



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59114765 MỤC LỤC 
CÂU HỎI CHƯƠNG 1................................................................................1 
Câu 1A: Trình bày khái niệm kinh tế số và các thành phần của kinh tế số. 
Vẽ sơ đô mô tả phạm vi nền kinh tế số.......................................................1 
Câu 1B: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ nội dung các thành phần 
của kinh tế số (theo Quyết định số: 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến 
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.).........................................2 
Câu 2a: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ bộ chỉ số kinh tế số của 
Bộ kinh tế và năng lượng Đức xây dựng năm 2016 (Federal Mistry for 
Economic Affairs and Engery, 2016)..............................................................3 
Câu 2b: Kinh tế số có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế nói chung? 
Lấy ví dụ minh họa...........................................................................................5 
Câu 3: So sánh sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống. 
..........................................................................................................................6 
Câu 5a: Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số, cần phải trả lời những 
câu hỏi gì? Những câu hỏi nào là quan trọng nhất?............................10 
Câu 5b: Trình bày hiểu biết của bạn về khung đo lường kinh tế số của 
OECD (2018).................................................................................................12 
Câu 6: Đâu là trở ngại với các quốc gia trong việc đo lường kinh tế số ở 
Việt Nam hiện nay?........................................................................................13 
Câu 7: Những vấn đề kinh tế - xã hội có thể gặp phải trong phát triển kinh 
tế số là gì? Lấy ví dụ minh họa...............................................................14 
CÂU HỎI CHƯƠNG 2 ..............................................................................16 
Câu 1: Cá nhân hay hộ gia đình đóng vai trò gì trong nền kinh tế số? Cơ 
hội và thách thức đối với cá nhân trong nền kinh tế số là gì?........................16 
Câu 2: Xu hướng thay đổi sự tham gia của cá nhân/ hộ gia đình trong nền 
kinh tế số là gì..........................................................................................17 
Câu 3: Trình bày vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số? Những 
vấn đề của nền kinh tế số với doanh nghiệp Việt Nam là gì? Lấy ví dụ minh 
họa...................................................................................................................18      lOMoAR cPSD| 59114765
Câu 4: Trình bày vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế số. Chính phủ số và 
chính phủ điện tử khác nhau như thế nào?............................................20 
CÂU HỎI CHƯƠNG 3..............................................................................22 
Câu 1: Blockchain là gì? Trình bày các mặt tích cực và bất lợi của công 
nghệ Blockchain và các ứng dụng phổ biến của Blockchain trong các ngành 
kinh tế.............................................................................................................22 
Câu 2: Internet vạn vật (IoT) là gì? Một hệ thống IoT bao gồm những 
thành phần nào và đặc trưng của IoT? Anh (chị) hãy trình bày một số ứng dụng 
của IoT trong nền kinh tế số?................................................................24 
Câu 3: Điện toán đám mây là gì? Các cách phân loại điện toán đám mây? 
Trình bày các điểm đặc trưng và lợi thế của điện toán đám mây với người dùng. 
Anh (chị) có thể cho biết một số công ty trong và ngoài nước đang cung cấp 
dịch vụ điện toán đám mây hiện nay?....................................25 
Câu 4: Trình bày khái niệm trí tuệ nhân tạo (AI)? Các loại trí tuệ nhân 
tạo? lợi ích của trí tuệ nhân tạo? và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong nền 
kinh tế số hiện nay?........................................................................................28 
CÂU HỎI CHƯƠNG 4..............................................................................31 
Câu 1: Trình bày cách thức thực hiện chuyển đổi kỹ thuật số trong doanh 
nghiệp? Lấy ví dụ thực tiễn?................................................................31 Câu 2: 
Trình bày các mô hình kinh doanh mới trong nền kinh tế số?....34 
Câu 3: Vì sao doanh nghiệp cần quản trị rủi ro trong nền kinh tế số? Trình 
bày mô hình và quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong nền kinh tế 
số?.......................................................................................................36 
Câu 4: Trình bày nội dung và quy trình quản trị nhân lực doanh nghiệp 
trong nền kinh tế số liên hệ thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện 
nay?.................................................................................................................40 
CÂU HỎI CHƯƠNG 5..............................................................................44 
Câu hỏi 1: Hãy trình bày và phân tích vai trò của Chính phủ trong đẩy 
mạnh kinh tế số và cụ thể là chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay?................44 
Câu hỏi 2: Hãy trình bày và phân tích các trụ cột chính trong xu hướng 
quản lý nhà nước trong nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay?........................44 
Câu hỏi 3: Hãy trình bày và phân tích những thuận lợi trong công tác quản 
lý nhà nước để phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam?.........................45 
Câu hỏi 4: Hãy trình bày và phân tích những vấn đề đặt ra cần tiếp tục 
hoàn thiện trong công tác quản lý nhà nước để phát triển nền kinh tế số tại Việt 
Nam?.......................................................................................................46      lOMoAR cPSD| 59114765
CÂU HỎI CHƯƠNG 6..............................................................................48 
Câu 1: Thế nào là kinh tế nền tảng và kinh tế chia sẻ? Nêu ví dụ thực tế 
một số mô hình hoạt động theo các hình thức này.........................................48 
Câu 2: Thương mại điện tử là gì? Trình bày những lợi ích và vấn đề khi 
phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay.......................................48 
Câu 3: Thế nào là chuyển đổi số trong nông nghiệp? Nêu ví dụ về chuyển 
đổi số trong nông nghiệp ở Việt Nam................................................50 
Câu 4: Trình bày những ứng dụng của công nghệ số trong lĩnh vực 
marketing của doanh nghiệp. Cho ví dụ minh họa.........................................51      lOMoAR cPSD| 59114765
CÂU HỎI CHƯƠNG 1 
Câu 1A: Trình bày khái niệm kinh tế số và các thành phần của kinh tế số. Vẽ sơ 
đô mô tả phạm vi nền kinh tế số.   Trả lời:  
Về khái niệm của kinh tế số . trước hết có 2 cách hiểu về kinh tế số: 
Thứ nhất ta có thể hiểu là nó nhấn mạnh vào công nghệ số và hoạt động 
kinh tế số gồm kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. 
