LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH T
1. Trình bày nội dung của học thuyết về bàn tay vô hình của A. Smith. Học thuyết này
có vai trò như thế nào trong hệ thống học thuyết kinh tế tư sản hiện đại?
- Bàn tay vô hình của A. Smith:
+ Adam Smith cho rằng Bàn tay hình” nghĩa là: Trong nền kinh tế thtrường,
các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho
nên vô hình chung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng.
+ Ông dùng thuật ngữ này để tả khnăng của chế thị trường trong việc điều
chỉnh cung cầu trên thị trường. Và ví sức mạnh của cơ chế thị trường như bàn tay
hình định hướng người bán và người mua, phân bố nguồn lực kinh tế đạt được
hiệu quả xã hội lớn nhất mà không cần sự can thiệp của Chính phủ.
+dụ: Ông chỉ ra rằng, nếu để cánh lái buôn tự cạnh tranh với nhau, thị trường s
vận hành một cách suôn sẻ như thể có một bàn tay hình dẫn dắt. Nếu có người
bán hàng rẻ hơn bạn, khách sẽ tự động mua của họ, do đó bạn phải hạ giá hoặc
bán thứ khác tốt hơn.
+ Học thuyết “ Bàn tay vô hình” nghiên cứu cơ chế hoạt động của thị trường cạnh
tranh và cũng phản ánh quan điểm chung của các nhà kinh tế học cổ điển. Theo
A. Smith, một chế độ kinh tế bình thường dựa trên sở sản xuất và trao đổi hàng
hóa một nền kinh tế hàng hóa bình thường phải dựa trên stự do cạnh
tranh. Ngược lại thì chỉ là sản phẩm của ngẫu nhiên, độc đoán và ngu dốt của con
người.
+ “Bàn tay vô hìnhthực chất chính sự hoạt động khách quan của các quy lut
kinh tế, chi phối hoạt động của các chủ thể kinh tế.
+ Các điều kiện cần thiết để cho các quy luật hoạt động:
Sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa.
Nền kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế: tự do sản xuất, tự do
liên doanh, liên kết, tự do mậu dịch.
+ Theo Adam Simth, chchnghĩa bản mới hội đủ điều kiện trên,
xã hội bình thường được xây dựng trên quy luật tự nhiên.
+ Ông cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế.
- Vai trò của học thuyết về “ Bàn tay vô hình” trong hthống học thuyết kinh tế
sản hiện đại:
+ Khuyến khích tự do kinh doanh: Học thuyết “ Bàn tay vô hình” khuyến khích tự
do kinh doanh sự tương tác tự nhiên trong thị trường tự do. Nó cho rằng khi
các nhân và doanh nghiệp được tự do tham gia hoạt động kinh doanh theo
đuổi lợi ích các nhân, sẽ tạo ra sự phát triển kinh tế và tăng trưởng.
+ chế tự điều chỉnh: Học thuyết này cho rằng thị trường tự do cho khnăng
tự điều chỉnh thông qua chế cạnh tranh. Khi sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giá cả, sản xuất phân phối sẽ được điều chỉnh một cách tự nhiên và hiệu
quả hơn.
+ Tạo ra sự phát triển 琀椀 ến bộ: Học thuyết n tay vô hình” nhn mạnh
tầm quan trọng của cạnh tranh trong việc thúc đẩy sự phát triển 琀椀 ến bộ.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, tạo ra s琀椀 ến bkỹ thuật và công nghệ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất.
+ Phản đối can thiệp quá mức của Chính phủ: Học thuyết này không ng hộ sự
can thiệp quá mức từ phía Chính phủ trong hoạt động kinh tế. Thay vào đó, nó tự
琀椀 n rằng thị trường tự do khả năng điều chỉnh và tự cân bằng một cách hiệu
quả hơn.
2. Phân ch thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo ý nghĩa thc 琀椀 ễn của
thuyết này trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam hiện nay.
- Phân
ch lợi thế so sánh của D. Ricardo.
+ Trong thời đại D. Ricardo ngoại thương đóng vai trò quan trọng. Họ thuyết lợi thế
của ông nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nền móng
học thuyết về giá trị lao động.
+ Các chi phí để sản xuất sản phẩm được quy về hao phí lao động, và chuyên môn
hóa trong việc sản xuất các loại hàng hóa. Vì vậy, theo ông phải nh được lợi thế
của sự so sánh. Theo nguyên tắc này mỗi nước chỉ nên tập trung vào sản xuất mt
loại hàng hóa dựa trên thế mạng của mình.
+ Lý thuyết lợi thế so sánh của ông cho rằng ngoại thương có lợi cho mọi quốc gia
miễn là xác định đúng lợi thế so sánh, tức là tạo ra sự phân công lao động giữa các
ớc. Lợi thế so sánh xuất hiện khi đối chiếu so sánh hao phí lao động cho mỗi
đơn vị sản phẩm ít nhất 2 quốc gia. Muốn xác định lợi thế so sánh ta phải xác lập
lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối khi tách ra xem xét một mặt ng sản phm
nào đó giữa vùng này với vùng khác, nước này với nước khác.
+ Lợi thế tuyệt đối xuất hiện khi mặt hàng này sản xuất được trước kia không
sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với chi phí cao hơn nhiều. Điều này xảy
ra là do điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia khác nhau, trình đ khác nhau, hàng
từ nơi có lợi thế sang nơi khônglợi thế như là một yếu tố khách quan sở
sâu xa trong quan hệ ngoại thương.
+ Xác lập lợi thế tuyệt đối có nghĩa hình thành tlệ so sánh về hao phí lao động
cho mỗi loại sản phẩm giữa các nước, so sánh các tỉ lệ được thiết lập. Các hàng có
tỉ lệ càng nhthì được xem là lợi thế và ngược lại. Các mặt hàng lợi thế thì
tăng cường sản xuất, các mặt hàng không lợi thế nên hạn chế sản xuất nên
nhập khẩu.
+ Tong quan hệ kinh tế quốc, mỗi nước đều ra sức sử dụng các lợi thế tuyệt đối
của mình đchế nglợi thế tuyệt đối của đối phương, m ra scông bằng
chung.
- Ý nghĩa thc
琀椀
ễn của lý thuyết này trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam:
+ Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì hoạt động ngoại thương không thể thiếu.
Mở cửa làm ăn buôn bán với các nước có ý nghĩa thiết thực, đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Chúng ta phải xác định rõ đâu là mặt hàng có lợi thế cho mình để mà tăng
ờng sản xuất, xuất khẩu, lấy 琀椀 ền mang vnhững thứ mà chúng ta chưa khả
năng sản xuất hay không có lợi thế. Tránh xuất khẩu những mặt hang mà chúng ta
đang thiếu và nhập về nhữn thứ mà chúng ta không cần thiết.
+ Lợi thế so sánh của Việt Nam là các lợi thế nh hay còn gọi là các lợi thế cấp
thấp, nếu các lợi thế này không có khả năng tái sinh thì nó sẽ mất dần đi. Điều này
thế rất roc ở 2 lợi thế mà Việt Nam đang có là tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao
động dồi dào. d ntrong công nghiệp, ngành sản xuất lúa gạo, nuôi trồng
thủy hải sản như cá bơn, Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như người
lao động có kinh nghiệm.
+ Ví dụ: ngành sản xuất lúa gạo ,có ưu thế về:
Vị trí địa lí, nằm trên tuyến đường giao thông quốc tế => dễ trao đổi hàng hóa
=> giảm chi phí vận chuyển.
Đất đai rộng lớn có khả năng trồng trt.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm => thuận lợi cho sản xuất lúa gạo.
Nguồn lao động dồi dào, có lợi thế trong sản xuát lúa go.
Chi phí sản xuất cạnh tranh với các nước khác như Thái Lan, chi phí lao động
Việt Nam chbằng 1/3 chi phí lao động Thái Lan, tỉ lệ S đất gấp 2 lần, hệ số
vòng quay đất gấp 1,33 lần.
Xuất khẩu gạo năm 2021 đạt 6,2 triệu tấn.
Định hướng phát triển:
_ Việt Nam cần nhận biết được lợi thế so sánh của mình để từ đó phát huy,
nhằm gia tăng giá trxuất khẩu của hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
phải xác định được những điểm hạn chế để đưa ra chính sách htrphù
hợp.
_ Nông sản xuất khẩu so với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như: hàng dệt
may, giày da hay cơ khí, điện từ lắp ráp,... thì trong cùng một lượng kim nghạch
xuất khẩu thu về như nhau, tỉ lệ chi phí sản xuất nguồn gốc ngoại tệ của hàng
nông sản rất thấp. Do đó thu nhập ngoại tệ của hàng nông sản xuất khẩu đang
cao hơn nhiều so với các ngành hàng xuất khẩu khác. Đây lợi thế ban đầu của
các nước nghèo như Việt Nam, khi chưa đủ nguồn ngoại tệ để đầu tư xây dựng
các nhà máy lớn, khu công nghiệp để sản xuất kinh doanh những mặt hàng
êu tốn nhiều ngoại tệ, ng như những thương hiệu đủ mạnh để đứng
vững trên thị trường thế gii.
_ Vì Việt Nam bây giđang có những lợi thế so sánh nh => sản xuất được
những hàng có giá trị thấp => nên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát triển
công nghệ học tập các nước phát triển để chuyển đổi sang lợi thế động =>
lợi thế so sánh trong các ngành như linh kiện điện tử => để thu được nhiều lợi
nhuận giá trị hơn.
3. Trình bày nội dung “Chính sách kinh tế mới” của V. I. Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu lý thuyết đó đối với nước ta hiện nay?
- Nội dung “ Chính sách kinh tế mới” :
+ Chính sách kinh tế mới của V.I. Lenin một khái niệm được đxuất vào cui
thập kỷ 1920 trong bối cảnh Nga sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Chính
sách này nhằm xây dựng nền kinh tế hội chủ nghĩa trong giai đoạn chuyển 琀椀
ếp từ chế độ bản sang chế độ hội chnghĩa. + Chính sách kinh tế mới của
Lenin bao gồm các biện pháp như:
Tchức sản xuất: Chính sách này tập trung quyền lực sản xuất vào tay nhànước.
Các ngành công nghiệp và tài sản của các tầng lớp bản được quốc hữu hóa
và quản lý bởi nhà nước. Điều này nhằm tạo ra một hệ thống kinh tế tập trung
và quản lý tập trung.
Ch nghĩa hội chủ nghĩa trong nền kinh tế: Chính sách này nhằm xây
dựngmột hệ thống kinh tế dựa trên nguyên tắc phân phối công bằng công
việc theo khả năng và nhu cầu. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng mọi người
được hưởng lợi từ sản xuất và phân phối tài nguyên một cách công bằng.
Quản kinh tế: Chính sách này sử dụng các phương pháp quản kinh tế nhưkế
hoạch hóa và quản tập trung. Nhà ớc đảm bảo sự phát triển bền vững của
nền kinh tế bằng cách lập kế hoạch và điều chỉnh sản xuất, phân phối 琀椀
êu thụ.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết này đối với nước ta hiện nay là:
+ Hiểu nguồn gốc sở thuyết của chính sách kinh tế mới, giúp chúng ta
áp dụng và điều chỉnh phù hợp với nh hình kinh tế hiện tại.
+ Đánh giá phân ch các ưu điểm hạn chế của chính sách kinh tế mới, từ
đó đề xuất các biện pháp cải 琀椀 ến và phát triển kinh tế hiệu quả hơn.
+ Xác định vai trò của nhà nước các chế quản kinh tế trong việc thúc đy
sự phát triển kinh tế và xã hội.
