



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59114765 MỤC LỤC
CÂU HỎI CHƯƠNG 1................................................................................1
Câu 1A: Trình bày khái niệm kinh tế số và các thành phần của kinh tế số.
Vẽ sơ đô mô tả phạm vi nền kinh tế số.......................................................1
Câu 1B: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ nội dung các thành phần
của kinh tế số (theo Quyết định số: 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.).........................................2
Câu 2a: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ bộ chỉ số kinh tế số của
Bộ kinh tế và năng lượng Đức xây dựng năm 2016 (Federal Mistry for
Economic Affairs and Engery, 2016)..............................................................3
Câu 2b: Kinh tế số có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế nói chung?
Lấy ví dụ minh họa...........................................................................................5
Câu 3: So sánh sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống.
..........................................................................................................................6
Câu 5a: Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số, cần phải trả lời những
câu hỏi gì? Những câu hỏi nào là quan trọng nhất?............................10
Câu 5b: Trình bày hiểu biết của bạn về khung đo lường kinh tế số của
OECD (2018).................................................................................................12
Câu 6: Đâu là trở ngại với các quốc gia trong việc đo lường kinh tế số ở
Việt Nam hiện nay?........................................................................................13
Câu 7: Những vấn đề kinh tế - xã hội có thể gặp phải trong phát triển kinh
tế số là gì? Lấy ví dụ minh họa...............................................................14
CÂU HỎI CHƯƠNG 2 ..............................................................................16
Câu 1: Cá nhân hay hộ gia đình đóng vai trò gì trong nền kinh tế số? Cơ
hội và thách thức đối với cá nhân trong nền kinh tế số là gì?........................16
Câu 2: Xu hướng thay đổi sự tham gia của cá nhân/ hộ gia đình trong nền
kinh tế số là gì..........................................................................................17
Câu 3: Trình bày vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số? Những
vấn đề của nền kinh tế số với doanh nghiệp Việt Nam là gì? Lấy ví dụ minh
họa...................................................................................................................18 lOMoAR cPSD| 59114765
Câu 4: Trình bày vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế số. Chính phủ số và
chính phủ điện tử khác nhau như thế nào?............................................20
CÂU HỎI CHƯƠNG 3..............................................................................22
Câu 1: Blockchain là gì? Trình bày các mặt tích cực và bất lợi của công
nghệ Blockchain và các ứng dụng phổ biến của Blockchain trong các ngành
kinh tế.............................................................................................................22
Câu 2: Internet vạn vật (IoT) là gì? Một hệ thống IoT bao gồm những
thành phần nào và đặc trưng của IoT? Anh (chị) hãy trình bày một số ứng dụng
của IoT trong nền kinh tế số?................................................................24
Câu 3: Điện toán đám mây là gì? Các cách phân loại điện toán đám mây?
Trình bày các điểm đặc trưng và lợi thế của điện toán đám mây với người dùng.
Anh (chị) có thể cho biết một số công ty trong và ngoài nước đang cung cấp
dịch vụ điện toán đám mây hiện nay?....................................25
Câu 4: Trình bày khái niệm trí tuệ nhân tạo (AI)? Các loại trí tuệ nhân
tạo? lợi ích của trí tuệ nhân tạo? và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong nền
kinh tế số hiện nay?........................................................................................28
CÂU HỎI CHƯƠNG 4..............................................................................31
Câu 1: Trình bày cách thức thực hiện chuyển đổi kỹ thuật số trong doanh
nghiệp? Lấy ví dụ thực tiễn?................................................................31 Câu 2:
Trình bày các mô hình kinh doanh mới trong nền kinh tế số?....34
Câu 3: Vì sao doanh nghiệp cần quản trị rủi ro trong nền kinh tế số? Trình
bày mô hình và quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong nền kinh tế
số?.......................................................................................................36
Câu 4: Trình bày nội dung và quy trình quản trị nhân lực doanh nghiệp
trong nền kinh tế số liên hệ thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay?.................................................................................................................40
CÂU HỎI CHƯƠNG 5..............................................................................44
Câu hỏi 1: Hãy trình bày và phân tích vai trò của Chính phủ trong đẩy
mạnh kinh tế số và cụ thể là chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay?................44
Câu hỏi 2: Hãy trình bày và phân tích các trụ cột chính trong xu hướng
quản lý nhà nước trong nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay?........................44
Câu hỏi 3: Hãy trình bày và phân tích những thuận lợi trong công tác quản
lý nhà nước để phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam?.........................45
Câu hỏi 4: Hãy trình bày và phân tích những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
hoàn thiện trong công tác quản lý nhà nước để phát triển nền kinh tế số tại Việt
Nam?.......................................................................................................46 lOMoAR cPSD| 59114765
CÂU HỎI CHƯƠNG 6..............................................................................48
Câu 1: Thế nào là kinh tế nền tảng và kinh tế chia sẻ? Nêu ví dụ thực tế
một số mô hình hoạt động theo các hình thức này.........................................48
Câu 2: Thương mại điện tử là gì? Trình bày những lợi ích và vấn đề khi
phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay.......................................48
Câu 3: Thế nào là chuyển đổi số trong nông nghiệp? Nêu ví dụ về chuyển
đổi số trong nông nghiệp ở Việt Nam................................................50
Câu 4: Trình bày những ứng dụng của công nghệ số trong lĩnh vực
marketing của doanh nghiệp. Cho ví dụ minh họa.........................................51 lOMoAR cPSD| 59114765
CÂU HỎI CHƯƠNG 1
Câu 1A: Trình bày khái niệm kinh tế số và các thành phần của kinh tế số. Vẽ sơ
đô mô tả phạm vi nền kinh tế số. Trả lời:
Về khái niệm của kinh tế số . trước hết có 2 cách hiểu về kinh tế số:
Thứ nhất ta có thể hiểu là nó nhấn mạnh vào công nghệ số và hoạt động
kinh tế số gồm kinh doanh điện tử và thương mại điện tử.
