Ôn tập - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Việc nghiên cứu bản chất của hành vi xin phép và hồi đáp, phương tiện và cấu trúc thể hiện, các tác nhân quyết định hiệu quả của hành vi xin phép và hồi đáp. Hơn nữa bài báo còn tập trung nghiên cứu các nét đặc trưng văn hóa của người Mỹ và người Việt Nam biểu lộ qua hành vi xin phép và hồi đáp, những nét riêng của việc sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong giao tiếp của các nhóm xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
10 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Việc nghiên cứu bản chất của hành vi xin phép và hồi đáp, phương tiện và cấu trúc thể hiện, các tác nhân quyết định hiệu quả của hành vi xin phép và hồi đáp. Hơn nữa bài báo còn tập trung nghiên cứu các nét đặc trưng văn hóa của người Mỹ và người Việt Nam biểu lộ qua hành vi xin phép và hồi đáp, những nét riêng của việc sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong giao tiếp của các nhóm xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

51 26 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|49551302
CÁC PHƯƠNG THỨC BIU HIN HÀNH VI XIN PHÉP
GIÁN TIP VÀ HỒI ĐÁP TRONG TIẾNG VIT
VÀ TING ANH
Nguyn Th Mai Hoa
Trường Đại hc Qung Bình 312 Lý Thường Kit Đồng Hi Qung Bình
Tóm tt. Bài báo tp trung nghiên cứu các phương thức biu hin hành vi xin phép hồi đáp gián tiếp
trong tiếng Vit và tiếng Anh bng cách s dụng các phương pháp thống kê, phân tích, mô t s liệu để đối
chiếu, so sánh nhm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt đối vi hành vi xin phép và hồi đáp trong
c hai ngôn ng Anh Vit trên bình din cu trúc ng nghĩa, ng dng. Các kết qu tìm được trong
nghiên cu s nn tng cn thiết, góp phn vào vic dy hc tiếng Anh với tư cách mt ngoi ng
vi những người Vit Nam hc tiếng Anh.
T khóa. Hành vi xin phép, hồi đáp, phương thức biu hin, tiếng Anh, tiếng Vit.
1. Đặt vấn đề
Vic nghiên cu bn cht ca hành vi xin phép hồi đáp, phương tiện cu trúc th
hin, các tác nhân quyết định hiu qu ca hành vi xin phép và hồi đáp. Hơn nữa bài báo còn tp
trung nghiên cứu các nét đặc trưng văn hóa của người M người Vit Nam biu l qua hành
vi xin phép và hồi đáp, những nét riêng ca vic s dng hành vi xin phép và hồi đáp trong giao
tiếp ca các nhóm xã hi… Tất cmt vấn đề cn thiết có th cho thy những nét tương đồng
và khác bit v ngôn ng trong cu trúc ng pháp, ng nghĩa và ng dng, v cách ng x văn
hóa, v tính lch s và cách thức tư duy thể hiện trong hành động ngôn t ca c hai dân tc.
Theo t điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary (2000), động t “xin phép” được định
nghĩa nsau:” hành động xin phép của ai đó đ đưc làm mt việc gì? đặc bit vi những người
quyn lc xã hi[1]. Soehartono và Sianne (2003) đã tìm ra chức năng chiếm ưu thế trong hành vi
xin phép và kết lun: “Chức năng của hành vi xin phép đưc theo sau bi chức năng xin lỗi để th hin
v thếhi thấp hơn của ngưi xin phép nhm thuyết phục người có quyn lực cao hơn.”[17, 133]. Theo
Austin (1962) Searle (1977), hành vi xin phép thuc loi hành vi thnh cầu trong nhóm Điu
khin (Directives). Austin cho rng nm trong nhóm Điều khin là những hành vingưi nói
mong muốn được thc hin mt hành động trong tương lai. Theo định nghĩa thuyết ca
Austin, hành vi xin phép là mt hoạt động trong đó người phát ngôn các hành vi xin phép (SP1)
người tiếp nhn các hành vi xin phép, hồi đáp ngưi nghe (SP2) s tác động ln nhau
nh yếu t ngôn ng theo nhng cách thc nhất định để đưa hành vi xin phép đạt đến hiu qu
cao nht.
Mt s công trình trong ngoài c (ch yếu mt s luận văn thạc lun án tiến
sĩ) đã đề cập đến nhng nghiên cu v ng dng hc, nht là nhng nghiên cu v hành động
ngôn t, c th là hành vi xin phép hồi đáp liên quan đến tiếng Vit tiếng Anh. th
k đến rt nhiu công trình tiêu biểu như: Nguyễn Văn Quang (1998) vi công trình Mt s khác
bit giao tiếp li nói Vit M trong cách thc khen và tiếp nhn li khen”[14]; Trần Chi Mai (2004) vi
công trình “Phương thức biu hin hành vi t chi li cu khiến trong tiếng Anh, liên h tiếng Vit”[13];
Nguyễn Văn Lập (2005) với Nghi thc li nói tiếng Vit trên sở thuyết hành vi ngôn ng (so
sánh vi tiếng Anh)[11].
Ngoài ra, Đào Nguyên Phúc (2004) trong sách “S kin li nói xin phép trong giao tiếpđã đi
sâu tìm hiểu đặc trưng ngôn ng ca “S kin lời nói xin phép”[15] qua cách miêu t và phân loi
các dng thc khác nhau ca vic s dng s kin li nói xin phép và các yếu t n hóa nh
ởng đến s kin li i xin phép trong tiếng Vit. Tuy nhiên, tác gi ch mi dng li vic
tìm hiu bn cht ca s kin li nói xin phép trong tiếng Vit trên bình din dng hc,
chưa có được s so sánh vi ngôn ng nào khác.
th thy, trong bi cnh chung v tình hình nghiên cứu các hành động ngôn t
như vậy, vic thc hin mt nghiên cu mang tính so sánh, đi chiếu gia tiếng Vit
tiếng Anh hết sc cn thiết, b sung vào kho liu khng l ca ng dng hc trong
giai đon hin nay.
2. Phương pháp
Để đạt được mục đích nghiên cu, bài báo ch yếu đưc nghiên cứu theo các phương
pháp sau:
- Thng ngôn ngữ: Phương pháp thống được s dụng để tng hp các hành vi
xin phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Vit và tiếng Anh.
- Phân tích, miêu t: Bài báo tp trung phân tích ng liu v các phát ngôn xin phép và hi
đáp gián tiếp trong tiếng Vit và tiếng Anh đ m ra những đặc đim tiêu biu ca hành vi xin
phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Vit và tiếng Anh.
- So sánh, đối chiếu song song: Da trên các kết qu đã phân tích và miêu t để đối chiếu,
so sánh nhm tìm ra những điểm tương đng khác bit đối vi hành vi xin phép hi đáp
trong c hai ngôn ng Anh và Vit trên bình din cu trúc ng nghĩa, ngữ dng.
3. Phm vi
Theo Ogiermann (2009) [2], hin nay trên thế giới có 3 hướng nghiên cu chính v hành vi
li nói sau:
1. Thông qua văn chương và báo chí.
2. Thông qua khi liu (corpus)
3. Thông qua phiếu câu hi din ngôn (DCT)
Nghiên cứu xác định s dng ng liu thu thập được t các nguồn sau là đối tượng nghiên
cu chính:
- Các tác phẩm văn học, truyn ngn Vit Nam thi k trung đi và cận đi.
