Ôn thi giữa và cuối học phần môn Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam | Đại Học Hà Nội

Ôn thi giữa và cuối học phần môn Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem! 

Bài 1
I. Khái niệm văn hóa
I.1 Khái niệm
- Khái niệm văn hóa rất đa dang. Các khái niệm văn hóa khác nhau thì bổ sung cho
nhau. Mỗi người đứng từ cái nhìn khác nhau để định nghĩa văn hóa.
+ Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử dân tộc. Định nghĩa này cũng đúng
nhưng chưa cho chúng ta biết một cách cụ thể là văn hóa gồm những gì. Cách này
giống như đang đưa ra tầm quan trọng, ý nghĩa của văn hóa.
+ Có người lại định nghĩa là văn hóa là những cái còn lại khi mà cta quên đi tất cả hay
văn hóa là cái còn thiếu khi chúng ta đã học được tất cả.
+ Định nghĩa theo cách liệt kê: Định nghĩa của chủ tịch HCM “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống thì loài người mới sáng tạo ra chữ viết, pháp luật,…”.
Văn hóa của chúng ta được loài người sáng tạo ra vì chính sự sinh tồn của cta, cho
nên phải có văn hóa. VD cong ng sáng tạo ra chữ viết, cách ăn, ở, đi lại,..
UNESCO “ giáo trình”. Liệt kê ra các thành tố văn hóa
- Khái niệm của Trần Ngọc Thêm (slide)
Mỗi một thời đại khác nhau thì con người có quan niệm sống khác nhau. Vd thời kì
quân chủ có vua là người đứng đầu. Yêu nước là phải trung quân ái quốc. Quân bảo
thần tử thần bất tử bất trung. VD cta có phong tục tập quán về đặt tên, xưng hô của
các thế hệ hay có rất nhiều điều kiêng kị. Cta dùng lịch âm, có ngày rằm, lễ tết, dựng
vợ gả chồng làm nhà đều phải xem lịch. Đó là về mặt tinh thần.
=> Văn hóa là vật chất và tinh thần do sự sáng tạo của con người trong quá trình
tương tác với tự nhiên và với xã hội.
I.2 Đặc trưng và chức năng của văn hóa
- Đặc trưng:
+ Tính hệ thống: Văn hóa luôn bao gồm vật chất và tinh thần đan xen với nhau tạo
thành một hệ thống không rời rạc, luôn trong mối quan hệ với nhau.
Vd: Ngôn ngữ cta sử dụng. Thực tế ngôn ngữ ở mỗi vùng miền là khác biệt, cách
cta sd ngôn ngữ là khác biệt. nhưng cta k chỉ sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp mà từ
ngôn ngữ nảy sinh ra nhiều thứ khác như thơ ca, hò vè, văn học, thư pháp.
+ Tính giá trị: Gía trị là những điều mang lại lợi ích cho con người. Văn hóa là vì lẽ
sinh tồn, vì vậy sáng tạo văn hóa của con người mang tính giá trị, được truyền từ đời
này qua đời khác, từ cộng đồng này đến cộng đồng khác. Chúng ta học tập nét văn
hóa của các dân tộc khác, các quốc gia khác cũng là vì nó có ích, có giá trị. Không có
giá trị thì văn hóa sẽ bị mai một.
+ Tính nhân sinh: Văn hóa là hướng đến nhân sinh, vì xã hội loài người, vì con người,
cho chúng ta sống tốt đẹp hơn.
+ Tính lịch sử: vd thời phong kiến, vua là người có quyền lực tuyệt đối. Hoàn cảnh
lịch sử như thế mới có việc là trung quân ái quốc. Nhưng đến thời kì bây giờ với sự
tiến bộ của pháp luật, các yếu tố mới xuất hiện thì nói đến yêu nước là nói đến chủ
quyền, lãnh thổ của quốc gia, một chế độ dân chủ. Mỗi thời địa có sự khác biệt thì văn
hóa do đó mà có sự khác biệt, có nét văn hóa tồn tại, có nét văn hóa bị mất đi, có cái
mới xuất hiện. vd các di tích lịch sử, phong tục tập quán.
- Chức năng:
+ Vh góp phần tổ chức xã hội. Nói đến xã hội là nói về mqh giữa ng với ng. Xã hội
được tổ chức do VH. Vd sự sáng tạo pháp luật có khía cạnh văn hóa, là do chúng ta
thấy cần phải có 1 cách thức để quản lí toàn bộ xã hội, nếu ai vi phạm sẽ bị xử phát.
Vd các quan điểm, phong tục cũng góp phần tạo nên tổ chức xã hội, điều hòa quan hệ
của con người, Về mặt hôn nhân gia đình, 3 đời k đc kết hôn với nhau, có dòng họ lại
quy định k đc phép lấy trong dòng họ bất kể mấy đời.
+ Vh góp phần điều chỉnh xã hội: Con người của chúng ta gồm phần con và phần
người. Bản năng của cta là phần con, còn cái làm nên người chính là các quan hệ xã
hội văn hóa. VD ta có bản năng truy trì nòi giống, sinh con nhưng nếu cứ để duy trì
bản năng ấy nó sẽ gây ra sự bất bình đẳng, tranh giành. Do đó nhờ có sự điều chỉnh
của VH mà bản năng cin người được kìm hãm lại trong các phong tục tập quá, quan
điểm sống, pháp luật. Không có quan niệm sống thì bản năng con ng trỗi dậy, lúc đó
sẽ không phải là con người nữa.
+ GIAO TIẾP: cụ thể VH có chức năng đối thoại giữa các nét VH khác nhau. VH VN
chúng ta so với VH của TQ hay ấn độ thì cta phải biết học hỏi, tiếp nhận cái hay: cta
chịu ảnh hưởng của ấn độ về phật giáo, của TQ về phong tục tập quán.
+ GIÁO DỤC: giá trị văn hóa là những điều có ích, tốt đẹp được trao truyền từ đời
này sang đời khác, vì vậy sự stao văn hóa là để giáo dục, ý thức của cta, vẻ đẹp trong
lễ nghi đều thể hiện chức năng giáo dục của vh. Mỗi thế hệ lại tiếp nhận, dựng xây
truyền thống ông cha trong thời đại mới để tồn tại.
I.3 Cấu trúc của hệ thống văn hóa.
- Có thể chia một cách tương đối thành
+ Văn hóa vật chất (vật thể): là những ứng xử của con người với tự nhiên và xã hội để
sản sinh ra những giá trị về mặt vật thể như các công trình, di tích lịch sử, bia đá, quần
áo đc tạo nên từ nguyên liệu gì, cta ăn cái gì,… (Hoàng Thành thăng long, phố cổ Hội
An)
+ Văn hóa tinh thần (phi vật thể): các nghi lễ, các câu hò, quan điểm sống, phong tục
tập quán. (tín ngưỡng thờ mẫu của VN, ca trù)
Cách phân chia vật chất và tinh thần nhiều khi mang tính chât tương đối chứ không
tuyệt đối. Có những thứ gồm cả vật chất và tinh thần (cta ăn đồ ăn gì thuộc về vật
chất, nhưng cách cta ăn lại là tinh thần)
2. Các khái niệm tương đồng với “văn hóa”
- Văn hiến: Như nc đại việt ta từ trước/ Vốn xây nền văn hiến đã lâu. Khái niệm văn
hiến thiên về sách vở, chữ nghĩa, hiền tài
- Văn vật: chỉ riêng về các giá trị vật chất “thăng Long HN nghìn năm văn vật”
- Văn minh: Văn minh đối lập với lạc hậu, văn minh chỉ trình độ phát triển, vd khi
chúng ta thành lập nhà nc Văn Lang thì gọi là Bắt đầu văn minh sông Hồng, nó thể
hiện tổ chức xã hội rất cao. Sau này ta có văn mình đại việt, văn minh Việt Nam. VM
thiên về các giá trị vật chất, kĩ thuật. Khái niệm văn minh hẹp hơn khái niệm văn hóa.
3. Mối quan hệ giữa con người và văn hóa
3.1. Con người là chủ/ khách thể của văn hóa (con ng vừa tạo ra VH vừa chịu tác
động của VH)
- Con người là sinh vật có tính xã hội cao nhất. Trong suốt lịch sử tồn tại của con
người, con ng là điều diệu kì của tạo hóa. Chúng ta luôn tự hỏi con người là gì. ở VN
có các câu chuyện thần thoại giải thích nguồn gốc của con ng VN như truyển Con
rồng cháu tiên thể hiện sự tư duy, tìm tòi của ng xưa về sự hình thành con ng Vn.
Trong tôn giáo, phật giáo giải thích con người có rất nhiều kiếp, do đó luôn có các
mối nhân duyên, nhân quả. Khi sống cta phải sống tốt, sống có ích để ta vun trồng cây
đức để kiếp sau có cs tốt hơn.
- Con người là chủ thể của văn hóa: có sự sáng tạo ra văn hóa, toàn bộ giá trị văn hóa
do con người sáng tạo nên trong các sự thích ứng của con người.
- Con ngươì là khách thể của VH: ví dụ, phong tục tập quán của chúng ta là do con ng
sáng tạo nên, là cách ta tự quy định với nhau. Nhưng khi ta đã stao thì nó lại ảnh
huwngr ngược lại đến chúng ta. Có những phong tục ra đời từ lâu và đến giờ ta vẫn
phải theo chúng. Văn hóa quy định nên cách xử sự, những việc ta được làm và không
được làm, thế nào là thiện, thế nào là ác. Con hư tại mẹ cháu hư tại bà, câu nói thể
hiện khi đứa trẻ đc sinh ra đc giáo dục bởi ng mẹ ng bà, đc trao truyền văn hóa và nó
có cách ứng xử như nào là do ảnh hưởng của văn hóa xug quanh
- Con người là đại diện văn hóa do chính con người sáng tạo: Khi chúng ta nói đến
các gương mặt văn hóa như cụ Nguyễn Traĩ, Nguyễn Du là 2 ng đại điện cho văn hóa
truyền thống, văn hóa nho giáo. 2 cụ là ng đại deienj cho tinh thần nhân đạo của văn
hóa VN. Hay chủ tịch HCM sang Liên xô dự các cuộc họp có nhà thơ ở Liên xô đã
nói “Khi nhìn thấy NAQ tôi thấy k phải là nền văn hóa Phương đông, cx k phải
Phương Tây mà là nền văn hóa tương lai” HCM là ng mang nền văn hóa mới, nền văn
hóa tương lai. Bản thân cta cũng là ng đại diện cho văn hóa do chính chúng ta tạo nên.
3.2. Con người Việt Nam
- Con người Việt Nam là chủ thể, khách thể của văn hóa Việt Nam
- Con người VN có nhiều tính cách quý báu, Cần cù, chịu khó, hiếu học, thích ứng tốt.
Bên cạnh đó cũng có những thói hư tật xấu như thích hữu danh vô thực. Đặc biệt xã
hội thời kì quân chủ khi mà cái danh cái lợi quyết định sự tồn tại của con người. Hiện
nay thì ng Vn có điểm xấu là không đúng giờ. Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại
hóa, làm ăn hội nhập quốc tế thì đúng giờ, giữ chữ tín là điều vô cùng quan trọng, dần
dần hình thành nên tính cách của chúng ta. Quan trọng nhất là Yêu nước, cộng đồng.
Thực chất yêu nước là giá trị chung của toàn nhân loại, dân tộc nào cũng có tinh thần
yêu nc. Nhưng đối với VN tinh thần yêu nước lại đặc biệt bởi lịch sử đã trải qua nhiều
cuộc chiến tranh chống ngoại xâm vì vậy nó hun đúc lên một tinh thần yêu nước rất
mãnh liệt. Cta có tính cộng đồng bởi XH VN truyền thống là xã hội phát triển nông
nghiệp trông lúa nc nên cta định cư nhiều ở các cộng đồng nông thôn. Những người
nông dân như vậy luôn có tính đoàn kết giúp đỡ nhau, tình làng nghĩa xóm.
- Con người VN cần đáp ứng được nhu cầu của xã hội mới. Xã hội có nhiều biến
chuyển đòi hỏi cta phải có sự thích nghi, hoàn thiện những điều tốt đẹp và hạn chế
thói hư tật xấu trong yêu cầu của xã hội mới.
4. Di sản văn hóa
4.1 Khái niệm
- Di sản là những tài sản được lưu truyền, được lưu trữ lại. Toàn bộ các tài sản có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học trên 2 lĩnh vực vật chất và tinh thần từ thời kì truyền
thống lâu đời được truyền bá lại cho cta ngày hôm nay. VD như các khu di tích, đền,
chùa vẫn hiện diện trong đời sống hiện tại, đó là di sản vật chất. Các loại hình âm
nhạc truyền thống là di sản tinh thần.
- Phân loại đa dạng và nhiều cấp độ.
+ Phân loại: di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,… (về các
trận đánh lịch sử, các căn cứ địa cách mạng,..), di tích kiến trúc nghệ thuật (ngôi đình
làng). Tất cả đều gắn liền với đời sống sinh hoạt của con người, ví dụ như Núi Bài
Thơ,…
+ Phân hạng: di sản văn hóa thế giới gồm di sản vật thể và phi vật thể, di tích Quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia,….
4.2 Các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam (internet)
5. Giao lưu, tiếp biến văn hóa
Nói đến văn hóa là ta nói đến sự tồn tại của con người, có con người là có văn hóa.
Khi con ng sinh tồn trên 1 phạm vi thì hình thành bản sắc văn hóa của cộng đồng ở
khu vực đó. Nhưng con ng chưa bao giờ đóng kín không gian sinh sống của mình
trong 1 vùng nhất định mà người ta luôn di chuyển vì một số lí do như vùng đó đã hết
tiềm năng kinh tế, do chiến tranh, chạy loạn. Vì vậy nói đến văn hóa là ta luôn nghĩ
đến quá trình tiếp xúc giữa các nền văn hóa, có sự gặp gỡ. Vì sự gặp gỡ đó mà hình
thành nên quá trình rất đặc biệt của văn hóa, đó là sự ảnh hưởng văn hóa, là quá trình
giao lưu, tiếp biến văn hóa. Ng ta có thể bắt đầu quá trình vay mượn văn hóa của
nhau, học tập tieps thu nền văn hóa dẫn tới sự ảnh hưởng văn hóa. Đó là một hiện
tượng văn hóa độc đáo.
- Khái niệm: là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài của dân tộc chủ thể.
- Giao lưu tiếp biến văn hóa còn diễn ra ngay trong nội bộ của Vn. Giuwax các vùng
miền có sự tiếp nhận văn hóa của nhua, sự tiếp nhận trong 54 dân tộc anh em.
- Hai yếu tố của GL, TBVH:
+ Nội sinh: yếu tố bên trong của nền văn hóa
+ Ngoại sinh: các yếu tố của văn hóa chúng ta tiếp nhận đc từ bên ngoài
Khi ngoại sinh được tiếp nhận vào với nội sinh thì giữa 2 yếu tố này bắt đầu diễn ra
sự giao lưu, và làm cho các yếu tố văn hóa bên trong có sự yếu tố. Văn hóa ngoại sinh
khi đến VN thì cũng có sự biến đổi, thích ứng với nền văn hóa nội sinh chư skp quá
trình bê nguyên các yếu tố bên ngoài vào.
- Một số con đường GL, TBVH:
+ Thương mại: đây dường như là con đường quan trọng nhất trong sự tiếp nhận văn
hóa của VN. Bản thân sự tồn tại con ng luôn có hoạt động kinh tế. Ta có hđ kinh tế tự
cung tự cấp, nhưng đối với nền vh nhân loại thì khác. Do ng ta luôn có nhu cầu tìm
kiếm thị trường mới để mua bán nên suốt quá trình vh nhân loại thì thương mại dẫn
tới tiếp xúc giao lưu văn hóa với nc ngoài rất nhiều. Vd phật giáo đến VN thông qua
hoạt động buôn bán. Vào những năm đầu công nguyên thì có hoạt động byoon bán
của thương nhân ấn độ đến VN. Họ đi theo các hải trình gần bờ và có quan hệ buôn
bán với nhiều nc ĐNA. Trong quá trình buôn bán đó thì họ truyền bá phật giáo đến
VN một cách trực tiếp. Ngoài ra còn có Hinđu giáo đến VN cx bằng con đường
thương mại. TM là hoạt động buôn bán rất tấp nập diễn ra ở thế kỉ 16 17 18. Vào thời
kì đó cũng qua con đg TM và các văn hóa Phương Tây đến với VN (thời kì TM Biển
đông). Các thương nhân phương tây đến Vn mang theo mình thiên chúa giáo. Xuất
hiện chữ quốc ngữ trong giai đoạn này qua TM.
+ Chiến tranh: Qua quá trình bị xâm lược, các yếu tố văn hóa của quốc gia xâm chiếm
VN ảnh hưởng đến cta. Thời kì bắc thuộc 1000 năm, các yếu tố văn hóa Trung hoa
ảnh hưởng đến VN. Thời kì Pháp đô hộ, văn hóa Pháp đã đc truyền bá. Từ đó ta tiếp
nhận văn hóa phương tây một cách mạnh mẽ hơn.
