



















Preview text:
Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VI SINH Y HỌC I.
Đối tượng nghiên cứu:
1. Vi sinh vật học: là môn khoa học nghiên cứu về những sinh vật nhỏ bé, mắt thường
không nhìn thấy và chỉ được phát hiện bằng kính hiển vi. - Động vật nguyên sinh
- Vi nấm (nấm men, nấm mốc) - Vi khuẩn - Virus
2. Vi sinh y học: là môn khoa học chuyên nghiên cứu về các vi sinh vật ảnh hưởng tới
sức khỏe con người, kể cả có lợi và có hại - Vi khuẩn học - Virus học - Miễn dịch học - Di truyền II.
Đặc điểm của vi sinh vật: 1. Kích thước nhỏ bé 2.
Chuyển hóa nhanh và hấp thu nhiều 3.
Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh 4. Thích ứng mạnh 5. Dễ dàng biến dị 6.
Nhiều chủng loại và phân bố rộng III.
Những vấn đề hiện nay:
1. Các bệnh nhiễm khuẩn 2. Các bệnh nhiễm virus
3. Vi khuẩn kháng kháng sinh
4. Virus gây khối u và ung thư
Bài 2: HÌNH THỂ, CẤU TRÚC VÀ SINH LÝ CỦA VI KHUẨN
I. Hình thể và kích thước: - Cầu khuẩn: 1 µm - Trực khuẩn: 1 µm x 5 µm -
Xoắn khuẩn: 0,5 – 3 x 5 – 40 µm -
Ngoại trừ Mycoplasma không có vách nên không có hình thể nhất định II.
Cấu trúc và chức năng của tế bào vi khuẩn: 1. Cấu trúc:
- Vỏ, vách, màng nguyên sinh, nguyên sinh chất, lông vi khuẩn, nhân. Một số vi khuẩn còn có nha bào 2. Chức năng:
- Nhân: là 1 phân tử DNA sợi kép, khép kín, chứa thông tin di truyền của vi khuẩn
Thông tin di truyền còn chứa ở plasmid và transposm
- Nguyên sinh chất: Nước dưới dạng gel (80%), Ca2+, Na2+, P, các enzyme, protein,
RNA,… Protein chiếm tới 50% khối lượng khô của vi khuẩn và khoảng 90% năng
lượng của vi khuẩn để tổng hợp protein, các enzyme nội bào. - Màng nguyên sinh:
Hấp thu, đào thải và chọn lọc các chất (chứa men chuyển hóa và hô hấp)
Tổng hợp các enzyme ngoại bào để thủy phân những chất dinh dưỡng có phân tử lượng lớn
Chứa men chuyển hóa và hô hấp.
Tham gia tổng hợp các thành phần của vách tế bào.
Tham gia vào quá trình phân bào nhờ mạc thể.
- Vỏ vi khuẩn: Là một lớp nhầy lỏng, sền sệt bao quanh VK, bảo vệ cho VK dưới
điều kiện nhất định (chống thực bào). Vỏ VK khác nhau có thành phần hóa học khác
nhau: polysaccharid (E. coli, phế cầu khuẩn), polypeptid (VK dịch hạch, than).
- Lông: Là những sợi protein dài xoắn, là cơ quan di động
- Pili: Có nhiều ở Gram (-), ít ở Gram (+). Cấu trúc: như lông nhưng ngắn và mỏng
hơn. Pili giới tính (Pili F: fetility): chỉ có ở VK đực, dùng để vận chuyển chất liệu
di truyền sang VK cái, mỗi vk đực chỉ có một. Pili chung: dùng để bám, mỗi VK có thể có nhiều.
- Nha bào: Khi điều kiện sống không thuận lợi, một số VK (giống VK Bacillus,
Clostridium) có khả năng tạo thành những thể có khả năng chống đỡ cao gọi là nha bào (bào tử). - Dinh dưỡng:
Vi khuẩn cần lượng thức ăn đúng bằng trọng lượng cơ thể của chúng.
Thức ăn vi khuẩn cần là acid amin, đường, muối khoáng, vitamin, nước, các yếu tố phát triển,...
Dinh dưỡng của vi khuẩn được thẩm thấu qua màng tế bào.
- Tính thẩm thấu có liên quan đến: Chủng loại vi khuẩn Tuổi của vi khuẩn
Nồng độ thức ăn Độ hòa tan thức ăn - Chuyển hóa của vi khuẩn:
Enzyme của vi khuẩn giúp cho chúng có thể tổng hợp, đồng hóa hay phân giải các chất dinh dưỡng: • Enzyme ngoại bào • Enzyme nội bào
Quá trình chuyển hóa, ngoài việc giúp cho vi khuẩn sinh trưởng và phát triển, còn
tạo ra một số chất như độc tố, kháng sinh, chất gây sốt, sắc tố, vitamin,…
- Hô hấp: Là quá trình trao đổi chất tạo ra năng l ợng cần thiết cho sự sống của viƣ khuẩn. Hiếu khí Kị khí Hiếu kị khí tùy nghi
- Sự phát triển: Phải có môi trường (đủ các yếu tố dinh dưỡng) và điều kiện (nhiệt độ,
pH, khí trường (O2, CO2) thích hợp)
Trên môi trường lỏng (canh thang): Các giai đoạn phát triển của vi khuẩn trong môi trường lỏng. • 1: Thích ứng
• 2: Tăng theo hàm số mũ 3: Dừng tối đa 4: Suy tàn.
