Ôn tập lý luận dạy học đại học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của LLDHĐH. Phân tích bản chất của quá trình dạy học đại học. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình  dạy học đại học. Phân tích mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học đại học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
39 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập lý luận dạy học đại học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của LLDHĐH. Phân tích bản chất của quá trình dạy học đại học. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình  dạy học đại học. Phân tích mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học đại học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

22 11 lượt tải Tải xuống
ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Câu 1: Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của LLDHĐH.
I) Đối tượng nghiên cứu của Lý luận dạy học đại học
luận dạy học đại học hệ thống thuyết khoa học đối tượng nghiên
cứu là quá trình dạy học đại học.
II) Nhiệm vụ của Lý luận dạy học đại học
Nhiệm vụ bản của luận dạy học đại học phát triển giải thích một
cách khoa học các hình thuyết để phân tích, thực hiện cũng như đánh
giá việc dạy và học ở đại học. Cụ thể là:
Xác định bản chất, đặc điểm của quá trình dạy học đại học.
Xác định cấu trúc của quá trình dạy học đại học mối quan hệ giữa các yếu t
trong quá trình dạy học đại học.
Xác định nhiệm vụ dạy học đại học và mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
Xác định sở để lựa chọn nội dung dạy học đại học, các nguyên tắc cơ bản để
xây dựng nội dung dạy học ở đại học.
Nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm mang
lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học đại học.
Xây dựng các cách thức hợp lý nhằm kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện, khách
quan chất lượng các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà sinh viên chiếm lĩnh được.
Câu 2: Phân tích bản chất của quá trình dạy học đại học.
1.Khái niệm
nhiều cách tiếp cận quá trình dạy học. Cách tiếp cận khác nhay kháu
niệm về quá trình dạy học khác nhau. Lịch sử dạy học cho thấy có nhiều cách hiểu
về quá trình dạy học.
Từ những quan niệm truyền thống về dạy học và những quan niệm hiện đại về
dạy học, thể hiểu hoạt động dạy học là hoạt động phối hợp tương tác thống
nhất giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động
của học sinh nhầm thực hiện mục tiêu dạy học.
Dạy họcquá trình tác động qua lại giữa giáo viên học sinh, trong đó hoạt
động giảng dạy của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học tập của học sinh
đóng vai trò chủ động nhàm thực hiện mục đích nhiệm vụ dạy học. Hai hoạt
động này tương tác, ăn khớp với nhau, thiếu một trong hai hoạt động, hay hoạt
động thiếu ăn khớp, quá trình dạy học không tồn tại.
2.Bản chất của quá trình dạy học
Tuỳ thuộc vào xem xét quá trình học tập theo cách tiếp cận nào khác nhau về
vấn đề này. Dưới đây là một số quan niệm về bản chất của quá trình dạy học được
vận dụng để xem xét bản chất của quá trình dạy học.
a) Bản chất của quá trình dạy học quá trình điều khiển các mối liên hệ
tương tác hoạt động giữa giáo viên và học sinh, giữa dạy và học
Quan niệm này được xây dưng trên sở mối quan hệ tương tác giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, giữa người dạy và người học. Quá trình dạy học là quá
trình tác động qua lại giữa giáo viên học sinh. Được phân tích thành các mối
liên hệ sau:
- Liên hệ xuôi trong dạy học chỉ sự tác động từ giáo viên đến học sinh trong đó giáo
viên chủ thể tác động đến học sinh còn học sinh đối tượng tiếp nhận sự tác
động. Có được sự hợp tác của trò với giáo viên trong dạy học là sự thành công của
người giáo viên.
- Liên hệ ngược ngoài trong dạy học chỉ sự tác động từ học sinh đến giáo viên trong
mối liên hệ đó học sinh được coi chủ thể tác động đến giáo viên thông qua
những thông tin phản hồi về quá trình, kết quả học tập của học sinh
- Liên hệ ngược trong quá trình dạy học chỉ sự tác động từ học sinh đến chính bản
thân họ. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình kết quả học tập của bản thân
để tự điều khiển, điều chỉnh việc học tập của mình.
Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự thành công trong dạy học.
- Liên hệ giữa học sinh và tài liệu học tập. Xét cho cùng, mỗi tác động của giáo viên
học sinh, của dạy học đều nhằm đièu khiển có hiệu quả giữa học sinh và tài
liệu học tập. Kiến thức, kỹ năng hai vấn đề thể hiện trong nội dung tài liệu học tập
là đối tượng cần lĩnh hội, cần giải quyết của học sinh trong học tập.
b. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh
Vận dụng lý thuyết nhận thức có thể nói, bản chất của quá trình dạy học là quá
trình nhận thức của học sinh được tiến hành dưới vai trò tổ chức, điều khiển của
giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học được đề ra.
Theo hướng tiếp cận, này bản chất của quá trình dạy học được xác định dựa
vào hai mối quan hệ cơ bản:
- Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử hội loài người, cho
thấy, trong quá trình phát triển của lịch sử hội, hoạt động nhận thức trước,
hoạt động dạy học sau. Hoạt động học tập của người học chính quá trình,
hoạt động nhận thức khoa học.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa người dạyngười học, hoạt động học tập của
học sinh thực chất là hoạt động nhận thức tuy nhiên từ mối quan hệ này quá trình
nhận thức của học sinh có sự giúp đỡ của giáo viên
Từ bản chất của quá trình dạy học là nhận thức và tổ chức hoạt động nhận thức,
rút ra: Dạy cũng như học cần tuân thủ quy luật nhận thức. Muốn vậy cả GV lẫn HS
cần nghiên cứu nắm vững hệ thống lý luận về nhận thức để vận dụng tốt trong hoạt
động giảng dạy và hoạt động học tập.
Quá trình hướng dẫn HS học tập phải tuân theo con đường nhận thức chung
của nhân loại
- Coi trọng việc hướng dẫn HS tìm tòi, tra cứu thông tin
- Hướng dẫn, kích thích HS tích cực thực hiện các thao tác trí tuệ
- Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập
- Bồi dưỡng cho HS khả năng tự học, tự nghiên cứu và những phẩm chất cần thiết.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học đại học.
Xem xét các yếu tố cấu thành quá trình dạy học đại học cho thấy chúng
mối quan hệ tương tác với nhau. Nhân tố giảng viên với hoạt động dạy sinh
viên với hoạt động học tập các nhân tố trung tâm, cơ bản nhất của quá trình
dạy học. Các nhân tố này đặc trưng cho tính hai mặt của quá trình dạy học,
nếu như không giảng viên sinh viên, không dạy học thì sẽ không
bao giờ bản thân quá trình dạy học, thiếu một trong hai nhân tố đó quá
trình dạy học không diễn ra. Hai mặt hoạt động dạyhoạt động học phối hợp
chặt chẽ với nhau, kết quả của hoạt động này phù hợp với hoạt động kia
ngược lại. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả tối ưu trong trường hợp sự
thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó sự nỗ lực
của giảng viên sinh viên trùng với nhau tạo nên sự cộng hưởng của chính
quá trình dạy học đó. Như vậy, việc dạy không phải yếu tố bên ngoài đối với
việc học điều kiện cho việc học. vậy, quá trình dạy học cần đảm bảo
sự thống nhất giữa vai trò lãnh đạo, điều khiển của người dạy vai trò tích
cực, tự lực của người học.
Ngày nay, do yêu cầu của đời sống hội ảnh hưởng mạnh mẽ của
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới trong nước, mục
tiêu dạy học luôn vận động phát triển theo chiều hướng nâng cao, đòi hỏi
nội dung dạy học ngày càng hiện đại hóa và khái quát hóa cao hơn, kéo theo sự
phát triển hệ thống các phương pháp, phương tiện hình thức kiểm tra- đánh
giá. vậy, các trường đại học phải luôn quan tâm không ngừng đổi mới
cách dạy, cách học, lựa chọn nội dung cải tiến phương pháp dạy học đại
học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình
dạy học đại hoc. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 5: Trình bày các nhiệm vụ của dạy học đại học hiện nay.
I) Tổ chức cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, xảo nghề
nghiệp
Hệ thống tri thức sinh viên cần phải nắm vững để làm hành trang bước vào
nghề nghiệp trong tương lai đó chính những tri thức khoa học bản, sở,
chuyên ngành. Những tri thức này phải có tính hiện đại phản ánh những thành tựu
mới nhất của khoa học công nghệ. Đồng thời phải phù hợp với thực tiễn của đất
nước cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động của sinh nhận thức của sinh viên
đàm bảo được tính hệ thống, tính logic khoa học mối liên hệ giữa các khối liên
thức trong ngành và chuyên ngành đào tạo.