+ Di cư: suốt chiều dài lịch sử, ng Hán liên tục di cư xuống VN. Cta dần dần chịu ảnh
hưởng văn hóa của họ. Hay người dân tộc Thái vốn sinh sống lâu đời ở miền Nam
TQ, trong lịch sử họ di cư xuống rất nhiều quốc gia ĐNA như Thái lan, lào và cả VN.
Họ sinh sống ở vùng Tây Bắc VN. Văn hóa của tộc ng Thái đã đóng góp vào nền văn
hóa VN.
Đối với thời kì hiện đại ngày nay, ng ta đã dùng cụm từ là thế giới phẳng, thế giới k
còn sự cách trở quá lớn, nên việc giao lưu văn hóa có rất nhiều con đg, k nhất thiết
phải là gặp gỡ trực tiếp. Vẫn có TM, di cư nhưng quá trình tiếp xúc diễn ra vô cùng đa
dạng. Các trào lư văn hóa, âm nhạc,… bởi không gian chung là mạng Internet. Con đg
tiếp xúc vh trở nên nhanh hơn, dễ dàng hơn rất nhieuef.
- Hình thức giao lưu, TBVH.
+ Tự nguyện tiếp nhận: bản thân cta thấy văn hóa nc ngoài hay, cta học tập, đó là tự
nguyện tiếp nhân. có những ng Vn đi xuất khẩu lao động tại cn ngoài, đi du học,…
hình thành cộng đồng ng Vn rất lớn như ở Pháp hay TQ. Uowcs tính có trăm nghìn
người đang lao động, học tập tại HQ hay có những người lấy vợ/chồng ngoại quốc.
+ Bị cưỡng bức: bắt buộc phải tiếp nhận. Như quá trình ta bị đô hộ. Chính quyfn đô
hộ luôn thi hành chính sách văn hóa cưỡng ép để ta phải theo nền vh của họ, để đồng
hóa về mặt vh, làm mất đi bản sắc dtooc VN khiến cta bị lệ thuộc , mất ý chí giành
độc lập.
- Thái độ tiếp nhận trong GL, TBVH
+ Tiếp nhận đơn thuần: Bê nguyên yếu tố văn hóa ngoại sinh vào
+ Tiếp nhận có sáng tạo: Các yếu tô văn hóa nc ngoài dần dần mang màu sắc văn hóa
nc ta, phù hợp và tồn tại lâu dài. Tiếp nhận để làm giàu làm đẹp thêm văn hóa chứ
không làm mất đi bản sắc. Ví dụ trong phật giáo, khi vào VN cũng biến đổi phù hợp
với người Việt Nam, để cta tiến tới một giá trị nhân đạo, giá trị cốt lõi, gạt bỏ sinh
chủng sinh diệt, không còn sống trong sự khổ đau. VàO Vn, phật giáo gắn liền với tín
ngưỡng thờ cũng tổ tiên chủa chúng ta. Vì vậy trong các ngôi chùa bên cạnh các vị
phật, cta vẫn gửi tro cốt của ông bà, cha mẹ vào chùa. Trong chùa có các đối tượng
thờ cúng khác. Quan điểm phật giáo dần trở nên gần gũi với truyền thống của ng Việt
hơn. Lễ Vu Lan, rằm tháng 7 được tổ chức tại chùa, được tích hợp trong sự thờ cúng
của các ngôi chủa dù không liên quan đến phật giáo và dường như đã trở thành ngày
lễ của phật giáo tại VN.
5. GL, TBVH trong văn hóa VN
- Cơ tầng văn hóa Đông Nam Á: Văn hóa VN trước khi tiếp xúc với rất nhiều văn hóa
trên các nc khác thì văn hóa cta là cơ tầng văn hóa Đông nam á. Trong các quốc gia
ĐNA, do cta sống trong sự gần gũi nhau về mặt tự nhiên nên toàn bộ khu vực, về cơ
bản nhất có nền vh tương đồng nhau.
+ Không gian ĐNA văn hóa: phía nam TQ, phía đông Ấn Độ và Đông Nam Á chính
trị. Đây là những nơi có thiên nhiên, môi trg giống nhau, làm sản sinh ra các giá trị
văn hóa gần gũi.
+ Môi trường tự nhiên giống nhau: khí hậu, thực vật, sông ngòi.
+ Hoạt động sản xuất điển hình: nông nghiệp lúa nước. Biểu tượng asean là bó lúa,
nơi sản xuất lúa rất điển hình
+ Văn hóa: tôn trọng phụ nữ, ăn trầu, thờ cúng thần tự nhiên,.. Tự hình thành nên các
đặc điểm giống nhau.
VD: Trên trống đồng Đông Sơn khắc rất nhiều hình ảnh các ngồi nhà, đó là ngồi nhà
truyền thống của người Việt Cổ. Những ngôi nhà đó lại giống nhà sàn ở Indonesia, đó
là sự chia sẻ các giá trị chung.
- Thượng tầng GL, TBVH với văn hóa Trung Hoa:
Văn hóa VN cta đc so sánh như 1 khúc gỗ, bản thân khúc gỗ đó là cơ tầng văn hóa
ĐNA, nhưng trên khúc gỗ đó đc phủ rất nhiều lớp sơn, lớp sơn của VH Trung Hoa,
lớp Sơn của văn hóa ấn độ, lớp sơn của văn hóa phương tây
VN nằm cạnh nền vh rất lớn, đó là TQ. Trong lịch sử, trên lưu vực sông Hoàng Hà đã
hình thành nên nền văn minh đầu tiên, đó là vm Hoàng hà. Vh TQ là nền văn hóa rất
lớn của nhân loại, đạt đc nhiều thành tực. Trong suốt quá trình lịch sử, bằng rất nhiều
con đường đã dẫn tới sự giao lưu, tiếp xúc Vh.
- Hình thức: tự nguyện, cưỡng bức (thời gian dài). 1000 năm bắc thuộc, 20 năm minh
thuộc. thời kì đó cta cx bắt đầu có sự tiếp nhận theo hình thức tự nguyênj, thời quân
chủ độc lập như Ngô, Đinh, Lí, Tiền Lê, trần,.. dưới các triều đại đó ta k chịu sự đô hộ
và có sự tiếp nhận tự nguyện.
- Các lĩnh vực tiếp nhận:
+ Chữ viết: trong thời kì pháp thuộc, td Pháp mới bắt đaầu cho sd chữ quốc ngữ. Sau
khi ta giành độc lập, ta đã sd chữ quốc ngữ cho đến ngày hôm nay. Tính đến nay ta
mới có hơn 100 năm sd chữ quốc ngữ. Các thời kì trc đó ta sử dụng chữ Nho. Ngày
nay nhiều tài sản văn hóa của chúng ta muốn tìm hiểu thì phải biết chữ Hán. Chữ Hán
đã tạo nên rất nhiều thứ thuộc về văn hiến, thuộc về các lĩnh vực khác như văn bản
hành chính của nhà nước, các công trình sử học, ghi chép về y học,… chữ Hán có vai
trò quan trọng đối với nền văn mình của VN trong lịch sử. Ddầu tiên ta bị cưỡng bức
học theo chữ Hán, sau đó ta tiếp nhận một cách tự nguyện. Ngày nay khi vào đình,
miếu muốn đọc được chữ trên bia cta bắt buộc phải biết chữ Hán. Ông cha ta còn sáng
tạo ra chữ Nôm dựa trên chữ Hán của trung hoa.
+ Tổ chức nhà nước và pháp luật: cta ảnh hưởng của Trung Hoa rất lớn. thời kì quân
chủ giữ vai trò lớn nhất là vua, bên dưới là bộ máy quản lí nhà nước. Mô hình đó tổ
chức là TW đến địa phương, cũng học theo mô hình của Trung Quốc bởi họ đã đạt
đến quy mô hoàn thiện và cao. Ta cũng có vua gọi là hoàng đế, vương. Tổ chức bộ
máy TW cũng có lục bộ, bộ binh, bộ lễ, bộ lại, bộ hình, bộ hộ, bộ công. Đứng đầu các
bộ cũng có các vị thượng thư như Trung Hoa, tương đương bộ trưởng ngày nay. Bên
dưới có các quan Thị Lang. Địa phương cũng tổ chức thành phủ, người đứng đầu là
các quan phủ.
Có 2 bộ luật nổi tiếng là bộ Luật Hồng Đức từ thời kì vua Lê thánh tông, bộ luật thứ 2
là dưới thời kì Gia Long, Hoàng Việt luật lệ. Cả 2 bộ luật này có sự tiếp nhận của
phương Bắc
+ Giaos dục: năm 1070 chính quyền nhà Lí cho xây dựng văn miếu, năm 1075 bắt đầu
tổ chức khoa thi đầu tiên theo định hướng tư tưởng nho giáo. 1 năm sau cho xây dựng
trg quốc tử giám. Điều này đánh dấu bc phát triển trong nền giáo dục. Tuy nhiên, ngay
từ thời bắc thuộc khi mà chúng ta tiếp nhận chữ Hán thì chính quyền phương bắc đã
tổ chức khoa thi trên lãnh thổ nc ta rồi. Kể từ thế kỉ 11 đến khi triều nguyễn sụp đổ
trong 900 năm đó nền giáo dục của các triều daiaj quân chủ nc ta chịu ảnh hưởng của
trung hoa. Đầu tiên là chữ viết, chúng ta sử dụng chữ hán, các tài liệu học tập đều viết
bằng chữ hán, chịu ảnh hưởng từ nho giáo Trung hoa. Trong việc ta tổ chức khoa thi
cũng chịu ảnh hưởng TQ, thi hương, thi hội, thi đình. Chức danh của ng đỗ đạt cũng
học theo chức danh có sẵn của trung hoa.
+ Tư tưởng, tôn giáo, phong tục tập quán: Xét về tư tưởng, nho giáo có ảnh hưởng sâu
đậm trong văn hóa của chúng ta. Từ thời kì Lê sơ thì nho giáo trở thành một hệ tư
tưởng chính thức của nhà nước. Từ đó nho giáo ảnh hưởng đến Việt Nam rất mãnh
liệt, các quan hệ xã hội đều được định nghĩa theo quan hệ xh mà nho giáo đã định
hình: tam cương, ngũ thường (5 chuẩn mực đạo đức trong xh). Tư tưởng trọng nam
khinh nữ cũng là ảnh hưởng nho giáo mà ra.
Tôn giáo chúng ta cũng tiếp nhận từ trung hoa, tiếp nhận cả tư tưởng phật giáo từ TQ
dội về. TH có đạo giáo, và ảnh hưởng khá nhiều đến nền văn hóa VN. Ta có thời kì
tam giáo đồng nguyên, 3 tôn giáo cũng tồn tại: nho giáo, phật giáo, đạo giáo. Đạo
giáo sau này sản sinh ra một tín ngưỡng bản địa của chúng ta là đạo mẫu (tín ngưỡng
thờ mẫu).
Phong tục tập quán của VN ngày hôm nay cũng chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung
hoa: ta sử dụng lịch âm, ta có ngày rằm, ngày đầu tháng, từ đó sản sinh ra những cái
kiêng kị liên quan đến ngày giờ. Chia lịch theo con giáp 12 con giáp trong năm. 12
con giáp cũng dcd áp vào chia giờ, 1 con giáp ứng với 2 giờ. Các lễ tết hàng năm như
tết nguyên đán, tết trung thu, tết đoan ngọ cũng chịu ảnh hưởng vh trung hoa, theo sự
xoay vòng của âm lịch.
+ Văn học nghệ thuật: Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Trong nền vh nc ta văn học chữ
Hán có vai trò rất quan trọng. Từ thời kì trc nền văn học trung hoa đã đạt đến trình độ
rất cao, xuất hiện những nhà thơ lớn mang tầm vóc nhân loại như Lí bạch, đỗ phủ với
thơ đường. Cta cũng tiếp nhận thơ Đường với các thể loại như thất ngôn bát cú đường
luật, thất ngôn tứ tuyệt. Về tiểu thuyết Minh-Thanh đạt đến trình độ cao, tiểu thuyết
chương hồi với các bộ như tây du kí, tam quốc diễn nghĩa, thủy hử, hồng lâu mộng.
Và tiểu thuyết chương hồi cũng ảnh hưởng đến cta như tp Hoàng lê nhất thống chí nói
về thời kì vua lê-chúa trịnh. Tiếp nhận về tư tưởng thẩm mĩ, đối tượng sáng tác như
truyện Kiều Nguyễn Du. Cảm hứng của truyện kiều chính là tác phẩm thời nhà Minh,
từ tác giả Thanh Tâm tài nhân, tp Kim Vân Kiều truyện. Trong thơ ca truyền thống nc
ta cũng có các điển tích điển cố lấy từ văn học, lịch sử Trung Hoa.
+ Trang phục, ẩm thực: Trang phục tầng lớp quan lại, các món ăn truyền thống như
phở, nem,…
Chúng ta k chối từ sự tiếp nhận văn hóa Trung Hoa nhưng đó là sự tiếp nhận có sáng
tạo trong tất cả thành tố để biến những nét văn hóa tiến bộ trung hoa phù hợp với văn
hóa VN. Từ đó vh tugn hoa có những yếu tố mới, giá trị mới khi đến với VN. Nếu
không cta đã bị đồng hóa, đnahs mất bản sắc dân tộc từ lấu. Ta có chữ hán việt chiếm
tỉ lệ khá lớn, nhưng chữ hán việt là sự sáng tạo của ng VN.
- Thượng tầng GL, TBVH với văn hóa Ân Độ:
+ Chỉ tiếp nhận dưới hình thức tự nguyện
- Không gian: miền Bắc, miền Trung (vương quốc Champa), miền Nam (vương quốc
Phù Nam. Mỗi vùng miền có sự tiếp nhận văn hóa ÂD khác nhua, có nơi thì rõ rệt có
nơi thì mờ nhạt hơn.
+ Miền Bắc cta cũng tiếp nhận văn hóa ấn độ, đó là phật giáo, cụ thể là ở tỉnh Bắc
Ninh với vùng Luy Lâu (Chùa Dâu, nới đầu tiên chịu ảnh hưởng của Phật giáo). Ddây
là trung tâm phật giáo rất lớn cách ngày nay 2000 năm.
+ Miền trung và miền nam thì ảnh hưởng văn hóa ấn độ còn sâu sắc hơn nhiều.
Vương quốc Champa ở miền Trung và vương quốc phù nam ở miền nam là 2 quốc gia
ấn độ hóa. Những di dản của 2 nền văn hóa này còn để lại về mặt vật chất đc unesco
công nhận mang đậm nét văn hóa ấn độ.
- Các lĩnh vực tiếp nhận:
+ Chữ viết: Kiểu chữ Phạn, chữ Phạn do nền văn minh, văn hóa ấn độ sáng tạo ra.
Vương quốc Champa chịu ảnh hưởng chữ viết Âns độ. Từ chữ Phạn thì đã sáng tác ra
kiểu chữ viết riêng sử dụng trong suốt 1500 năm của nhà nc Champa.
+ Tổ chức nhà nước: mandala là hoa sen, là mô hình nổi bật mà nhà nc champa và
phù nam học từ ấn độ. Trong đó có nhiều tiểu quốc, có sự độc lập nhất định và cũng
chịu sự ảnh hưởng của một tiểu quốc lớn nhất. Đây k phải là một mô hình hoàn toàn
thống nhất mà có sự đan xen với nhau.
+ Tôn giáo: Phật giáo, đặc biệt Hinđu giáo ảnh hưởng trực tiến 2 vương quốc ở miền
trung và miền nam, có vai trò quan trọng hơn phật giáo. Các di sản còn tồn tại ngày
nay của 2 nhà nc này đã cm sự ảnh hưởng của hinđu giáo, các vị thần trong hinđu
giáo.
+ Kiến trúc, nghệ thuật: Thánh địa Mỹ Sơn tỉnh Quảng Nam, các tháp Chàm (nơi thờ
cúng các vị thần ấn độ giáo) của vương quốc Champa. Đó là biểu hiện của việc tiếp
nhận văn hóa ấn độ. Mô hình tháp Chàm ở miền trung VN hiện nay so với ăng co vát,
ăng co thom ở Campuchia rất giống nhau vì cùng có nguồn gốc từ Ấn độ.
- Thượng tầng GL, TBVH với văn hóa phương Tây
+ Hình thức: tự nguyện: Thời kì bị Pháp đô hộ. Trong gần 100 năm bị đô hộ, chính
quyền ng Pháp đã tiến hành rất nhiều quy định mới trên lãnh thổ VN. Cưỡng bức
+ Thời gian: chia thành nhiều giai đoạn: thế kỷ XVI-XVII; thời pháp thuộc
Từ rất sớm ta đã tìm thấy đồng tiền La Mã ở nhà nước Phù Nam. Quá trinhg tiếp nhận
chia làm 2 giai đoạn chính.
* Thời kì thế kỷ XVI-XVII là thời kì thương mại biển Đông, thời kì ở CA có sự phát
triển mạnh mẽ về ktế, các thương nhân châu âu bắt đầu sang các nc châu á.