Bài 3: KHÁNG SINH VỚI VI KHUẨN VÀ SỰ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN III. Kháng sinh:
1. Định nghĩa: Kháng sinh là những chất có nguồn gốc từ vi sinh vật hay tổng hợp mà
ngay ở nồng độ thấp (nồng độ sử dụng để điều trị nhỏ hơn nhiều lần so với liều độc
đối với cơ thể người) có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn một cách đặc hiệu
(mỗi kháng sinh chỉ có tác dụng trên một loại vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn)
bằng cách gây rối loạn phản ứng sinh học ở tầm phân tử. 2. Phân loại: - Theo nguồn gốc:
Sản xuất từ vi sinh vật: Do vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn tiết ra
Tổng hợp: Do con người tổng hợp nên từ các chất hóa học
Bán tổng hợp: Được tổng hợp từ một nhân cơ bản có nguồn gốc vi sinh vật. - Theo phổ tác dụng:
Hoạt phổ rộng: Một kháng sinh có thể tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn (cả Gram dương và Gram âm)
Hoạt phổ chọn lọc: Một kháng sinh chỉ có tác dụng trên một hoặc một số loại vi khuẩn nhất định.
Nhóm β-lactam: Nhóm kháng sinh gồm nhiều dẫn xuất khác nhau nên phổ tác dụng cũng khác nhau
3. Cơ chế tác động của kháng sinh:
- Cản trở sự tổng hợp vách tế bào
- Ức chế sinh tổng hợp protein
- Ức chế sinh tổng hợp nucleic acid
- Ức chế con đường trao đổi chất
- Phá vỡ cấu trúc màng tế bào IV. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn: 1. Đề kháng giả:
- Do người bệnh: Do hệ thống miễn dịch bị suy giảm hoặc do vị trí ổ nhiễm khuẩn
hạn chế kháng sinh khuếch tán tới đó.
- Do vi khuẩn: Do vi khuẩn đang ở trạng thái nghỉ, không nhân lên, không chuyển
hóa nên không chịu tác dụng của kháng sinh. Ví dụ khi vi khuẩn lao ở trong các “hang” lao.
- Do kháng sinh: Do lựa chọn kháng sinh không đúng để điều trị tác nhân gây bệnh,
cách sử dụng không phù hợp về liều lượng, đường dùng, khoảng cách giữa các lần
dùng, hoặc do sử dụng kháng sinh bị kém chất lượng, mất hoạt tính… 2. Đề kháng thật: - Đề kháng tự nhiên - Đề kháng thu được:
Cơ chế biến nạp (dung nạp): vi khuẩn tiếp nhận gen kháng từ vi khuẩn khác khi chết đi
Cơ chế giao nạp (tiếp nạp): Cấu trúc plasmid chứa gen kháng được nhân lên và
truyền cho vi khuẩn khác nhờ pili giới tính.
Cơ chế tải nạp: vận chuyển gen kháng thông qua virus - Cơ chế đề kháng:
Biến đổi cấu trúc thành tế bào khiến kháng sinh không gắn vào được
Có hệ thống efflux pump (bơm) để tống đẩy kháng sinh ra ngoài
Sinh ra các enzyme biến đổi cấu trúc kháng sinh
Sinh ra các enzyme làm phá hủy kháng sinh
Thực hiện trao đổi chất qua con đường khác -
Hạn chế gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh:
Dùng kháng sinh để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn
Chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ
Ưu tiên dùng kháng sinh có phổ hẹp, tác dụng đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh và
khuếch tán tốt nhất đến ổ vi khuẩn
Dùng kháng sinh đủ liều lượng và thời gian
Đề cao các biện pháp khử trùng và tiệt trùng
Liên tục giám sát sự đề kháng kháng sinh ở vi khuẩn Bài 4: VIRUS I.
Đặc điểm sinh vật học:
1. Kích thước: được tính bằng đơn vị nm, giới hạn từ 20 - 300nm (1nm = 10-6 mm).
2. Hình dạng: hình sợi, hình que, hình cầu, hình khối,… Một số virus có hình dạng đặc
trưng riêng. Hình dạng thường do capsid hoặc vỏ ngoài envelop quy định. 3. Cấu trúc của virus: - Genome của virus: DNA sợi kép/sợi đơn RNA sợi kép/sợi đơn
- Capsid: là vỏ protein được cấu tạo bởi các đơn vị hình thái là capsome. Có 3 dạng cấu trúc: Đối xứng xoắn Đối xứng khối Đối xứng hỗn hợp - Envelop: Lớp lipid kép Glycoprotein 4. Tính chất kí sinh:
- Virus không có khả năng phát triển và tự nhân lên mà chỉ nhân lên khi xâm nhập vào tế bào sống
- Mỗi virus chỉ ký sinh và nhân lên ở một số tế bào nhất định. 5. Sức đề kháng:
- Virus có khả năng chịu lạnh tốt, ít có khả năng chịu nhiệt cao và tia tử ngoại.