Thứ 2 là một cách hiểu rộng hơn là kinh tế gắn với công nghệ thông tin và
truyền thông ICT và tác động của ICT...
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát triển kinh tế.
Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng CNTT
và truyền thông qua Internet, điện thoại thông minh, mạng di động và mạng
không dây, mạng quang học, IoT, lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch
vụ chia sẻ, ứng dụng phẩm mềm và tiền điện tử.
Quy mô và tác động của nền kinh tế số đo lường thông qua mọi người sử
dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt động về kinh tế và xã hội.
Nội dung các thành phần của Kinh tế số. Nền kinh tế số bao gồm 3 thành phần:
- Kinh tế số ICT: Đây là lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và
dịch vụ viễn thông. Nó bao gồm các hoạt động như sản xuất sản phẩm
điện tử và phần cứng, phát triển phần mềm và nội dung số, cung cấp
dịch vụ CNTT và viễn thông.
- Kinh tế số Internet: Các hoạt động kinh tế hoàn toàn dựa trên Internet.
Đó là dịch vụ số, kinh doanh số, kinh tế nền tảng, kinh tế dữ liệu, kinh
tế thuật toán, kinh tế chia sẻ, kinh tế biểu diễn, và các hình thức kinh
doanh dựa trên Internet khác.
- Kinh tế số của các ngành: Phân khúc kinh tế được tạo ra từ chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ số và nền tảng số trong các ngành truyền
thống. Nó gồm có các hoạt động như: quản trị điện tử, thương mại
điện tử, tài chính số, ngân hàng số, nông nghiệp thông minh, sản xuất
thông minh, du lịch thông minh.
Về sơ đồ mô tả phạm vi nền kinh tế số ta có: 1 lOMoAR cPSD| 59114765
Câu 1B: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ nội dung các thành phần của
kinh tế số (theo Quyết định số: 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.) - Khái niệm
Kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên
công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh
tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính
ngân hàng, …) mà công nghệ số được áp dụng.
Về bản chất, chúng ta có thể thấy đây là các mô hình tổ chức và phương thức
hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Ta có thể dễ dàng bắt
gặp hàng ngày những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ đâu trong đời
sống như các trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng
về ăn uống, vận chuyển, giao nhận,… cũng tích hợp công nghệ số để đáp ứng nhu
cầu thuận tiện cho khách hàng. Nhưng nếu xét ở tầm vĩ mô hơn thì kinh tế số
cũng có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh nghiệp Việt
Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu và tạo ra các giá trị về kinh tế lớn thúc đẩy phát triển đất nước. 2 lOMoAR cPSD| 59114765
- Nêu rõ nội dung các thành phần của Kinh tế số Nền kinh tế số bao gồm 3 thành phần:
- Kinh tế số ICT: Đây là lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và
dịch vụ viễn thông. Nó bao gồm các hoạt động như sản xuất sản phẩm
điện tử và phần cứng, phát triển phần mềm và nội dung số, cung cấp
dịch vụ CNTT và viễn thông.
- Kinh tế số Internet: Các hoạt động kinh tế hoàn toàn dựa trên Internet.
Đó là dịch vụ số, kinh doanh số, kinh tế nền tảng, kinh tế dữ liệu, kinh
tế thuật toán, kinh tế chia sẻ, kinh tế biểu diễn, và các hình thức kinh
doanh dựa trên Internet khác.
- Kinh tế số của các ngành: Phân khúc kinh tế được tạo ra từ chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ số và nền tảng số trong các ngành truyền
thống. Nó gồm có các hoạt động như: quản trị điện tử, thương mại
điện tử, tài chính số, ngân hàng số, nông nghiệp thông minh, sản xuất
thông minh, du lịch thông minh.
Câu 2a: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ bộ chỉ số kinh tế số của Bộ kinh
tế và năng lượng Đức xây dựng năm 2016 (Federal Mistry for Economic Affairs and Engery, 2016)
- Khái niệm kinh tế số:
Kinh tế số có 2 cách hiểu chủ yếu
(1). Cách hiểu nhấn mạnh vào công nghệ số và hoạt động kinh tế số gồm
kinh doanh điện tử và thương mại điện tử.
(2). Cách hiểu rộng hơn là kinh tế gắn với công nghệ thông tin và truyền
thông ICT và tác động của ICT.
• Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát triển kinh tế.
• Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng
công nghệ thông tin và truyền thông thông qua Internet, điện thoại
thông minh, mạng di động và mạng không dây, mạng quang học,
Internet of Things (IoT), lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch
vụ chia sẻ, ứng dụng phần mềm và tiền điện tử.
• Quy mô và tác động của nền kinh tế số được đo lường thông qua mọi
người sử dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt động
về kinh tế và xã hội. - Bộ chỉ số kinh tế số. 3 lOMoAR cPSD| 59114765
Cụ thể, Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số bao gồm 23 chỉ tiêu được phân thành
03 cấp độ, cụ thể như sau: Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số cấp quốc gia gồm 06
chỉ tiêu; Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số bộ/ngành gồm 05 chỉ tiêu; Bộ chỉ tiêu
đo lường Kinh tế số cấp tỉnh gồm 12 chỉ tiêu.
Theo đó, Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số cấp quốc gia bao gồm các chỉ tiêu
như sau: tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP; tỷ trọng thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ; tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử; tỷ lệ
doanh nghiệp nộp thuế điện tử; tỷ lệ lao động kinh tế số trong tổng số lao động
(KTS chung); tỷ lệ nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trong lực lượng lao động.
Ngoài ra, Cục tin học hóa phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong việc
thu thập, thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và phân tích, đánh
giá các chỉ số kinh tế số trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và quốc gia DTI.
Các chỉ tiêu đo lường kinh tế số bộ/ngành là: tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực (kinh tế số ngành); số lượng doanh nghiệp khai thác, sử dụng dữ
liệu mở trên cổng dữ liệu mở của bộ/ngành để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh; số lượng nền tảng số chuyên ngành, nền tảng quản trị và kinh doanh theo
từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý đã được triển khai.
Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế số cấp tỉnh gồm 14 chỉ tiêu: Tỷ trọng kinh tế số
trong GRDP; số doanh nghiệp công nghệ số (số lượng doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông - CNTT); số lượng doanh nghiệp nền tảng số; số lượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx; tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; số lượng giao dịch trên sàn thương mại điện tử
Vỏ Sò và Postmart; số tên miền .VN…
Cùng với việc hướng dẫn cách đo lường các chỉ tiêu kinh tế số ở cả 3 cấp
độ, Bộ TT&TT cũng nêu rõ danh mục và mã các ngành nghề trong kinh tế số.
Bộ TT&TT giao Vụ Quản lý doanh nghiệp hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương sử dụng bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế số để xác định chỉ số phát triển kinh tế số.
Vụ Quản lý doanh nghiệp cũng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các cơ
quan liên quan khảo sát, thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số quốc
gia và một số chỉ tiêu kinh tế số của các bộ, tỉnh có thể đo lường tập trung; theo
dõi, thu thập, đánh giá các chỉ số kinh tế số trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ,
cấp tỉnh và quốc gia DTI.
Cục Tin học hóa phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong việc thu thập,
thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và phân tích, đánh giá các
chỉ số kinh tế số trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và quốc gia DTI. 4 lOMoAR cPSD| 59114765
Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong
việc thu thập, thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số. Đơn vị chuyên
trách về CNTT của các bộ, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất, sử dụng Bộ
chỉ tiêu đo lường kinh tế số để đo lường kinh tế số trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
Tại Quyết định 411 ngày 31/3, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ TT&TT chủ
trì tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chiến lược nêu rõ quan điểm, bối cảnh
hiện nay là thời cơ mà Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt, hành động mạnh mẽ
để phát triển kinh tế số và xã hội số, phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh
mới, mở ra các thị trường mới và tạo thêm nhiều nhu cầu việc làm mới, bứt phá
vươn lên thay đổi thứ hạng quốc gia.
Chiến lược cũng xác định tầm nhìn phát triển kinh tế số giúp người dân giàu
có hơn, góp phần đưa Việt Nam vượt qua mức thu nhập trung bình thấp vào năm
2025, đạt mức thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và đạt mức thu nhập cao vào năm 2045.
Các mục tiêu cơ bản đến năm 2025 là tỷ trọng kinh tế số đạt 20% GDP; tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; tỷ trọng thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%; tỷ trọng doanh nghiệp sử dụng hợp
đồng điện tử đạt trên 80%; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt
trên 50%; và tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
Câu 2b: Kinh tế số có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế nói chung? Lấy ví
dụ minh họa.
Kinh tế số có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế cụ thể là:
Thứ 1. Đối với quốc gia
- Thúc đẩy tăng trưởng
- Phát triển các ngành, lĩnh vực mới
- Tạo việc làm mới và thay đổi cơ cấu việc làm
- Nâng cao chất lượng lao động
- Tăng chất lượng dịch vụ cộng Thứ 2. Đối với doanh nghiệp
- Tăng năng suất đổi mới sáng tạo - Thúc đẩy
- Tạo cơ hội mở rộng thị trường và gia tăng thị phần
- Thay đổi linh hoạt hơn
- Kết nối với KH, nhân viên, đối tác và nhà cung cấp nhanh hơn
- Đẩy nhanh quá trình ra quyết định Thứ 3. Đối với người tiêu dùng 5 lOMoAR cPSD| 59114765
- Nâng cao chất lượng cuộc sống Chất lượng sản phẩm/ tiện ích được cải
thiện do ứng dụng công nghệ tiện tiến - Mua sắm dễ dàng hơn
- Giá sản phẩm cạnh tranh hơn
- Thuận tiện trong thanh toán giúp tiết kiệm chi phí và thời gian mua hàng
Ví dụ: Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận
toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như
trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến
vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương
mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới.
Chỉ cần mỗi người dẫn với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một
đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp và có thể tiếp cận cả thế giới.
Hoặc: Đại dịch Covid-19 đã phần nào thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
số đi nhanh hơn. Việt Nam đã phát triển nhiều phương thức trực tuyến trong điều
hành, làm việc, đào tạo của các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, trường học,...
Hiện nay, phổ biến nhất trong các doanh nghiệp đó là số hóa trong lưu trữ, xử lý
dữ liệu từ sản xuất đến đưa sản phẩm ra thị trường. Mạng lưới 5G của Việt Nam
cũng đang thử nghiệm, dự kiến bắt đầu triển khai từ năm 2021.Tại Việt Nam, mức
giá cước dịch vụ Internet vừa phải, cước dịch vụ internet băng thông rộng cố định
ở mức thấp nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Cùng với đó, thương
mại điện tử, giao dịch kinh tế không dùng tiền mặt ngày càng phát triển tại Việt
Nam, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, ứng dụng các công cụ
của kinh tế số cũng như quá trình thực hiện Chính phủ điện tử được triển khai
nhanh và quyết liệt hơn.