Thứ 2 là một cách hiểu rộng hơn là kinh tế gắn với công nghệ thông tin và 
truyền thông ICT và tác động của ICT... 
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát  triển kinh tế. 
Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng CNTT 
và truyền thông qua Internet, điện thoại thông minh, mạng di động và mạng 
không dây, mạng quang học, IoT, lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch 
vụ chia sẻ, ứng dụng phẩm mềm và tiền điện tử. 
Quy mô và tác động của nền kinh tế số đo lường thông qua mọi người sử 
dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt động về kinh tế và xã hội. 
Nội dung các thành phần của Kinh tế số. Nền kinh tế số bao gồm 3 thành phần: 
- Kinh tế số ICT: Đây là lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và 
dịch vụ viễn thông. Nó bao gồm các hoạt động như sản xuất sản phẩm 
điện tử và phần cứng, phát triển phần mềm và nội dung số, cung cấp 
dịch vụ CNTT và viễn thông. 
- Kinh tế số Internet: Các hoạt động kinh tế hoàn toàn dựa trên Internet. 
Đó là dịch vụ số, kinh doanh số, kinh tế nền tảng, kinh tế dữ liệu, kinh 
tế thuật toán, kinh tế chia sẻ, kinh tế biểu diễn, và các hình thức kinh 
doanh dựa trên Internet khác. 
- Kinh tế số của các ngành: Phân khúc kinh tế được tạo ra từ chuyển 
đổi số, ứng dụng công nghệ số và nền tảng số trong các ngành truyền 
thống. Nó gồm có các hoạt động như: quản trị điện tử, thương mại 
điện tử, tài chính số, ngân hàng số, nông nghiệp thông minh, sản xuất 
thông minh, du lịch thông minh. 
Về sơ đồ mô tả phạm vi nền kinh tế số ta có:  1      lOMoAR cPSD| 59114765  
Câu 1B: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ nội dung các thành phần của 
kinh tế số (theo Quyết định số: 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến 
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.)  - Khái niệm 
Kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên 
công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh 
tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch 
vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính 
ngân hàng, …) mà công nghệ số được áp dụng. 
Về bản chất, chúng ta có thể thấy đây là các mô hình tổ chức và phương thức 
hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Ta có thể dễ dàng bắt 
gặp hàng ngày những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ đâu trong đời 
sống như các trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng 
về ăn uống, vận chuyển, giao nhận,… cũng tích hợp công nghệ số để đáp ứng nhu 
cầu thuận tiện cho khách hàng. Nhưng nếu xét ở tầm vĩ mô hơn thì kinh tế số 
cũng có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh nghiệp Việt 
Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu và tạo ra các giá trị về kinh tế lớn thúc đẩy  phát triển đất nước.  2      lOMoAR cPSD| 59114765
- Nêu rõ nội dung các thành phần của Kinh tế số Nền kinh tế số bao  gồm 3 thành phần: 
- Kinh tế số ICT: Đây là lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và 
dịch vụ viễn thông. Nó bao gồm các hoạt động như sản xuất sản phẩm 
điện tử và phần cứng, phát triển phần mềm và nội dung số, cung cấp 
dịch vụ CNTT và viễn thông. 
- Kinh tế số Internet: Các hoạt động kinh tế hoàn toàn dựa trên Internet. 
Đó là dịch vụ số, kinh doanh số, kinh tế nền tảng, kinh tế dữ liệu, kinh 
tế thuật toán, kinh tế chia sẻ, kinh tế biểu diễn, và các hình thức kinh 
doanh dựa trên Internet khác. 
- Kinh tế số của các ngành: Phân khúc kinh tế được tạo ra từ chuyển 
đổi số, ứng dụng công nghệ số và nền tảng số trong các ngành truyền 
thống. Nó gồm có các hoạt động như: quản trị điện tử, thương mại 
điện tử, tài chính số, ngân hàng số, nông nghiệp thông minh, sản xuất 
thông minh, du lịch thông minh. 
Câu 2a: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ bộ chỉ số kinh tế số của Bộ kinh 
tế và năng lượng Đức xây dựng năm 2016 (Federal Mistry for Economic Affairs  and Engery, 2016)  
- Khái niệm kinh tế số: 
Kinh tế số có 2 cách hiểu chủ yếu 
(1). Cách hiểu nhấn mạnh vào công nghệ số và hoạt động kinh tế số gồm 
kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. 
(2). Cách hiểu rộng hơn là kinh tế gắn với công nghệ thông tin và truyền 
thông ICT và tác động của ICT. 
• Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho  phát triển kinh tế. 
• Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng 
công nghệ thông tin và truyền thông thông qua Internet, điện thoại 
thông minh, mạng di động và mạng không dây, mạng quang học, 
Internet of Things (IoT), lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch 
vụ chia sẻ, ứng dụng phần mềm và tiền điện tử. 
• Quy mô và tác động của nền kinh tế số được đo lường thông qua mọi 
người sử dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt động 
về kinh tế và xã hội. - Bộ chỉ số kinh tế số.  3      lOMoAR cPSD| 59114765
Cụ thể, Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số bao gồm 23 chỉ tiêu được phân thành 
03 cấp độ, cụ thể như sau: Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số cấp quốc gia gồm 06 
chỉ tiêu; Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số bộ/ngành gồm 05 chỉ tiêu; Bộ chỉ tiêu 
đo lường Kinh tế số cấp tỉnh gồm 12 chỉ tiêu. 
Theo đó, Bộ chỉ tiêu đo lường Kinh tế số cấp quốc gia bao gồm các chỉ tiêu 
như sau: tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP; tỷ trọng thương mại 
điện tử trong tổng mức bán lẻ; tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử; tỷ lệ 
doanh nghiệp nộp thuế điện tử; tỷ lệ lao động kinh tế số trong tổng số lao động 
(KTS chung); tỷ lệ nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trong lực lượng  lao động. 
Ngoài ra, Cục tin học hóa phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong việc 
thu thập, thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và phân tích, đánh 
giá các chỉ số kinh tế số trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và quốc  gia DTI. 