- Các tác phm, truyn ngn tiếng Anh, song ng Anh Vit.
- Mt s b phim truyn hình Vit Nam, phim M.
- Hi thoi trong giao tiếp hàng ngày da trên phiếu câu hi din ngôn DCT.
Như vậy, nghiên cứu đã xác định s dụng hướng nghiên cứu 1 theo Ogiermann là hướng
nghiên cu chính. Ngoài ra, chúng tôi còn s dụng hướng nghiên cu 3, s dng các tình hung
hi thoi trên phiếu câu hi din ngôn DCT. Các kết qu thu được t vic x lý phiếu điều tra s
làm sáng t thêm nhng kết lun trong quá trình phân ch nghiên cu ng liu, làm cho
nghiên cu có tính xác thực và có độ tin cy cao.
Tóm lại, theo hai hướng nghiên cu 1 3, phm vi nghiên cu s 970 hành vi
xin phép và hồi đáp bằng tiếng Anh và 1000 hành vi xin phép và hồi đáp bằng tiếng Vit.
4. Khái nim chung v hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp
4.1. Khái nim chung v hành vi xin phép gián tiếp
Hành vi xin phép gián tiếp hành vi ngôn ng biu hiện không tường minh ý định
xin phép của người nói bng cu trúc b mt ngôn t chứa động t ngôn hành xin phép.
Người nghe trong trường hp này th gián tiếp nhn biết ý định xin phép của người nói
da vào ng cnh, tình hung hi, vào vn hiu biết, kinh nghim ngôn ng ca bn thân
mình. Phát ngôn xin phép hồi đáp gián tiếp trong tiếng Vit ch yếu là cách s dng
tr động t THỂ, LÀM ƠN, MUN nh thành nên các dng thc nghi vn. Các phát ngôn
xin phép gián tiếp trong tiếng Anh ch yếu được s dng vi các tr đng t tình thái CAN,
COULD, MAYnh thành nên các cu trúc nghi vấn như Can I? Could I? May I?...
(1) Would you let me have a price of tea?
Of course. [4, tr.45]
(Anh có th cho tôi biết giá ca tách trà không?
Tt nhiên.)
Tình huống đang diễn ra là cuc nói chuyn giữa người khách và người phc v trong mt
quán café. Vi hai vai giao tiếp này, có th thấy được người phc v người có v thế xã hi thp
hơn người khách nhưng người khách đã sử dng cách biu hin hành vi xin phép, hay đúng hơn
là li yêu cầu, đề ngh ca mình qua cách s dng cu trúc nghi vn với động t let” và trợ động
t tình thái “would”. Do vậy, hành vi xin phép của người nói dường như đưc thc hin vi mt
sc thái nh nhàng, mm mng và rt lch s, “Would you let me have a price of tea?”(Anh có th cho
tôi biết giá ca tách trà không ?). Đương nhiên nh vi hồi đáp của người phc v s mt hi
đáp tích cực, không kém phn lch s: “of course”.
4.2. Khái nim chung vnh vi hồi đáp gián tiếp
Hồi đáp gián tiếp là mt hành vi ngôn ng biu hiện không tường minh ý định hồi đáp của
người nghe. Ngưi nghe không trc tiếp hồi đáp hành vi xin phép của người nói phi cn
suy ý, vòng vo, s dụng các phương tin ngôn ng để tránh làm mt th din của người đối thoi
trong những trường hợp không đồng ý cho người đối thoi thc hin hành vi xin phép. Hành vi
hồi đáp tích cực gián tiếp cách s dng các t như “Never mind”, No problem”. Hành vi hồi đáp
tiêu cc gián tiếp ch yếu qua cm t Sorry”, Im sorryvà rt nhiu cách thc hi đáp tiêu
cc gián tiếp khác nhau như đưa ra lý do để t chối, đưa ra phương án thay thế, s dng câu hi
tu t, v.v...
5. Phương thức biu hin hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng
Vit
Vi phương thức này, nh vi xin phép thường được người i thc hin mt cách
gián tiếp vi cách s dụng các động t như “mun, làm ơn hoặc động t tình thái có th để đạt
đưc mục đích của mình, mong ch người nghe mt tham thoi hồi đáp ch cực, đồng ý, cho
phép người nói thc hin hành vi xin phép.
5.1. Hành vi xin phép gián tiếp Hồi đáp tích cc gián tiếp
(2) Bm c,dâu mun hu c ln .
À, m c vào đây m hi chuyn. [9, tr.774]
Cuc thoi din ra giữa người hu và ch trong truyn ngn ca tác phẩm Truyn ngn
Nguyn Công Hoan chn lc Tp 2. Người hu đã thực hin hành vi xin phép gián tiếp vi cách s
dng tr động t nh thái mun”, lc ngôn trung ca phát ngôn này là dâu mun vào hu c
ạ”. Vic s dng t hô ng “bm clàm gia tăng phép lịch s và khong cách xã hi giữa người
nói người nghe. Hành vi hồi đáp của ch mt hồi đáp ch cực:”À, m c vào đây m hi
chuyn.”
(3) Em muốn đưa thư đến Sư đoàn Bộ trong đêm nay.
Vy thì tt quá. [12, tr.67]
Trong d (3) em Mừng đã gián tiếp xin phép anh đội trưởng vi ni dung mệnh đ
đưa thư đến đoàn B trong đêm nay khi s dng tr động t muốn” để hình thành mt phát
ngôn xin phép gián tiếp. Anh đội trưởng đã không trc tiếp hồi đáp hành vi xin phép ca em
Mừng, nhưng với phát ngôn “Vy thì tốt quá.” đã là một s đồng ý, gián tiếp cho phép Mừng được
thc hin hành vi xin phép ca mình.
5.2. Hành vi xin phép gián tiếp Hồi đáp tiêu cực gián tiếp
(4) Hôm nay con có th đi xem phim vi bạn được không ?
Thôi để hôm khác đi con. [7]
Hành vi xin phép ca người con đã được thc hin mt cách gián tiếp vi ni dung ca
mệnh đề xin phép “đi xem phim với bạn.”. Người m đã không đồng ý, không cho phép ngưi
con thc hiện hành vi xin phép trên, nhưng li không tr li trc tiếp vào ni dung chính ca
phát ngôn, hành vi hi đáp từ chi gián tiếp của người m đưc thc hin mt cách khôn khéo,
không làm cho người con cm thy quá tht vng qua s ha hn của người m “Thôi để hôm khác
đi con.
6. Phương thức biu hin hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp trong
tiếng Anh
6.1. Hành vi xin phép gián tiếp Hồi đáp tích cực trc tiếp
Trong tiếng Anh, hành vi xin phép gián tiếp hồi đáp tích cực trc tiếp thường các
dng sau:
S dng cu trúc nghi vn ca các tr động tnh thái Can, Could, May:
Can/ Could/ May + ch ng + động t?
(5) Frank: Can I put my stuff over here?