* Thời pháp thuộc
+ Các lĩnh vực tiếp nhận:
* chữ viết: Chữ ta đang dùng ngày nay là chữ quốc ngữ. Là thứ chữ viết ta tiếp nhận
do quá trình giao lưu với phương tây. Trên các thương thuyền Châu âu có những
người làm nhiệm vụ truyền bá thiên chúa giáo, khi giáo sĩ phuwong tây đến, họ gặp
vấn đề là ta sd chủ yếu là chữ hán. Với sự giúp sức của giáo dân thiên chúa giáo ng
VN, họ đã kí âm lại theo chữ latinh, hình thành nên chữ quốc ngữ. Chữ ta đang sd là
sản phẩm của quá trinhg giao lưu văn hóa với phương tây.
Khi ng Pháp xâm lược, họ thi hành chính sách thực dân, cấm sử dụng chữ hán. Giaays
tờ, văn bản nhà nc, chữ sd trong hệ thống giáo dục là chữ quốc ngữ. Sau 1945 trở
thành chữ chính thức của nc ta
*Giaos dục: nền gd truyền thống nc ta là khoa cử-nho học. Sd chữ viết bằng chữ Nho,
nd, hình thức đều theo nho giáo. Vào thời pháp thuộc, GD có sự thay đổi lớn, Chữ
pháp và chữ quốc ngữ đc thay thế. Với nền gd hiện đại ng pháp đưa vào, nd học tập k
chỉ thuần về văn học mà có sự ra đời của nhiều bộ môn khoa học hiện đại. Hình thức
giáo dục cũng có sự khác biệt. Trg lớp đc xây theo hệ thống của Phap, từ tiểu học-
trung học,… khác hoàn toàn với nho giáo, không có cấp học rõ ràng. Ngày hôm nay
thì hệ thống giáo dục nc ta cx đc tổ chức từ sự kế thừa của thời kì pháp thuộc. Nền gd
mới hình thành nên đội ngũ gd mới. Các nhà trí thực mới xuất hiện gọi là tây học,
khác với nho học.
*Tôn giáo: Thiên chúa giáo: bắt đầu vào VN từ thế kỉ 16. Ddến ngày hôm nay theo
thống kê thì những ng theo thiên chúa giáo chiếm số lượng lớn nhất.
* Văn học nghệ thuật: rất nhiều văn hóa mới của phương tây du nhập vào nước ta.
Nền văn học cổ truyền viết bằng chữ nho và chữ nôm. Tuy nhiên dưới thời pháp thuộc
nền văn học phương tây đã đến với nc ta, xuất hiện nhiều thể loại văn học mới viết
bằng chữ quốc ngữ: Phong trào thơ mới diễn ra thế kỉ 20. Hoài Thanh đã nói rằng
“Chỉ có mấy chục năm thôi mà sự thay đổi như là vài trăm năm vậy”. Đã có sự thay
đổi rất lớn về cảm hứng, cách thể hiện thơ ca. Một trong những nhà thơ nổi tiếng của
ptrao thơ mới làLưu Trọng Tự, Xuân Diệu. Xuất hiện nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết
mang phong cách mới.
* Kiến trúc: Thiên chúa giáo vào Vn nên xuất hiện các nhà thờ thiên chúa giáo. Bắt
đầu vào thời kì pháp thuộc xuất hiện công trình kiến trúc theo kiểu phương Tây. Xuất
hiện các côn trình công cộng như nhà ga, các tòa biệt thực trên khu vực Quân Hoàn
Kiếm, quận 3 đình,.. mang phong cách Pháp. Góp phần tăng thêm giá trị của Hà Nội
nghìn năm văn vật.
Giáo sĩ Alexandre de Rhodes là ng có cống hiến rất nhiều cho nền VH VN. Ông
không chỉ là giáo sĩ, không chỉ là linh mục, không chỉ là ng truyền giáo mà ông còn
có đóng góp vào sự hình thành chữ quốc ngữ. Vào năm 1961 ông xuất bản cuốn từ
điển Việt Bồ la. Vì công lao to lớn của ông mà ở VN có một số con đường mang tên
ông. Ngay trc cửa Dinh độc lập có con đường mang tên ông. Các tem thư ngày xưa
đều có hình của vị giáo sĩ này để ghi nhận đóng góp của ông.
Trường Đh đông dương là trg đh lớn nhất của Pháp xây dựng tại VN. Trường trung
học bảo hộ hay trường Bưởi, nơi có nhiều nhà trí thức lớn của VN học và giảng dạy
tại đây như cụ Võ Nguyên Giáp, ngày nay là trường Chuyên Chu văn an. Cầu Long
Biên do Pháp xây dựng đánh dấu sự giao thoa văn hóa của VN với Pháp. Ngaoif ra
còn có Nhà hát lớn HN, Trung tâm thương mại Tràng tiền mang kiểu kiến trúc
phương tây đc đưa vào nước ta.
BÀI 2: ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM
I. Môi trường tự nhiên, hệ sinh thái với văn hóa Việt Nam
1. Đặc điểm môi trường tự nhiên, hệ sinh thái Việt Nam
1.1 Vị trí địa lí
- Diện tích đất liền: hơn 330.000km2
- Diện tích biển: gấp 3 lần diện tích đất liền
Nước ta là một nước bán đảo, chiều dài đg ven biển khoảng trên 300.000km đường bờ
biển. Nhiều chỗ trên đất liền lại rất hẹp. Hệ số biển của VN cao hơn TQ rất nhiều. Không
gian sinh tồn của dân tộc ta không chỉ là đồng bằng cao nguyên mà còn là Biển. Văn hóa
của cta cũng là văn hóa gắn liền với biển. VN nằm ở trung tâm Đông Nam Á, nơi nối kết
giữa ĐNA lục địa và ĐNA hải đảo. Giaos TQ, Lào, Campuchia. Nằm cạnh biển đông,
luồng giao thương thương mại tấp nập bậc nhất thế giới. Giaps các nền văn hóa lớn là
Âns độ và TQ. Ta còn có nền kinh tế khai thác biển.
1.2 Địa hình
- Chúng ta có 2 đồng bằng lớn đối trọng với nhau là đồng bằng châu thổ sông Hồng và
đồng bằng Sông cửu long. Ta có dải đồng bằng hẹp ven biển dọc miền trung nối kết 2
đồng bằng này. Đây là 2 nơi sản xuất nông nghiệp lúc nước lớn nhất cả nước
- ¾ là đồi núi và cao nguyên
- Hệ thống núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam: Cao ở hướng TB và thấp dần về
phía Đông Nam. Csc hệ thống núi, dải đồng vằng, sông suối cũng men theo hướng của
địa hình.
- Địa hình đa dạng, luôn có sự xen kẽ giữa đồng bằng với đồi núi thấp. Đồng bằng SCL
nơi tương đối bằng phẳng nhưng ở đó cũng có núi. Khu vực tỉnh An Giang giáp với
Campuchia cũng có núi Thái Sơn. Hay còn có khu vực tứ giác long xuyên rất là trũng,
luôn ngập nc. Miền trung là nơi địa hình đa dạng phức tạp, có dải đồng bằng ven biển, có
cả bồn địa men theo sông, có cả núi thấp, núi cao. Con ng sẽ phải thích ứng với địa hình
để sane xuất, từ đó sản sinh ra văn hóa.
- Cảnh quan nổi bật ở khu vực núi đá vôi, Tràng An Ninh bình. Ngoài ra còn có Chùa
Hương HN cũng có dạng cảnh quan này. núi đôi chính là biểu tượng của Huyện Quảng
Bạ, Cao Bằng, một dạng địa hình cao nguyên đá.
Dãy núi Bạch mã chia khí hậu VN thành 2
1.3 Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới, ẩm gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình năm cao: trên 20 độ, tổng giờ nắng lớn từ 1.400-3000 giờ/năm
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500-2000mm
- Độ ẩm cao trên 80%
Khí hậu có sự phân hóa, mặc dù nói là khí nhậu nhiệt đới nhưng có sự phân hóa từ bắc
vào nam. Giữa huế với đà nẵng có dãy núi Bahcj Mã chia khí hậu VN thành 2 khu vực
khí hâu. Một nơi 4 mùa, một nơi chỉ có mùa mưa và mùa khô. Khí hậu có sự phân hóa
theo độ cao của địa hình. Vd những nơi như ba vì, sapa, tam đảo, đà lạt,… Đà lạt 1ngayf
giống như 4 mùa, có sự thay đổi trong ngày.
I.4. Thủy văn
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
- Mật độ sông ngòi:
2. Bản sắc văn hóa VN trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, sinh thái
- Hai tính trội của văn hóa Việt Nam truyền thống:
+ Sông nước ảnh hưởng rõ nét. Mt sống của cta có sự dày đặc của con sông, có biển, có hồ,
đầm, ao.
+ Thực vật. Điều kiện tự nhiên của VN giúp thực vật có sự phát triển vượt trội.
2.1 Văn hóa sản xuất
Văn hóa sx khác với văn hóa sx nói chung. Sản xuất là nói đến kinh tế sản xuất, bán đc bao
nhiêu, giá cả như nào, bán cho ai. Văn hóa sx là sự ứng sử của việc sx với môi trường tự
nhiên, sản xuất những thứ thích ứng với môi trường tự nhiên.
- Nghề trồng lúa nước: cái nôi của trông lúa nc là ĐNA, trong đó có Vn. Trong di chỉ khảo
khổ học đã tìm thấy vết tích của hạt gạo, của vỏ trấu. Ta có thể kđ nghề trồng lúa nc ra đời từ
rất sớm và nổi trội ở nc ta. Đó là sự tác động của con ng đến tự nhiên, Ddất daai màu mỡ,
sông ngòi, khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa.
- Mở rộng địa bàn sản xuất, cư trú: Trong quá trình sản xuất, với dự t=hình thành dần của
đồng bằng sông hồng, mực nc biển hạ xuống thấp, phù sa đã bồi đắp nên đb sông Hồng. Từ
đó ng Việt bắt đầu khai chiến và cải tạo đb này phù hợp với việc trồng lúa nc. Khi con ng
chinh phục tự nhiên, cải tạo đất đâi sông ngòi chính là sự ứng sử của con ng với tn. ĐB SCL
cũng tươn tự, trc đó lúa ma mọc rất nhiều. Ng ta phải cải tạo tự nhiên đó để biến đất hoang
hóa thành đất trồng trọt. Việc lập nên làng mạc trên nền đất mới chính là văn hóa sản xuất.
- Thủy lợi: đắp đê, đào kênh, là sự tác độngntrực tiếp đến tn để cái tạo đất đai. Đối với ng
VN, con đê là hình ảnh rất thân thuộc. Con đê là hình ảnh biểu trưng của con ng tác động vào
tự nhiên. Câu chuyện sơn tinh thủy tinh thể hiện côn tác trị thủy của ng việt, nc dâng đến đâu
ta đắp đê cao đến đó. Ddắp đê để bảo vệ mùa màng, sản xuất mà còn bảo vệ không gian quần
cư của con người. Đào kênh dẫn thủy nhập điền cũng là sự tác động con ng vào tự nhiên.
- Cơ cấu cây trồng: Liên quan đến cơ cấu mùa vụ, mỗi vùng sinh thái do địa hình khí hậu
khác nhau khiến cta có các loại cây khác nhau. Đối với đb sh, scl thì cây lúa là cây lương
thực chính do phù sa màu mỡ, nc tưới tiêu. Nhưng vùng núi lại có cơ cấu cây trồng khác, đb
dân tộc ở cao nguyên làm nương, trông các cây phù hợp với nơi có độ dốc. Đó chính là sự
thích ứng của con ng với đktn nhất định.Trên cao nguyên đá Đồng Văn nơi ng Mông sống
học trồng cây ngô là câ phù hợp với địa hình k bằng phẳng. Tây Nguyên và ĐNB là nơi có
nhiều đất badzan, phù hợp với trồng cây CN như cao su, cà phê, điều,
- Phương thức canh tác là cách thức con ng tác động vào mt tự nhiên. TRồng lúc nc, cách
thức canh tác giữ đbsh và đb scl cũng có sự khác biệt. Đất đai ở SCl màu mỡ nên ng ta trồng
k có công đoạn gieo mạ mà gieo trực tiếp nắm lúa vãi khắp cánh đồng chứ k cần phải gieo mẹ
như miền Bắc. Hay canh tác trồng lúa nc ở sông hồng cần rất nhiều công cụ lao động như
cày, bừa “con trâu đi trước cái cày theo sau”, thể hiện việc ta buộc phải sáng tạo ra các công
cụ lđ thích hợp với sự canh tác. Hình thức canh tác ở mỗi dạng địa hình khác nhau cx có sự
khác biệt. trồng ngô ở đb sh khác với trồng ở cao nguyên đá đồng văn. Oử đó trồng theo cách
chọc tỉa, nhưng đb sh chỉ cần rắc hạt ngô trực tiếp. Hay lên Sapa t thấy rất nhiều ruộng bậc
thang, đó là một cách thức canh tác để thích ứng với môi trường.
Tam giác Châu thổ bắc bộ
2.2 Ăn uống (ẩm thực)
- Ăn uống: tận dụng tự nhiên và mang tính xã hội.
- Ăn uống: thể hiện rõ tính sông nước và thực vật
+ Ăn: Nguồn lương thực chủ yếu là gạo, ngoài ra còn có ngô khoai sẵn. Thời kì nhà nc
văn lang ng ta ăn gạo nếp nhiều hơn là gạo tẻ. Ngày nay gạo nếp vẫn có vai trò rất quan
trọng, như ta lên tây bắc, tây nguyên họ vẫn giữ thói quen ăn gạo nếp, ăn xôi, điển hình là
cơm lam. Điều đó thê rhieenj rõ vai trò của ngành noongnnghieepj lúa nc. THỰC phẩm
như rau, cá, mắm đc ng việt ăn rất nhiều. mắm là cách thức độc đáo mà ng ta ứng xử với
mt khi tận dụng cá, rươi, tép, tôm để chiết xuất nc mắm. Cơ cấu bữa ăn truyền thống của
cta là cơm-rau-cá do sự phát triển vượt trội của thực vật. Ngày xưa nhà nào cũng có
k=một khoảng đất để trồng ray, nuôi cá, do sự phát triển của sông nước. Ng truyền thống
cta ăn ít thịt, chỉ bữa ăn thịnh soạn mới có thịt do thịt đắt đỏ hơn, Cta lại là xã hội nông
nghiệp trồng nhiều hơn là nuôi nên việc chăn nuôi gia súc gia cầm lớn không quá nổi trội.
Chính quuyeenf quân chủ ngày xưa cấm giết mổ trâu bò vì nc ta trọng nông nghiệp, mà
trâu bò lại là sức kéo nên hầu như k có thịt trâu thịt bò mà ăn. Chế biến đa dạng như làm
cá tôm tép thành mắm, gạo làm thành bánh, bún, nấu rượu, rau củ muối dưa như dưa cà,
dưa cải. Tục ăn trầu ở VN rất nổi tiếng, thê rhieenj tính thực vật, sự tận dụng tự nhiên của
ng VN. Đồng thời nó cũng mang tính xã hội bởi ‘miếng trầu là đầu câu chuyện”. Do cơ
cấu bữa ăn của cta cơm rau cá là chủ yếu nên ta sd đũa là dùng cụ trong bữa ăn, khác với
phương tây sd dao và dĩa.
+ Uống: có đồ uống phong phú như rượu, chè, nước vối. Ng việt uống nc lã là phổ biến
nhất. ng Việt thuwownhf uống nc mưa, nc sông, điều này rất phổ biến. Sau này cta có cà
phê làm từ hạt cà phê cũng trở nên phổ biến. Rượu cần là thức uống thể hiện tính cộng
đồng.
+ Hút thuốc lào, thuốc phiện rất phổ biến ở VN. Việc hút thuốc lapf bằng điếu cày làm từ
tre đều phổ biến ở vùng nông thôn. “Nhớ ai như nhớ thuốc lào, đã chôn điếu xuống lại
đào điếu lên”. Thuốc phiện vốn là thuốc để hút và giảm đau. Nhưng sau này ng ta dùng
thuốc phiện để chế biến ra ma túy lại trở nên nguy hiểm, khiến thuốc phiện bị nghiêm
cấm trồng ở bất kì đâu dù thuốc phiện có tác dụng trong y tế.
- Âmr thực thể hiện tính sông nc thực vật, thể hiện tính tổng hợp, tính cộng ddoonhf,
ngoài ra còn thể hiện vai vế trong xã hội. “mỘT miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”.
2.3: Mặc
- Mặc: tận dụng tính tự nhiên và tính xã hội
- Chất liệu: tơ tằm, bông, đay, gai, tơ chuối.
