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các thành thị tại Tây Au là sự đối kháng
giai cấp xảy ra giữa nông nô, cũng như giữa những người nông dân lệ thuộc khác với các lãnh chúa phong kiến.
Những người nông nô có tay nghề thủ công chuyên nghiệp vì muốn thoát khỏi sự bóc lột của
lãnh chúa phong kiến, nên họ đã tìm đủ mọi cách để trốn khỏi các trang trại phong kiến.
Những người làm nghề thủ công này tập hợp tại một địa phương và dân số dần dần tăng lên.
Người tới lui mua bán, trao đổi với họ ngày càng nhiều. Vì vậy mà những thành phố công
thương nghiệp tập trung dần dần xuất hiện.
Đối với nông nô, do muốn thoát khỏi sự bóc lột của lãnh chúa phong kiến nên họ rời bỏ ruộng
đất, đến vùng thành thị để sinh sống và trở thành cư dân của thành thị, làm cho dân cư thành
thị ngày càng phát triển. Do đó, thành thị cũng ngày càng phát triển theo. Đối ớ
v i lãnh chúa phong kiến và những giáo sĩ thuộc giáo hội Cơ đốc giáo, do thấy công
thương nghiệp ở thành thị có thể mang đến nguồn thu nhập cho mình, nên họ thường kêu
gọi những người nông nô bỏ trốn đến vùng đất của họ để sinh sống dưới sự thống trị của họ.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của thành thị còn làm cho chất lượng của đời sống của lãnh chúa
càng nâng cao, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của lãnh chúa.
Mặt khác, lúc này hình thức thu địa tô chủ yếu là tô hiện vật, làm cho các hiện vật trong nhà
lãnh chúa trở nên dư thừa, ông ta muốn bán những thứ đó đi để lấy tiền, và ông ta ủng hộ,
tạo điều kiện cho sự ra đời ngày càng nhiều, ngày càng phát triển của thành thị.
· Cuộc chiến tranh thập tự
Diễn ra trong khoảng thế kỷ thứ 11. Mục đích của các cuộc thập tự chinh này là nhằm chiếm
các vùng đất giàu có, màu mỡ của phương Đông, của vùng đất Jêrusalem. Mặc dù cuộc chinh
chiến này có chiếm cứ được một số vùng đất ở phương Đông trong một thời gian nhất định,
nhưng cuối cùng vẫn thất bại nặng nề. Tuy nhiên, qua cuộc thập tự chinh này, các tộc người
Giecmanh (vừa thoát khỏi chế độ công xã thị tộc) đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm về mua
bán đang phát triển của các quốc gia phương Đông, tạo lập được mối quan hệ thương mại
với các quốc gia này, làm cơ sở cho việc phát triển các thành thị ở phương tây.
Từ những điều kiện kinh tế – xã hội nói trên, thành thị đã xuất hiện hàng loạt ở Tây Âu từ
khoảng thế kỷ thứ 11 đến thế kỷ thứ 13 (chẳng hạn: Strasbourg, Saint Quentin, Saint Maur, Oxford, Frănkfut, Paris… CÂU 10:
Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kì CNTB tự do cạnh tranh:
Đặc điểm của nhà nước tư sản tự do cạnh tranh: Về bộ máy nhà nước: Nhà nước tư sản thời kỳ
này đơn giản hơn nhiều so với giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, về cơ bản vẫn giữ các cơ quan
giống các cơ quan trong bộ máy nhà nước phong kiến. ề
V hình thức chính thể: Chủ yếu là quân chủ
lập hiến, chỉ có 3 nhà nước có chính thể cộng hoà là Pháp, Hoa Kỳ và Thụy Sỹ. Vai trò c a ngh ủ ị viện
thời kỳ này rất lớn, thực sự là cơ quan quyền lực. Nhà nước chưa can thiệp vào kinh tế, chủ yếu
đóng vai trò bảo đảm trật tự cho các nhà tư sản cạnh tranh tự do CÂU 11:
Từ góc độ lịch sử và luật pháp hãy lý giả ạng “khôn i tình tr
g có hiến pháp thành văn” ở nhà nước anh
tư sản và cơ cấu tổ chức BMNN tư sản Anh trong thời kì CNTB tự do cạnh tranh:
• T góc độ lch s và lut pháp:
Không có một văn bản đơn lẻ nào chính thức được coi là Hiến pháp, là đạo luật ố g c, Luật
Cơ bản ở Anh.Điều này có căn nguyên từ lịch sử. Ở hầu hết các quốc gia khác thì hiến
pháp thành văn ra đời đều có đặc điểm chung là xuất hiện trong bối cảnh đất nước đang có
sự chuyển biến quan trọng và chuyển tiếp sang một giai đoạn lịch sử mới. Chẳng hạn Hiến
pháp Mỹ đánh dấu bước chuyển từ chế độ thuộc địa sang chế độ độc lập. Luật Cơ bản Đức
ra đời là kết quả từ sự bại trận trong chiến tranh. Lịch sử Anh thực chất là một tiến trình lịch
sử lâu dài được đánh dấu bởi sự liên tục hơn là sự thay đổi đột biến.