Cora: Oh, yes, of course. Put it anywhere you like. [6, tr.63]
(Frank: Mình có th để đ ca mình đây không?
Cora: , vâng, tt nhiên. Bn có th đt nó bt c nơi nào bạn thích.)
Hành vi xin phép của ngưi bn Frank trong d này mt hành vi xin phép gián tiếp
mang nh lch sự, đề cao th din của người nghe Cora qua cách s dng tr động t nh thái
vi cu trúc nghi vấn “Can I put my stuff over here?Hành vi hồi đáp của ni nghe Cora thế
cũng một hành vi hi đáp ch cực trc tiếp, đề cao th din ca Frank vi cách s dng
thán t Of course. đầu câu.
(6) May I be excused from the meeting early?
Yes, you may. [7]
Trong trường hợp này, người nhân viên (A) mun ri cuc hp sớm hơn thường lệ, người
nhân viên đã rt lch s khi s dụng động t excusevà trợ động t may" vi cu trúc b động
nghi vấn để thc hin hành vi xin phép gián tiếp ni dung mệnh đề May I be excused from
the meeting early? (ri khi cuc hp sm). Cu trúc nghi vn b động đã được người nhân viên s
dng khi thc hin hành vi xin phép làm cho phát ngôn mang sc thái lch sự, đ cao
th din ca những người đồng nghiệp; do đó, nhân viên (A) d dàng nhn đưc s cm
thông của các đồng nghiệp, đồng ý cho nhân viên (A) v sm.
6.2. Hành vi xin phép gián tiếp Hồi đáp tích cc gián tiếp
S dng cu trúc nghi vn ca các tr động tnh thái Can, Could, May:
Can/ Could/ May + ch ng + động t?
(7) Can I call you Karen?
Karen smiled.
(Em có th gi ch là Karen được không?
Karen mỉm cười.) [3, tr.4]
Trong hi thoi ngn gia Karen một người bn mới quen, ngưi bạn đã mạnh dn
đề ngh, xin phép Karen cho anh ta được gi tên Karen mt cách thân mật, phương thức
xin phép mà người bn s dụng là phương thức gián tiếp vi tr động t nh thái “Can dng
thc nghi vấn “Can I call you Karen?”. Nụ i thân thin ca Karen là mt cách hi đáp tích cực,
đồng ý với đề ngh của ngưi bn va mới đưa ra.
Hồi đáp bằng cách hi li, s dng câu hi tu t.
Cách hồi đáp này như một s đồng ý, cho phép của người nghe đi vi hành vi
xin phép của người nói, nhưng người nghe mun kéo dài thi gian, mun tạo ra cho người nói
mt s hi hp, phấn khích khi nghe được câu tr li tích cc t phía ngưi nghe.
(8) May I speak to you for a moment?
Speak to me? [3, tr.5]
(Tôi có th nói chuyn vi anh một lát đưc không?
Nói chuyn vi tôi à?)
Hành vi xin phép của người nói trong ví d này là mt hành vi xin phép gián tiếp vi cu
trúc nghi vn ca tr động t tình thái may, nội dung mnh đ ca hành vi xin phép này
speak to you for a moment (mun nói chuyn vi anh mt lát). Hành vi xin phép này đã nhận được
s hồi đáp tích cực t phía người nghe, người nghe đã cho phép, đã đng ý, để người nói thc
hiện hành vi xin phép nhưng với mt cách hồi đáp rất lch s Speak to me?. Cách hi đáp này
có tác dụng làm gia tăng th din của người nói và đồng thi còn biu l s ngc nhiên, vinh d
của người nghe khi được hân hnh nói chuyn với ngưi nói.
Hồi đáp bằng cách nhn mnh li nội dung xin phép mà người nói đã đưa ra
(9) Could you do what without me today, Mr Jones? Ive got an awful cold and I think it might be
better if I stay at home. [13, tr.119]
You should stay at home, Ann. And youd better take tomorrow off if you arent better.
(Hôm nay anh có th làm việc mà không có em được không anh Jones? Em b cm lnh rt nng và
em nghĩ tốt hơn là em nên ở nhà.
Em nên nhà, Ann à. Và ngày mai nếu em không cm thy khe, tốt hơn em cũng nên nghỉ làm.)
6.3. Hành vi xin phép gián tiếp Hồi đáp tiêu cực gián tiếp
Tham thoi hi đáp tiêu cực gián tiếp trong trường hợp này thường có các dng sau:
S dng t xin li “sorry hoc cm t Im sorryvà đưa ra lý do/ li gii thích hay mt
tình huống để lng tránh vic chp nhận, đồng ý cho người nói thc hin hành vi xin phép.
(10) Could you give me a lift today, please? [13, tr.68]
Im ever so sorry, but I cannot help you with the case. You know I have a problem.
(Anh có th cho em đi nhờ xe không?
Anh tht lòng xin lỗi nhưng lúc này anh không thể giúp em được. Anh đang việc cn gii
quyết.)
Cuc thoi xy ra giữa hai người tui tác khác nhau, khong cách xã hi xét theo quan
h ngang cũng khác nhau. Ngưi con gái va mi quen anh bn trai làm cùng cơ quan, quan h
giữa hai người chưa tht s thân thiết. Do đó, người con gái đã dùng tr động t Could” khi thực
hiện hành vi xin phép đi nhờ xe”. Hành vi xin phép của người nói đã nhận đưc li hồi đáp
mt cách rt lch s, cm t Im ever so sorry” đặt đu câu và li gii thích
I have a problem” của người nói làm cho người nghe cm thy d chu và không b mt th din,
cho dù đây là một hồi đáp tiêu cực gián tiếp.
(11) May I borrow a hundred dollars please? My Otopus card has run out of money and I cant
get home.
Sorry, I dont have any money left. [13, tr.159]
(Bn th cho mình n một trăm đô la không? Th tín dng của mình đã hết tin mình
không th v nhà.
Xin li bn, mình không còn tin.)
Trong cuc thoại này, người nói đã đưa ra lý do sau khi đã thực hiện hành vi xin phép, đ
ngh người bạn cho anh ta mượn một trăm đô la. Người nói đã sử dng cu trúc nghi vn vi tr
động t may” để thc hin hành vi xin phép nhm nâng cao th din của người nghe và gia tăng
phép lch s, y cm tình s đồng cảm cho người nghe để đạt được mục đích giao tiếp ca
mình. Tuy nhiên, s hi đáp t phía người bạn đã không đáp ứng được nguyn vng ca người
nói, người bạn đã từ chối, không cho người nói mượn mt trăm đô la với do là "Sorry, I dont
have any money left (không còn tin).
Ha hn trong tương lai: Hành vi hồi đáp được thc hin bng cấu trúc câu điều kin
loi II hoc gi định với động t "wish”, diễn t mt s kiện được gi định xy ra thi đim hin
ti, hoc s din t ng ti kết qu đưc gi định.
(12) Would you mind lending me some money, please? [13, tr.135]
I wish I had more pocket money. What my mother gave me is laughable.
(Bạn làm ơn cho mình mưn mt ít tin?
Mình ước mình có tht nhiu tin trong túi. S tin m t cho tht chẳng đáng là bao.)