- Virus bị ảnh hưởng bởi các hóa chất như cồn, acid, kiềm, formol, phenol,…
- Virus không có cấu tạo tế bào, men chuyển hóa và hô hấp nên không bị tác động bởi các kháng sinh. II.
Sự nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ:
1. Các phương thức sinh sản của virus
a. Chu trình tan: Đa số virus khi xâm nhập vào tế bào, tiến hành nhân lên, làm tan và giết chết tế bào.
b. Chu trình tiềm tan: Virus xâm nhiễm vào tế bào nhưng không gây tan bào, không
tạo ra các thế hệ virus mới. Genome của virus gắn xen vào NST của tế bào và nhân lên cùng với tế bào.
2. Chu trình nhân lên của virus: 1) Hấp phụ:
- Xảy ra khi có mối liên kết đặc hiệu giữa thụ thể của virus với thụ thể của tế bào.
- Chỉ có những virus nhất định mới có thể gây nhiễm vào các tế bào nhất định.
2) Xâm nhập: Quá trình xâm nhập của virus diễn ra theo 2 cơ chế: a. Cơ chế hòa màng:
- Màng virus dung hợp với màng sinh chất của tế bào, đẩy phần lõi acid nucleic vào tế
bào chất, vỏ virus nằm lại bên ngoài.
b. Cơ chế nhập bào (ẩm bào):
- Một phần màng tế bào lõm vào bao lấy virus tạo thành bọng
- Màng virus dung hợp với màng bọng, giải phóng acid nucleic của virus vào tế bào chất.
3) Tổng hợp các thành phần của virus: Sau khi xâm nhiễm, virus tổng hợp các thành phần: - Protein cấu trúc.
- Protein không cấu trúc: các enzyme. - Genome của virus con.
4) Lắp ráp: Là sự kết hợp giữa protein vỏ capsid và genome tạo nên các virus hoàn chỉnh.
5) Phóng thích: Sau khi lắp ráp thành các virus hoàn chỉnh, virus mã hóa tổng hợp các
enzyme ly giải vách tế bào, giải phóng quần thể virus. Một số virus không phá vỡ
vách tế bào mà thoát ra ngoài bằng cách “nẩy chồi”
3. Hậu quả sự tương tác giữa virus và tế bào: -
Sai lệch nhiễm sắc thể của tế bào
- Tạo các hạt virus không hoàn chỉnh
- Tạo tiểu thể trong tế bào
- Tích hợp genome virus vào ADN tế bào - Sản xuất interferon - Hủy hoại tế bào
Bài 5: VI SINH VẬT TRONG TỰ NHIÊN VÀ KÍ SINH TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI I.
Vi sinh vật trong tự nhiên:
1. Vi sinh vật trong đất:
- Các vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae)
- Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
- Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa)
- Trực khuẩn than (Bacillus anthracis)
- Clostridium: C. Tetani (uốn ván), C. botulinum (ngộ độc thịt và nhiễm độc vết thương)
2. Vi sinh vật trong nước: - E. coli - Salmonella - Shigella
- Vibrio cholerae gây bệnh tả - Legionella pneumophila
- Clostridium perfringens gây ngộ độc thực phẩm
3. Vi sinh vật trong không khí: - Tụ cầu
- Liên cầu nhóm A (Streptococcus pyogenes,…) - Trực khuẩn lao - Trực khuẩn bạch hầu - Virus cúm - Virus sởi II.
Vi sinh vật kí sinh trên cơ thể người:
1. Ký sinh trên da và niêm mạc: - Tụ cầu vàng - Liên cầu (Streptococci)
- Trực khuẩn giả bạch hầu (Corynebacterium hoffmani, Corynebacterium xerosis)
2. Ký sinh ở đường hô hấp: - Ký sinh ở mũi - họng:
Trong mũi người: tụ cầu, trực khuẩn giả bạch hầu, liên cầu.
Vùng hầu họng: Haemophilus influenza, liên cầu, phế cầu, cầu khuẩn màng não,…
- Ký sinh ở khí quản và phế quản: Thường không có các vi sinh vật tồn tại và phát triển.
3. Ký sinh ở đường tiêu hóa:
- Ký sinh ở miệng: Trẻ em sau khi sinh vài giờ trong miệng đã có các vi sinh vật phát
triển là do mẹ truyền cho như E. coli, liên cầu, tụ cầu… - Ký sinh ở dạ dày:
Trong dạ dày vẫn có một số vi khuẩn: trực khuẩn lao
Đặc biệt có vi khuẩn Helicobacter pylori là căn nguyên gây viêm loét dạ dày tá tràng. - Ký sinh ở ruột
Ruột non có rất ít vi sinh vật do ở ruột non có các enzyme ly giải vi sinh vật.
Ruột già có rất nhiều vi sinh vật tồn tại và phát triển như: Proteus, Klebsiella,
Enterobacter và một số vi khuẩn kỵ khí khác.
