Ôn tập luật hành chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Cung cấp thông tin  tài liệu: Đối tượng thanh tra cần cung cấp thông tin, tài  liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và chịu trách nhiệm về tinh chính xác, trung thực của thông tin và tài liệu đã cung cấp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|4 6342819
ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm hành chính
Hành chính các hoạt động quy trình được thực hiện bởi chính phủ các
quan quản Nhà nước để quản điều hành các dịch vụ chính sách công
cộng.
Hành chính một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều chuyên ngành khác nhau
như thuế, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, tài chính, giao thông vận tải…
nhiều lĩnh vực khác nữa.
Hành chính một hoạt động được thực hiện dưới sự lãnh đạo của chính phủ -
bộ máy nhà nước cao nhất - nhằm tổ chức thi hành pháp luật đảm bảo hoạt
động liên tục, thường xuyên của các quan nhà nước. bao gồm việc thực
hiện các quy định pháp luật về hành chính, nội quy quy chế của các quan,
đơn vị nhằm quản lí bảo đảm hoạt động liên tục, thường xuyên của chúng.
Trong hành chính, chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo
thúc đẩy hoạt động của các quan nhà nước, bảo đảm sự thống nhất và đồng
bộ trong thi hành pháp luật. Các quan đơn vị thực hiện hành chính cũng
phải tuân th các quy định pháp luật, nội quy quy chế được ban hành để
đảm bảo hoạt động của họ diễn ra hiệu quả bền vững.
Hành chính hoạt động dưới sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước cao nhất là
chính ph để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động thường xuyên,
liên tục của các quan nhà nước.
Thi hành pháp luật hành chính, nội quy, quy chế của quan, đơn vị nhằm
quản lí, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của quan, đơn vị.
2. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Khái niệm quản hành chính nhà nước
Quản lý hành chính N nước hoạt động chấp hành, điều hành của quan
hành chính Nhà nước, của các quan Nhà nước khác các quan, tổ chức
lOMoARcPSD|4 6342819
được Nhà nước trao quyền quản trên sở của pháp luật để thực thi pháp
luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, điều hành các quá trình hội
của Nhà nước. Nói cách khác quản hành chính Nhà nước chính quản N
nước trong nh vực hành pháp.
3. Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Trong hiến pháp hiện hành, nguyên tắc này được thể hiện qua các quy định tại
Điều 4 với hai nội dung bản sau:
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng duy nhất lãnh đạo N nước
Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm 2013).
Nói cách khác, Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam, c thể bộ
máy nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam, không thể được lãnh đạo
bởi một lực lượng nào khác ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ
Hiến pháp pháp luật (Khoản 3 Điều 4 Hiến pháp năm 2013).
Như vậy, nguyên tắc: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước” xác lập
một mối quan h hai chiều của Đảng Nhà nước: một mặt, Đảng lực lượng
lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước; mặt khác, Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp pháp luật do Nhà nước đặt ra.
4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ một nguyên tắc của hoạt động Đảng, được kết hợp hài
hòa giữa hai yếu tố “tập trung” “dân chủ” để tạo thành một thể thống nhất.
Theo đó, dân chủ điều kiện tiền đề của tập trung, còn tập trung sở cho
dân chủ được thực hiện.
Tập trung dân chủ nguyên tắc căn bản nhất trong 5 nguyên tắc của hoạt
động Đảng, đóng vai trò chi phối các nguyên tắc khác. Thực hiện tốt tập trung
dân chủ s giúp công cuộc xây dựng Đảng được trong sạch vững mạnh hơn.
lOMoARcPSD|4 6342819
Nội dung của tập trung dân chủ được thể hiện trong Điều lệ Đảng cộng sản Việt
Nam năm 2011, bao gồm:
- Thực hiện chế bầu cử đ lập ra các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Mọi thành
viên quyền ngang nhau trong biểu quyết các công việc chung của đơn vị.
Nêu cao tinh thần xây dựng tập thể. Tập thể lãnh đạo hoạt động các nhân
tự chịu trách nhiệm.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lãnh đạo cao nhất của Đảng. Trong mỗi cấp lại
phân chia theo đại hội đại biểu, đại hội đảng viên. Các cấp, các bộ phận phối
hợp, kiểm soát, thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị. B máy hoạt động giữa các
cấp t sở đến cấp cao đều có tác động ràng buộc lẫn nhau.
- Cấp ủy các cấp trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Chứng tỏ
được khả năng thực hiện nhiệm vụ được phân công. Thông báo định kỳ đến
các tổ chức Đảng về tinh hình hoạt động của mình, thực hiện phê bình tự
phê nh.
- Đảng viên nghiêm túc chấp hành nghị quyết Đảng, theo nguyên tắc thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, nhân phục tùng t chức.
- Các ý kiến đóng góp, biểu quyết được thực hiện bình đẳng. Nghị quyết chỉ
giá trị thi hành khi được 50% thành viên đồng ý.
- Những ý kiến thiểu số được phép báo cáo lên cấp trên. Cấp ủy thẩm quyền
trách nhiệm xem xét ý kiến và không phân biệt đối xử giữa các đảng viên
thiểu số.
- Các tổ chức Đảng quyết định các vấn đ thuộc phạm vi của mình nhưng
không được trái với nguyên tắc Đảng pháp luật nhà nước. Tổ chức Đảng giữ
vai trò định hướng cho đường lối chung của đất nước.
Hoạt động quản lý nhà nước Việt Nam thực hiện theo 5 nguyên tắc tập trung
dân chủ sau đây:
Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân
Cấp dưới phục tùng cấp trên
Nguyên tắc về phân cấp quản
lOMoARcPSD|4 6342819
Nguyên tắc hướng về sở
Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều
5. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản nhà nước
Nhân dân lao động tham gia vào hoạt động của các quan nhà nước:
Thứ nhất, nhân dân lao động thể tham gia trực tiếp vào quan
quyền lực nhà nước.
Thứ hai, nhân dân lao động thể tham gia trực tiếp vào hoạt động của
các quan nhà nước khác: quan xét xử (Tòa án nhân dân các cấp),
quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp), các cơ quan hành
chính (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp…) với cách những cán
bộ, công chức.
Thứ ba, ngoài việc trực tiếp tham gia vào hoạt động của các quan nhà
nước, nhân dân lao động thể gián tiếp tham gia vào hoạt động của
các quan nhà nước thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn những
đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào quan quyền lực nhà nước
trung ương hay địa phương
Nhân dân lao động tham gia vào hoạt động của các tổ chức hội:
ham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội một hình thức gián tiếp
để nhân dân lao động tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Pháp luật Việt Nam trao cho các tổ chức hội quyền tham gia
thành lập các quan nhà nước, quyền giám sát, phản biện hội đối
với hoạt động của các quan nhà nước, trong đó hoạt động quản
hành chính nhà nước.
Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia
tich cực vào hoạt động của các tổ chức hội. Thông qua tổ chức hội,
vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân lao động được phát huy.
lOMoARcPSD|4 6342819
Nhân dân lao động tham gia hoạt động tự quản sở:
Hoạt động tự quản cơ sở hoạt động được diễn ra thường xuyên, gần
gũi, gắn liền với đời sống của nhân dân lao động. Những hoạt động này
được diễn ra ngay tại nơi người dân trú: khu dân cư, cộng đồng các
làng, v.v… do người dân tự mình thực hiện , Nhà nước không ép
buộc họ phải làm .
Nhân dân lao động trực tiếp thực hiện quyền nghĩa vụ của công dân
trong quản hành chính nhà nước:
6. Nguyên tắc tuân th pháp luật
Thực hiện pháp luật được hiểu hành vi của chủ th được tiến hành
phù hợp với các quy định, với yêu cầu của pháp luật nghĩa các hành vi
đó không trái với khuôn khổ pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật
thể hiểu xử sự tinh chủ động được tiến hành bằng một thao tác
nhất định hay một xử sự tinh thụ động tức không tiến hành vượt
xử sự bị pháp luật cấm. Các hình thức thực hiện pháp luật ngoài hình
thức tuân thủ pháp luật là:
- Thi hành pháp luật
hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật
phải thực hiện một thao tác nhất định thì mới thể thực hiện pháp luật
được như: thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế,
nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc cha mẹ, ông bà,...