- Cách măc: tùy mùa, thường mặc thoáng mát vào mùa hè
- Màu sắc: thường là màu nâu, đen
- Loại hình trang phục đa dạng: giới tính, tuổi, vai vế xã hội (vua quan- thường dân)
- LoẠI hình trang phục đa dạng
+ Nam: cởi trần, đóng khố
+ Phụ nữ: váy, yếm
- Ngoài ra còn nhiều loại hình trang phục khác: áo tứ thân, áo mớ ba mớ bảy, áo dài phụ
nữ, áo dài nam giới
- Đội đầu: nón quai thao
- Trang sức: đồ trang sức, tục xăm mình
-………….
Vd; quay tơ dệt vải là nghê ftruyeen thống, dùng sợi tơ chuối để trở thành đồ may mặc.
Các hình khắc trên trống đồng đông sơn cx có hình ảnh ng việt cổ. Một số tộc ng mặc khố
vẫn là hình thức phổ biến. Nam giới mặc áo dài quấn khăn xếp, phụ nữ mặc váy yếm.
dàu ngày nay đã đc cách tân để phù hợp với thời hiện đại. Ngoài ra phụ nữ ở một soosd
dân tộc khác như trang phục ng Hmong, ng thái nổi bataj với chiếc khăn piêu. Ngày xưa
đeo khăn mỏ quạ. Ngoài ra còn có tục nhuộm răng đen.
2.3 Ở
- Tananj dụng tự nhiên và mang tính xã hội
- Chất liệu: tre, nứa, gỗ, đất, đá. Ngày xưa còn có nhà tranh vách đất, nhiều nơi lấy đá làm
nhà chứ k có vôi, vữa, cát xi măng. Ng ta chỉ xếp đá rồi quét mật truyền thống.
- Vật liệu xây dưng như gạch, ngói. Ngày xưa mỗi làng truyền thống luôn có ng chuyên
làm gạch, chuyên làm gói.
- Loại hình: nhà sàn, nhà trệt, nhà thuyền, nhà bè. Ngày nay nhà sàn của tây nguyên, miền
núi phái bắc vẫn đc sd nhiều vì nó thoáng mát, phù hợp với điều kiện đất đai k bằng
phằng của họ. làm nhà sàn trnanhs thú dữ ở môi trg rừng núi.
- Kiến trúc: nhà có mái, mái cong, xây theo gian, chái, hệ thống chiun lực gồm kèo cột,…
- Nhà xây theo hướng Nam “Lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng Nam” bởi đó là sự thích ứng
với đk thời tietes, mùa hè thì mát, đón gió nam, mùa đông thì ấm bởi tránh đc gió bắc.
“Nhà rông tây nguyên với mái cong giống con thuyền”
2. Đi lại
- Đi lại: thích ứng với mt sông nc
-Giao thông đường thủy phát triển mạnh
- Phương tiện: thuyền, xuồng, ghe, mảng, bè.
- Thương mại biển, sông nc phát triển. Ngày xưa nf ta cx họp chợ ở nơi ven sông nên mới có
từ chợ bến
- Chợ họp ở ngã ba sông, ven sông.
2.6 ứng xử, ngôn ngữ
2.7 tôn giáo, tín ngưỡng
Vn ta có câu “hồn cây đa, ma cây gạo,….” Cứ gần cây đa cổ thụ thì ng ta thường có bát
hương, miếu nhỏ vì quan niệm cho rằng đó là nơi trú ngụ của linh hồn vất vưởng. Bản thssn
cái cây cx có linh hồn nên ng ta phải thờ cây
……
2.8 Nghệ thuật
- Một số laoij hình NT : đua thuyền, múa rối nước, chèo, hò.
BÀI 3 : DIỄN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM
1. Văn hóa Việt Nam thời tiền sử
1.1Bối cảnh
Thời tiền sử cách ngày nay 40-50 văn năm đến 4000 năm.
Thời này đc chia thành 2 giai đoạn, dựa theo 2 thời kì là đá cũ và đá mới. Thực ra ng ta có thể
sd tre nứa gỗ nhưng công cụ cơ bản nhất là đá. Nên mới hình thành đá cũ đá mới. Đá mới
cách ngày nay khoảng 1 vạn năm
- Các nền văn hóa về mặt khảo cổ học. Thời kì tiền sử các tài liệu ta nhận thức về thời kì đó
là tài liệu trên mặt đất như là các hang động. Ta thấy các công cụ lao đông, các bức tranh vẽ.
Nhưng những thứ đó rất ít mà chủ yếu là do khai quật dưới lòng đất. Ng ta tìm thấy rất nhiều
tư liệu sản xuất, công cụ lao đông, vũ khí, trang sức. Họ thấy có sự giống nhau với những thứ
tìm đc trên lãnh thổ VN, từ đó tạo ra nền văn hóa khảo cổ học.
Nơi đầu tiên timd được dấu tích là 1 nền văn hóa, sau này ki tìm đc ở nơi khác có sự giống
nhau thì ng ta vẫn gọi nơi đầu tiên đó là 1 nền văn hóa
+ Sơn vi (đá cũ) : ng ta tìm thấy nhiều công cụ thô sơ. Đối với nền văn hóa Sơn vi thì ng ta
sống trên đồi gò là chủ yếu.
+ Hòa bình (đá mới) : văn hóa thung lũng. Công cụ ở đây được tìm thấy có một trình độ tinh
xảo hơn, tinh vi hơn. Ng ta còn tìm thấy ở Lào, ở Thái Lan những công cụ khá giống với tìm
thấy ở Hòa Bình.
+ Đa Bút, Quỳnh Văn, Hạ Long (đá mới) : văn hóa ven biển
* CÁC NÉT ĐẶC TRƯNG
- Thời đá cũ :
+ Địa bàn sinh sống : gò, đồi
+ Công cụ : công cụ bằng cuội nhưng rất thô sơ
+ Hoạt động kinh tế chủ yếu là : săn bắt và hái lượm
+ Cuối thời kì này con ng đã bắt đầu biết dùng lửa (quan sát từ các trận cháy rừng -> biết
dùng lửa để nướng chín đồ ăn, dùng lửa để sưởi ấm, xua thú dữ)
- Thời đá mới :
+ Địa bàn sinh sống : thung lũng, ven biển Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ninh
+ Khí hậu toàn cầu trở nên ấm hơn, con ng thoát khỏi thời kì băng hà. Là điều kiện thuận lợi
cho sự sinh sôi của các loại đv,
+ Công cụ tinh xảo ra đời : Công cụ bằng đá với kĩ thuật cao, tre gỗ,..
+ Kinh tế : nông nghiệp xuất hiện, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, thuần hóa các con vật
hoang dã, các loài cây dại -> đây là nét chuyển biến lớn. Ngoài ra con người còn biết làm
gốm, đẩy mạnh khai thác biển, khai phá nguồn hải sản.
1.2 Đặc trưng văn hóa
- Đây là giai đoạn bản địa của văn hóa VN, là giai đoạn con ng đã thích ứng với tự nhiên
- Đây là giai đoạn có tính chất quyết định : đánh dấu sự hình thành, phát triển và định vị
văn hóa VN bởi thời kì tiền sử con ng đã có mặt trên vùng đất VN
- Một số đặc trưng văn hóa :
+ : phụ thuộc vào tự nhiên, kết hợp chặt chẽ giữa nuôi trồng và săn bắnVăn hóa sản xuất
+ : có niềm tin về thế giới bên kia. Người chết đc chôn theo công cụ lao động Tín ngưỡng
bởi ng ta tin răng ng chết sang thế giới bên kia vẫn sẽ tiếp tục lao động. Trên các hang
động ng ta tìm thấy rất nhiều hình vẽ mặt trời, chứng tỏ con ng khi đó có niềm tin vào
ánh sáng xua tan bóng tối, thờ cúng thần mặt trời
+ : khắc hình vẽ lên xương, trang trí hoa văn cho đồ gốm, vẽ trên các vách hangNghệ thuật
= > Đó là sơ khởi của nền nghệ thuật đầu tiên : hội họa, tạo hình
+ : hình mặt trời được vẽ trên đồ gốm. Con ng bắt đầu có khái niệm về sự Tư duy thời gian
vận động của thời gian.
VD : Trên hang Đồng Nội của tỉnh Hòa Bình người ta tìm thấy các nét vẽ mặt người chứng
tỏ nghệ thuật sơ khai của ng tiền sử ở VN.
2. VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI SƠ SỬ
- Cách đây khoảng 4000 năm
- Là thời đại kim khí : đồ đồng và đồ sắt để sản xuất. hiệu suất lao động tăng lên rất
nhiều
- Trên lãnh thổ VN hình thành 3 trung tâm văn hóa, tiền đề cho sự hình thành nhà
nước sau này :
+ Văn hóa Đông Sơn (Thanh Hóa) miền Bắc. Từ thời Pháp thuộc ng ta đã tìm thấy rất
nhiều công cụ lao động bằng đồng. Sau này ở nhiều nơi khác ở miền bắc như Hà Nam,
Ninh Bình, Hà Nội ng ta cũng tìm thấy những công cụ tương tự Thanh Hóa nên gọi chung
là Văn hóa Đông Sơn- nền văn hóa đồ đồng. Chuân bị cho sự ra đời của nhà nước đầu
tiên : Nhà nước Văn Lang
+ Văn hóa Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) : Miền Trung. Dọc miền trung các dấu tích về thời sơ
sử rất giống nhau. Là tiền đề cho sự hình thành của nhà nước Champa
+ Văn hóa Đồng Nai : miền Nam. Đây là nền văn hóa đc phân bố ở khu vực Đông Nam
Bộ, chưa tiến tới sự hình thành nhà nước.
2.1 Từ văn hóa tiền Đông Sơn đến văn hóa Đông Sơn
- Không gian : lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả
- Đây là thời đại kỹ thuật luyện đồng thau đạt một trình độ rất cao. Với sự tiến bộ về mặt kĩ
thuật, ng ta đã tìm thấy các mỏ đồng hoặc mua đồng ở nơi khác. Dùng lửa và tinh
luyện lên rất nhiều đồ sản xuất, trang sức, đồ dùng cho cuộc sống hàng ngày.
- Kinh tế : nông nghiệp, thủ công nghiệp, biển
- Văn hóa có sự ảnh hưởng của ấn độ
- Trên cơ sở văn hóa óc eo, vương quốc Phù Nam ra đời.
- Phù Nam tồn tại trong các thế kỉ II-VII, sau đó bị Chân Lạp chiếm.
4. VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI TỰ CHỦ
4.1 Bối cảnh
- Kéo dài từ 938 đến trước khi Pháp xâm lược (1858)
- Có các triều đại thay nhau nắm quyền
- Lãnh thổ không ngừng mở rộng về phía Nam. Đến giữa thế kỷ XVIII, việc khai phá Nam
Bộ cơ bản hoàn thành
- Đấu tranh chống nhiều cuộc xâm lược, đó là 2 lần chống Tống, 3 lần chống quân Mông
Nguyên, chống nhà Minh, quân xiêm, quân Thanh.
4.2 Đặc trưng văn hóa thời Lý- Trần
- Đây là sự phục hưng văn hóa dân tộc lần thứ nhất sau Bắc thuộc
- Thời gian : từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV
- Kinh đô : Thăng Long ; Quốc hiệu : Đại Việt
- Văn hóa vật chất
+ Kiến trúc : Thành Thăng Long. Trung tâm của hoàng thành thăng long đã được công nhận
là di sản văn hóa thế giới. Ngoài ra còn có nhiều ngôi chùa đc xây dưng, phật giáo lên ngôi
như chùa Một Cột, chùa Phật Tích.
+ Nghệ thuật điêu khắc trên đá, các chân cột làm bằng đá khắc nhiều hoa văn, họa tiết
+ Nghề thủ công phát triển như làm gạch, ngói, gốm
+ « An Nam tứ đại khí » (Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm ; Tháp Báo Thiên ; Chuông Quy
Điền, Vạc Phổ Minh). Tuy nhiên khi nhà Minh đô hộ nước ta, cả 4 cái này bị nhà Minh thu
lại, nấu nóng chảy ra và đúc làm vũ khí.
- Tư tưởng
+ Tam giáo đồng nguyên (Nho, Phật, Đạo) nhưng ảnh hưởng quan trọng nhất vẫn là Phật
Giáo
+ Quốc giáo : Phật giáo, rất nhiều ngôi chùa được dựng lên, các vua thời lý trần luôn theo tư
tưởng từ bi bác ái của phật giáo
+ Giaos dục : thời kỳ lí trần nho giáo có bước phát triển mới với 3 cột mốc : Năm 1070 dựng
Văn Miếu, năm 1075 mở khoa thi đầu tiên, năm 1076 mở Quốc Tử Giám
+ Từ đời Trần, nho sĩ càng trở nên đông đảo
+ Làng nông nghiệp : có vị trí quan trọng nhất, chiếm tỉ lệ cao nhất, sản xuất nông nghiệp là
chủ đạo
+ Làng nghề : những cư dân sản xuất thủ công nghiệp (làm gốm sứ như làng Bàu Trúc, Bát
Tràng, Chu Đậu. Ngoài ra có nghe đúc đồng như Ngũ Xã, nghệ thuật chạm khắc gỗ như ở
Bắc Ninh, Hà Nội)
-> ViỆc phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì người dân ở mỗi làng có thể làm cả 2
hoặc có bộ phận khác làm công việc nông nghiệp/ làm nghề
+ Làng buôn : số lượng không nhiều như làng nghề (LÀNG buôn Phù Lưu ở Bắc Ninh, làng
Đa Ngưu buôn thuốc bắc ở Bắc Ninh)
+ Làng chài : vì nc ta mang đậm tính sông nước nên xuất hiện những làng chuyên khai thác
thủy hải sản. Có các làng chài ven sông, đó là làng chài sống trên bờ và làng chài sống trực
tiếp trên mặt sông. Các làng chài lưới khai thác biển có số lượng rất lớn từ Quảng Ninh cho
đến Hà Tiên.
+ Làng khoa bảng : Làng nổi tiếng có nhiều người đỗ đạt, đỗ tiến sĩ, trạng nguyên. Ở Hà Nội
có làng Đông Ngạc với hơn 10 vị tiến sĩ trong lịch sử.
+ Làng theo tôn giáo như làng Công giáo toàn tòng mà ở đó hầu hết người dân theo thiên
chúa giáo
- Không gian làng :
+ Không gian sản xuất bao gồm 2 bộ phận : ruộng (ngoài làng) và ao hồ (trong làng)
+ Không gian cư trú : thôn, xóm được định vị theo (có xóm Thượng, xóm phương hướng
Trung, xóm Hạ), (xóm Bắc, xóm Đông, xóm Nam, xóm Đoài), vị trí về mặt địa lí vị trí của
xóm trong làng (xóm ở gần đình gọi là xóm đình, xóm gần chợ gọi là xóm chợ)
+ Không gian tâm linh : đình, chùa, miếu, đền và làng nào cũng có những nghĩa địa
- Cấu trúc xã hội đa dạng :
+ Lứa tuổi : người từ 18 tuổi trở nên, nam giới gọi là Đinh. Trên Đinh thì có Lão
+ Phân chia theo nghề nghiệp : nông dân chiếm số lượng lớn, ngoài ra còn thương nhân, thợ
thủ công, thư sinh. Do đó xã hội truyền thống có 4 tầng lớp cơ bản, gọi là « Tứ dân » : sĩ-
nông-công-thương.
+ Giới tính : đàn ông có vai trò quan trọng hơn nữ giới.
+ Tín ngưỡng : ngày xưa có tổ chức xã hội Giáp, đây là tổ chức xh của ng đàn ông làm nhiệm
vụ thờ cúng thần thành hoàng làng. Các giáp chịu trách nhiệm luân phiên nhau hàng năm thờ
cúng thần Thành hoàng làng. Có nhiều giáp trong một làng, chia theo khu vực sống hoặc theo
số nhất nhị tam tứ. Ngày nay ở HN có Giaps Bát hay còn gọi là làng Tám. Tên gọi cho thấy
truwocs khi Giáp bát nằm trong 1 làn rất lớn dần dần tách ra thành 1 làng riêng.
- Đặc điểm :
+ Cộng đồng : coi trọng cộng đồng hơn cá nhân, hàng xóm sang chơi ăn cơm nhà nhau, khác
haonf toàn với lối sống đô thị kín cổng cao tường
+ Tự trị : Hương ước của làng được thống nhất, có các quy định chặt chẽ về sản xuất, tín
ngưỡng, hành xử. Người dẫn làng có nhiều quyền trong việc tổ chức đời sống xã hội dù vẫn
chịu sự điều tiết của nhà nước phong kiến.
+ « Nửa kín nửa hở » : Có những bộ phận dân cư cả đời chỉ ở trong làng nhưng làng vẫn
luôn có tính chất mở bởi nó vẫn chịu sự chi phối của luật pháo : thu thuế, tuyển quân. Ccác lế
hội làng ng dân sẽ giao du với nhau. Làng chỉ khép kín một cách tương đối, vẫn có sự mở.
4. ĐÔ THỊ (THÀNH PHỐ)
- Định nghĩa : Là đơn vị cộng cư của cư dân thương nghiệp, thủ công nghiệp.