HP bất thành văn ở Anh phản ánh quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và quý
tộc cũ (thể hiện sự thiếu thống nhất). Nếu xét dưới góc độ lịch sử cụ thể, CMTS Anh cũng là cuộc cách m u tiên và r ạng đầ
ất có thể ở thời điểm đó giai cấp thống trị phải chăng cũng
chưa nghĩ ra được hình thức hiến pháp thành văn cho phù hợp. Dưới góc độ quyền lực, do
quyền lực của nghị viện lúc này rất lớn, cho nên giai cấp tư sản Anh cũng không phải đưa ra
một bản hiến pháp thành văn để tự giới hạn quyền lực của mình.
Cơ cấu t chức BMNN tư sản Anh:
Chính thể quân chủ nghị viện Anh được định hình như sau: chính thể này gồm 3 bộ phận cơ
bản: - Hoàng đế: Hoàng đế là nguyên thủ q ố
u c gia, nhưng hoàng đế chỉ nặng về vai trò
tượng trưng. Mọi hoạt ộ
đ ng của hoàng đế chỉ nhằm một mục đích chính thức hóa về mặt
nhà các hoạt động của nghị viện, của chính phủ. Mọi quyết định của hoàng đế chỉ có hiệu
lực thực thi khi có chữ kĩ kèm theo của thủ tướng. Tóm lại hoàng đế không có thực quyền
và đúng như câu ngạn ngữ “nhà vua trị vì, nhưng không cai trị” - Nghị viện: thời kì tư bản
cạnh tranh là thời hoàng kim của nghị viện. Nghị viện có những quyền hạn: + Quyền lập
pháp + Quyền quyết định ngân sách và thuế + Quyền giám sát hoạt động của nội các, bầu
hoặc bãi nhiệm các thành viên của nội các. Hạn chế quyền hạn của nhà vua, làm cho
ngai vàng trở thành hư vị.
Nước Anh cũng là nước cơ cấu hai viện vào loại sớm nhất. +) Thượng nghị viện: gồm đại
quý tộc mới do tầng lớp đại tư sản quý tộc cử ra. Vai trò kiềm chế và đối trọng: khi có thượng nghị ệ
vi n, ít nhất trong công đoạn làm luật, làm cho việc thông qua các quyết định
phải được tiến hành dài hơn, với những thủ tục rườm rà, để ngăn chặn sự quá tả, ộ v i vàng
của hạ nghị viện. Thượng sĩ nghị ện đ vi
ược hình thành từ 4 nguồn: _Những quý tộc có
phẩm hàm (từ bá tước trở lên thì cha truyền con nối )
_Các thủ lính tôn giáo đương nhiệm _Các thu tướng Anh hết nhiệm kì _Một số khác do đích
thân hoàng đế bổ nhiệm +) Hạ nghị viện: đại diện cho các tầng lớp trong cư dân, do nhân
dân bầu ra, nên còn được gọi là viện dân biểu. Chế độ đa đảng ở Anh là hai đảng. Thông
qua việc giới thiệu các ứng cử viên của đảng để bầu vào hạ viện, hai đảng thay nhau khống
chế nghị viện. - Chính phủ: hạ nghị viện cử ra thủ tướng. Sau khi được hoàng đế bổ nhiệm,
thủ tướng đứng ra thành lập chính phủ. Đó là chính phủ của đảng chiếm đa số trong hạ
viện. Ở Anh lập pháp và hành pháp cùng nằm trong tay một đảng. Vì vậy không mấy khi hạ
viện bị giải tán. Hạ viện chỉ có thể bị giải tán nếu chính phủ thấy đảng của mình có đa số
mỏng manh trong hạ viện, muốn có đa số vững chắc hơn, thì yêu cầu hoàng đế giải tán hạ
nghị viện để bầu ra hạ nghị viện mới, với hi vọng sẽ có sự ủng hộ của đa số nhiều hơn,
nhằm kéo dài thời gian cầm quyền đảng của mình
=> Như vậy, thực chất cơ chế chính trị ở Anh là hai đảng tư sản thay nhau nắm chính quyền nhà nước. CÂU 12:
. Cơ cấu tổ chức BMNN tư sản Mỹ. Xác định hình thức chính thể của Nhà nước tư sản Mỹ: Nhà nước Tư sản M
ỹ là nhà nước Tư sản điển hình nhất của chính thể cộng hóa tổng thống.