Câu 3: So sánh sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống. Trả lời:
Trước hết ta phải hiểu vài nét cơ bản về kt số và k tế tr thống 1. kinh tế số •
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng
ICT cho phát triển kinh tế. •
Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên
nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông qua internet,
điện thoại thông minh, mạng di động và mạng không dây,
mạng quang học, Internet of things (IoT) . lưu trữ đám mây
và điện toán đám mây, dịch vụ chia sẻ, ứng dụng phần mềm và tiền điện tử. 6 lOMoAR cPSD| 59114765 •
quy mô và tác động của nền kinh tế số được đo lường thông
qua mọi người sử dụng và áp dụng những công nghệ này
trong các hoạt động về kinh tế và xã hội. 2. kinh tế truyền thống •
nền kinh tế truyền thống là một hệ thống kinh tế trong đó các
truyền thống, phong tục và tín ngưỡng giúp định hình hàng
hóa và dịch vụ mà nền kinh tế sản xuất, cũng như các quy
tắc và cách thức phân phối chúng. •
Nó là một hệ thống dựa trên phong tục, lịch sử và niềm tin
lâu đời. Các quốc gia sử dụng loại hình hệ thống kinh tế này
thường là nông thôn và dựa trên trang trại. Còn được gọi là
nền kinh tế tự cung tự cấp, nền kinh tế truyền thống được
định nghĩa bằng trao đổi và giao dịch. Một ít thặng dư được
tạo ra và nếu có bất kỳ hàng hóa dư thừa nào được sản xuất,
chúng thường được trao cho một cơ quan cầm quyền hoặc chủ đất. •
Nền kinh tế thuần túy truyền thống không có thay đổi nào về
cách thức vận hành. Ví dụ về các nền kinh tế truyền thống
này bao gồm nền kinh tế của người Inuit hoặc của các đồn
điền chè ở Nam Ấn Độ. •
Các nền kinh tế truyền thống thường được quan niệm là hệ
thống kinh tế “sơ khai” hoặc “chưa phát triển”, có các công
cụ hoặc kỹ thuật bị coi là lạc hậu. Thứ 2 là sự khác biệt của 2 nền kinh tế:
- Nên kinh tế truyền thống cơ bản nó liên quan tới tính hiệu quả, sự phân
phối với chi phí thấp nhất các nguồn lực sản xuất khan hiếm và với sự gia
tăng tối ưu của các nguồn lực này qua thời gian, nhờ đó ngày càng tạo ra
nhiều loại hàng hoả và dịch vụ. -
Kinh tế học truyền thống (chủ yếu là kinh tế học cổ điển và tân cổ điển) đề
cập đến một thế giới tư bản phát triển với các thị trường hoàn hảo, quyền của
người tiêu dùng (khách hàng là thượng đế), các điều chỉnh giá cả tự động, các
quyết định dựa trên nền tảng lợi ích biên cá nhân cũng như sản lượng cần bằng
trong tất cả các sản phẩm và thị trường tài nguyễn. Nó thừa nhận tính duy lý về
kinh tế và định hướng theo lợi ích, chủ nghĩa cá nhân, tính nhất quán đối với việc
ra các quyết định về lựa chọn trong kinh tế.
Trong nền kinh tế truyền thống, việc tính toán, lập kế hoạch sản xuất do con
người thực hiện, dù có ứng dụng máy tính thì máy tính cũng chỉ trợ giúp con
người tính toán cho nhanh hơn và chính xác hơn. Khi kế hoạch đã được phê 7 lOMoAR cPSD| 59114765
duyệt, cũng chính con người thực hiện kế hoạch đó, có áp dụng máy móc, thiết
bị thì chúng cũng chỉ là công cụ giúp con người thực hiện tốt hơn.
- Đối với nền kinh tế số là kinh tế gắn với công nghệ thông tin và truyền
thông ICT và tác động của ICT...
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát triển kinh tế.
Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng CNTT
và truyền thông qua Internet, điện thoại thông minh, mạng di động và mạng không
dây, mạng quang học, IoT, lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch
vụ chia sẻ, ứng dụng phầm mềm và tiền điện tử.
Quy mô và tác động của nền kinh tế số đo lường thông qua mọi người sử
dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt động về kinh tế và xã hội.
nền kinh tế số, con người hướng dẫn cho máy phương pháp tính toán, xử lý
dữ liệu, lập kế hoạch, lên quy trình sản xuất. Kết quả xử lý được con người kiểm
tra, đánh giá, nếu đúng thì cho thực hiện, nếu sai thì hướng dẫn lại cho máy điều
chỉnh, sửa lỗi. Khi quy trình sản xuất được phê duyệt, máy tự điều khiển các cơ
chế chấp hành thực hiện quy trình như đã được duyệt. Nếu kết quả thực hiện quy
trình sản xuất là tốt thì quy trình sản xuất này được máy lưu giữ để tới lần thực
hiện tiếp theo, đúng quy trình này thì không cần hỏi con người không như mong
để phê duyệt nữa, nếu kết quả sản xuất muốn, con người sẽ
hướng dẫn cho máy bằng cách can thiệp bằng các điều chỉnh. Quá trình này lặp
cho đến khi tạo ra được quy trình hoàn chỉnh, từ đó máy thực hiện tự động hoàn toàn.
Câu 4: Các tác nhân chính tham gia nền kinh tế số là những tác nhân nào?
Vai trò của từng tác nhân trong nền kinh tế số ra sao? Trả lời: 1. Hộ gia đình.
Hộ gia đình sẽ là tác nhân kinh tế có cổng hiến lớn trong tiêu dùng, đồng
thời là chủ sở hữu nguồn lực sản xuất, cung cấp công việc. Đặc thù của những
vùng kém phát triển, một gia đình có thể thực hành tiêu dùng tự túc. Họ sẽ tự sản
xuất những thứ mà họ sẽ tiêu thụ sau này. 8 lOMoAR cPSD| 59114765
Các gia đình chia thu nhập của họ thành thuế, tiết kiệm và tiêu dùng; thực
hiện vai trò chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Mặc dù họ là những người tiêu dùng
xuất sắc, họ sẽ đưa ra các yếu tố sản xuất dưới hình thức làm việc hầu như luôn luôn.
Các gia đình với tư cách là các nhóm hoặc các cá nhân tham gia vào nền
kinh tế của một quốc gia, họ sẽ là những người có tỷ lệ nguồn lực lớn nhất mà
công ty cần cho hoạt động của họ, và có thể được coi là đơn vị tiêu dùng cơ bản.
Đây là tác nhân kinh tế, dựa trên ngân sách hạn chế và các yếu tố như sở
thích và thị hiếu của họ, sẽ tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua việc
tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm. 2. Doanh nghiệp:
Đây là những tác nhân phụ trách sản xuất hàng hóa và dịch vụ thông qua các
yếu tố sản xuất mà hộ gia đình cung cấp.