- Qúa trình hình thành :
+ Đô thị là trung tâm hành chính của các vương triều, ví dụ như Thăng Long được lựa
chọn làm kinh đô từ thees kỉ 10- thế kỉ 19. Là nơi có chính quyền trung ương nên dân cư
từ các nơi kéo về kinh thành để sinh sống, buôn bán. Đến ngày nay có phố cổ, 36 phố
phường ở HN là nơi ở của các thương nhân kéo về buôn bán.
+ Cư dân tập trung đến buôn bán, trao đổi hàng hóa ở những nơi thuận lợi về mặt giao
thông, dần dần tạo nên đô thị. ở VN có đô thị quan trọng nổi bật nhất là đô thị Hội An
trong thời kì thế kỉ 16 17 18. Đó là nơi nằm cạnh sông Thu Bồn, có hải cảng lớn. Có cả
thương nhân nước ngoài đến buôn bán.
- Đặc điểm :
+ Đô thị Việt Nam có số lượng ít ỏi, làng mạc chiếm số lượng hầu như tuyệt đối.
+ Ít xuất hiện các đô thị lớn : suốt thời kì truyền thống có 3 đô thị nổi tiếng nhất : Thăng
Long, Hội An, Phố Hiên. Sài Gòn, Chợ lớn cũng là 2 đô thị lớn, sau này nhập thành 1 đô
thị
+ Tính « Đô » mạnh hơn tính « Thị » : tính chất hành chính (kinh đô) mạnh hơn tính thị
(thị dân, chợ). Đô thị Việt Nam về cơ bản thì trung tâm hành chính vẫn quan trong hơn, là
bản chất ban đầu. Riêng Hội An là trường hợp đặc biệt, tính thị là quan trong nhất
+ Nông dân áp đảo thị dân
5. Quốc gia (Nhà nước)
- Cơ sở hình thành nhà nước :
+ Phân hóa xã hội : thời tiền sử, sản xuất vật chất thấp kém nên con ngưởi sản xuất chưa
được nhiều. Với sự tiến bộ cuar công cụ lao động và nông nghiệp ra đời, đời sống của con
người tốt hơn và nguồn của cải nhiều hơn. Từ đó bắt đầu phân hóa ra người giàu và người
nghèo bằng rất nhiều cách thức : người có địa vị, ng chăm chỉ, ng lười biếng, các cuộc chiến
tranh cướp của cải của các bộ tộc,…
+ Làm thủy lợi
+ Chống ngoại xâm
Đây là 2nguyeen nhân quan trọng nhất làm cơ sở cho sự hình thành nhà nước.
+ Thời gian: từ 1075 đến 1919
+ Trường học: từ trường làng đến Quốc Tử Giám
+ Nội dung:Nho giáo, viết chữ, làm thơ, làm văn, tính toán
+ Thi cử: thi Hương (cử nhân, hương cống), thi Hội (tiến sĩ), thi Đình (tam khôi)
- Khoa thi võ
- Giaos dục thời Pháo thuộc: giáo dục hiện đại
3. Tôn giáo
- Định nghĩa: Tôn giáo là hiện tượng xã hội của con người.
+ C.mác “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức (…) Tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân. Tôn giáo là hạnh phúc hư ảo của nhân dân”
+ Tôn giáo là thực thể khách quan của lịch sử, do con người sáng tạo rồi lại bị chi phối.
- Tôn giáo có 2 yếu tố:
+ Tính thiêng
+ Trần tục (thực hành)
- Đặc trưng tôn giáo: Giáo chủ, giáo lý, giáo luật, giáo hội, giáo đường, giáo dân.
- Việt nam có 16 tôn giáo được công nhận
- Mọi công dân Việt nam có quyền tự do tôn giáo
3.1 Nho giáo
- Nho giáo thực ra là học thuyết chính trị- đạo đức, nhưng quan điểm về mặt đạo đức, chính
trị, mang tính chất xã hội.
- Sáng lập: Khổng Tử (551-479 TCN), người Trung Quốc
- Sách kinh điển: Tứ thư, Ngũ Kinh
+ Tứ thư: Đại học, Trung dung, Luận Ngữ, Mạnh Tử
+ Ngũ kinh: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân Thu
- Tư tưởng nho giáo:
+ Cổ vũ chế độ quân chủ: “Thiên mệnh”, phục tùng “Thiên tử”, trung quân
+ Đường lối chính trị: Chính danh và Đức trị, Lễ Trị
+ Xã Hội: Tam cương, gồm Vua- Tôi, Cha- Con, Chồng- Vợ
+ Đạo đức, luân lý: Ngũ thường, gồm Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín
+ Cá nhân: Thu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ
- Nho giáo với văn hóa Việt Nam:
- Đạo giáo:
+ Đạo giáo triết học: quan điểm vô vi
+ Đạo giáo tôn giáo: tìm sự trường sinh bất tử
- Đạo giáo với văn hóa Việt Nam:
+ Vào VN khoảng thế kỷ II
+ Đạo giáo tôn giáo: Đạo giáo phù thủy; Đạo giáo thần tiên
+ Thời Lý, Trần tồn tại cùng Nho, Phật “Tam giáo đồng nguyên”
+ Đạo giáo ảnh hưởng mạnh đến tín ngưỡng dân gian (đạo Mẫu, Tứ bất tử).
- Cơ sở thờ tự: đạo quán
3.4 Kito giáo
- Sáng lập: Giesu, sống vào thế kỷ I, người Do Thái
- Giáo lý: Kinh Cực Ước, Kinh Tân Ước
- Kito giáo (Thiên chúa giáo) gồm
+ Công giáo
+ Chính thống giáo
+ Anh giáo
+ Tin lành
- Nội dung Kito giáo
+ Niềm tin vào mầu nhiệm Thiên Chúa
+ Mầu nhiệm chúa 3 ngôi
+ Yêu thương con người
- Là tôn giáo giải phóng người nô lệ
- Tổ chức Công giáo: giáo xứ, giáo phận, giáo hội quốc gia, Vatican
- Kito giáo với văn hóa Việt Nam
+ Vào VN từ năm 1533 ở khu vực Nam Định
+ A. Rhodes là giáo sĩ tiêu biểu trong quá trinhf truyền đạo
+ Truyền đạo gắn liền với sự ra đời chữ Quốc ngữ
+ Trải qua quá trình bị cấm đạo gắt gao
+ Là tôn giáo lớn thứ 2 ở Việt Nam sau Phật giáo.
- Cơ sở thờ tự: Nhà thờ
4. Tín ngưỡng
- Định nghĩa: Là niềm tin của con người vào thế giới siêu nhiên, là sự thiêng hóa nhân vật
được thờ phụng
- Phân biệt tôn giáo và tín ngưỡng:
+ Giống nhau: đều là niềm tin của con ng vào thế giới mà sẽ giúp đỡ, trợ giúp con người
+Khác nhau: mức độ tổ chức của tín ngưỡng thấp hơn tôn giáo về giáo lý, giáo luật, giáo hội.
Đây là điểm khác nhau cơ bản nhất.
- Đặc điểm của tín ngưỡng ở Việt Nam
+ Ở Việt Nam có rất nhiều loại hình tín ngưỡng, từ các tín ngưỡng thờ phụng các vị thần
thuộc về thế giới tự nhiên như thần mưa, thần sấm, các vị thần thuộc về sông nước như cá
ông, hà bá, thần cây. Ngoài ra còn thờ mẫu, thờ tổ tiên, ông bà, thành Hoàng làng => Tạo nên
sự đa dạng cho đời sống tín ngưỡng của con người Việt Nam
+ Thờ đa thần: Không chỉ đa dạng về các loaoij tín ngưỡng mà ở Việt nam còn thờ rất nhiều
vị thần: Thần tự nhiên cho đến thần là con người, các vị nữ thần trong thờ mẫu. Thờ thành
hoàng làng như các vị anh hùng dân tộc, những người có công với làng xóm
-+ Gắn chặt với môi trường tự nhiên: thờ cây, thờ thần sông nước
4.1 Tín ngưỡng phồn thực
- Coi trọng biểu tượng sinh thực khí (bộ phận sinh sản) và hành vi giao phối, niềm tin vào sự
sinh sôi nảy nở. Đây là một niềm tin đặc biệt.
- Mục đích: Người ta tin rằng việc thờ cúng này thể hiện sự sinh sôi nảy nở của con người,
mùa màng tốt tươi.
- Nguyên nhân: Với xã hội nông nghiệp trông lúc nước, việc mùa hàng tốt tươi mang ý nghĩa
rất lớn
- Biểu hiện:
+ Thờ cúng: thờ sinh thực khí, thờ bộ phận sinh sản của con người vì đó là những cái thuộc
về con người
+ Nghệ thuật: Người ta vẽ, đúc tượng, tổ chức trò chơi về các sinh thực khí, đặc biệt là các
hành vi trêu ghẹo, bông đùa
+ Văn học: Đố tục giảng thanh (đố về các hành vi giao phối của con người, đố thì tục nhưng
giảng ra lại có những ý nghĩa nhất định), Thơ Hồ Xuân Hương (Những bài thơ của bà như
Gái ngủ ngày, bài thơ miêu tả hiện tượng khác nhưng lại làm cho ta cảm giác đnag miêu tả về
hành vi giao phối của con người)
+ Lễ hội: trệu ghẹo, trò diễn sinh thực khí như trò Bắt trạch trong chum. Nếu xét trong bình
diện chung thì xã hội Nho giáo có khoảng cách giữa nam và nữ. Nhưng dưới các làng thì
nhiều khi Phép vua thua lệ làng, là nói đến tính tự trị. Nam với nữ trong ngày lễ hội không có
khoảng cách địa vị, thê hiện tính bản địa của nền VH Vn, khác với những cái Nam nữ thụ thụ
bất thân như ảnh hưởng của Nho giáo
- Là trầm tích trong văn hóa Việt Nam, thể hiện sự sống động, thể hiện nền vh dân gian ở bên
dưới. Khi chịu ảnh hưởng của nho giáo, những lễ nghi chỉ là cái bên trên, còn tín ngưỡng
phồn thực dân gian vẫn tồn tại ở bên dưới.
VD: Trong thánh địa mỹ Sơn có những Linga- Yoni (bộ phận sinh sản của đàn ông và phụ
nữ). Hội Trám ở Lâm Thao, Phú Thọ là một lễ hội điển hình thể hiện tính phồn thực
4.2 Tín ngưỡng thờ Thành hoàng Làng
- Đây là tín ngưỡng độc đáo mà tất cả các làng đều có ngôi đình. Đình langf chính là thờ
thành hoàng làng
- Thành hoàng có nghĩa gốc là hào bao quanh thành. Các làng ở VN chúng ta không bao giờ
có thành bao quanh mà chỉ có lũy tre làng, nhưng cta vẫn gọi vị thần thờ trong làng là Thành
Hoàng Lang. Tín ngưỡng này cta chịu ảnh hưởng từ tín ngưỡng Trung Hoa.
- 2 tín ngưỡng thành hoàng:
+ Thành hoàng ở kinh đô, tỉnh: Trước kia ở Thăng Long, thần Bạch mã, vốn là hiện thân của
thần sông Tô Lịch thì cũng chính là thành hoàng làng của kinh thành Thăng Long. Một số
tỉnh trước kia cũng thờ vị thành hoàng là ng bảo hộ cho cả tỉnh
+ Nổi bật nhất vẫn là thờ thành Hoàng ở làng
- Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng ở Việt Nam xuất hiện từ thế kỷ XVI. Người ta bắt
đầu xây các ngôi đình ở các làng. Trc đó có đình rồi nhưng chỉ mang ý nghĩa là trạm dừng
chân, nơi hóng mát. Sau đó ngôi đình đã trở thành nơi thờ của thành hoàng làng, ng bảo trợ
cho không gian của làng đó.
- Phân loại thành hoàng làng
+ Giới: Nam thần; nữ thần
+ Nguồn gốc: Nhân thần (những vị anh hùng dân tộc, người có công với làng), Nhiên thần
(thần sông thần cây thần biển)
+ Công trạng: Anh hùng dân tộc, anh hùng văn hóa (Tản viên sơn thánh- Vị nhiên thần,
Thánh gióng), Người có công với làng (Có các vị tiền hiền và hậu hiền)
+ Sắc phong: Trước kia các chính quyền quân chủ, vương triều sắc phong cho vị thần thành
hoàng làng gồm: Tối linh thượng đẳng thần; Thượng đẳng thần; Trung đẳng thần. Sắc phong
là thể hiện quan điểm của nhà nước quân chủ.
- Cơ sở thờ tự: đình làng (vừa là nơi thờ thành hoàng làng, vừa là nơi hội họp quyết định
việc làng), phối thờ ở đền. Có nhiều nơi thành hoàng làng được thờ ở cả 2 nơi.
- Lễ hội là sinh hoạt văn hóa gắn liền với tín ngưỡng thờ thành hoàng làng. Lễ hội tại đình
chính là lễ hội chung của cả làng
4.3 Tín ngưỡng thờ Mẫu
- Có nguồn gốc là sự hòa trộn giữa tín ngưỡng thờ nữ thần truyền thống cùng với các yếu tố
của Đạo giáo, Phật giáo, quan niệm về tứ bất tử, thể hiện Nguyên lí mẹ trong nền văn hóa
Việt Nam
- Thờ Mẫu tam phủ, tứ phủ xuất hiện từ thế kỷ XVI, cùng thời kì với sự xuất hiện của tín
ngưỡng thờ thành hoàng làng. Tam phủ, tứ phủ là nơi có Mẫu ngự trị. Mẫu tam phủ là nói đến
3 mẫu: Mẫu thượng thiên cai quản vùng trời, Mẫu thủy cai quản vùng nước và mẫu Thượng
Ngàn cai quản vùng đồi núi. Mẫu tứ phủ thì thêm 1 bà mẫu nữa là Mẫu Liễu Hạnh- người cai
quản thế giới con người.
- Không gian: miền Bắc và Bắc Trung Bộ, trung tâm ở Nam Định
- Đối tượng thờ: trung tâm là mẫu Liễu Hạnh, bên cạnh đó còn có 3 vị mẫu biểu tượng cho
thiên nhiên
- Là hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể rất đặc sắc. Vì nó tích hợp giữa đạo lí truyền thống
và các yếu tố của đạo giáo, phật giáo. Ngày nay nếu đi vào trong các phủ Tây Hồ- Hà Nội,
Phủ Dày Nam Định thì không chỉ có các mẫu đc thờ mà các đối tượng khác như thờ hổ thờ
rắn cũng ở tỏng đó
- Năm 2016, Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ được công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại vì nó thể hiện sự tích hợp của văn hóa truyền thống, thể hiện nguồn gốc
của thờ Phụ nữ, tôn trọng người phụ nữ. Nói đến Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu thì chúng ta
không thể không nói đến hiện tượng Lên đồng- sự giao tiếp giữa con người với thế giới siêu
nhiên.
4.4 Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
- Định nghĩa: Thần thánh hóa, thiêng hóa tự nhiên
- Đối tượng:
+ Thờ hiện tượng tự nhiên
+ Thờ động vật và thực vật: thờ Hồ, Rắn, cá Ông. Người Vn còn thờ cây bởi theo quan niệm
truyền thống thì “Hồn cây đa, Ma cây gạo, cú cáo cây đề”.
+ thờ núi sông, thờ đá
- Nguồn gốc:
+ Do sự phụ thuộc của con người vào thế giới tự nhiên: mùa vụ, nước
+ Cầu được mùa
- Đặc điểm
+ Thờ Đa thần
+ Thờ nhiều nữ thần
4.5 Tín ngưỡng súng bái con người
- Định nghĩa: Thần thánh hóa, thiêng hóa người đã khuất, người có công
| 1/32

Preview text:

Bài 1 I. Khái niệm văn hóa I.1 Khái niệm
- Khái niệm văn hóa rất đa dang. Các khái niệm văn hóa khác nhau thì bổ sung cho
nhau. Mỗi người đứng từ cái nhìn khác nhau để định nghĩa văn hóa.
+ Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử dân tộc. Định nghĩa này cũng đúng
nhưng chưa cho chúng ta biết một cách cụ thể là văn hóa gồm những gì. Cách này
giống như đang đưa ra tầm quan trọng, ý nghĩa của văn hóa.
+ Có người lại định nghĩa là văn hóa là những cái còn lại khi mà cta quên đi tất cả hay
văn hóa là cái còn thiếu khi chúng ta đã học được tất cả.
+ Định nghĩa theo cách liệt kê: Định nghĩa của chủ tịch HCM “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống thì loài người mới sáng tạo ra chữ viết, pháp luật,…”.
Văn hóa của chúng ta được loài người sáng tạo ra vì chính sự sinh tồn của cta, cho
nên phải có văn hóa. VD cong ng sáng tạo ra chữ viết, cách ăn, ở, đi lại,..
UNESCO “ giáo trình”. Liệt kê ra các thành tố văn hóa
- Khái niệm của Trần Ngọc Thêm (slide)
Mỗi một thời đại khác nhau thì con người có quan niệm sống khác nhau. Vd thời kì
quân chủ có vua là người đứng đầu. Yêu nước là phải trung quân ái quốc. Quân bảo
thần tử thần bất tử bất trung. VD cta có phong tục tập quán về đặt tên, xưng hô của
các thế hệ hay có rất nhiều điều kiêng kị. Cta dùng lịch âm, có ngày rằm, lễ tết, dựng
vợ gả chồng làm nhà đều phải xem lịch. Đó là về mặt tinh thần.