4. Ký sinh ở đường sinh dục, tiết niệu:
- Bình thường chỉ có bên ngoài bộ máy sinh dục, tiết niệu mới có vi sinh vật.
- Đối với nam giới, ở lỗ niệu đạo có các vi khuẩn Gram âm và tụ cầu.
- Còn ở nữ giới, ngoài niệu đạo có trực khuẩn E.coli, trực khuẩn giả bạch hầu, tụ cầu.
- Khi trưởng thành, trong âm đạo phụ nữ có một số vi sinh vật đôi khi gây bệnh như
tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn Gram âm.
5. Ký sinh ở niêm mạc mắt: Ở niêm mạc mắt thường có các trực khuẩn hoặc tụ cầu
không gây bệnh do niêm mạc mắt thường tiếp xúc với không khí.
6. Vi sinh vật trong máu và các phủ tạng: Bình thường trong máu và các cơ quan nội
tạng không có vi sinh vật túc trực. III.
Các đường truyền bệnh:
1. Qua ăn uống và đồ dùng: 2. Trực tiếp tiếp xúc
3. Qua côn trùng tiết túc
Bài 6: NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN I. Khái niệm: 1. Khái niệm:
- Nhiễm trùng bệnh viện là bệnh mắc thêm sau khi vào viện 48 giờ hoặc là bệnh
nhiễm trùng mắc phải do khám, chữa, chăm sóc người bệnh đang nằm điều trị tại bệnh viện.
- Những nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện nhưng chỉ biểu hiện sau khi người bệnh
rời bệnh viện cũng được kể vào. 2. Hậu quả:
- Làm gia tăng tần suất mắc bệnh.
- Tăng chi phí điều trị.
- Kéo dài thời gian nằm viện. - Tăng tỷ lệ tử vong.
- Tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc và làm xuất hiện những tác nhân gây bệnh mới. II.
Những đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện: 1. Bệnh nhân 2. Thân nhân 3. Y bác sĩ III.
Vi sinh vật thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện:
1. Ký sinh trùng: Thông thường có 2 dạng: - Lây truyền
- Ký sinh dưới dạng bào nang - tái hoạt động khi cơ thể ký chủ suy yếu. 2. Vi nấm:
- Vi nấm cũng có thể gặp trong nhiễm trùng bệnh viện, loài hay gặp nhất là Candida albicans. 3. Virus: - Virus viêm gan (A, B, C)
- Virus cúm, sởi, thủy đậu,… - Virus HIV 4. Vi khuẩn:
- Họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriacae - Họ cầu khuẩn - Họ Pseudomonadaceae IV.
Phân loại nhiễm trùng bệnh viện:
1. Nhiễm trùng ngoại sinh: Loại nhiễm trùng do các vi sinh vật xâm nhập vào bệnh nhân
từ môi trường bên ngoài hoặc cả vi sinh vật do thầy thuốc đem lại.
2. Nhiễm trùng nội sinh: Nhiễm trùng nội sinh là loại nhiễm trùng do các vi sinh vật đã
ký sinh sẵn ở người bệnh gây ra. Chúng là vi sinh vật gây bệnh cơ hội hoặc vi sinh
vật có từ một vùng nhiễm trùng trên cơ thể bệnh nhân đã mắc từ trước. V.
Sự lây truyền vi sinh vật trong nhiễm trùng bệnh viện: 1. Trực tiếp 2. Qua dụng cụ 3. Qua không khí VI. Nguyên tắc phòng ngừa:
1. Phát triển và diệt trừ: Tiêu diệt các nguồn VSV có khả năng gây nhiễm trùng
2. Bệnh viện và gia đình: Nâng cao thể trạng cho đối tượng cảm thụ
3. Tiệt trùng khi làm thủ thuật: Thực hiện nguyên tắc vô trùng
4. Theo dõi định kì: Quản lý chặt chẽ hiện tượng NTBV
Bài 7: MIỄN DỊCH VI SINH VẬT I.
Khái niệm kháng nguyên và kháng thể: 1. Kháng nguyên:
- Là những chất mà khi vào cơ thể thì kích thích cơ thể hình thành kháng thể và khi
gặp kháng thể tương ứng sẽ có sự kết hợp đặc hiệu.
- Đặc điểm của kháng nguyên:
Bản chất của kháng nguyên: • Protein
• Polysaccharide Ngoại lai đối với cơ thể đó Phần
tử phải có khối lượng lớn.
Cơ thể phải có “gen phát hiện” được các đặc điểm của kháng nguyên đó mà hình
thành được kháng thể tương ứng. 2. Kháng thể:
- Là những chất do cơ thể tổng hợp ra dưới sự kích thích của kháng nguyên.
- Mỗi kháng thể chỉ kết hợp đặc hiệu được với một kháng nguyên tương ứng. - Phân loại: IgG IgA IgM IgE IgD Vị trí chủ yếu Máu Niêm nhầy Lympho B Bạch cầu ái Lympho B dịch tiết Máu kiềm Tế bào mast Tỷ lệ 70% đến 15% - 20% 10% < 1% < 1% 75% các KT trong huyết thanh Vai trò Trung hòa Ngưng tụ, Ngưng tụ, Dị ứng, Hoạt hóa các các độc tố, vi trung hòa con đường trung hòa tế bào khuẩn và các vi cổ điển của các ký sinh lympho B virus khuẩn, virus bổ thể trùng II.