+ To ra một cơ sở thuyết vững chắc để y dựng và phát triển hình kinh tế
xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tế và đặc thù của nước ta.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chính sách kinh tế mới của Lenin được đề xuất trong
bối cảnh lịch sử cụ thkhông tháp dụng một cách trực 琀椀 ếp toàn
diện vào hiện tại. Việc nghiên cứu thuyết này cần được kết hợp với các yếu
tố khác như điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị hiện tại để đưa ra các giải pháp
phù hợp và hiệu quả cho nước ta.
4. Trình bày lý thuyết “giá cả th trườngcủa A. Marshall. Lý thuyết này thể hiện đc
điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển như thế nào?
- Nội dung lí thuyết giá cả của Marshall:
+ Lý thuyết "giá cả thtrường" của Alfred Marshall, một nhà kinh tế học người Anh,
được trình bày trong tác phẩm nổi 琀椀 ếng của ông "Nguyên kinh tế học"
(Principles of Economics) xuất bản vào m 1890. Lý thuyết này tập trung vào
nghiên cứu về giá cả và cung cầu trong kinh tế.
+ Theo Marshall, giá cả thtrường được hình thành tự phát do tác động của quan
hệ cung – cầu, nó được xác định điểm cân bằng của giá cung, giá cầu.
+Cầu và giá cu:
Cầu bị ảnh ởng bởi các nhân tố: thu nhập n cư, thị hiếu, giá cả hàng
hóaliên quan, số ợng 琀椀 êu dùng, các kì vọng.
Giá cả là mối tương quan giữa cầu và giá cả.
Để phản ánh sự thay đổi của cầu đối với giá cả, ng khái niệm hệ số co giãnca
cầu theo giá.
+ Cung và giá cung:
Cung bị ảnh hưởng bởi nhân tố: công ngh sản xuất, giá các yếu tố đầu
vào,chính sách thuế, số ợng người sản xuất, kì vọng. ợng cung vận động
cùng chiều với giá cả.
+ Tổng hợp cung – cầu:
Giá cung đại diện cho người bán, giá cầu đại diện cho người mua.
Trên thị trường, người mua, người bán luôn đấu tranh với nhau, mà giaođiểm
giá cung, giá cầu là giá cả cân bằng.
- Lý thuyết "giá cả thtrường" của Marshall thhin đặc điểm phương pháp luận
của trường phái Tân cổ điển bằng cách:
+ Phân ch cung cầu: Marshall tập trung vào việc phân ch cụ thvề
cung và cầu, điều này đánh dấu sự chuyển tquan điểm trừu tượng của trường
phái cổ điển sang việc nghiên cứu chi 琀椀 ết về các yếu tố cụ thảnh hưởng
đến giá cả.
+ Đặt trong ngữ cảnh thực tế: Marshall coi yếu tố lịch sử và ngữ cảnh kinh tế cụ
thể là quan trọng. Ông chú trọng đến vai trò của thị trường và các yếu tố cụ th
ảnh hưởng đến quy luật cung cầu trong thực tế hơn những hình tru
ợng hoặc lý thuyết chung.
+ Sự nhấn mạnh vào phân ch định ợng: Marshall đưa ra nỗ lực đđo
ờng phân ch các yếu tkinh tế bằng các phương pháp định lượng. Ông
thích nghiệm sử dụng dliệu thống kê để htrvà minh họa cho lý thuyết
của mình.
+ Tập trung vào vai trò của nh vi của người 琀椀 êu dùng nhà sản xuất:
Marshall quan tâm đến cả yếu tố cầu từ người 琀椀 êu dùng cung từ nhà sản
xuất, nhấn mạnh vào cách mà họ tương tác để xác định giá cả hoạt động của
thị trường.
5. Nội dung cơ bản học thuyết định lượng 琀椀 ền tệ của I. Fisher. Ý nghĩa thực 琀椀
ễn của học thuyết này?
- Nội dung học thuyết định lượng
琀椀
ền tệ:
+ Fisher nhà kinh tế học người Mỹ, ông cho rằng nhiệm vụ của 琀椀 ền môi
giới cho lưu thông, được sử dụng vào các hoạt động giao dịch, m trao đổi dễ hơn.
+ Học thuyết định ợng 琀椀 ền tệ của Irving Fisher một phần quan trọng của
thuyết 琀椀 n tệ được trình bày trong tác phẩm "The Purchasing Power of
Money" (1911). Ông Fisher ni 琀椀 ếng với ý nghĩa thực 琀椀 ễn của nh
định ợng 琀椀 ền tệ, cũng được biết đến với công thức quan trọng của mình,
được gọi là "Phương trình 琀椀 ền tệ" (The Equa 琀椀 on of Exchange).
+Cơ bản, phương trình 琀椀 ền tệ của Fisher được biểu diễn như sau:
M ∙ V = P T∙
Trong đó:
* M là lượng 琀椀 ền trong nền kinh tế (mức cung 琀椀 n).
* V là tốc độ lưu thông 琀椀 ền (tốc độ quay vòng của 琀椀 ền tệ).
* P là mức giá cả trung bình.
* T là số ợng hàng hóa và dịch vụ được giao dịch.
+ Theo ông sức mua đồng 琀椀 ền phụ thuộc vào các yếu tố như:
Ảnh hưởng của lưu thông 琀椀 ền sec của ngân hàng.
Số ợng 琀椀 ền tệ.
Tốc độ lưu thông 琀椀 ền tệ.
Toàn bộ khối lượng của giao dịch.
- Ý nghĩa thực
琀椀
ễn của học thuyết này có thể được mô tả như sau:
+ Mối quan hệ gia 琀椀 ền tệ và mức giá: Phương trình 琀椀 ền tệ của Fisher làm
nổi bật mối quan htrc 琀椀 ếp giữa ợng 琀椀 ền trong hệ thống mức giá
cả trung bình của hàng hóa dịch vụ. Tăng mức cung 琀椀 ền thể dẫn đến tăng
giá cả, và ngược lại.
+ Tác động của tốc đlưu thông 琀椀 ền: Fisher nhấn mạnh tác động của tốc độ
lưu thông 琀椀 ền tệ ( V ). Nếu tốc độ lưu thông tăng, thể gim áp lực lên giá
cả, và ngược lại.
+ Phương pháp định lượng và dự báo: Phương trình 琀椀 ền tệ cung cấp mt
phương pháp định lượng để hiểu và dự báo tác động của các yếu tố 琀椀 ền tệ và
kinh tế. Điều này làm cho nó hữu ích cho chính sách kinh tế và dự báo kinh tế.
+ Tầm quan trọng trong lĩnh vực tài chính: hình định lượng 琀椀 ền tệ của
Fisher cũng có ứng dụng trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là khi đánh giá tác động
của chính sách 琀椀 ền tệ và biến động trên thị trường tài chính.
Học thuyết định ợng 琀椀 ền tệ của Irving Fisher mang lại cái nhìn toàn diện
về mối quan hgia 琀椀 ền tệ và kinh tế, cung cấp công cụ phân ch quan
trọng cho chính sách 琀椀 ền tệ có ý nghĩa thực 琀椀 ễn đối với quản kinh
tế và tài chính.
6. Phân ch thuyết Keynes về vai trò điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước vào
kinh tế.
- Theo Keynes, trong nh hình suy thoái kinh tế, thị trường không thể tự điu
chỉnh và đạt được cân bằng tự nhiên. Thay vào đó, sự suy giảm của hoạt động
kinh tế có thể kéo dài và gây ra thất nghiệp. Keynes cho rằng, để khc phục
nh trạng suy thoái thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần can thiệp
vào nền kinh tế.
- Theo thuyết Keynes, Nhà ớc thể can thiệp vào kinh tế thông qua các
biện pháp chính sách kinh tế. Cụ th, Keynes đề xuất sử dụng chính sách tài
khóa và chính sách 琀椀 ền tệ để điều chỉnh hoạt động kinh tế.
- Trong chính sách tài khóa, Nhà nước thể tăng chi 琀椀 êu công cộng hoặc
giảm thuế để tăng chi 琀椀 êu của người dân và doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo
ra nhu cầu 琀椀 êu dùng đầu tư, thúc đẩy hoạt động kinh tế giảm thất
nghiệp.
- Trong chính sách 琀椀 n tệ, Nhà nước thể can thiệp vào lãi suất và ngun
cung 琀椀 ền để tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư và 琀椀 êu dùng.
Bằng cách giảm lãi suất tăng nguồn cung 琀椀 ền, Nhà nước thể kích thích
hoạt động tài chính và tăng cường đầu tư.
- Theo Keynes, việc can thiệp của Nhà nước vào kinh tế là cần thiết để duy trì sự
ổn định và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thuyết này cũng gặp phải những
tranh cãi và ý kiến trái chiều từ các nhà kinh tế khác, nhưng vẫn có ảnh hưởng
lớn đến chính sách kinh tế của nhiều quốc gia sau Thế chiến II.
7. Nêu đặc điểm phương pháp luận của trường phái Keynes. Tờng phái Keynes đã
mâu thuẫn kế thừa đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ đin
như thế nào?
- Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Keynes:
+ Tập trung vào tác động của yếu tkhông chắc chắn không đối xứng trong kinh
tế: Keynes cho rằng yếu tố không chắc chắn không đối xứng như sự thiếu việc
làm, sự suy thoái kinh tế và biến động trong đầu thể gây ra sự suy giảm trong
hoạt động kinh tế.
+ Quan tâm đến vai trò của chính phủ: Keynes cho rằng chính phủ có thể can thiệp
vào hoạt động kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng và giảm bớt biến động. Chính phủ
thể sử dụng chính sách tài khóa chính sách 琀椀 ền tệ đđiều chỉnh tổng
cầu và tổng cung trong nền kinh tế.
+ Nhấn mạnh vai trò của yếu tố cung cầu: Keynes cho rằng yếu tố cung cầu, chẳng
hạn như đầu 琀椀 êu dùng, đóng vai tquan trọng trong việc tạo ra tăng
trưởng kinh tế. Ông nhấn mạnh rằng việc tăng ờng chi 琀椀 êu đầu của
chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Trường phái Keynes đã mâu thuẫn và kế thừa đặc điểm phương pháp luận của
trường phái Tân cổ đin như sau:
+ Kế thừa quan điểm về tác động của yếu tố không chắc chắn: Trường phái Keynes
琀椀 ếp tục nhấn mạnh tác động của yếu tố không chắc chắn không đối xứng
trong kinh tế, nhưng điểm khác biệt là Keynes cho rằng chính phủ có thể can thiệp
để giảm thiểu tác động 琀椀 êu cực của yếu tố này.
+ Kế thừa quan điểm về vai trò của yếu tố cung cầu: Trường phái Keynes vẫn nhấn
mạnh vai trò của yếu tố cung cầu trong tạo ra tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, ông
cho rằng chính phủ cần can thiệp để điều chỉnh và thúc đẩy yếu tố này.
trường phái Keynes kế thừa và phát triển từ trường phái Tân cổ điển bằng cách
nhấn mạnh tác động của yếu tố không chắc chắn và không đối xứng trong kinh
tế và vai trò của chính phủ trong điều chỉnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
8. Trình bày thuyết về nền kinh tế thtrường hi Cộng a Liên bang Đức?
Thành tựu và hạn chế của lý thuyết này?
- Lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức:
+ Lý thuyết về nền kinh tế thtrường hội (Social Market Economy) Cộng a
Liên bang Đức được đxuất vào những năm 1940 bởi nhà kinh tế Ludwig Erhard.