=> Văn hóa là vật chất và tinh thần do sự sáng tạo của con người trong quá trình
tương tác với tự nhiên và với xã hội.
I.2 Đặc trưng và chức năng của văn hóa - Đặc trưng:
+ Tính hệ thống: Văn hóa luôn bao gồm vật chất và tinh thần đan xen với nhau tạo
thành một hệ thống không rời rạc, luôn trong mối quan hệ với nhau.
Vd: Ngôn ngữ cta sử dụng. Thực tế ngôn ngữ ở mỗi vùng miền là khác biệt, cách
cta sd ngôn ngữ là khác biệt. nhưng cta k chỉ sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp mà từ
ngôn ngữ nảy sinh ra nhiều thứ khác như thơ ca, hò vè, văn học, thư pháp.
+ Tính giá trị: Gía trị là những điều mang lại lợi ích cho con người. Văn hóa là vì lẽ
sinh tồn, vì vậy sáng tạo văn hóa của con người mang tính giá trị, được truyền từ đời
này qua đời khác, từ cộng đồng này đến cộng đồng khác. Chúng ta học tập nét văn
hóa của các dân tộc khác, các quốc gia khác cũng là vì nó có ích, có giá trị. Không có
giá trị thì văn hóa sẽ bị mai một.
+ Tính nhân sinh: Văn hóa là hướng đến nhân sinh, vì xã hội loài người, vì con người,
cho chúng ta sống tốt đẹp hơn.
+ Tính lịch sử: vd thời phong kiến, vua là người có quyền lực tuyệt đối. Hoàn cảnh
lịch sử như thế mới có việc là trung quân ái quốc. Nhưng đến thời kì bây giờ với sự
tiến bộ của pháp luật, các yếu tố mới xuất hiện thì nói đến yêu nước là nói đến chủ
quyền, lãnh thổ của quốc gia, một chế độ dân chủ. Mỗi thời địa có sự khác biệt thì văn
hóa do đó mà có sự khác biệt, có nét văn hóa tồn tại, có nét văn hóa bị mất đi, có cái
mới xuất hiện. vd các di tích lịch sử, phong tục tập quán. - Chức năng:
+ Vh góp phần tổ chức xã hội. Nói đến xã hội là nói về mqh giữa ng với ng. Xã hội
được tổ chức do VH. Vd sự sáng tạo pháp luật có khía cạnh văn hóa, là do chúng ta
thấy cần phải có 1 cách thức để quản lí toàn bộ xã hội, nếu ai vi phạm sẽ bị xử phát.
Vd các quan điểm, phong tục cũng góp phần tạo nên tổ chức xã hội, điều hòa quan hệ
của con người, Về mặt hôn nhân gia đình, 3 đời k đc kết hôn với nhau, có dòng họ lại
quy định k đc phép lấy trong dòng họ bất kể mấy đời.
+ Vh góp phần điều chỉnh xã hội: Con người của chúng ta gồm phần con và phần
người. Bản năng của cta là phần con, còn cái làm nên người chính là các quan hệ xã
hội văn hóa. VD ta có bản năng truy trì nòi giống, sinh con nhưng nếu cứ để duy trì
bản năng ấy nó sẽ gây ra sự bất bình đẳng, tranh giành. Do đó nhờ có sự điều chỉnh
của VH mà bản năng cin người được kìm hãm lại trong các phong tục tập quá, quan
điểm sống, pháp luật. Không có quan niệm sống thì bản năng con ng trỗi dậy, lúc đó
sẽ không phải là con người nữa.
+ GIAO TIẾP: cụ thể VH có chức năng đối thoại giữa các nét VH khác nhau. VH VN
chúng ta so với VH của TQ hay ấn độ thì cta phải biết học hỏi, tiếp nhận cái hay: cta
chịu ảnh hưởng của ấn độ về phật giáo, của TQ về phong tục tập quán.
+ GIÁO DỤC: giá trị văn hóa là những điều có ích, tốt đẹp được trao truyền từ đời
này sang đời khác, vì vậy sự stao văn hóa là để giáo dục, ý thức của cta, vẻ đẹp trong
lễ nghi đều thể hiện chức năng giáo dục của vh. Mỗi thế hệ lại tiếp nhận, dựng xây
truyền thống ông cha trong thời đại mới để tồn tại.
I.3 Cấu trúc của hệ thống văn hóa.
- Có thể chia một cách tương đối thành
+ Văn hóa vật chất (vật thể): là những ứng xử của con người với tự nhiên và xã hội để
sản sinh ra những giá trị về mặt vật thể như các công trình, di tích lịch sử, bia đá, quần
áo đc tạo nên từ nguyên liệu gì, cta ăn cái gì,… (Hoàng Thành thăng long, phố cổ Hội An)
+ Văn hóa tinh thần (phi vật thể): các nghi lễ, các câu hò, quan điểm sống, phong tục
tập quán. (tín ngưỡng thờ mẫu của VN, ca trù)
Cách phân chia vật chất và tinh thần nhiều khi mang tính chât tương đối chứ không
tuyệt đối. Có những thứ gồm cả vật chất và tinh thần (cta ăn đồ ăn gì thuộc về vật
chất, nhưng cách cta ăn lại là tinh thần)
2. Các khái niệm tương đồng với “văn hóa”
- Văn hiến: Như nc đại việt ta từ trước/ Vốn xây nền văn hiến đã lâu. Khái niệm văn
hiến thiên về sách vở, chữ nghĩa, hiền tài
- Văn vật: chỉ riêng về các giá trị vật chất “thăng Long HN nghìn năm văn vật”
- Văn minh: Văn minh đối lập với lạc hậu, văn minh chỉ trình độ phát triển, vd khi
chúng ta thành lập nhà nc Văn Lang thì gọi là Bắt đầu văn minh sông Hồng, nó thể
hiện tổ chức xã hội rất cao. Sau này ta có văn mình đại việt, văn minh Việt Nam. VM
thiên về các giá trị vật chất, kĩ thuật. Khái niệm văn minh hẹp hơn khái niệm văn hóa.
3. Mối quan hệ giữa con người và văn hóa
3.1. Con người là chủ/ khách thể của văn hóa (con ng vừa tạo ra VH vừa chịu tác động của VH)
- Con người là sinh vật có tính xã hội cao nhất. Trong suốt lịch sử tồn tại của con
người, con ng là điều diệu kì của tạo hóa. Chúng ta luôn tự hỏi con người là gì. ở VN
có các câu chuyện thần thoại giải thích nguồn gốc của con ng VN như truyển Con
rồng cháu tiên thể hiện sự tư duy, tìm tòi của ng xưa về sự hình thành con ng Vn.
Trong tôn giáo, phật giáo giải thích con người có rất nhiều kiếp, do đó luôn có các
mối nhân duyên, nhân quả. Khi sống cta phải sống tốt, sống có ích để ta vun trồng cây
đức để kiếp sau có cs tốt hơn.
- Con người là chủ thể của văn hóa: có sự sáng tạo ra văn hóa, toàn bộ giá trị văn hóa
do con người sáng tạo nên trong các sự thích ứng của con người.
- Con ngươì là khách thể của VH: ví dụ, phong tục tập quán của chúng ta là do con ng
sáng tạo nên, là cách ta tự quy định với nhau. Nhưng khi ta đã stao thì nó lại ảnh
huwngr ngược lại đến chúng ta. Có những phong tục ra đời từ lâu và đến giờ ta vẫn
phải theo chúng. Văn hóa quy định nên cách xử sự, những việc ta được làm và không
được làm, thế nào là thiện, thế nào là ác. Con hư tại mẹ cháu hư tại bà, câu nói thể
hiện khi đứa trẻ đc sinh ra đc giáo dục bởi ng mẹ ng bà, đc trao truyền văn hóa và nó
có cách ứng xử như nào là do ảnh hưởng của văn hóa xug quanh
- Con người là đại diện văn hóa do chính con người sáng tạo: Khi chúng ta nói đến
các gương mặt văn hóa như cụ Nguyễn Traĩ, Nguyễn Du là 2 ng đại điện cho văn hóa
truyền thống, văn hóa nho giáo. 2 cụ là ng đại deienj cho tinh thần nhân đạo của văn
hóa VN. Hay chủ tịch HCM sang Liên xô dự các cuộc họp có nhà thơ ở Liên xô đã
nói “Khi nhìn thấy NAQ tôi thấy k phải là nền văn hóa Phương đông, cx k phải
Phương Tây mà là nền văn hóa tương lai” HCM là ng mang nền văn hóa mới, nền văn
hóa tương lai. Bản thân cta cũng là ng đại diện cho văn hóa do chính chúng ta tạo nên.
3.2. Con người Việt Nam
- Con người Việt Nam là chủ thể, khách thể của văn hóa Việt Nam
- Con người VN có nhiều tính cách quý báu, Cần cù, chịu khó, hiếu học, thích ứng tốt.
Bên cạnh đó cũng có những thói hư tật xấu như thích hữu danh vô thực. Đặc biệt xã
hội thời kì quân chủ khi mà cái danh cái lợi quyết định sự tồn tại của con người. Hiện
nay thì ng Vn có điểm xấu là không đúng giờ. Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại
hóa, làm ăn hội nhập quốc tế thì đúng giờ, giữ chữ tín là điều vô cùng quan trọng, dần
dần hình thành nên tính cách của chúng ta. Quan trọng nhất là Yêu nước, cộng đồng.
Thực chất yêu nước là giá trị chung của toàn nhân loại, dân tộc nào cũng có tinh thần
yêu nc. Nhưng đối với VN tinh thần yêu nước lại đặc biệt bởi lịch sử đã trải qua nhiều
cuộc chiến tranh chống ngoại xâm vì vậy nó hun đúc lên một tinh thần yêu nước rất
mãnh liệt. Cta có tính cộng đồng bởi XH VN truyền thống là xã hội phát triển nông
nghiệp trông lúa nc nên cta định cư nhiều ở các cộng đồng nông thôn. Những người
nông dân như vậy luôn có tính đoàn kết giúp đỡ nhau, tình làng nghĩa xóm.
- Con người VN cần đáp ứng được nhu cầu của xã hội mới. Xã hội có nhiều biến
chuyển đòi hỏi cta phải có sự thích nghi, hoàn thiện những điều tốt đẹp và hạn chế
thói hư tật xấu trong yêu cầu của xã hội mới. 4. Di sản văn hóa 4.1 Khái niệm
- Di sản là những tài sản được lưu truyền, được lưu trữ lại. Toàn bộ các tài sản có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học trên 2 lĩnh vực vật chất và tinh thần từ thời kì truyền
thống lâu đời được truyền bá lại cho cta ngày hôm nay. VD như các khu di tích, đền,
chùa vẫn hiện diện trong đời sống hiện tại, đó là di sản vật chất. Các loại hình âm
nhạc truyền thống là di sản tinh thần.
- Phân loại đa dạng và nhiều cấp độ.
+ Phân loại: di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,… (về các
trận đánh lịch sử, các căn cứ địa cách mạng,..), di tích kiến trúc nghệ thuật (ngôi đình
làng). Tất cả đều gắn liền với đời sống sinh hoạt của con người, ví dụ như Núi Bài Thơ,…
+ Phân hạng: di sản văn hóa thế giới gồm di sản vật thể và phi vật thể, di tích Quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia,….
4.2 Các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam (internet)
5. Giao lưu, tiếp biến văn hóa
Nói đến văn hóa là ta nói đến sự tồn tại của con người, có con người là có văn hóa.
Khi con ng sinh tồn trên 1 phạm vi thì hình thành bản sắc văn hóa của cộng đồng ở
khu vực đó. Nhưng con ng chưa bao giờ đóng kín không gian sinh sống của mình
trong 1 vùng nhất định mà người ta luôn di chuyển vì một số lí do như vùng đó đã hết
tiềm năng kinh tế, do chiến tranh, chạy loạn. Vì vậy nói đến văn hóa là ta luôn nghĩ
đến quá trình tiếp xúc giữa các nền văn hóa, có sự gặp gỡ. Vì sự gặp gỡ đó mà hình
thành nên quá trình rất đặc biệt của văn hóa, đó là sự ảnh hưởng văn hóa, là quá trình
giao lưu, tiếp biến văn hóa. Ng ta có thể bắt đầu quá trình vay mượn văn hóa của
nhau, học tập tieps thu nền văn hóa dẫn tới sự ảnh hưởng văn hóa. Đó là một hiện
tượng văn hóa độc đáo.
- Khái niệm: là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài của dân tộc chủ thể.
- Giao lưu tiếp biến văn hóa còn diễn ra ngay trong nội bộ của Vn. Giuwax các vùng
miền có sự tiếp nhận văn hóa của nhua, sự tiếp nhận trong 54 dân tộc anh em.
- Hai yếu tố của GL, TBVH:
+ Nội sinh: yếu tố bên trong của nền văn hóa
+ Ngoại sinh: các yếu tố của văn hóa chúng ta tiếp nhận đc từ bên ngoài
Khi ngoại sinh được tiếp nhận vào với nội sinh thì giữa 2 yếu tố này bắt đầu diễn ra
sự giao lưu, và làm cho các yếu tố văn hóa bên trong có sự yếu tố. Văn hóa ngoại sinh
khi đến VN thì cũng có sự biến đổi, thích ứng với nền văn hóa nội sinh chư skp quá
trình bê nguyên các yếu tố bên ngoài vào.
- Một số con đường GL, TBVH:
+ Thương mại: đây dường như là con đường quan trọng nhất trong sự tiếp nhận văn
hóa của VN. Bản thân sự tồn tại con ng luôn có hoạt động kinh tế. Ta có hđ kinh tế tự
cung tự cấp, nhưng đối với nền vh nhân loại thì khác. Do ng ta luôn có nhu cầu tìm
kiếm thị trường mới để mua bán nên suốt quá trình vh nhân loại thì thương mại dẫn
tới tiếp xúc giao lưu văn hóa với nc ngoài rất nhiều. Vd phật giáo đến VN thông qua
hoạt động buôn bán. Vào những năm đầu công nguyên thì có hoạt động byoon bán
của thương nhân ấn độ đến VN. Họ đi theo các hải trình gần bờ và có quan hệ buôn
bán với nhiều nc ĐNA. Trong quá trình buôn bán đó thì họ truyền bá phật giáo đến
VN một cách trực tiếp. Ngoài ra còn có Hinđu giáo đến VN cx bằng con đường
thương mại. TM là hoạt động buôn bán rất tấp nập diễn ra ở thế kỉ 16 17 18. Vào thời
kì đó cũng qua con đg TM và các văn hóa Phương Tây đến với VN (thời kì TM Biển
đông). Các thương nhân phương tây đến Vn mang theo mình thiên chúa giáo. Xuất
hiện chữ quốc ngữ trong giai đoạn này qua TM.
+ Chiến tranh: Qua quá trình bị xâm lược, các yếu tố văn hóa của quốc gia xâm chiếm
VN ảnh hưởng đến cta. Thời kì bắc thuộc 1000 năm, các yếu tố văn hóa Trung hoa
ảnh hưởng đến VN. Thời kì Pháp đô hộ, văn hóa Pháp đã đc truyền bá. Từ đó ta tiếp
nhận văn hóa phương tây một cách mạnh mẽ hơn.
+ Di cư: suốt chiều dài lịch sử, ng Hán liên tục di cư xuống VN. Cta dần dần chịu ảnh
hưởng văn hóa của họ. Hay người dân tộc Thái vốn sinh sống lâu đời ở miền Nam
TQ, trong lịch sử họ di cư xuống rất nhiều quốc gia ĐNA như Thái lan, lào và cả VN.
Họ sinh sống ở vùng Tây Bắc VN. Văn hóa của tộc ng Thái đã đóng góp vào nền văn hóa VN.
Đối với thời kì hiện đại ngày nay, ng ta đã dùng cụm từ là thế giới phẳng, thế giới k
còn sự cách trở quá lớn, nên việc giao lưu văn hóa có rất nhiều con đg, k nhất thiết
phải là gặp gỡ trực tiếp. Vẫn có TM, di cư nhưng quá trình tiếp xúc diễn ra vô cùng đa
dạng. Các trào lư văn hóa, âm nhạc,… bởi không gian chung là mạng Internet. Con đg
tiếp xúc vh trở nên nhanh hơn, dễ dàng hơn rất nhieuef.
- Hình thức giao lưu, TBVH.
+ Tự nguyện tiếp nhận: bản thân cta thấy văn hóa nc ngoài hay, cta học tập, đó là tự
nguyện tiếp nhân. có những ng Vn đi xuất khẩu lao động tại cn ngoài, đi du học,…
hình thành cộng đồng ng Vn rất lớn như ở Pháp hay TQ. Uowcs tính có trăm nghìn
người đang lao động, học tập tại HQ hay có những người lấy vợ/chồng ngoại quốc.