Sự đề kháng của cơ thể với vi sinh vật gây bệnh: 1.
Hệ thống phòng ngự tự nhiên: - Hàng rào da và niêm mạc:
Cơ chế vật lí: Lớp sừng, tuyến nhầy,…
Cơ chế hóa học: pH, Lysozym, Spermin, Acid béo không bão hòa,…
Cơ chế cạnh tranh: Vi khuẩn thường quy trên cơ thể - Hàng rào tế bào:
Bạch cầu có nhân đa hình (tiểu thực bào)
Tế bào đơn nhân thực bào và đại thực bào
Tế bào diệt tự nhiên - Hàng rào thể dịch: Bổ thể: • Ly giải
• Tạo ái lực giúp kéo vi khuẩn lại gần đại thực bào
• Giúp đại thực bào thoát mạch
• Hoạt hóa các đáp ứng trong viêm
Properdin: Là một hệ thống protein có trong huyết thanh. Properdin có tác dụng
như một kháng thể tự nhiên.
Interferon: Ngăn chặn sự nhân lên của virus trong tế bào
Kháng thể tự nhiên (natural antibody)
- Miễn dịch chủng loại: Miễn dịch chủng loại là phụ thuộc vào tính di truyền của chủng loại đó
2. Hệ thống phòng ngự đặc hiệu (thu được): Các tế bào lympho giữ vai trò quyết định
- Miễn dịch dịch thể: Có vai trò tiêu diệt vi sinh vật ký sinh ngoài tế bào. Kháng thể
đóng vai trò chính trong miễn dịch dịch thể
- Miễn dịch tế bào (miễn dịch qua trung gian tế bào): Có vai trò tiêu diệt vi sinh vật ký sinh trong tế bào
Bài 8: VACCINE VÀ HUYẾT THANH MIỄN DỊCH I. Vaccine:
1. Nguyên lý sử dụng vaccine:
- Đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật
có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đã được điều chế đảm bảo độ
an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh. 2. Phân loại vaccine: - Theo nguồn gốc:
Vaccine chết (bất hoạt): sử dụng virus có vật chất di truyền đã bị phá hủy nên chúng
không thể nhiễm vào tế bào và tái tạo, nhưng vẫn có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch.
Vaccine giải độc tố: Là vắc xin chế từ độc tố của vi khuẩn sau khi đã làm mất đi
khả năng gây độc của nó nhưng vẫn giữ tính kháng nguyên
Vaccine tách chiết: chứa các mảnh tinh khiết của virus, đã được lựa chọn đặc biệt
để có khả năng kích thích tế bào miễn dịch
Vaccine tái tổ hợp: đưa kháng nguyên (vector) của virus này vào một virus khác an
toàn để đưa vào cơ thể
Vaccine sống giảm độc lực: sử dụng một dạng virus đã được làm yếu đi nhưng vẫn
có thể phát triển và nhân lên, mà không gây bệnh.
- Theo hiệu lực miễn dịch:
Vaccine đơn giá: chỉ đưa vào cơ thể 1 loại kháng nguyên
Vaccine đa giá: đưa vào cơ thể nhiều loại kháng nguyên
Vaccine hấp phụ: kích thích hệ thống miễn dịch sản xuất kháng độc tố riêng biệt
3. Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng:
- Tùy theo tình hình dịch tễ của bệnh nhiễm trùng.
- Tiêm chủng phải đạt trên 80% đối tượng đáp ứng miễn dịch mới có khả năng ngăn ngừa được dịch.
4. Đối tượng tiêm chủng:
- Những người có nguy cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch.
- Không được tiêm chủng cho các đối tượng: Đang bị sốt cao.
Đang có biểu hiện dị ứng.
Vaccine sống giảm độc lực không được tiêm chủng cho những người:
• Bị thiếu hụt miễn dịch
• Đang dùng thuốc đàn áp miễn dịch Mắc bệnh ác tính.
Vaccine virus sống giảm độc lực không được tiêm chủng cho phụ nữ đang mang thai. 5. Thời gian tiêm chủng:
- Tiến hành tiêm chủng đón trước mùa dịch (từ 7 - 10 ngày).
- Vaccine tạo miễn dịch cơ bản: phải tiêm chủng nhiều lần khoảng cách hợp lý giữa các lần là 1 tháng.
- Tiêm chủng nhắc lại tùy thuộc vào thời gian duy trì được tình trạng miễn dịch còn
đủ hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vaccine. 6. Liều lượng dùng:
- Tùy thuộc vào loại vaccine và đường đưa vào cơ thể.
- Liều lượng quá thấp sẽ không đủ khả năng kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch
- Liều lượng quá cao sẽ dẫn đến tình trạng tê liệt miễn dịch đặc hiệu đối với lần tiêm chủng sau. 7. Đường tiêm chủng:
- Đường chủng: là hình thức rạch da đưa vaccine vào cơ thể
- Đường tiêm: Tùy loại vaccine có thể tiêm trong da, dưới da, hoặc tiêm bắp
- Đường uống: chỉ thực hiện được với những vaccine không bị đường tiêu hóa phá hủy.