Lý thuyết này kết hợp giữa các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường và các giá trị
xã hội, nhằm đảm bảo sự công bằng và bền vững trong hoạt động kinh tế.
+ Theo lý thuyết này, nền kinh tế thị trường xã hội được xây dựng trên ba nguyên
tắc chính:
* Tự do kinh tế: Tự do kinh tế là nguyên tắc bản của nền kinh tế thtrường,cho
phép các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh tế một cách tự do
và không bị hạn chế quá mức bởi chính phủ.
* Công bằng xã hội: Nguyên tắc này đảm bảo rằng mọi người đều hội
thamgia vào hoạt động kinh tế hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế. Các chính
sách xã hội được áp dụng để giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội.
* Bảo vệ môi trường: Nguyên tắc này đảm bảo rằng hoạt động kinh tế không
yhại cho môi trường và sức khỏe con người. Các chính sách bảo vệ môi trường
được áp dụng để đảm bảo sự bền vững của hoạt động kinh tế.
- Thành tựu của lý thuyết về nền kinh tế thtrường xã hội ở Cộng hòa Liên bang
Đức là:
+ Tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế th trường hội đã giúp Cộng hòa Liên bang
Đức đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định trong nhiều năm.
+ Công bằng xã hội: Các chính sách xã hội đã giúp giảm bớt khoảng cách giữa các
tầng lớp trong xã hội.
+ Bảo vệ môi trường: Các chính sách bảo vệ môi trường đã giúp đảm bảo sự bền
vững của hoạt động kinh tế.
- Hạn chế của thuyết về nền kinh tế thtrường hội Cộng hòa Liên bang
Đức:
+ Chính sách quá phức tạp: Các chính sách xã hội và bảo vệ môi trường có thể làm
cho hoạt động kinh tế trnên quá phức tạp và khó khăn cho các doanh nghip.
+ Thiếu sự cạnh tranh: Một số người cho rằng, nền kinh tế thtrường xã hội Cộng
hòa Liên bang Đức thiếu sự cạnh tranh và có thể dẫn đến sự lệ thuộc vào các công
ty lớn.
9. Phân ch nội dung bản của thuyết “Nền kinh tế hỗn hợp” của P. Samuelson.
Liên hệ thực tế việc vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam hiện nay.
- Nội dung của lý thuyết “ Nền kinh tế hỗn hợp”:
+ Lý thuyết "Nền kinh tế hỗn hợp" của Paul Samuelson là một mô hình kinh tế kết
hợp giữa các yếu tố của nền kinh tế thtrường nền kinh tế quốc tế. Theo
thuyết này, một nền kinh tế hỗn hợp bao gồm cả các yếu tố của kinh tế thị trường
tự do và sự can thiệp của chính phủ để đảm bảo sự công bằng và bền vững trong
hoạt động kinh tế.
+ “ Nền kinh tế hỗn hợp” là tư tưởng trung tâm của kinh tế học trường phái chính
hiện đại.
+ Nội dung cơ bản của lý thuyết này bao gồm:
Tdo kinh tế: Lý thuyết "Nền kinh tế hỗn hợp" nhấn mạnh vai trò của thịtrường
tự do trong việc phân phối tài nguyên và quyết định sản xuất. Thị trường tự do
cho phép các doanh nghiệp nhân tham gia vào hoạt động kinh tế một
cách tự do và không bị hạn chế quá mức bởi chính phủ.
Can thiệp của chính phủ: Lý thuyết này nhận thức rằng thị trường không thểtự
điều chỉnh hoàn toàn và có thể gây ra các vấn đề như bất công xã hội, ô nhiễm
môi trường và sự bất ổn kinh tế. Do đó, chính phcó vai trò can thiệp để đảm
bảo sự công bằng và bền vững trong hoạt động kinh tế thông qua việc thiết lập
các chính sách xã hội, quản lý môi trường và điều chỉnh thị trường.
Sự cân bằng: Lý thuyết này nhấn mạnh sự cân bằng giữa các lợi ích của các
cánhân và lợi ích của xã hội. đề cao sự cân nhắc giữa duy nhân và li
ích chung, và m kiếm một sự kết hợp tốt nhất giữa sự tự do và sự can thiệp
của chính phủ.
- Liên hệ thực tế việc vận dụng lý thuyết “ Nền kinh tế hỗn hợp” ở Việt Nam:
+ Việt Nam hiện nay, thuyết "Nền kinh tế hỗn hợp" đã được áp dụng trong
thực tế. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các chính sách can thiệp để đảm bảo sự
công bằng bền vững trong hoạt động kinh tế. dụ, chính phủ đã thiết lập các
chính sách xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục bảo hiểm hội để đảm bảo
mọi người có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế và hưởng lợi từ sự phát trin
kinh tế. Chính phủ cũng đã áp dụng các chính sách quản lý môi trường để đảm bo
sự bền vững của hoạt động kinh tế.
+ Nhưng việc áp dụng thuyết này cũng đối mặt với một số thách thức. Một số
người cho rằng, việc can thiệp của chính phủ thể gây ra sự ờm rà và làm giảm
sự linh hoạt của thị trường.
10. Tnh bày nội dung bản của thuyết Giới hạn khả năng sản xuất sự lựa
chọn” của P. Samuelson. Liên h thực tế bản thân anh (chị) để m nội dung
trên.
- Nội dung của lý thuyết “ Giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn”:
+ Lý thuyết "Giới hạn khnăng sản xuất sự lựa chọn" của P. Samuelson mt
khái niệm cơ bản trong lĩnh vực kinh tế học. Lý thuyết này giải thích về việc tại sao
và làm thế nào các quc gia và cá nhân phải đưa ra quyết định về việc sử dụng tài
nguyên có hạn của họ để sản xuất các mặt hàng và dịch vụ.
+ Theo thuyết này, mỗi quốc gia hoặc nhân đều một nguồn lực hạn chế,
bao gồm lao động, vốn và tài nguyên tự nhiên. Tuy nhiên, nhu cầu và mong mun
của con người lại không giới hạn. Do đó, đđáp ứng nhu cầu mong mun
này, các quốc gia và cá nhân phải đưa ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên của
mình.
+ Lý thuyết này cũng giải thích về khái niệm "giới hạn khả ng sản xuất" (PPF
Produc 琀椀 on Possibility Fron 琀椀 er). PPF một đường cong biểu thị tất cả
các tổ hợp sản xuất có thể đạt được khi tài nguyên được sử dụng một cách tối ưu.
cho thấy mối quan hệ giữa việc sản xuất các mặt ng khác nhau sđánh
đổi giữa chúng.
+ Ví dụ, giả sử bạn có một số ợng nhất định lao động và máy móc. Bạnthể sử
dụng lao động máy móc này đsản xuất ô hoặc máy nh. Tuy nhiên, bạn
không thể sản xuất cả hai mặt hàng này cùng một lúc với số ợng tối đa. Bạn phải
đưa ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên của mình để sản xuất mặt hàng nào.
- Liên hệ thực tế:
+ Trong thực tế, lý thuyết này có thể được áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau,
chẳng hạn như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Mỗi cá
nhân tổ chức đều phải đánh đổi lựa chọn giữa các tùy chọn khác nhau để tn
dụng tối đa tài nguyên có sẵn.
+ dụ, trong cuộc sống ng ngày, chúng ta phải đưa ra quyết định về việc sử
dụng thời gian và 琀椀 ền bạc của chúng ta. Chúng ta không thể làm tất cả mọi
việc và mua tất cả mọi thứ mà chúng ta muốn. Chúng ta phải lựa chọn và đánh đổi
giữa các hoạt động và mua sắm khác nhau để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
chúng ta.
Lý thuyết "Giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn" của P. Samuelson giải thích
về việc quyết định sử dụng tài nguyên có hạn của chúng ta để sản xuất các mặt
hàng và dịch vụ. Nó áp dụng vào nhiều lĩnh vực và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
quyết định lựa chọn và đánh đổi trong cuộc sống.
11. Tại sao trong nền kinh tế vận động theo chế thtrường, nhà ớc lại phải can
thiệp vào kinh tế?
- Trong nền kinh tế vận động theo chế thtrường, nhà ớc thường phải can
thiệp vào kinh tế vì một số lý do quan trọng:
+ Sự Không Hoàn Hảo của ThTrường: Thị trường không hoàn hảo thể xut
hiện các vấn đề như tập trung quá mức, thiếu thông 琀椀 n, và các hình thức thiếu
công bằng. Can thiệp của nhà nước có thể giúp điều chỉnh và cân bằng thị trường
để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả.
+ Bảo VLợi Ích Công Cộng: Nhà nước can thiệp để bảo vệ lợi ích của cộng đồng
hội. Điềuy có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như giáo dục,
y tế, và hạ tầng, mà thị trường có thể không đảm bảo một cách đầy đủ hoặc công
bằng.
+ Quản lý Bất ổn Kinh Tế: Nhà nước thường can thiệp để ổn định kinh tế trong các
nh huống khẩn cấp hoặc thời kỳ khó khăn. Chính sách tài khóa, chính sách
ền tệ, và các biện pháp khích lệ kinh tế có thể đưc triển khai để giúp kích thích
sự phục hồi và tăng cường ổn định.
+ Bảo V Môi Trường: Nhà nước thường can thiệp để bảo vệ môi trường tài
nguyên tự nhiên. Việc đặt ra các quy định chính sách về môi trường giúp hn
chế ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học, và thúc đẩy quản lý bền vững.
+ Bảo VNgười Tiêu Dùng: Can thiệp của nhà ớc cũng nhằm bảo vệ quyền lợi
của người 琀椀 êu dùng. Quy định về chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu trí tuệ,
và các biện pháp đảm bảo an toàn có thể giúp duy trì lòng 琀椀 n của người 琀椀
êu dùng trong thị trường.
+ Điều Chỉnh Bất Bình Đẳng: Nhà nước có thể can thiệp đgiảm bất bình đẳng và
tạo ra cơ hội công bằng hơn. Chính sách giáo dục và cơ hội 琀椀 ếp cận tài nguyên
thể được thiết kế để đảm bảo rằng mọi người hội công bằng để phát triển
tài năng và đóng góp cho xã hội.
Can thiệp của nhà nước trong nền kinh tế thị trường giúp đảm bảo sự cân bằng,
công bằng xã hội, và bền vững trong khi vẫn giữ được sự linh hoạt và động lực
của thị trường.
12. Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Phân ch mối quan hệ gia
tăng trưởng, phát triển kinh tế với 琀椀 ến bộ xã hội.
- Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế:
Là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội hoặc tổng sản lượng quốc dân hoặc
quy sản lượng quốc gia nh bình quân trên đầu người trong một thời
gian nhất định. Sự tăng trưởng phụ thuộc vào 2 quá trình: sự ch lũy tài sản
và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn.
+ Phát triển kinh tế:
quá trình lớn lên, tăng 琀椀 ến mọi mặt của nền kinh tế. bao gồm sự tăng
trưởng kinh tế đồng thời sự hoàn chỉnh về mặt cấu, thchế kinh tế,
chất lượng cuộc sống và cân bằng xã hội.
+ Tăng trưởng kinh tế phát triển kinh tế hai khái niệm khác nhau nhưng
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dưới đây sự phân biệt phân ch về mối
quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ xã hội:
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế thường được đo bằng tốc độ tăng
trưởng của GDP (sản phẩm quốc nội) hoặc các chỉ số kinh tế khác như doanh
thu, xuất khẩu, đầu tư, việc làm. tập trung vào sự gia tăng về mặt kinh
tế, tức tăng trưởng về sản xuất thu nhập. Tăng trưởng kinh tế thường
được đo lường bằng tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của các chỉ số kinh tế.
Phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh
tế còn bao gồm csự cải thiện về cht lượng cuộc sống và sự phát triển bền
vững. bao gồm các yếu tố như giáo dục, sức khỏe, môi trường, công bằng
xã hội, quyền con người. Phát triển kinh tế không chỉ đo lường sgia tăng
về mặt kinh tế còn đánh giá sự 琀椀 ến bộ hội và sự hài a giữa các khía
cạnh kinh tế và xã hội.
Tiến bộ hội: Tiến bxã hội quá trình cải thiện chất lượng cuộc sống và điều
kiện sống của cộng đồng. Nó bao gồm sự phát triển về mặt văn hóa, giáo dục,
y tế, an ninh, công bằng hội, quyền con người, và các giá trxã hội. Tiến bộ
xã hội không chỉ tập trung vào khía cạnh kinh tế mà còn đánh giá sự phát triển
琀椀 ến bộ của xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ xã hội là
rất chặt chẽ. Tăng trưởng kinh tế có thể tạo ra cơ sở vật chất và tài nguyên cần
thiết cho phát triển kinh tế 琀椀 ến bhội. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh
tế không đảm bảo tự động sự phát triển 琀椀 ến bhội. Để đạt được
phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ hội, cần có sự đầu vào giáo dục, y tế, môi
trường, công bằng xã hội, và quyền con người. Đồng thời, phát triển kinh tế và
琀椀 ến bộ hội thể tạo ra môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế
bền vững và phát triển bền vững trong tương lai.
13. Phân ch nội dung lý thuyết cất cánh của W. Rostow, thông qua đó hãy xác định
trình độ nền kinh tế ớc ta đang ở giai đoạn nào?
- Nội dung lý thuyết cất cánh:
+ Lý thuyết cất cánh của W. Rostow, ( hay còn gọi hình phát triển kinh tế theo
giai đoạn), la một lý thuyết về phát triển kinh tế được đề xuất bởi nhà kinh tế học
người Mỹ Walt Whitman Rostow vào những năm 1960. Theo thuyết này, một
quốc gia đi qua m giai đoạn phát triển kinh tế theo trình tự nhất định để đạt đến
sự phát triển và giàu có.
- Các giai đoạn phát triển kinh tế theo lý thuyết cất cánh của Rostow bao gồm:
+ Giai đoạn 琀椀 ền điều kiện (Society of Subsistence): Trong giai đoạn này, nền
kinh tế chyếu dựa vào nông nghiệp và sản xuất hàng hóa cơ bản để đáp ứng nhu
cầu sinh tồn của dân cư.
+ Giai đoạn cất cánh (Precondi 琀椀 ons for Take-o 昀昀): Trong giai đoạn này,
quốc gia bắt đầu đầu tư vào các ngành công nghiệp và hạ tầng cơ bản. Sự đổi mới
kỹ thuật và công nghệ cũng được thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế
nhanh chóng.
+ Giai đoạn cất cánh (Take-o 昀昀): Trong giai đoạn này, quốc gia trải qua một sự
tăng trưởng kinh tế đột phá, với sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp. Các ngành công nghiệp mới nổi lên xuất khẩu được
thúc đẩy.
+ Giai đoạn chuyển đổi (Drive to Maturity): Trong giai đoạn này, quốc gia 琀椀 ếp
tục phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tăng cường hạ tầng và
nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
+ Giai đoạn thành thục (Age of High Mass Consump 琀椀 on): Trong giai đoạn này,
quốc gia đạt đến mức độ phát triển kinh tế cao, với mức sống tốt sự 琀椀 êu
thụ hàng hóa đa dạng.
14. Phân ch thuyết về Vòng luẩn quẩn” “Cú huých từ n ngoài” đối với sự
tăng trưởng kinh tế các nước đang phát triển. Việt Nam đã vận dụng thuyết
này như thế nào?
- Lý thuyết vòng luẩn quẩn (vicious circle) và cú hút từ bên ngoài (vicious circle of
poverty và vicious circle of prosperity) đối với sự tăng trưởng kinh tế ở các đang
phát triển:
+ Vòng luẩn quẩn (Vicious Circle): Đây là một hình các yếu tố 琀椀 êu cc
tương tác với nhau để tạo ra một chu trình 琀椀 êu cực, làm trì hoãn hoặc ngăn
chặn sự phát triển kinh tế. Ví dụ, khi một quốc gia có dân số ít được giáo dục kém,
họ có ít cơ hội 琀椀 ếp cận với công việc tốt hơn, dẫn đến thu nhập thấp và không
đủ để đầu tư vào giáo dục cho thế hệ 琀椀 ếp theo.
+ Cú hút từ bên ngoài (Vicious Circle of Poverty và Vicious Circle of Prosperity): Cú
hút từ bên ngoài diễn ra khi sự phát triển kinh tế hoặc suy thoái kinh tế dẫn đến
chuỗi các tác động ch cực hoc 琀椀 êu cực. Nếu một quốc gia sự tăng
trưởng kinh tế, điều này có thtạo ra hiệu ứng lan tỏa ch cực đối với các lĩnh
vực khác, tạo ra một chu trình tăng trưởng. Tuy nhiên, nếu một quốc gia đang
trong nh trạng suy thoái, nó thể dẫn đến các tác động 琀椀 êu cực lan rộng,
y ra chu trình suy thoái kinh tế.
- Việt Nam đã áp dụng lý thuyết này trong quá trình phát triển kinh tế của mình:
+ Qua các chính sách và nlực phát triển, Việt Nam đã cố gắng phá vỡ vòng lun
qun 琀椀 êu cực tạo ra hút từ bên ngoài ch cực đthúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Chống lại vòng luẩn quẩn: Việt Nam đã đẩy mạnh các chính sách giáo dục
đào tạo để nâng cao trình độ dân trí và năng lực lao động. Điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tăng cường sản xuất, đầu tư và sự phát triển kinh tế.
Tận dụng hút từ bên ngoài: Việt Nam đã thu hút đầu trực 琀椀 ếp từ c
ngoài và thúc đẩy xuất khẩu để tạo nguồn thu nhập, tạo điều kiện cho việc mở
rộng quy mô kinh tế và tăng trưởng.
Tuy nhiên, việc áp dụng thuyết này không phải một quy trình đơn giản
đôi khi cần phải xem xét các yếu tố cụ th trong ngữ cảnh kinh tế và xã hội của
mỗi quốc gia.
15. Tnội dung thuyết về hình kinh tế nhnguyên của Athur Lewis, hãy liên h
thc 琀椀 ễn đối với những trngại về lao động, việc làm ở ớc ta và đưa ra giải
pháp khắc phục?
- Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên:
+ Là lý thuyết phẩn ánh các đặc điểm tồn tại của thị trường trong nền kinh tế. Bên
cạnh khu vực công nghiepeh khu vực hiện đại là các khu vực truyền thống. Hai thị
trường thể phản ánh tách biệt nhưng lại tác động lẫn nhau. Các lợi ích đạt được
trong thị trường này thhỗ trhoặc mang đến lợi ích ổn định cho thtrường
còn lại. Lý thuyết phản ánh thực tế chưa được phân biệt trên thực tế. Và trong xu
ớng phát triển chung cho nền kinh tế luôn có sự đảm bảo cho 2 thị trường cùng
bền vững. Các giá trị phản ánh lợi nhuận kinh tế có thể chênh lệch nhưng vẫn luôn
chiếm giữ vai trò không thể thay thế.
- Liên hệ thc
琀椀
ễn đối với những trở ngại về lao động, việc làm ở ớc ta :
+ Sự chênh lệch về trình độ lao động: Trình độ lao động trong nông nghiệp thường
thấp hơn so với công nghiệp và dịch vụ. Điều này tạo ra khó khăn trong việc chuyển
đổi lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
+Sthiếu hụt việc m trong các ngành công nghiệp: Mặc Việt Nam đã sự
phát triển nhanh chóng trong ngành công nghiệp, nhưng vẫn còn thiếu hụt vic
làm đáng kể, đặc biệt là việc làm có chất lượng và thu nhập cao.
+Schênh lệch vùng miền: Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng
miền, với các vùng nông thôn và miền núi thường gặp khó khăn trong việc tạo ra
việc làm và thu nhp ổn định.
- Để khắc phục những trở ngại này, ta có thể áp dụng các giải pháp sau:
+ Đầu vào giáo dục và đào tạo: Nâng cao trình đlao động thông qua việc đầu
vào giáo dục đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghề công nghệ. Điều này sẽ
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động và tạo ra việc làm thu nhập cao
hơn.
+ Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ: Tăng cường đầu tư vào các ngành công
nghiệp và dịch vụ để tạo ra việc làm và thu nhp ổn định. Đồng thời, cần tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động.
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế ở các vùng miền khó khăn: Tăng cường đầu tư và hỗ
trphát triển kinh tế các vùng miền nông thôn miền núi, tạo ra việc m
thu nhập ổn định cho người dân.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và khởi nghiệp: Đẩy mạnh cải cách thể
chế, giảm bớt quy định thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp và khởi nghiệp phát triển.
16. Các nước đang phát triển có những đặc trưng cơ bản gì? Những đặc trưng đó ảnh
ởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước này như thế nào? Liên
hệ với Việt Nam.
- Các nước đang phát triển thường có những đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Dân số đông và tỷ lệ tăng trưởng cao: Nhiều quốc gia đang phát triển có dân số
đông, đặc biệt các nhóm tuổi trẻ. T lệ tăng trưởng dân số cao thể tạo ra
nguồn lao động dồi dào, nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức về việc cung cấp
việc làm và các dịch vụ cơ bản.
+ Kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn: Nhiều quốc gia đang phát triển nền
kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Sự phát triển của ngành này thường liên
quan đến khả năng cung ứng thực phẩm cho dân số đông đúc.
+ Thiếu hụt về hạ tầng dịch vụ bản: Các vấn đề như thiếu hụt hạ tầng giao
thông, y tế, giáo dục năng lực hành chính thường điểm yếu của các c
đang phát triển. Điều này có thể làm hạn chế kh năng phát triển toàn diện.
+ Sự phthuộc vào nguyên liệu xuất khẩu nguyên liệu: Nhiều quốc gia đang
phát triển kinh tế chyếu dựa vào xuất khẩu nguyên liệu như dầu mỏ, khoáng
sản, hoặc nông sản. Tình trạng phthuộc này thể làm cho nền kinh tế của họ
dễ bị biến động do biến động giá thị trường quốc tế.
+ Chênh lệch phát triển giữa đô thị và nông thôn: Một số quốc gia đang phát triển
thường đối mặt với chênh lệch phát triển giữa các khu vực đô thnông thôn.
Các hội việc làm dịch vbản thường tập trung đô thị, trong khi nông
thôn gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng và cơ hội phát triển.
+ Thách thức về giáo dục đào tạo: Hệ thống giáo dục đào tạo thể không
đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường lao động, dẫn đến sự thiếu hụt về kỹ năng
và trình độ trong lực lượng lao động.
- Những đặc trưng đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam:
+ Trong ngữ cảnh của Việt Nam, những đặc trưng này cũng phản ánh một phần
thực tế. Việt Nam có dân số đông, nền kinh tế nông nghiệp chiếm ttrọng cao, và
đang trải qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức như chênh lệch phát triển giữa đô thị nông
thôn, sự thiếu hụt về hạ tầng, và thách thức về giáo dục và đào tạo. Các đặc trưng
này có thể ảnh hưởng đến tốc độ và nh bền vững của sự phát triển kinh tế của
Việt Nam.