+ Bị cưỡng bức: bắt buộc phải tiếp nhận. Như quá trình ta bị đô hộ. Chính quyfn đô
hộ luôn thi hành chính sách văn hóa cưỡng ép để ta phải theo nền vh của họ, để đồng
hóa về mặt vh, làm mất đi bản sắc dtooc VN khiến cta bị lệ thuộc , mất ý chí giành độc lập.
- Thái độ tiếp nhận trong GL, TBVH
+ Tiếp nhận đơn thuần: Bê nguyên yếu tố văn hóa ngoại sinh vào
+ Tiếp nhận có sáng tạo: Các yếu tô văn hóa nc ngoài dần dần mang màu sắc văn hóa
nc ta, phù hợp và tồn tại lâu dài. Tiếp nhận để làm giàu làm đẹp thêm văn hóa chứ
không làm mất đi bản sắc. Ví dụ trong phật giáo, khi vào VN cũng biến đổi phù hợp
với người Việt Nam, để cta tiến tới một giá trị nhân đạo, giá trị cốt lõi, gạt bỏ sinh
chủng sinh diệt, không còn sống trong sự khổ đau. VàO Vn, phật giáo gắn liền với tín
ngưỡng thờ cũng tổ tiên chủa chúng ta. Vì vậy trong các ngôi chùa bên cạnh các vị
phật, cta vẫn gửi tro cốt của ông bà, cha mẹ vào chùa. Trong chùa có các đối tượng
thờ cúng khác. Quan điểm phật giáo dần trở nên gần gũi với truyền thống của ng Việt
hơn. Lễ Vu Lan, rằm tháng 7 được tổ chức tại chùa, được tích hợp trong sự thờ cúng
của các ngôi chủa dù không liên quan đến phật giáo và dường như đã trở thành ngày
lễ của phật giáo tại VN. 5. GL, TBVH trong văn hóa VN
- Cơ tầng văn hóa Đông Nam Á: Văn hóa VN trước khi tiếp xúc với rất nhiều văn hóa
trên các nc khác thì văn hóa cta là cơ tầng văn hóa Đông nam á. Trong các quốc gia
ĐNA, do cta sống trong sự gần gũi nhau về mặt tự nhiên nên toàn bộ khu vực, về cơ
bản nhất có nền vh tương đồng nhau.
+ Không gian ĐNA văn hóa: phía nam TQ, phía đông Ấn Độ và Đông Nam Á chính
trị. Đây là những nơi có thiên nhiên, môi trg giống nhau, làm sản sinh ra các giá trị văn hóa gần gũi.
+ Môi trường tự nhiên giống nhau: khí hậu, thực vật, sông ngòi.
+ Hoạt động sản xuất điển hình: nông nghiệp lúa nước. Biểu tượng asean là bó lúa,
nơi sản xuất lúa rất điển hình
+ Văn hóa: tôn trọng phụ nữ, ăn trầu, thờ cúng thần tự nhiên,.. Tự hình thành nên các đặc điểm giống nhau.
VD: Trên trống đồng Đông Sơn khắc rất nhiều hình ảnh các ngồi nhà, đó là ngồi nhà
truyền thống của người Việt Cổ. Những ngôi nhà đó lại giống nhà sàn ở Indonesia, đó
là sự chia sẻ các giá trị chung.
- Thượng tầng GL, TBVH với văn hóa Trung Hoa:
Văn hóa VN cta đc so sánh như 1 khúc gỗ, bản thân khúc gỗ đó là cơ tầng văn hóa
ĐNA, nhưng trên khúc gỗ đó đc phủ rất nhiều lớp sơn, lớp sơn của VH Trung Hoa,
lớp Sơn của văn hóa ấn độ, lớp sơn của văn hóa phương tây
VN nằm cạnh nền vh rất lớn, đó là TQ. Trong lịch sử, trên lưu vực sông Hoàng Hà đã
hình thành nên nền văn minh đầu tiên, đó là vm Hoàng hà. Vh TQ là nền văn hóa rất
lớn của nhân loại, đạt đc nhiều thành tực. Trong suốt quá trình lịch sử, bằng rất nhiều
con đường đã dẫn tới sự giao lưu, tiếp xúc Vh.
- Hình thức: tự nguyện, cưỡng bức (thời gian dài). 1000 năm bắc thuộc, 20 năm minh
thuộc. thời kì đó cta cx bắt đầu có sự tiếp nhận theo hình thức tự nguyênj, thời quân
chủ độc lập như Ngô, Đinh, Lí, Tiền Lê, trần,.. dưới các triều đại đó ta k chịu sự đô hộ
và có sự tiếp nhận tự nguyện.
- Các lĩnh vực tiếp nhận:
+ Chữ viết: trong thời kì pháp thuộc, td Pháp mới bắt đaầu cho sd chữ quốc ngữ. Sau
khi ta giành độc lập, ta đã sd chữ quốc ngữ cho đến ngày hôm nay. Tính đến nay ta
mới có hơn 100 năm sd chữ quốc ngữ. Các thời kì trc đó ta sử dụng chữ Nho. Ngày
nay nhiều tài sản văn hóa của chúng ta muốn tìm hiểu thì phải biết chữ Hán. Chữ Hán
đã tạo nên rất nhiều thứ thuộc về văn hiến, thuộc về các lĩnh vực khác như văn bản
hành chính của nhà nước, các công trình sử học, ghi chép về y học,… chữ Hán có vai
trò quan trọng đối với nền văn mình của VN trong lịch sử. Ddầu tiên ta bị cưỡng bức
học theo chữ Hán, sau đó ta tiếp nhận một cách tự nguyện. Ngày nay khi vào đình,
miếu muốn đọc được chữ trên bia cta bắt buộc phải biết chữ Hán. Ông cha ta còn sáng
tạo ra chữ Nôm dựa trên chữ Hán của trung hoa.
+ Tổ chức nhà nước và pháp luật: cta ảnh hưởng của Trung Hoa rất lớn. thời kì quân
chủ giữ vai trò lớn nhất là vua, bên dưới là bộ máy quản lí nhà nước. Mô hình đó tổ
chức là TW đến địa phương, cũng học theo mô hình của Trung Quốc bởi họ đã đạt
đến quy mô hoàn thiện và cao. Ta cũng có vua gọi là hoàng đế, vương. Tổ chức bộ
máy TW cũng có lục bộ, bộ binh, bộ lễ, bộ lại, bộ hình, bộ hộ, bộ công. Đứng đầu các
bộ cũng có các vị thượng thư như Trung Hoa, tương đương bộ trưởng ngày nay. Bên
dưới có các quan Thị Lang. Địa phương cũng tổ chức thành phủ, người đứng đầu là các quan phủ.
Có 2 bộ luật nổi tiếng là bộ Luật Hồng Đức từ thời kì vua Lê thánh tông, bộ luật thứ 2
là dưới thời kì Gia Long, Hoàng Việt luật lệ. Cả 2 bộ luật này có sự tiếp nhận của phương Bắc
+ Giaos dục: năm 1070 chính quyền nhà Lí cho xây dựng văn miếu, năm 1075 bắt đầu
tổ chức khoa thi đầu tiên theo định hướng tư tưởng nho giáo. 1 năm sau cho xây dựng
trg quốc tử giám. Điều này đánh dấu bc phát triển trong nền giáo dục. Tuy nhiên, ngay
từ thời bắc thuộc khi mà chúng ta tiếp nhận chữ Hán thì chính quyền phương bắc đã
tổ chức khoa thi trên lãnh thổ nc ta rồi. Kể từ thế kỉ 11 đến khi triều nguyễn sụp đổ
trong 900 năm đó nền giáo dục của các triều daiaj quân chủ nc ta chịu ảnh hưởng của
trung hoa. Đầu tiên là chữ viết, chúng ta sử dụng chữ hán, các tài liệu học tập đều viết
bằng chữ hán, chịu ảnh hưởng từ nho giáo Trung hoa. Trong việc ta tổ chức khoa thi
cũng chịu ảnh hưởng TQ, thi hương, thi hội, thi đình. Chức danh của ng đỗ đạt cũng
học theo chức danh có sẵn của trung hoa.
+ Tư tưởng, tôn giáo, phong tục tập quán: Xét về tư tưởng, nho giáo có ảnh hưởng sâu
đậm trong văn hóa của chúng ta. Từ thời kì Lê sơ thì nho giáo trở thành một hệ tư
tưởng chính thức của nhà nước. Từ đó nho giáo ảnh hưởng đến Việt Nam rất mãnh
liệt, các quan hệ xã hội đều được định nghĩa theo quan hệ xh mà nho giáo đã định
hình: tam cương, ngũ thường (5 chuẩn mực đạo đức trong xh). Tư tưởng trọng nam
khinh nữ cũng là ảnh hưởng nho giáo mà ra.
Tôn giáo chúng ta cũng tiếp nhận từ trung hoa, tiếp nhận cả tư tưởng phật giáo từ TQ
dội về. TH có đạo giáo, và ảnh hưởng khá nhiều đến nền văn hóa VN. Ta có thời kì
tam giáo đồng nguyên, 3 tôn giáo cũng tồn tại: nho giáo, phật giáo, đạo giáo. Đạo
giáo sau này sản sinh ra một tín ngưỡng bản địa của chúng ta là đạo mẫu (tín ngưỡng thờ mẫu).
Phong tục tập quán của VN ngày hôm nay cũng chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung
hoa: ta sử dụng lịch âm, ta có ngày rằm, ngày đầu tháng, từ đó sản sinh ra những cái
kiêng kị liên quan đến ngày giờ. Chia lịch theo con giáp 12 con giáp trong năm. 12
con giáp cũng dcd áp vào chia giờ, 1 con giáp ứng với 2 giờ. Các lễ tết hàng năm như
tết nguyên đán, tết trung thu, tết đoan ngọ cũng chịu ảnh hưởng vh trung hoa, theo sự xoay vòng của âm lịch.
+ Văn học nghệ thuật: Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Trong nền vh nc ta văn học chữ
Hán có vai trò rất quan trọng. Từ thời kì trc nền văn học trung hoa đã đạt đến trình độ
rất cao, xuất hiện những nhà thơ lớn mang tầm vóc nhân loại như Lí bạch, đỗ phủ với
thơ đường. Cta cũng tiếp nhận thơ Đường với các thể loại như thất ngôn bát cú đường
luật, thất ngôn tứ tuyệt. Về tiểu thuyết Minh-Thanh đạt đến trình độ cao, tiểu thuyết
chương hồi với các bộ như tây du kí, tam quốc diễn nghĩa, thủy hử, hồng lâu mộng.
Và tiểu thuyết chương hồi cũng ảnh hưởng đến cta như tp Hoàng lê nhất thống chí nói
về thời kì vua lê-chúa trịnh. Tiếp nhận về tư tưởng thẩm mĩ, đối tượng sáng tác như
truyện Kiều Nguyễn Du. Cảm hứng của truyện kiều chính là tác phẩm thời nhà Minh,
từ tác giả Thanh Tâm tài nhân, tp Kim Vân Kiều truyện. Trong thơ ca truyền thống nc
ta cũng có các điển tích điển cố lấy từ văn học, lịch sử Trung Hoa.
+ Trang phục, ẩm thực: Trang phục tầng lớp quan lại, các món ăn truyền thống như phở, nem,…
Chúng ta k chối từ sự tiếp nhận văn hóa Trung Hoa nhưng đó là sự tiếp nhận có sáng
tạo trong tất cả thành tố để biến những nét văn hóa tiến bộ trung hoa phù hợp với văn
hóa VN. Từ đó vh tugn hoa có những yếu tố mới, giá trị mới khi đến với VN. Nếu
không cta đã bị đồng hóa, đnahs mất bản sắc dân tộc từ lấu. Ta có chữ hán việt chiếm
tỉ lệ khá lớn, nhưng chữ hán việt là sự sáng tạo của ng VN.
- Thượng tầng GL, TBVH với văn hóa Ân Độ:
+ Chỉ tiếp nhận dưới hình thức tự nguyện
- Không gian: miền Bắc, miền Trung (vương quốc Champa), miền Nam (vương quốc
Phù Nam. Mỗi vùng miền có sự tiếp nhận văn hóa ÂD khác nhua, có nơi thì rõ rệt có nơi thì mờ nhạt hơn.
+ Miền Bắc cta cũng tiếp nhận văn hóa ấn độ, đó là phật giáo, cụ thể là ở tỉnh Bắc
Ninh với vùng Luy Lâu (Chùa Dâu, nới đầu tiên chịu ảnh hưởng của Phật giáo). Ddây
là trung tâm phật giáo rất lớn cách ngày nay 2000 năm.
+ Miền trung và miền nam thì ảnh hưởng văn hóa ấn độ còn sâu sắc hơn nhiều.
Vương quốc Champa ở miền Trung và vương quốc phù nam ở miền nam là 2 quốc gia
ấn độ hóa. Những di dản của 2 nền văn hóa này còn để lại về mặt vật chất đc unesco
công nhận mang đậm nét văn hóa ấn độ.
- Các lĩnh vực tiếp nhận:
+ Chữ viết: Kiểu chữ Phạn, chữ Phạn do nền văn minh, văn hóa ấn độ sáng tạo ra.
Vương quốc Champa chịu ảnh hưởng chữ viết Âns độ. Từ chữ Phạn thì đã sáng tác ra
kiểu chữ viết riêng sử dụng trong suốt 1500 năm của nhà nc Champa.
+ Tổ chức nhà nước: mandala là hoa sen, là mô hình nổi bật mà nhà nc champa và
phù nam học từ ấn độ. Trong đó có nhiều tiểu quốc, có sự độc lập nhất định và cũng
chịu sự ảnh hưởng của một tiểu quốc lớn nhất. Đây k phải là một mô hình hoàn toàn
thống nhất mà có sự đan xen với nhau.
+ Tôn giáo: Phật giáo, đặc biệt Hinđu giáo ảnh hưởng trực tiến 2 vương quốc ở miền
trung và miền nam, có vai trò quan trọng hơn phật giáo. Các di sản còn tồn tại ngày
nay của 2 nhà nc này đã cm sự ảnh hưởng của hinđu giáo, các vị thần trong hinđu giáo.
+ Kiến trúc, nghệ thuật: Thánh địa Mỹ Sơn tỉnh Quảng Nam, các tháp Chàm (nơi thờ
cúng các vị thần ấn độ giáo) của vương quốc Champa. Đó là biểu hiện của việc tiếp
nhận văn hóa ấn độ. Mô hình tháp Chàm ở miền trung VN hiện nay so với ăng co vát,
ăng co thom ở Campuchia rất giống nhau vì cùng có nguồn gốc từ Ấn độ.
- Thượng tầng GL, TBVH với văn hóa phương Tây
+ Hình thức: tự nguyện: Thời kì bị Pháp đô hộ. Trong gần 100 năm bị đô hộ, chính
quyền ng Pháp đã tiến hành rất nhiều quy định mới trên lãnh thổ VN. Cưỡng bức
+ Thời gian: chia thành nhiều giai đoạn: thế kỷ XVI-XVII; thời pháp thuộc
Từ rất sớm ta đã tìm thấy đồng tiền La Mã ở nhà nước Phù Nam. Quá trinhg tiếp nhận
chia làm 2 giai đoạn chính.
* Thời kì thế kỷ XVI-XVII là thời kì thương mại biển Đông, thời kì ở CA có sự phát
triển mạnh mẽ về ktế, các thương nhân châu âu bắt đầu sang các nc châu á. * Thời pháp thuộc
+ Các lĩnh vực tiếp nhận:
* chữ viết: Chữ ta đang dùng ngày nay là chữ quốc ngữ. Là thứ chữ viết ta tiếp nhận
do quá trình giao lưu với phương tây. Trên các thương thuyền Châu âu có những
người làm nhiệm vụ truyền bá thiên chúa giáo, khi giáo sĩ phuwong tây đến, họ gặp
vấn đề là ta sd chủ yếu là chữ hán. Với sự giúp sức của giáo dân thiên chúa giáo ng
VN, họ đã kí âm lại theo chữ latinh, hình thành nên chữ quốc ngữ. Chữ ta đang sd là
sản phẩm của quá trinhg giao lưu văn hóa với phương tây.
Khi ng Pháp xâm lược, họ thi hành chính sách thực dân, cấm sử dụng chữ hán. Giaays
tờ, văn bản nhà nc, chữ sd trong hệ thống giáo dục là chữ quốc ngữ. Sau 1945 trở
thành chữ chính thức của nc ta
*Giaos dục: nền gd truyền thống nc ta là khoa cử-nho học. Sd chữ viết bằng chữ Nho,
nd, hình thức đều theo nho giáo. Vào thời pháp thuộc, GD có sự thay đổi lớn, Chữ
pháp và chữ quốc ngữ đc thay thế. Với nền gd hiện đại ng pháp đưa vào, nd học tập k
chỉ thuần về văn học mà có sự ra đời của nhiều bộ môn khoa học hiện đại. Hình thức
giáo dục cũng có sự khác biệt. Trg lớp đc xây theo hệ thống của Phap, từ tiểu học-
trung học,… khác hoàn toàn với nho giáo, không có cấp học rõ ràng. Ngày hôm nay
thì hệ thống giáo dục nc ta cx đc tổ chức từ sự kế thừa của thời kì pháp thuộc. Nền gd
mới hình thành nên đội ngũ gd mới. Các nhà trí thực mới xuất hiện gọi là tây học, khác với nho học.