- Sử dụng pháp luật
khả năng của các chủ thể pháp luật thể sử dụng khai thác, hưởng
quyền pháp luật đã dành cho mình như: công dân quyền đi lại
trong nước, hay công dân có quyền ra nước ngoài tr về ớc đúng
theo quy định của pháp luật. Hình thức sử dụng pháp luật này so với
tuân thủ pháp luật thi hành pháp luật thì chủ thể của sử dụng pháp
lOMoARcPSD|4 6342819
luật th thực hiện hoặc không thực hiện pháp luật cho phép còn
hai hình thức trên và việc thực hiện mang tinh bắt buộc.
- Áp dụng pháp luật
hoạt động của quan nhà nước thẩm quyền dựa trên các quy
định của pháp luật để giải quyết, xử những vấn đ cụ thể thuộc trách
nhiệm của mình.
Đặc điểm của tuân thủ pháp luật
Về bản chất thì tuân thủ pháp luật việc thực hiện pháp luật tinh
chất thụ động thể hiện dưới dạng hành vi không hành động. Chủ thể
nhận thức được các hành vi của bản thân nắm được quy định của pháp
luật không thực hiện những hành vi pháp luật cấm không cho
phép như hiện nay pháp luật Việt Nam cấm hành vi mua, bán dâm thì
các chủ thể không thực hiện hành vi mua, bán dâm được xem đang
tuân thủ pháp luật.
Hình thức thể hiện của tuân thủ pháp luật thường được thể hiện dưới
dạng những quy phạm cấm đoán quy phạm của chủ thể không được
thực hiện những hành vi nhất định. Khi pháp luật quy định cấm làm một
điều đó thì họ s không tiến hành các hoạt động này cho họ
hội để thực hiện một hành vi b cấm. Cùng với việc thi hành pháp luật
sử dụng pháp luật thì tuân thủ pháp luật những hình thức mọi ch
thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật không
sự lựa chọn.
dụ về tuân thủ pháp luật
- Pháp luật cấm cán bộ, công nhân viên chức không nhận hối lộ thì tuân
thủ pháp luật hành vi chủ thể cán bộ, công nhân viên chức kiềm
chế mình để không thực hiện việc nhận hối lộ.
- Pháp luật cấm các hành vi trồng cây cần sa, cây thuốc phiện,... thì tuân
thủ pháp luật hành vi công dân tuân thủ theo không trồng các loại
cây này.
lOMoARcPSD|4 6342819
- Theo quy định của Luật giao thông đường bộ thì cấm các hành vi vượt
đèn đỏ, đua xe trái phép, đi ngược chiều,... thì tuân thủ pháp luật việc
người tham gia giao thông đường bộ không các hành vi vượt đèn đỏ,
đưa xe hay đi ngược chiều,...
7. Nguyên tắc dân tộc
Quán triệt những quan điểm bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta Ch tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những
nguyên tắc định hướng chiến lược về chính sách dân tộc Việt Nam,
đó đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Với quan điểm
cách mạng sáng tạo không ngừng, trong thời kỳ đổi mới, chính sách
dân tộc của Đảng ta vừa đảm bảo tinh nhất quán, vừa đổi mới trước yêu
cầu phát triển hội nhập nhằm giải quyết thành công vấn đ dân tộc
nước ta hiện nay trong tương lai12345678.
Về phương diện pháp lý, chủ quyền dân tộc quyền tự quyết định vận
mệnh của dân tộc đó trong đời sống quốc tế, thể hiện tổng thể các
quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc, được ghi nhận
lại tại các văn bản pháp luật quốc gia quốc tế. Quyền dân tộc t quyết
bao hàm các nội dung sau đây5678:
Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập
quốc gia liên bang (hoặc đơn nhất) trên sở tự nguyện.
Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, hội.
Tự giải quyết các vấn đề đối nội không sự can thiệp từ bên ngoài.
8. Nguyên tắc bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân
nội dung bản của nguyên tắc này Nhà nước Cộng hòa hội Chủ
nghĩa Việt Nam phải hết sức coi trọng vấn đề quyền con người. Nhà
lOMoARcPSD|4 6342819
nước phải coi nâng cao chất lượng cuộc sổng, phát triển con người
mục đích cao nhất mục đích cuối cùng của mình điều này phải
được thể hiện trong t chức cũng như hoạt động của bộ máy nhà nước
nói chung các quan nhà nước nói riêng.
Về mặt tổ chức, trong bộ máy nhà nước phải những thiết chế riêng
chức năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
Về mặt hoạt động, Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam phải
cỏ thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con người, quyền công dân.
Sự coi trọng toàn diện thể hiện bốn nội dung cụ thể:
Thứ nhất, Nhà nước công nhận các quyền con người, quyền công dân.
Thứ hai, Nhà nước tôn trọng các quyền con người, quyền công dân. Nội
dung này nghĩa N nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam cam
kết luôn coi trọng một cách thoả đáng đối với vấn đ quyền con người,
quyền công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Các chủ chương, chính sách
pháp luật của Việt Nam đều được xây dựng với sự quan tâm đầy đủ các
tác động của chúng đối với việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân.
Thứ ba, Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bảo vệ
quyền con người, quyền công dân việc áp dụng các biện pháp chế tài
pháp đối với các hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân,
qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới tái diễn t đó tạo ra sự tôn trọng
chung đối với quyền con người, quyền công dân trong toàn hội.
Thứ tư, Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
lOMoARcPSD|4 6342819
9. Nguyên tắc kết hợp quản theo ngành theo lãnh thổ
Nguyên tắc quản hành chính nhà nước những quy tắc, những
tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính
nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức hoạt động hành chinh nhà nước.
mang tinh khách quan, bắt buộc tuân thủ đối với các chủ thểhành
chính nhà nước đồng thời mang tinh ổn định tương đối.
Yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước phải phản ánh được
các yêu cầu của các quy luật vận động khách quan của xã hội, phù hợp
với mục tiêu của hành chính nhà nước, phản ánh đúng tinh chất, các
quan hệ của hành chính nhà nước, đảm bảo tinh hệ thống nhất quán
vàtuân thủ. Đồng thời đảm bảo tuân thủ bằng tinh cưỡng chế.
Trong các nguyên tắc quản hành chính nhà nước thì nguyên tắc kết
hợp quản theo ngành với quản theo lãnh th rất quan trọng đặc
thù.
Quản lý theo ngành một hoạt động mang tinh chuyên môn hóa, theo
quy định của pháp luật,tác động lên các tổ chức, đơn vị hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ cùng loại, nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức, đơn vị cùng ngành hoạt động hiệu quả, đồng thời bảo
đảm trật tự pháp luật trong hoạt động của chúng1.
dụ như ngành công nghiệp, ngành du lịch,…Quản theo lãnh thổ
việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của tất c các đơn vị kinhtế
phân bổ trên địa bàn lãnh thổ (ở nước ta, chủ yếu theo lãnh thổ của
các đơn vị hànhchính); thể hiện tinh chất phân quyền, phân cấp về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấpchính quyền. dụ như Trung
ương ta các Bộ quan ngang bộ (Bộ giáo dục Đàotạo,…), địa
phương UBND huyện, xã, quan tham mưu giúp việc các sở,
phòng, ban(Sở Nông nghiệp, phát triển nông thôn,…)
Nguyên tắc kết hợp quản theo ngành theo lãnh thổ đòi hỏi phải
sự phối hợp chặt chẽ giữa quản theo ngành quản theo lãnh thổ
trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản đều phải trách
nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh
thổ.
lOMoARcPSD|4 6342819
Sự kết hợp này sẽ tránh được tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương
tư tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương. Theo đó,
Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế do mình thành lập
Ủy ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị
kinh tế của địa phương. Từ đó, dẫn đến tinh trạng tranh chấp, không
sự liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó
hiệu quả thấp.