Ở chính thể này, tổng thông vừa là nguyên thủ Q ố
u c gia, vừa là người đứng đầu cơ quan
hành pháp. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước
nghị viện, không thể bị nghị viện giải tán.
Hình thức cấu trúc của nhà nước Mĩ là nhà nước Liên bang, được tổ chức theo nguyên tắc “tam quyền phân lập”
Gồm 3 cơ quan chính là Nghị viện, Tổng thống và Pháp viện tối cao
Nghị viện nắm giữ chức năng lập pháp, mọi quyền lập pháp đều thuộc nghị viện. Nghị viện
bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện. Thượng Nghị viện là cơ quan đại diện của các
bang. Mỗi bang được bầu ra 2 thượng nghị sĩ. Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu, gồm 435
nghị sĩ, nhiệm kì 2 năm. Chức năng quyền hạn của nghị viện Mỹ trên thực tế là kìm chế, đối
trọng với các nhánh quyền lực khác, đặc biệt là quyền hành pháp. Nghị viện của Nhà nước
tư sản Mỹ là nghị viện hoạt động có hiệu quả nhất và có quyền năng thực chất nhất.
Tổng thống là người nắm giữ quyền hành pháp, là người tuyệt đối quan trọng đối với nhà
nước, là người duy nhất có quyền quản lý nhà nước. Có quyền thành lập Chính phủ, bổ nhiệm
các quan chức nhà nước, nắm quyền quân sự và đối ngoại….
Pháp viện tối cao là cơ quan nắm giữ quyền tư pháp. Gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ
nhiệm và được sự chấp thuận của Nghị viện. Có quyền hạn tối cao về xét xử, xác định tính
hợp hiến của bộ luật và giải thích pháp luật. CÂU 13:
Đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kì CNTB tự do cạnh tranh:
Bản chất pháp luật tư sản thời k
ỳ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh: Là phương tiện của
nhà nước tư sản để thực hiện nền chuyên chính tư sản, bảo vệ chế độ tư hữu tư bản và địa
vị của giai cấp tư sản.
- Hệ thống pháp luật Pháp – Đức: Nguồn: Văn bản quy phạm pháp luật – chủ yếu là
các Bộ luật mới được xây dựng. Gắn nhiều với luật La Mã. Chia pháp luật thành
công pháp và tư pháp. Tố tụng thẩm vấn, tố tụng viết Ví dụ: Pháp, Đức, các thuộc
địa của Pháp... Vai trò của thẩm phán và luật sư ít được đề cao.
- Hệ thống pháp luật Anh – Mĩ: Nguồn: Chủ yếu là tiền lệ pháp. Tố tụng tranh tụng. Ví dụ: Anh, Hoa K và các th ỳ
uộc địa như Canada, Úc... Vai trò của thẩm phán và luật sư được đề cao hơn.
• Những chế định cơ bản của pháp luật tư sản
+ Luật Hiến pháp tư sản Hầu như là Hiến pháp thành văn (Anh là Hiến pháp không thành
văn). Nội dung của Hiến pháp thường gồm 3 chế định: Chế định tổ chức bộ máy nhà
nước: 4 loại cơ quan chủ yếu bao gồm Nghị viện, Chính phủ, Tòa án, Nguyên thủ quốc gia.
Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Quyền công dân bị hạn chế. Chế
định bầu cử: Hạn chế quyền bầu cử của nhân dân lao động (sử dụng tư cách về tài sản. Ví
dụ: Ứng cử viên phải ký qu m
ỹ ột số tiền nhất định; phụ nữ, người da đen, da đỏ không có quyền bầu cử.
+ Luật Dân sự tư sản Nội dung chủ yếu bảo vệ quyền tư hữu tài sản, điều chỉnh các quan
hệ hợp đồng, hôn nhân gia đình, thừa kế... Quyền tư hữu tài sản: Là quyền thiêng liêng,
bất khả xâm phạm, gồm 3 quyền bao gồm sử dụng, chiếm hữu, định đoạt. Chế định pháp
nhân và công ty cổ phần tư sản: Nhằm củng cố địa vị kinh doanh của nhà tư bản. Chế
định về Hôn nhân và gia đình: Hôn nhân được coi là một dạng của hợp đồng dân sự.
Người kết hôn phải có năng lực pháp lý, trên cơ sở tự nguyện. Ly hôn: Ở giai đoạn đầu
quy định còn mang tính bất bình đẳng, người chồng có quyền ly hôn khi chứng minh được
người vợ không chung thuỷ, nhưng người vợ chỉ có quyền ly hôn khi người chồng đưa tình
nhân về cùng chung sống. Con sinh ra trong hôn nhân hợp pháp được thừa nhận.
+ Luật Hình sự: Đã có nhiều tiến bộ so với thời kỳ nhà nước phong kiến, cụ thể: Ghi nhận
mọi công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật. Hình phạt có sự kết hợp giữa mục
đích trừng phạt và cải tạo. Hạn chế bớt các hình phạt dã man, thay vào đó là hình phạt lưu
đày và đặc biệt là đưa ra án treo. Hạn chế: Các nước còn nhiều đạo luật chứa đựng
những hình phạt nặng nề, hạn chế dân chủ cho nhân dân (đóng dấu, chặt tay, cho xe cán,
chặt tứ chi và đầu). Bộ luật hình của Pháp năm 1810 quy định án tử hình với nhiều tội danh
không đáng áp dụng hình phạt này.
+ Luật Tố tụng hình sự: Các nguyên tắc tố tụng bao gồm: Thẩm phán không thể bị bãi
miễn. Toà bồi thẩm. Điều tra ban đầu: Thuộc quyền Công tố viên. Điều tra tại Toà án:
Mang tính ganh đua. Tự do đánh giá chứng cứ. Sự suy đoán vô tội: Bị cáo có quyền
bảo vệ. Nghĩa vụ chứng minh thuộc về người buộc tội. Quyết định vô tội không chỉ khi
bị cáo chứng minh được họ không phạm tội mà ngay cả khi không chứng minh được rằng
họ phạm tội. Quyết định công nhận vô tội không được kháng cáo.
=> Nhận xét chung: Có nhiều điểm tiến bộ hơn so với pháp luật phong kiến. Nội dung
pháp luật công khai ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân.
Số lượng các văn bản pháp luật tăng lên nhiều. Lần đầu tiên ghi nhận một ố s chế định
và nguyên tắc cơ bản: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; nguyên tắc phân chia
quyền lực, nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; nguyên
tắc tự do hợp đồng trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình... CÂU 14:
Điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến:
1. Pháp luật phong kiến là pháp luật đặc quyền về đẳng cấp còn pháp luật tư sản quy định
mọi công dân bình đẳng trước pháp luật. Pháp luật phong kiến góp phần thiết lập và bảo vệ
trật tự đẳng cấp trong xã hội thông qua việc phân chia con người trong xã hội thành nhiều
đẳng cấp khác nhau, thậm chí trong mỗi tổ chức, cộng đồng, gia đình cũng đều có sự phân
biệt về thứ bậc. Mỗi đẳng cấp, thứ bậc có địa vị pháp lý và địa vị xã hội rất khác nhau. + Với sự i c
ra đờ ủa pháp luật tư sản lần đầu tiên trong lịch sử Pháp luật của nhân loại,
nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước pháp luật được thiết lập. Nó được ghi nhận trong
Hiến pháp tư bản. Để thực hiện quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, luật
bầu cử của hầu hết các Nhà nước tư sản đều qui định mọi công dân đến tuổi mà pháp luật
qui định đều có thể tham gia bầu cử hoặc ứng cử vào nghị viện - cơ quan lập pháp và các
hội đồng địa phương. Mọi công dân vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật không phụ
thuộc đó là công dân bình thường hay người giữ chức vụ cao trong nhà nước. Nếu trong
nhà nước phong kiến “hình phạt không tới trượng phu, lễ nghi không tới thứ dân” thì trong
Nhà nước tư sản tổng thống - người đứng đầu nhà nước cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
+ Không chỉ thế pháp luật tư sản qui định và bảo vệ quyền công dân và các quyền con
người. Khác với pháp luật phong kiến nơi mà các quyền công dân và quyền con người
không được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, pháp luật tư sản ghi nhận trong Hiến pháp - đạo
luật cơ bản của nhà nước các quyền cơ bản của công dân và con người. Các quyền công
dân và con người trong hiến pháp tư sản chia làm bốn nhóm là: các quyền tự do cá nhân,
các quyền kinh tế, các quyền về văn hóa xã hội, các quyền về chính trị.