Các chỉ tiêu đo lường kinh tế số bộ/ngành là: tỷ trọng kinh tế số trong từng 
ngành, lĩnh vực (kinh tế số ngành); số lượng doanh nghiệp khai thác, sử dụng dữ 
liệu mở trên cổng dữ liệu mở của bộ/ngành để phục vụ hoạt động sản xuất kinh 
doanh; số lượng nền tảng số chuyên ngành, nền tảng quản trị và kinh doanh theo 
từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý đã được triển khai. 
Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế số cấp tỉnh gồm 14 chỉ tiêu: Tỷ trọng kinh tế số 
trong GRDP; số doanh nghiệp công nghệ số (số lượng doanh nghiệp cung cấp 
dịch vụ viễn thông - CNTT); số lượng doanh nghiệp nền tảng số; số lượng doanh 
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx; tỷ lệ doanh nghiệp 
nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; số lượng giao dịch trên sàn thương mại điện tử 
Vỏ Sò và Postmart; số tên miền .VN… 
Cùng với việc hướng dẫn cách đo lường các chỉ tiêu kinh tế số ở cả 3 cấp 
độ, Bộ TT&TT cũng nêu rõ danh mục và mã các ngành nghề trong kinh tế số. 
Bộ TT&TT giao Vụ Quản lý doanh nghiệp hướng dẫn các bộ, ngành, địa 
phương sử dụng bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế số để xác định chỉ số phát triển kinh  tế số. 
Vụ Quản lý doanh nghiệp cũng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các cơ 
quan liên quan khảo sát, thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số quốc 
gia và một số chỉ tiêu kinh tế số của các bộ, tỉnh có thể đo lường tập trung; theo 
dõi, thu thập, đánh giá các chỉ số kinh tế số trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, 
cấp tỉnh và quốc gia DTI. 
Cục Tin học hóa phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong việc thu thập, 
thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và phân tích, đánh giá các 
chỉ số kinh tế số trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và quốc gia DTI.  4      lOMoAR cPSD| 59114765
Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong 
việc thu thập, thống kê, phân tích, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số. Đơn vị chuyên 
trách về CNTT của các bộ, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất, sử dụng Bộ 
chỉ tiêu đo lường kinh tế số để đo lường kinh tế số trong lĩnh vực, địa bàn được  giao quản lý. 
Tại Quyết định 411 ngày 31/3, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ TT&TT chủ 
trì tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến 
năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chiến lược nêu rõ quan điểm, bối cảnh 
hiện nay là thời cơ mà Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt, hành động mạnh mẽ 
để phát triển kinh tế số và xã hội số, phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh 
mới, mở ra các thị trường mới và tạo thêm nhiều nhu cầu việc làm mới, bứt phá 
vươn lên thay đổi thứ hạng quốc gia. 
Chiến lược cũng xác định tầm nhìn phát triển kinh tế số giúp người dân giàu 
có hơn, góp phần đưa Việt Nam vượt qua mức thu nhập trung bình thấp vào năm 
2025, đạt mức thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và đạt mức thu nhập cao  vào năm 2045. 
Các mục tiêu cơ bản đến năm 2025 là tỷ trọng kinh tế số đạt 20% GDP; tỷ 
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; tỷ trọng thương mại 
điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%; tỷ trọng doanh nghiệp sử dụng hợp 
đồng điện tử đạt trên 80%; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 
trên 50%; và tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên  2%. 
Câu 2b: Kinh tế số có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế nói chung? Lấy ví 
dụ minh họa.  
Kinh tế số có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế cụ thể là: 
 Thứ 1. Đối với quốc gia  
- Thúc đẩy tăng trưởng 
- Phát triển các ngành, lĩnh vực mới 
- Tạo việc làm mới và thay đổi cơ cấu việc làm 
- Nâng cao chất lượng lao động 
- Tăng chất lượng dịch vụ cộng Thứ 2. Đối với doanh nghiệp  
- Tăng năng suất đổi mới sáng tạo  - Thúc đẩy 
- Tạo cơ hội mở rộng thị trường và gia tăng thị phần 
- Thay đổi linh hoạt hơn 
- Kết nối với KH, nhân viên, đối tác và nhà cung cấp nhanh hơn 
- Đẩy nhanh quá trình ra quyết định Thứ 3. Đối với người tiêu dùng   5      lOMoAR cPSD| 59114765
- Nâng cao chất lượng cuộc sống Chất lượng sản phẩm/ tiện ích được cải 
thiện do ứng dụng công nghệ tiện tiến  - Mua sắm dễ dàng hơn 
- Giá sản phẩm cạnh tranh hơn 
- Thuận tiện trong thanh toán giúp tiết kiệm chi phí và thời gian mua hàng 
Ví dụ: Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận 
toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như 
trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến 
vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương 
mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới. 
Chỉ cần mỗi người dẫn với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một 
đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp và có thể tiếp cận cả thế  giới. 
Hoặc: Đại dịch Covid-19 đã phần nào thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế 
số đi nhanh hơn. Việt Nam đã phát triển nhiều phương thức trực tuyến trong điều 
hành, làm việc, đào tạo của các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, trường học,... 
Hiện nay, phổ biến nhất trong các doanh nghiệp đó là số hóa trong lưu trữ, xử lý 
dữ liệu từ sản xuất đến đưa sản phẩm ra thị trường. Mạng lưới 5G của Việt Nam 
cũng đang thử nghiệm, dự kiến bắt đầu triển khai từ năm 2021.Tại Việt Nam, mức 
giá cước dịch vụ Internet vừa phải, cước dịch vụ internet băng thông rộng cố định 
ở mức thấp nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Cùng với đó, thương 
mại điện tử, giao dịch kinh tế không dùng tiền mặt ngày càng phát triển tại Việt 
Nam, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, ứng dụng các công cụ 
của kinh tế số cũng như quá trình thực hiện Chính phủ điện tử được triển khai 
nhanh và quyết liệt hơn. 