Thực hiện quản đồng thời cả hai chiều: Quản theo ngành quản
theo lãnh thổ. nghĩa là, các đơn vị đó phải chịu sự quản của ngành
(Bộ) đồng thời cũng phải chịu sự quản theo lãnh thổ của chính
quyền địa phương trong một số nội dung theo chế đ quy định.
Cả quan quản theo ngành theo lãnh thổ phải sự phối hợp với
nhau khi cho ra một quyết định nào đó, phải có sự bàn bạc, thương
lượng, lấy ý kiến của cả hai để bảo đảm cho nội dung không bị chồng
chéo, thể phối hợp một cách nhịp nhàng. Việc quản theo ngành
theo lãnh thổ có nhiều ý nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, các đơn vị thuộc các ngành kinh tế - thuật nằm trên các địa
bàn lãnh thổ khác nhau cũng đều chịu sự quản lí nhà nước theo ngành
của các bộ (trung ương) của các cơ sở chuyên môn (ở địa phương).
Thứ hai, các đơn vị kinh tế nằm trên một đơn vị hành chính - lãnh thổ
cũng chịu sự quản nhà nước theo lãnh thổ của chính phủ Trung Ương
trên tổng thể, của chính quyền địa phương các cấp theo quy định
phân cấp của luật pháp.
10.Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng
Chế đ làm việc tập thể gì?
Từ ngày thành lập Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi trọng nguyên tắc
tập trung dân chủ, coi đó nguyên tắc tối quan trọng trong xây dựng
Đảng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền nước ta, nguyên tắc tập trung dân
chủ mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc tập thể lãnh đạo, nhân
phụ trách.
lOMoARcPSD|4 6342819
Tập thể lãnh đạo nhân phụ trách vừa một nguyên tắc trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng, vừa một nội dung, một biểu hiện của nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tập thể lãnh đạo dân chủ.
nhân phụ trách tập trung. Làm việc không theo đúng cách đó, tức
làm trái dân chủ tập trung”1.
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách:
Nguyên tắc này góp phần xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt
chính trị, tưởng tổ chức.
Các công việc của Đảng phải được bàn bạc tập thể trong cấp ủy, trong chi
bộ từng cấp, để phát huy dân chủ tạo sự thống nhất cao trong Đảng.
Mỗi nhân phải làm tốt trách nhiệm được phân công đ lĩnh vực họ
phụ trách được tốt, báo cáo kết quả công tác cho tập thể để mọi
người tham gia ý kiến góp trí tuệ1.
Chế độ thủ trưởng gì?
Chế độ th trưởng chế đ lãnh đạo trong đó người đứng đầu cơ quan,
tổ chức toàn quyền tự quyết định chịu trách nhiệm nhân về mọi
vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của quan, tổ chức do mình quản lí2.
Vậy, việc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng cần
thiết để đảm bảo sự hiệu quả đúng đắn trong quản lý lãnh đạo.
11.Nguyên tắc trực thuộc hai chiều
1. Phụ thuộc hai chiều gì?
o quan hành chính nhà nước địa phương phụ thuộc vào
quan hành chính nhà nước cấp trên tương ứng (phụ thuộc dọc).
o quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung địa phương
phụ thuộc vào quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
lOMoARcPSD|4 6342819
o quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phụ thuộc vào Ủy
ban nhân dân cùng cấp (phụ thuộc ngang)
123
.
2. Đặc điểm của quan hành chính nhà nước:
o Chung:
quan hành chính nhà nước thẩm quyền nhân danh
nhà nước khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
quan hành chính nhà nước được thành lập hoạt động
trên nguyên tắc trình tự nhất định, thực hiện nhiệm vụ
nhà nước đã giao cho.
quan hành chính nhà nước mối quan hệ phối hợp
trong thực thi công việc, và nguồn nhân sự những đội ngũ
cán bộ, công chức làm việc theo hình thức tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của pháp luật
1
.
o Riêng:
quan hành chính nhà nước ngoài những đặc điểm chung,
còn những đặc điểm riêng:
Chức năng:
quan hành chính nhà nước quản hành
chính nhà ớc.
Vị t trong hệ thống:
Chính phủ đứng đầu hệ thống quan hành
chính nhà nước mối quan hệ chặt ch với
các quan để thực thi quyền của nhà nước.
quan hành chính cấp dưới phụ thuộc vào
quan cấp trên
1
.
Vậy, nguyên tắc phụ thuộc hai chiều giúp đảm bảo sự hiệu quả đúng
đắn trong quản lãnh đạo quan hành chính nhà nước địa
phương
12.Nguyên tắc trách nhiệm
lOMoARcPSD|4 6342819
1. Trách nhiệm gì?
o Trách nhiệm nghĩa vụ, nghĩa vụ phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ
kịp thời theo quy định của pháp luật, của tổ chức, của nhân.
o Trách nhiệm một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng duy
trì uy tin, danh dự của nhân tổ chức.
o Trách nhiệm không chỉ nghĩa vụ phải thực hiện, còn nghĩa
vụ phải chịu trách nhiệm trước tổ chức trước hội về kết quả
công việc của mình.
2. Nguyên tắc trách nhiệm:
o Trách nhiệm nhân:
Mỗi nhân phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ kịp thời
nhiệm vụ được giao.
nhân phải chịu trách nhiệm trước tổ chức trước hội
về kết quả công việc của mình.
o Trách nhiệm tổ chức:
Tổ chức phải đảm bảo rằng các nhân trong tổ chức thực
hiện đúng đắn, đầy đủ kịp thời nhiệm vụ được giao.
Tổ chức phải chịu trách nhiệm trước hội về kết quả hoạt
động của mình.
o Trách nhiệm của lãnh đạo:
Lãnh đạo phải người tiên phong, gương mẫu trong việc
thực hiện trách nhiệm.
Lãnh đạo phải chịu trách nhiệm trước tổ chức trước
hội về kết quả công việc của mình.
o Trách nhiệm của công dân:
Công dân phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ kịp thời nhiệm
vụ của mình.
lOMoARcPSD|4 6342819
Công dân phải chịu trách nhiệm trước hội về kết quả hoạt
động của mình.
13. Nhóm các quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
Luật Hành chính Việt Nam
Các quan hệ hội luật hành chính điều chỉnh thể chia
thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Các quan hệ xh phát sinh trong quá trình thực hiện các
hoạt động chấp hành điều hành của các quan quản nhà
nước
dụ: Chi cục thuế quận Cầu Giấy Bộ Tài chính
- Nhóm 2: Các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức
công tác nội bộ của các quan quản nhà ớc
dụ: Sở Giáo dục bộ phận của Uỷ ban nhân dân cáp tỉnh (MQH
tổ chức nội bộ)
- Nhóm 3: Những quan hệ hội mang tinh chất chấp hành
điều hành phát sinh trong hoạt động tổ chức công tác nội bộ
của các quan kiểm sát, quan xét xử, quan quyền lực nhà
nước
dụ:
- Nhóm 4: Những quan hệ xh mang tinh chất chấp hành điều
hành phát sinh trong hoạt động của các quan nhà nước không
thuộc hệ thống quan quản hoạt động của các t chức
chính trị - hội khi các chủ thể này được trao quyền thực hiện 1
số chức năng quản nhà nước cụ th
dụ: Toà án cơ quan xét xử, toà đc quyền xử lý các vi phạm
hành chính.
Mặc kh phải quan quản nhà nước những vẫn đc thực hiện
họ đc trao quyền thực hiện.
Khi máy bay bay, trưởng đc quyền xử các vi phạm trên máy
bay nhưng khi về mặt đất thì kh còn quyền đấy nữa
lOMoARcPSD|4 6342819
Đặc trưng: Ít nhất 1 bên chủ thể bên mang quyền\
Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp mệnh lệnh phương pháo điều chỉnh ch yếu của
luật hành chính (Còn đc gọi pp hành chính)
13.