II) Tổ chức, điều khiển sinh viên hình thành phát triển trí tuệ, duy khoa
học và nghề nghiệp
Theo nghiên cứu của các nhà tâm học, sự phát triển trí tuệ được đặc trưng
bởi sự tích luỹ vốn tri thức và sự tích luỹ giữa một bên là những tri thức với tư các
đối tượng tượng được phản ánh vầ một bên thao thác các trí tuệ và ngược lại
quá trình nắm bát tri thức làm cho các thao tác trí tuệ được hình thành và phát triển
Để thực hiện nhiệm vụ này cần đặc biệt chú ý đến việc bồi dưỡng cho sinh viên
khả năng thực hiện các thao tác duy thành tạo, vững chắc như : Phân tích
tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá.
Trên sở phát triển các thao tác duy thành thạo, dần dần hình thành phát
triển cho học sinh các phẩm chất của hoạt động trí tuệ sau: Tính định hướng của trí
tuệ, bề rộng của trí tuệ, chiều sâu của trí tuệ, tính linh hoạt của trí tuệ, tính độc lập
của trí tuệ, tính phê phán của trí tuệ, tính khái quát của trí tuệ.
Như vậy, sự phát triển trí tuệ của sinh viên được phản ánh thông qua sự phát
triển không ngừng của các chức năng tâm phẩm chất trí tuệ, đặc biệt quá
trình tư duy động lập, sáng tạo của người học.
Điều kiện cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của sinh viên hoạt
động dạy học phải luôn luôn đi trước sự phát triển của trí tuệ và dạy học phải luôn
ở mức độ khó khăn vừa sức với người học, tạo điều kiện để phát triển tối đa những
tiềm năng vốn có của họ.
III) Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành sở thế giới quan khoa học,
tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Thế giới quan hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng
trong tự nhiên hội. quy định xu hướng về tư tưởng đạo đức, chính trị
những phẩm chất khác. chi phối các nhìn nhận, thái độ hành động của mỗi
nhân. Trong hội giai cấp thế giới quan nhân đều mang tính giai cấp.
Chính vì thế trong qua trình dạy học cần phải quan tâm đầy đủ đến việc hình thành
tưởng cho sinh viên để họ suy nghĩ, thái độ hành động đúng. Đồng thời
cần bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp theo mục đích giáo
dục đã đề ra như làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu ớc, năng
động, chủ động, sáng tạo, thích ứng nhanh với những yêu cầu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước… thông qua nội dung, phương pháp hình thức tổ chức
dạy học.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ dạy học đại học hiện nay.
Những nhiệm vụ dạy học đại học hiện nay đó là:
1. Tổ chức cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, xảo nghề
nghiệp
2. Tổ chức, điều khiển sinh viên hình thành phát triển trí tuệ, duy khoa học
và nghề nghiệp
3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành sở thế giới quan khoa học,
tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Ba nhiệm vụ trên mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại và thức đẩy lẫn
nhau.
Trong đó nhiệm vụ thứ nhất sở của nhiệm vụ thứ hai ba, điều đó thể
hiện chỗ sinh viên sẽ chỉ thực hiện các thao tác trí tuệ khi các em tiến hành lĩnh
hội vận dụng hệ thống các tri thức. Thế giới quan, những phẩm chất nhân cách
được hình thành ở các em có đúng đắn hay không tuỳ thuộc vào những tri thức mà
các em lĩnh hội các chính xác, khoa học hay không.
Nhiệm vụ thứ hai điều kiện của nhiệm vụ thứ nhất thứ ba. Điều đó thể
hiện chỗ một khi trí tuệ của các em phát triển, các em biết phương pháp học thì
chính sự phát triển trí tuệ đó cho các em thể lĩnh hội tri thức hình thành kỹ
năng, kỹ xảo và những phẩm chất nhân cách tốt hơn.
Nhiệm vụ thứ ba vừa mục đích, kết quả của nhiệm vụ thứ nhất thứ hai
vừa trở thành động lực thúc đẩy nhiệm vụ thứ nhất và thứ hai.
Câu 7: Trình bày các nguyên tắc dạy học đại học. Cho ví dụ minh hoạ về sự
vận dụng nguyên tắc dạy học đại học.
I) Khái niệm nguyên tắc dạy học đại học
Nguyên tắc dạy học đại học những luận điểm tính quy luật của quá trình
dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ
dạy học đã đề ra. Đặc biệt chỉ đạo cả hoạt động dạy hoạt động hoặc trong mối
quan hệ biện chứng với nhau
II) Các nguyên tắc dạy học đại học
1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và tính
nghề nghiệp trong dạy học
Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo thế hệ thanh niên thành những người cán
bộ khoa học vừa phẩm chất chính trị tốt, vừa có năng lực chuyên môn giỏi đáp
ứng yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp của xã hội. Vì vậy, trước hết sinh viên phải nắm
vững tri thức khoa học cơ bản, tri thức cơ sở của chuyên ngành và hệ thống tri thức
chuyên ngành. Trên sở đó, bồi dưỡng thế giới quan khoa học, tưởng nghề
nghiệp, những phẩm chất cần thiết của người cán bộ khoa học tương lai.
2. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nghề nghiệp trong
quá trình dạy học ở đại học
Nguyên tắc này đòi hỏi sinh viên phải nắm vững tri thức thuyết, tác dụng
của những tri thức đó đối với đời sống, đối với thực tiễn nghề nghiệp và những khả
năng vận dụng chúng nhằm góp phần cải tạo hiện thực khách quan và bản thân.
3. Nguyên tắc đàm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể cái trừu tượng trong
dạy học ở đại học
Theo qui luật này, sinh viên thể nhận thức bằng con đường từ cụ thể đến
trừu tượng bằng con đường từ trừu tượng đến cụ thể. đây, cái cụ thể cái
trừu tượng thống nhất với nhau đảm bảo cho sinh viên hình thành quá trình nhận
thức trọn vẹn. Dạy học phải giúp sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với những sự
vật, hiện tượng hoặc những hình tượng của chúng để từ đó họ có thể lĩnh hội được
những khái niệm, qui luật, lý thuyết trừu tượng, khái quát.
Đồng thời, giúp sinh viên thể nắm các khái niệm, thuyết trừu tượng
những luận điểm khoa học trước rồi xem xét, tìm hiểu những hiện tượng, quá trình
cụ thể, chi tiết.
4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy
Những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không phải được chuyển một cách máy móc
vào ý thức sinh viên chúng được hòa nhập vào hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo đã của sinh viên và trở thành những thành phần hữu trong hệ thống đó.
Có như vậy, sinh viên mới biến kinh nghiệm của loài người thành vốn kinh nghiệm
của bản thân mình. Điều quan trọng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sinh
viên nắm được khi cần thiết phải được tái hiện đầy đủ, chính xác, nhanh chóng để
vận dụng linh hoạt vào các tình huống muôn màu muôn vẻ của cuộc sống.
5. Nguyên tắc đàm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức
riêng trong quá trình dạy học ở đại học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học đại học phải vận dụng phối hợp
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm thúc đẩy sphát triển của
mọi thành viên trong cả lớp, đồng thời phải quan tâm đến từng sinh viên, đảm
bảo
cho mọi người có thể phát triển ở mức độ tối đa so với khả năng của mình.
Việc dạy học vừa sức với sinh viên sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mặt
trí tuệ cũng như toàn bộ nhân cách của họ, sinh viên sẽ hứng thú với học tập,
xây dựng được niềm tin vào năng lực của bản thân. Nếu dạy học ở mức độ quá dễ
hoặc quá khó đều mang lại hậu quả kìm hãm sự phát triển trí tuệ, nhân cách của
sinh viên. Trong quá trình dạy học đã diễn ra sự phân hóa trình độ sinh viên
dưới ảnh hưởng của hội, điều kiện sống, nhân cách, sức khỏe của sinh
viên, mặc dầu việc dạy học được tiến hành như nhau cho mọi sinh viên. Do vậy,
trong dạy học phải đảm bảo cho cả lớp cũng như từng sinh viên đạt được yêu
cầu do chương trình qui định vừa thể giúp mỗi sinh viên phát triển mức
độ cao hơn.
6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tập thể và cá nhân trong dạy học ở
đại học
Quá trình dạy học đại học phải được tổ chức, điều khiển để tạo ra được
sự hỗ trợ lẫn nhau giữa nhân tập thể sinh viên để cùng đạt đến mục đích
chung.
Quá trình học tập của mỗi nhân tồn tại trong mối quan hệ với tập thể. Sự
trưởng thành chung về mặt nhân cách cũng như sự phát triển về mặt trí tuệ của mỗi
nhân kết quả của sự tác động qua lại giữa nhân với các thành viên khác
trong tập thể lớp. Tất nhiên ở đây, vai trò quyết định trực tiếp vẫn thuộc về từng cá
nhân, song vai trò chủ thể của mỗi nhân bao giờ cũng sự thống nhất với vai
trò chủ thể của cả tập thể. Trong quá trình học tập, nếu tách rời, đối lập giữa
nhân tập thể thì sẽ hạn chế kết quả phấn đấu chung của tập thể nhân về
học tập. Mỗi nhân thành viên của một tập thể thống nhất. Giữa tập thể
nhân không có sự chống đối nhau, ngược lại chúng thống nhất với nhau: Tập thể là
môi trường, phương tiện để mỗi nhân phát triển toàn diện nhân cách của
mình; mỗi cá nhân lại góp phần xây dựng tập thể chung.
7. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của
sinh viên với vai trò chủ đạo của người dạy trong quá trình dạy học ở đại học.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của sinh
viên dưới tác động của giảng viên trong mọi khâu của quá trình dạy học ở đại học.
Trong quá trình dạy học đại học, hoạt động dạy hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau. Hoạt động dạy của giảng viên giữ vai trò chủ đạo: tổ chức,
lãnh đạo, điều khiển hoạt động học. Sinh viên trong quá trình nhận thức vừa
khách thể của quá trình dạy học vừa là chủ thể của quá trình nhận thức, chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Sinh viên
không ngừng phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tính độc lập trong học tập dưới
sự tổ chức, điều khiển của người dạy.
Câu 8: Trình bày nội dung và nêu phương hướng thực hiện nguyên tắc: “Đảm
bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của sinh viên với vai
trò chủ đạo của giảng viên trong quá trình dạy học ở đại học”.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của sinh
viên dưới tác động của giảng viên trong mọi khâu của quá trình dạy học ở đại học.
Trong quá trình dạy học đại học, hoạt động dạy hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau. Hoạt động dạy của giảng viên giữ vai trò chủ đạo: tổ chức,
lãnh đạo, điều khiển hoạt động học. Sinh viên trong quá trình nhận thức vừa
khách thể của quá trình dạy học vừa là chủ thể của quá trình nhận thức, chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Sinh viên
không ngừng phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tính độc lập trong học tập dưới
sự tổ chức, điều khiển của người dạy.
Tính tự giác nhận thức thể hiện chỗ: Sinh viên ý thức đầy đủ mục đích,
nhiệm vụ học tập,ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo, ý
thức trong việc lưu giữ những thông tin đã thu nhận, có ý thức trong việc vận dụng
những điều đã học, ý thức tự kiểm tra đánh giá toàn bộ quá trình học tập của
mình.
Tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức
đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa tài liệu học tập được phản ánh vào não
sinh viên được chế biến đi, hòa vào vốn kinh nghiệm đã của sinh viên và
được vận dụng linh hoạt sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện
thực bản thân. Tính tự giác sở, tiền đề của tính tích cực nhận thức.
Tính độc lập nhận thức được đặc trưng chỗ sinh viên tự phát hiện được vấn
đề, tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề. Ở đây muốn nói đến năng lực tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên nhằm biến kinh nghiệm của loài
người thành kinh nghiệm của bản thân và biết vận dụng thực tiễn theo những mục
đích đã định. Tính tích cực nhận thức phát triển cao sẽ tạo ra tính độc lập.
Như vậy, ba phẩm chất trên có liên quan chặt chẽ với nhau: Tính tự giác
sở để hình thành tính tích cực, tính tích cực phát triển đến mức nào đó sẽ làm nảy
sinh tính độc lập. như vậy, tính độc lập đã chứa đựng trong nh tự giác
tính tích cực. Ba phẩm chất này được hình thành dưới ảnh hưởng chủ đạo của
giảng viên. Giảng viên càng giữ đúng vai trò chủ đạo của mình thì càng tạo
điều kiện thuận lợi cho sinh viên hình thành, phát triển tính tự giác, tích cực, độc
lập. Ngược lại, sinh viên càng tự giác, tích cực, độc lập thì bản thân người dạy
càng có điều kiện phát huy tác dụng chủ đạo của mình.
Để thực hiện nguyên tắc này, trước hết hoạt động dạy học phải được tiến hành
hướng vào sinh viên, giúp họ phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập, tạo điều kiện
cho họ thể học bằng chính hoạt động của mình. Người dạy người tổ
chức, điều khiển, thiết kế cho hoạt động học, chiếm lĩnh tri thức của sinh viên. Cụ
thể, cần thực hiện các biện pháp:
- Quan tâm đúng mức đến việc giáo dục cho sinh viên ý thức đầy đủ về mục
đích, nhiệm vụ học tập, để t đó động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Tuyên
dương, khen thưởng, phê bình cũng có tác dụng đối với việc học tập của sinh viên,
nên cần sử dụng phương pháp này sao cho kịp thời, đúng mức sẽ tác dụng sâu
sắc.
- Dạy học nêu vấn đề dạy học dựa trên giải quyết vấn đề ý nghĩa đặc
biệt đối với việc phát huy sinh viên tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo. Do
vậy cần sử dụng các phương pháp này ở các mức độ khác nhau với nhiều hình thức
khác nhau. Trong đó chú ý đến hình thức làm bài tập độc lập.
- Trong quá trình dạy học đại học, cần chú ý bồi dưỡng cho sinh viên óc hoài
nghi khoa học, không lĩnh hội thụ động, không tin tưởng mù quáng.
Câu 9: Phân tích nội dung và nêu phương hướng thực hiện nguyên tắc: “Đảm
bảo sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và tính nghề nghiệp”.
Trường đại học nhiệm vụ đào tạo thế hệ thanh niên thành những người cán
bộ khoa học vừa phẩm chất chính trị tốt, vừa năng lực chuyên môn giỏi đáp
ứng yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp của xã hội. Vì vậy, trước hết sinh viên phải nắm
vững tri thức khoa học cơ bản, tri thức cơ sở của chuyên ngành và hệ thống tri thức
chuyên ngành. Đó là những tri thức chân chính, chính xác, phù hợp với quan điểm,
những quy luật của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phản ánh những
thành tựu hiện đại của khoa học, kỹ thuật văn hóa. Phải từng bước trang bị cho
sinh viên những phương pháp nghiên cứu, phương pháp tự học, thói quen duy
làm việc một cách khoa học. Trên sở đó, bồi dưỡng thế giới quan khoa học,
tưởng nghề nghiệp, những phẩm chất đạo đức cần thiết của người cán bộ khoa
học tương lai.
Việc dạy học ở đại học cần chú ý như sau:
- Đảm bảo tính hiện đại của nội dung dạy học liên quan đến nghề nghiệp
tương lai, nghĩa là sinh viên phải nắm vững những quan điểm mới, thuyết mới,
phương pháp mới phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường đại học cũng như thực
tiễn nghề nghiệp.
- Đảm bảo sinh viên nắm được những tri thức khoa học chân chính, chính xác
đồng thời đề phòng chống lại các quan điểm, học thuyết phản động, phản khoa
học.
- Đảm bảo tăng cường giáo dục chính trị tưởng, giáo dục đạo đức,
tưởng nghề nghiệp…thông qua hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động ngoại
khóa.
- Đảm bảo tính hệ thống của quá trình dạy học đại học: Việc t chức thực
hiện hoạt động dạy học cần xem xét dựa trên mối tương quan giữa các yếu tố trong
quá trình dạy học.
Trong giảng dạy các môn luận chính trị, giảng viên phải đảm bảo tính khoa
học, tính cập nhật, tính tưởng của môn học: Cần truyền thụ đầy đủ, chính xác,
trung thực hệ thống tri thức khoa học; phù hợp với đặc điểm nhận thức của sinh
viên, cập nhật các kiến thức với cuộc sống hiện thực làm cho bài giảng mang “hơi
thở” của thời đại; giải quyết một cách thấu đáo độ “chênh” giữa nội dung luận
thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, phải xác định được giá trị thực tiễn của nội
dung dạy học: Làm rõ được ý nghĩa thực tiễn của tri thức khoa học, tạo cơ hội vận
dụng chúng vào thực tiễn nghề nghiệp.
Câu 10: Trình bày các thành phần của nội dung dạy học đại học.
I) Khái niệm
Nội dung dạy học đại học hệ thống những tri thức,
những cách thức hoạt
động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo thái độ ứng xử được gia công
cho phù hợp về mặt sư phạm và định hướng chính trị mà giảng viên cần tổ chức
cho sinh viên lĩnh hội nhằm phát triển nhân cách của họ theo mục
tiêu giáo dục,
đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hoá.
II) Thành phần của nội dung dạy học đại học
1. Hệ thống những tri thức khoa học, những tri thức về kỹ thuật, về
cách thức hoạt động trí óc hoạt động chân tay liên quan đến ngành
nghề nhất định.
Hệ thống những tri thức này bao gồm tri thức cơ bản, tri thức sở chuyên
ngành, tri thức chuyên ngành và tri thức công cụ.
Những tri thức cơ bản tạo nên nền học vấn của người cán bộ khoa học, nhờ
những tri thức này sinh viên thể lĩnh hội được những tri thức sở
ngành và tri thức chuyên ngành.
Tri thức sở của chuyên ngành thường những tri thức đại cương về
chuyên ngành. Chúng được lĩnh hội dựa trên những tri thức bản đồng
thời lại tạo cơ sở lĩnh hội những tri thức chuyên ngành.