Câu 3: So sánh sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống.   Trả lời: 
Trước hết ta phải hiểu vài nét cơ bản về kt số và k tế tr thống   1. kinh tế số  • 
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng 
ICT cho phát triển kinh tế.  • 
Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên 
nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông qua internet, 
điện thoại thông minh, mạng di động và mạng không dây, 
mạng quang học, Internet of things (IoT) . lưu trữ đám mây 
và điện toán đám mây, dịch vụ chia sẻ, ứng dụng phần mềm  và tiền điện tử.  6      lOMoAR cPSD| 59114765 • 
quy mô và tác động của nền kinh tế số được đo lường thông 
qua mọi người sử dụng và áp dụng những công nghệ này 
trong các hoạt động về kinh tế và xã hội.  2. kinh tế truyền thống  • 
nền kinh tế truyền thống là một hệ thống kinh tế trong đó các 
truyền thống, phong tục và tín ngưỡng giúp định hình hàng 
hóa và dịch vụ mà nền kinh tế sản xuất, cũng như các quy 
tắc và cách thức phân phối chúng.  • 
Nó là một hệ thống dựa trên phong tục, lịch sử và niềm tin 
lâu đời. Các quốc gia sử dụng loại hình hệ thống kinh tế này 
thường là nông thôn và dựa trên trang trại. Còn được gọi là 
nền kinh tế tự cung tự cấp, nền kinh tế truyền thống được 
định nghĩa bằng trao đổi và giao dịch. Một ít thặng dư được 
tạo ra và nếu có bất kỳ hàng hóa dư thừa nào được sản xuất, 
chúng thường được trao cho một cơ quan cầm quyền hoặc  chủ đất.  • 
Nền kinh tế thuần túy truyền thống không có thay đổi nào về 
cách thức vận hành. Ví dụ về các nền kinh tế truyền thống 
này bao gồm nền kinh tế của người Inuit hoặc của các đồn 
điền chè ở Nam Ấn Độ.  • 
Các nền kinh tế truyền thống thường được quan niệm là hệ 
thống kinh tế “sơ khai” hoặc “chưa phát triển”, có các công 
cụ hoặc kỹ thuật bị coi là lạc hậu. Thứ 2 là sự khác biệt của  2 nền kinh tế: 
- Nên kinh tế truyền thống cơ bản nó liên quan tới tính hiệu quả, sự phân 
phối với chi phí thấp nhất các nguồn lực sản xuất khan hiếm và với sự gia 
tăng tối ưu của các nguồn lực này qua thời gian, nhờ đó ngày càng tạo ra 
nhiều loại hàng hoả và dịch vụ. - 
Kinh tế học truyền thống (chủ yếu là kinh tế học cổ điển và tân cổ điển) đề 
cập đến một thế giới tư bản phát triển với các thị trường hoàn hảo, quyền của 
người tiêu dùng (khách hàng là thượng đế), các điều chỉnh giá cả tự động, các 
quyết định dựa trên nền tảng lợi ích biên cá nhân cũng như sản lượng cần bằng 
trong tất cả các sản phẩm và thị trường tài nguyễn. Nó thừa nhận tính duy lý về 
kinh tế và định hướng theo lợi ích, chủ nghĩa cá nhân, tính nhất quán đối với việc 
ra các quyết định về lựa chọn trong kinh tế. 
Trong nền kinh tế truyền thống, việc tính toán, lập kế hoạch sản xuất do con 
người thực hiện, dù có ứng dụng máy tính thì máy tính cũng chỉ trợ giúp con 
người tính toán cho nhanh hơn và chính xác hơn. Khi kế hoạch đã được phê  7      lOMoAR cPSD| 59114765
duyệt, cũng chính con người thực hiện kế hoạch đó, có áp dụng máy móc, thiết 
bị thì chúng cũng chỉ là công cụ giúp con người thực hiện tốt hơn. 
- Đối với nền kinh tế số là kinh tế gắn với công nghệ thông tin và truyền 
thông ICT và tác động của ICT... 
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát  triển kinh tế. 
Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng CNTT 
và truyền thông qua Internet, điện thoại thông minh, mạng di động và mạng không 
dây, mạng quang học, IoT, lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch 
vụ chia sẻ, ứng dụng phầm mềm và tiền điện tử. 
 Quy mô và tác động của nền kinh tế số đo lường thông qua mọi người sử 
dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt động về kinh tế và xã hội. 
 nền kinh tế số, con người hướng dẫn cho máy phương pháp tính toán, xử lý 
dữ liệu, lập kế hoạch, lên quy trình sản xuất. Kết quả xử lý được con người kiểm 
tra, đánh giá, nếu đúng thì cho thực hiện, nếu sai thì hướng dẫn lại cho máy điều 
chỉnh, sửa lỗi. Khi quy trình sản xuất được phê duyệt, máy tự điều khiển các cơ 
chế chấp hành thực hiện quy trình như đã được duyệt. Nếu kết quả thực hiện quy 
trình sản xuất là tốt thì quy trình sản xuất này được máy lưu giữ để tới lần thực 
hiện tiếp theo, đúng quy trình này thì không cần hỏi con người không như mong 
để phê duyệt nữa, nếu kết quả sản xuất muốn, con người sẽ 
hướng dẫn cho máy bằng cách can thiệp bằng các điều chỉnh. Quá trình này lặp 
cho đến khi tạo ra được quy trình hoàn chỉnh, từ đó máy thực hiện tự động hoàn  toàn. 
Câu 4: Các tác nhân chính tham gia nền kinh tế số là những tác nhân nào? 
Vai trò của từng tác nhân trong nền kinh tế số ra sao?   Trả lời:  1. Hộ gia đình. 
Hộ gia đình sẽ là tác nhân kinh tế có cổng hiến lớn trong tiêu dùng, đồng 
thời là chủ sở hữu nguồn lực sản xuất, cung cấp công việc. Đặc thù của những 
vùng kém phát triển, một gia đình có thể thực hành tiêu dùng tự túc. Họ sẽ tự sản 
xuất những thứ mà họ sẽ tiêu thụ sau này.  8      lOMoAR cPSD| 59114765
Các gia đình chia thu nhập của họ thành thuế, tiết kiệm và tiêu dùng; thực 
hiện vai trò chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Mặc dù họ là những người tiêu dùng 
xuất sắc, họ sẽ đưa ra các yếu tố sản xuất dưới hình thức làm việc hầu như luôn  luôn. 
Các gia đình với tư cách là các nhóm hoặc các cá nhân tham gia vào nền 
kinh tế của một quốc gia, họ sẽ là những người có tỷ lệ nguồn lực lớn nhất mà 
công ty cần cho hoạt động của họ, và có thể được coi là đơn vị tiêu dùng cơ bản. 