Những quan điểm khác về đối tượng điều chỉnh
Các quan h quản lý phát sinh trong quá trình các quan hành chính Nhà
nước thực hiện hoạt động quản hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời
sống hội. Các quan hệ quản phát sinh trong quá trình các quan hành
chính Nhà nước thực hiện hoạt động quản hành chính NN trong mọi lĩnh vực
của đời sống hội
+ Giữa quan hành chính Nhà nước cấp trên với cơ quan hành
chính Nhà nước cấp dưới theo hệ thống ngành dọc.
+ Giữa quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chung với
quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn
trung ương với quan hành chính Nhà nước thẩm quyền
chung cấp ới trực tiếp, nhằm thực hiện chức năng quản lý.
+ Giữa quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn
cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước địa phương với các đơn vị
trực thuộc đóng tại địa phương đó.
+ Giữa các quan hành chính nhà nước với các đơn vị sở trực
thuộc.
+ Giữa cơ quan hành chính với các đơn vị kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà với công dân, người nước ngoài,
người không quốc tịch.
lOMoARcPSD|4 6342819
* Các quan hệ quản hình thành trong quá trình quan Nhà
nước xây dựng củng cố chế độ công tác nội bộ của quan,
nhằm ổn định về tổ chức hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của
mình.
+ Công tác nội bộ: thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách quan
nhà nước, bổ nhiệm chức vụ, chức danh…
+ Công tác nhân sự: tổ chức thi tuyển, xếp ngạch công chức, luân
chuyển, tuyển dụng, điều động, biệt phái, phân công công tác,..
* Các quan hệ quản hình thành trong quá trình các cá nhân tổ
chức được N nước trao quyền thực hiện hoạt động quản
hành chính Nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp
luật quy định.
+ Nhà nước trao quyền trong 2 trường hợp:
+ Không cqnn hoặc người thẩm quyền trong quan nhà
nước thực hiện hoạt động quản (người chỉ huy máy bay, tàu
biển khi đã rời khỏi sân bay, bến cảng quyền tạm giữ người
hành vi gây cản trở chuyến đi,… sau đó giao cho người thẩm
quyền giải quyết)
+ Khi NN thấy việc trao quyền này cần thiết, đưa lại hiệu quả cao
hơn (tiết kiệm tiền của, thời gian thuận lợi cho các bên liên quan)
+ nhân được trao quyền gồm:
+ Bất kỳ nhân nào khi trong hoàn cảnh được PL đã giả định
trước
+ người thẩm quyền trong cqNN, đơn vị tổ chức (không phải
thẩm quyền quản hành chính) khi trong những hoàn cảnh
nhất định được nhà nước trao quyền quản hành chính.
+ Tổ chức hội:
+ Tổ chức tự quản: ban thanh tra nd, đội tự quản an ninh, trật tự…
+ Các tổ chức chính trị hội: Công đoàn được trao quyền kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về lao động.
lOMoARcPSD|4 6342819
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính bao gồm ba nhóm lớn:
Các quan hệ quản phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành điều hành trên các lĩnh vực
khác nhau của đời sống hội.
Nhóm quan hệ hội này đối tượng điều chỉnh cơ bản của Luật Hành
chính
14.
Phương pháp quyền uy phục tùng
Phương pháp quyền uy phục tùng: Trong phương pháp này,
trong hai bên của quan hệ hành chính bên này phải phục ng ý
chí của bên kia. Chẳng hạn như: Quan hệ giữa các quan hành
chính cấp trên cấp dưới, giữa quan hành chính nhà nước
công dân…
Bên được trao quyền hạn mang tinh quyền lực nhà nước bên
được ra các quyết định mang tinh đơn phương, kiểm tra hoạt
động của bên còn lại, được áp dụng các biện pháp cưỡng chế
trong trường hợp cần thiết theo quy định của Pháp luật.
Bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định,
biện pháp này.
dụ: Công dân được quyền xin cấp đất xây dựng nhà tuy nhiên
việc xem xét quyết định cấp hay không là quyền hạn của
quan hành chính N nước. Khi
quan Nhà nước ra quyết định ban hành, công dân phải chấp hành
quyết định. Tuy nhiên pháp luật cũng đồng thời cho phép người
dân được phép khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính.
Phương pháp quyền uy:
lOMoARcPSD|4 6342819
đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính
tinh mệnh lệnh.
Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao
quyền hạn mang tinh quyền lực nhà nước để ra các họat động đơn
phương kiểm tra hoạt động của bên kia, áp dụng các biện pháp
cướng chế nhà nước.
Một số trường hợp quyết định được theo sáng kiến của bên
không nắm quyền lực nhà nước như công dân xin cấp đất làm nhà,
công dân đi khiếu nại.
. .
Đặc điểm của phương pháp quyền uy phục tùng:
Trong quan h hành chính, một bên có quyền nhân danh nhà nước ra các
mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia.
Bên được trao quyền hạn mang tinh quyền lực nhà nước thể ra các
quyết định đơn phương, kiểm tra hoạt động của bên còn lại, áp dụng
biện pháp cưỡng chế khi cần thiết theo quy định pháp luật.
Bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định biện
pháp này.
dụ: Công dân xin cấp đất xây dựng nhà ở, quyết định xem xét cấp
đất quyền hạn của quan hành chính nhà nước. Công dân phải chấp
hành quyết định này, nhưng cũng được phép khiếu nại, tố cáo nếu cần
15.
Phương pháp thỏa thuận
Thỏa thuận trong Luật hành chính:
Phương pháp thỏa thuận chủ yếu áp dụng trong việc xác lập quan
hệ hành chính giữa người lao động người sử dụng lao động.
Các bên tham gia vào quan hệ hành chính thỏa thuận các vấn đề
liên quan trong quá trình lao động trên sở tự nguyện bình
đẳng.
lOMoARcPSD|4 6342819
Mục tiêu đảm bảo lợi ích cho c hai bên tạo điều kiện để
thực hiện tốt các nghĩa v của mình.
Phương pháp này được s dụng khi kết hợp đồng lao động,
chấm dứt hợp đồng lao động, kết thỏa ước lao động tập thể,
giải quyết tranh chấp lao động12.
16. Định nghĩa ngành luật hành chính
Ngành Luật hành chính ngành luật điều chỉnh các hoạt động
hành chính nhà nước cụ thể điều chỉnh những quan hệ hội
mang tinh chất chấp hành điều hành phát sinh trong lĩnh vực tổ
chức và hoạt động hành chính nhà nước.
17. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Hiến pháp
Đối tượng điều chỉnh luật hiến pháp những mối quan hệ xã hội
bản nhất, quan trọng nhất như chính sách bản của nhà nước
trong lĩnh vực đối nội đối ngoại; chế đ kinh tế chính trị; các
nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị của nước
ta; thiết lập bộ máy nhà nước. Như vậy thì việc ban hành các quy
phạm pháp luật hành chính đều phải dựa trên sở của hiến
pháp. Tuy nhiên do các quy phạm luật hiến pháp quy định những
vấn đề chung bản nên luật hành chính vai trò cụ thể hóa
hiến pháp để điều chỉnh những quan hệ hội phát sinh trong
quá trình hoạt động chấp hành- điều hành nhà nước.
Luật hiến pháp ngành luật chủ đạo trong hệ thống các ngành
luật của nước ta xuất phát từ các quan h hội Luật hiến
pháp điều chỉnh những quan hệ bản nhất, quan trọng nhất.
Theo đó, Luật hiến pháp quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa, hội, các nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống
chính trị - hội hội chủ nghĩa, các chính sách bản của Nhà
nước trong lĩnh vực đối nội đối ngoại, quyền nghĩa vụ bản
của công dân, quốc tịch, thiết lập hệ thống bộ máy nhà nước
lOMoARcPSD|4 6342819
những nét bản về địa vị pháp của chúng (vị trí, chức năng,
cấu tổ chức, thẩm quyền, chế độ bầu cử,...)