Để đối lấy những yếu tố sản xuất này, họ phải trả tiền cho các hộ gia đình để
đối lấy công việc, tiền lương; đối lấy vốn, cổ tức và lãi suất; hoặc tiền thuê đất.
Khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất, chúng được cung cấp cho các hộ gia
đình, Nhà nước hoặc các công ty khác để được tiêu dùng.
Các doanh nghiệp có thể là tư nhân, công cộng hoặc tự nguyện. Họ dự kiến
sẽ tìm kiếm tiện ích và lợi ích lớn nhất mà họ có thể đạt được.
Chủng có thể được phân loại là các đơn vị sản xuất cơ bản, có mục tiêu hoặc
vai trò chính là sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm đạt được lợi ích lớn nhất có
thể, có tính đến những hạn chế mà có công nghệ và ngân sách đều mắc phải.
Đế có thể thực hiện hoạt động này, điều cần thiết là phải có một lượng nguồn
lực và các yếu tố sản xuất nhất định, có thể được mua hoặc ký hợp đồng với các
nền kinh tế trong nước.
Chủ yếu là ba yếu tố sản xuất được xem xét. Vốn vật chất, nơi có cơ sở vật
chất, máy móc, v.v., và tài chính-vãn, bao gồm các khoản tín dụng và tiến. Thứ
hai trong số này trái đất, phù hợp với nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên
và cuối cùng, công việc của con người, hiện hữu cá lao động trí óc và thế chat.
Các nguồn lực sản xuất được đặt tên là (đầu vào) - đầu vào, và (đầu ra) -
đầu ra, do đó đối với các dịch vụ và hàng hóa thu được. Các công ty có thể được
coi là một hệ thống cho phép. chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, sử dụng các
công nghệ cụ thể cho việc này. 9 lOMoAR cPSD| 59114765
Công nghệ có thể được định nghĩa là việc áp dụng hoặc sử dụng cụ thể kiến
thức khoa học, điều này sẽ làm phát sinh sự kết hợp của các yếu tố đầu vào hoặc
các yếu tố sản xuất khác nhau để đạt được sản lượng nhất định. Trong mỗi kịch
bản lịch sử, sẽ có thể có các giải pháp thay thế công nghệ cụ thể để sản xuất hàng hóa. 3. Chính phủ
Được tạo thành từ tập hợp các tổ chức công của một quốc gia. Ngoài việc
cung cấp và yếu cầu hàng hóa và dịch vụ cùng một lúc, nó còn thu thuế từ các
công ty và gia đình có nhiệm vụ quản lý hoạt động của nó.
Họ có sự can thiệp đa dạng vào nền kinh tế; Nó sẽ cung cấp và yêu cầu hàng
hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất, đồng thời nó sẽ thu thuế mà nó sẽ phân phối
lại để thực hiện các hoạt động khác nhau.
Một số hành động liên quan của nó sẽ là cung cấp cho đất nước các dịch vụ
và hàng hóa công cộng (trường đại học, đường cao tốc, v.v.), trợ cấp cho các
doanh nghiệp và hộ gia đình có nhu cầu lớn nhất; cũng quản lý các tổ chức của
họ. Nó sẽ có vai trò là người cung cấp và người yêu cầu các yếu tố sản xuất trên thị trường.
Tóm lại, có thể nói rằng Chính phủ sẽ điều tiết hoạt động kinh tế trên phạm
vi rộng, cung cấp khuôn khổ pháp lý cho các đại lý hoạt động.
Nó sẽ là chủ sở hữu của một phần các yếu tố sản xuất như nguyên liệu thô,
vốn và tài nguyên thiên nhiên. Nó sẽ cung cấp cho xã hội một cơ sở hạ tầng đầy
đủ, đảm bảo rằng hoạt động kinh tế có thể được thực hiện trong những điều
kiện thích hợp. Nó sẽ là người cung cấp các dịch vụ, hàng hoá mang tính chất
công cộng như giáo dục, công lý hoặc y tế. Nó sẽ sử dụng chính sách tài khóa để
phân phối lại thu nhập, dành tiền thuế thu được cho trợ cấp lương tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp, v.v.
Câu 5a: Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số, cần phải trả lời những câu
hỏi gì? Những câu hỏi nào là quan trọng nhất? Trả lời
- Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số thì cần phải trả lời 23 câu hỏi
tương ứng với 23 chỉ tiêu kinh tế số quy định trong dự thảo Phụ lục – Danh
mục chi tiêu thống kế quốc gia gồm: Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế
số trong tổng sản phẩm trong nước. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tại
khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác, Doanh 10 lOMoAR cPSD| 59114765
thu dịch vụ viễn thông, Dung lượng băng thông Internet quốc tế, Tỷ lệ
người sở hữu điện thoại di động, Tỷ lệ dân số được phủ sống bởi mạng di
động, Lưu lượng internet băng rộng, Tổng số chứng thư số đang hoạt đồng.