Đây là tác nhân kinh tế, dựa trên ngân sách hạn chế và các yếu tố như sở 
thích và thị hiếu của họ, sẽ tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua việc 
tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm.  2. Doanh nghiệp: 
Đây là những tác nhân phụ trách sản xuất hàng hóa và dịch vụ thông qua các 
yếu tố sản xuất mà hộ gia đình cung cấp. 
Để đối lấy những yếu tố sản xuất này, họ phải trả tiền cho các hộ gia đình để 
đối lấy công việc, tiền lương; đối lấy vốn, cổ tức và lãi suất; hoặc tiền thuê đất. 
Khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất, chúng được cung cấp cho các hộ gia 
đình, Nhà nước hoặc các công ty khác để được tiêu dùng. 
Các doanh nghiệp có thể là tư nhân, công cộng hoặc tự nguyện. Họ dự kiến 
sẽ tìm kiếm tiện ích và lợi ích lớn nhất mà họ có thể đạt được. 
Chủng có thể được phân loại là các đơn vị sản xuất cơ bản, có mục tiêu hoặc 
vai trò chính là sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm đạt được lợi ích lớn nhất có 
thể, có tính đến những hạn chế mà có công nghệ và ngân sách đều mắc phải. 
Đế có thể thực hiện hoạt động này, điều cần thiết là phải có một lượng nguồn 
lực và các yếu tố sản xuất nhất định, có thể được mua hoặc ký hợp đồng với các 
nền kinh tế trong nước. 
Chủ yếu là ba yếu tố sản xuất được xem xét. Vốn vật chất, nơi có cơ sở vật 
chất, máy móc, v.v., và tài chính-vãn, bao gồm các khoản tín dụng và tiến. Thứ 
hai trong số này trái đất, phù hợp với nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên 
và cuối cùng, công việc của con người, hiện hữu cá lao động trí óc và thế chat. 
Các nguồn lực sản xuất được đặt tên là (đầu vào) - đầu vào, và (đầu ra) - 
đầu ra, do đó đối với các dịch vụ và hàng hóa thu được. Các công ty có thể được 
coi là một hệ thống cho phép. chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, sử dụng các 
công nghệ cụ thể cho việc này.  9      lOMoAR cPSD| 59114765
Công nghệ có thể được định nghĩa là việc áp dụng hoặc sử dụng cụ thể kiến 
thức khoa học, điều này sẽ làm phát sinh sự kết hợp của các yếu tố đầu vào hoặc 
các yếu tố sản xuất khác nhau để đạt được sản lượng nhất định. Trong mỗi kịch 
bản lịch sử, sẽ có thể có các giải pháp thay thế công nghệ cụ thể để sản xuất hàng  hóa.  3. Chính phủ 
Được tạo thành từ tập hợp các tổ chức công của một quốc gia. Ngoài việc 
cung cấp và yếu cầu hàng hóa và dịch vụ cùng một lúc, nó còn thu thuế từ các 
công ty và gia đình có nhiệm vụ quản lý hoạt động của nó. 
Họ có sự can thiệp đa dạng vào nền kinh tế; Nó sẽ cung cấp và yêu cầu hàng 
hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất, đồng thời nó sẽ thu thuế mà nó sẽ phân phối 
lại để thực hiện các hoạt động khác nhau. 
Một số hành động liên quan của nó sẽ là cung cấp cho đất nước các dịch vụ 
và hàng hóa công cộng (trường đại học, đường cao tốc, v.v.), trợ cấp cho các 
doanh nghiệp và hộ gia đình có nhu cầu lớn nhất; cũng quản lý các tổ chức của 
họ. Nó sẽ có vai trò là người cung cấp và người yêu cầu các yếu tố sản xuất trên  thị trường. 
Tóm lại, có thể nói rằng Chính phủ sẽ điều tiết hoạt động kinh tế trên phạm 
vi rộng, cung cấp khuôn khổ pháp lý cho các đại lý hoạt động. 
Nó sẽ là chủ sở hữu của một phần các yếu tố sản xuất như nguyên liệu thô, 
vốn và tài nguyên thiên nhiên. Nó sẽ cung cấp cho xã hội một cơ sở hạ tầng đầy 
đủ, đảm bảo rằng hoạt động kinh tế có thể được thực hiện trong những điều 
kiện thích hợp. Nó sẽ là người cung cấp các dịch vụ, hàng hoá mang tính chất 
công cộng như giáo dục, công lý hoặc y tế. Nó sẽ sử dụng chính sách tài khóa để 
phân phối lại thu nhập, dành tiền thuế thu được cho trợ cấp lương tối thiểu, trợ  cấp thất nghiệp, v.v. 
 Câu 5a: Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số, cần phải trả lời những câu 
hỏi gì? Những câu hỏi nào là quan trọng nhất?   Trả lời 
- Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số thì cần phải trả lời 23 câu hỏi 
tương ứng với 23 chỉ tiêu kinh tế số quy định trong dự thảo Phụ lục – Danh 
mục chi tiêu thống kế quốc gia gồm: Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế 
số trong tổng sản phẩm trong nước. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tại 
khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác, Doanh  10      lOMoAR cPSD| 59114765
thu dịch vụ viễn thông, Dung lượng băng thông Internet quốc tế, Tỷ lệ 
người sở hữu điện thoại di động, Tỷ lệ dân số được phủ sống bởi mạng di 
động, Lưu lượng internet băng rộng, Tổng số chứng thư số đang hoạt đồng. 
Tỷ lệ người dần biết kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin và truyền 
thông, Tỷ lệ người dân có sử dung dịch vụ công trực tuyến, số dịch vụ hành 
chính công có phát sinh là sợ trực tuyến, Số lượng thuê bao điện khoa, Tỷ 
lệ người sử dụng điện thoại di động. Tỷ lệ người sử dụng Internet. Số thuê 
bao truy nhập Internet bằng rộng. Tỷ lệ hồ qua đình có kết nối Iriternet, Số 
thương nhân cả giao dịch thương mại điện tử, Doanh thu dịch vụ công nghệ 
thông ổn, Doanh thu dịch vụ nền tảng số và kinh doanh trực tuyến, Tỷ lệ 
hộ gia đình có máy tính, Tỷ lệ người Việt Nam tham gia mạng xã hội. Chỉ 
cho chuyển đổi số, Tỷ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có biển khi tư vấn  khám, chữa bệnh từ xa. 