Còn Luật hành chính trên sở các quy định của Luật hiến pháp
tiến hành cụ thể hóa, chi tiết hóa b sung các quy định của Luật
hiến pháp, đặt ra chế để đảm bảo thực hiện chúng trên thực tế.
18.Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Dân sự
Luật Dân sự, Luật Hành chính cũng quan hệ rất chặt ch Luật
hành chính nhiều khi cũng điều chỉnh quan hệ tài sản, tuy nhiên
Luật Hành chính điều chỉnh quan h tài sản bằng phương pháp
quyền lực phục tùng (trong khi đó Luật Dân sự điều chỉnh quan
hệ tài sản bằng phương pháp thỏa thuận đặc trưng bởi sự bình
đẳng về ý chí giữa các bên).
Cụ th là, đối với Luật hành chính, các quan quản thể trực
tiếp điều chỉnh quan hệ tài sản bằng cách ra quyết định mang tinh
chất quyền lực nhà nước để phân phối tài sản cho các quan
quản cấp dưới, các tổ chức kinh tế, quyết định chuyển giao tài
sản giữa các quan, tổ chức với nhau; hoặc gián tiếp điều chỉnh
thông qua các quyết định về kế hoạch, tiêu chuẩn chất lượng, về
chế định giá… Trong nhiều trường hợp, các quan quản
cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật dân sự với cách
một pháp nhân chủ thể của pháp luật dân sự, Chẳng hạn như
quan quản lý thể hợp đồng thuê hoặc cho thuê nhà cửa, địa
điểm, mua thiết bị máy móc văn phòng phẩm…
19.
Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Lao động
Luật Hành chính Luật Lao động quan hệ chặt chẽ trong những
trường hợp sau đây:
| 1/107

Preview text:

lOMoARcPSD|46342819
ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm hành chính
Hành chính là các hoạt động và quy trình được thực hiện bởi chính phủ và các cơ
quan quản lý Nhà nước để quản lý và điều hành các dịch vụ và chính sách công cộng.
Hành chính là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều chuyên ngành khác nhau
như thuế, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, tài chính, giao thông vận tải… và
nhiều lĩnh vực khác nữa.
Hành chính là một hoạt động được thực hiện dưới sự lãnh đạo của chính phủ -
bộ máy nhà nước cao nhất - nhằm tổ chức thi hành pháp luật và đảm bảo hoạt
động liên tục, thường xuyên của các cơ quan nhà nước. Nó bao gồm việc thực
hiện các quy định pháp luật về hành chính, nội quy và quy chế của các cơ quan,
đơn vị nhằm quản lí và bảo đảm hoạt động liên tục, thường xuyên của chúng.
Trong hành chính, chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và
thúc đẩy hoạt động của các cơ quan nhà nước, bảo đảm sự thống nhất và đồng
bộ trong thi hành pháp luật. Các cơ quan và đơn vị thực hiện hành chính cũng
phải tuân thủ các quy định pháp luật, nội quy và quy chế được ban hành để
đảm bảo hoạt động của họ diễn ra hiệu quả và bền vững.
Hành chính là hoạt động dưới sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước cao nhất là
chính phủ để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động thường xuyên,
liên tục của các cơ quan nhà nước.
Thi hành pháp luật hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị nhằm
quản lí, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị.
2. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan
hành chính Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước khác và các cơ quan, tổ chức lOMoARcPSD|46342819
được Nhà nước trao quyền quản lý trên cơ sở của pháp luật và để thực thi pháp
luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, điều hành các quá trình xã hội
của Nhà nước. Nói cách khác quản lý hành chính Nhà nước chính là quảnlý Nhà
nước trong lĩnh vực hành pháp.
3. Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Trong hiến pháp hiện hành, nguyên tắc này được thể hiện qua các quy định tại
Điều 4 với hai nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm 2013).
Nói cách khác, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể là bộ
máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, không thể được lãnh đạo
bởi một lực lượng nào khác ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật (Khoản 3 Điều 4 Hiến pháp năm 2013).
Như vậy, nguyên tắc: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước” xác lập
một mối quan hệ hai chiều của Đảng và Nhà nước: một mặt, Đảng là lực lượng
lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước; mặt khác, Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật do Nhà nước đặt ra.
4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc của hoạt động Đảng, được kết hợp hài
hòa giữa hai yếu tố “tập trung” và “dân chủ” để tạo thành một thể thống nhất.
Theo đó, dân chủ là điều kiện tiền đề của tập trung, còn tập trung là cơ sở cho
dân chủ được thực hiện.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc căn bản nhất trong 5 nguyên tắc của hoạt
động Đảng, đóng vai trò chi phối các nguyên tắc khác. Thực hiện tốt tập trung
dân chủ sẽ giúp công cuộc xây dựng Đảng được trong sạch và vững mạnh hơn. lOMoARcPSD|46342819
Nội dung của tập trung dân chủ được thể hiện trong Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam năm 2011, bao gồm:
- Thực hiện cơ chế bầu cử để lập ra các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Mọi thành
viên có quyền ngang nhau trong biểu quyết các công việc chung của đơn vị.
Nêu cao tinh thần xây dựng tập thể. Tập thể lãnh đạo hoạt động và các cá nhân tự chịu trách nhiệm.
- Đại hội đại biểu toàn quốc là lãnh đạo cao nhất của Đảng. Trong mỗi cấp lại
phân chia theo đại hội đại biểu, đại hội đảng viên. Các cấp, các bộ phận phối
hợp, kiểm soát, thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị. Bộ máy hoạt động giữa các
cấp từ cơ sở đến cấp cao đều có tác động và ràng buộc lẫn nhau.
- Cấp ủy các cấp trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Chứng tỏ
được khả năng thực hiện nhiệm vụ được phân công. Thông báo định kỳ đến
các tổ chức Đảng về tinh hình hoạt động của mình, thực hiện phê bình và tự phê bình.
- Đảng viên nghiêm túc chấp hành nghị quyết Đảng, theo nguyên tắc thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
- Các ý kiến đóng góp, biểu quyết được thực hiện bình đẳng. Nghị quyết chỉ có
giá trị thi hành khi được 50% thành viên đồng ý.
- Những ý kiến thiểu số được phép báo cáo lên cấp trên. Cấp ủy có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét ý kiến và không phân biệt đối xử giữa các đảng viên thiểu số.
- Các tổ chức Đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi của mình nhưng
không được trái với nguyên tắc Đảng và pháp luật nhà nước. Tổ chức Đảng giữ
vai trò định hướng cho đường lối chung của đất nước.
Hoạt động quản lý nhà nước Việt Nam thực hiện theo 5 nguyên tắc tập trung dân chủ sau đây:
Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân
Cấp dưới phục tùng cấp trên
Nguyên tắc về phân cấp quản lý
lOMoARcPSD|46342819
Nguyên tắc hướng về cơ sở
Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều

5. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý nhà nước
• Nhân dân lao động tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước:
Thứ nhất, nhân dân lao động có thể tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ hai, nhân dân lao động có thể tham gia trực tiếp vào hoạt động của
các cơ quan nhà nước khác: cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân các cấp),
cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp), các cơ quan hành
chính (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp…) với tư cách là những cán bộ, công chức.