Những tri thức chuyên ngành những tri thức liên quan trực tiếp đến
hoạt động nghề nghiệp. Chúng được dựa trên những tri thức sở của chuyên
ngành và những tri thức cơ bản.
Tri thức công cụ là những tri thức làm phương tiện cho việc lĩnh hội những
tri thức cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành.
2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp tương lai cũng như
về nghiên cứu khoa học và tự học
Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ dạy học, các trường đại học phải xác định
các hệ thống kỹ năng, kỹ xảo bao gồm: Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo nền
tảng hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt. Các hệ thống kỹ năng này
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Phù hợp và đáp ứng đúng yêu cầu của các hoạt động nghề nghiệp cơ bản.
- Cần được xác định rõ ràng, cụ thể, lượng hóa được.
- Được xây dựng một cách hệ thống, có kế hoạch, có hiệu quả.
3. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Hoạt động học tập nói riêng hoạt động nghề nghiệp nói chung phải
những hoạt động sáng tạo.
Nhờ những kinh nghiệm sáng tạo, hoạt động học tập của sinh viên sẽ không
tiến hành theo khuôn mẫu cứng nhắc. sẽ được sinh viên thiết kế thi
công một cách tối ưu. Còn với hoạt động nghề nghiệp, sinh viên sẽ thiết kế
thi công với tính năng động cao, sinh viên dễ dàng thích ứng được với
những biến động của nghề nghiệp hoàn cảnh nói chung.
Quá trình dạy học ở đại học cần:
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên
- Tối ưu hóa hoạt động giảng dạy và học tập
- Gắn chặt hoạt động học tập với thực tế cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp
tương lai của sinh viên…
- Khắc phục tình trạng truyền nghề một cách máy móc.
4. Những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, hội, người khác
bản thân
Những chuẩn mực này đảm bảo cho sinh viên cách ứng xử đúng đắn,
thích hợp với mọi mối quan hệ không những trong thời gian còn học trường
mà điều quan trọng hơn là khi bước vào hoạt động nghề nghiệp.
Những chuẩn mực này tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục thái độ
cho sinh viên đối với bản thân nghề nghiệp tương lai của họ: giác ngộ đầy đủ
về nghề nghiệp, an tâm với nghề đã chọn, phấn đấu nắm được nghề nghiệp
trình độ ngày càng cao, càng sâu, không ngừng cải tiến hoạt động nghề nghiệp,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả… Một khi đã đầy đủ tri thức
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, năng lực độc lập, tích cực trong tiếp nhận
tri thức thì sinh viên sẽ được thái độ đánh giá đối với hiện thực khách quan
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Câu 11: Lấy ví dụ về sự tinh giản nội dung dạy học đại học thông qua một bài
giảng cụ thể.
*Khái niệm:
-Tinh giản nội dung dạy học đại học là hoạt động mà người giảng viên với mục
tiêu chuẩn bị các nội dung chuyên môn liên quan đến dạy học để tối ưu hóa tính có
thể nhận thức được của chúng. Nó chính là sự giảm bớt về khối lượng và đơn giản
hoa về độ khó của nội dung cho phù hợp với khả năng nhận thức của người học.
Ví dụ: Trong môn lịch sử, khi dạy về bài cuộc kháng chiến chống quân Mông-
Nguyên lần thứ hai lần thứ 3, để cho phù hợp với sự nhận thức của sinh viên, giảng
viên đã sử dụngđồ tư duy với các ý cốt lõi nhất giúp sinh viên có thể hiểu hơn
về bài học này.
Câu 12: Trình bày các phương pháp dạy học đại học hiện nay. Phương pháp
dạy học đại học nào là tốt nhất? Tại sao?
I) Khái niệm
Phương pháp dạy học đại học là tổ hợp các cách thức hoạt động phối hợp,
tương tác giữa giảng viên sinh viên nhằm làm cho sinh viên chủ động tích
cực học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức khoa học, nghiệp vụ hình thành hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo và hệ thống thái độ chuẩn mực với thực tiễn.
II) Các phương pháp dạy học hiện nay
1. Phương pháp hỏi đáp
Phương pháp hỏi- đáp hay còn gọi phương pháp vấn đáp được khởi thủy
từ nhà hiền triết- nhà phạm Hi lạp cổ đại Xôcrat (469-399TCN). Từ đó
đến nay, phương pháp này vẫn được sử dụng trong dạy học với các mức độ
khác nhau, vậy nhiều người còn gọi là phương pháp Xôcrat.
* Khái niệm
Phương pháp hỏi- đáp quá trình tương tác giữa người dạy người
học được thể hiện thông qua hệ thống câu hỏi câu trả lời tương ứng về một
chủ đề nhất định được người dạy người học đặt ra. Kết quả dưới sự dẫn
dắt của người dạy, người học thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, khám
phá và lĩnh hội được đối tượng học tập.
2. Phương pháp dạy học nhóm
* Khái niệm
Dạy học nhóm phương pháp trong đó người dạy tổ chức cho người
học hoạt động trong nhóm nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong
một thời gian nhất định.
3. Phương pháp dạy học bằng tình huống
* Khái niệm
Phương pháp dạy học bằng tình huống người dạy cung cấp cho người học
tình huống dạy học. Người học tìm hiểu, phân tích hành động với tình
huống đó. Kết quả là người học thu nhận được các tri thức khoa học, thái độ
và kỹ năng hành động (trí óc và thực tiễn) sau khi giải quyết tình huống đã cho.
4. Phương pháp hỏi chuyên gia
* Khái niệm
Phương pháp hỏi chuyên gia cách thức mở rộng hoặc cung cấp những tri
thức chuyên sâu cho người học về một lĩnh vực nào đó thông qua giải đáp của
người có trình độ chuyên môn cao.
5. Phương pháp sàng lọc
* Khái niệm
Phương pháp sàng lọc cách thức người dạy dùng để chốt lại nội dung
mới, giúp người học vận dụng những kiến thức đã học vào việc bình luận, giải
thích, chứng minh để làm rõ và khẳng định được vấn đề nêu ra.
6. Phương pháp nêu ý kiến ghi lên bảng
* Khái niệm
Đây phương pháp dành cho câu hỏi nhiều phương án trả lời với
mục đích thu thập nhiều ý kiến thông tin từ phía người học nhằm kiểm tra
kiến thức của họ đồng thời định hướng cho nội dung bài giảng.
7. Phương pháp đóng vai
* Khái niệm
Đây là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả
định trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành
những hành động có kịch tính.
8. Phương pháp dạy học theo dự án
* Khái niệm
Dạy học theo dự án hoạt động học tập nhằm tạo hội cho người học
tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào
thực tế cuộc sống.
9. Phương pháp dạy học theo góc
* Khái niệm
Dạy học theo góc phương pháp dạy học người học thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng
cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học
khác nhau.
10. Phương pháp hội thảo
* Khái niệm
Đây phương pháp người dạy người điều khiển, dẫn dắt, định hướng
cho người học tham gia vào việc nêu ý tưởng, lựa chọn, phân tích làm ý
tưởng theo chủ đề cho trước mục tiêu đặt ra. Còn được gọi phương pháp
điều phối (điều khiển sự làm việc phối hợp tích cực giữa các thành viên trong
lớp).
11. Phương pháp thuyết trình
* Khái niệm
Thuyết trình là phương pháp dạy học đặc trưng bởi sự phối hợp giữa truyền đạt
tri thức mang tính chất thông báo của người dạy việc tiếp thu mang tính chất
thông báo của người dạy việc tiếp thu mang tính tiếp nhận thông tin của người
học, thông qua đó người học tiếp nhận thông tin, xử về mặt nhận thức phát
triển qua quá trình trí nhớ.
III) Phương pháp nào tối ưu nhất tại sao
Câu 13: Trình bày hiểu biết của bản thân về phương pháp thuyết trình trong
dạy học ở đại học.
* Khái niệm phương pháp thuyết trình
Thuyết trình lẽ phương pháp dạy học lâu đời nhất hiện nay vẫn là
một trong những phương pháp được sử dụng khá phổ biến. Đây một trong
những phương pháp bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học
bởi thuyết trình không chỉ tồn tại với tư cách là một phương pháp giảng dạy
độc lập mà còn có mặt trong hầu hết các phương pháp dạy học khác.
Thuyết trình là phương pháp dạy học đặc trưng bởi sự phối hợp giữa truyền
đạt tri thức mang tính chất thông báo của người dạy và việc tiếp thu mang tính
tiếp nhận thụ động của người học, thông qua đó người học tiếp nhận thông
tin, xử lý về mặt nhận thức và phát triển các quá trình trí nhớ.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp thuyết trình
- Ưu điểm: Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm cơ bản sau:
+ Trong một thời gian ngắn, người dạy có thể cung cấp cho người học một
khối lượng thông tin phong phú, cần thiết, cô đọng mà người dạy đã chắt lọc từ
kho tàng tri thức của nhân loại, được cấu trúc theo logic chặt chẽ, phản ánh nội
dung môn học.