- Câu hỏi quan trọng nhất là Giá trị và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế số  VD: 
Với Việt Nam, nghiên cứu về kinh tế số thường được dẫn lại trong thời gian 
qua chính là báo cáo do Google và Temasek công bố, qui mô nền kinh tế số của 
Việt Nam chỉ tính riêng bốn lĩnh vực gồm di chuyển (taxi công nghệ, giao hàng, 
giao thức ăn), thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến và du lịch trực tuyến đạt 
9 tỷ USD vào năm 2018 từ mức 3 tỷ USD năm 2015 4. Cũng theo báo cáo của 
Google và Temasek, đến năm 2025, qui mô nền kinh tế số Việt Nam dự báo sẽ 
đạt 33 tỷ USD với mức tăng trưởng 25% mỗi năm, cao thứ hai (sau Indonesia) về 
mức tăng trưởng và cao thứ ba (sau Indonesia và Thái Lan) về qui mô thị trường 
trong khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2025, qui mô thị trường kinh tế số khu vực 
dự báo tăng lên 240 tỷ USD và Việt Nam chiếm khoảng 18% giá trị thị trường  kinh tế số Đông Nam Á. 
Vào thời điểm năm 2018, qui mô thị trường kinh tế số khu vực Đông Nam 
Á đạt giá trị 72 tỷ USD, và Việt Nam xếp vị trí thứ 6 sau Indonesia, Malaysia, 
Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam chỉ chiếm 1/8 tổng giá trị tương 
ứng khoảng 11%. Hiện nay, Việt Nam cũng là một trong những địa điểm đầu tư 
kinh tế số được ưa thích ở Đông Nam Á 5, đứng sau Indonesia và Singapore. Số 
lượng các thương vụ năm 2018 là 137 với tổng giá trị 350 triệu USD, tăng ấn 
tượng so với 83 thương vụ có tổng trị giá 140 triệu USD của năm 2017. Ngoài ra, 
để thích ứng với sự thay đổi, một số doanh nghiệp cũng lựa chọn hình thức cộng 
sinh, bắt tay hợp tác để mở rộng kho sản phẩm dịch vụ: Tháng 5/2019, Grab triển 
khai dịch vụ liên kết đặt phòng khách sạn với Agoda và Booking.com. Tháng 
3/2019, Sea (trước đây là Garena) – công ty mẹ của Now và Shopee - đã quyết  11      lOMoAR cPSD| 59114765
định tích hợp NowFood ngay trên ứng dụng Shopee để tận dụng lượng khách 
hàng của nền tảng thương mại điện tử. 
Câu 5b: Trình bày hiểu biết của bạn về khung đo lường kinh tế số của OECD  (2018).  
1. Nêu rõ bộ công cụ đo lường Kinh tế số với 35 chỉ tiêu đo lường 
Trước hết oecd là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 
(Organization for Economic Cooperation and Development) là một tổ chức quốc 
tế hoạt động nhằm xây dựng các chính sách tốt hơn cho cuộc sống tốt đẹp hơn 
cho toàn thế giới. Mục tiêu của OECD là định hình các chính sách thúc đẩy sự 
thịnh vượng, bình đẳng, cơ hội và hạnh phúc cho tất cả mọi người . và oecd đưa 
ra khung đo lường kinh tế số với những bộ công cụ đo lường và 35 chỉ tiêu. .Bộ 
công cụ trên dùng để đo lường nền k tế kĩ thuật số, là tập hợp các phương pháp 
luận, cách tiếp cận và chỉ tiêu có thể được sử dụng để giám sát quá trình chuyển 
đổi kỹ thuật số và đã được chỉ ra , đồng thời cũng nêu bật những khoảng cách và 
thách thức quan trọng có liên quan đến đo lường kinh tế số để các quốc gia có thể 
xem xét để thực hiện thêm, bao gồm các khoảng trống về mặt phương pháp luận 
đo lường, cách thức cải thiện các chỉ tiêu đo lường hiện hành. Để giúp hệ thống 
thống kê hiện nay trở nên linh hoạt hơn và đáp ứng kịp thời với những biến động 
nhanh chóng của kỷ nguyên số. 
2. Nêu 4 nhóm chủ đề với các chỉ số cụ thể 
Bộ công cụ đo lường kinh tế số xem xét 35 chỉ số đo lường kinh tế số theo 
bốn nhóm chủ đề sau đây: 
Cơ sở hạ tầng chỉ dẫn sự phát triển hạ tầng vật chất, dịch vụ và an ninh trong 
nền kinh tế kỹ thuật số gồm tám chỉ số là: Đầu tư vào băng thông rộng; Độ gia 
tăng của băng thông rộng di động; Tiến tới tốc độ Internet cao hơn; Giá kết nối; 
Hạ tầng cho Internet vạn vật; Hạ tầng máy chủ an toàn; Truy cập máy tính của hộ 
gia đình; Truy cập Internet của hộ gia đình. 
Trao quyền xã hội chỉ dẫn vai trò phát triển của kinh tế số trong cuộc sống 
của người dân, cách họ truy cập và sử dụng các công nghệ số và khả năng khai 
thác triệt tiềm năng của họ gồm tám chỉ số là: Bản địa số hóa; Thu hẹp khoảng 
cách số; Sử dụng Internet của người dân; Tiêu dùng điện tử; Tài khoản tiền dựa 
trên điện thoại di động; Tương tác C2G (công dân-chính quyền); Giáo dục thời 
đại số; Kỹ năng CNTT-TT cá nhân. 