Hành vi xin phép của người i đưc thc hin vi cu trúc nghi vn của động t
tình thái would you mind, nội dung mệnh đề trong tình huống này n mt ít tin.
Tuy nhiên, người nghe đã rất tế nh, gián tiếp t chi lời đề ngh của người nói vi lý do Mình
ước mình có tht nhiu tin trong túi. Cách hồi đáp của người nghe có s dụng động t
wish” đã thể hiện được mong mun ca người nghe, mun có tht nhiu tiền đ cho bạn mượn,
nhưng đó cũng chỉ là mong mun vì trên thc tế đó là điều người nghe không th thc
hiện được. Cách hồi đáp này vừa gi đưc th diện cho người nói và người nghe, đồng
thi vn gi đưc tính lch s trong giao tiếp.
6.4. Hành vi xin phép gián tiếp Hồi đáp tiêu cc trc tiếp
Hành vi xin phép gián tiếp vn các dạng như trong 6.1, 6.2 6.3, hành vi hồi đáp thường
có các dng sau:
Hồi đáp bằng cách s dụng các đng t tình thái như can, could, may hình thc
ph định vi t NO đứng đầu phát ngôn hồi đáp.
(13) Mom, can I please have a birthday party with my friends?
No, you cant. [7]
(M, con có th t chc sinh nht vi bn không ?
Không được con à.)
Người con trong d (13) đã thực hin hành vi xin phép gián tiếp vi vic s dng
tr động t tình thái can đứng đầu phát ngôn to thành cu trúc nghi vn, ni dung
mệnh đề have a birthday party”. Tuy nhiên, hành vi hồi đáp của người m li là mt hành vi
hồi đáp tiêu cực trc tiếp vi t No đu phát ngôn tr động t tình thái “can
hình thc ph định “No, you cant.”
(14) Can I go out to get sardines for you for tomorrow?
No, go and play baseball. [10, tr.2]
(Cháu có th đi kiếm giúp ông my con cá mòi cho ngày mai không?
Đừng. Đi chơi bóng chày đi.)
Ông lão trong tác phẩm Ông lão đánh con vàng đã không đồng ý, cho phép
cu thc hin hành vi xin phép ni dung mệnh đ go out to get sardiness for you
for tomorrow”. Hành vi hồi đáp của ông lão hành vi hồi đáp tiêu cực trc tiếp. Tuy nhiên,
để tránh nguy làm mất th din ca cậu bé, ông lão đã đưa ra phương án thay thế cho
hành vi xin phép ca cậu bé là “Go and play baseball.”
Theo Hongsawan (2010) “Người Vit Nam thích s dụng phương thức hồi đáp tiêu cực gián tiếp
ch yếu là vì người Việt Nam ưa cách nói bóng gió, vòng vo (không đi vào trc tiếp vấn đề) hơn cách nói
trc tiếp. Đặc điểm ni bt nhất trong tính cách người Vit Nam là trng tình cm, không mun làm mt
lòng người đối thoi, hay có th nói là không mun làm mt mt người đối thoi mt cách trc tiếp.
Cho t chi, không cho phép nhưng vn gi đưc mi quan h tt (trong nhiều trưng hp).[16,
tr.202].
7. Kết lun
Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Vit b chi phi mnh m bi nhng
nhân t văn a hội. Những đặc trưng văn a hội th hin ch yếu qua cu trúc
hình thc ni dung ng nghĩa của các cp hành vi xin phép hồi đáp. Xét v cu trúc
hình thc, hành vi xin phép trong tiếng Anh tiếng Vit rt nhiu cu trúc ng pháp
khác nhau, hành vi hồi đáp cũng rất đa dng với các phương thc hi đáp tích cực tiêu cc
khác nhau to nên mt bc tranh knét th khái quát mt cách toàn din các cu trúc
ng pháp ca hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Vit. Xét v mt khách quan,
tác gi vn không th tránh khi nhng thiếu sót trong quá trình nghiên cu. Tuy nhiên, vic tìm
hiu hành vi xin phép hồi đáp theo hướng so sánh, đối chiếu là rt quan trng cn thiết
trong vic dy và hc tiếng Anh với cách mt ngoi ng vi những người Vit
Nam hc tiếng Anh.
Tài liu tham kho
1. A.S Horny (2000), Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Oxford University Press.
2. Eva Ogiermann (2009), On Apologising in Negative and Positive Politeness Cultures, John Benjamins
Publishing Company.
3. Hanman, Joyce (2000). Death of Caren Silkwood, Oxford University Press.
4. James, P. D. (1992). The children of Men, Peguin books, London.
5. Austin J. L. (1962), How to do things with words, Oxford
University Press,
New York.
6. Liz and John Soars (2004), New Headway Intermediate, Oxford University Press.
7. Nguyn Th Mai Hoa (2016), Hành vi xin phép hồi đáp trong tiếng Anh tiếng Vit, Lun án Tiến
Ngôn ngữ, Trường Đại hc Khoa hc Đại hc Huế.
8. Nguyn Công Hoan (1996). Truyn ngn tp 1, Nxb. Văn học.
9 Nguyn Công Hoan (2009). Truyn ngn Nguyn Công Hoan chn lc tp 2, Nxb Văn học, Hà Ni.
10. Earnest Hemingway (1952), The old man and the sea, Mac Millan Publishing Company.
11. Nguyễn Văn Lập (2005) vi “Nghi thc li nói tiếng Việt trên cơ sở lý thuyết hành vi ngôn ng (so sánh
vi tiếng Anh).
12. Phùng Quán (2011), Tuổi thơ dữ di, Nxb Văn học.
13. Trn Chi Mai (2005), Phương thức biu hin hành vi t chi li cu khiến trong tiếng Anh (liên h vi tiếng
Vit), Lun án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Trường Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn, Hà Ni.
14. Nguyễn Văn Quang (1999), Mt s khác bit giao tiếp li nói Vit - Mĩ trong cách thc khen và tiếp nhn
li khen, Lun án Tiến sĩ ngữ văn, Trường Đại hc
Khoa hc Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
15. Đào Nguyên Phúc (2004), Sự kiện lời nói xin phép trong giao tiếp, Nxb Lao động.
16. Siriwong Hongsawan (2010), Nghiên cứu đối chiếu hành vi bác b trong tiếng Thái và tiếng Vit, Lun án
Tiến sĩ ngôn ngữ học, Trường Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
17. Soehartono, & Sianne (2003), A Study of asking for permission expressions produced by the Chinese and
Japanese students of SMU Kristen. Petra3, Surabaya. Retrieved December 4, 2010, from
http://repository.petra.ac.id/2579/
SOME INDIRECT STRATEGIES OF ASKING AND GIVING
PERMISSION IN VIETNAMESE AND ENGLISH
Nguyen Thi Mai Hoa
Quang Binh University 312 Ly Thuong Kiet Street Dong Hoi Quang Binh
Abstract. The indirect strategies of asking and giving permission in Vietnamese and English were studied.
The author used different methods, namely statistics, analysis, description and comparison to find out the
characteristics of grammar, syntax and pragmatics, and the ways of thinking in the two languages. The
results could be a basis to suggest some better ways of learning English as a second language for the
Vietnamese.