Thứ ba, ngoài việc trực tiếp tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước, nhân dân lao động có thể gián tiếp tham gia vào hoạt động của
các cơ quan nhà nước thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn những
đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ quan quyền lực nhà nước ở
trung ương hay địa phương •
Nhân dân lao động tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội:
ham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội là một hình thức gián tiếp
để nhân dân lao động tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Pháp luật Việt Nam trao cho các tổ chức xã hội quyền tham gia
thành lập các cơ quan nhà nước, quyền giám sát, phản biện xã hội đối
với hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia
tich cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội. Thông qua tổ chức xã hội,
vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân lao động được phát huy. lOMoARcPSD|46342819 •
Nhân dân lao động tham gia hoạt động tự quản ở cơ sở:
Hoạt động tự quản ở cơ sở là hoạt động được diễn ra thường xuyên, gần
gũi, gắn liền với đời sống của nhân dân lao động. Những hoạt động này
được diễn ra ngay tại nơi người dân cư trú: khu dân cư, cộng đồng các
làng, xã v.v… và do người dân tự mình thực hiện , Nhà nước không ép buộc họ phải làm . •
Nhân dân lao động trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân
trong quản lý hành chính nhà nước:
6. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thực hiện pháp luật được hiểu là hành vi của chủ thể được tiến hành
phù hợp với các quy định, với yêu cầu của pháp luật nghĩa là các hành vi
đó không trái với khuôn khổ pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật
có thể hiểu là xử sự có tinh chủ động được tiến hành bằng một thao tác
nhất định hay là một xử sự có tinh thụ động tức là không tiến hành vượt
xử sự bị pháp luật cấm. Các hình thức thực hiện pháp luật ngoài hình
thức tuân thủ pháp luật là: - Thi hành pháp luật
là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật
phải thực hiện một thao tác nhất định thì mới có thể thực hiện pháp luật
được như: thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế,
nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc cha mẹ, ông bà,. . - Sử dụng pháp luật
là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác, hưởng
quyền mà pháp luật đã dành cho mình như: công dân có quyền đi lại
trong nước, hay công dân có quyền ra nước ngoài và trở về nước đúng
theo quy định của pháp luật. Hình thức sử dụng pháp luật này so với
tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật thì chủ thể của sử dụng pháp lOMoARcPSD|46342819
luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện mà pháp luật cho phép còn ở
hai hình thức trên và việc thực hiện mang tinh bắt buộc. - Áp dụng pháp luật
là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy
định của pháp luật để giải quyết, xử lý những vấn đề cụ thể thuộc trách nhiệm của mình.
Đặc điểm của tuân thủ pháp luật
Về bản chất thì tuân thủ pháp luật là việc thực hiện pháp luật có tinh
chất thụ động và thể hiện dưới dạng hành vi không hành động. Chủ thể
nhận thức được các hành vi của bản thân nắm được quy định của pháp
luật và không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm không cho
phép như hiện nay pháp luật Việt Nam cấm hành vi mua, bán dâm thì
các chủ thể không thực hiện hành vi mua, bán dâm được xem là đang tuân thủ pháp luật.
Hình thức thể hiện của tuân thủ pháp luật thường được thể hiện dưới
dạng những quy phạm cấm đoán là quy phạm của chủ thể không được
thực hiện những hành vi nhất định. Khi pháp luật quy định cấm làm một
điều gì đó thì họ sẽ không tiến hành các hoạt động này dù cho họ có cơ
hội để thực hiện một hành vi bị cấm. Cùng với việc thi hành pháp luật và
sử dụng pháp luật thì tuân thủ pháp luật là những hình thức mà mọi chủ
thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật mà không có sự lựa chọn.
Ví dụ về tuân thủ pháp luật
- Pháp luật cấm cán bộ, công nhân viên chức không nhận hối lộ thì tuân
thủ pháp luật là hành vi mà chủ thể cán bộ, công nhân viên chức kiềm
chế mình để không thực hiện việc nhận hối lộ.
- Pháp luật cấm các hành vi trồng cây cần sa, cây thuốc phiện,. . thì tuân
thủ pháp luật là hành vi công dân tuân thủ theo và không trồng các loại cây này. lOMoARcPSD|46342819
- Theo quy định của Luật giao thông đường bộ thì cấm các hành vi vượt
đèn đỏ, đua xe trái phép, đi ngược chiều,. . thì tuân thủ pháp luật là việc
người tham gia giao thông đường bộ không có các hành vi vượt đèn đỏ,
đưa xe hay đi ngược chiều,. . 7. Nguyên tắc dân tộc
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những
nguyên tắc và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt Nam,
đó là đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Với quan điểm
cách mạng là sáng tạo không ngừng, trong thời kỳ đổi mới, chính sách
dân tộc của Đảng ta vừa đảm bảo tinh nhất quán, vừa đổi mới trước yêu
cầu phát triển và hội nhập nhằm giải quyết thành công vấn đề dân tộc ở
nước ta hiện nay và trong tương lai12345678.
Về phương diện pháp lý, chủ quyền dân tộc là quyền tự quyết định vận
mệnh của dân tộc đó trong đời sống quốc tế, thể hiện ở tổng thể các
quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc, được ghi nhận
lại tại các văn bản pháp luật quốc gia và quốc tế. Quyền dân tộc tự quyết
bao hàm các nội dung sau đây5678:
Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập
quốc gia liên bang (hoặc đơn nhất) trên cơ sở tự nguyện.
Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội.
Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngoài.
8. Nguyên tắc bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân
nội dung cơ bản của nguyên tắc này là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam phải hết sức coi trọng vấn đề quyền con người. Nhà lOMoARcPSD|46342819
nước phải coi nâng cao chất lượng cuộc sổng, phát triển con người là
mục đích cao nhất và là mục đích cuối cùng của mình và điều này phải
được thể hiện trong tổ chức cũng như hoạt động của bộ máy nhà nước
nói chung và các cơ quan nhà nước nói riêng.
Về mặt tổ chức, trong bộ máy nhà nước phải có những thiết chế riêng có
chức năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
Về mặt hoạt động, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phải
cỏ thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con người, quyền công dân.
Sự coi trọng toàn diện thể hiện ở bốn nội dung cụ thể:
Thứ nhất, Nhà nước công nhận các quyền con người, quyền công dân.
Thứ hai, Nhà nước tôn trọng các quyền con người, quyền công dân. Nội
dung này có nghĩa là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cam
kết luôn coi trọng một cách thoả đáng đối với vấn đề quyền con người,
quyền công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Các chủ chương, chính sách và
pháp luật của Việt Nam đều được xây dựng với sự quan tâm đầy đủ các
tác động của chúng đối với việc thực hiện quyền con người, quyền công dân.
Thứ ba, Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bảo vệ
quyền con người, quyền công dân là việc áp dụng các biện pháp chế tài
pháp lý đối với các hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân,
qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới tái diễn và từ đó tạo ra sự tôn trọng
chung đối với quyền con người, quyền công dân trong toàn xã hội.
Thứ tư, Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công dân. lOMoARcPSD|46342819
9. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là là những quy tắc, những tư
tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính
nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức hoạt động hành chinh nhà nước.
Nó mang tinh khách quan, bắt buộc tuân thủ đối với các chủ thểhành
chính nhà nước đồng thời mang tinh ổn định tương đối.
Yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước là phải phản ánh được
các yêu cầu của các quy luật vận động khách quan của xã hội, phù hợp
với mục tiêu của hành chính nhà nước, phản ánh đúng tinh chất, các
quan hệ của hành chính nhà nước, đảm bảo tinh hệ thống nhất quán
vàtuân thủ. Đồng thời đảm bảo tuân thủ bằng tinh cưỡng chế.
Trong các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước thì nguyên tắc kết
hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ rất quan trọng và đặc thù.
Quản lý theo ngành là một hoạt động mang tinh chuyên môn hóa, theo
quy định của pháp luật,tác động lên các tổ chức, đơn vị có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ cùng loại, nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức, đơn vị cùng ngành hoạt động hiệu quả, đồng thời bảo
đảm trật tự pháp luật trong hoạt động của chúng1.