Preview text:

LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
1. Trình bày nội dung của học thuyết về bàn tay vô hình của A. Smith. Học thuyết này
có vai trò như thế nào trong hệ thống học thuyết kinh tế tư sản hiện đại?
- Bàn tay vô hình của A. Smith:
+ Adam Smith cho rằng “ Bàn tay vô hình” có nghĩa là: Trong nền kinh tế thị trường,
các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho
nên vô hình chung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng.
+ Ông dùng thuật ngữ này để mô tả khả năng của cơ chế thị trường trong việc điều
chỉnh cung cầu trên thị trường. Và ví sức mạnh của cơ chế thị trường như bàn tay
vô hình định hướng người bán và người mua, phân bố nguồn lực kinh tế đạt được
hiệu quả xã hội lớn nhất mà không cần sự can thiệp của Chính phủ.
+Ví dụ: Ông chỉ ra rằng, nếu để cánh lái buôn tự cạnh tranh với nhau, thị trường sẽ
vận hành một cách suôn sẻ như thể có một bàn tay vô hình dẫn dắt. Nếu có người
bán hàng rẻ hơn bạn, khách sẽ tự động mua của họ, do đó bạn phải hạ giá hoặc bán thứ khác tốt hơn.
+ Học thuyết “ Bàn tay vô hình” nghiên cứu cơ chế hoạt động của thị trường cạnh
tranh và nó cũng phản ánh quan điểm chung của các nhà kinh tế học cổ điển. Theo
A. Smith, một chế độ kinh tế bình thường dựa trên cơ sở sản xuất và trao đổi hàng
hóa và một nền kinh tế hàng hóa bình thường phải dựa trên cơ sở tự do cạnh
tranh. Ngược lại thì chỉ là sản phẩm của ngẫu nhiên, độc đoán và ngu dốt của con người.
+ “Bàn tay vô hình” thực chất chính là sự hoạt động khách quan của các quy luật
kinh tế, chi phối hoạt động của các chủ thể kinh tế.
+ Các điều kiện cần thiết để cho các quy luật hoạt động:
• Sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa.
• Nền kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế: tự do sản xuất, tự do
liên doanh, liên kết, tự do mậu dịch.
+ Theo Adam Simth, chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là xã hội có đủ điều kiện trên,
xã hội bình thường được xây dựng trên quy luật tự nhiên.
+ Ông cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế.
- Vai trò của học thuyết về “ Bàn tay vô hình” trong hệ thống học thuyết kinh tế tư sản hiện đại:
+ Khuyến khích tự do kinh doanh: Học thuyết “ Bàn tay vô hình” khuyến khích tự
do kinh doanh và sự tương tác tự nhiên trong thị trường tự do. Nó cho rằng khi
các cá nhân và doanh nghiệp được tự do tham gia hoạt động kinh doanh và theo
đuổi lợi ích các nhân, sẽ tạo ra sự phát triển kinh tế và tăng trưởng.
+ Cơ chế tự điều chỉnh: Học thuyết này cho rằng thị trường tự do cho khả năng
tự điều chỉnh thông qua cơ chế cạnh tranh. Khi có sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giá cả, sản xuất và phân phối sẽ được điều chỉnh một cách tự nhiên và hiệu quả hơn.
+ Tạo ra sự phát triển và 琀椀 ến bộ: Học thuyết “ Bàn tay vô hình” nhấn mạnh
tầm quan trọng của cạnh tranh trong việc thúc đẩy sự phát triển và 琀椀 ến bộ.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, tạo ra sự 琀椀 ến bộ kỹ thuật và công nghệ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
+ Phản đối can thiệp quá mức của Chính phủ: Học thuyết này không ủng hộ sự
can thiệp quá mức từ phía Chính phủ trong hoạt động kinh tế. Thay vào đó, nó tự
琀椀 n rằng thị trường tự do có khả năng điều chỉnh và tự cân bằng một cách hiệu quả hơn.
2. Phân 琀 ch lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo và ý nghĩa thực 琀椀 ễn của lý
thuyết này trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam hiện nay.
- Phân ch lợi thế so sánh của D. Ricardo.
+ Trong thời đại D. Ricardo ngoại thương đóng vai trò quan trọng. Họ thuyết lợi thế
của ông nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nền móng
học thuyết về giá trị lao động.
+ Các chi phí để sản xuất sản phẩm được quy về hao phí lao động, và chuyên môn
hóa trong việc sản xuất các loại hàng hóa. Vì vậy, theo ông phải 琀 nh được lợi thế
của sự so sánh. Theo nguyên tắc này mỗi nước chỉ nên tập trung vào sản xuất một
loại hàng hóa dựa trên thế mạng của mình.
+ Lý thuyết lợi thế so sánh của ông cho rằng ngoại thương có lợi cho mọi quốc gia
miễn là xác định đúng lợi thế so sánh, tức là tạo ra sự phân công lao động giữa các
nước. Lợi thế so sánh xuất hiện khi đối chiếu so sánh hao phí lao động cho mỗi
đơn vị sản phẩm ít nhất 2 quốc gia. Muốn xác định lợi thế so sánh ta phải xác lập
lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối là khi tách ra xem xét một mặt hàng sản phẩm
nào đó giữa vùng này với vùng khác, nước này với nước khác.
+ Lợi thế tuyệt đối xuất hiện khi mặt hàng này sản xuất được mà trước kia không
sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với chi phí cao hơn nhiều. Điều này xảy
ra là do điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia khác nhau, trình độ khác nhau, hàng
từ nơi có lợi thế sang nơi không có lợi thế như là một yếu tố khách quan là cơ sở
sâu xa trong quan hệ ngoại thương.
+ Xác lập lợi thế tuyệt đối có nghĩa là hình thành tỉ lệ so sánh về hao phí lao động
cho mỗi loại sản phẩm giữa các nước, so sánh các tỉ lệ được thiết lập. Các hàng có
tỉ lệ càng nhỏ thì được xem là có lợi thế và ngược lại. Các mặt hàng có lợi thế thì
tăng cường sản xuất, các mặt hàng không có lợi thế nên hạn chế sản xuất và nên nhập khẩu.
+ Tong quan hệ kinh tế quốc, mỗi nước đều ra sức sử dụng các lợi thế tuyệt đối
của mình để chế ngự lợi thế tuyệt đối của đối phương, 琀 m ra sự công bằng chung.
- Ý nghĩa thực 琀椀 ễn của lý thuyết này trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam:
+ Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì hoạt động ngoại thương không thể thiếu.
Mở cửa làm ăn buôn bán với các nước có ý nghĩa thiết thực, đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Chúng ta phải xác định rõ đâu là mặt hàng có lợi thế cho mình để mà tăng
cường sản xuất, xuất khẩu, lấy 琀椀 ền mang về những thứ mà chúng ta chưa khả
năng sản xuất hay không có lợi thế. Tránh xuất khẩu những mặt hang mà chúng ta
đang thiếu và nhập về nhữn thứ mà chúng ta không cần thiết.
+ Lợi thế so sánh của Việt Nam là các lợi thế 琁⤀nh hay còn gọi là các lợi thế cấp
thấp, nếu các lợi thế này không có khả năng tái sinh thì nó sẽ mất dần đi. Điều này
thế rất roc ở 2 lợi thế mà Việt Nam đang có là tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao
động dồi dào. Ví dụ như trong công nghiệp, ngành sản xuất lúa gạo, nuôi trồng
thủy hải sản như cá bơn, Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như người
lao động có kinh nghiệm.
+ Ví dụ: ngành sản xuất lúa gạo ,có ưu thế về:
• Vị trí địa lí, nằm trên tuyến đường giao thông quốc tế => dễ trao đổi hàng hóa
=> giảm chi phí vận chuyển.
• Đất đai rộng lớn có khả năng trồng trọt.
• Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm => thuận lợi cho sản xuất lúa gạo.
• Nguồn lao động dồi dào, có lợi thế trong sản xuát lúa gạo.
Chi phí sản xuất cạnh tranh với các nước khác như Thái Lan, chi phí lao động ở
Việt Nam chỉ bằng 1/3 chi phí lao động ở Thái Lan, tỉ lệ S đất gấp 2 lần, hệ số
vòng quay đất gấp 1,33 lần.
Xuất khẩu gạo năm 2021 đạt 6,2 triệu tấn.
Định hướng phát triển:
_ Việt Nam cần nhận biết được lợi thế so sánh của mình để từ đó phát huy,
nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu của hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
và phải xác định được những điểm hạn chế để đưa ra chính sách hỗ trợ phù hợp.
_ Nông sản xuất khẩu so với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như: hàng dệt
may, giày da hay cơ khí, điện từ lắp ráp,... thì trong cùng một lượng kim nghạch
xuất khẩu thu về như nhau, tỉ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng
nông sản rất thấp. Do đó thu nhập ngoại tệ của hàng nông sản xuất khẩu đang
cao hơn nhiều so với các ngành hàng xuất khẩu khác. Đây là lợi thế ban đầu của
các nước nghèo như Việt Nam, khi chưa đủ nguồn ngoại tệ để đầu tư xây dựng
các nhà máy lớn, khu công nghiệp để sản xuất kinh doanh những mặt hàng 琀
椀 êu tốn nhiều ngoại tệ, cũng như có những thương hiệu đủ mạnh để đứng
vững trên thị trường thế giới.
_ Vì Việt Nam bây giờ đang có những lợi thế so sánh 琁⤀nh => sản xuất được
những hàng có giá trị thấp => nên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát triển
công nghệ học tập các nước phát triển để chuyển đổi sang lợi thế động => có
lợi thế so sánh trong các ngành như linh kiện điện tử => để thu được nhiều lợi nhuận giá trị hơn.
3. Trình bày nội dung “Chính sách kinh tế mới” của V. I. Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu lý thuyết đó đối với nước ta hiện nay?
- Nội dung “ Chính sách kinh tế mới” :
+ Chính sách kinh tế mới của V.I. Lenin là một khái niệm được đề xuất vào cuối
thập kỷ 1920 trong bối cảnh Nga sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Chính
sách này nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn chuyển 琀椀
ếp từ chế độ tư bản sang chế độ xã hội chủ nghĩa. + Chính sách kinh tế mới của
Lenin bao gồm các biện pháp như:
• Tổ chức sản xuất: Chính sách này tập trung quyền lực sản xuất vào tay nhànước.
Các ngành công nghiệp và tài sản của các tầng lớp tư bản được quốc hữu hóa
và quản lý bởi nhà nước. Điều này nhằm tạo ra một hệ thống kinh tế tập trung và quản lý tập trung.
• Chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế: Chính sách này nhằm xây
dựngmột hệ thống kinh tế dựa trên nguyên tắc phân phối công bằng và công
việc theo khả năng và nhu cầu. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng mọi người
được hưởng lợi từ sản xuất và phân phối tài nguyên một cách công bằng.
• Quản lý kinh tế: Chính sách này sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế nhưkế
hoạch hóa và quản lý tập trung. Nhà nước đảm bảo sự phát triển bền vững của
nền kinh tế bằng cách lập kế hoạch và điều chỉnh sản xuất, phân phối và 琀椀 êu thụ.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết này đối với nước ta hiện nay là:
+ Hiểu rõ nguồn gốc và cơ sở lý thuyết của chính sách kinh tế mới, giúp chúng ta
áp dụng và điều chỉnh phù hợp với 琀 nh hình kinh tế hiện tại.
+ Đánh giá và phân 琀 ch các ưu điểm và hạn chế của chính sách kinh tế mới, từ
đó đề xuất các biện pháp cải 琀椀 ến và phát triển kinh tế hiệu quả hơn.
+ Xác định vai trò của nhà nước và các cơ chế quản lý kinh tế trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và xã hội.
+ Tạo ra một cơ sở lý thuyết vững chắc để xây dựng và phát triển mô hình kinh tế
xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tế và đặc thù của nước ta.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chính sách kinh tế mới của Lenin được đề xuất trong
bối cảnh lịch sử cụ thể và không thể áp dụng một cách trực 琀椀 ếp và toàn
diện vào hiện tại. Việc nghiên cứu lý thuyết này cần được kết hợp với các yếu
tố khác như điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị hiện tại để đưa ra các giải pháp
phù hợp và hiệu quả cho nước ta.
4. Trình bày lý thuyết “giá cả thị trường” của A. Marshall. Lý thuyết này thể hiện đặc
điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển như thế nào?
- Nội dung lí thuyết giá cả của Marshall:
+ Lý thuyết "giá cả thị trường" của Alfred Marshall, một nhà kinh tế học người Anh,
được trình bày trong tác phẩm nổi 琀椀 ếng của ông là "Nguyên lý kinh tế học"
(Principles of Economics) xuất bản vào năm 1890. Lý thuyết này tập trung vào
nghiên cứu về giá cả và cung cầu trong kinh tế.
+ Theo Marshall, giá cả thị trường được hình thành tự phát do tác động của quan
hệ cung – cầu, nó được xác định ở điểm cân bằng của giá cung, giá cầu. +Cầu và giá cầu:
• Cầu bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: thu nhập dân cư, thị hiếu, giá cả hàng
hóaliên quan, số lượng 琀椀 êu dùng, các kì vọng.
• Giá cả là mối tương quan giữa cầu và giá cả.
• Để phản ánh sự thay đổi của cầu đối với giá cả, dùng khái niệm hệ số co giãncủa cầu theo giá. + Cung và giá cung:
• Cung bị ảnh hưởng bởi nhân tố: công nghệ sản xuất, giá các yếu tố đầu
vào,chính sách thuế, số lượng người sản xuất, kì vọng. Lượng cung vận động
cùng chiều với giá cả.
+ Tổng hợp cung – cầu:
• Giá cung đại diện cho người bán, giá cầu đại diện cho người mua.
• Trên thị trường, người mua, người bán luôn đấu tranh với nhau, mà giaođiểm
giá cung, giá cầu là giá cả cân bằng.
- Lý thuyết "giá cả thị trường" của Marshall thể hiện đặc điểm phương pháp luận
của trường phái Tân cổ điển bằng cách:
+ Phân 琀 ch cung và cầu: Marshall tập trung vào việc phân 琀 ch cụ thể về
cung và cầu, điều này đánh dấu sự chuyển từ quan điểm trừu tượng của trường
phái cổ điển sang việc nghiên cứu chi 琀椀 ết về các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến giá cả.
+ Đặt trong ngữ cảnh thực tế: Marshall coi yếu tố lịch sử và ngữ cảnh kinh tế cụ
thể là quan trọng. Ông chú trọng đến vai trò của thị trường và các yếu tố cụ thể
ảnh hưởng đến quy luật cung cầu trong thực tế hơn là những mô hình trừu
tượng hoặc lý thuyết chung.
+ Sự nhấn mạnh vào phân 琀 ch định lượng: Marshall đưa ra nỗ lực để đo
lường và phân 琀 ch các yếu tố kinh tế bằng các phương pháp định lượng. Ông
thích nghiệm và sử dụng dữ liệu thống kê để hỗ trợ và minh họa cho lý thuyết của mình.
+ Tập trung vào vai trò của hành vi của người 琀椀 êu dùng và nhà sản xuất:
Marshall quan tâm đến cả yếu tố cầu từ người 琀椀 êu dùng và cung từ nhà sản
xuất, nhấn mạnh vào cách mà họ tương tác để xác định giá cả và hoạt động của thị trường.
5. Nội dung cơ bản học thuyết định lượng 琀椀 ền tệ của I. Fisher. Ý nghĩa thực 琀椀
ễn của học thuyết này?
- Nội dung học thuyết định lượng 琀椀 ền tệ:
+ Fisher là nhà kinh tế học người Mỹ, ông cho rằng nhiệm vụ của 琀椀 ền là môi
giới cho lưu thông, được sử dụng vào các hoạt động giao dịch, làm trao đổi dễ hơn.
+ Học thuyết định lượng 琀椀 ền tệ của Irving Fisher là một phần quan trọng của
lý thuyết 琀椀 ền tệ và được trình bày trong tác phẩm "The Purchasing Power of
Money" (1911). Ông Fisher nổi 琀椀 ếng với ý nghĩa thực 琀椀 ễn của mô hình
định lượng 琀椀 ền tệ, cũng được biết đến với công thức quan trọng của mình,
được gọi là "Phương trình 琀椀 ền tệ" (The Equa 琀椀 on of Exchange).
+Cơ bản, phương trình 琀椀 ền tệ của Fisher được biểu diễn như sau: M ∙ V = P T∙ Trong đó:
* M là lượng 琀椀 ền trong nền kinh tế (mức cung 琀椀 ền).
* V là tốc độ lưu thông 琀椀 ền (tốc độ quay vòng của 琀椀 ền tệ).
* P là mức giá cả trung bình.
* T là số lượng hàng hóa và dịch vụ được giao dịch.
+ Theo ông sức mua đồng 琀椀 ền phụ thuộc vào các yếu tố như:
• Ảnh hưởng của lưu thông 琀椀 ền sec của ngân hàng.
• Số lượng 琀椀 ền tệ.
• Tốc độ lưu thông 琀椀 ền tệ.
• Toàn bộ khối lượng của giao dịch.
- Ý nghĩa thực 琀椀 ễn của học thuyết này có thể được mô tả như sau:
+ Mối quan hệ giữa 琀椀 ền tệ và mức giá: Phương trình 琀椀 ền tệ của Fisher làm
nổi bật mối quan hệ trực 琀椀 ếp giữa lượng 琀椀 ền trong hệ thống và mức giá
cả trung bình của hàng hóa và dịch vụ. Tăng mức cung 琀椀 ền có thể dẫn đến tăng
giá cả, và ngược lại.
+ Tác động của tốc độ lưu thông 琀椀 ền: Fisher nhấn mạnh tác động của tốc độ
lưu thông 琀椀 ền tệ ( V ). Nếu tốc độ lưu thông tăng, có thể giảm áp lực lên giá cả, và ngược lại.
+ Phương pháp định lượng và dự báo: Phương trình 琀椀 ền tệ cung cấp một
phương pháp định lượng để hiểu và dự báo tác động của các yếu tố 琀椀 ền tệ và
kinh tế. Điều này làm cho nó hữu ích cho chính sách kinh tế và dự báo kinh tế.
+ Tầm quan trọng trong lĩnh vực tài chính: Mô hình định lượng 琀椀 ền tệ của
Fisher cũng có ứng dụng trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là khi đánh giá tác động
của chính sách 琀椀 ền tệ và biến động trên thị trường tài chính.
Học thuyết định lượng 琀椀 ền tệ của Irving Fisher mang lại cái nhìn toàn diện
về mối quan hệ giữa 琀椀 ền tệ và kinh tế, cung cấp công cụ phân 琀 ch quan
trọng cho chính sách 琀椀 ền tệ và có ý nghĩa thực 琀椀 ễn đối với quản lý kinh tế và tài chính.
6. Phân 琀 ch lý thuyết Keynes về vai trò điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. -
Theo Keynes, trong 琀 nh hình suy thoái kinh tế, thị trường không thể tự điều
chỉnh và đạt được cân bằng tự nhiên. Thay vào đó, sự suy giảm của hoạt động
kinh tế có thể kéo dài và gây ra thất nghiệp. Keynes cho rằng, để khắc phục 琀
nh trạng suy thoái và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần can thiệp vào nền kinh tế. -
Theo lý thuyết Keynes, Nhà nước có thể can thiệp vào kinh tế thông qua các
biện pháp chính sách kinh tế. Cụ thể, Keynes đề xuất sử dụng chính sách tài
khóa và chính sách 琀椀 ền tệ để điều chỉnh hoạt động kinh tế. -
Trong chính sách tài khóa, Nhà nước có thể tăng chi 琀椀 êu công cộng hoặc
giảm thuế để tăng chi 琀椀 êu của người dân và doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo
ra nhu cầu 琀椀 êu dùng và đầu tư, thúc đẩy hoạt động kinh tế và giảm thất nghiệp. -
Trong chính sách 琀椀 ền tệ, Nhà nước có thể can thiệp vào lãi suất và nguồn
cung 琀椀 ền để tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư và 琀椀 êu dùng.
Bằng cách giảm lãi suất và tăng nguồn cung 琀椀 ền, Nhà nước có thể kích thích
hoạt động tài chính và tăng cường đầu tư. -
Theo Keynes, việc can thiệp của Nhà nước vào kinh tế là cần thiết để duy trì sự
ổn định và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng gặp phải những
tranh cãi và ý kiến trái chiều từ các nhà kinh tế khác, nhưng vẫn có ảnh hưởng
lớn đến chính sách kinh tế của nhiều quốc gia sau Thế chiến II.
7. Nêu đặc điểm phương pháp luận của trường phái Keynes. Trường phái Keynes đã
mâu thuẫn và kế thừa đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển như thế nào? -
Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Keynes:
+ Tập trung vào tác động của yếu tố không chắc chắn và không đối xứng trong kinh
tế: Keynes cho rằng yếu tố không chắc chắn và không đối xứng như sự thiếu việc
làm, sự suy thoái kinh tế và biến động trong đầu tư có thể gây ra sự suy giảm trong hoạt động kinh tế.
+ Quan tâm đến vai trò của chính phủ: Keynes cho rằng chính phủ có thể can thiệp
vào hoạt động kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng và giảm bớt biến động. Chính phủ
có thể sử dụng chính sách tài khóa và chính sách 琀椀 ền tệ để điều chỉnh tổng
cầu và tổng cung trong nền kinh tế.
+ Nhấn mạnh vai trò của yếu tố cung cầu: Keynes cho rằng yếu tố cung cầu, chẳng
hạn như đầu tư và 琀椀 êu dùng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tăng
trưởng kinh tế. Ông nhấn mạnh rằng việc tăng cường chi 琀椀 êu và đầu tư của
chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. -
Trường phái Keynes đã mâu thuẫn và kế thừa đặc điểm phương pháp luận của
trường phái Tân cổ điển như sau:

+ Kế thừa quan điểm về tác động của yếu tố không chắc chắn: Trường phái Keynes
琀椀 ếp tục nhấn mạnh tác động của yếu tố không chắc chắn và không đối xứng
trong kinh tế, nhưng điểm khác biệt là Keynes cho rằng chính phủ có thể can thiệp
để giảm thiểu tác động 琀椀 êu cực của yếu tố này.