+ Bên cạnh việc qui định các quyền pháp luật tư sản cũng qui định về các nghĩa vụ của
công dân. Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc được qui định là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi công dân,
nghĩa vụ phục vụ quân đội trong một thời gian và theo cách thức mà pháp luật qui định.
Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư nhân, coi nó là thiêng liêng và bất khả xâm phạm.
3. Pháp luật tư sản phát triển toàn diện cân đối và đồng bộ hơn pháp luật phong kiến. - Nếu
pháp luật phong kiến chỉ phát triển về luật hình sự mà không phải về mặt luật dân sự, chỉ
phát triển các thiết chế về Nhà nước mà không phát triển về các thiết chế về công dân thì
pháp luật tư sản đã phát triển toàn diện cả về dân sự lẫn hình sự, cả pháp luật điều chỉnh về
bộ máy nhà nước, cả pháp luật điều chỉnh các quan hệ của công dân. Hơn thế nữa trong xã
hội tư bản do nền kinh tế thị trường phát triển trên luật thương mại, luật kinh doanh, luật lao
động, luật tài chính, luật ngân hàng, luật ả
b o hiểm xã hội rất phát triển tạo ra một hệ thống
pháp luật phát triển toàn diện, cân đối và đồng bộ. Chức năng kinh tế và chức năng xã hội
của nhà nước được tăng cường. Vì vậy, mà vai trò của pháp luật điều chỉnh các mối quan
hệ kinh tế và xã hội cũng được tăng cường. Pháp luật tư sản không chỉ phát triển các
nghành luật vật chất (Substantive law) mà còn phát triển các nghành luật hình thức (Ajective
law) như luật tố tụng hình sự, luật ố
t tụng dân sự, tố tụng hành chính.
4. Điều đặc biệt, pháp luật không những là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội mà còn là
công cụ để giám sát, hạn chế quyền lực của bộ máy nhà nước. Có thể nói đây là đặc điểm
cơ bản để phân biệt pháp luật phong kiến với pháp luật tư sản. Với nguyên tắc phân chia
quyền lực và kiềm chế đối trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, pháp
luật tư sản trở thành công cụ kiểm tra, giám sát và kiềm chế sự lạm dụng quyền lực trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nếu trong Nhà nước phong kiến không có quy
định nào hạn chế quyền lực của nhà vua thì trong Nhà nước tư sản tổng thống hay vua
đứng đầu nhà nước đều phải hoạt ộ
đ ng trong khuôn khổ quy định của hiến pháp và pháp
luật. Quốc hội có thể sử dụng hiệu quả nhất quá trình giám sát đối với các cơ quan và các
chương trình của chính phủ thông qua quá trình chuẩn bị chi ngân sách. Bằng việc cắt giảm
các khoản tiền, Quốc hội có thể giải tán các cơ quan, cắt giảm các trương trình hoặc buộc
các cơ quan phải cung cấp các thông tin mà nó yêu cầu. Ở c theo chính t các nướ hể Cộng
hòa nghị viện (Italia, Đức…), Cộng hòa lưỡng tính (Pháp, Nga …), quân chủ lập hiến (Anh,
Nhật, Thụy Điển, Hà lan, Bỉ, Tây Ban Nha…) thì nghị viện có quyền bỏ phiếu không tín
nhiệm buộc chính phủ phải giải tán. Đây là cơ chế hữu hiệu mà hiến pháp đã tạo ra để hạn
chế quyền lực chính phủ.