Keywords. asking and giving permission, English, indirect strategies, Vietnamese
| 1/10

Preview text:

lOMoARcPSD| 49551302
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH VI XIN PHÉP
GIÁN TIẾP VÀ HỒI ĐÁP TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Nguyễn Thị Mai Hoa
Trường Đại học Quảng Bình – 312 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình
Tóm tắt. Bài báo tập trung nghiên cứu các phương thức biểu hiện hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp
trong tiếng Việt và tiếng Anh bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, mô tả số liệu để đối
chiếu, so sánh nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt đối với hành vi xin phép và hồi đáp trong
cả hai ngôn ngữ Anh và Việt trên bình diện cấu trúc ngữ nghĩa, ngữ dụng. Các kết quả tìm được trong
nghiên cứu sẽ là nền tảng cần thiết, góp phần vào việc dạy và học tiếng Anh với tư cách là một ngoại ngữ
với những người Việt Nam học tiếng Anh.
Từ khóa. Hành vi xin phép, hồi đáp, phương thức biểu hiện, tiếng Anh, tiếng Việt. 1. Đặt vấn đề
Việc nghiên cứu bản chất của hành vi xin phép và hồi đáp, phương tiện và cấu trúc thể
hiện, các tác nhân quyết định hiệu quả của hành vi xin phép và hồi đáp. Hơn nữa bài báo còn tập
trung nghiên cứu các nét đặc trưng văn hóa của người Mỹ và người Việt Nam biểu lộ qua hành
vi xin phép và hồi đáp, những nét riêng của việc sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong giao
tiếp của các nhóm xã hội… Tất cả là một vấn đề cần thiết có thể cho thấy những nét tương đồng
và khác biệt về ngôn ngữ trong cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, về cách ứng xử văn
hóa, về tính lịch sự và cách thức tư duy thể hiện trong hành động ngôn từ của cả hai dân tộc.
Theo từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary (2000), động từ “xin phép” được định
nghĩa như sau:” hành động xin phép của ai đó để được làm một việc gì? đặc biệt với những người có
quyền lực xã hội
”[1]. Soehartono và Sianne (2003) đã tìm ra chức năng chiếm ưu thế trong hành vi
xin phép và kết luận: “Chức năng của hành vi xin phép được theo sau bởi chức năng xin lỗi để thể hiện
vị thế xã hội thấp hơn của người xin phép nhằm thuyết phục người có quyền lực cao hơn.
”[17, 133]. Theo
Austin (1962) và Searle (1977), hành vi xin phép thuộc loại hành vi thỉnh cầu trong nhóm Điều
khiển (Directives). Austin cho rằng nằm trong nhóm Điều khiển là những hành vi mà người nói
mong muốn được thực hiện một hành động trong tương lai. Theo định nghĩa và lý thuyết của
Austin, hành vi xin phép là một hoạt động trong đó người phát ngôn các hành vi xin phép (SP1)
và người tiếp nhận các hành vi xin phép, hồi đáp là người nghe (SP2) có sự tác động lẫn nhau
nhờ yếu tố ngôn ngữ theo những cách thức nhất định để đưa hành vi xin phép đạt đến hiệu quả cao nhất.
Một số công trình trong và ngoài nước (chủ yếu là một số luận văn thạc sĩ và luận án tiến
sĩ) đã đề cập đến những nghiên cứu về ngữ dụng học, nhất là những nghiên cứu về hành động
ngôn từ, cụ thể là hành vi xin phép và hồi đáp có liên quan đến tiếng Việt và tiếng Anh. Có thể
kể đến rất nhiều công trình tiêu biểu như: Nguyễn Văn Quang (1998) với công trình Một số khác
biệt giao tiếp
lời nói Việt – Mỹ trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen”[14]; Trần Chi Mai (2004) với
công trình “Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh, liên hệ tiếng Việt”[13];
Nguyễn Văn Lập (2005) với “Nghi thức lời nói tiếng Việt trên cơ sở lý thuyết hành vi ngôn ngữ (so
sánh với tiếng Anh
)[11].
Ngoài ra, Đào Nguyên Phúc (2004) trong sách “Sự kiện lời nói xin phép trong giao tiếp” đã đi
sâu tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ của “Sự kiện lời nói xin phép”[15] qua cách miêu tả và phân loại
các dạng thức khác nhau của việc sử dụng sự kiện lời nói xin phép và các yếu tố văn hóa ảnh
hưởng đến sự kiện lời nói xin phép trong tiếng Việt. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới dừng lại ở việc
tìm hiểu bản chất của sự kiện lời nói xin phép trong tiếng Việt trên bình diện dụng học, mà
chưa có được sự so sánh với ngôn ngữ nào khác.
Có thể thấy, trong bối cảnh chung về tình hình nghiên cứu các hành động ngôn từ
như vậy, việc thực hiện một nghiên cứu mang tính so sánh, đối chiếu giữa tiếng Việt và
tiếng Anh là hết sức cần thiết, bổ sung vào kho tư liệu khổng lồ của ngữ dụng học trong giai đoạn hiện nay. 2. Phương pháp
Để đạt được mục đích nghiên cứu, bài báo chủ yếu được nghiên cứu theo các phương pháp sau:
- Thống kê ngôn ngữ: Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp các hành vi
xin phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh.
- Phân tích, miêu tả: Bài báo tập trung phân tích ngữ liệu về các phát ngôn xin phép và hồi
đáp gián tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra những đặc điểm tiêu biểu của hành vi xin
phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh.
- So sánh, đối chiếu song song: Dựa trên các kết quả đã phân tích và miêu tả để đối chiếu,
so sánh nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt đối với hành vi xin phép và hồi đáp
trong cả hai ngôn ngữ Anh và Việt trên bình diện cấu trúc ngữ nghĩa, ngữ dụng. 3. Phạm vi
Theo Ogiermann (2009) [2], hiện nay trên thế giới có 3 hướng nghiên cứu chính về hành vi lời nói sau:
1. Thông qua văn chương và báo chí.
2. Thông qua khối liệu (corpus)
3. Thông qua phiếu câu hỏi diễn ngôn (DCT)
Nghiên cứu xác định sử dụṇg ngữ liệu thu thập được từ các nguồn sau là đối tượng nghiên cứu chính:
- Các tác phẩm văn học, truyện ngắn Việt Nam thời kỳ trung đại và cận đại.
- Các tác phẩm, truyện ngắn tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt.
- Một số bộ phim truyền hình Việt Nam, phim Mỹ.
- Hội thoại trong giao tiếp hàng ngày dựa trên phiếu câu hỏi diễn ngôn DCT.
Như vậy, nghiên cứu đã xác định sử dụng hướng nghiên cứu 1 theo Ogiermann là hướng
nghiên cứu chính. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng hướng nghiên cứu 3, sử dụng các tình huống
hội thoại trên phiếu câu hỏi diễn ngôn DCT. Các kết quả thu được từ việc xử lý phiếu điều tra sẽ
làm sáng tỏ thêm những kết luận trong quá trình phân tích và nghiên cứu ngữ liệu, làm cho
nghiên cứu có tính xác thực và có độ tin cậy cao.
Tóm lại, theo hai hướng nghiên cứu 1 và 3, phạm vi nghiên cứu sẽ là 970 hành vi
xin phép và hồi đáp bằng tiếng Anh và 1000 hành vi xin phép và hồi đáp bằng tiếng Việt.
4. Khái niệm chung về hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp
4.1. Khái niệm chung về hành vi xin phép gián tiếp
Hành vi xin phép gián tiếp là hành vi ngôn ngữ biểu hiện không tường minh ý định
xin phép của người nói bằng cấu trúc bề mặt ngôn từ chứa động từ ngôn hành xin phép.
Người nghe trong trường hợp này có thể gián tiếp nhận biết ý định xin phép của người nói
dựa vào ngữ cảnh, tình huống xã hội, vào vốn hiểu biết, kinh nghiệm ngôn ngữ của bản thân
mình. Phát ngôn xin phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Việt chủ yếu là cách sử dụng
trợ động từ CÓ THỂ, LÀM ƠN, MUỐN hình thành nên các dạng thức nghi vấn. Các phát ngôn
xin phép gián tiếp trong tiếng Anh chủ yếu được sử dụng với các trợ động từ tình thái CAN,
COULD, MAY
hình thành nên các cấu trúc nghi vấn như Can I? Could I? May I?...
(1) Would you let me have a price of tea?
Of course. [4, tr.45]
(Anh có thể cho tôi biết giá của tách trà không? Tất nhiên.)
Tình huống đang diễn ra là cuộc nói chuyện giữa người khách và người phục vụ trong một
quán café. Với hai vai giao tiếp này, có thể thấy được người phục vụ là người có vị thế xã hội thấp
hơn người khách nhưng người khách đã sử dụng cách biểu hiện hành vi xin phép, hay đúng hơn
là lời yêu cầu, đề nghị của mình qua cách sử dụng cấu trúc nghi vấn với động từ “let” và trợ động
từ tình thái “would”. Do vậy, hành vi xin phép của người nói dường như được thực hiện với một
sắc thái nhẹ nhàng, mềm mỏng và rất lịch sự, “Would you let me have a price of tea?”(Anh có thể cho
tôi biết giá của tách trà không ạ?). Đương nhiên hành vi hồi đáp của người phục vụ sẽ là một hồi
đáp tích cực, không kém phần lịch sự: “of course”.
4.2. Khái niệm chung về hành vi hồi đáp gián tiếp
Hồi đáp gián tiếp là một hành vi ngôn ngữ biểu hiện không tường minh ý định hồi đáp của
người nghe. Người nghe không trực tiếp hồi đáp hành vi xin phép của người nói mà phải cần
suy ý, vòng vo, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để tránh làm mất thể diện của người đối thoại
trong những trường hợp không đồng ý cho người đối thoại thực hiện hành vi xin phép. Hành vi
hồi đáp tích cực gián tiếp là cách sử dụng các từ như “Never mind”, No problem”. Hành vi hồi đáp
tiêu cực gián tiếp chủ yếu là qua cụm từ “Sorry”, Im sorry” và rất nhiều cách thức hồi đáp tiêu
cực gián tiếp khác nhau như đưa ra lý do để từ chối, đưa ra phương án thay thế, sử dụng câu hỏi tu từ, v.v...
5. Phương thức biểu hiện hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Việt
Với phương thức này, hành vi xin phép thường được người nói thực hiện một cách
gián tiếp với cách sử dụng các động từ như “muốn, làm ơn hoặc động từ tình thái có thể để đạt
được mục đích của mình, mong chờ ở người nghe một tham thoại hồi đáp tích cực, đồng ý, cho
phép người nói thực hiện hành vi xin phép.
5.1. Hành vi xin phép gián tiếp – Hồi đáp tích cực gián tiếp
(2) Bẩm cụ, cô dâu muốn hầu cụ lớn ạ.
À, mợ cả vào đây mẹ hỏi chuyện. [9, tr.774]
Cuộc thoại diễn ra giữa người hầu và bà chủ trong truyện ngắn của tác phẩm “Truyện ngắn
Nguyễn Công Hoan chọn lọc Tập 2. Người hầu đã thực hiện hành vi xin phép gián tiếp với cách sử
dụng trợ động từ tình thái “muốn”, lực ngôn trung của phát ngôn này là “cô dâu muốn vào hầu cụ
ạ”.
Việc sử dụng từ hô ngữ “bẩm cụ” làm gia tăng phép lịch sự và khoảng cách xã hội giữa người
nói và người nghe. Hành vi hồi đáp của bà chủ là một hồi đáp tích cực:”À, mợ cả vào đây mẹ hỏi chuyện.”
(3) Em muốn đưa thư đến Sư đoàn Bộ trong đêm nay.
Vậy thì tốt quá. [12, tr.67]
Trong ví dụ (3) em Mừng đã gián tiếp xin phép anh đội trưởng với nội dung mệnh đề là
đưa thư đến Sư đoàn Bộ trong đêm nay khi sử dụng trợ động từ muốn” để hình thành một phát
ngôn xin phép gián tiếp. Anh đội trưởng đã không trực tiếp hồi đáp hành vi xin phép của em
Mừng, nhưng với phát ngôn “Vậy thì tốt quá.” đã là một sự đồng ý, gián tiếp cho phép Mừng được
thực hiện hành vi xin phép của mình.
5.2. Hành vi xin phép gián tiếp – Hồi đáp tiêu cực gián tiếp
(4) Hôm nay con có thể đi xem phim với bạn được không ạ?
Thôi để hôm khác đi con. [7]
Hành vi xin phép của người con đã được thực hiện một cách gián tiếp với nội dung của
mệnh đề xin phép là “đi xem phim với bạn.”. Người mẹ đã không đồng ý, không cho phép người
con thực hiện hành vi xin phép trên, nhưng lại không trả lời trực tiếp vào nội dung chính của
phát ngôn, hành vi hồi đáp từ chối gián tiếp của người mẹ được thực hiện một cách khôn khéo,
không làm cho người con cảm thấy quá thất vọng qua sự hứa hẹn của người mẹ “Thôi để hôm khác đi con. 6.
Phương thức biểu hiện hành vi xin phép và hồi đáp gián tiếp trong tiếng Anh
6.1. Hành vi xin phép gián tiếp – Hồi đáp tích cực trực tiếp
Trong tiếng Anh, hành vi xin phép gián tiếp và hồi đáp tích cực trực tiếp thường có các dạng sau:
Sử dụng cấu trúc nghi vấn của các trợ động từ tình thái Can, Could, May:
Can/ Could/ May + chủ ngữ + động từ?
(5) Frank: Can I put my stuff over here?
Cora: Oh, yes, of course. Put it anywhere you like. [6, tr.63]
(Frank: Mình có thể để đồ của mình ở đây không?
Cora:, vâng, tất nhiên. Bạn có thể đặt nó bất cứ nơi nào bạn thích.)
Hành vi xin phép của người bạn Frank trong ví dụ này là một hành vi xin phép gián tiếp
mang tính lịch sự, đề cao thể diện của người nghe Cora qua cách sử dụng trợ động từ tình thái
với cấu trúc nghi vấn “Can I put my stuff over here?” Hành vi hồi đáp của người nghe Cora vì thế
cũng là một hành vi hồi đáp tích cực trực tiếp, đề cao thể diện của Frank với cách sử dụng
thán từ “Of course. ở đầu câu.