8. Các phản ứng không mong muốn:
- Phản ứng tại chỗ: sưng hạch, viêm,…
- Phản ứng toàn thân: Sốt (10 - 20%), thường hết sau một vài ngày. Co giật (tỷ lệ rất
thấp), hầu hết khỏi không để lại di chứng. Sốc phản vệ cũng có thể gặp nhưng với tỷ lệ rất thấp. 9. Bảo quản vaccine:
- Bảo quản trong điều kiện khô, tối và lạnh (nhiệt độ từ 2oC - 8oC).
- Nhiệt và ánh sáng phá hủy tất cả các loại vaccine, nhất là những vaccine sống.
- Đông lạnh phá hủy nhanh các vaccine giải độc tố.
- Các hóa chất sát trùng có thể phá hủy vaccine.
- Mỗi vaccine có thời hạn sử dụng nhất định, nên cần được kiểm tra trước khi sử dụng.
10.Tiêu chuẩn của vaccine: - An toàn
Vô trùng: không được nhiễm các vi sinh vật khác.
Thuần khiết: không được lẫn các thành phần kháng nguyên khác có thể gây ra các phản ứng phụ.
Không độc: liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều so với liều gây độc. - Hiệu lực
Vaccine gây được miễn dịch ở mức cao và tồn tại lâu.
Hiệu lực gây miễn dịch của vaccine được đánh giá trên động vật thí nghiệm, trên thực địa. II. Huyết thanh miễn dịch:
1. Nguyên lý sử dụng huyết thanh:
Đưa vào cơ thể kháng thể có nguồn gốc từ người hay động vật, giúp cho cơ thể có ngay
kháng thể đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh.
2. Phân loại huyết thanh: - Bào chế từ huyết thanh động vật -
Bào chế từ huyết thanh người:
Globulin miễn dịch bình thường
Globulin miễn dịch đặc hiệu 3.
Nguyên tắc sử dụng huyết thanh: - Đối tượng:
Điều trị và phòng bệnh cho những bệnh nhân bị nhiễm vi sinh vật hay độc tố cấp tính.
Huyết thanh chỉ có hiệu lực với những bệnh mà cơ chế bảo vệ chủ yếu nhờ miễn dịch dịch thể. - Liều lượng:
Tùy thuộc vào tuổi và cân nặng của bệnh nhân, trung bình từ 0,1 - 1 ml/kg cân nặng
tùy theo loại huyết thanh và mục đích sử dụng.
- Đường đưa huyết thanh vào cơ thể: Tiêm bắp.
Tiêm tĩnh mạch (rất hạn chế).
Tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch những huyết thanh có nguồn gốc động vật. - Đề phòng phản ứng:
Hỏi bệnh nhân đã dùng huyết thanh lần nào chưa. Thận trọng khi dùng từ lần thứ 2.
Làm phản ứng giải mẫn cảm.
Trong quá trình truyền phải theo dõi liên tục và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để xử trí kịp thời. - Tiêm vaccine phối hợp:
Kháng thể do tiêm huyết thanh chỉ tồn tại một thời gian ngắn.
Tiêm vaccine phối hợp nhằm kích thích cơ thể tạo ra miễn dịch chủ động thay thế
lúc miễn dịch thụ động do tiêm huyết thanh hết hiệu lực.
- Các phản ứng do tiêm huyết thanh:
Phản ứng tại chỗ: Nơi tiêm có thể bị đau, mẫn đỏ. Những phản ứng này thường nhẹ,
không gây nguy hiểm và sẽ hết sau vài ngày.
Phản ứng toàn thân: Sốt, rét run, khó thở, đau các khớp, có thể nhức đầu và nôn. Sốc
phản vệ là phản ứng nguy hiểm nhất: khó thở, ngứa toàn thân, nổi mề đay và ban
sẩn khắp người, sưng mắt, đau bụng, bí đái…
Chương 2: CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP
CÁC CẦU KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TỤ CẦU VÀNG (Staphylococcus aureus)
I. Đặc điểm sinh vật học:
1. Hình thể và cấu trúc: - Không có vỏ
- Không có lông, không di động - Không sinh nha bào - Bắt màu Gram dương. 2. Tính chất nuôi cấy:
- Nhiệt độ 10 - 45oC và nồng độ muối cao tới 10%. - Hiếu khí và kỵ khí.
- Trên môi trường thạch thường: tụ cầu vàng tạo thành khuẩn lạc S, đường kính 1 2
mm, nhẵn. Sau 24 giờ ở 37oC, khuẩn lạc thường có màu vàng chanh.
- Trên môi trường thạch máu: tụ cầu vàng phát triển nhanh, gây tan máu hoàn toàn.
- Trên môi trường canh thang: tụ cầu vàng làm đục môi trường, để lâu có thể lắng cặn. 3. Sức đề kháng:
- Bị chết ở 80oC trong 1 giờ
- Tụ cầu vàng cũng có thể gây bệnh sau một thời gian dài tồn tại ở môi trường.