+ Cung cấp cho người học những thông tin cập nhật, chưa kịp trình bày
trong giáo trình. Thông thường, các tri thức được mô tả trong giáo trình lạc hậu
hơn so với sự phát triển của lĩnh vực khoa học đó. Nội dung thuyết trình của
| 1/39

Preview text:

ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Câu 1: Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của LLDHĐH.
I) Đối tượng nghiên cứu của Lý luận dạy học đại học
Lý luận dạy học đại học là hệ thống lý thuyết khoa học có đối tượng nghiên
cứu là quá trình dạy học đại học.
II) Nhiệm vụ của Lý luận dạy học đại học
Nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học đại học là phát triển và giải thích một
cách khoa học các mô hình lý thuyết để phân tích, thực hiện cũng như đánh
giá việc dạy và học ở đại học. Cụ thể là:
 Xác định bản chất, đặc điểm của quá trình dạy học đại học.
 Xác định cấu trúc của quá trình dạy học đại học và mối quan hệ giữa các yếu tố
trong quá trình dạy học đại học.
 Xác định nhiệm vụ dạy học đại học và mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
 Xác định cơ sở để lựa chọn nội dung dạy học đại học, các nguyên tắc cơ bản để
xây dựng nội dung dạy học ở đại học.
 Nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm mang
lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học đại học.
 Xây dựng các cách thức hợp lý nhằm kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện, khách
quan chất lượng các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà sinh viên chiếm lĩnh được.
Câu 2: Phân tích bản chất của quá trình dạy học đại học. 1.Khái niệm
Có nhiều cách tiếp cận quá trình dạy học. Cách tiếp cận khác nhay có kháu
niệm về quá trình dạy học khác nhau. Lịch sử dạy học cho thấy có nhiều cách hiểu về quá trình dạy học.
Từ những quan niệm truyền thống về dạy học và những quan niệm hiện đại về
dạy học, có thể hiểu hoạt động dạy học là hoạt động phối hợp tương tác và thống
nhất giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động
của học sinh nhầm thực hiện mục tiêu dạy học.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, trong đó hoạt
động giảng dạy của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học tập của học sinh
đóng vai trò chủ động nhàm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học. Hai hoạt
động này tương tác, ăn khớp với nhau, thiếu một trong hai hoạt động, hay hoạt
động thiếu ăn khớp, quá trình dạy học không tồn tại.
2.Bản chất của quá trình dạy học
Tuỳ thuộc vào xem xét quá trình học tập theo cách tiếp cận nào khác nhau về
vấn đề này. Dưới đây là một số quan niệm về bản chất của quá trình dạy học được
vận dụng để xem xét bản chất của quá trình dạy học.
a) Bản chất của quá trình dạy học là quá trình điều khiển các mối liên hệ
tương tác hoạt động giữa giáo viên và học sinh, giữa dạy và học
Quan niệm này được xây dưng trên cơ sở mối quan hệ tương tác giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, giữa người dạy và người học. Quá trình dạy học là quá
trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh. Được phân tích thành các mối liên hệ sau:
- Liên hệ xuôi trong dạy học chỉ sự tác động từ giáo viên đến học sinh trong đó giáo
viên là chủ thể tác động đến học sinh còn học sinh là đối tượng tiếp nhận sự tác
động. Có được sự hợp tác của trò với giáo viên trong dạy học là sự thành công của người giáo viên.
- Liên hệ ngược ngoài trong dạy học chỉ sự tác động từ học sinh đến giáo viên trong
mối liên hệ đó học sinh được coi là chủ thể tác động đến giáo viên thông qua
những thông tin phản hồi về quá trình, kết quả học tập của học sinh
- Liên hệ ngược trong quá trình dạy học chỉ sự tác động từ học sinh đến chính bản
thân họ. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của bản thân
để tự điều khiển, điều chỉnh việc học tập của mình.
Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự thành công trong dạy học.
- Liên hệ giữa học sinh và tài liệu học tập. Xét cho cùng, mỗi tác động của giáo viên
và học sinh, của dạy và học đều nhằm đièu khiển có hiệu quả giữa học sinh và tài
liệu học tập. Kiến thức, kỹ năng hai vấn đề thể hiện trong nội dung tài liệu học tập
là đối tượng cần lĩnh hội, cần giải quyết của học sinh trong học tập.
b. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh
Vận dụng lý thuyết nhận thức có thể nói, bản chất của quá trình dạy học là quá
trình nhận thức của học sinh được tiến hành dưới vai trò tổ chức, điều khiển của
giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học được đề ra.
Theo hướng tiếp cận, này bản chất của quá trình dạy học được xác định dựa
vào hai mối quan hệ cơ bản:
- Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài người, cho
thấy, trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội, hoạt động nhận thức có trước,
hoạt động dạy học có sau. Hoạt động học tập của người học chính là quá trình,
hoạt động nhận thức khoa học.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa người dạy và người học, hoạt động học tập của
học sinh thực chất là hoạt động nhận thức tuy nhiên từ mối quan hệ này quá trình
nhận thức của học sinh có sự giúp đỡ của giáo viên
Từ bản chất của quá trình dạy học là nhận thức và tổ chức hoạt động nhận thức,
rút ra: Dạy cũng như học cần tuân thủ quy luật nhận thức. Muốn vậy cả GV lẫn HS
cần nghiên cứu nắm vững hệ thống lý luận về nhận thức để vận dụng tốt trong hoạt
động giảng dạy và hoạt động học tập.
Quá trình hướng dẫn HS học tập phải tuân theo con đường nhận thức chung của nhân loại
- Coi trọng việc hướng dẫn HS tìm tòi, tra cứu thông tin
- Hướng dẫn, kích thích HS tích cực thực hiện các thao tác trí tuệ
- Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập
- Bồi dưỡng cho HS khả năng tự học, tự nghiên cứu và những phẩm chất cần thiết.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học đại học.
Xem xét các yếu tố cấu thành quá trình dạy học đại học cho thấy chúng có
mối quan hệ tương tác với nhau. Nhân tố giảng viên với hoạt động dạy và sinh
viên với hoạt động học tập là các nhân tố trung tâm, cơ bản nhất của quá trình
dạy học. Các nhân tố này đặc trưng cho tính hai mặt của quá trình dạy học,
nếu như không có giảng viên và sinh viên, không có dạy và học thì sẽ không
bao giờ có bản thân quá trình dạy học, thiếu một trong hai nhân tố đó quá
trình dạy học không diễn ra. Hai mặt hoạt động dạy và hoạt động học phối hợp
chặt chẽ với nhau, kết quả của hoạt động này phù hợp với hoạt động kia và
ngược lại. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả tối ưu trong trường hợp có sự
thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó sự nỗ lực
của giảng viên và sinh viên trùng với nhau tạo nên sự cộng hưởng của chính
quá trình dạy học đó. Như vậy, việc dạy không phải yếu tố bên ngoài đối với
việc học mà là điều kiện cho việc học. Vì vậy, quá trình dạy học cần đảm bảo
sự thống nhất giữa vai trò lãnh đạo, điều khiển của người dạy và vai trò tích
cực, tự lực của người học.
Ngày nay, do yêu cầu của đời sống xã hội và ảnh hưởng mạnh mẽ của
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới và trong nước, mục
tiêu dạy học luôn vận động và phát triển theo chiều hướng nâng cao, đòi hỏi
nội dung dạy học ngày càng hiện đại hóa và khái quát hóa cao hơn, kéo theo sự
phát triển hệ thống các phương pháp, phương tiện và hình thức kiểm tra- đánh
giá. Vì vậy, các trường đại học phải luôn quan tâm và không ngừng đổi mới
cách dạy, cách học, lựa chọn nội dung và cải tiến phương pháp dạy học ở đại
học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình
dạy học đại hoc. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 5: Trình bày các nhiệm vụ của dạy học đại học hiện nay.
I) Tổ chức cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kĩ xảo nghề nghiệp
Hệ thống tri thức sinh viên cần phải nắm vững để làm hành trang bước vào
nghề nghiệp trong tương lai đó chính là những tri thức khoa học cơ bản, cơ sở,
chuyên ngành. Những tri thức này phải có tính hiện đại phản ánh những thành tựu
mới nhất của khoa học – công nghệ. Đồng thời phải phù hợp với thực tiễn của đất
nước cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động của sinh nhận thức của sinh viên
đàm bảo được tính hệ thống, tính logic khoa học và mối liên hệ giữa các khối liên
thức trong ngành và chuyên ngành đào tạo.
II) Tổ chức, điều khiển sinh viên hình thành phát triển trí tuệ, tư duy khoa
học và nghề nghiệp
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học, sự phát triển trí tuệ được đặc trưng
bởi sự tích luỹ vốn tri thức và sự tích luỹ giữa một bên là những tri thức với tư các
là đối tượng tượng được phản ánh vầ một bên là thao thác các trí tuệ và ngược lại
quá trình nắm bát tri thức làm cho các thao tác trí tuệ được hình thành và phát triển
Để thực hiện nhiệm vụ này cần đặc biệt chú ý đến việc bồi dưỡng cho sinh viên
khả năng thực hiện các thao tác tư duy thành tạo, vững chắc như : Phân tích và
tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá.