(6) May I be excused from the meeting early?
Yes, you may. [7]
Trong trường hợp này, người nhân viên (A) muốn rời cuộc họp sớm hơn thường lệ, người
nhân viên đã rất lịch sự khi sử dụng động từ “excuse” và trợ động từ “may" với cấu trúc bị động
nghi vấn để thực hiện hành vi xin phép gián tiếp có nội dung mệnh đề là “May I be excused from
the meeting early?
” (rời khỏi cuộc họp sớm). Cấu trúc nghi vấn bị động đã được người nhân viên sử
dụng khi thực hiện hành vi xin phép làm cho phát ngôn mang sắc thái lịch sự, đề cao
thể diện của những người đồng nghiệp; do đó, nhân viên (A) dễ dàng nhận được sự cảm
thông của các đồng nghiệp, đồng ý cho nhân viên (A) về sớm.
6.2. Hành vi xin phép gián tiếp – Hồi đáp tích cực gián tiếp
– Sử dụng cấu trúc nghi vấn của các trợ động từ tình thái Can, Could, May:
Can/ Could/ May + chủ ngữ + động từ?
(7) Can I call you Karen? Karen smiled.
(Em có thể gọi chị là Karen được không?
Karen mỉm cười.) [3, tr.4]
Trong hội thoại ngắn giữa Karen và một người bạn mới quen, người bạn đã mạnh dạn
đề nghị, xin phép Karen cho anh ta được gọi tên Karen một cách thân mật, phương thức
xin phép mà người bạn sử dụng là phương thức gián tiếp với trợ động từ tình thái “Can” ở dạng
thức nghi vấn “Can I call you Karen?”. Nụ cười thân thiện của Karen là một cách hồi đáp tích cực,
đồng ý với đề nghị của người bạn vừa mới đưa ra.
– Hồi đáp bằng cách hỏi lại, sử dụng câu hỏi tu từ.
Cách hồi đáp này như là một sự đồng ý, cho phép của người nghe đối với hành vi
xin phép của người nói, nhưng người nghe muốn kéo dài thời gian, muốn tạo ra cho người nói
một sự hồi hộp, phấn khích khi nghe được câu trả lời tích cực từ phía người nghe.
(8) May I speak to you for a moment?
Speak to me? [3, tr.5]
(Tôi có thể nói chuyện với anh một lát được không?
Nói chuyện với tôi à?)
Hành vi xin phép của người nói trong ví dụ này là một hành vi xin phép gián tiếp với cấu
trúc nghi vấn của trợ động từ tình thái “may”, nội dung mệnh đề của hành vi xin phép này là
speak to you for a moment (muốn nói chuyện với anh một lát). Hành vi xin phép này đã nhận được
sự hồi đáp tích cực từ phía người nghe, người nghe đã cho phép, đã đồng ý, để người nói thực
hiện hành vi xin phép nhưng với một cách hồi đáp rất lịch sự “Speak to me?. Cách hồi đáp này
có tác dụng làm gia tăng thể diện của người nói và đồng thời còn biểu lộ sự ngạc nhiên, vinh dự
của người nghe khi được hân hạnh nói chuyện với người nói.
– Hồi đáp bằng cách nhấn mạnh lại nội dung xin phép mà người nói đã đưa ra
(9) Could you do what without me today, Mr Jones? Ive got an awful cold and I think it might be
better if I stay at home. [13, tr.119]
You should stay at home, Ann. And youd better take tomorrow off if you arent better.
(Hôm nay anh có thể làm việc mà không có em được không anh Jones? Em bị cảm lạnh rất nặng và
em nghĩ tốt hơn là em nên ở nhà.
Em nên ở nhà, Ann à. Và ngày mai nếu em không cảm thấy khỏe, tốt hơn em cũng nên nghỉ làm.)
6.3. Hành vi xin phép gián tiếp – Hồi đáp tiêu cực gián tiếp
Tham thoại hồi đáp tiêu cực gián tiếp trong trường hợp này thường có các dạng sau:
– Sử dụng từ xin lỗi “sorry hoặc cụm từ “Im sorry” và đưa ra lý do/ lời giải thích hay một
tình huống để lảng tránh việc chấp nhận, đồng ý cho người nói thực hiện hành vi xin phép.
(10) Could you give me a lift today, please? [13, tr.68]
Im ever so sorry, but I cannot help you with the case. You know I have a problem.
(Anh có thể cho em đi nhờ xe không?
Anh thật lòng xin lỗi nhưng lúc này anh không thể giúp em được. Anh đang có việc cần giải quyết.)
Cuộc thoại xảy ra giữa hai người có tuổi tác khác nhau, và khoảng cách xã hội xét theo quan
hệ ngang cũng khác nhau. Người con gái vừa mới quen anh bạn trai làm cùng cơ quan, quan hệ
giữa hai người chưa thật sự thân thiết. Do đó, người con gái đã dùng trợ động từ “Could” khi thực
hiện hành vi xin phép là “đi nhờ xe”. Hành vi xin phép của người nói đã nhận được lời hồi đáp
một cách rất lịch sự, cụm từ “Im ever so sorry” đặt đầu câu và lời giải thích
I have a problem” của người nói làm cho người nghe cảm thấy dễ chịu và không bị mất thể diện,
cho dù đây là một hồi đáp tiêu cực gián tiếp.
(11) May I borrow a hundred dollars please? My Otopus card has run out of money and I cant get home.
Sorry, I dont have any money left. [13, tr.159]
(Bạn có thể cho mình mượn một trăm đô la không? Thẻ tín dụng của mình đã hết tiền và mình
không thể về nhà.
Xin lỗi bạn, mình không còn tiền.)
Trong cuộc thoại này, người nói đã đưa ra lý do sau khi đã thực hiện hành vi xin phép, đề
nghị người bạn cho anh ta mượn một trăm đô la. Người nói đã sử dụng cấu trúc nghi vấn với trợ
động từ “may” để thực hiện hành vi xin phép nhằm nâng cao thể diện của người nghe và gia tăng
phép lịch sự, gây cảm tình và sự đồng cảm cho người nghe để đạt được mục đích giao tiếp của
mình. Tuy nhiên, sự hồi đáp từ phía người bạn đã không đáp ứng được nguyện vọng của người
nói, người bạn đã từ chối, không cho người nói mượn một trăm đô la với lý do là "Sorry, I dont
have any money left
(không còn tiền).
– Hứa hẹn trong tương lai: Hành vi hồi đáp được thực hiện bằng cấu trúc câu điều kiện
loại II hoặc giả định với động từ "wish”, diễn tả một sự kiện được giả định xảy ra ở thời điểm hiện
tại, hoặc sự diễn tả hướng tới kết quả được giả định.
(12) Would you mind lending me some money, please? [13, tr.135]
I wish I had more pocket money. What my mother gave me is laughable.
(Bạn làm ơn cho mình mượn một ít tiền?
Mình ước mình có thật nhiều tiền trong túi. Số tiền mẹ tớ cho thật chẳng đáng là bao.)