5. Kĩ thuật lập pháp của pháp luật tư sản phát triển cao hơn so với pháp luật phong kiến ---
Trong một thời gian khá dài nhà nước phong kiến thiếu một ệ h thống pháp luật t ố h ng nhất
trong phạm vi toàn quốc, hầu như mỗi lãnh địa, mỗi địa phương đều có pháp luật của riêng
mình và những quy định có tính chất địa phương đó nhiều khi có hiệu lực thực tế cao hơn
những quy định của pháp luật trung ương vì thế tình trạng “phép vua thua lệ làng”, tình trạng
thiếu những quy định thống nhất giữa các địa phương phổ biến trong Nhà nước phong kiến.
-Ta thấy các bộ luật thời kỳ phong kiến thường là các bộ luật tổng hợp tất cả các quy phạm
pháp luật hình sự, dân sự, thương mại, đất đai lẫn hôn nhân và gia đình còn trong pháp luật
tư sản các bộ luật được xây dựng để điều chỉnh từng lĩnh vực quan hệ xã hội như bộ luật
hình sự, bộ luật dân sự, bộ luật thương mai, bộ luật ố t tụng hình sự, ộ b luật ố t tụng dân sự,
bộ luật đất đai, bộ luật hành chính, bộ luật bầu cử. Vai trò hệ thống hóa và phép điển hình
hóa pháp luật theo từng lĩnh vực riêng làm cho việc thực hiện, áp dụng pháp luật thuận tiện
hơn cho các cơ quan Nhà nước và các công dân.
6.Pháp luật tư sản đã thể hiện tính nhân đạo hơn so với pháp luật phong kiến: +Trong pháp luật phong kiến m t ch ục đích hình phạ
ủ yếu là gây đau đớn về mặt thể xác và tinh thần cho
con người, làm nhục, hạ thấp con người. Do vậy, trong xã hội phong kiến các quan hệ xã
hội bị hình sự hóa, nên pháp luật hình sự phong kiến được quan tâm chú ý và phát triển
hơn cả. Trong các quy định của pháp luật phong kiến các biện pháp: chặt đầu, treo cổ, dìm
xuống nước, tùng xẻo…được áp dụng rộng rãi.
Pháp luật tư sản các quyền cơ bản của con người, sự nhân đạo hơn của pháp luật tư sản
hiện nay so với các kiểu pháp luật phong kiến ở chỗ nó không còn quy định những hình
phạt và cách thi hành hình phạt dã man, tàn bạo và hiện nay đã có 64 nước bỏ hình phạt
này, những nước còn giữ hình phạt tử hình thì cũng chỉ là cách ngồi trên ghế điện hoặc xử
bắn. Nếu trong pháp luật phong kiến ngành luật hình sự giữ vị trí then chốt thì trong pháp
luật tư sản hiện nay thì vị trí đó đã thuộc về ngành luật dân sự ợp đồ và h ng trở thành chế
định trung tâm của ngành luật này. Sự nhân đạo hơn của pháp luật tư sản so với pháp luật
phong kiến còn thể hiện ở chỗ tính xã hội của nó thể hiện rộng rãi và rõ rệt hơn nhiều và có
xu hướng thể hiện ngày càng sâu sắc hơn. Trong pháp luật tư sản hiện đại, những quy định
thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của người lao động, của đa số dân cư và của cộng đồng
ngày càng nhiều hơn như những quy định về chế độ phổ cập giáo dục bắt buộc cho công
dân, tiền mức lương tối thiểu…
7. Sự ra đời của hiến pháp: Hiến pháp tư sản là văn bản có giá trị cao nhất trong pháp luật
tư sản. Ngành luật hiến pháp chỉ mới có từ khi nhà nước tư sản ra đời. Từ trước đến nay
nhà nước ở chế độ chiếm hữu nô nệ và chế độ phong kiến không thể có hiến pháp bởi vì
trong các chế độ đó quyền lực của Vua là vô tận. Trong xã hội phong kiến chuyên chế nhà
nước nắm trong tay quyền lực nhà nước do trời ban và “thay trời trị vì thiên hạ” với những
quyền hành không giới hạn.