Trên cơ sở phát triển các thao tác tư duy thành thạo, dần dần hình thành phát
triển cho học sinh các phẩm chất của hoạt động trí tuệ sau: Tính định hướng của trí
tuệ, bề rộng của trí tuệ, chiều sâu của trí tuệ, tính linh hoạt của trí tuệ, tính độc lập
của trí tuệ, tính phê phán của trí tuệ, tính khái quát của trí tuệ.
Như vậy, sự phát triển trí tuệ của sinh viên được phản ánh thông qua sự phát
triển không ngừng của các chức năng tâm lí và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là quá
trình tư duy động lập, sáng tạo của người học.
Điều kiện cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của sinh viên là hoạt
động dạy học phải luôn luôn đi trước sự phát triển của trí tuệ và dạy học phải luôn
ở mức độ khó khăn vừa sức với người học, tạo điều kiện để phát triển tối đa những
tiềm năng vốn có của họ.
III) Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, lý
tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng
trong tự nhiên và xã hội. Nó quy định xu hướng về tư tưởng đạo đức, chính trị và
những phẩm chất khác. Nó chi phối các nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi
cá nhân. Trong xã hội có giai cấp thế giới quan cá nhân đều mang tính giai cấp.
Chính vì thế trong qua trình dạy học cần phải quan tâm đầy đủ đến việc hình thành
tư tưởng cho sinh viên để họ suy nghĩ, có thái độ và hành động đúng. Đồng thời
cần bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp theo mục đích giáo
dục đã đề ra như làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, năng
động, chủ động, sáng tạo, thích ứng nhanh với những yêu cầu công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước… thông qua nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ dạy học đại học hiện nay.
Những nhiệm vụ dạy học đại học hiện nay đó là:
1. Tổ chức cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kĩ xảo nghề nghiệp
2. Tổ chức, điều khiển sinh viên hình thành phát triển trí tuệ, tư duy khoa học và nghề nghiệp
3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, lý
tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Ba nhiệm vụ trên có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại và thức đẩy lẫn nhau.
Trong đó nhiệm vụ thứ nhất là cơ sở của nhiệm vụ thứ hai và ba, điều đó thể
hiện ở chỗ sinh viên sẽ chỉ thực hiện các thao tác trí tuệ khi các em tiến hành lĩnh
hội và vận dụng hệ thống các tri thức. Thế giới quan, những phẩm chất nhân cách
được hình thành ở các em có đúng đắn hay không tuỳ thuộc vào những tri thức mà
các em lĩnh hội các chính xác, khoa học hay không.
Nhiệm vụ thứ hai là điều kiện của nhiệm vụ thứ nhất và thứ ba. Điều đó thể
hiện ở chỗ một khi trí tuệ của các em phát triển, các em biết phương pháp học thì
chính sự phát triển trí tuệ đó cho các em có thể lĩnh hội tri thức hình thành kỹ
năng, kỹ xảo và những phẩm chất nhân cách tốt hơn.
Nhiệm vụ thứ ba vừa là mục đích, kết quả của nhiệm vụ thứ nhất và thứ hai
vừa trở thành động lực thúc đẩy nhiệm vụ thứ nhất và thứ hai.
Câu 7: Trình bày các nguyên tắc dạy học đại học. Cho ví dụ minh hoạ về sự
vận dụng nguyên tắc dạy học đại học.
I) Khái niệm nguyên tắc dạy học đại học
Nguyên tắc dạy học đại học là những luận điểm có tính quy luật của quá trình
dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ
dạy học đã đề ra. Đặc biệt chỉ đạo cả hoạt động dạy và hoạt động hoặc trong mối
quan hệ biện chứng với nhau
II) Các nguyên tắc dạy học đại học
1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và tính
nghề nghiệp trong dạy học
Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo thế hệ thanh niên thành những người cán
bộ khoa học vừa có phẩm chất chính trị tốt, vừa có năng lực chuyên môn giỏi đáp
ứng yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp của xã hội. Vì vậy, trước hết sinh viên phải nắm
vững tri thức khoa học cơ bản, tri thức cơ sở của chuyên ngành và hệ thống tri thức
chuyên ngành. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng thế giới quan khoa học, lý tưởng nghề
nghiệp, những phẩm chất cần thiết của người cán bộ khoa học tương lai.
2. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nghề nghiệp trong
quá trình dạy học ở đại học
Nguyên tắc này đòi hỏi sinh viên phải nắm vững tri thức lý thuyết, tác dụng
của những tri thức đó đối với đời sống, đối với thực tiễn nghề nghiệp và những khả
năng vận dụng chúng nhằm góp phần cải tạo hiện thực khách quan và bản thân.
3. Nguyên tắc đàm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong
dạy học ở đại học
Theo qui luật này, sinh viên có thể nhận thức bằng con đường từ cụ thể đến
trừu tượng và bằng con đường từ trừu tượng đến cụ thể. Ở đây, cái cụ thể và cái
trừu tượng thống nhất với nhau đảm bảo cho sinh viên hình thành quá trình nhận
thức trọn vẹn. Dạy học phải giúp sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với những sự
vật, hiện tượng hoặc những hình tượng của chúng để từ đó họ có thể lĩnh hội được
những khái niệm, qui luật, lý thuyết trừu tượng, khái quát.
Đồng thời, giúp sinh viên có thể nắm các khái niệm, lý thuyết trừu tượng
những luận điểm khoa học trước rồi xem xét, tìm hiểu những hiện tượng, quá trình cụ thể, chi tiết.
4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy
Những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không phải được chuyển một cách máy móc
vào ý thức sinh viên mà chúng được hòa nhập vào hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo đã có của sinh viên và trở thành những thành phần hữu cơ trong hệ thống đó.
Có như vậy, sinh viên mới biến kinh nghiệm của loài người thành vốn kinh nghiệm
của bản thân mình. Điều quan trọng là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà sinh
viên nắm được khi cần thiết phải được tái hiện đầy đủ, chính xác, nhanh chóng để
vận dụng linh hoạt vào các tình huống muôn màu muôn vẻ của cuộc sống.
5. Nguyên tắc đàm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức
riêng trong quá trình dạy học ở đại học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học đại học phải vận dụng phối hợp
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm thúc đẩy sự phát triển của
mọi thành viên trong cả lớp, đồng thời phải quan tâm đến từng sinh viên, đảm bảo
cho mọi người có thể phát triển ở mức độ tối đa so với khả năng của mình.
Việc dạy học vừa sức với sinh viên sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mặt
trí tuệ cũng như toàn bộ nhân cách của họ, vì sinh viên sẽ hứng thú với học tập,
xây dựng được niềm tin vào năng lực của bản thân. Nếu dạy học ở mức độ quá dễ
hoặc quá khó đều mang lại hậu quả kìm hãm sự phát triển trí tuệ, nhân cách của
sinh viên. Trong quá trình dạy học đã diễn ra sự phân hóa trình độ ở sinh viên
dưới ảnh hưởng của xã hội, điều kiện sống, nhân cách, sức khỏe của sinh
viên, mặc dầu việc dạy học được tiến hành như nhau cho mọi sinh viên. Do vậy,
trong dạy học phải đảm bảo cho cả lớp cũng như từng sinh viên đạt được yêu
cầu do chương trình qui định vừa có thể giúp mỗi sinh viên phát triển ở mức độ cao hơn.
6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tập thể và cá nhân trong dạy học ở đại học
Quá trình dạy học đại học phải được tổ chức, điều khiển để tạo ra được
sự hỗ trợ lẫn nhau giữa cá nhân và tập thể sinh viên để cùng đạt đến mục đích chung.
Quá trình học tập của mỗi cá nhân tồn tại trong mối quan hệ với tập thể. Sự
trưởng thành chung về mặt nhân cách cũng như sự phát triển về mặt trí tuệ của mỗi
cá nhân là kết quả của sự tác động qua lại giữa cá nhân với các thành viên khác
trong tập thể lớp. Tất nhiên ở đây, vai trò quyết định trực tiếp vẫn thuộc về từng cá
nhân, song vai trò chủ thể của mỗi cá nhân bao giờ cũng có sự thống nhất với vai
trò chủ thể của cả tập thể. Trong quá trình học tập, nếu tách rời, đối lập giữa cá
nhân và tập thể thì sẽ hạn chế kết quả phấn đấu chung của tập thể và cá nhân về
học tập. Mỗi cá nhân là thành viên của một tập thể thống nhất. Giữa tập thể và cá
nhân không có sự chống đối nhau, ngược lại chúng thống nhất với nhau: Tập thể là
môi trường, là phương tiện để mỗi cá nhân phát triển toàn diện nhân cách của
mình; mỗi cá nhân lại góp phần xây dựng tập thể chung.
7. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của
sinh viên với vai trò chủ đạo của người dạy trong quá trình dạy học ở đại học.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của sinh
viên dưới tác động của giảng viên trong mọi khâu của quá trình dạy học ở đại học.
Trong quá trình dạy học đại học, hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau. Hoạt động dạy của giảng viên giữ vai trò chủ đạo: tổ chức,
lãnh đạo, điều khiển hoạt động học. Sinh viên trong quá trình nhận thức vừa là
khách thể của quá trình dạy học vừa là chủ thể của quá trình nhận thức, chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Sinh viên
không ngừng phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tính độc lập trong học tập dưới
sự tổ chức, điều khiển của người dạy.
Câu 8: Trình bày nội dung và nêu phương hướng thực hiện nguyên tắc: “Đảm
bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của sinh viên với vai
trò chủ đạo của giảng viên trong quá trình dạy học ở đại học”.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của sinh
viên dưới tác động của giảng viên trong mọi khâu của quá trình dạy học ở đại học.
Trong quá trình dạy học đại học, hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau. Hoạt động dạy của giảng viên giữ vai trò chủ đạo: tổ chức,
lãnh đạo, điều khiển hoạt động học. Sinh viên trong quá trình nhận thức vừa là
khách thể của quá trình dạy học vừa là chủ thể của quá trình nhận thức, chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Sinh viên
không ngừng phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tính độc lập trong học tập dưới
sự tổ chức, điều khiển của người dạy.
Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ: Sinh viên ý thức đầy đủ mục đích,
nhiệm vụ học tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo, có ý
thức trong việc lưu giữ những thông tin đã thu nhận, có ý thức trong việc vận dụng
những điều đã học, có ý thức tự kiểm tra đánh giá toàn bộ quá trình học tập của mình.
Tính tích cực nhận thức thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức
đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu học tập được phản ánh vào não
sinh viên và được chế biến đi, hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của sinh viên và
được vận dụng linh hoạt sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện
thực và bản thân. Tính tự giác là cơ sở, tiền đề của tính tích cực nhận thức.
Tính độc lập nhận thức được đặc trưng ở chỗ sinh viên tự phát hiện được vấn
đề, tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề. Ở đây muốn nói đến năng lực tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên nhằm biến kinh nghiệm của loài
người thành kinh nghiệm của bản thân và biết vận dụng thực tiễn theo những mục
đích đã định. Tính tích cực nhận thức phát triển cao sẽ tạo ra tính độc lập.
Như vậy, ba phẩm chất trên có liên quan chặt chẽ với nhau: Tính tự giác là cơ
sở để hình thành tính tích cực, tính tích cực phát triển đến mức nào đó sẽ làm nảy
sinh tính độc lập. Và như vậy, tính độc lập đã chứa đựng trong nó tính tự giác và
tính tích cực. Ba phẩm chất này được hình thành dưới ảnh hưởng chủ đạo của
giảng viên. Giảng viên càng giữ đúng vai trò chủ đạo của mình thì càng tạo
điều kiện thuận lợi cho sinh viên hình thành, phát triển tính tự giác, tích cực, độc
lập. Ngược lại, sinh viên càng tự giác, tích cực, độc lập thì bản thân người dạy
càng có điều kiện phát huy tác dụng chủ đạo của mình.
Để thực hiện nguyên tắc này, trước hết hoạt động dạy học phải được tiến hành
hướng vào sinh viên, giúp họ phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập, tạo điều kiện
cho họ có thể học bằng chính hoạt động của mình. Người dạy là người tổ
chức, điều khiển, thiết kế cho hoạt động học, chiếm lĩnh tri thức của sinh viên. Cụ
thể, cần thực hiện các biện pháp:
- Quan tâm đúng mức đến việc giáo dục cho sinh viên ý thức đầy đủ về mục
đích, nhiệm vụ học tập, để từ đó có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Tuyên
dương, khen thưởng, phê bình cũng có tác dụng đối với việc học tập của sinh viên,
nên cần sử dụng phương pháp này sao cho kịp thời, đúng mức sẽ có tác dụng sâu sắc.
- Dạy học nêu vấn đề và dạy học dựa trên giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc
biệt đối với việc phát huy ở sinh viên tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo. Do
vậy cần sử dụng các phương pháp này ở các mức độ khác nhau với nhiều hình thức
khác nhau. Trong đó chú ý đến hình thức làm bài tập độc lập.
- Trong quá trình dạy học đại học, cần chú ý bồi dưỡng cho sinh viên óc hoài
nghi khoa học, không lĩnh hội thụ động, không tin tưởng mù quáng.
Câu 9: Phân tích nội dung và nêu phương hướng thực hiện nguyên tắc: “Đảm
bảo sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và tính nghề nghiệp”.
Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo thế hệ thanh niên thành những người cán
bộ khoa học vừa có phẩm chất chính trị tốt, vừa có năng lực chuyên môn giỏi đáp
ứng yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp của xã hội. Vì vậy, trước hết sinh viên phải nắm
vững tri thức khoa học cơ bản, tri thức cơ sở của chuyên ngành và hệ thống tri thức
chuyên ngành. Đó là những tri thức chân chính, chính xác, phù hợp với quan điểm,
những quy luật của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phản ánh những
thành tựu hiện đại của khoa học, kỹ thuật và văn hóa. Phải từng bước trang bị cho
sinh viên những phương pháp nghiên cứu, phương pháp tự học, thói quen tư duy
và làm việc một cách khoa học. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng thế giới quan khoa học,
lý tưởng nghề nghiệp, những phẩm chất đạo đức cần thiết của người cán bộ khoa học tương lai.
Việc dạy học ở đại học cần chú ý như sau:
- Đảm bảo tính hiện đại của nội dung dạy học có liên quan đến nghề nghiệp
tương lai, nghĩa là sinh viên phải nắm vững những quan điểm mới, lý thuyết mới,
phương pháp mới phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường đại học cũng như thực tiễn nghề nghiệp.
- Đảm bảo sinh viên nắm được những tri thức khoa học chân chính, chính xác
đồng thời đề phòng và chống lại các quan điểm, học thuyết phản động, phản khoa học.
- Đảm bảo tăng cường giáo dục chính trị và tư tưởng, giáo dục đạo đức, lý
tưởng nghề nghiệp…thông qua hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động ngoại khóa.
- Đảm bảo tính hệ thống của quá trình dạy học đại học: Việc tổ chức và thực
hiện hoạt động dạy học cần xem xét dựa trên mối tương quan giữa các yếu tố trong quá trình dạy học.
Trong giảng dạy các môn lý luận chính trị, giảng viên phải đảm bảo tính khoa
học, tính cập nhật, tính tư tưởng của môn học: Cần truyền thụ đầy đủ, chính xác,
trung thực hệ thống tri thức khoa học; phù hợp với đặc điểm nhận thức của sinh
viên, cập nhật các kiến thức với cuộc sống hiện thực làm cho bài giảng mang “hơi
thở” của thời đại; giải quyết một cách thấu đáo độ “chênh” giữa nội dung lý luận
và thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, phải xác định được giá trị thực tiễn của nội
dung dạy học: Làm rõ được ý nghĩa thực tiễn của tri thức khoa học, tạo cơ hội vận
dụng chúng vào thực tiễn nghề nghiệp.
Câu 10: Trình bày các thành phần của nội dung dạy học đại học. I) Khái niệm
Nội dung dạy học đại học là hệ thống những tri thức, những cách thức hoạt
động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ ứng xử được gia công
cho phù hợp về mặt sư phạm và định hướng chính trị mà giảng viên cần tổ chức
cho sinh viên lĩnh hội nhằm phát triển nhân cách của họ theo mục tiêu giáo dục,
đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hoá.
II) Thành phần của nội dung dạy học đại học
1. Hệ thống những tri thức khoa học, những tri thức về kỹ thuật, về
cách thức hoạt động trí óc và hoạt động chân tay có liên quan đến ngành
nghề nhất định.
Hệ thống những tri thức này bao gồm tri thức cơ bản, tri thức cơ sở chuyên
ngành, tri thức chuyên ngành và tri thức công cụ.
Những tri thức cơ bản tạo nên nền học vấn của người cán bộ khoa học, nhờ
có những tri thức này mà sinh viên có thể lĩnh hội được những tri thức cơ sở
ngành và tri thức chuyên ngành.
Tri thức cơ sở của chuyên ngành thường là những tri thức đại cương về
chuyên ngành. Chúng được lĩnh hội dựa trên những tri thức cơ bản và đồng
thời lại tạo cơ sở lĩnh hội những tri thức chuyên ngành.
Những tri thức chuyên ngành là những tri thức có liên quan trực tiếp đến
hoạt động nghề nghiệp. Chúng được dựa trên những tri thức cơ sở của chuyên
ngành và những tri thức cơ bản.