Tỷ lệ người dần biết kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin và truyền
thông, Tỷ lệ người dân có sử dung dịch vụ công trực tuyến, số dịch vụ hành
chính công có phát sinh là sợ trực tuyến, Số lượng thuê bao điện khoa, Tỷ
lệ người sử dụng điện thoại di động. Tỷ lệ người sử dụng Internet. Số thuê
bao truy nhập Internet bằng rộng. Tỷ lệ hồ qua đình có kết nối Iriternet, Số
thương nhân cả giao dịch thương mại điện tử, Doanh thu dịch vụ công nghệ
thông ổn, Doanh thu dịch vụ nền tảng số và kinh doanh trực tuyến, Tỷ lệ
hộ gia đình có máy tính, Tỷ lệ người Việt Nam tham gia mạng xã hội. Chỉ
cho chuyển đổi số, Tỷ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có biển khi tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- Câu hỏi quan trọng nhất là Giá trị và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế số VD:
Với Việt Nam, nghiên cứu về kinh tế số thường được dẫn lại trong thời gian
qua chính là báo cáo do Google và Temasek công bố, qui mô nền kinh tế số của
Việt Nam chỉ tính riêng bốn lĩnh vực gồm di chuyển (taxi công nghệ, giao hàng,
giao thức ăn), thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến và du lịch trực tuyến đạt
9 tỷ USD vào năm 2018 từ mức 3 tỷ USD năm 2015 4. Cũng theo báo cáo của
Google và Temasek, đến năm 2025, qui mô nền kinh tế số Việt Nam dự báo sẽ
đạt 33 tỷ USD với mức tăng trưởng 25% mỗi năm, cao thứ hai (sau Indonesia) về
mức tăng trưởng và cao thứ ba (sau Indonesia và Thái Lan) về qui mô thị trường
trong khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2025, qui mô thị trường kinh tế số khu vực
dự báo tăng lên 240 tỷ USD và Việt Nam chiếm khoảng 18% giá trị thị trường kinh tế số Đông Nam Á.
Vào thời điểm năm 2018, qui mô thị trường kinh tế số khu vực Đông Nam
Á đạt giá trị 72 tỷ USD, và Việt Nam xếp vị trí thứ 6 sau Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam chỉ chiếm 1/8 tổng giá trị tương
ứng khoảng 11%. Hiện nay, Việt Nam cũng là một trong những địa điểm đầu tư
kinh tế số được ưa thích ở Đông Nam Á 5, đứng sau Indonesia và Singapore. Số
lượng các thương vụ năm 2018 là 137 với tổng giá trị 350 triệu USD, tăng ấn
tượng so với 83 thương vụ có tổng trị giá 140 triệu USD của năm 2017. Ngoài ra,
để thích ứng với sự thay đổi, một số doanh nghiệp cũng lựa chọn hình thức cộng
sinh, bắt tay hợp tác để mở rộng kho sản phẩm dịch vụ: Tháng 5/2019, Grab triển
khai dịch vụ liên kết đặt phòng khách sạn với Agoda và Booking.com. Tháng
3/2019, Sea (trước đây là Garena) – công ty mẹ của Now và Shopee - đã quyết 11 lOMoAR cPSD| 59114765
định tích hợp NowFood ngay trên ứng dụng Shopee để tận dụng lượng khách
hàng của nền tảng thương mại điện tử.
Câu 5b: Trình bày hiểu biết của bạn về khung đo lường kinh tế số của OECD (2018).
1. Nêu rõ bộ công cụ đo lường Kinh tế số với 35 chỉ tiêu đo lường
Trước hết oecd là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and Development) là một tổ chức quốc
tế hoạt động nhằm xây dựng các chính sách tốt hơn cho cuộc sống tốt đẹp hơn
cho toàn thế giới. Mục tiêu của OECD là định hình các chính sách thúc đẩy sự
thịnh vượng, bình đẳng, cơ hội và hạnh phúc cho tất cả mọi người . và oecd đưa
ra khung đo lường kinh tế số với những bộ công cụ đo lường và 35 chỉ tiêu. .Bộ
công cụ trên dùng để đo lường nền k tế kĩ thuật số, là tập hợp các phương pháp
luận, cách tiếp cận và chỉ tiêu có thể được sử dụng để giám sát quá trình chuyển
đổi kỹ thuật số và đã được chỉ ra , đồng thời cũng nêu bật những khoảng cách và
thách thức quan trọng có liên quan đến đo lường kinh tế số để các quốc gia có thể
xem xét để thực hiện thêm, bao gồm các khoảng trống về mặt phương pháp luận
đo lường, cách thức cải thiện các chỉ tiêu đo lường hiện hành. Để giúp hệ thống
thống kê hiện nay trở nên linh hoạt hơn và đáp ứng kịp thời với những biến động
nhanh chóng của kỷ nguyên số.
2. Nêu 4 nhóm chủ đề với các chỉ số cụ thể
Bộ công cụ đo lường kinh tế số xem xét 35 chỉ số đo lường kinh tế số theo
bốn nhóm chủ đề sau đây:
Cơ sở hạ tầng chỉ dẫn sự phát triển hạ tầng vật chất, dịch vụ và an ninh trong
nền kinh tế kỹ thuật số gồm tám chỉ số là: Đầu tư vào băng thông rộng; Độ gia
tăng của băng thông rộng di động; Tiến tới tốc độ Internet cao hơn; Giá kết nối;
Hạ tầng cho Internet vạn vật; Hạ tầng máy chủ an toàn; Truy cập máy tính của hộ
gia đình; Truy cập Internet của hộ gia đình.
Trao quyền xã hội chỉ dẫn vai trò phát triển của kinh tế số trong cuộc sống
của người dân, cách họ truy cập và sử dụng các công nghệ số và khả năng khai
thác triệt tiềm năng của họ gồm tám chỉ số là: Bản địa số hóa; Thu hẹp khoảng
cách số; Sử dụng Internet của người dân; Tiêu dùng điện tử; Tài khoản tiền dựa
trên điện thoại di động; Tương tác C2G (công dân-chính quyền); Giáo dục thời
đại số; Kỹ năng CNTT-TT cá nhân.
Đổi mới và áp dụng công nghệ chỉ dẫn đổi mới trong công nghệ số, mô hình
kinh doanh mới được số hóa kích hoạt, vai trò của CNTT và các công nghệ mới 12 lOMoAR cPSD| 59114765
nổi khác trong doanh nghiệp gồm tám chỉ số là: Nghiên cứu về học máy; Công
nghệ liên quan đến TTNT; Robot hóa trong chế tạo; Nghiên cứu và phát triển
trong công nghiệp thông tin; Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp; Đổi
mới liên quan đến CNTT-TT; Sử dụng CNTT-TT của doanh nghiệp; Dịch vụ điện toán đám mây
Việc làm và tăng trưởng chỉ dẫn cách thức đa dạng các công nghệ số đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm gồm mười hai chỉ số là: Việc làm
công nghiệp CNTT-TT; Nhân viên CNTT-TT theo giới tính; Thương mại điện tử;
Giá trị gia tăng của công nghiệp thông tin; Dấu ấn mở rộng của CNTT-TT; Đầu
tư CNTT-TT; CNTT-TT với tăng năng suất; CNTT-TT với chuỗi giá trị toàn cầu;
Thương mại và việc làm CNTT-TT; Tỷ lệ phần trăm thương mại hàng hóa CNTT-
TT trong thương mại hàng hóa; Tỷ lệ phần trăm dịch vụ viễn thông; Máy tính và
thông tin trong thương mại dịch vụ.