Ví dụ như ngành công nghiệp, ngành du lịch,…Quản lý theo lãnh thổ là
việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinhtế
phân bổ trên địa bàn lãnh thổ (ở nước ta, chủ yếu là theo lãnh thổ của
các đơn vị hànhchính); thể hiện tinh chất phân quyền, phân cấp về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấpchính quyền. Ví dụ như ở Trung
ương ta có các Bộ và cơ quan ngang bộ (Bộ giáo dục và Đàotạo,…), ở địa
phương có UBND huyện, xã, cơ quan tham mưu giúp việc là các sở,
phòng, ban(Sở Nông nghiệp, phát triển nông thôn,…)
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách
nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. lOMoARcPSD|46342819
Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương
và tư tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương. Theo đó,
Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế do mình thành lập và
Ủy ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị
kinh tế của địa phương. Từ đó, dẫn đến tinh trạng tranh chấp, không có
sự liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó hiệu quả thấp.
•Thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều: Quản lý theo ngành và quản lý
theo lãnh thổ. Có nghĩa là, các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành
(Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính
quyền địa phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.
•Cả cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ phải có sự phối hợp với
nhau khi cho ra một quyết định nào đó, phải có sự bàn bạc, thương
lượng, lấy ý kiến của cả hai để bảo đảm cho nội dung không bị chồng
chéo, có thể phối hợp một cách nhịp nhàng. Việc quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ có nhiều ý nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, các đơn vị thuộc các ngành kinh tế - kĩ thuật nằm trên các địa
bàn lãnh thổ khác nhau cũng đều chịu sự quản lí nhà nước theo ngành
của các bộ (trung ương) và của các cơ sở chuyên môn (ở địa phương).
Thứ hai, các đơn vị kinh tế nằm trên một đơn vị hành chính - lãnh thổ
cũng chịu sự quản lí nhà nước theo lãnh thổ của chính phủ Trung Ương
trên tổng thể, và của chính quyền địa phương các cấp theo quy định
phân cấp của luật pháp.
10.Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng
Chế độ làm việc tập thể là gì?
Từ ngày thành lập Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi trọng nguyên tắc
tập trung dân chủ, coi đó là nguyên tắc tối quan trọng trong xây dựng Đảng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, nguyên tắc tập trung dân
chủ có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. lOMoARcPSD|46342819
Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách vừa là một nguyên tắc trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng, vừa là một nội dung, một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá
nhân phụ trách là tập trung. Làm việc mà không theo đúng cách đó, tức
là làm trái dân chủ tập trung”1.
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
Nguyên tắc này góp phần xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt
chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Các công việc của Đảng phải được bàn bạc tập thể trong cấp ủy, trong chi
bộ ở từng cấp, để phát huy dân chủ và tạo sự thống nhất cao trong Đảng.
Mỗi cá nhân phải làm tốt trách nhiệm được phân công để lĩnh vực họ
phụ trách được tốt, và báo cáo kết quả công tác cho tập thể để mọi
người tham gia ý kiến góp trí tuệ1.
Chế độ thủ trưởng là gì?
Chế độ thủ trưởng là chế độ lãnh đạo trong đó người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có toàn quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi
vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức do mình quản lí2.
Vậy, việc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng là cần
thiết để đảm bảo sự hiệu quả và đúng đắn trong quản lý và lãnh đạo.
11.Nguyên tắc trực thuộc hai chiều
1. Phụ thuộc hai chiều là gì?
o Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên tương ứng (phụ thuộc dọc).
o Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương
phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. lOMoARcPSD|46342819
o Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phụ thuộc vào Ủy
ban nhân dân cùng cấp (phụ thuộc ngang)123.
2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước: o Chung:
▪ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền nhân danh
nhà nước khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
▪ Cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động
trên nguyên tắc và trình tự nhất định, thực hiện nhiệm vụ nhà nước đã giao cho.
▪ Cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ phối hợp
trong thực thi công việc, và nguồn nhân sự là những đội ngũ
cán bộ, công chức làm việc theo hình thức tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của pháp luật1. o Riêng:
▪ Cơ quan hành chính nhà nước ngoài những đặc điểm chung,
còn có những đặc điểm riêng: ▪ Chức năng:
▪ Cơ quan hành chính nhà nước quản lý hành chính nhà nước.
Vị trí trong hệ thống:
▪ Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước và có mối quan hệ chặt chẽ với
các cơ quan để thực thi quyền của nhà nước.
▪ Cơ quan hành chính cấp dưới phụ thuộc vào cơ quan cấp trên1.
Vậy, nguyên tắc phụ thuộc hai chiều giúp đảm bảo sự hiệu quả và đúng
đắn trong quản lý và lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
12.Nguyên tắc trách nhiệm lOMoARcPSD|46342819
1. Trách nhiệm là gì?
o Trách nhiệm là nghĩa vụ, nghĩa vụ phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ
và kịp thời theo quy định của pháp luật, của tổ chức, của cá nhân.
o Trách nhiệm là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và duy
trì uy tin, danh dự của cá nhân và tổ chức.
o Trách nhiệm không chỉ là nghĩa vụ phải thực hiện, mà còn là nghĩa
vụ phải chịu trách nhiệm trước tổ chức và trước xã hội về kết quả công việc của mình.
2. Nguyên tắc trách nhiệm:
o Trách nhiệm cá nhân:
▪ Mỗi cá nhân phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ và kịp thời nhiệm vụ được giao.
▪ Cá nhân phải chịu trách nhiệm trước tổ chức và trước xã hội
về kết quả công việc của mình.
o Trách nhiệm tổ chức:
▪ Tổ chức phải đảm bảo rằng các cá nhân trong tổ chức thực
hiện đúng đắn, đầy đủ và kịp thời nhiệm vụ được giao.
▪ Tổ chức phải chịu trách nhiệm trước xã hội về kết quả hoạt động của mình.
o Trách nhiệm của lãnh đạo:
▪ Lãnh đạo phải là người tiên phong, gương mẫu trong việc thực hiện trách nhiệm.
▪ Lãnh đạo phải chịu trách nhiệm trước tổ chức và trước xã
hội về kết quả công việc của mình.
o Trách nhiệm của công dân:
▪ Công dân phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ và kịp thời nhiệm vụ của mình. lOMoARcPSD|46342819
▪ Công dân phải chịu trách nhiệm trước xã hội về kết quả hoạt động của mình.
13. Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
Các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh có thể chia thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Các quan hệ xh phát sinh trong quá trình thực hiện các
hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước
Ví dụ: Chi cục thuế quận Cầu Giấy và Bộ Tài chính
- Nhóm 2: Các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và
công tác nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước
Ví dụ: Sở Giáo dục là bộ phận của Uỷ ban nhân dân cáp tỉnh (MQH tổ chức nội bộ)
- Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tinh chất chấp hành và
điều hành phát sinh trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ
của các cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực nhà nước Ví dụ:
- Nhóm 4: Những quan hệ xh mang tinh chất chấp hành và điều
hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước không
thuộc hệ thống cơ quan quản lý và hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội khi các chủ thể này được trao quyền thực hiện 1
số chức năng quản lý nhà nước cụ thể
Ví dụ: Toà án là cơ quan xét xử, toà đc quyền xử lý các vi phạm hành chính.
Mặc dù kh phải cơ quan quản lý nhà nước những vẫn đc thực hiện
vì họ đc trao quyền thực hiện.
Khi máy bay bay, cơ trưởng đc quyền xử lý các vi phạm ở trên máy
bay nhưng khi về mặt đất thì kh còn quyền đấy nữa lOMoARcPSD|46342819
Đặc trưng: Ít nhất 1 bên chủ thể là bên mang quyền\
Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp mệnh lệnh là phương pháo điều chỉnh chủ yếu của
luật hành chính (Còn đc gọi kà pp hành chính)
13.Những quan điểm khác về đối tượng điều chỉnh
Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính Nhà
nước thực hiện hoạt động quản lý hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên với cơ quan hành
chính Nhà nước cấp dưới theo hệ thống ngành dọc.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung với cơ
quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
trung ương với cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền
chung ở cấp dưới trực tiếp, nhằm thực hiện chức năng quản lý.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương với các đơn vị
trực thuộc đóng tại địa phương đó.
+ Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
+ Giữa cơ quan hành chính với các đơn vị kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. lOMoARcPSD|46342819
* Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình cơ quan Nhà
nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan,
nhằm ổn định về tổ chức và hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của mình.
+ Công tác nội bộ: thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách cơ quan
nhà nước, bổ nhiệm chức vụ, chức danh…
+ Công tác nhân sự: tổ chức thi tuyển, xếp ngạch công chức, luân
chuyển, tuyển dụng, điều động, biệt phái, phân công công tác,.
* Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ
chức được Nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý
hành chính Nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
+ Nhà nước trao quyền trong 2 trường hợp:
+ Không có cqnn hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước thực hiện hoạt động quản lý (người chỉ huy máy bay, tàu
biển khi nó đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền tạm giữ người
có hành vi gây cản trở chuyến đi,… sau đó giao cho người có thẩm quyền giải quyết)
+ Khi NN thấy việc trao quyền này là cần thiết, đưa lại hiệu quả cao
hơn (tiết kiệm tiền của, thời gian thuận lợi cho các bên liên quan)
+ Cá nhân được trao quyền gồm:
+ Bất kỳ cá nhân nào khi ở trong hoàn cảnh được PL đã giả định trước
+ Là người có thẩm quyền trong cqNN, đơn vị tổ chức (không phải
thẩm quyền quản lý hành chính) khi ở trong những hoàn cảnh
nhất định được nhà nước trao quyền quản lý hành chính. + Tổ chức xã hội:
+ Tổ chức tự quản: ban thanh tra nd, đội tự quản an ninh, trật tự…
+ Các tổ chức chính trị – xã hội: Công đoàn được trao quyền kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về lao động. lOMoARcPSD|46342819
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính bao gồm ba nhóm lớn:
• Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội.
• Nhóm quan hệ xã hội này là đối tượng điều chỉnh cơ bản của Luật Hành chính
14. Phương pháp quyền uy – phục tùng
Phương pháp quyền uy – phục tùng: Trong phương pháp này,
trong hai bên của quan hệ hành chính bên này phải phục tùng ý
chí của bên kia. Chẳng hạn như: Quan hệ giữa các cơ quan hành
chính cấp trên và cấp dưới, giữa cơ quan hành chính nhà nước và công dân…
•Bên được trao quyền hạn mang tinh quyền lực nhà nước là bên
được ra các quyết định mang tinh đơn phương, kiểm tra hoạt
động của bên còn lại, được áp dụng các biện pháp cưỡng chế
trong trường hợp cần thiết theo quy định của Pháp luật.
•Bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định, biện pháp này.
Ví dụ: Công dân được quyền xin cấp đất xây dựng nhà ở tuy nhiên
việc xem xét và quyết định có cấp hay không là quyền hạn của cơ
quan hành chính Nhà nước. Khi cơ
quan Nhà nước ra quyết định ban hành, công dân phải chấp hành
quyết định. Tuy nhiên pháp luật cũng đồng thời cho phép người
dân được phép khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính. Phương pháp quyền uy: lOMoARcPSD|46342819
Là đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tinh mệnh lệnh.
Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao
quyền hạn mang tinh quyền lực nhà nước để ra các họat động đơn
phương kiểm tra hoạt động của bên kia, áp dụng các biện pháp cướng chế nhà nước.
Một số trường hợp quyết định được theo sáng kiến của bên
không nắm quyền lực nhà nước như công dân xin cấp đất làm nhà, công dân đi khiếu nại. . .
Đặc điểm của phương pháp quyền uy – phục tùng:
• Trong quan hệ hành chính, một bên có quyền nhân danh nhà nước ra các
mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia.
• Bên được trao quyền hạn mang tinh quyền lực nhà nước có thể ra các
quyết định đơn phương, kiểm tra hoạt động của bên còn lại, và áp dụng
biện pháp cưỡng chế khi cần thiết theo quy định pháp luật.
• Bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định và biện pháp này.
• Ví dụ: Công dân xin cấp đất xây dựng nhà ở, quyết định xem xét và cấp
đất là quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước. Công dân phải chấp
hành quyết định này, nhưng cũng được phép khiếu nại, tố cáo nếu cần
15. Phương pháp thỏa thuận
Thỏa thuận trong Luật hành chính:
Phương pháp thỏa thuận chủ yếu áp dụng trong việc xác lập quan
hệ hành chính giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Các bên tham gia vào quan hệ hành chính thỏa thuận các vấn đề
liên quan trong quá trình lao động trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. lOMoARcPSD|46342819
Mục tiêu là đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và tạo điều kiện để
thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình.
Phương pháp này được sử dụng khi ký kết hợp đồng lao động,
chấm dứt hợp đồng lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, và
giải quyết tranh chấp lao động12.
16. Định nghĩa ngành luật hành chính
Ngành Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các hoạt động
hành chính nhà nước cụ thể là điều chỉnh những quan hệ xã hội
mang tinh chất chấp hành và điều hành phát sinh trong lĩnh vực tổ
chức và hoạt động hành chính nhà nước.
17. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Hiến pháp
Đối tượng điều chỉnh luật hiến pháp là những mối quan hệ xã hội
cơ bản nhất, quan trọng nhất như chính sách cơ bản của nhà nước
trong lĩnh vực đối nội đối ngoại; chế độ kinh tế – chính trị; các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị của nước
ta; thiết lập bộ máy nhà nước. Như vậy thì việc ban hành các quy
phạm pháp luật hành chính đều phải dựa trên cơ sở của hiến
pháp. Tuy nhiên do các quy phạm luật hiến pháp quy định những
vấn đề chung và cơ bản nên luật hành chính có vai trò cụ thể hóa
hiến pháp để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình hoạt động chấp hành- điều hành nhà nước.
Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống các ngành
luật của nước ta xuất phát từ các quan hệ xã hội mà Luật hiến
pháp điều chỉnh là những quan hệ cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Theo đó, Luật hiến pháp quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa, các chính sách cơ bản của Nhà
nước trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, quốc tịch, thiết lập hệ thống bộ máy nhà nước và lOMoARcPSD|46342819
những nét cơ bản về địa vị pháp lý của chúng (vị trí, chức năng, cơ
cấu tổ chức, thẩm quyền, chế độ bầu cử,. .)
Còn Luật hành chính trên cơ sở các quy định của Luật hiến pháp
tiến hành cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ sung các quy định của Luật
hiến pháp, đặt ra cơ chế để đảm bảo thực hiện chúng trên thực tế.
18.Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Dân sự
Luật Dân sự, Luật Hành chính cũng có quan hệ rất chặt chẽ vì Luật
hành chính nhiều khi cũng điều chỉnh quan hệ tài sản, tuy nhiên
Luật Hành chính điều chỉnh quan hệ tài sản bằng phương pháp
quyền lực – phục tùng (trong khi đó Luật Dân sự điều chỉnh quan
hệ tài sản bằng phương pháp thỏa thuận đặc trưng bởi sự bình
đẳng về ý chí giữa các bên).
Cụ thể là, đối với Luật hành chính, các cơ quan quản lý có thể trực
tiếp điều chỉnh quan hệ tài sản bằng cách ra quyết định mang tinh
chất quyền lực nhà nước để phân phối tài sản cho các cơ quan
quản lý cấp dưới, các tổ chức kinh tế, quyết định chuyển giao tài
sản giữa các cơ quan, tổ chức với nhau; hoặc gián tiếp điều chỉnh
thông qua các quyết định về kế hoạch, tiêu chuẩn chất lượng, về
cơ chế định giá… Trong nhiều trường hợp, các cơ quan quản lý
cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật dân sự với tư cách
một pháp nhân – chủ thể của pháp luật dân sự, Chẳng hạn như cơ
quan quản lý có thể ký hợp đồng thuê hoặc cho thuê nhà cửa, địa
điểm, mua thiết bị máy móc và văn phòng phẩm…
19.Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Lao động
Luật Hành chính và Luật Lao động có quan hệ chặt chẽ trong những trường hợp sau đây: