Ôn tập vấn đáp - Công pháp quốc tế | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Ôn tập vấn đáp - Công pháp quốc tế | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Vấn đề 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
- Thuật ngữ:
+ Trong nhà nước La Mã cổ đại: quy phạm jus civil, quy phạm jus praetorium, quy phạm
jus gentium.
+ Thế kỉ XVI: jus intergentium, International Law – 1789.
+ Công pháp quốc tế - phân biệt với tư pháp quốc tế: Tư pháp quốc tế là quan hệ dân sự
nghĩa rộng + yếu tố nước ngoài (chủ thể, đối tượng, sự kiện pháp lý). Mỗi quốc gia đều có tư
pháp quốc tế của mình hay tư pháp quốc tế gắn liền với mỗi quốc gia cụ thể.
- Định nghĩa:
+ Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế.
+ Các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế được các chủ thể luật quốc tế thỏa
thuận, xây dựng trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
+ Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể
của luật quốc tế khi tham gia vào đời sống quốc tế.
Luật quốc tế tổng hợp các nguyên tắc các quan hệ pháp luật do các chủ thể của
luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của
luật quốc tế khi tham gia vào đời sống quốc tế.
2. Đặc trưng cơ bản (4)
2.1. Chủ thể (3+1)
Là các thực thể độc lập tham gia vào quan hệ xã hội do luật quốc tế điều chỉnh, có đầy đủ
quyền, nghĩa vụ, có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ
thể đó thực hiện.
Chủ thể của luật quốc tế có năng lực pháp luật (khả năng của chủ thể quốc tế có những
quyền và nghĩa vụ nhất định), năng lực hành vi (bằng hành vi của mình các chủ thể thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình), năng lực trách nhiệm pháp đối với những vi phạm pháp luật
quốc tế của mình.
1
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
(1) Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết (Nhà nước Palestin)
Vị trí
Các dân tộc đang đấu tranh giành quyềnn tộc tự quyết chủ thể quá độ lên
chủ thể cơ bản của luật quốc tế hiện đại (quốc gia).
Dấu hiệu
- Tồn tại thực tế cuộc đấu tranh với mục đích thành lập quốc gia độc lập.
- quan lãnh đạo cuộc đấu tranh đại diện cho dân tộc đó trong quan hệ
quốc tế.
Tính chất
- Tư cách chủ thể không phụ thuộc vào sự công nhận của chủ thể khác.
- Quyền năng chủ thể hạn chế hơn so với quốc gia.
Quyền và
nghĩa vụ
- Quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình.
- Nhận sự giúp đỡ từ các quốc gia, các dân tộc khác.
- Được pháp luật quốc tế bảo vệ.
- Thiết lập các quan hệ chính thức, được tham gia vào hoạt động của các tổ chức
quốc tế, hội nghị quốc tế liên chính phủ.
- Tham gia xây dựng các quy phạm luật quốc tế và thực thi một cách độc lập.
Tương ứng với quyền nghĩa vụ phải thực thi đầy đủ các cam kết, nguyên
tắc của luật quốc tế hiện đại.
(2) Các tổ chức quốc tế liên quốc gia (liên chính phủ)
Vị trí Chủ thể phái sinh, hạn chế của luật quốc tế.
Dấu hiệu Văn kiện thành lập tổ chức quốc tế.
Tính chất
Quyền năng mang .tính chất phái sinh
- Quyền năng của tổ chức quốc tế liên quốc gia không phải quyền năng tự
nhiên, vốn có như quốc gia do chính các thành viên trao cho, ghi nhận trong
hiến chương, điều lệ thành lập nên tổ chức do các quốc gia thành lập quyền
năng phái sinh từ quyền năng chủ thể luật quốc tế của quốc gia.
- Điều ước quốc tế thành lập nên các tổ chức quốc tế, các quốc gia thành viên
cùng thỏa thuận về cách chủ thể, quy định về quyền năng, thẩm quyền của tổ
chức đó thành viên thỏa thuận đến đâu, tổ chức quốc tế có quyền năng đến đó.
cách của tổ chức quốc tế liên quốc gia từ thời điểm các văn bản, hiến
chương, điều lệ phát sinh hiệu lực.
Quyền và
nghĩa vụ
- Kí kết các điều ước quốc tế.
- Tiếp nhận cơ quan đại diện và quan sát viên thường trực của các quốc gia chưa
là thành viên của tổ chức.
2
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Được hưởng những miễn trừ và ưu đãi ngoại giao.
- Được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau.
- Được yêu cầu kết luận tư vấn của Tòa án quốc tế của Liên hợp quốc.
- Được giải quyết tranh chấp giữa các thành viên và các tổ chức quốc tế đó.
Vì sao các tổ chức quốc tế liên quốc gia là chủ thể phái sinh của luật quốc tế?
Vì quyền năng của các tổ chức này mang tính chất phái sinh.
Lưu ý: TCQT Phi CP: FIFA… không phải là chủ thể của LQT.
Liên CP (liên QG) Liên QG: UN, ASEAN, EU…
Liên CP: WTO (TV là các nền KT)
(3) Quốc gia
Vị trí Là chủ thể cơ bản, chủ yếu, trước hết và truyền thống của luật quốc tế.
Dấu hiệu
- Lãnh thổ: dấu hiệu bản nhất hình thành quốc gia. Không lãnh thổ thì
không tồn tại quốc gia.
- Dân cư: mối quan hệ pháp ràng buộc giữa nhà nước với cộng đồng dân
của quốc gia chủ yếu thông qua chế định quốc tịch.
- Chính phủ: với cách người đại diện cho quốc gia trong QHQT, yếu tố
không thể thiếu với sự tồn tại của quốc gia. LQT đòi hỏi chính phủ phải có quyền
lực thực sự, đủ khả năng duy trì quyền lực trên toàn bộ lãnh thổ và đối với tất cả
các thành phần dân cư.
- Khả năng tham gia QHQT: xuất phát từ chủ quyền quốc gia khi thực hiện chức
năng đối ngoại, khả năng tham gia QHQT được hiểudựa trên ý chí của chính
chủ thể để quyết định việc tham gia hoặc không tham gia QHQT.
Tính chất
- Tính chủ quyền quốc gia: là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của
quốc gia.
+ Quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình: lập pháp, hành pháp,
pháp, các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
+ Quyền độc lập của quốc gia trong QHQT: quốc gia hoàn toàn quyền
trong việc lựa chọn và thực hiện đường lối đối ngoại của mình.
- Quyền năng quốc gia đầy đủ
+ Không phụ thộc vào sự công nhận của quốc gia khác.
+ Quyền năng chủ thể của LQT của quốc gai là tổng thể những quyền và nghĩa vụ
mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế.
3
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Quyền
nghĩa vụ
- Bình đẳng về chủ quyền
quyền lợi
- Quyền tự vệ
- Bất khả xâm phạm về lãnh thổ
- Hòa bình độc lập được tôn
trọng
- Tham gia xây dựng, định hình
quy phạm LQT
- Quan hệ với các chủ thể LQT
- Quyền trở thành thành viên
của các tổ chức quốc tế phổ
cập.
- Tôn trọng chủ quyền quyền lợi của quốc
gia khác
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế
- Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của
quốc gia khác
- Tôn trọng hòa bình, độc lập, không can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- Hợp tác, tôn trọng nguyên tắc bình đẳng quan
hệ giữa các quốc gia
- Thực hiện những quy phạm jus cogens
những cam kết quốc tế một cách tận tâm, thiện
chí, trách nhiệm.
Việc mở rộng hay thu hẹp quyền năng chủ thể đều trên cơ sở ý chí tự
nguyện của quốc gia.
Tại sao quốc gia là chủ thể cơ bản của luật quốc tế?
+ Luật quốc tế ra đời xuất phát từ chính nhu cầu thực hiện chức năng của nhà nước. Các
quốc gia thỏa thuận để xây dựng các quy phạm của pháp luật quốc tế Không một thực
thể chính trị nào đứng trên quốc gia khi chủ quyền quốc gia là hoàn toàn và tuyệt đối.
+ Nếu không chủ thể quốc gia thì không luật quốc tế, stồn tại của quốc gia
cũng là sự tồn tại của luật quốc tế. Trong các quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh, mối quan hệ
đầu tiên và chủ yếu là mối quan hệ giữa các quốc gia.
+ Căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của quốc gia thì quốc gia có đầy đủ tư cách tham gia vào
mọi hoạt động của đời sống quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mà không có bất kỳ hạn chế nào.
+ Hầu hết các quan hệ pháp luật quốc tế thường do các quốc gia tự xác lập hoặc thong
qua khuôn khổ các tổ chức quốc tế do quốc gia thành lập nên.
(+1) Chủ thể đặc biệt (4: Tòa thánh Vatican, Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao
Tại sao các cá nhân, pháp nhân không thể là chủ thể của luật quốc tế?
Chủ thể luật quốc tế có các dấu hiệu:
- Có sự tham gia một cách độc lập vào quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc
vào ý chí của chủ thể khác.
- Có các quyền và nghĩa vụ riêng đối với các chủ thể khác.
4
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Có khả năng độc lập gánh vác những TNPL quốc tế do hành vi của mình gây ra.
nhân chỉ khả năng tham gia rất hạn hữu vào một số quan hệ quốc tế xác định
hoặc tham gia các quan hệ này một cách gián tiếp thông qua nhà nước (UDHR 1948 quyền của
cá nhân được thỉnh cầu lên Tòa án quốc tế; Điều 190 UNCLOS 1982 – cá nhân có quyền được
đưa đơn kiện nhà nước tham gia công ước và đòi hỏi được xét xử tại Tòa án quốc tế về biển).
- Khi tham gia vào tấ cả quan hệ của đời sống xã hội thì cá nhân vẫn phải chịu sự chi phối
rất lớn từ ý chí, quyền lực chính trị của nhà nước. Hơn nữa, nhân không được làm trái với
các quy định của pháp luật quốc gia và không thể tự mình tham gia vào một số quan hệ quốc tế
mà phải thông qua nhà nước.
2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế
Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là những quan hệ xã hội chịu sự tác động, điều chỉnh
của các nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế.
- Muốn tồn tại, phát triển thực hiện tốt các chức năng của mình, Nhà nước phải ban
hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể của luật quốc tế trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế, do các quy phạm pháp luật
quốc tế điều chỉnh (kinh tế, , tài chính…).chính trị
- Bên cạnh đó còn có quan hệ được thiết lập giữa các cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch
khác nhau trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
2.3. Cơ chế xây dựng luật quốc tế
- Không có cơ quan lập pháp chung Không có một cơ quan lập pháp, hành pháp tư pháp
đứng trên quốc gia.
- Hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế theo nguyên tắc bình
đẳng, tự nguyện về quyền và nghĩa vụ.
- Phương pháp xây dựng
+ Trực tiếp: đàm phán ký kết điều ước quốc tế.
+ Gián tiếp: gia nhập, thừa nhận các quy tắc tập quán quốc tế.
- Quy phạm luật quốc tế: điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau, được
xây dựng và ràng buộc bởi sự thỏa thuận của các chủ thể luật quốc tế.
- Phân loại quy phạm pháp luật quốc tế
Nội dung, vị trí - Nguyên tắc pháp luật quốc tế
- Quy phạm pháp luật quốc tế
Phạm vi tác động - Quy phạm pháp luật quốc tế chung
5
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Quy phạm pháp luật mang tính khu vực
Giá trị hiệu lực của quy phạm - Quy phạm mang tính mệnh lệnh bắt buộc
- Quy phạm mang tính tùy nghi
Con đường hình thành hoặc hình
thức thể hiện ra bên ngoài
- Quy phạm điều ước (thành văn)
- Quy phạm tập quán (bất thành văn)
2.4. Cơ chế thực thi luật quốc tế
- Thực thi luật quốc tế là quá trình trong đó các chủ thể của luật quốc tế áp dụng các cơ chế
hợp pháp và hợp nhằm bảo đảm các quy định của luật quốc tế được tôn trọng thực hiện
đầy đủ.
- Là quá trình hiện thực hóa các quy định của luật quốc tế trở thành các hành vi thực tế hợp
pháp của chủ thể luật quốc tế.
- Không có cơ quan lập pháp tối cao
Không có cơ quan hành pháp Không có bộ máy cưỡng chế
Không có cơ quan tư pháp trên quốc gia
- Khi xảy ra vi phạm chế thực thi tự cưỡng chế tập thể hoặc riêng biệt bằng biện
pháp quân sựu hoặc phi quân sự, phương thức luận hội công khai hoặc không buộc
chủ thể vi phạm có nghĩa vụ khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế bị xâm phạm bởi hành vi đó.
II. CÔNG NHẬN QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Công nhận quốc tế hành vi chính trị - pháp của quốc gia công nhận sự tồn tại của
thành viên mới, xuất phát từ những động nhất định (chủ yếu động chính trị, kinh tế,
quốc phòng) thể hiện ý chí muốn thiết lập các quan hệ bình thường, ổn định với bên được
công nhận.
2. Thể loại công nhận
- Công nhận quốc gia: Các quốc gia có thể được hình thành theo một trong 3 con đường:
+ Con đường cổ điển: tập thể con người địnhlâu dài và ổn định trên một lãnh thổ
chủ hoặc chưa có một tổ chức chính trị phù hợp.
+ Cách mạng xã hội
+ Hoạt động của quốc gia đã hoặc đang tồn tại tại thời điểm quốc gia mới được thành lập.
Chủ thể mới của luật quốc tế ngay từ thời điểm được thành lập một cách mặc nhiên. Sự
công nhận không ảnh hưởng đến quyền năng chủ thể của quốc gia.
6
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Công nhận chính phủ: công nhận người đại diện hợp pháp cho một quốc gia chủ
quyền trong sinh hoạt quốc tế, chỉ đặt ra với trường hợp chính phủ de-facto (CP bất hợp hiến).
sở để công nhận các chính phủ de-facto: Nguyên tắc hữu hiệu: Phải được đông đảo
quần chúng nhân dân ủng hộ. Có khả năng duy trì và thực hiện quyền lực của mình trong một
thời gian dài. Có khả năng điều hành và kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia một
cách tự chủ, độc lập.
- Công nhận khác
+ Công nhận các dân tộc đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết.
+ Công nhận chính phủ lưu vong: thường đặt ra khi có những biến cố nhất định trong đời
sống quốc tế như chiến tranh quốc tế, nội chiến (sau khi đảo chính) Sự công nhận người đại
diện hợp pháp cho chủ thể của luật quốc tế chứ không phải chủ thể của luật quốc tế.
+ Công nhận bên tham chiến, công nhận bên khởi nghĩa: sự công nhận các thực thể
(lực lượng chính trị hợp pháp) của một quốc gia. Công nhận bên tham chiến thường được tiến
hành đối với các cuộc nội chiến do hậu quả của các cuộc đảo chính giành chính quyền trong
nội bộ các lực lượng của chính phủ.Công nhận bên khởi nghĩa thường được áp dụng đối với
việc công nhận các phong trào đấu tranh chống lại chính phủ hiện hữu.
3. Hình thức công nhận (2)
Công nhận chính thức
Công nhận không
chính thức
Khái
niệm
Công nhận chính thức việc tuyên bố ràng của một
quốc gia công nhận về việc công nhận quốc gia không
kèm theo điều bảo lưu gì.
Là việc CN một CP của
một quốc gia vào quan
hệ với CP không được
CN chính thức nhằm
giải quyết một vụ việc
nhất định.
Hình
thức
Công nhận de-jure
sự CN chính thức khi
các quốc gia CN không còn
nghi ngờ về tính hợp
pháp của sự xuất hiện các
quốc gia mới cho rằng
cần phải thiết lập ngoại
giao với các quốc gia ấy.
Công nhận de-facto
sCN chính thức khi
các quốc gia công nhận
không hoàn toàn tin tưởng
vào sự tồn tại hợp pháp
của quốc gia mới hoặc
chính phủ mới.
Công nhận ad-hoc
NT chỉ phát sinh
trong thời gian giải
quyết vụ việc, khi giải
quyết xong sự công
nhận không tồn tại.
7
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Động cơ
chính
trị
Thể hiện ý định thực sự
muốn thiết lập quan hệ
bình thường, toàn diện giữa
bên công nhận và bên được
công nhận.
Thể hiện thái độ miễn
cưỡng, thận trọng của bên
công nhận với bên được
công nhận trong nhiều
vấn đề liên quan đến thực
trạng trong và ngoài nước.
Tính
chất
Công nhận dứt khoát,
không thể hủy bỏ hình
thức công nhận hoàn mỹ,
đầy đủ nhất.
tính chất tạm thời,
thể bị hủy bỏ chưa đầy
đủ, chưa toàn diện.
Mang tính chất vụ việc,
khi giải quyết xong sự
công nhận này không
còn tồn tại
Hệ quả
pháp lý
Thiết lập quan hệ NG, quan
hệ hợp tác toàn diện,
ĐƯQT song phương, kể cả
các điều ước về chính trị.
Thiết lập quan hệ LS song
không bắt buộc, quan hệ
hợp tác trong các lĩnh vực
kinh tế, thương mại.
4. Phương pháp công nhận (2)
- Công nhận minh thị: Sự công nhận một cách minh bạch, rõ ràng trong các văn bản chính
thức của quốc gia công nhận. Công nhận de-jure thường sử dụng phương pháp này.
- Công nhận mặc thị: Sự công nhận ngấm ngầm, thể hiện không ràng, bên được công
nhận và các chủ thể khác phải dựa vào quy phạm tập quán hoặc nguyên tắc suy diễn trong sinh
hoạt quốc tế để làm sang tỏ ý định của bên công nhận. Công nhận de-facto thường sdụng
phương pháp này.
5. Hệ quả pháp lý của công nhận
- Giải quyết triệt để vấn đề quy chế pháp lý của đối tượng được công nhận và tạo điều kiện
thuận lợi để các bên thiết lập những quan hệ nhất định với nhau.
- Ký kết điều ước quốc tế giữa bên công nhận và bên được công nhận.
- Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia vào các tổ chức quốc tế và hội nghị QT.
- Tạo điều kiện cho quốc gia được công nhận khảng thực tế để bảo vệ quyền miễn
trừ quốc gia, miễn trừ tư pháp.
8
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
III. KẾ THỪA QUỐC GIA
1. Khái niệm
Kế thừa trong luật quốc tế là sự thay thế của các chủ thể luật quốc tế trong việc thực hiện
các quyền nghĩa vụ của chủ thể luật quốc tế khác không còn tồn tại hoặc do các sự kiện
pháp lý quốc tế khác.
Trong Công ước Viên 1978, 1983, kế thừa được xác định sự thay thế của quốc gia này
cho quốc gia khác trong việc thực hiện trách nhiệm quốc tế đối với vùng lãnh thổ nhất định.
Các quan điểm kế thừa:
- Kế thừa trọn vẹn: quốc gia kế thừa thực hiện hoàn toàn quyền và nghĩa vụ của quốc gia
để lại kế thừa. Các quyền nghĩa vụ, các điều ước quốc tế hiện hành của quốc gia được
chuyển giao hoàn toàn cho quốc gia kế thừa vì tư cách chủ thể luật quốc tế không thay đổi.
- Phủ định kế thừa: khi quyền lực quốc gia này được thay thế bằng quyền lực của quốc
gia khác, điều ước quốc gia cũ bị hủy bỏ hoàn toàn, quốc gia mới bắt đầu công việc của mình
trong quan hệ quốc tế với chính sách các điều ước quốc tế mà quốc gia ấy sẽ ký kết.
2. Các trường hợp (4)
2.1. Kế thừa quốc gia sau cách mạng xã hội
- CMXH là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã
hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.
- Đặc trưng: sự thay đổi chính quyền nhà nước từ giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai
cấp cách mạng, là sự thay đổi phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới.
- Kết quả: sự ra đời của nhà nước mới, cấu giai cấp thiết chế chính trị cầm quyền
thay đổi.
+ Quốc gia mới kế thừa toàn bộ tài sản của quốc gia cũ, quốc tịch của công dân không
thay đổi.
+ Quốc gia mới với thiết chế chính trị mới lên cầm quyền khác với thiết chế chính trị cũ
về đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại mong muốn làm cho quốc gia mình phát triển
nên quốc gia đó không có nghĩa vụ phải công nhận những quyền và nghĩa vụ của quốc gia
gây cản trở cho sự phát triển của quốc gia mình.
+ Quốc gia mới quyền quyết định việc tiếp tục thành viên của tổ chức quốc tế
nào đó nữa hay không, hoặc tiếp tục tham gia điều ước hay không không phải chịu sự
ràng buộc của các chủ thể còn lại khi không ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể đó.
Ví dụ, sau CMT10, nước Nga kế thừa toàn bộ lãnh thổ và giữ quốc tịch cũ, kế thừa toàn bộ
tài sản trong lãnh thổ và ngoài lãnh thổ nếu chứng minh được tài sản đó có nguồn gốc từ quốc
9
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
gia kế thừa. 8/11/1917, Đại hội Soviet toàn Nga thông qua văn kiện đầu tiên của chính quyền
Soviet là Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất. Sắc lệnh ruộng đất tuyên bố thủ tiêu không
bồi thường ruộng đất của giai cấp địa chủ quý tộc của các sở hữu lớn khác, quốc hữu hóa
toàn bộ ruộng đất. Sắc lệnh ruộng đất đã thể hiện quyền sơ hữu của quốc gia mới đối với tài
sản lớn nhất của quốc gia là ruộng đất.
2.2. Kế thừa quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc
- Quốc gia mới thành lập, trước đây là thuộc địa hoặc lãnh thổ nô lệ của nước khác.
- Quốc gia để lại kế thừa vẫn tồn tại vẫn chủ thể của luật quốc tế. Các quyền
nghĩa vụ của quốc gia để lại kế thừa vẫn duy trìquốc gia kế thừa nếu không ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ quốc tế của quốc gia mới kế thừa.
- Quốc gia để lại kế thừa đã bóc lột đàn áp nhân dân nước kế thừa trong nhiều năm
nhưng cuối cùng nhân dân các thuộc địa này đã giành được độc lập thành lập một quốc
gia độc lập, có chủ quyền và có địa vị pháp lý bình đẳng với quốc gia để lại kế thừa.
- Quốc gia mới thành lập quyền không tôn trọng điều ước quốc tế nước để lại kế
thừa đã ký trừ các điều ước quốc tế về biện giới, lãnh thổ.
- Về địa vị pháp lý: Trong trường hợp quốc gia mới thành lập muốn tham gia vào các điều
ước quốc tế đa phương không giới hạn số lượng thành viên thì báo tin việc thiết lập quy chế
quốc gia tham gia vào điều ước đó cho các quốc gia thành viên khác của điều ước biết.
Nếu điều ước quốc tế đa phương giới hạn số lượng thành viên thì quốc gia mới
thành lập được tham gia khi được sự đồng ý của tất cả các quốc gia thành viên đồng ý, kể cả
quốc gia để lại kế thừa.
- Về kế thừa tài sản: Quốc gia mới thành lập có quyền kế thừa chính đáng tất cả những tài
sản quốc gia tại lãnh thổ mới giành được. Việc kế thừa tài sản còn xem xét đến quá trình
bóc lột thuộc địa của quốc gia để lại kế thừa trách nhiệm bồi thường những tài sản do kết
quả bóc lột lao động, tài nguyên của lãnh thổ thuộc địa.
- Vấn đề kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế: Luật quốc tế hiện đại vẫn
chưa có những quy phạm giải quyết vấn đề kế thừa quy chế thành viên của quốc gia mới thoát
khỏi ách thực dân và lệ thuộc. Trong thực tế, UN đã kết nạp quốc gia mới giành được độc lập
vào tổ chức của mình, ví dụ: Xri Lanca.
2.3. Kế thừa quốc gia trong trường hợp nhiều quốc gia thành một quốc gia
Kế thừa khi một quốc gia thành nhiều quốc gia bao gồm hai trường hợp là hợp nhất và sáp
nhập. Hợp nhất sự kết hợp giữa hai quốc gia địa vị pháp ngang nhau dẫn đến hình
10
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
thành một quốc gia mới. Sáp nhập sự kết hợp của một quốc gia nhỏ vào một quốc gia lớn
hơn, không hình thành nên quốc gia mới.
- Về lãnh thổ: Quốc gia kế thừa toàn bộ lãnh thổ của quốc gia để lại kế thừa. Quốc gia kế
thừa có lãnh thổ lớn hơn các quốc gia ban đầu.
- Điều ước quốc tế:
+ Tường hợp hợp nhất quốc gia (hình thành liên bang hay liên minh): nếu việc áp dụng
điều ước đang có hiệu lực không trái với mục đích của quốc gia mới, hoặc việc thành lập quốc
gia mới không trái với đối tượng mục đích của điều ước, không làm thay đổi cơ bản đối
tượng của điều ước thì điều ước quốc tế đó vẫn có hiệu lực tại quốc gia kế thừa.
Điều ước quốc tế không đáp ứng được các điều kiện trên thể chỉ được áp dụng trên
phần lãnh thổ của quốc gia để lại kế thừa.
Nếu điều ước quốc tế đã ký kết mà chưa có hiệu lực pháp luật và quốc gia mới thấy phù
hợp có thể tiến hành thỏa thuận ký kết lại.
+ Trường hợp sáp nhập hai quốc gia, quốc gia để lại kế thừa phải tuân theo tất cả các điều
ước quốc gia nhận kế thừa thành viên, trừ trường hợp điều ước đó điều kiện ràng
buộc liên quan đến lãnh thổ của quốc gia nhận kế thừa.
- Tài sản quốc tịch: tổng tài sản của các quốc gia hợp nhất hay sáp nhập. Về quốc
tịch, công dân của quốc gia hợp nhất có hai quốc tịch (quốc tịch liên bang và quốc tịch bang),
công dân của quốc gia bị sáp nhập sẽ có quốc tịch của quốc gia sáp nhập.
- Quy chế thành viên: cách thành viên trong các tổ chức quốc tế của quốc gia bị hợp
nhất hay bị sáp nhập sẽ xóa bỏ, thay vào đó chỉ có quốc gia mới tiếp tục có tư cách thành viên
trong tổ chức quốc tế.
2.4. Kế thừa quốc gia sau khi một quốc gia tách làm nhiều quốc gia khác
- Trường hợp liên bang tách ra thành nhiều quốc gia độc lập
+ Kế thừa lãnh thổ: kế thừa toàn bộ mà trước khi quốc gia hợp nhất.
+ Kế thừa về quốc tịch: trở về quốc tịch trước khi hợp nhất.
+ Kế thừa tài sản: chia theo tỷ lệ ghi nhận trong văn kiện khi hợp nhất.
+ Kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế: Đối với trường hợp liên bang tách
ra thành một quốc gia độc lập thì các quốc gia đương nhiên được hưởng quy chế thành viên
của một tổ chức quốc tế.
+ Kế thừa điều ước quốc tế: Điều ước quốc tế mà phù hợp với nguyện vọng của quốc gia
kế thừa cũng như các bên tham gia điều ước còn lại thì sẽ vẫn có hiệu lực đối với quốc gia kế
11
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
thừa. Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác khiến các quốc gia kế thừa không đáp
ứng đủ điều kiện là thành viên của điều ước thì thực hiện bãi bỏ.
dụ: Séc Xlovakia kế thừa Tiệp Khắc, Xri Lanca Ai Cập kế thừa từ Cộng hòa
Ảrập Thống nhất, Liên bang Nga kế thừa Liên Xô, Cộng hòa hồi giáo Yemen kế thừa Bắc
Yemen và Nam Yemen…
- Trường hợp một bộ phận lãnh thổ quốc gia tách ra thành quốc gia độc lập
+ Kế thừa lãnh thổ: thông qua điều ước quốc tế được kết giữa quốc gia kế thừa
nhận kế thừa.
+ Kế thừa về quốc tịch: dân cư được lựa chọn quốc tịch cho mình.
+ Kế thừa tài sản: theo thỏa thuận thông qua điều ước quốc tế.
+ Kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế: Quốc gia được tách ra từ một bộ
phẫn lãnh thổ của quốc gia khác sẽ không đương nhiên trở thành thành viên của các tổ chức
quốc tế như trường hợp quốc gia tách ra từ nhà nước liên bang phải xin kết nạp thành
viên của các tổ chức đó.
+ Kế thừa điều ước quốc tế: Điều ước quốc tế mà phù hợp với nguyện vọng của quốc gia
kế thừa cũng như các bên tham gia điều ước còn lại thì sẽ vẫn có hiệu lực đối với quốc gia kế
thừa. Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác khiến các quốc gia kế thừa không đáp
ứng đủ điều kiện là thành viên của điều ước thì thực hiện bãi bỏ.
Ví dụ: Timo Leste tách ra khỏi Indonesia.
IV. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1. Luật quốc tế thời kỳ cổ đại
- Thời gian: từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN ở khu vực Lưỡng
và Ai Cập, sau đó là Ấn Độ, Trung Quốc (phương Đông) và La Mã, Hy Lạp (phương Tây)
Nhà nước chủ nô.
- Luật quốc tế thời kỳ này mang tính chất khu vực, khép kín do được quy định bởi trình độ
phát triển của phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Ý niệm về quốc gia độc lập có chủ quyền về đối nộiđối ngoại chưa được định hình,
thay vào đó là ý niệm về quốc gia mạnh có quyền chi phối quốc gia yếu.
- Nội dung quy định về ngoại giao, chiến tranh, nguyên tắc pacta sunt servanda. Trong các
bộ luật cổ như Luật Manu của Ấn Độ đã những quy định tiến bộ về việc tiến hành chiến
tranh như câm sử dụng khí tẩm độc hoặc độc dược trong chiến tranh, cấm sử dụng khí
mang tính chất gây đau đớn quá mức cho đối phương, nghĩa vụ của sgiả trong việc duy trì
quan hệ ngoại giao khi được cử đi sứ…
12
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
2. Luật quốc tế thời kỳ trung đại
- Nhà nước phong kiến.
- Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ chủ yếu giữa các lãnh chúa, vua quan, bình đẳng về chủ
quyền, mang tính liên quốc gia, khu vực…
- Bổ sung một số quy phạm chế định về luật biển, ngoại giao… Xuất hiện một số tác
phẩm nổi tiếng của Hugo Grotius (Hà Lan) như Tự do biển cả (1609), Luật chiến tranh và hòa
bình (1625).
3. Luật quốc tế thời kỳ cận đại
- Nhà nước tư sản.
- Tuyệt đại đa số các nguyên tắc, quy phạm, chế định mới của luật quốc tế đều xuất phát từ
các cường quốc tư bản của châu Âu, từ sự bành trướng và xâm lược thuộc địa của họ.
- Các nguyên tắc pháp luật mới: bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau… trở thành tư tưởng chỉ đạo trong quan hệ giữa các quốc gia. Những tư tưởng
tiến bộ còn mang tính hình thức.
- Xuất hiện nhiều chế định mới như công nhận, kế thừa quốc gia. Các thiết chế quốc tế ra
đời như Liên minh viễn thông quốc tế (ITU 1865), Liên minh bưu chính quốc tế (UPU 1879)
… tạo sự ràng buộc giữa các chủ thể luật quốc tế.
- Các trường phái luật quốc tế nở rộ. Trường phái luật tự nhiên với tưởng tiến bộ như
mọi người đều có quyền sống, quyền bình đẳng; các quốc gia bình quyền; hòa bình luật tự
nhiên đầu tiên… Trường phái thực định chủ trương ban hành những điều ước quốc tế mang
tính thực dụng trong thực tiễn quan hệ ngoại giao và xét xử của các cơ quan tài phán.
4. Luật quốc tế thời kỳ hiện đại
- Năm 1917 đến nay.
- Một loạt các nguyên tắc quan trọng, nền tảng trong quan hệ quốc tế được thừa nhận rộng
rãi như nguyên tắc dân tộc tự quyết, nguyên tắc cấm dùng lực hoặc đe dọa dùng lực,
nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ
hợp tác, nguyên tắc tôn trọng nghĩa vụ quốc tế.
- Liên hợp quốc được thành lập năm 1945. Nhiều điều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ
nhiều mặt giữa các quốc gia, các chủ thể luật quốc tế được ban hành.
- Toàn cầu hóa tác động đến tương quan các quan hệ quốc tế, làm thay đổi sâu sắc, toàn
diện chúng trên bình diện toàn cầu làm thay đổi diện mạo của từng quốc gia, làm tăng lên
sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia với các nền kinh tế, thúc đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ
của quốc gia trong các khuôn khổ, cấp độ và mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
13
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Phát triển đa dạng các ngành luật: luật điều ước quốc tế, luật ngoại giao và lãnh sự, luật
biển quốc tế, luật hàng không dân dụng, luật vũ trụ, luật hàng hải quốc tế, luật kinh tế quốc tế...
V. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1. Khái niệm
- Phương diện lý luận: hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật QT.
- Phương diện pháp lý: căn cứ để giải quyết vụ việc.
Nguồn của luật quốc tế hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế,
những căn cứ dựa vào đó thể thực hiện áp dụng pháp luật quốc tế để giải quyết các
vụ việc pháp lý quốc tế.
2. Cơ sở
Cơ sở pháp lý
(Điều 38 Quy
chế Tòa án công
lý quốc tế)
- Điều ước quốc tế.
- Tập quán quốc tế.
- Các nguyên tắc pháp luật chung.
- Các nghị quyết xét xử của các cơ quan tài phán quốc tế.
- Các học thuyết.
Cơ sở thực tiễn
- Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
3. Các loại nguồn của luật quốc tế (7)
3.1. Điều ước quốc tế
- Điểm a Khoản 1 Điều 2 Công ước Viên năm 1969: thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ một
thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều
chỉnh, được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện
quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì.
- Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế:
+ Điều ước quốc tế phù hợp với pháp luật của các bên về trình tự, thủ tục.
+ Được kết trên sở hoàn toàn tự nguyện bình đẳng. Trường hợp quốc gia dựa
vào tiềm lực kinh tế, quốc phòng… để ép buộc quốc gia khác ký kết điều ước trái với nguyên
tắc của luật quốc tế thì điều ước quốc tế đó không được coi là nguồn của luật quốc tế.
+ Nội dung phù hợp với các nguyên tắc bản của luật quốc tế hiện đại. Nội dung chỉ
yếu là quyền, nghĩa vụ cảu các bên ký kết.
Vai trò:
14
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Điều ước quốc tế hình thức pháp luật bản chứa đựng những quy phạm pháp luật
quốc tế để xây dựng và làm ổn định các quan hệ pháp luật quốc tế.
- Điều ước quốc tếcông cụ, phương tiện quan trọng để duy trì tăng cường các quan
hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- Điều ước quốc tế là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyềnlợi ích hợp pháp của chủ
thể luật quốc tế. Các chủ thể khi tham gia đàm phán sẽ được nêu ra ý kiến của mình để đưa đến
một nội dung đúng đắn nhất mang lại lợi ích cho các bên tham gia quyền quyết định
tham gia điều ước một cách tự nguyện hay không tham gia. Khi điều ước quốc tế được thực thi
sẽ áp dụng công bằng và không có ngoại lệ cho bất kỳ chủ thể nào.
- Điều ước quốc tế là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa luật quốc tế.
3.2. Tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế những phong tục, tập quán được hình thành, lưu truyền trong thực
tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận có chứa đựng các quy tắc
xử sự bắt buộc chung.
- Điều kiện để các quy tắc xử sự trở thành nguồn của luật quốc tế:
+ Phải được sử dụng lặp đi lặp lại trong thực tế, kéo dài về mặt thời gian.
+ Được nhiều quốc gia công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
+ Nội dung phải phù hợp với các tư tưởng tiến bộ, các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
thì những quy tắc xử sự đó mới trở thành quy phạm tập quán quốc tế.
Vai trò:
- Tập quán quốc tế điều chỉnh mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. Thông qua tập
quán quốc tế các quốc gia tôn trọng và thừa nhận các quy tắc xử sự của quốc gia mà mình hợp
tác nhằm tạo dựng quan hệ hợp tác lâu dài. Như thực tiễn hoạt động xác lập chủ quyền lãnh
thổ của các quốc gia thông qua tuyên bố về chiều rộng lãnh hải là xuất phát điểm để hình thành
nên tập quán quốc tế về chiều rộng lãnh hải trong luật quốc tế.
- Tập quán quốc tế vai trò trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế trong trường
hợp không thể áp dụng các điều ước quốc tế để giải quyết tranh chấp. Ví dụ vụ Nicaragoa kiện
Mỹ về việc tiến hành các hoạt động quân sự bán quân sự tại Nicaragoa chống lại
Nicaragoa. Tòa án đã sử dụng tập quán để giải quyết tranh chấp giữa hai bên. Bằng phán quyết
ngày 26/11/1984, Tòa kết luận Mỹ vi phạm các nguyên tắc tập quán của luật quốc tế về cấm sử
dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế cũng như cấm can thiệp vào công
việc nội bộ của một quốc gia khác.
15
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế là cơ sở hình thành điều ước quốc tế thông qua quá trình pháp điển hóa.
Chẳng hạn như các quy định về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự xuất phát từ nguyên
tắc từ thời phong kiến là “không giết hại sứ thần”, ban đầu quy định này tồn tại dưới dạng tập
quán quốc tế, sau này được pháp điển hóa thành điều ước.
- Các điều ước quốc tế có thể áp dụng như tập quán giữa các quốc gia không tham gia điều
ước. Điều này được thể hiện trường hợp các chủ thể của luật quốc tế không phải thành
viên của điều ước nhưng có quyền viện dẫn quy phạm điều ước với tính chất là tập quán quốc
tế áp dụng cho bên thứ ba. Ví dụ như Công ước Luật biển năm 1982 có sự tham gia ký kết của
nhiều quốc gia trên thế giới nhưng không phải tất cả. Các quốc gia không ký kết hoặc tham gia
công ước này cũng đều áp dụng các quy phạm của chúng, coi đó quy phạm pháp ràng
buộc mình với tư cách là luật tập quán.
- Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Mặc dù điều ước
quốc tếnhiều ưu thế hơn so với tập quán quốc tế bởi hình thức thể hiện của điều ước quốc
tế là bằng văn bản cùng với phương thức thỏa thuận trực tiếp đã quyết định tính rõ ràng, cụ thể
dẫn tới sự hình thành nhanh chóng và việc áp dụng cũng như sửa đổi thuận lợi hơn so với tập
quán quốc tế. Tuy nhiên, không thể thay thế hoàn toàn vai trò của tập quán quốc tế trong
việc điều chỉnh quan hệ quốc tế. Cả hai loại nguồn này đều được hình thành trên sở thỏa
thuận. Trên sở cân nhắc về lợi ích của mình các chủ thể luật quốc tế kết, tham gia
điều ước quốc tế cũng như áp dụng một tập quán quốc tế nào đó. Khi đã được các chủ thể của
luật quốc tế kết hoặc thừa nhận thì điều ước quốc tế tập quán quốc tế đều hiệu lực
pháp lý bắt buộc thực hiện.
- Trong trường hợp có sự xung đột giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế về cùng một
vấn đề thì điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng. Bởi lẽ, ý chí thỏa thuận giữa các quốc gia
được thể hiện trong điều ước quốc tế ràng hơn, minh bạch hơn mức độ ràng buộc trách
nhiệm pháp lý cao hơn so với ý chí thể hiện trong tập quán quốc tế.
3.3. Các nguyên tắc pháp luật chung
- Những nguyên tắc pháp luật chung có thể là những nguyên tắc của pháp luật quốc tế hoặc
những nguyên tắc của pháp luật quốc gia được thừa nhận rộng rãi áp dụng phổ biến
được áp dụng khi thiếu vắng các quy định của điều ước quốc tế, tập quán quốc tế điều chỉnh.
- Ví dụ nguyên tắc không ai bị kết án hai lần về một tội phạm là một trong các nguyên tắc
chung trong luật hình sự quốc tế, đều được các quốc gia thừa nhận và quy định trong pháp luật
tố tụng hình sự của quốc gia mình.
16
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
3.4. Các nghị quyết xét xử của các cơ quan tài phán quốc tế
- Những phán quyết của các thiết chế tài phán có chức năng chính để giải quyết tranh chấp
quốc tế và đưa ra kết luận tư vấn trên cơ sở luật quốc tế một cách hòa bình. Các phán quyết đó
được xem như cách thức để bổ khuyết cho các quy phạm pháp luật quốc tế khi các quy
phạm này không đủ cụ thể để dẫn đến cách hiểu thống nhất trong quá trình thực thi.
- Về nguyên tắc, các phán quyết chỉgiá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp trong
từng vụ việc nhất định. Tuy nhiên, các phán quyết này thể làm sáng tỏ nội dung một hay
một số quy phạm luật quốc tế hiện hành, tạo tiền đề pháp lý hình thành quy phạm LQT mới.
- dụ phán quyết của vụ kiện Philippines kiện Trung Quốc về tranh chấp các thực thể
trên biển Đông của Tòa Trọng tài Thường trực (PCA). Theo phán quyết, những thực thể tranh
chấp biển Đông không thỏa mãn hai điều kiện của một đảo: phải luôn nổi trên mặt nước,
phải điều kiện tự nhiên để người dân sinh sống nên không được gọi các đảo. Như vậy,
phán quyết năm 2016 của PCA đã góp phần làm rõ quy định tại Điều 121 Công ước Luật biển
năm 1982 về chế độ các đảo.
3.5. Các học thuyết
- Các học thuyết về luật quốc tế là tên gọi những tư tưởng, quan điểm được thể hiện trong
các công trình nghiên cứu, tác phẩm kết luận của các học giả danh tiếng về những vấn đề,
đề tài lý luận cơ bản nằm trong luật quốc tế.
- Không được coi là nguồn cơ bản của luật quốc tế vì chúng không phải là văn bản pháp lý
được ràng buộc giữa các quốc gia, không thể hiện ý chí của các quốc gia được nâng lên thành
luật, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho bất cứ quốc gia nào vẫn được coi là nguồn
bổ trợ của luật quốc tế đã những ảnh hưởng tích cực đến quá trình nhận thức của con
người đã đó góp phần làm phát triển luật quốc tế.
- Ví dụ như tác phẩm Mare Liberum (Tự do của Biển) của Hugo Grotius. Từ tiên đề: “Mọi
quốc gia đều được tự do đi du lịch đến mọi quốc gia khác giao dịch với quốc gia đó”,
Grotius xây dựng nguyên tắc mới rằng biển là lãnh thổ quốc tế và tất cả các quốc gia đều được
tự do sử dụng để buôn bán trên biển Quan điểm này đã ảnh hưởng rất lớn đối với việc
xây dựng Luật biển quốc tế hiện nay.
3.6. Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Các tổ chức liên chính phủ này ban hành ra các nghị quyết để điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh giữa các thành viên trong tổ chức. Các nghị quyết gồm có các nghị quyết có tính quy
phạm và các nghị quyết có tính khuyến nghị.
17
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Nghị quyết có tính quy phạm là nghị quyết có tính bắt buộc đối với từng tổ chức quốc tế,
cơ quan và thành viên của nó, thường liên quan đến cơ cấu tổ chức, hoạt động, nghĩa vụ đóng
góp tài chính của các quốc gia thành viên. Những quy định tính bắt buộc này được đề cập
đến trong chính quy chế của các tổ chức quốc tế liên chính phủ. Tiêu biểu như Nghị quyết số
3314 của Đại hội đồng Liên hợp quốc về Xâm lược. Nghị quyết này đã định nghĩa thế nào
xâm lược, tất cả các thành viên của Liên hợp quốc phải tuân theo nghị quyết này.
- Nghị quyết mang tính khuyến nghị là các nghị quyết mang tính định hướng, chủ trương,
biện pháp giải quyết từng vấn đề nhất định mang tính thời sự của đời sống quốc tế hoặc tuyên
bố về nguyên tắc giải quyết vấn đề nào đó. Tự bản thân các nghị quyết này chỉ mang tính
khuyến nghị mà không sinh ra quy phạm pháp lý, không có hiệu lực pháp lý bắt buộc các quốc
gia phải tuân theo.
Chỉ những nghị quyết mang tính chất ràng buộc được viện dẫn để giải quyết các
quan hệ giữa các thành viên của tổ chức này thì mới được coi là nguồn của luật quốc tế.
3.7. Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
- Hành vi pháp lý đơn phương là sự độc lập thể hiện ý chí của một chủ thể luật quốc tế và
được xác định là nguồn bổ trợ của luật quốc tế xuất phát từ cơ sở thực tiễn.
- Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia thểmột hành vi trong thực tế hoặc một
tuyên bố đơn phương của quốc gia nhưngtính cách ràng buộc về nghĩa vụ Quốc gia có
nghĩa vụ tôn trọng chính các tuyên bố đơn phương của mình.
- Điều kiện để một hành vi được coi là hành vi pháp lí đơn phương của quốc gia:
+ Hành vi đó phải do những người hoặc quan, tổ chức thẩm quyền đại diện của
quốc gia đưa ra;
+ Hành vi đó phải làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho quốc gia đó;
+ Hành vi đó phải hướng đến các chủ thể cụ thể của luật quốc tế.
- Hành vi pháp đơn phương thể tồn tại dưới một số dạng như: công nhận, cam kết,
phản đối, từ bỏ... Đây là căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luật quốc tế trong
một số trường hợp cụ thể.
- Ví dụ năm 1977 Việt Nam ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng làm căn cứ để xác định các
vùng biển. Tuyên bố này hành vi pháp đơn phương của Việt Nam nhưng tính ràng
buộc giữa chính Việt Nam các chủ thể khác. Từ Tuyên bố về đường sở năm 1977 xác
định được nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế. vậy khi
Trung Quốc đưa Hải Dương 8 vào Bãi Tư Chính, chúng ta có cơ sở để khẳng định rằng Trung
Quốc đang xâm phạm đến vùng biển thuộc quyền chủ quyền của Việt Nam. Như vậy, tuyên bố
18
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
đơn phương là của Việt Nam nhưng lại ràng buộc các chủ thể khác, các tàu thuyền nước ngoài
khi vào vùng biển Việt Nam phải tuân thủ các quy định đó.
VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA
1. Các học thuyết (3)
- Thuyết nhất nguyên: Luật quốc tế luật quốc gia hai bộ phận của hệ thống pháp
luật. Thuyết nhất nguyên được chia thành hai trường phái: trường phái coi luật quốc tế đứng
trên luật quốc gia và trường phái coi luật quốc gia có vai trò quyết định luật quốc tế.
- Thuyết nhị nguyên: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống độc lập song song tồn
tại, biệt lập với nhau.
- Khoa học luật quốc tế: Luật quốc tế luật quốc gia hai hệ thống mối quan hệ
tương hỗ, tác động qua lại, bổ sung, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2. Nội dung chủ yếu
Luật quốc gia ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự hình thành và phát triển của
luật quốc tế
- Khi quốc gia tham gia vào quan hệ quốc tế, ý chí quốc gia được chuyển thành các quy
phạm cụ thể của luật quốc tế.
- Quốc gia không thể chấp thuận sự ràng buộc của quy phạm luật quốc tế nếu nội dung của
sự ràng buộc đó mâu thuẫn với chính sách, pháp luật của quốc gia.
- Xuất phát từ hai chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước, thực hiện chức năng đối
nội rồi mới nảy sinh chức năng đối ngoại Luật quốc gia hình thành trước nên khi xây dựng
quy phạm pháp luật quốc tế thì kế thừa quy định của luật quốc gia.
- dụ, nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợpc trước đây đã được ghi nhận trong
pháp luật của Liên bang Xô viết ghi nhận thành 1 trong 7 nguyên tắc của luật quốc tế.
Luật quốc tế tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của luật quốc gia
- Pháp luật hầu hết các nước đều ghi nhận những nguyên tắc trong việc ưu tiên áp dụng các
quy định của luật quốc tế.
- Khi tham gia vào đời sống quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải luôn hoàn thiện pháp luật và
thể chế để phù hợp với các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Các quốc gia kém phát triển về mặt pháp luật khi tham gia vào các tổ chức quốc tế luôn
phải bổ sung, sửa đổi pháp luật trong nước nhằm đạt được những yêu cầu tối thiểu của tổ chức
đó Góp phần làm cho hệ thống pháp luật quốc gia ngày càng tiệm cận với các giá trị chuẩn
mực, tiến bộ của luật quốc tế.
19
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Quốc gia tham gia điều ước quốc tế thực hiện nghĩa vụ đối với điều ước quốc tế đó. Để
thực hiện các nghĩa vụ đó thì phải hoàn thiện pháp luật trong nước sao cho phù hợp, tương
thích, hài hòa.
- Ví dụ trước khi tham gia WIPO, vấn đề sở hữu trí tuệ ở Việt Nam rất hạn chế. Khi tham
gia các điều ước quốc tế của tổ chức này thì phải có hệ thống pháp luật tương thích, góp phần
phát triển pháp luật về lĩnh vực này Việt Nam bằng việc ban hành Luật sở hữu trí tuệ 2005
và các văn bản hướng dẫn thi hành
- dụ sau khi tham gia ICCPR ICESQR 1966, Việt Nam đã quy định một chương
riêng Quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013.
- Tử hình bằng tiêm thuốc độc…
Trường hợp luật quốc tế mâu thuẫn với luật quốc gia?
Khoản 1 Điều 6 Luật điều ước quốc tế 2016: “Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp”.
Luật quốc tế Luật quốc gia
Đối tượng
điều chỉnh
QHXH phát sinh trong đời sống sinh hoạt
quốc tế giữa các chủ thể luật quốc tế.
QHXH phát sinh trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
Chủ thể 3 + 1
Thể nhân, pháp nhân, Nhà nước
khi là một bên trong quan hệ.
Cơ chế xây
dựng PL
Không có cơ quan lập pháp Do thỏa thuận
của các chủ thể.
Do cơ quan lập pháp thực hiện.
Cơ chế thực
thi PL
Không bộ máy cưỡng chế Tự cưỡng
chế dưới hình thức riêng rẽ (tự vệ, trả đũa,
cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây, cấm
vận… hoặc tập thể (HĐBA LHQ).
Bộ máy cưỡng chế tập trung
thường trực: quân đội, cảnh sát,
tòa án, nhà tù…
PPĐC Thỏa thuận. Nhiều phương pháp.
20
| 1/103

Preview text:

Lê Thị Quỳnh Anh – K5C CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Vấn đề 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM 1. Định nghĩa
- Thuật ngữ:
+ Trong nhà nước La Mã cổ đại: quy phạm jus civil, quy phạm jus praetorium, quy phạm jus gentium.
+ Thế kỉ XVI: jus intergentium, International Law – 1789.
+ Công pháp quốc tế - phân biệt với tư pháp quốc tế: Tư pháp quốc tế là quan hệ dân sự
nghĩa rộng + yếu tố nước ngoài (chủ thể, đối tượng, sự kiện pháp lý). Mỗi quốc gia đều có tư
pháp quốc tế của mình hay tư pháp quốc tế gắn liền với mỗi quốc gia cụ thể.
- Định nghĩa:
+ Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế.
+ Các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế được các chủ thể luật quốc tế thỏa
thuận, xây dựng trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
+ Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể
của luật quốc tế khi tham gia vào đời sống quốc tế.
 Luật quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc và các quan hệ pháp luật do các chủ thể của
luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của
luật quốc tế khi tham gia vào đời sống quốc tế.
2. Đặc trưng cơ bản (4) 2.1. Chủ thể (3+1)
Là các thực thể độc lập tham gia vào quan hệ xã hội do luật quốc tế điều chỉnh, có đầy đủ
quyền, nghĩa vụ, có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ thể đó thực hiện.
 Chủ thể của luật quốc tế có năng lực pháp luật (khả năng của chủ thể quốc tế có những
quyền và nghĩa vụ nhất định), năng lực hành vi (bằng hành vi của mình các chủ thể thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình), năng lực trách nhiệm pháp lý đối với những vi phạm pháp luật quốc tế của mình. 1
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
(1) Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết (Nhà nước Palestin)
Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết là chủ thể quá độ lên Vị trí
chủ thể cơ bản của luật quốc tế hiện đại (quốc gia).
- Tồn tại thực tế cuộc đấu tranh với mục đích thành lập quốc gia độc lập.
Dấu hiệu - Có cơ quan lãnh đạo cuộc đấu tranh và đại diện cho dân tộc đó trong quan hệ quốc tế.
- Tư cách chủ thể không phụ thuộc vào sự công nhận của chủ thể khác.
Tính chất - Quyền năng chủ thể hạn chế hơn so với quốc gia.
- Quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình.
- Nhận sự giúp đỡ từ các quốc gia, các dân tộc khác.
- Được pháp luật quốc tế bảo vệ.
Quyền và - Thiết lập các quan hệ chính thức, được tham gia vào hoạt động của các tổ chức
nghĩa vụ quốc tế, hội nghị quốc tế liên chính phủ.
- Tham gia xây dựng các quy phạm luật quốc tế và thực thi một cách độc lập.
Tương ứng với quyền  có nghĩa vụ phải thực thi đầy đủ các cam kết, nguyên
tắc của luật quốc tế hiện đại.
(2) Các tổ chức quốc tế liên quốc gia (liên chính phủ) Vị trí
Chủ thể phái sinh, hạn chế của luật quốc tế.
Dấu hiệu Văn kiện thành lập tổ chức quốc tế.
Quyền năng mang tính chất phái sinh.
- Quyền năng của tổ chức quốc tế liên quốc gia không phải là quyền năng tự
nhiên, vốn có như quốc gia mà do chính các thành viên trao cho, ghi nhận trong
hiến chương, điều lệ thành lập nên tổ chức do các quốc gia thành lập  quyền
năng phái sinh từ quyền năng chủ thể luật quốc tế của quốc gia.
- Điều ước quốc tế thành lập nên các tổ chức quốc tế, các quốc gia thành viên
Tính chất cùng thỏa thuận về tư cách chủ thể, quy định về quyền năng, thẩm quyền của tổ chức đó thành 
viên thỏa thuận đến đâu, tổ chức quốc tế có quyền năng đến đó.
Tư cách của tổ chức quốc tế liên quốc gia có từ thời điểm các văn bản, hiến
chương, điều lệ phát sinh hiệu lực.
- Kí kết các điều ước quốc tế.
Quyền và - Tiếp nhận cơ quan đại diện và quan sát viên thường trực của các quốc gia chưa
nghĩa vụ là thành viên của tổ chức. 2
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Được hưởng những miễn trừ và ưu đãi ngoại giao.
- Được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau.
- Được yêu cầu kết luận tư vấn của Tòa án quốc tế của Liên hợp quốc.
- Được giải quyết tranh chấp giữa các thành viên và các tổ chức quốc tế đó.
Vì sao các tổ chức quốc tế liên quốc gia là chủ thể phái sinh của luật quốc tế?
 Vì quyền năng của các tổ chức này mang tính chất phái sinh.
Lưu ý: TCQT Phi CP: FIFA… không phải là chủ thể của LQT. Liên CP (liên QG) Liên QG: UN, ASEAN, EU…
Liên CP: WTO (TV là các nền KT) (3) Quốc gia Vị trí
Là chủ thể cơ bản, chủ yếu, trước hết và truyền thống của luật quốc tế.
- Lãnh thổ: dấu hiệu cơ bản nhất hình thành quốc gia. Không có lãnh thổ thì không tồn tại quốc gia.
- Dân cư: mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữa nhà nước với cộng đồng dân cư
của quốc gia chủ yếu thông qua chế định quốc tịch.
- Chính phủ: với tư cách là người đại diện cho quốc gia trong QHQT, là yếu tố
không thể thiếu với sự tồn tại của quốc gia. LQT đòi hỏi chính phủ phải có quyền
Dấu hiệu lực thực sự, đủ khả năng duy trì quyền lực trên toàn bộ lãnh thổ và đối với tất cả các thành phần dân cư.
- Khả năng tham gia QHQT: xuất phát từ chủ quyền quốc gia khi thực hiện chức
năng đối ngoại, khả năng tham gia QHQT được hiểu là dựa trên ý chí của chính
chủ thể để quyết định việc tham gia hoặc không tham gia QHQT.
- Tính chủ quyền quốc gia: là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của quốc gia.
+ Quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình: lập pháp, hành pháp, tư
pháp, các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
+ Quyền độc lập của quốc gia trong QHQT: quốc gia hoàn toàn có quyền
trong việc lựa chọn và thực hiện đường lối đối ngoại của mình.
Tính chất - Quyền năng quốc gia đầy đủ
+ Không phụ thộc vào sự công nhận của quốc gia khác.
+ Quyền năng chủ thể của LQT của quốc gai là tổng thể những quyền và nghĩa vụ
mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. 3
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Bình đẳng về chủ quyền và - Tôn trọng chủ quyền và quyền lợi của quốc quyền lợi gia khác - Quyền tự vệ
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ
- Bất khả xâm phạm về lãnh thổ lực trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế
- Hòa bình và độc lập được tôn - Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của trọng quốc gia khác
- Tham gia xây dựng, định hình - Tôn trọng hòa bình, độc lập, không can thiệp quy phạm LQT
vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
Quyền và - Quan hệ với các chủ thể LQT - Hợp tác, tôn trọng nguyên tắc bình đẳng quan nghĩa vụ
- Quyền trở thành thành viên hệ giữa các quốc gia
của các tổ chức quốc tế phổ - Thực hiện những quy phạm jus cogens và cập.
những cam kết quốc tế một cách tận tâm, thiện chí, trách nhiệm.
 Việc mở rộng hay thu hẹp quyền năng chủ thể đều trên cơ sở ý chí và tự nguyện của quốc gia.
Tại sao quốc gia là chủ thể cơ bản của luật quốc tế?
+ Luật quốc tế ra đời xuất phát từ chính nhu cầu thực hiện chức năng của nhà nước. Các
quốc gia thỏa thuận để xây dựng các quy phạm của pháp luật quốc tế  Không có một thực
thể chính trị nào đứng trên quốc gia khi chủ quyền quốc gia là hoàn toàn và tuyệt đối.
+ Nếu không có chủ thể là quốc gia thì không có luật quốc tế, sự tồn tại của quốc gia
cũng là sự tồn tại của luật quốc tế. Trong các quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh, mối quan hệ
đầu tiên và chủ yếu là mối quan hệ giữa các quốc gia.
+ Căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của quốc gia thì quốc gia có đầy đủ tư cách tham gia vào
mọi hoạt động của đời sống quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mà không có bất kỳ hạn chế nào.
+ Hầu hết các quan hệ pháp luật quốc tế thường do các quốc gia tự xác lập hoặc thong
qua khuôn khổ các tổ chức quốc tế do quốc gia thành lập nên.
(+1) Chủ thể đặc biệt (4: Tòa thánh Vatican, Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao
Tại sao các cá nhân, pháp nhân không thể là chủ thể của luật quốc tế?
Chủ thể luật quốc tế có các dấu hiệu:
- Có sự tham gia một cách độc lập vào quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc
vào ý chí của chủ thể khác.
- Có các quyền và nghĩa vụ riêng đối với các chủ thể khác. 4
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Có khả năng độc lập gánh vác những TNPL quốc tế do hành vi của mình gây ra.
 Cá nhân chỉ có khả năng tham gia rất hạn hữu vào một số quan hệ quốc tế xác định
hoặc tham gia các quan hệ này một cách gián tiếp thông qua nhà nước (UDHR 1948 quyền của
cá nhân được thỉnh cầu lên Tòa án quốc tế; Điều 190 UNCLOS 1982 – cá nhân có quyền được
đưa đơn kiện nhà nước tham gia công ước và đòi hỏi được xét xử tại Tòa án quốc tế về biển).
- Khi tham gia vào tấ cả quan hệ của đời sống xã hội thì cá nhân vẫn phải chịu sự chi phối
rất lớn từ ý chí, quyền lực chính trị của nhà nước. Hơn nữa, cá nhân không được làm trái với
các quy định của pháp luật quốc gia và không thể tự mình tham gia vào một số quan hệ quốc tế
mà phải thông qua nhà nước.
2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế
Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là những quan hệ xã hội chịu sự tác động, điều chỉnh
của các nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế.
- Muốn tồn tại, phát triển và thực hiện tốt các chức năng của mình, Nhà nước phải ban
hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể của luật quốc tế trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế, do các quy phạm pháp luật
quốc tế điều chỉnh (kinh tế, chính trị, tài chính…).
- Bên cạnh đó còn có quan hệ được thiết lập giữa các cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch
khác nhau trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
2.3. Cơ chế xây dựng luật quốc tế
- Không có cơ quan lập pháp chung Không có một cơ quan lập pháp, hành pháp tư pháp  đứng trên quốc gia.
- Hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế theo nguyên tắc bình
đẳng, tự nguyện về quyền và nghĩa vụ. - Phương pháp xây dựng
+ Trực tiếp: đàm phán ký kết điều ước quốc tế.
+ Gián tiếp: gia nhập, thừa nhận các quy tắc tập quán quốc tế.
- Quy phạm luật quốc tế: điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau, được
xây dựng và ràng buộc bởi sự thỏa thuận của các chủ thể luật quốc tế.
- Phân loại quy phạm pháp luật quốc tế Nội dung, vị trí
- Nguyên tắc pháp luật quốc tế
- Quy phạm pháp luật quốc tế Phạm vi tác động
- Quy phạm pháp luật quốc tế chung 5
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Quy phạm pháp luật mang tính khu vực
Giá trị hiệu lực của quy phạm
- Quy phạm mang tính mệnh lệnh bắt buộc
- Quy phạm mang tính tùy nghi
Con đường hình thành hoặc hình - Quy phạm điều ước (thành văn)
thức thể hiện ra bên ngoài
- Quy phạm tập quán (bất thành văn)
2.4. Cơ chế thực thi luật quốc tế
- Thực thi luật quốc tế là quá trình trong đó các chủ thể của luật quốc tế áp dụng các cơ chế
hợp pháp và hợp lý nhằm bảo đảm các quy định của luật quốc tế được tôn trọng và thực hiện đầy đủ.
- Là quá trình hiện thực hóa các quy định của luật quốc tế trở thành các hành vi thực tế hợp
pháp của chủ thể luật quốc tế.
- Không có cơ quan lập pháp tối cao
Không có cơ quan hành pháp
Không có bộ máy cưỡng chế
Không có cơ quan tư pháp trên quốc gia
- Khi xảy ra vi phạm  Cơ chế thực thi tự cưỡng chế tập thể hoặc riêng biệt bằng biện
pháp quân sựu hoặc phi quân sự, phương thức dư luận xã hội công khai hoặc không  buộc
chủ thể vi phạm có nghĩa vụ khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế bị xâm phạm bởi hành vi đó.
II. CÔNG NHẬN QUỐC TẾ 1. Khái niệm
Công nhận quốc tế là hành vi chính trị - pháp lý của quốc gia công nhận sự tồn tại của
thành viên mới, xuất phát từ những động cơ nhất định (chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế,
quốc phòng) và thể hiện ý chí muốn thiết lập các quan hệ bình thường, ổn định với bên được công nhận.
2. Thể loại công nhận
- Công nhận quốc gia: Các quốc gia có thể được hình thành theo một trong 3 con đường:
+ Con đường cổ điển: tập thể con người định cư lâu dài và ổn định trên một lãnh thổ vô
chủ hoặc chưa có một tổ chức chính trị phù hợp. + Cách mạng xã hội
+ Hoạt động của quốc gia đã hoặc đang tồn tại tại thời điểm quốc gia mới được thành lập.
 Chủ thể mới của luật quốc tế ngay từ thời điểm được thành lập một cách mặc nhiên. Sự
công nhận không ảnh hưởng đến quyền năng chủ thể của quốc gia. 6
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Công nhận chính phủ: là công nhận người đại diện hợp pháp cho một quốc gia có chủ
quyền trong sinh hoạt quốc tế, chỉ đặt ra với trường hợp chính phủ de-facto (CP bất hợp hiến).
Cơ sở để công nhận các chính phủ de-facto: Nguyên tắc hữu hiệu: Phải được đông đảo
quần chúng nhân dân ủng hộ. Có khả năng duy trì và thực hiện quyền lực của mình trong một
thời gian dài. Có khả năng điều hành và kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia một
cách tự chủ, độc lập.
- Công nhận khác
+ Công nhận các dân tộc đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết.
+ Công nhận chính phủ lưu vong: thường đặt ra khi có những biến cố nhất định trong đời
sống quốc tế như chiến tranh quốc tế, nội chiến (sau khi đảo chính)
 Sự công nhận người đại
diện hợp pháp cho chủ thể của luật quốc tế chứ không phải chủ thể của luật quốc tế.
+ Công nhận bên tham chiến, công nhận bên khởi nghĩa: là sự công nhận các thực thể
(lực lượng chính trị hợp pháp) của một quốc gia. Công nhận bên tham chiến thường được tiến
hành đối với các cuộc nội chiến do hậu quả của các cuộc đảo chính giành chính quyền trong
nội bộ các lực lượng của chính phủ.Công nhận bên khởi nghĩa thường được áp dụng đối với
việc công nhận các phong trào đấu tranh chống lại chính phủ hiện hữu.
3. Hình thức công nhận (2)
Công nhận không
Công nhận chính thức chính thức
Công nhận chính thức là việc tuyên bố rõ ràng của một Là việc CN một CP của
quốc gia công nhận về việc công nhận quốc gia không một quốc gia vào quan Khái
kèm theo điều bảo lưu gì. hệ với CP không được niệm CN chính thức nhằm
giải quyết một vụ việc nhất định.
Công nhận de-jure
Công nhận de-facto
Công nhận ad-hoc
Là sự CN chính thức khi Là sự CN chính thức khi NT  chỉ phát sinh
các quốc gia CN không còn các quốc gia công nhận trong thời gian giải Hình
nghi ngờ gì về tính hợp không hoàn toàn tin tưởng quyết vụ việc, khi giải thức
pháp của sự xuất hiện các vào sự tồn tại hợp pháp quyết xong sự công
quốc gia mới và cho rằng của quốc gia mới hoặc nhận không tồn tại.
cần phải thiết lập ngoại chính phủ mới.
giao với các quốc gia ấy. 7
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Thể hiện ý định thực sự Thể hiện thái độ miễn
muốn thiết lập quan hệ cưỡng, thận trọng của bên
Động cơ bình thường, toàn diện giữa công nhận với bên được chính
bên công nhận và bên được công nhận trong nhiều trị công nhận.
vấn đề liên quan đến thực
trạng trong và ngoài nước.
Công nhận dứt khoát, Có tính chất tạm thời, có Mang tính chất vụ việc, Tính không thể hủy bỏ
 hình thể bị hủy bỏ  chưa đầy khi giải quyết xong sự chất
thức công nhận hoàn mỹ, đủ, chưa toàn diện. công nhận này không đầy đủ nhất. còn tồn tại
Thiết lập quan hệ NG, quan Thiết lập quan hệ LS song Hệ quả
hệ hợp tác toàn diện, ký không bắt buộc, quan hệ pháp lý
ĐƯQT song phương, kể cả hợp tác trong các lĩnh vực
các điều ước về chính trị. kinh tế, thương mại.
4. Phương pháp công nhận (2)
- Công nhận minh thị: Sự công nhận một cách minh bạch, rõ ràng trong các văn bản chính
thức của quốc gia công nhận. Công nhận de-jure thường sử dụng phương pháp này.
- Công nhận mặc thị: Sự công nhận ngấm ngầm, thể hiện không rõ ràng, bên được công
nhận và các chủ thể khác phải dựa vào quy phạm tập quán hoặc nguyên tắc suy diễn trong sinh
hoạt quốc tế để làm sang tỏ ý định của bên công nhận. Công nhận de-facto thường sử dụng phương pháp này.
5. Hệ quả pháp lý của công nhận
- Giải quyết triệt để vấn đề quy chế pháp lý của đối tượng được công nhận và tạo điều kiện
thuận lợi để các bên thiết lập những quan hệ nhất định với nhau.
- Ký kết điều ước quốc tế giữa bên công nhận và bên được công nhận.
- Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia vào các tổ chức quốc tế và hội nghị QT.
- Tạo điều kiện cho quốc gia được công nhận có khả năng thực tế để bảo vệ quyền miễn
trừ quốc gia, miễn trừ tư pháp. 8
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
III. KẾ THỪA QUỐC GIA 1. Khái niệm
Kế thừa trong luật quốc tế là sự thay thế của các chủ thể luật quốc tế trong việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ thể luật quốc tế khác không còn tồn tại hoặc do các sự kiện pháp lý quốc tế khác.
Trong Công ước Viên 1978, 1983, kế thừa được xác định là sự thay thế của quốc gia này
cho quốc gia khác trong việc thực hiện trách nhiệm quốc tế đối với vùng lãnh thổ nhất định. Các quan điểm kế thừa:
- Kế thừa trọn vẹn: quốc gia kế thừa thực hiện hoàn toàn quyền và nghĩa vụ của quốc gia
để lại kế thừa. Các quyền và nghĩa vụ, các điều ước quốc tế hiện hành của quốc gia cũ được
chuyển giao hoàn toàn cho quốc gia kế thừa vì tư cách chủ thể luật quốc tế không thay đổi.
- Phủ định kế thừa: khi quyền lực quốc gia này được thay thế bằng quyền lực của quốc
gia khác, điều ước quốc gia cũ bị hủy bỏ hoàn toàn, quốc gia mới bắt đầu công việc của mình
trong quan hệ quốc tế với chính sách các điều ước quốc tế mà quốc gia ấy sẽ ký kết.
2. Các trường hợp (4)
2.1. Kế thừa quốc gia sau cách mạng xã hội
- CMXH là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã
hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.
- Đặc trưng: sự thay đổi chính quyền nhà nước từ giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai
cấp cách mạng, là sự thay đổi phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới.
- Kết quả: sự ra đời của nhà nước mới, cơ cấu giai cấp và thiết chế chính trị cầm quyền thay đổi.
+ Quốc gia mới kế thừa toàn bộ tài sản của quốc gia cũ, quốc tịch của công dân không thay đổi.
+ Quốc gia mới với thiết chế chính trị mới lên cầm quyền khác với thiết chế chính trị cũ
về đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại và mong muốn làm cho quốc gia mình phát triển
nên quốc gia đó không có nghĩa vụ phải công nhận những quyền và nghĩa vụ của quốc gia cũ
gây cản trở cho sự phát triển của quốc gia mình.
+ Quốc gia mới có quyền quyết định việc có tiếp tục là thành viên của tổ chức quốc tế
nào đó nữa hay không, hoặc có tiếp tục tham gia điều ước hay không mà không phải chịu sự
ràng buộc của các chủ thể còn lại khi không ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể đó.
Ví dụ, sau CMT10, nước Nga kế thừa toàn bộ lãnh thổ và giữ quốc tịch cũ, kế thừa toàn bộ
tài sản trong lãnh thổ và ngoài lãnh thổ nếu chứng minh được tài sản đó có nguồn gốc từ quốc 9
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
gia kế thừa. 8/11/1917, Đại hội Soviet toàn Nga thông qua văn kiện đầu tiên của chính quyền
Soviet là Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất. Sắc lệnh ruộng đất tuyên bố thủ tiêu không
bồi thường ruộng đất của giai cấp địa chủ quý tộc và của các sở hữu lớn khác, quốc hữu hóa
toàn bộ ruộng đất. Sắc lệnh ruộng đất đã thể hiện quyền sơ hữu của quốc gia mới đối với tài
sản lớn nhất của quốc gia là ruộng đất.
2.2. Kế thừa quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc
- Quốc gia mới thành lập, trước đây là thuộc địa hoặc lãnh thổ nô lệ của nước khác.
- Quốc gia để lại kế thừa vẫn tồn tại và nó vẫn là chủ thể của luật quốc tế. Các quyền và
nghĩa vụ của quốc gia để lại kế thừa vẫn duy trì ở quốc gia kế thừa nếu không ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ quốc tế của quốc gia mới kế thừa.
- Quốc gia để lại kế thừa đã bóc lột và đàn áp nhân dân ở nước kế thừa trong nhiều năm
nhưng cuối cùng nhân dân ở các thuộc địa này đã giành được độc lập và thành lập một quốc
gia độc lập, có chủ quyền và có địa vị pháp lý bình đẳng với quốc gia để lại kế thừa.
- Quốc gia mới thành lập có quyền không tôn trọng điều ước quốc tế mà nước để lại kế
thừa đã ký trừ các điều ước quốc tế về biện giới, lãnh thổ.
- Về địa vị pháp lý: Trong trường hợp quốc gia mới thành lập muốn tham gia vào các điều
ước quốc tế đa phương không giới hạn số lượng thành viên thì báo tin việc thiết lập quy chế
quốc gia tham gia vào điều ước đó cho các quốc gia thành viên khác của điều ước biết.
Nếu là điều ước quốc tế đa phương có giới hạn số lượng thành viên thì quốc gia mới
thành lập được tham gia khi được sự đồng ý của tất cả các quốc gia thành viên đồng ý, kể cả
quốc gia để lại kế thừa.
- Về kế thừa tài sản: Quốc gia mới thành lập có quyền kế thừa chính đáng tất cả những tài
sản quốc gia có tại lãnh thổ mới giành được. Việc kế thừa tài sản còn xem xét đến quá trình
bóc lột thuộc địa của quốc gia để lại kế thừa và trách nhiệm bồi thường những tài sản do kết
quả bóc lột lao động, tài nguyên của lãnh thổ thuộc địa.
- Vấn đề kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế: Luật quốc tế hiện đại vẫn
chưa có những quy phạm giải quyết vấn đề kế thừa quy chế thành viên của quốc gia mới thoát
khỏi ách thực dân và lệ thuộc. Trong thực tế, UN đã kết nạp quốc gia mới giành được độc lập
vào tổ chức của mình, ví dụ: Xri Lanca.
2.3. Kế thừa quốc gia trong trường hợp nhiều quốc gia thành một quốc gia
Kế thừa khi một quốc gia thành nhiều quốc gia bao gồm hai trường hợp là hợp nhất và sáp
nhập. Hợp nhất là sự kết hợp giữa hai quốc gia có địa vị pháp lý ngang nhau dẫn đến hình 10
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
thành một quốc gia mới. Sáp nhập là sự kết hợp của một quốc gia nhỏ vào một quốc gia lớn
hơn, không hình thành nên quốc gia mới.
- Về lãnh thổ: Quốc gia kế thừa toàn bộ lãnh thổ của quốc gia để lại kế thừa. Quốc gia kế
thừa có lãnh thổ lớn hơn các quốc gia ban đầu.
- Điều ước quốc tế:
+ Tường hợp hợp nhất quốc gia (hình thành liên bang hay liên minh): nếu việc áp dụng
điều ước đang có hiệu lực không trái với mục đích của quốc gia mới, hoặc việc thành lập quốc
gia mới không trái với đối tượng và mục đích của điều ước, không làm thay đổi cơ bản đối
tượng của điều ước thì điều ước quốc tế đó vẫn có hiệu lực tại quốc gia kế thừa.
Điều ước quốc tế không đáp ứng được các điều kiện trên có thể chỉ được áp dụng trên
phần lãnh thổ của quốc gia để lại kế thừa.
Nếu điều ước quốc tế đã ký kết mà chưa có hiệu lực pháp luật và quốc gia mới thấy phù
hợp có thể tiến hành thỏa thuận ký kết lại.
+ Trường hợp sáp nhập hai quốc gia, quốc gia để lại kế thừa phải tuân theo tất cả các điều
ước mà quốc gia nhận kế thừa là thành viên, trừ trường hợp điều ước đó có điều kiện ràng
buộc liên quan đến lãnh thổ của quốc gia nhận kế thừa.
- Tài sản và quốc tịch: là tổng tài sản của các quốc gia hợp nhất hay sáp nhập. Về quốc
tịch, công dân của quốc gia hợp nhất có hai quốc tịch (quốc tịch liên bang và quốc tịch bang),
công dân của quốc gia bị sáp nhập sẽ có quốc tịch của quốc gia sáp nhập.
- Quy chế thành viên: Tư cách thành viên trong các tổ chức quốc tế của quốc gia bị hợp
nhất hay bị sáp nhập sẽ xóa bỏ, thay vào đó chỉ có quốc gia mới tiếp tục có tư cách thành viên trong tổ chức quốc tế.
2.4. Kế thừa quốc gia sau khi một quốc gia tách làm nhiều quốc gia khác
- Trường hợp liên bang tách ra thành nhiều quốc gia độc lập
+ Kế thừa lãnh thổ: kế thừa toàn bộ mà trước khi quốc gia hợp nhất.
+ Kế thừa về quốc tịch: trở về quốc tịch trước khi hợp nhất.
+ Kế thừa tài sản: chia theo tỷ lệ ghi nhận trong văn kiện khi hợp nhất.
+ Kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế: Đối với trường hợp liên bang tách
ra thành một quốc gia độc lập thì các quốc gia đương nhiên được hưởng quy chế thành viên
của một tổ chức quốc tế.
+ Kế thừa điều ước quốc tế: Điều ước quốc tế mà phù hợp với nguyện vọng của quốc gia
kế thừa cũng như các bên tham gia điều ước còn lại thì sẽ vẫn có hiệu lực đối với quốc gia kế 11
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
thừa. Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác khiến các quốc gia kế thừa không đáp
ứng đủ điều kiện là thành viên của điều ước thì thực hiện bãi bỏ.
Ví dụ: Séc và Xlovakia kế thừa Tiệp Khắc, Xri Lanca và Ai Cập kế thừa từ Cộng hòa
Ảrập Thống nhất, Liên bang Nga kế thừa Liên Xô, Cộng hòa hồi giáo Yemen kế thừa Bắc Yemen và Nam Yemen…
- Trường hợp một bộ phận lãnh thổ quốc gia tách ra thành quốc gia độc lập
+ Kế thừa lãnh thổ: thông qua điều ước quốc tế được ký kết giữa quốc gia kế thừa và nhận kế thừa.
+ Kế thừa về quốc tịch: dân cư được lựa chọn quốc tịch cho mình.
+ Kế thừa tài sản: theo thỏa thuận thông qua điều ước quốc tế.
+ Kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế: Quốc gia được tách ra từ một bộ
phẫn lãnh thổ của quốc gia khác sẽ không đương nhiên trở thành thành viên của các tổ chức
quốc tế như trường hợp quốc gia tách ra từ nhà nước liên bang mà phải xin kết nạp là thành
viên của các tổ chức đó.
+ Kế thừa điều ước quốc tế: Điều ước quốc tế mà phù hợp với nguyện vọng của quốc gia
kế thừa cũng như các bên tham gia điều ước còn lại thì sẽ vẫn có hiệu lực đối với quốc gia kế
thừa. Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác khiến các quốc gia kế thừa không đáp
ứng đủ điều kiện là thành viên của điều ước thì thực hiện bãi bỏ.
Ví dụ: Timo Leste tách ra khỏi Indonesia.
IV. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1. Luật quốc tế thời kỳ cổ đại
- Thời gian: từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN ở khu vực Lưỡng Hà
và Ai Cập, sau đó là Ấn Độ, Trung Quốc (phương Đông) và La Mã, Hy Lạp (phương Tây)  Nhà nước chủ nô.
- Luật quốc tế thời kỳ này mang tính chất khu vực, khép kín do được quy định bởi trình độ
phát triển của phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Ý niệm về quốc gia độc lập có chủ quyền về đối nội và đối ngoại chưa được định hình,
thay vào đó là ý niệm về quốc gia mạnh có quyền chi phối quốc gia yếu.
- Nội dung quy định về ngoại giao, chiến tranh, nguyên tắc pacta sunt servanda. Trong các
bộ luật cổ như Luật Manu của Ấn Độ đã có những quy định tiến bộ về việc tiến hành chiến
tranh như câm sử dụng vũ khí tẩm độc hoặc độc dược trong chiến tranh, cấm sử dụng vũ khí
mang tính chất gây đau đớn quá mức cho đối phương, nghĩa vụ của sứ giả trong việc duy trì
quan hệ ngoại giao khi được cử đi sứ… 12
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
2. Luật quốc tế thời kỳ trung đại - Nhà nước phong kiến.
- Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ chủ yếu giữa các lãnh chúa, vua quan, bình đẳng về chủ
quyền, mang tính liên quốc gia, khu vực…
- Bổ sung một số quy phạm và chế định về luật biển, ngoại giao… Xuất hiện một số tác
phẩm nổi tiếng của Hugo Grotius (Hà Lan) như Tự do biển cả (1609), Luật chiến tranh và hòa bình (1625).
3. Luật quốc tế thời kỳ cận đại - Nhà nước tư sản.
- Tuyệt đại đa số các nguyên tắc, quy phạm, chế định mới của luật quốc tế đều xuất phát từ
các cường quốc tư bản của châu Âu, từ sự bành trướng và xâm lược thuộc địa của họ.
- Các nguyên tắc pháp luật mới: bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau… trở thành tư tưởng chỉ đạo trong quan hệ giữa các quốc gia. Những tư tưởng
tiến bộ còn mang tính hình thức.
- Xuất hiện nhiều chế định mới như công nhận, kế thừa quốc gia. Các thiết chế quốc tế ra
đời như Liên minh viễn thông quốc tế (ITU 1865), Liên minh bưu chính quốc tế (UPU 1879)
… tạo sự ràng buộc giữa các chủ thể luật quốc tế.
- Các trường phái luật quốc tế nở rộ. Trường phái luật tự nhiên với tư tưởng tiến bộ như
mọi người đều có quyền sống, quyền bình đẳng; các quốc gia bình quyền; hòa bình là luật tự
nhiên đầu tiên… Trường phái thực định chủ trương ban hành những điều ước quốc tế mang
tính thực dụng trong thực tiễn quan hệ ngoại giao và xét xử của các cơ quan tài phán.
4. Luật quốc tế thời kỳ hiện đại - Năm 1917 đến nay.
- Một loạt các nguyên tắc quan trọng, nền tảng trong quan hệ quốc tế được thừa nhận rộng
rãi như nguyên tắc dân tộc tự quyết, nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực,
nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ
hợp tác, nguyên tắc tôn trọng nghĩa vụ quốc tế.
- Liên hợp quốc được thành lập năm 1945. Nhiều điều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ
nhiều mặt giữa các quốc gia, các chủ thể luật quốc tế được ban hành.
- Toàn cầu hóa tác động đến tương quan các quan hệ quốc tế, làm thay đổi sâu sắc, toàn
diện chúng trên bình diện toàn cầu và làm thay đổi diện mạo của từng quốc gia, làm tăng lên
sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia với các nền kinh tế, thúc đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ
của quốc gia trong các khuôn khổ, cấp độ và mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. 13
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Phát triển đa dạng các ngành luật: luật điều ước quốc tế, luật ngoại giao và lãnh sự, luật
biển quốc tế, luật hàng không dân dụng, luật vũ trụ, luật hàng hải quốc tế, luật kinh tế quốc tế...
V. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ 1. Khái niệm
- Phương diện lý luận: hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật QT.
- Phương diện pháp lý: căn cứ để giải quyết vụ việc.
 Nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế, là
những căn cứ mà dựa vào đó có thể thực hiện và áp dụng pháp luật quốc tế để giải quyết các
vụ việc pháp lý quốc tế. 2. Cơ sở - Điều ước quốc tế.
Cơ sở pháp lý - Tập quán quốc tế. (Điều 38 Quy
- Các nguyên tắc pháp luật chung.
chế Tòa án công - Các nghị quyết xét xử của các cơ quan tài phán quốc tế. lý quốc tế) - Các học thuyết.
- Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
Cơ sở thực tiễn - Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
3. Các loại nguồn của luật quốc tế (7)
3.1. Điều ước quốc tế
- Điểm a Khoản 1 Điều 2 Công ước Viên năm 1969: thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ một
thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều
chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có
quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì.
- Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế:
+ Điều ước quốc tế phù hợp với pháp luật của các bên về trình tự, thủ tục.
+ Được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng. Trường hợp quốc gia dựa
vào tiềm lực kinh tế, quốc phòng… để ép buộc quốc gia khác ký kết điều ước trái với nguyên
tắc của luật quốc tế thì điều ước quốc tế đó không được coi là nguồn của luật quốc tế.
+ Nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại. Nội dung chỉ
yếu là quyền, nghĩa vụ cảu các bên ký kết.  Vai trò: 14
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Điều ước quốc tế là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng những quy phạm pháp luật
quốc tế để xây dựng và làm ổn định các quan hệ pháp luật quốc tế.
- Điều ước quốc tế là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan
hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- Điều ước quốc tế là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể luật quốc tế. Các chủ thể khi tham gia đàm phán sẽ được nêu ra ý kiến của mình để đưa đến
một nội dung đúng đắn nhất mang lại lợi ích cho các bên tham gia và có quyền quyết định
tham gia điều ước một cách tự nguyện hay không tham gia. Khi điều ước quốc tế được thực thi
sẽ áp dụng công bằng và không có ngoại lệ cho bất kỳ chủ thể nào.
- Điều ước quốc tế là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa luật quốc tế.
3.2. Tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế là những phong tục, tập quán được hình thành, lưu truyền trong thực
tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận có chứa đựng các quy tắc xử sự bắt buộc chung.
- Điều kiện để các quy tắc xử sự trở thành nguồn của luật quốc tế:
+ Phải được sử dụng lặp đi lặp lại trong thực tế, kéo dài về mặt thời gian.
+ Được nhiều quốc gia công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
+ Nội dung phải phù hợp với các tư tưởng tiến bộ, các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
thì những quy tắc xử sự đó mới trở thành quy phạm tập quán quốc tế.  Vai trò:
- Tập quán quốc tế điều chỉnh mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. Thông qua tập
quán quốc tế các quốc gia tôn trọng và thừa nhận các quy tắc xử sự của quốc gia mà mình hợp
tác nhằm tạo dựng quan hệ hợp tác lâu dài. Như thực tiễn hoạt động xác lập chủ quyền lãnh
thổ của các quốc gia thông qua tuyên bố về chiều rộng lãnh hải là xuất phát điểm để hình thành
nên tập quán quốc tế về chiều rộng lãnh hải trong luật quốc tế.
- Tập quán quốc tế có vai trò trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế trong trường
hợp không thể áp dụng các điều ước quốc tế để giải quyết tranh chấp. Ví dụ vụ Nicaragoa kiện
Mỹ về việc tiến hành các hoạt động quân sự và bán quân sự tại Nicaragoa và chống lại
Nicaragoa. Tòa án đã sử dụng tập quán để giải quyết tranh chấp giữa hai bên. Bằng phán quyết
ngày 26/11/1984, Tòa kết luận Mỹ vi phạm các nguyên tắc tập quán của luật quốc tế về cấm sử
dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế cũng như cấm can thiệp vào công
việc nội bộ của một quốc gia khác. 15
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế là cơ sở hình thành điều ước quốc tế thông qua quá trình pháp điển hóa.
Chẳng hạn như các quy định về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự xuất phát từ nguyên
tắc từ thời phong kiến là “không giết hại sứ thần”, ban đầu quy định này tồn tại dưới dạng tập
quán quốc tế, sau này được pháp điển hóa thành điều ước.
- Các điều ước quốc tế có thể áp dụng như tập quán giữa các quốc gia không tham gia điều
ước. Điều này được thể hiện ở trường hợp các chủ thể của luật quốc tế không phải là thành
viên của điều ước nhưng có quyền viện dẫn quy phạm điều ước với tính chất là tập quán quốc
tế áp dụng cho bên thứ ba. Ví dụ như Công ước Luật biển năm 1982 có sự tham gia ký kết của
nhiều quốc gia trên thế giới nhưng không phải tất cả. Các quốc gia không ký kết hoặc tham gia
công ước này cũng đều áp dụng các quy phạm của chúng, coi đó là quy phạm pháp lý ràng
buộc mình với tư cách là luật tập quán.
- Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Mặc dù điều ước
quốc tế có nhiều ưu thế hơn so với tập quán quốc tế bởi hình thức thể hiện của điều ước quốc
tế là bằng văn bản cùng với phương thức thỏa thuận trực tiếp đã quyết định tính rõ ràng, cụ thể
dẫn tới sự hình thành nhanh chóng và việc áp dụng cũng như sửa đổi thuận lợi hơn so với tập
quán quốc tế. Tuy nhiên, nó không thể thay thế hoàn toàn vai trò của tập quán quốc tế trong
việc điều chỉnh quan hệ quốc tế. Cả hai loại nguồn này đều được hình thành trên cơ sở thỏa
thuận. Trên cơ sở cân nhắc về lợi ích của mình mà các chủ thể luật quốc tế ký kết, tham gia
điều ước quốc tế cũng như áp dụng một tập quán quốc tế nào đó. Khi đã được các chủ thể của
luật quốc tế ký kết hoặc thừa nhận thì điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều có hiệu lực
pháp lý bắt buộc thực hiện.
- Trong trường hợp có sự xung đột giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế về cùng một
vấn đề thì điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng. Bởi lẽ, ý chí thỏa thuận giữa các quốc gia
được thể hiện trong điều ước quốc tế rõ ràng hơn, minh bạch hơn và mức độ ràng buộc trách
nhiệm pháp lý cao hơn so với ý chí thể hiện trong tập quán quốc tế.
3.3. Các nguyên tắc pháp luật chung
- Những nguyên tắc pháp luật chung có thể là những nguyên tắc của pháp luật quốc tế hoặc
những nguyên tắc của pháp luật quốc gia được thừa nhận rộng rãi và áp dụng phổ biến 
được áp dụng khi thiếu vắng các quy định của điều ước quốc tế, tập quán quốc tế điều chỉnh.
- Ví dụ nguyên tắc không ai bị kết án hai lần về một tội phạm là một trong các nguyên tắc
chung trong luật hình sự quốc tế, đều được các quốc gia thừa nhận và quy định trong pháp luật
tố tụng hình sự của quốc gia mình. 16
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
3.4. Các nghị quyết xét xử của các cơ quan tài phán quốc tế
- Những phán quyết của các thiết chế tài phán có chức năng chính để giải quyết tranh chấp
quốc tế và đưa ra kết luận tư vấn trên cơ sở luật quốc tế một cách hòa bình. Các phán quyết đó
được xem như cách thức để bổ khuyết cho các quy phạm pháp luật quốc tế khi mà các quy
phạm này không đủ cụ thể để dẫn đến cách hiểu thống nhất trong quá trình thực thi.
- Về nguyên tắc, các phán quyết chỉ có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp trong
từng vụ việc nhất định. Tuy nhiên, các phán quyết này có thể làm sáng tỏ nội dung một hay
một số quy phạm luật quốc tế hiện hành, tạo tiền đề pháp lý hình thành quy phạm LQT mới.
- Ví dụ phán quyết của vụ kiện Philippines kiện Trung Quốc về tranh chấp các thực thể
trên biển Đông của Tòa Trọng tài Thường trực (PCA). Theo phán quyết, những thực thể tranh
chấp ở biển Đông không thỏa mãn hai điều kiện của một đảo: phải luôn nổi trên mặt nước,
phải có điều kiện tự nhiên để người dân sinh sống nên không được gọi là các đảo. Như vậy,
phán quyết năm 2016 của PCA đã góp phần làm rõ quy định tại Điều 121 Công ước Luật biển
năm 1982 về chế độ các đảo.
3.5. Các học thuyết
- Các học thuyết về luật quốc tế là tên gọi những tư tưởng, quan điểm được thể hiện trong
các công trình nghiên cứu, tác phẩm và kết luận của các học giả danh tiếng về những vấn đề,
đề tài lý luận cơ bản nằm trong luật quốc tế.
- Không được coi là nguồn cơ bản của luật quốc tế vì chúng không phải là văn bản pháp lý
được ràng buộc giữa các quốc gia, không thể hiện ý chí của các quốc gia được nâng lên thành
luật, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho bất cứ quốc gia nào vẫn  được coi là nguồn
bổ trợ của luật quốc tế vì đã có những ảnh hưởng tích cực đến quá trình nhận thức của con
người đã đó góp phần làm phát triển luật quốc tế.
- Ví dụ như tác phẩm Mare Liberum (Tự do của Biển) của Hugo Grotius. Từ tiên đề: “Mọi
quốc gia đều được tự do đi du lịch đến mọi quốc gia khác và giao dịch với quốc gia đó”,
Grotius xây dựng nguyên tắc mới rằng biển là lãnh thổ quốc tế và tất cả các quốc gia đều được
tự do sử dụng để buôn bán trên biển  Quan điểm này đã có ảnh hưởng rất lớn đối với việc
xây dựng Luật biển quốc tế hiện nay.
3.6. Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Các tổ chức liên chính phủ này ban hành ra các nghị quyết để điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh giữa các thành viên trong tổ chức. Các nghị quyết gồm có các nghị quyết có tính quy
phạm và các nghị quyết có tính khuyến nghị. 17
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
- Nghị quyết có tính quy phạm là nghị quyết có tính bắt buộc đối với từng tổ chức quốc tế,
cơ quan và thành viên của nó, thường liên quan đến cơ cấu tổ chức, hoạt động, nghĩa vụ đóng
góp tài chính của các quốc gia thành viên. Những quy định có tính bắt buộc này được đề cập
đến trong chính quy chế của các tổ chức quốc tế liên chính phủ. Tiêu biểu như Nghị quyết số
3314 của Đại hội đồng Liên hợp quốc về Xâm lược. Nghị quyết này đã định nghĩa thế nào là
xâm lược, tất cả các thành viên của Liên hợp quốc phải tuân theo nghị quyết này.
- Nghị quyết mang tính khuyến nghị là các nghị quyết mang tính định hướng, chủ trương,
biện pháp giải quyết từng vấn đề nhất định mang tính thời sự của đời sống quốc tế hoặc tuyên
bố về nguyên tắc giải quyết vấn đề nào đó. Tự bản thân các nghị quyết này chỉ mang tính
khuyến nghị mà không sinh ra quy phạm pháp lý, không có hiệu lực pháp lý bắt buộc các quốc gia phải tuân theo.
 Chỉ những nghị quyết mang tính chất ràng buộc và được viện dẫn để giải quyết các
quan hệ giữa các thành viên của tổ chức này thì mới được coi là nguồn của luật quốc tế.
3.7. Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
- Hành vi pháp lý đơn phương là sự độc lập thể hiện ý chí của một chủ thể luật quốc tế và
được xác định là nguồn bổ trợ của luật quốc tế xuất phát từ cơ sở thực tiễn.
- Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia có thể là một hành vi trong thực tế hoặc một
tuyên bố đơn phương của quốc gia nhưng có tính cách ràng buộc về nghĩa vụ  Quốc gia có
nghĩa vụ tôn trọng chính các tuyên bố đơn phương của mình.
- Điều kiện để một hành vi được coi là hành vi pháp lí đơn phương của quốc gia:
+ Hành vi đó phải do những người hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đại diện của quốc gia đưa ra;
+ Hành vi đó phải làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho quốc gia đó;
+ Hành vi đó phải hướng đến các chủ thể cụ thể của luật quốc tế.
- Hành vi pháp lí đơn phương có thể tồn tại dưới một số dạng như: công nhận, cam kết,
phản đối, từ bỏ... Đây là căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luật quốc tế trong
một số trường hợp cụ thể.
- Ví dụ năm 1977 Việt Nam ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng làm căn cứ để xác định các
vùng biển. Tuyên bố này là hành vi pháp lý đơn phương của Việt Nam nhưng có tính ràng
buộc giữa chính Việt Nam và các chủ thể khác. Từ Tuyên bố về đường cơ sở năm 1977 xác
định được nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế. Vì vậy khi
Trung Quốc đưa Hải Dương 8 vào Bãi Tư Chính, chúng ta có cơ sở để khẳng định rằng Trung
Quốc đang xâm phạm đến vùng biển thuộc quyền chủ quyền của Việt Nam. Như vậy, tuyên bố 18
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
đơn phương là của Việt Nam nhưng lại ràng buộc các chủ thể khác, các tàu thuyền nước ngoài
khi vào vùng biển Việt Nam phải tuân thủ các quy định đó.
VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA
1. Các học thuyết (3)
- Thuyết nhất nguyên: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai bộ phận của hệ thống pháp
luật. Thuyết nhất nguyên được chia thành hai trường phái: trường phái coi luật quốc tế đứng
trên luật quốc gia và trường phái coi luật quốc gia có vai trò quyết định luật quốc tế.
- Thuyết nhị nguyên: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống độc lập song song tồn
tại, biệt lập với nhau.
- Khoa học luật quốc tế: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống có mối quan hệ
tương hỗ, tác động qua lại, bổ sung, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2. Nội dung chủ yếu
Luật quốc gia ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự hình thành và phát triển của
luật quốc tế
- Khi quốc gia tham gia vào quan hệ quốc tế, ý chí quốc gia được chuyển thành các quy
phạm cụ thể của luật quốc tế.
- Quốc gia không thể chấp thuận sự ràng buộc của quy phạm luật quốc tế nếu nội dung của
sự ràng buộc đó mâu thuẫn với chính sách, pháp luật của quốc gia.
- Xuất phát từ hai chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước, thực hiện chức năng đối
nội rồi mới nảy sinh chức năng đối ngoại  Luật quốc gia hình thành trước nên khi xây dựng
quy phạm pháp luật quốc tế thì kế thừa quy định của luật quốc gia.
- Ví dụ, nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác trước đây đã được ghi nhận trong
pháp luật của Liên bang Xô viết  ghi nhận thành 1 trong 7 nguyên tắc của luật quốc tế.
Luật quốc tế tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của luật quốc gia
- Pháp luật hầu hết các nước đều ghi nhận những nguyên tắc trong việc ưu tiên áp dụng các
quy định của luật quốc tế.
- Khi tham gia vào đời sống quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải luôn hoàn thiện pháp luật và
thể chế để phù hợp với các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Các quốc gia kém phát triển về mặt pháp luật khi tham gia vào các tổ chức quốc tế luôn
phải bổ sung, sửa đổi pháp luật trong nước nhằm đạt được những yêu cầu tối thiểu của tổ chức đó
 Góp phần làm cho hệ thống pháp luật quốc gia ngày càng tiệm cận với các giá trị chuẩn
mực, tiến bộ của luật quốc tế. 19
Lê Thị Quỳnh Anh – K5C
Quốc gia tham gia điều ước quốc tế thực 
hiện nghĩa vụ đối với điều ước quốc tế đó. Để
thực hiện các nghĩa vụ đó thì phải hoàn thiện pháp luật trong nước sao cho phù hợp, tương thích, hài hòa.
- Ví dụ trước khi tham gia WIPO, vấn đề sở hữu trí tuệ ở Việt Nam rất hạn chế. Khi tham
gia các điều ước quốc tế của tổ chức này thì phải có hệ thống pháp luật tương thích, góp phần
phát triển pháp luật về lĩnh vực này ở Việt Nam bằng việc ban hành Luật sở hữu trí tuệ 2005
và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Ví dụ sau khi tham gia ICCPR và ICESQR 1966, Việt Nam đã quy định một chương
riêng Quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013.
- Tử hình bằng tiêm thuốc độc…
Trường hợp luật quốc tế mâu thuẫn với luật quốc gia?
Khoản 1 Điều 6 Luật điều ước quốc tế 2016: “Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp”.
Luật quốc tế
Luật quốc gia Đối tượng
QHXH phát sinh trong đời sống sinh hoạt QHXH phát sinh trong phạm vi điều chỉnh
quốc tế giữa các chủ thể luật quốc tế. lãnh thổ quốc gia.
Thể nhân, pháp nhân, Nhà nước Chủ thể 3 + 1
khi là một bên trong quan hệ.
Cơ chế xây Không có cơ quan lập pháp Do thỏa 
thuận Do cơ quan lập pháp thực hiện. dựng PL của các chủ thể.
Không có bộ máy cưỡng chế
 Tự cưỡng Bộ máy cưỡng chế tập trung
Cơ chế thực chế dưới hình thức riêng rẽ (tự vệ, trả đũa, thường trực: quân đội, cảnh sát, thi PL
cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây, cấm tòa án, nhà tù…
vận… hoặc tập thể (HĐBA LHQ). PPĐC Thỏa thuận. Nhiều phương pháp. 20