4. Sức đề kháng kháng sinh:
- Tỷ lệ kháng methicillin cao liên quan đến tình trạng sử dụng kháng sinh rộng rãi cũng
như tình trạng dân số đông là điều kiện thuận lợi để lan truyền nhanh các chủng đề kháng
5. Tính chất sinh vật hóa học:
- Coagulase có khả năng làm đông huyết tương người và động vật. Đây là tiêu chuẩn
quan trọng để phân biệt tụ cầu vàng với các tụ cầu khác. - Catalase dương tính.
- Lên men đường mannitol.
- Enzyme desoxyribonuclease (phân giải DNA) dương tính. - Phosphatase dương tính.
6. Độc tố và các yếu tố độc lực: - Độc tố:
Ngoại độc tố hoại tử da (Exfoliative toxin): gây nên hội chứng phỏng rộp và chốc lở da trẻ em.
Độc tố ruột (Enterotoxin): gây nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp. Kích thích cơ
thể tạo ra một lượng lớn interleukin 1 và 2.
Độc tố gây sốc nhiễm khuẩn TSST-1): độc tố này thường gặp ở những người nhiễm
trùng vết thương. Kích thích giải phóng yếu tố hoại tử khối u TNF và các interleukin 1, 2.
Ngoại độc tố sinh mủ: tác dụng sinh mủ, làm tăng nhạy cảm đối với nội độc tố như
gây sốc, hoại tử gan và cơ tim.
Độc tố bạch cầu: làm bạch cầu (bạch cầu đa nhân và đại thực bào) mất tính di động và bị phá hủy nhân.
- Dung huyết tố (hemolysin)
Dung huyết tố α: gây tan hồng cầu thỏ, cừu, gây hoại tử da thỏ và gây chết thỏ, hoại tử tế bào.
Dung huyết tố β: gây tan hồng cầu người, cừu, bò. Liều cao gây chết thỏ, hoại tử tế bào.
Dung huyết tố γ: gây tan hồng cầu người và nhiều động vật. Gây hoại tử nhẹ da thỏ và gây chết thỏ.
Dung huyết tố δ: gây tan hồng cầu người, ngựa, thỏ, cừu,… làm xơ cứng da thỏ, hoại tử tế bào. - Các enzyme:
Coagulase: tác dụng tạo ra cục máu đông xung quanh tế bào vi khuẩn (tránh được
tác dụng của kháng thể và thực bào).
Fibrinolysin: giúp tụ cầu phát triển trong các cục máu và làm tan cục máu này tạo nên tắc mạch.
Hyaluronidase: phân giải các acid hyaluronic của mô liên kết giúp vi khuẩn lan tràn vào mô.
Beta - lactamase: làm cho penicillin mất tác dụng. 7. Khả năng gây bệnh: - Nhiễm khuẩn ngoài da
- Nhiễm khuẩn huyết: Có thể gây viêm tắc tĩnh mạch, tỷ lệ tử vong cao. Từ máu tụ
cầu đến các cơ quan khác gây nên các ổ áp xe (gan, phổi, não, tủy xương,…).
- Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp: Bệnh nhân nôn và đi ngoài dữ dội, phân nhiều
nước. Có thể dẫn đến shock do mất nước và điện giải.
- Viêm phổi: Hiếm gặp, thường xảy ra sau viêm đường hô hấp do virus hoặc sau nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện: Chủ yếu đối với nhiễm trùng vết mổ, vết bỏng… dễ dẫn
đến nhiễm khuẩn huyết. Các chủng tụ cầu có khả năng kháng kháng sinh mạnh. II. Chẩn đoán vi sinh vật: 1. Bệnh phẩm:
- Mủ: nhiễm khuẩn ngoài da
- Máu: nhiễm khuẩn huyết
- Phân, chất nôn: Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp Nhuộm Gram
Nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn 2. Phòng bệnh:
- Vệ sinh môi trường, quần áo và thân thể.
- Đặc biệt là vệ sinh môi trường bệnh viện để chống nhiễm khuẩn bệnh viện. 3. Điều trị:
- Việc điều trị cần thiết phải dựa vào kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp.
- Dùng vaccine gây miễn dịch chống tụ cầu vàng cũng là một biện pháp cần thiết ở
những bệnh nhân dùng kháng sinh ít kết quả. TỤ CẦU DA (Staphylococcus epidermidis)
- Khá giống với tụ cầu vàng tuy nhiên thay vì xâm nhập sâu thì thường lan rộng gây
viêm rộng nhưng ít nguy hiểm hơn, ít nguy cơ nhiễm khuẩn máu
- Tồn tại trên da, chỉ nguy hiểm khi xâm nhập vào trong máu
- Tụ cầu da thường tạo thành lớp Biofilms bám trên cái vật dụng, đặc biệt là các vật
dụng y tế, rất khó để tẩy rửa chỉ bằng chất diệt khuẩn thông thường gây bệnh khi được đưa vào máu LIÊN CẦU (Streptococci)
I. Đặc điểm sinh vật học:
1. Hình thể và cấu trúc:
- Liên cầu là những cầu khuẩn xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau tùy từng loài.