Hệ thống các chỉ số trên đây cung cấp một cách nhìn bổ sung trong đo lường kinh tế số.
Câu 6: Đâu là trở ngại với các quốc gia trong việc đo lường kinh tế số ở Việt
Nam hiện nay? Trả lời
Việc đo lường đóng góp của kinh tế số trong GDP là công việc khó khăn,
phức tạp và nhiều thách thức khi kinh tế số cỗ nhiều khái niệm, quan điểm và
cách tiếp cận khác nhau dẫn tới sự khác biệt lớn trong kết quả tính toán quy mô kinh tế số...
Thứ nhất, thách thức trong việc thống nhất định nghĩa, khái niệm và nội
hàm của kinh tế số. Hiện nay, kinh tế số có nhiều khái niệm, quan điểm và cách
tiếp cận khác nhau dẫn tới sự khác biệt lớn trong kết quả tính toán quy mô kinh
tế số và đóng góp của kinh tế số trong GDP. Điều này cản trở việc so sánh giữa
các quốc gia về hiện trạng phát triển kinh tế số.
Thứ hai, thách thức liên quan đến xác định các nguồn số liệu biên soạn quy
mô kinh tế số. Để biên soạn đầy đủ quy mô của các hoạt động kinh tế số, các
nguồn dữ liệu từ điều tra, báo cáo, hồ sơ hành chính theo phương pháp truyền
thống không thể bao quát toàn bộ các hoạt động kinh tế số. Trong tương lai, chúng
ta cũng cần nghiên cứu, sử dụng thêm các nguồn dữ liệu phi truyền thống như:
dữ liệu lớn (big data), dữ liễu trực tuyến...
Thứ ba, thách thức trong xác định các hoạt động kinh tế số trong từng ngành
kinh tế. Xu hưởng phát triển và ứng dụng công nghệ số vào các hoạt động kinh 13 lOMoAR cPSD| 59114765
tế và đời sống xã hội ngày càng tăng dẫn tới khó khăn trong việc xác định và bóc
tách hoạt động kinh tế số theo ngành kinh tế.
Thứ tư, thách thức đối với cập nhật và phản ánh các sản phẩm số trong chi
phí đầu vào chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất. Công nghệ số, kỹ thuật số đã
cho phép sản xuất và phân phối hàng hóa nhanh nhất, nhiều nhất người sản xuất và người sử dụng.
Do đó nó đang trở thành một yếu tố quan trọng của sản xuất, tương tự như
vốn vật chất và vốn vô hình. Việc hạch toán và phân chia giá trị của sản phẩm số
vào chi phí trung gian hay tích lũy tài sản cần thống nhất với chuẩn mực của hạch
toán kế toán, phù hợp với quy định của Hệ thống tài khoản quốc gia.
Câu 7: Những vấn đề kinh tế - xã hội có thể gặp phải trong phát triển kinh tế
số là gì? Lấy ví dụ minh họa Trả lời
Thứ nhất, môi trường thể chế và pháp lý cho phát triển kinh tế số ở nước ta
còn yếu, chưa chặt chẽ, đồng bộ, minh bạch và mang tính kiến tạo. Sự chuyển đổi
nhanh của các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế số đã dẫn tới một số quy
định pháp luật không theo kịp.
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, kinh tế số cùng các
phương thức kinh doanh và các ý tưởng sáng tạo mới làm cho các cơ quan quản
lý nhà nước tỏ ra khả lúng túng trong quản lý các hoạt động kinh tế số.
VD: vấn đề quản lý và thu thuế đối với các hoạt động thương mại trực tuyến,
nhất là kinh doanh qua các mạng xã hội và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới; vấn
đề bảo đảm quyền lợi cho người lao động và người tiêu dùng qua thế giới mạng;
việc xử lý, giải quyết những tranh chấp, xung đột về hoạt động cũng như lợi ích
của các chủ thể tham gia các hoạt động kinh doanh, thương mại và dân sự trên
môi trường số. Cũng như môi trường kinh doanh truyền thống, nếu chúng ta
không có môi trường pháp lý tốt để giải quyết tranh chấp thì các doanh nghiệp số
sẽ chuyển sang nơi có điều kiện bảo đảm hơn.
Thứ hai, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực, đặc biệt
nhân lực công nghệ thông tin - nhân tố quan trong nhất trong cạnh tranh và phát
triển kinh tế số - còn ít về số lượng, chưa bảo đảm về chất lương.
VD: Việt Nam đang có sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là
nhân lực công nghệ thông tin, truyền thông chất lượng cao, nhân lực cho các lĩnh
vực công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI). Giáo dục Việt Nam chưa theo kịp 14 lOMoAR cPSD| 59114765
xu thế phát triển vũ bão của kinh tế số, kinh tế sáng tạo của trong Cách mạng
công nghiệp 4.0. Vấn đề này nếu không được quan tâm đầu từ thích đáng trong
thời gian tới thì sẽ là một trở lực lớn cho phát triển kinh tế số ở nước tai
Thứ ba, hạ tầng viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong nền kinh tế
số, dữ liệu là tài nguyên. Từ dữ liệu, các mỗi hình số hóa tạo ra những dịch vụ cá
nhân hóa tối ưu và tần dụng hiệu quả nguồn lực xã hội nhàn rỗi. Tuy nhiên, hệ
thống dữ liệu ở Việt Nam còn phân tán, chưa chia sẻ và kết nối liền thông. Do đó,
Việt Nam đối mặt với thách thức lớn đến từ việc xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu
chung của quốc gia. Hiện một số bộ, ban, ngành đã tự xây dựng cơ sở dữ liệu cho
mình nhưng khả năng liền thông chúng với nhau vẫn còn hạn chế.