Tri thức công cụ là những tri thức làm phương tiện cho việc lĩnh hội những
tri thức cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành.
2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp tương lai cũng như
về nghiên cứu khoa học và tự học
Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ dạy học, các trường đại học phải xác định
rõ các hệ thống kỹ năng, kỹ xảo bao gồm: Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo nền
tảng và hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt. Các hệ thống kỹ năng này
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp và đáp ứng đúng yêu cầu của các hoạt động nghề nghiệp cơ bản.
- Cần được xác định rõ ràng, cụ thể, lượng hóa được.
- Được xây dựng một cách hệ thống, có kế hoạch, có hiệu quả.
3. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Hoạt động học tập nói riêng và hoạt động nghề nghiệp nói chung phải là
những hoạt động sáng tạo.
Nhờ những kinh nghiệm sáng tạo, hoạt động học tập của sinh viên sẽ không
tiến hành theo khuôn mẫu cứng nhắc. Nó sẽ được sinh viên thiết kế và thi
công một cách tối ưu. Còn với hoạt động nghề nghiệp, sinh viên sẽ thiết kế
và thi công với tính năng động cao, sinh viên dễ dàng thích ứng được với
những biến động của nghề nghiệp và hoàn cảnh nói chung.
Quá trình dạy học ở đại học cần:
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên
- Tối ưu hóa hoạt động giảng dạy và học tập
- Gắn chặt hoạt động học tập với thực tế cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp
tương lai của sinh viên…
- Khắc phục tình trạng truyền nghề một cách máy móc.
4. Những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân
Những chuẩn mực này đảm bảo cho sinh viên có cách ứng xử đúng đắn,
thích hợp với mọi mối quan hệ không những trong thời gian còn học ở trường
mà điều quan trọng hơn là khi bước vào hoạt động nghề nghiệp.
Những chuẩn mực này có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục thái độ
cho sinh viên đối với bản thân nghề nghiệp tương lai của họ: giác ngộ đầy đủ
về nghề nghiệp, an tâm với nghề đã chọn, phấn đấu nắm được nghề nghiệp ở
trình độ ngày càng cao, càng sâu, không ngừng cải tiến hoạt động nghề nghiệp,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả… Một khi đã đầy đủ tri thức và có
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có năng lực độc lập, tích cực trong tiếp nhận
tri thức thì sinh viên sẽ có được thái độ đánh giá đối với hiện thực khách quan
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Câu 11: Lấy ví dụ về sự tinh giản nội dung dạy học đại học thông qua một bài giảng cụ thể. *Khái niệm:
-Tinh giản nội dung dạy học đại học là hoạt động mà người giảng viên với mục
tiêu chuẩn bị các nội dung chuyên môn liên quan đến dạy học để tối ưu hóa tính có
thể nhận thức được của chúng. Nó chính là sự giảm bớt về khối lượng và đơn giản
hoa về độ khó của nội dung cho phù hợp với khả năng nhận thức của người học.
Ví dụ: Trong môn lịch sử, khi dạy về bài cuộc kháng chiến chống quân Mông-
Nguyên lần thứ hai lần thứ 3, để cho phù hợp với sự nhận thức của sinh viên, giảng
viên đã sử dụng sơ đồ tư duy với các ý cốt lõi nhất giúp sinh viên có thể hiểu hơn về bài học này.
Câu 12: Trình bày các phương pháp dạy học đại học hiện nay. Phương pháp
dạy học đại học nào là tốt nhất? Tại sao? I) Khái niệm
Phương pháp dạy học đại học là tổ hợp các cách thức hoạt động phối hợp,
tương tác giữa giảng viên và sinh viên nhằm làm cho sinh viên chủ động tích
cực học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức khoa học, nghiệp vụ hình thành hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo và hệ thống thái độ chuẩn mực với thực tiễn.
II) Các phương pháp dạy học hiện nay
1. Phương pháp hỏi đáp
Phương pháp hỏi- đáp hay còn gọi là phương pháp vấn đáp được khởi thủy
từ nhà hiền triết- nhà sư phạm Hi lạp cổ đại Xôcrat (469-399TCN). Từ đó
đến nay, phương pháp này vẫn được sử dụng trong dạy học với các mức độ
khác nhau, vì vậy nhiều người còn gọi là phương pháp Xôcrat. * Khái niệm
Phương pháp hỏi- đáp là quá trình tương tác giữa người dạy và người
học được thể hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một
chủ đề nhất định được người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn
dắt của người dạy, người học thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, khám
phá và lĩnh hội được đối tượng học tập.
2. Phương pháp dạy học nhóm * Khái niệm
Dạy học nhóm là phương pháp trong đó người dạy tổ chức cho người
học hoạt động trong nhóm nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong
một thời gian nhất định.
3. Phương pháp dạy học bằng tình huống * Khái niệm
Phương pháp dạy học bằng tình huống là người dạy cung cấp cho người học
tình huống dạy học. Người học tìm hiểu, phân tích và hành động với tình
huống đó. Kết quả là người học thu nhận được các tri thức khoa học, thái độ
và kỹ năng hành động (trí óc và thực tiễn) sau khi giải quyết tình huống đã cho.
4. Phương pháp hỏi chuyên gia * Khái niệm
Phương pháp hỏi chuyên gia là cách thức mở rộng hoặc cung cấp những tri
thức chuyên sâu cho người học về một lĩnh vực nào đó thông qua giải đáp của
người có trình độ chuyên môn cao.
5. Phương pháp sàng lọc * Khái niệm
Phương pháp sàng lọc là cách thức người dạy dùng để chốt lại nội dung
mới, giúp người học vận dụng những kiến thức đã học vào việc bình luận, giải
thích, chứng minh để làm rõ và khẳng định được vấn đề nêu ra.
6. Phương pháp nêu ý kiến ghi lên bảng * Khái niệm
Đây là phương pháp dành cho câu hỏi có nhiều phương án trả lời với
mục đích thu thập nhiều ý kiến và thông tin từ phía người học nhằm kiểm tra
kiến thức của họ đồng thời định hướng cho nội dung bài giảng.
7. Phương pháp đóng vai * Khái niệm
Đây là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả
định mà trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành
những hành động có kịch tính.
8. Phương pháp dạy học theo dự án * Khái niệm
Dạy học theo dự án là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho người học
tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
9. Phương pháp dạy học theo góc * Khái niệm
Dạy học theo góc là phương pháp dạy học mà người học thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng
cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
10. Phương pháp hội thảo * Khái niệm
Đây là phương pháp người dạy là người điều khiển, dẫn dắt, định hướng
cho người học tham gia vào việc nêu ý tưởng, lựa chọn, phân tích làm rõ ý
tưởng theo chủ đề cho trước và mục tiêu đặt ra. Còn được gọi là phương pháp
điều phối (điều khiển sự làm việc phối hợp tích cực giữa các thành viên trong lớp).
11. Phương pháp thuyết trình * Khái niệm
Thuyết trình là phương pháp dạy học đặc trưng bởi sự phối hợp giữa truyền đạt
tri thức mang tính chất thông báo của người dạy và việc tiếp thu mang tính chất
thông báo của người dạy và việc tiếp thu mang tính tiếp nhận thông tin của người
học, thông qua đó người học tiếp nhận thông tin, xử lý về mặt nhận thức và phát
triển qua quá trình trí nhớ.
III) Phương pháp nào tối ưu nhất tại sao
Câu 13: Trình bày hiểu biết của bản thân về phương pháp thuyết trình trong
dạy học ở đại học.
* Khái niệm phương pháp thuyết trình
Thuyết trình có lẽ là phương pháp dạy học lâu đời nhất và hiện nay vẫn là
một trong những phương pháp được sử dụng khá phổ biến. Đây là một trong
những phương pháp cơ bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học
bởi vì thuyết trình không chỉ tồn tại với tư cách là một phương pháp giảng dạy
độc lập mà còn có mặt trong hầu hết các phương pháp dạy học khác.
Thuyết trình là phương pháp dạy học đặc trưng bởi sự phối hợp giữa truyền
đạt tri thức mang tính chất thông báo của người dạy và việc tiếp thu mang tính
tiếp nhận thụ động của người học, thông qua đó người học tiếp nhận thông
tin, xử lý về mặt nhận thức và phát triển các quá trình trí nhớ.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp thuyết trình
- Ưu điểm: Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm cơ bản sau:
+ Trong một thời gian ngắn, người dạy có thể cung cấp cho người học một
khối lượng thông tin phong phú, cần thiết, cô đọng mà người dạy đã chắt lọc từ
kho tàng tri thức của nhân loại, được cấu trúc theo logic chặt chẽ, phản ánh nội dung môn học.
+ Cung cấp cho người học những thông tin cập nhật, chưa kịp trình bày
trong giáo trình. Thông thường, các tri thức được mô tả trong giáo trình lạc hậu
hơn so với sự phát triển của lĩnh vực khoa học đó. Nội dung thuyết trình của