Đổi mới và áp dụng công nghệ chỉ dẫn đổi mới trong công nghệ số, mô hình 
kinh doanh mới được số hóa kích hoạt, vai trò của CNTT và các công nghệ mới  12      lOMoAR cPSD| 59114765
nổi khác trong doanh nghiệp gồm tám chỉ số là: Nghiên cứu về học máy; Công 
nghệ liên quan đến TTNT; Robot hóa trong chế tạo; Nghiên cứu và phát triển 
trong công nghiệp thông tin; Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp; Đổi 
mới liên quan đến CNTT-TT; Sử dụng CNTT-TT của doanh nghiệp; Dịch vụ điện  toán đám mây 
Việc làm và tăng trưởng chỉ dẫn cách thức đa dạng các công nghệ số đóng 
góp vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm gồm mười hai chỉ số là: Việc làm 
công nghiệp CNTT-TT; Nhân viên CNTT-TT theo giới tính; Thương mại điện tử; 
Giá trị gia tăng của công nghiệp thông tin; Dấu ấn mở rộng của CNTT-TT; Đầu 
tư CNTT-TT; CNTT-TT với tăng năng suất; CNTT-TT với chuỗi giá trị toàn cầu; 
Thương mại và việc làm CNTT-TT; Tỷ lệ phần trăm thương mại hàng hóa CNTT-
TT trong thương mại hàng hóa; Tỷ lệ phần trăm dịch vụ viễn thông; Máy tính và 
thông tin trong thương mại dịch vụ. 
 Hệ thống các chỉ số trên đây cung cấp một cách nhìn bổ sung trong đo  lường kinh tế số. 
 Câu 6: Đâu là trở ngại với các quốc gia trong việc đo lường kinh tế số ở Việt 
Nam hiện nay?   Trả lời 
 Việc đo lường đóng góp của kinh tế số trong GDP là công việc khó khăn, 
phức tạp và nhiều thách thức khi kinh tế số cỗ nhiều khái niệm, quan điểm và 
cách tiếp cận khác nhau dẫn tới sự khác biệt lớn trong kết quả tính toán quy mô  kinh tế số... 
 Thứ nhất, thách thức trong việc thống nhất định nghĩa, khái niệm và nội 
hàm của kinh tế số. Hiện nay, kinh tế số có nhiều khái niệm, quan điểm và cách 
tiếp cận khác nhau dẫn tới sự khác biệt lớn trong kết quả tính toán quy mô kinh 
tế số và đóng góp của kinh tế số trong GDP. Điều này cản trở việc so sánh giữa 
các quốc gia về hiện trạng phát triển kinh tế số. 
 Thứ hai, thách thức liên quan đến xác định các nguồn số liệu biên soạn quy 
mô kinh tế số. Để biên soạn đầy đủ quy mô của các hoạt động kinh tế số, các 
nguồn dữ liệu từ điều tra, báo cáo, hồ sơ hành chính theo phương pháp truyền 
thống không thể bao quát toàn bộ các hoạt động kinh tế số. Trong tương lai, chúng 
ta cũng cần nghiên cứu, sử dụng thêm các nguồn dữ liệu phi truyền thống như: 
dữ liệu lớn (big data), dữ liễu trực tuyến... 
 Thứ ba, thách thức trong xác định các hoạt động kinh tế số trong từng ngành 
kinh tế. Xu hưởng phát triển và ứng dụng công nghệ số vào các hoạt động kinh  13      lOMoAR cPSD| 59114765
tế và đời sống xã hội ngày càng tăng dẫn tới khó khăn trong việc xác định và bóc 
tách hoạt động kinh tế số theo ngành kinh tế. 
 Thứ tư, thách thức đối với cập nhật và phản ánh các sản phẩm số trong chi 
phí đầu vào chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất. Công nghệ số, kỹ thuật số đã 
cho phép sản xuất và phân phối hàng hóa nhanh nhất, nhiều nhất người sản xuất  và người sử dụng. 
Do đó nó đang trở thành một yếu tố quan trọng của sản xuất, tương tự như 
vốn vật chất và vốn vô hình. Việc hạch toán và phân chia giá trị của sản phẩm số 
vào chi phí trung gian hay tích lũy tài sản cần thống nhất với chuẩn mực của hạch 
toán kế toán, phù hợp với quy định của Hệ thống tài khoản quốc gia. 
Câu 7: Những vấn đề kinh tế - xã hội có thể gặp phải trong phát triển kinh tế 
số là gì? Lấy ví dụ minh họa   Trả lời 
 Thứ nhất, môi trường thể chế và pháp lý cho phát triển kinh tế số ở nước ta 
còn yếu, chưa chặt chẽ, đồng bộ, minh bạch và mang tính kiến tạo. Sự chuyển đổi 
nhanh của các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế số đã dẫn tới một số quy 
định pháp luật không theo kịp. 
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, kinh tế số cùng các 
phương thức kinh doanh và các ý tưởng sáng tạo mới làm cho các cơ quan quản 
lý nhà nước tỏ ra khả lúng túng trong quản lý các hoạt động kinh tế số. 
VD: vấn đề quản lý và thu thuế đối với các hoạt động thương mại trực tuyến, 
nhất là kinh doanh qua các mạng xã hội và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới; vấn 
đề bảo đảm quyền lợi cho người lao động và người tiêu dùng qua thế giới mạng; 
việc xử lý, giải quyết những tranh chấp, xung đột về hoạt động cũng như lợi ích 
của các chủ thể tham gia các hoạt động kinh doanh, thương mại và dân sự trên 
môi trường số. Cũng như môi trường kinh doanh truyền thống, nếu chúng ta 
không có môi trường pháp lý tốt để giải quyết tranh chấp thì các doanh nghiệp số 
sẽ chuyển sang nơi có điều kiện bảo đảm hơn. 
Thứ hai, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực, đặc biệt 
nhân lực công nghệ thông tin - nhân tố quan trong nhất trong cạnh tranh và phát 
triển kinh tế số - còn ít về số lượng, chưa bảo đảm về chất lương. 
VD: Việt Nam đang có sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là 
nhân lực công nghệ thông tin, truyền thông chất lượng cao, nhân lực cho các lĩnh 
vực công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI). Giáo dục Việt Nam chưa theo kịp  14      lOMoAR cPSD| 59114765
xu thế phát triển vũ bão của kinh tế số, kinh tế sáng tạo của trong Cách mạng 
công nghiệp 4.0. Vấn đề này nếu không được quan tâm đầu từ thích đáng trong 
thời gian tới thì sẽ là một trở lực lớn cho phát triển kinh tế số ở nước tai 
Thứ ba, hạ tầng viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong nền kinh tế 
số, dữ liệu là tài nguyên. Từ dữ liệu, các mỗi hình số hóa tạo ra những dịch vụ cá 
nhân hóa tối ưu và tần dụng hiệu quả nguồn lực xã hội nhàn rỗi. Tuy nhiên, hệ 
thống dữ liệu ở Việt Nam còn phân tán, chưa chia sẻ và kết nối liền thông. Do đó, 
Việt Nam đối mặt với thách thức lớn đến từ việc xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu 
chung của quốc gia. Hiện một số bộ, ban, ngành đã tự xây dựng cơ sở dữ liệu cho 
mình nhưng khả năng liền thông chúng với nhau vẫn còn hạn chế. 