+ Kế thừa quan điểm về vai trò của yếu tố cung cầu: Trường phái Keynes vẫn nhấn
mạnh vai trò của yếu tố cung cầu trong tạo ra tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, ông
cho rằng chính phủ cần can thiệp để điều chỉnh và thúc đẩy yếu tố này.
trường phái Keynes kế thừa và phát triển từ trường phái Tân cổ điển bằng cách
nhấn mạnh tác động của yếu tố không chắc chắn và không đối xứng trong kinh
tế và vai trò của chính phủ trong điều chỉnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
8. Trình bày lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức?
Thành tựu và hạn chế của lý thuyết này? -
Lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức:
+ Lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội (Social Market Economy) ở Cộng hòa
Liên bang Đức được đề xuất vào những năm 1940 bởi nhà kinh tế Ludwig Erhard.
Lý thuyết này kết hợp giữa các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường và các giá trị
xã hội, nhằm đảm bảo sự công bằng và bền vững trong hoạt động kinh tế.
+ Theo lý thuyết này, nền kinh tế thị trường xã hội được xây dựng trên ba nguyên tắc chính:
* Tự do kinh tế: Tự do kinh tế là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường,cho
phép các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh tế một cách tự do
và không bị hạn chế quá mức bởi chính phủ.
* Công bằng xã hội: Nguyên tắc này đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội
thamgia vào hoạt động kinh tế và hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế. Các chính
sách xã hội được áp dụng để giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội.
* Bảo vệ môi trường: Nguyên tắc này đảm bảo rằng hoạt động kinh tế không
gâyhại cho môi trường và sức khỏe con người. Các chính sách bảo vệ môi trường
được áp dụng để đảm bảo sự bền vững của hoạt động kinh tế. -
Thành tựu của lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức là:
+ Tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế thị trường xã hội đã giúp Cộng hòa Liên bang
Đức đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định trong nhiều năm.
+ Công bằng xã hội: Các chính sách xã hội đã giúp giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội.
+ Bảo vệ môi trường: Các chính sách bảo vệ môi trường đã giúp đảm bảo sự bền
vững của hoạt động kinh tế. -
Hạn chế của lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức:
+ Chính sách quá phức tạp: Các chính sách xã hội và bảo vệ môi trường có thể làm
cho hoạt động kinh tế trở nên quá phức tạp và khó khăn cho các doanh nghiệp.
+ Thiếu sự cạnh tranh: Một số người cho rằng, nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng
hòa Liên bang Đức thiếu sự cạnh tranh và có thể dẫn đến sự lệ thuộc vào các công ty lớn.
9. Phân 琀 ch nội dung cơ bản của lý thuyết “Nền kinh tế hỗn hợp” của P. Samuelson.
Liên hệ thực tế việc vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam hiện nay. -
Nội dung của lý thuyết “ Nền kinh tế hỗn hợp”:
+ Lý thuyết "Nền kinh tế hỗn hợp" của Paul Samuelson là một mô hình kinh tế kết
hợp giữa các yếu tố của nền kinh tế thị trường và nền kinh tế quốc tế. Theo lý
thuyết này, một nền kinh tế hỗn hợp bao gồm cả các yếu tố của kinh tế thị trường
tự do và sự can thiệp của chính phủ để đảm bảo sự công bằng và bền vững trong hoạt động kinh tế.
+ “ Nền kinh tế hỗn hợp” là tư tưởng trung tâm của kinh tế học trường phái chính hiện đại.
+ Nội dung cơ bản của lý thuyết này bao gồm:
• Tự do kinh tế: Lý thuyết "Nền kinh tế hỗn hợp" nhấn mạnh vai trò của thịtrường
tự do trong việc phân phối tài nguyên và quyết định sản xuất. Thị trường tự do
cho phép các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh tế một
cách tự do và không bị hạn chế quá mức bởi chính phủ.
• Can thiệp của chính phủ: Lý thuyết này nhận thức rằng thị trường không thểtự
điều chỉnh hoàn toàn và có thể gây ra các vấn đề như bất công xã hội, ô nhiễm
môi trường và sự bất ổn kinh tế. Do đó, chính phủ có vai trò can thiệp để đảm
bảo sự công bằng và bền vững trong hoạt động kinh tế thông qua việc thiết lập
các chính sách xã hội, quản lý môi trường và điều chỉnh thị trường.
• Sự cân bằng: Lý thuyết này nhấn mạnh sự cân bằng giữa các lợi ích của các
cánhân và lợi ích của xã hội. Nó đề cao sự cân nhắc giữa tư duy cá nhân và lợi
ích chung, và 琀 m kiếm một sự kết hợp tốt nhất giữa sự tự do và sự can thiệp của chính phủ. -
Liên hệ thực tế việc vận dụng lý thuyết “ Nền kinh tế hỗn hợp” ở Việt Nam:
+ Ở Việt Nam hiện nay, lý thuyết "Nền kinh tế hỗn hợp" đã được áp dụng trong
thực tế. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các chính sách can thiệp để đảm bảo sự
công bằng và bền vững trong hoạt động kinh tế. Ví dụ, chính phủ đã thiết lập các
chính sách xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và bảo hiểm xã hội để đảm bảo
mọi người có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế và hưởng lợi từ sự phát triển
kinh tế. Chính phủ cũng đã áp dụng các chính sách quản lý môi trường để đảm bảo
sự bền vững của hoạt động kinh tế.
+ Nhưng việc áp dụng lý thuyết này cũng đối mặt với một số thách thức. Một số
người cho rằng, việc can thiệp của chính phủ có thể gây ra sự rườm rà và làm giảm
sự linh hoạt của thị trường.
10. Trình bày nội dung cơ bản của lý thuyết “Giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa
chọn” của P. Samuelson. Liên hệ thực tế bản thân anh (chị) để làm rõ nội dung trên. -
Nội dung của lý thuyết “ Giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn”:
+ Lý thuyết "Giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn" của P. Samuelson là một
khái niệm cơ bản trong lĩnh vực kinh tế học. Lý thuyết này giải thích về việc tại sao
và làm thế nào các quốc gia và cá nhân phải đưa ra quyết định về việc sử dụng tài
nguyên có hạn của họ để sản xuất các mặt hàng và dịch vụ.
+ Theo lý thuyết này, mỗi quốc gia hoặc cá nhân đều có một nguồn lực hạn chế,
bao gồm lao động, vốn và tài nguyên tự nhiên. Tuy nhiên, nhu cầu và mong muốn
của con người lại không có giới hạn. Do đó, để đáp ứng nhu cầu và mong muốn
này, các quốc gia và cá nhân phải đưa ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên của mình.
+ Lý thuyết này cũng giải thích về khái niệm "giới hạn khả năng sản xuất" (PPF
Produc 琀椀 on Possibility Fron 琀椀 er). PPF là một đường cong biểu thị tất cả
các tổ hợp sản xuất có thể đạt được khi tài nguyên được sử dụng một cách tối ưu.
Nó cho thấy mối quan hệ giữa việc sản xuất các mặt hàng khác nhau và sự đánh đổi giữa chúng.
+ Ví dụ, giả sử bạn có một số lượng nhất định lao động và máy móc. Bạn có thể sử
dụng lao động và máy móc này để sản xuất ô tô hoặc máy 琀 nh. Tuy nhiên, bạn
không thể sản xuất cả hai mặt hàng này cùng một lúc với số lượng tối đa. Bạn phải
đưa ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên của mình để sản xuất mặt hàng nào.
- Liên hệ thực tế:
+ Trong thực tế, lý thuyết này có thể được áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau,
chẳng hạn như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Mỗi cá
nhân và tổ chức đều phải đánh đổi và lựa chọn giữa các tùy chọn khác nhau để tận
dụng tối đa tài nguyên có sẵn.
+ Ví dụ, trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta phải đưa ra quyết định về việc sử
dụng thời gian và 琀椀 ền bạc của chúng ta. Chúng ta không thể làm tất cả mọi
việc và mua tất cả mọi thứ mà chúng ta muốn. Chúng ta phải lựa chọn và đánh đổi
giữa các hoạt động và mua sắm khác nhau để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của chúng ta.
Lý thuyết "Giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn" của P. Samuelson giải thích
về việc quyết định sử dụng tài nguyên có hạn của chúng ta để sản xuất các mặt
hàng và dịch vụ. Nó áp dụng vào nhiều lĩnh vực và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
quyết định lựa chọn và đánh đổi trong cuộc sống.
11. Tại sao trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, nhà nước lại phải can thiệp vào kinh tế?
- Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, nhà nước thường phải can
thiệp vào kinh tế vì một số lý do quan trọng:
+ Sự Không Hoàn Hảo của Thị Trường: Thị trường không hoàn hảo và có thể xuất
hiện các vấn đề như tập trung quá mức, thiếu thông 琀椀 n, và các hình thức thiếu
công bằng. Can thiệp của nhà nước có thể giúp điều chỉnh và cân bằng thị trường
để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả.
+ Bảo Vệ Lợi Ích Công Cộng: Nhà nước can thiệp để bảo vệ lợi ích của cộng đồng
và xã hội. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như giáo dục,
y tế, và hạ tầng, mà thị trường có thể không đảm bảo một cách đầy đủ hoặc công bằng.
+ Quản lý Bất ổn Kinh Tế: Nhà nước thường can thiệp để ổn định kinh tế trong các
琀 nh huống khẩn cấp hoặc thời kỳ khó khăn. Chính sách tài khóa, chính sách 琀
椀 ền tệ, và các biện pháp khích lệ kinh tế có thể được triển khai để giúp kích thích
sự phục hồi và tăng cường ổn định.
+ Bảo Vệ Môi Trường: Nhà nước thường can thiệp để bảo vệ môi trường và tài
nguyên tự nhiên. Việc đặt ra các quy định và chính sách về môi trường giúp hạn
chế ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học, và thúc đẩy quản lý bền vững.
+ Bảo Vệ Người Tiêu Dùng: Can thiệp của nhà nước cũng nhằm bảo vệ quyền lợi
của người 琀椀 êu dùng. Quy định về chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu trí tuệ,
và các biện pháp đảm bảo an toàn có thể giúp duy trì lòng 琀椀 n của người 琀椀
êu dùng trong thị trường.
+ Điều Chỉnh Bất Bình Đẳng: Nhà nước có thể can thiệp để giảm bất bình đẳng và
tạo ra cơ hội công bằng hơn. Chính sách giáo dục và cơ hội 琀椀 ếp cận tài nguyên
có thể được thiết kế để đảm bảo rằng mọi người có cơ hội công bằng để phát triển
tài năng và đóng góp cho xã hội.
Can thiệp của nhà nước trong nền kinh tế thị trường giúp đảm bảo sự cân bằng,
công bằng xã hội, và bền vững trong khi vẫn giữ được sự linh hoạt và động lực của thị trường.
12. Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Phân 琀 ch mối quan hệ giữa
tăng trưởng, phát triển kinh tế với 琀椀 ến bộ xã hội.
- Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: + Tăng trưởng kinh tế:
• Là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội hoặc tổng sản lượng quốc dân hoặc
quy mô sản lượng quốc gia 琀 nh bình quân trên đầu người trong một thời
gian nhất định. Sự tăng trưởng phụ thuộc vào 2 quá trình: sự 琀 ch lũy tài sản
và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. + Phát triển kinh tế:
• Là quá trình lớn lên, tăng 琀椀 ến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng
trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế,
chất lượng cuộc sống và cân bằng xã hội.
+ Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là hai khái niệm khác nhau nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dưới đây là sự phân biệt và phân 琀 ch về mối
quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ xã hội:
• Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế thường được đo bằng tốc độ tăng
trưởng của GDP (sản phẩm quốc nội) hoặc các chỉ số kinh tế khác như doanh
thu, xuất khẩu, đầu tư, và việc làm. Nó tập trung vào sự gia tăng về mặt kinh
tế, tức là tăng trưởng về sản xuất và thu nhập. Tăng trưởng kinh tế thường
được đo lường bằng tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của các chỉ số kinh tế.
• Phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh
tế mà còn bao gồm cả sự cải thiện về chất lượng cuộc sống và sự phát triển bền
vững. Nó bao gồm các yếu tố như giáo dục, sức khỏe, môi trường, công bằng
xã hội, và quyền con người. Phát triển kinh tế không chỉ đo lường sự gia tăng
về mặt kinh tế mà còn đánh giá sự 琀椀 ến bộ xã hội và sự hài hòa giữa các khía
cạnh kinh tế và xã hội.
• Tiến bộ xã hội: Tiến bộ xã hội là quá trình cải thiện chất lượng cuộc sống và điều
kiện sống của cộng đồng. Nó bao gồm sự phát triển về mặt văn hóa, giáo dục,
y tế, an ninh, công bằng xã hội, quyền con người, và các giá trị xã hội. Tiến bộ
xã hội không chỉ tập trung vào khía cạnh kinh tế mà còn đánh giá sự phát triển
và 琀椀 ến bộ của xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ xã hội là
rất chặt chẽ. Tăng trưởng kinh tế có thể tạo ra cơ sở vật chất và tài nguyên cần
thiết cho phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ xã hội. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh
tế không đảm bảo tự động sự phát triển và 琀椀 ến bộ xã hội. Để đạt được
phát triển kinh tế và 琀椀 ến bộ xã hội, cần có sự đầu tư vào giáo dục, y tế, môi
trường, công bằng xã hội, và quyền con người. Đồng thời, phát triển kinh tế và
琀椀 ến bộ xã hội có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế
bền vững và phát triển bền vững trong tương lai.
13. Phân 琀 ch nội dung lý thuyết cất cánh của W. Rostow, thông qua đó hãy xác định
trình độ nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn nào?
- Nội dung lý thuyết cất cánh:
+ Lý thuyết cất cánh của W. Rostow, ( hay còn gọi là mô hình phát triển kinh tế theo
giai đoạn), la một lý thuyết về phát triển kinh tế được đề xuất bởi nhà kinh tế học
người Mỹ Walt Whitman Rostow vào những năm 1960. Theo lý thuyết này, một
quốc gia đi qua năm giai đoạn phát triển kinh tế theo trình tự nhất định để đạt đến
sự phát triển và giàu có.
- Các giai đoạn phát triển kinh tế theo lý thuyết cất cánh của Rostow bao gồm:
+ Giai đoạn 琀椀 ền điều kiện (Society of Subsistence): Trong giai đoạn này, nền
kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và sản xuất hàng hóa cơ bản để đáp ứng nhu
cầu sinh tồn của dân cư.
+ Giai đoạn cất cánh (Precondi 琀椀 ons for Take-o 昀昀): Trong giai đoạn này,
quốc gia bắt đầu đầu tư vào các ngành công nghiệp và hạ tầng cơ bản. Sự đổi mới
kỹ thuật và công nghệ cũng được thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế nhanh chóng.
+ Giai đoạn cất cánh (Take-o 昀昀): Trong giai đoạn này, quốc gia trải qua một sự
tăng trưởng kinh tế đột phá, với sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp. Các ngành công nghiệp mới nổi lên và xuất khẩu được thúc đẩy.
+ Giai đoạn chuyển đổi (Drive to Maturity): Trong giai đoạn này, quốc gia 琀椀 ếp
tục phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tăng cường hạ tầng và
nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
+ Giai đoạn thành thục (Age of High Mass Consump 琀椀 on): Trong giai đoạn này,
quốc gia đạt đến mức độ phát triển kinh tế cao, với mức sống tốt và sự 琀椀 êu thụ hàng hóa đa dạng.
14. Phân 琀 ch lý thuyết về “Vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài” đối với sự
tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Việt Nam đã vận dụng lý thuyết này như thế nào?
- Lý thuyết vòng luẩn quẩn (vicious circle) và cú hút từ bên ngoài (vicious circle of
poverty và vicious circle of prosperity) đối với sự tăng trưởng kinh tế ở các đang phát triển:
+ Vòng luẩn quẩn (Vicious Circle): Đây là một mô hình mà các yếu tố 琀椀 êu cực
tương tác với nhau để tạo ra một chu trình 琀椀 êu cực, làm trì hoãn hoặc ngăn
chặn sự phát triển kinh tế. Ví dụ, khi một quốc gia có dân số ít được giáo dục kém,
họ có ít cơ hội 琀椀 ếp cận với công việc tốt hơn, dẫn đến thu nhập thấp và không
đủ để đầu tư vào giáo dục cho thế hệ 琀椀 ếp theo.
+ Cú hút từ bên ngoài (Vicious Circle of Poverty và Vicious Circle of Prosperity): Cú
hút từ bên ngoài diễn ra khi sự phát triển kinh tế hoặc suy thoái kinh tế dẫn đến
chuỗi các tác động 琀 ch cực hoặc 琀椀 êu cực. Nếu một quốc gia có sự tăng
trưởng kinh tế, điều này có thể tạo ra hiệu ứng lan tỏa 琀 ch cực đối với các lĩnh
vực khác, tạo ra một chu trình tăng trưởng. Tuy nhiên, nếu một quốc gia đang
trong 琀 nh trạng suy thoái, nó có thể dẫn đến các tác động 琀椀 êu cực lan rộng,
gây ra chu trình suy thoái kinh tế.
- Việt Nam đã áp dụng lý thuyết này trong quá trình phát triển kinh tế của mình:
+ Qua các chính sách và nỗ lực phát triển, Việt Nam đã cố gắng phá vỡ vòng luẩn
quẩn 琀椀 êu cực và tạo ra cú hút từ bên ngoài 琀 ch cực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Chống lại vòng luẩn quẩn: Việt Nam đã đẩy mạnh các chính sách giáo dục và
đào tạo để nâng cao trình độ dân trí và năng lực lao động. Điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tăng cường sản xuất, đầu tư và sự phát triển kinh tế.
• Tận dụng cú hút từ bên ngoài: Việt Nam đã thu hút đầu tư trực 琀椀 ếp từ nước
ngoài và thúc đẩy xuất khẩu để tạo nguồn thu nhập, tạo điều kiện cho việc mở
rộng quy mô kinh tế và tăng trưởng.
Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết này không phải là một quy trình đơn giản và
đôi khi cần phải xem xét các yếu tố cụ thể trong ngữ cảnh kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.
15. Từ nội dung lý thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis, hãy liên hệ
thực 琀椀 ễn đối với những trở ngại về lao động, việc làm ở nước ta và đưa ra giải pháp khắc phục?
- Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên:
+ Là lý thuyết phẩn ánh các đặc điểm tồn tại của thị trường trong nền kinh tế. Bên
cạnh khu vực công nghiepeh khu vực hiện đại là các khu vực truyền thống. Hai thị
trường có thể phản ánh tách biệt nhưng lại tác động lẫn nhau. Các lợi ích đạt được
trong thị trường này có thể hỗ trợ hoặc mang đến lợi ích ổn định cho thị trường
còn lại. Lý thuyết phản ánh thực tế chưa được phân biệt trên thực tế. Và trong xu
hướng phát triển chung cho nền kinh tế luôn có sự đảm bảo cho 2 thị trường cùng
bền vững. Các giá trị phản ánh lợi nhuận kinh tế có thể chênh lệch nhưng vẫn luôn
chiếm giữ vai trò không thể thay thế.
- Liên hệ thực 琀椀 ễn đối với những trở ngại về lao động, việc làm ở nước ta :
+ Sự chênh lệch về trình độ lao động: Trình độ lao động trong nông nghiệp thường
thấp hơn so với công nghiệp và dịch vụ. Điều này tạo ra khó khăn trong việc chuyển
đổi lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
+Sự thiếu hụt việc làm trong các ngành công nghiệp: Mặc dù Việt Nam đã có sự
phát triển nhanh chóng trong ngành công nghiệp, nhưng vẫn còn thiếu hụt việc
làm đáng kể, đặc biệt là việc làm có chất lượng và thu nhập cao.
+Sự chênh lệch vùng miền: Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng
miền, với các vùng nông thôn và miền núi thường gặp khó khăn trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập ổn định.
- Để khắc phục những trở ngại này, ta có thể áp dụng các giải pháp sau:
+ Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Nâng cao trình độ lao động thông qua việc đầu
tư vào giáo dục và đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghề và công nghệ. Điều này sẽ
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động và tạo ra việc làm có thu nhập cao hơn.
+ Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ: Tăng cường đầu tư vào các ngành công
nghiệp và dịch vụ để tạo ra việc làm và thu nhập ổn định. Đồng thời, cần tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động.
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế ở các vùng miền khó khăn: Tăng cường đầu tư và hỗ
trợ phát triển kinh tế ở các vùng miền nông thôn và miền núi, tạo ra việc làm và
thu nhập ổn định cho người dân.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và khởi nghiệp: Đẩy mạnh cải cách thể
chế, giảm bớt quy định và thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp và khởi nghiệp phát triển.
16. Các nước đang phát triển có những đặc trưng cơ bản gì? Những đặc trưng đó ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước này như thế nào? Liên hệ với Việt Nam.
- Các nước đang phát triển thường có những đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Dân số đông và tỷ lệ tăng trưởng cao: Nhiều quốc gia đang phát triển có dân số
đông, đặc biệt là ở các nhóm tuổi trẻ. Tỷ lệ tăng trưởng dân số cao có thể tạo ra
nguồn lao động dồi dào, nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức về việc cung cấp
việc làm và các dịch vụ cơ bản.
+ Kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn: Nhiều quốc gia đang phát triển có nền
kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Sự phát triển của ngành này thường liên
quan đến khả năng cung ứng thực phẩm cho dân số đông đúc.
+ Thiếu hụt về hạ tầng và dịch vụ cơ bản: Các vấn đề như thiếu hụt hạ tầng giao
thông, y tế, giáo dục và năng lực hành chính thường là điểm yếu của các nước
đang phát triển. Điều này có thể làm hạn chế khả năng phát triển toàn diện.
+ Sự phụ thuộc vào nguyên liệu và xuất khẩu nguyên liệu: Nhiều quốc gia đang
phát triển có kinh tế chủ yếu dựa vào xuất khẩu nguyên liệu như dầu mỏ, khoáng
sản, hoặc nông sản. Tình trạng phụ thuộc này có thể làm cho nền kinh tế của họ
dễ bị biến động do biến động giá thị trường quốc tế.
+ Chênh lệch phát triển giữa đô thị và nông thôn: Một số quốc gia đang phát triển
thường đối mặt với chênh lệch phát triển giữa các khu vực đô thị và nông thôn.
Các cơ hội việc làm và dịch vụ cơ bản thường tập trung ở đô thị, trong khi nông
thôn gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng và cơ hội phát triển.
+ Thách thức về giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục và đào tạo có thể không
đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường lao động, dẫn đến sự thiếu hụt về kỹ năng
và trình độ trong lực lượng lao động.
- Những đặc trưng đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam:
+ Trong ngữ cảnh của Việt Nam, những đặc trưng này cũng phản ánh một phần
thực tế. Việt Nam có dân số đông, nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, và
đang trải qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức như chênh lệch phát triển giữa đô thị và nông
thôn, sự thiếu hụt về hạ tầng, và thách thức về giáo dục và đào tạo. Các đặc trưng
này có thể ảnh hưởng đến tốc độ và 琀 nh bền vững của sự phát triển kinh tế của Việt Nam.