VD: Việt Nam hiện chỉ có 9 trung tâm dữ liệu chuyên dụng cho doanh
nghiệp, ít hơn rất nhiều so với các nước láng giềng, như: Thái Lan, Singapore,
Indonesia... Đây là nút thắt quan trọng cần giải quyết, bởi việc có được nguồn dữ
liệu đầu vào tốt là nền tảng căn bản để tạo lợi thế cho các doanh nghiệp công nghệ
trong nước, giúp họ tìm ra lời giải cho bài toán làm thế nào để Việt Nam cạnh
tranh sông phẳng với các dịch vụ công nghệ xuyên biên giới trên thế giới.
Thứ tư, việc bảo đảm an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin ở nước ta
đang đối mặt với nhiều nguy cơ. Nền kinh tế số dựa trên nền tảng công nghệ
thông tin, internet chứa dựng nguy cơ lớn về bảo mật, an toàn thống tin, tài chính
và tính riêng tư của dữ liệu, của các chủ thể tham gia kinh tế số.
VD: Việt Nam là một trọng những quốc gia bị tấn công mạng nhiều nhất và
cũng dễ bị tổn thương khi bị tấn công mạng. Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính
Việt Nam (VNCERT) cho biết, có tổng cộng 10 nghìn vụ tấn công mạng nhằm
vào internet Việt Nam năm 2017, gây thất thoát 12.300 tỷ đồng.
Đặc biệt, trong một thế giới ngày càng kết nối, khi kỹ thuật số trở nên phổ
biến, việc ngăn chặn và giải quyết vấn đề tấn công qua mạng ngày càng trở nên
cấp bách vì không chỉ là vấn đề an ninh, an toàn kinh tế, bảo mật thông tin của cá
nhân, doanh nghiệp... mà còn là vấn đề an ninh và lợi ích của quốc gia. 15 lOMoAR cPSD| 59114765
CÂU HỎI CHƯƠNG 2
Câu 1: Cá nhân hay hộ gia đình đóng vai trò gì trong nền kinh tế số? Cơ hội và
thách thức đối với cá nhân trong nền kinh tế số là gì? Trả lời
1. Vai trò của cá nhân hay hộ gia đình trong nền kinh tế sõ.
Hộ gia đình sẽ là tác nhân kinh tế có cống hiến lớn trong tiêu dùng, đồng
thời là chủ sở hữu nguồn lực sản xuất, cung cấp công việc.
Đặc thù của những vùng kém phát triển, một gia đình có thể thực hành tiêu
dùng tự túc. Họ sẽ tự sản xuất những thứ mà họ sẽ tiêu thụ sau này.
Các gia đình chia thu nhập của họ thành thuế, tiết kiệm và
tiêu dùng; thực hiện vai trò chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Mặc dù họ là những
người tiêu dùng xuất sắc, họ sẽ đưa ra các
yếu tố sản xuất dưới hình thức làm việc hầu như luôn luôn.
Các gia đình với tư cách là các nhóm hoặc các cá nhân
tham gia vào nền kinh tế của một quốc gia, họ sẽ là những
người có tỷ lệ nguồn lực lớn nhất mà công ty cần cho hoạt động của họ, và có
thể được coi là đơn vị tiêu dùng cơ bản.
Đây là tác nhân kinh tế, dựa trên ngân sách hạn chế và các yếu tố như sở
thích và thị hiếu của họ, sẽ tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua việc
tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm.
2. Cơ hội và thách thức đối với cá nhân trong * Cơ hội:
Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang
lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi
mà các rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia
sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác
trong các dự án sản xuất cùng nhau.
- Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một
cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân
mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người
trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện
từ, người dẫn có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới. 16 lOMoAR cPSD| 59114765
- Mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một
đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận cả thế giới. * Thách thức:
- Nhiều người dân chưa thích nghi với khoa học công nghệ hay quá trình
chuyển đổi số nên việc sử dụng những công cư đã được cải tiến trong nền
kinh tế số còn gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến hoạt động thường ngày của
người dẫn sẽ bị trì trệ và kém hiệu quả.
- Việc năm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng cũng là một vấn đề đáng
được lưu tâm, bởi không phải người dân nào cũng được nghe và tìm hiểu
về những thông tin về nền kinh tế số cũng như những công dụng của nó
đem lại đến đời sống của họ. Vì vậy việc cập nhật kiến thức không kịp thời
không đồng đều giữa mọi người dân trong quốc gia sẽ đem đến 1 sự nhiều
bạn trong thông tin khiến thông tin trao đổi giữa mọi người không còn được chính xác.
Câu 2: Xu hướng thay đổi sự tham gia của cá nhân/ hộ gia đình trong nền kinh
tế số là gì Trà lời:
Có một sự thật dễ dàng nhận thấy rằng, sự thay đổi và tham gia của các cá
nhân trong nền kinh tế số là rất nhanh chóng. Thực tế ngoài xã hội mọi người
đang hào mình mà nhịp chuyển động của nền kinh tế số một cách rất sôi động.
Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang
lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để thăm gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi
mà các rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia
sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác
trong các dự án sản xuất cùng nhau.
Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn
bộ thị trưởng một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây,
người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cho được vài chục đến vài trăm
người. trong khu vực địa lý hạn chế của mình.
Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng
triệu người, trên toàn thế giới. Chỉ cần mỗi người dẫn với một chiếc đích thoại
thông minh, mỗi hộ gia đình một dường cho quang lý có thể trở thành một doanh
nghiệp và có thể tiếp cần cả thế giới. 17