VD: Việt Nam hiện chỉ có 9 trung tâm dữ liệu chuyên dụng cho doanh 
nghiệp, ít hơn rất nhiều so với các nước láng giềng, như: Thái Lan, Singapore, 
Indonesia... Đây là nút thắt quan trọng cần giải quyết, bởi việc có được nguồn dữ 
liệu đầu vào tốt là nền tảng căn bản để tạo lợi thế cho các doanh nghiệp công nghệ 
trong nước, giúp họ tìm ra lời giải cho bài toán làm thế nào để Việt Nam cạnh 
tranh sông phẳng với các dịch vụ công nghệ xuyên biên giới trên thế giới. 
Thứ tư, việc bảo đảm an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin ở nước ta 
đang đối mặt với nhiều nguy cơ. Nền kinh tế số dựa trên nền tảng công nghệ 
thông tin, internet chứa dựng nguy cơ lớn về bảo mật, an toàn thống tin, tài chính 
và tính riêng tư của dữ liệu, của các chủ thể tham gia kinh tế số. 
VD: Việt Nam là một trọng những quốc gia bị tấn công mạng nhiều nhất và 
cũng dễ bị tổn thương khi bị tấn công mạng. Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính 
Việt Nam (VNCERT) cho biết, có tổng cộng 10 nghìn vụ tấn công mạng nhằm 
vào internet Việt Nam năm 2017, gây thất thoát 12.300 tỷ đồng. 
Đặc biệt, trong một thế giới ngày càng kết nối, khi kỹ thuật số trở nên phổ 
biến, việc ngăn chặn và giải quyết vấn đề tấn công qua mạng ngày càng trở nên 
cấp bách vì không chỉ là vấn đề an ninh, an toàn kinh tế, bảo mật thông tin của cá 
nhân, doanh nghiệp... mà còn là vấn đề an ninh và lợi ích của quốc gia.    15      lOMoAR cPSD| 59114765
CÂU HỎI CHƯƠNG 2 
Câu 1: Cá nhân hay hộ gia đình đóng vai trò gì trong nền kinh tế số? Cơ hội và 
thách thức đối với cá nhân trong nền kinh tế số là gì?   Trả lời 
1. Vai trò của cá nhân hay hộ gia đình trong nền kinh tế sõ. 
 Hộ gia đình sẽ là tác nhân kinh tế có cống hiến lớn trong tiêu dùng, đồng 
thời là chủ sở hữu nguồn lực sản xuất, cung cấp công việc. 
Đặc thù của những vùng kém phát triển, một gia đình có thể thực hành tiêu 
dùng tự túc. Họ sẽ tự sản xuất những thứ mà họ sẽ tiêu thụ sau này.   
Các gia đình chia thu nhập của họ thành thuế, tiết kiệm và 
tiêu dùng; thực hiện vai trò chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Mặc dù họ là những 
người tiêu dùng xuất sắc, họ sẽ đưa ra các 
yếu tố sản xuất dưới hình thức làm việc hầu như luôn luôn.     
Các gia đình với tư cách là các nhóm hoặc các cá nhân 
tham gia vào nền kinh tế của một quốc gia, họ sẽ là những 
người có tỷ lệ nguồn lực lớn nhất mà công ty cần cho hoạt động của họ, và có 
thể được coi là đơn vị tiêu dùng cơ bản. 
Đây là tác nhân kinh tế, dựa trên ngân sách hạn chế và các yếu tố như sở 
thích và thị hiếu của họ, sẽ tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua việc 
tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm. 
2. Cơ hội và thách thức đối với cá nhân trong * Cơ hội: 
Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang 
lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi 
mà các rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia 
sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác 
trong các dự án sản xuất cùng nhau. 
- Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một 
cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân 
mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người 
trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện 
từ, người dẫn có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới.  16      lOMoAR cPSD| 59114765
- Mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một 
đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận  cả thế giới.  * Thách thức: 
- Nhiều người dân chưa thích nghi với khoa học công nghệ hay quá trình 
chuyển đổi số nên việc sử dụng những công cư đã được cải tiến trong nền 
kinh tế số còn gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến hoạt động thường ngày của 
người dẫn sẽ bị trì trệ và kém hiệu quả. 
- Việc năm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng cũng là một vấn đề đáng 
được lưu tâm, bởi không phải người dân nào cũng được nghe và tìm hiểu 
về những thông tin về nền kinh tế số cũng như những công dụng của nó 
đem lại đến đời sống của họ. Vì vậy việc cập nhật kiến thức không kịp thời 
không đồng đều giữa mọi người dân trong quốc gia sẽ đem đến 1 sự nhiều 
bạn trong thông tin khiến thông tin trao đổi giữa mọi người không còn được  chính xác. 
Câu 2: Xu hướng thay đổi sự tham gia của cá nhân/ hộ gia đình trong nền kinh 
tế số là gì   Trà lời: 
 Có một sự thật dễ dàng nhận thấy rằng, sự thay đổi và tham gia của các cá 
nhân trong nền kinh tế số là rất nhanh chóng. Thực tế ngoài xã hội mọi người 
đang hào mình mà nhịp chuyển động của nền kinh tế số một cách rất sôi động. 
Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang 
lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để thăm gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi 
mà các rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia 
sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác 
trong các dự án sản xuất cùng nhau. 
Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn 
bộ thị trưởng một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, 
người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cho được vài chục đến vài trăm 
người. trong khu vực địa lý hạn chế của mình. 
Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng 
triệu người, trên toàn thế giới. Chỉ cần mỗi người dẫn với một chiếc đích thoại 
thông minh, mỗi hộ gia đình một dường cho quang lý có thể trở thành một doanh 
nghiệp và có thể tiếp cần cả thế giới.  17