- Không di động, không sinh nha bào. - Đôi khi có vỏ - Bắt màu Gram dương. 2. Tính chất nuôi cấy: - Hiếu kỵ khí tùy nghi.
- Nhiệt độ thích hợp là 37oC, một số liên cầu phát triển được ở nhiệt độ từ 10 - 40oC
như liên cầu đường ruột.
- Trên môi trường lỏng: Vi khuẩn dễ tạo thành các chuỗi, có những hạt, những cụm
dính vào thành ống, sau đó lắng xuống đáy ống.
- Trên môi trường đặc: Vi khuẩn pháp triển thành những khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, khô, màu hơi xám.
- Liên cầu phát triển trên môi trường thạch máu có thể gặp ba dạng tan máu: β, α, γ. 3. Sức để kháng:
- Liên cầu dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ và các hóa chất thông thường.
4. Tính chất sinh hóa học: - Không có men catalase
- Có khả năng phát triển trong môi trường có mật, muối mật hoặc ethylhydrocuprein.
- Liên cầu nhóm A nhạy cảm với bacitracin. 5. Độc tố và enzyme: - Dung huyết tố:
Streptolysin O: có tính chất sinh kháng mạnh, nó kích thích tạo thành kháng thể
kháng streptolysin O (ASO). Được sử dụng để chẩn đoán bệnh viêm cầu thận cấp và thấp tim.
Streptolysin S: gây tan máu, không có tính sinh kháng. - Enzyme:
Streptokinase: tìm thấy ở nhiều chủng liên cầu tan máu β, men này làm tan tơ huyết giúp vi khuẩn lan tràn.
Streptodornase: có tác dụng làm lỏng mủ.
Hyaluronidase: phân hủy acid hyaluronic của mô liên kết giúp vi khuẩn lan rộng vào các mô.
Độc tố sinh đỏ: gây phát ban trong bệnh tinh hồng nhiệt, thường thấy ở liên cầu nhóm A.
Kháng nguyên M: nằm ở vách tế bào vi khuẩn, có khả năng chống lại đại thực bào. 6. Khả năng gây bệnh:
- Khả năng gây bệnh phụ thuộc vào đường xâm nhập, tình trạng của cơ thể và các nhóm liên cầu khác nhau. - Streptococci: Nhiễm khuẩn tại chỗ Nhiễm khuẩn thứ phát: Nhiễm khuẩn huyết
• Viêm màng trong tim cấp • Viêm màng não • Viêm màng phổi
Bệnh thấp tim: thường xảy ra sau khi nhiễm liên cầu nhóm A ở họng hai đến ba tuần,
tương đương với giai đoạn tìm thấy kháng thể chống liên cầu tăng cao trong máu.
Viêm cầu thận: thường xuất hiện sau khi nhiễm liên cầu nhóm A ở họng, hoặc ở da hai đến ba tuần.
Bệnh tinh hồng nhiệt: do liên cầu tan máu nhóm A. Thường gặp ở trẻ em trên hai
tuổi ở các nước ôn đới.
- Liên cầu lợn (Streptococcus suis): Lây truyền từ lợn sang người qua vết thương ở
da, đường hô hấp, tiêu hóa, tiếp xúc với máu hoặc các dịch tiết ở lợn bệnh. Người
nhiễm bệnh có triệu chứng viêm não, xuất huyết, viêm phổi, viêm cơ tim và viêm khớp II. Chẩn đoán vi sinh vật:
1. Chẩn đoán trực tiếp:
Bệnh phẩm nhuộm Gram Nuôi cấy phân lập và xác định vi khuẩn
2. Chẩn đoán gián tiếp:
- Sử dụng phản ứng ASO để định hiệu giá ASO trong máu bệnh nhân để chẩn đoán
bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp. Tại Việt Nam, giới hạn bất thường của ASO ở
trẻ em từ 240 đơn vị Todd trở lên.
3. Phòng bệnh và điều trị:
- Phòng bệnh: Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh hữu hiệu Phòng bệnh chung:
• Giữ gìn vệ sinh cá nhân.
• Phát hiện sớm các nhiễm trùng ở da, họng do liên cầu A gây nên để điều trị triệt
để với kháng sinh thích hợp, tránh nhiễm trùng thứ phát.
• Cần phát hiện và điều trị những người lành mang trùng phục vụ ở các nhà hộ
sinh, nhà trẻ, phòng mổ. - Điều trị:
Đối với liên cầu A, phải điều trị sớm, liều lượng đầy đủ với kháng sinh diệt khuẩn
như: penicillin, streptomycin, erythromycin.
Đối với liên cầu viridians, liên cầu ruột cần phối hợp kháng sinh giữa nhóm
betalactam và aminoglycoside như penicillin và streptomycin.
Nhưng tốt nhất vẫn là điều trị theo kháng sinh đồ.
Bổ sung Omega 3 : ngăn chặn phản ứng của hệ miễn dịch gây viêm khớp.
Omega 6: ngăn chặn quá trình sản sinh prostaglandin gây chứng viêm