Hành vi xin phép của người nói được thực hiện với cấu trúc nghi vấn của động từ
tình thái “would you mind”, nội dung mệnh đề trong tình huống này là “mượn một ít tiền.
Tuy nhiên, người nghe đã rất tế nhị, gián tiếp từ chối lời đề nghị của người nói với lý do là Mình
ước mình có thật nhiều tiền trong túi
. Cách hồi đáp của người nghe có sử dụng động từ
wish” đã thể hiện được mong muốn của người nghe, muốn có thật nhiều tiền để cho bạn mượn,
nhưng đó cũng chỉ là mong muốn vì trên thực tế đó là điều người nghe không thể thực
hiện được. Cách hồi đáp này vừa giữ được thể diện cho người nói và người nghe, đồng
thời vẫn giữ được tính lịch sự trong giao tiếp.
6.4. Hành vi xin phép gián tiếp – Hồi đáp tiêu cực trực tiếp
Hành vi xin phép gián tiếp vẫn có các dạng như trong 6.1, 6.2 và 6.3, hành vi hồi đáp thường có các dạng sau:
– Hồi đáp bằng cách sử dụng các động từ tình thái như can, could, may ở hình thức
phủ định với từ NO đứng đầu phát ngôn hồi đáp.
(13) Mom, can I please have a birthday party with my friends?
No, you cant. [7]
(Mẹ, con có thể tổ chức sinh nhật với bạn không ạ?
Không được con à.)
Người con trong ví dụ (13) đã thực hiện hành vi xin phép gián tiếp với việc sử dụng
trợ động từ tình thái “can đứng đầu phát ngôn tạo thành cấu trúc nghi vấn, có nội dung
mệnh đề là “have a birthday party”. Tuy nhiên, hành vi hồi đáp của người mẹ lại là một hành vi
hồi đáp tiêu cực trực tiếp với từ “No” ở đầu phát ngôn và trợ động từ tình thái “can” ở
hình thức phủ định “No, you cant.”
(14) Can I go out to get sardines for you for tomorrow?
No, go and play baseball. [10, tr.2]
(Cháu có thể đi kiếm giúp ông mấy con cá mòi cho ngày mai không?
Đừng. Đi chơi bóng chày đi.)
Ông lão trong tác phẩm “Ông lão đánh cá và con cá vàng” đã không đồng ý, cho phép
cậu bé thực hiện hành vi xin phép có nội dung mệnh đề là “go out to get sardiness for you
for tomorrow
”. Hành vi hồi đáp của ông lão là hành vi hồi đáp tiêu cực trực tiếp. Tuy nhiên,
để tránh nguy cơ làm mất thể diện của cậu bé, ông lão đã đưa ra phương án thay thế cho
hành vi xin phép của cậu bé là “Go and play baseball.”
Theo Hongsawan (2010) “Người Việt Nam thích sử dụng phương thức hồi đáp tiêu cực gián tiếp
chủ yếu là vì người Việt Nam ưa cách nói bóng gió, vòng vo (không đi vào trực tiếp vấn đề) hơn cách nói
trực tiếp. Đặc điểm nổi bật nhất trong tính cách người Việt Nam là trọng tình cảm
, không muốn làm mất
lòng người đối thoại
, hay có thể nói là không muốn làm mất mặt người đối thoại một cách trực tiếp.
Cho dù là từ chối, không cho phép nhưng vẫn giữ được mối quan hệ tốt (trong nhiều trường hợp).”[16, tr.202]. 7. Kết luận
Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt bị chi phối mạnh mẽ bởi những
nhân tố văn hóa xã hội. Những đặc trưng văn hóa xã hội thể hiện chủ yếu qua cấu trúc
hình thức và nội dung ngữ nghĩa của các cặp hành vi xin phép và hồi đáp. Xét về cấu trúc
hình thức, hành vi xin phép trong tiếng Anh và tiếng Việt có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp
khác nhau, hành vi hồi đáp cũng rất đa dạng với các phương thức hồi đáp tích cực và tiêu cực
khác nhau tạo nên một bức tranh khá rõ nét và có thể khái quát một cách toàn diện các cấu trúc
ngữ pháp của hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt. Xét về mặt khách quan,
tác giả vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, việc tìm
hiểu hành vi xin phép và hồi đáp theo hướng so sánh, đối chiếu là rất quan trọng và cần thiết
trong việc dạy và học tiếng Anh với tư cách là một ngoại ngữ với những người Việt Nam học tiếng Anh.
Tài liệu tham khảo 1.
A.S Horny (2000), Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Oxford University Press. 2.
Eva Ogiermann (2009), On Apologising in Negative and Positive Politeness Cultures, John Benjamins Publishing Company. 3.
Hanman, Joyce (2000). Death of Caren Silkwood, Oxford University Press. 4.
James, P. D. (1992). The children of Men, Peguin books, London. 5. Austin J. L. (1962), How to do things with words, Oxford University Press, New York. 6.
Liz and John Soars (2004), New Headway Intermediate, Oxford University Press. 7.
Nguyễn Thị Mai Hoa (2016), Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ
Ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế. 8.
Nguyễn Công Hoan (1996). Truyện ngắn tập 1, Nxb. Văn học.
9 Nguyễn Công Hoan (2009). Truyện ngắn Nguyễn Công Hoan chọn lọc tập 2, Nxb Văn học, Hà Nội.
10. Earnest Hemingway (1952), The old man and the sea, Mac Millan Publishing Company.
11. Nguyễn Văn Lập (2005) với “Nghi thức lời nói tiếng Việt trên cơ sở lý thuyết hành vi ngôn ngữ (so sánh
với tiếng Anh).
12. Phùng Quán (2011), Tuổi thơ dữ dội, Nxb Văn học.
13. Trần Chi Mai (2005), Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng
Việt), Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Quang (1999), Một số khác biệt giao tiếp lời nói Việt - Mĩ trong cách thức khen và tiếp nhận
lời khen, Luận án Tiến sĩ ngữ văn, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
15. Đào Nguyên Phúc (2004), Sự kiện lời nói xin phép trong giao tiếp, Nxb Lao động.
16. Siriwong Hongsawan (2010), Nghiên cứu đối chiếu hành vi bác bỏ trong tiếng Thái và tiếng Việt, Luận án
Tiến sĩ ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
17. Soehartono, & Sianne (2003), A Study of asking for permission expressions produced by the Chinese and
Japanese students of SMU Kristen. Petra3, Surabaya. Retrieved December 4, 2010, from
http://repository.petra.ac.id/2579/
SOME INDIRECT STRATEGIES OF ASKING AND GIVING
PERMISSION IN VIETNAMESE AND ENGLISH Nguyen Thi Mai Hoa
Quang Binh University – 312 Ly Thuong Kiet Street – Dong Hoi – Quang Binh
Abstract. The indirect strategies of asking and giving permission in Vietnamese and English were studied.
The author used different methods, namely statistics, analysis, description and comparison to find out the
characteristics of grammar, syntax and pragmatics, and the ways of thinking in the two languages. The
results could be a basis to suggest some better ways of learning English as a second language for the Vietnamese.
Keywords. asking and giving permission, English, indirect strategies, Vietnamese