*Tôn giáo: Thiên chúa giáo: bắt đầu vào VN từ thế kỉ 16. Ddến ngày hôm nay theo
thống kê thì những ng theo thiên chúa giáo chiếm số lượng lớn nhất.
* Văn học nghệ thuật: rất nhiều văn hóa mới của phương tây du nhập vào nước ta.
Nền văn học cổ truyền viết bằng chữ nho và chữ nôm. Tuy nhiên dưới thời pháp thuộc
nền văn học phương tây đã đến với nc ta, xuất hiện nhiều thể loại văn học mới viết
bằng chữ quốc ngữ: Phong trào thơ mới diễn ra thế kỉ 20. Hoài Thanh đã nói rằng
“Chỉ có mấy chục năm thôi mà sự thay đổi như là vài trăm năm vậy”. Đã có sự thay
đổi rất lớn về cảm hứng, cách thể hiện thơ ca. Một trong những nhà thơ nổi tiếng của
ptrao thơ mới làLưu Trọng Tự, Xuân Diệu. Xuất hiện nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết mang phong cách mới.
* Kiến trúc: Thiên chúa giáo vào Vn nên xuất hiện các nhà thờ thiên chúa giáo. Bắt
đầu vào thời kì pháp thuộc xuất hiện công trình kiến trúc theo kiểu phương Tây. Xuất
hiện các côn trình công cộng như nhà ga, các tòa biệt thực trên khu vực Quân Hoàn
Kiếm, quận 3 đình,.. mang phong cách Pháp. Góp phần tăng thêm giá trị của Hà Nội nghìn năm văn vật.
Giáo sĩ Alexandre de Rhodes là ng có cống hiến rất nhiều cho nền VH VN. Ông
không chỉ là giáo sĩ, không chỉ là linh mục, không chỉ là ng truyền giáo mà ông còn
có đóng góp vào sự hình thành chữ quốc ngữ. Vào năm 1961 ông xuất bản cuốn từ
điển Việt Bồ la. Vì công lao to lớn của ông mà ở VN có một số con đường mang tên
ông. Ngay trc cửa Dinh độc lập có con đường mang tên ông. Các tem thư ngày xưa
đều có hình của vị giáo sĩ này để ghi nhận đóng góp của ông.
Trường Đh đông dương là trg đh lớn nhất của Pháp xây dựng tại VN. Trường trung
học bảo hộ hay trường Bưởi, nơi có nhiều nhà trí thức lớn của VN học và giảng dạy
tại đây như cụ Võ Nguyên Giáp, ngày nay là trường Chuyên Chu văn an. Cầu Long
Biên do Pháp xây dựng đánh dấu sự giao thoa văn hóa của VN với Pháp. Ngaoif ra
còn có Nhà hát lớn HN, Trung tâm thương mại Tràng tiền mang kiểu kiến trúc
phương tây đc đưa vào nước ta.
BÀI 2: ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM I.
Môi trường tự nhiên, hệ sinh thái với văn hóa Việt Nam
1. Đặc điểm môi trường tự nhiên, hệ sinh thái Việt Nam 1.1 Vị trí địa lí
- Diện tích đất liền: hơn 330.000km2
- Diện tích biển: gấp 3 lần diện tích đất liền
Nước ta là một nước bán đảo, chiều dài đg ven biển khoảng trên 300.000km đường bờ
biển. Nhiều chỗ trên đất liền lại rất hẹp. Hệ số biển của VN cao hơn TQ rất nhiều. Không
gian sinh tồn của dân tộc ta không chỉ là đồng bằng cao nguyên mà còn là Biển. Văn hóa
của cta cũng là văn hóa gắn liền với biển. VN nằm ở trung tâm Đông Nam Á, nơi nối kết
giữa ĐNA lục địa và ĐNA hải đảo. Giaos TQ, Lào, Campuchia. Nằm cạnh biển đông,
luồng giao thương thương mại tấp nập bậc nhất thế giới. Giaps các nền văn hóa lớn là
Âns độ và TQ. Ta còn có nền kinh tế khai thác biển. 1.2 Địa hình
- Chúng ta có 2 đồng bằng lớn đối trọng với nhau là đồng bằng châu thổ sông Hồng và
đồng bằng Sông cửu long. Ta có dải đồng bằng hẹp ven biển dọc miền trung nối kết 2
đồng bằng này. Đây là 2 nơi sản xuất nông nghiệp lúc nước lớn nhất cả nước
- ¾ là đồi núi và cao nguyên
- Hệ thống núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam: Cao ở hướng TB và thấp dần về
phía Đông Nam. Csc hệ thống núi, dải đồng vằng, sông suối cũng men theo hướng của địa hình.
- Địa hình đa dạng, luôn có sự xen kẽ giữa đồng bằng với đồi núi thấp. Đồng bằng SCL là
nơi tương đối bằng phẳng nhưng ở đó cũng có núi. Khu vực tỉnh An Giang giáp với
Campuchia cũng có núi Thái Sơn. Hay còn có khu vực tứ giác long xuyên rất là trũng,
luôn ngập nc. Miền trung là nơi địa hình đa dạng phức tạp, có dải đồng bằng ven biển, có
cả bồn địa men theo sông, có cả núi thấp, núi cao. Con ng sẽ phải thích ứng với địa hình
để sane xuất, từ đó sản sinh ra văn hóa.
- Cảnh quan nổi bật ở khu vực núi đá vôi, Tràng An Ninh bình. Ngoài ra còn có Chùa
Hương HN cũng có dạng cảnh quan này. núi đôi chính là biểu tượng của Huyện Quảng
Bạ, Cao Bằng, một dạng địa hình cao nguyên đá.
Dãy núi Bạch mã chia khí hậu VN thành 2 1.3 Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới, ẩm gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình năm cao: trên 20 độ, tổng giờ nắng lớn từ 1.400-3000 giờ/năm
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500-2000mm - Độ ẩm cao trên 80%
Khí hậu có sự phân hóa, mặc dù nói là khí nhậu nhiệt đới nhưng có sự phân hóa từ bắc
vào nam. Giữa huế với đà nẵng có dãy núi Bahcj Mã chia khí hậu VN thành 2 khu vực
khí hâu. Một nơi 4 mùa, một nơi chỉ có mùa mưa và mùa khô. Khí hậu có sự phân hóa
theo độ cao của địa hình. Vd những nơi như ba vì, sapa, tam đảo, đà lạt,… Đà lạt 1ngayf
giống như 4 mùa, có sự thay đổi trong ngày. I.4. Thủy văn
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. - Mật độ sông ngòi:
2. Bản sắc văn hóa VN trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, sinh thái
- Hai tính trội của văn hóa Việt Nam truyền thống:
+ Sông nước ảnh hưởng rõ nét. Mt sống của cta có sự dày đặc của con sông, có biển, có hồ, đầm, ao.
+ Thực vật. Điều kiện tự nhiên của VN giúp thực vật có sự phát triển vượt trội. 2.1 Văn hóa sản xuất
Văn hóa sx khác với văn hóa sx nói chung. Sản xuất là nói đến kinh tế sản xuất, bán đc bao
nhiêu, giá cả như nào, bán cho ai. Văn hóa sx là sự ứng sử của việc sx với môi trường tự
nhiên, sản xuất những thứ thích ứng với môi trường tự nhiên.
- Nghề trồng lúa nước: cái nôi của trông lúa nc là ĐNA, trong đó có Vn. Trong di chỉ khảo
khổ học đã tìm thấy vết tích của hạt gạo, của vỏ trấu. Ta có thể kđ nghề trồng lúa nc ra đời từ
rất sớm và nổi trội ở nc ta. Đó là sự tác động của con ng đến tự nhiên, Ddất daai màu mỡ,
sông ngòi, khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa.
- Mở rộng địa bàn sản xuất, cư trú: Trong quá trình sản xuất, với dự t=hình thành dần của
đồng bằng sông hồng, mực nc biển hạ xuống thấp, phù sa đã bồi đắp nên đb sông Hồng. Từ
đó ng Việt bắt đầu khai chiến và cải tạo đb này phù hợp với việc trồng lúa nc. Khi con ng
chinh phục tự nhiên, cải tạo đất đâi sông ngòi chính là sự ứng sử của con ng với tn. ĐB SCL
cũng tươn tự, trc đó lúa ma mọc rất nhiều. Ng ta phải cải tạo tự nhiên đó để biến đất hoang
hóa thành đất trồng trọt. Việc lập nên làng mạc trên nền đất mới chính là văn hóa sản xuất.
- Thủy lợi: đắp đê, đào kênh, là sự tác độngntrực tiếp đến tn để cái tạo đất đai. Đối với ng
VN, con đê là hình ảnh rất thân thuộc. Con đê là hình ảnh biểu trưng của con ng tác động vào
tự nhiên. Câu chuyện sơn tinh thủy tinh thể hiện côn tác trị thủy của ng việt, nc dâng đến đâu
ta đắp đê cao đến đó. Ddắp đê để bảo vệ mùa màng, sản xuất mà còn bảo vệ không gian quần
cư của con người. Đào kênh dẫn thủy nhập điền cũng là sự tác động con ng vào tự nhiên.
- Cơ cấu cây trồng: Liên quan đến cơ cấu mùa vụ, mỗi vùng sinh thái do địa hình khí hậu
khác nhau khiến cta có các loại cây khác nhau. Đối với đb sh, scl thì cây lúa là cây lương
thực chính do phù sa màu mỡ, nc tưới tiêu. Nhưng vùng núi lại có cơ cấu cây trồng khác, đb
dân tộc ở cao nguyên làm nương, trông các cây phù hợp với nơi có độ dốc. Đó chính là sự
thích ứng của con ng với đktn nhất định.Trên cao nguyên đá Đồng Văn nơi ng Mông sống
học trồng cây ngô là câ phù hợp với địa hình k bằng phẳng. Tây Nguyên và ĐNB là nơi có
nhiều đất badzan, phù hợp với trồng cây CN như cao su, cà phê, điều,
- Phương thức canh tác là cách thức con ng tác động vào mt tự nhiên. TRồng lúc nc, cách
thức canh tác giữ đbsh và đb scl cũng có sự khác biệt. Đất đai ở SCl màu mỡ nên ng ta trồng
k có công đoạn gieo mạ mà gieo trực tiếp nắm lúa vãi khắp cánh đồng chứ k cần phải gieo mẹ
như miền Bắc. Hay canh tác trồng lúa nc ở sông hồng cần rất nhiều công cụ lao động như
cày, bừa “con trâu đi trước cái cày theo sau”, thể hiện việc ta buộc phải sáng tạo ra các công
cụ lđ thích hợp với sự canh tác. Hình thức canh tác ở mỗi dạng địa hình khác nhau cx có sự
khác biệt. trồng ngô ở đb sh khác với trồng ở cao nguyên đá đồng văn. Oử đó trồng theo cách
chọc tỉa, nhưng đb sh chỉ cần rắc hạt ngô trực tiếp. Hay lên Sapa t thấy rất nhiều ruộng bậc
thang, đó là một cách thức canh tác để thích ứng với môi trường.
Tam giác Châu thổ bắc bộ 2.2 Ăn uống (ẩm thực)
- Ăn uống: tận dụng tự nhiên và mang tính xã hội.
- Ăn uống: thể hiện rõ tính sông nước và thực vật
+ Ăn: Nguồn lương thực chủ yếu là gạo, ngoài ra còn có ngô khoai sẵn. Thời kì nhà nc
văn lang ng ta ăn gạo nếp nhiều hơn là gạo tẻ. Ngày nay gạo nếp vẫn có vai trò rất quan
trọng, như ta lên tây bắc, tây nguyên họ vẫn giữ thói quen ăn gạo nếp, ăn xôi, điển hình là
cơm lam. Điều đó thê rhieenj rõ vai trò của ngành noongnnghieepj lúa nc. THỰC phẩm
như rau, cá, mắm đc ng việt ăn rất nhiều. mắm là cách thức độc đáo mà ng ta ứng xử với
mt khi tận dụng cá, rươi, tép, tôm để chiết xuất nc mắm. Cơ cấu bữa ăn truyền thống của
cta là cơm-rau-cá do sự phát triển vượt trội của thực vật. Ngày xưa nhà nào cũng có
k=một khoảng đất để trồng ray, nuôi cá, do sự phát triển của sông nước. Ng truyền thống
cta ăn ít thịt, chỉ bữa ăn thịnh soạn mới có thịt do thịt đắt đỏ hơn, Cta lại là xã hội nông
nghiệp trồng nhiều hơn là nuôi nên việc chăn nuôi gia súc gia cầm lớn không quá nổi trội.
Chính quuyeenf quân chủ ngày xưa cấm giết mổ trâu bò vì nc ta trọng nông nghiệp, mà
trâu bò lại là sức kéo nên hầu như k có thịt trâu thịt bò mà ăn. Chế biến đa dạng như làm
cá tôm tép thành mắm, gạo làm thành bánh, bún, nấu rượu, rau củ muối dưa như dưa cà,
dưa cải. Tục ăn trầu ở VN rất nổi tiếng, thê rhieenj tính thực vật, sự tận dụng tự nhiên của
ng VN. Đồng thời nó cũng mang tính xã hội bởi ‘miếng trầu là đầu câu chuyện”. Do cơ
cấu bữa ăn của cta cơm rau cá là chủ yếu nên ta sd đũa là dùng cụ trong bữa ăn, khác với phương tây sd dao và dĩa.
+ Uống: có đồ uống phong phú như rượu, chè, nước vối. Ng việt uống nc lã là phổ biến
nhất. ng Việt thuwownhf uống nc mưa, nc sông, điều này rất phổ biến. Sau này cta có cà
phê làm từ hạt cà phê cũng trở nên phổ biến. Rượu cần là thức uống thể hiện tính cộng đồng.
+ Hút thuốc lào, thuốc phiện rất phổ biến ở VN. Việc hút thuốc lapf bằng điếu cày làm từ
tre đều phổ biến ở vùng nông thôn. “Nhớ ai như nhớ thuốc lào, đã chôn điếu xuống lại
đào điếu lên”. Thuốc phiện vốn là thuốc để hút và giảm đau. Nhưng sau này ng ta dùng
thuốc phiện để chế biến ra ma túy lại trở nên nguy hiểm, khiến thuốc phiện bị nghiêm
cấm trồng ở bất kì đâu dù thuốc phiện có tác dụng trong y tế.
- Âmr thực thể hiện tính sông nc thực vật, thể hiện tính tổng hợp, tính cộng ddoonhf,
ngoài ra còn thể hiện vai vế trong xã hội. “mỘT miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”. 2.3: Mặc
- Mặc: tận dụng tính tự nhiên và tính xã hội
- Chất liệu: tơ tằm, bông, đay, gai, tơ chuối.
- Cách măc: tùy mùa, thường mặc thoáng mát vào mùa hè
- Màu sắc: thường là màu nâu, đen
- Loại hình trang phục đa dạng: giới tính, tuổi, vai vế xã hội (vua quan- thường dân)
- LoẠI hình trang phục đa dạng
+ Nam: cởi trần, đóng khố + Phụ nữ: váy, yếm
- Ngoài ra còn nhiều loại hình trang phục khác: áo tứ thân, áo mớ ba mớ bảy, áo dài phụ nữ, áo dài nam giới
- Đội đầu: nón quai thao
- Trang sức: đồ trang sức, tục xăm mình -………….
Vd; quay tơ dệt vải là nghê ftruyeen thống, dùng sợi tơ chuối để trở thành đồ may mặc.
Các hình khắc trên trống đồng đông sơn cx có hình ảnh ng việt cổ. Một số tộc ng mặc khố
vẫn là hình thức phổ biến. Nam giới mặc áo dài quấn khăn xếp, phụ nữ mặc váy yếm. Aó
dàu ngày nay đã đc cách tân để phù hợp với thời hiện đại. Ngoài ra phụ nữ ở một soosd
dân tộc khác như trang phục ng Hmong, ng thái nổi bataj với chiếc khăn piêu. Ngày xưa
đeo khăn mỏ quạ. Ngoài ra còn có tục nhuộm răng đen. 2.3 Ở
- Tananj dụng tự nhiên và mang tính xã hội
- Chất liệu: tre, nứa, gỗ, đất, đá. Ngày xưa còn có nhà tranh vách đất, nhiều nơi lấy đá làm
nhà chứ k có vôi, vữa, cát xi măng. Ng ta chỉ xếp đá rồi quét mật truyền thống.
- Vật liệu xây dưng như gạch, ngói. Ngày xưa mỗi làng truyền thống luôn có ng chuyên
làm gạch, chuyên làm gói.
- Loại hình: nhà sàn, nhà trệt, nhà thuyền, nhà bè. Ngày nay nhà sàn của tây nguyên, miền
núi phái bắc vẫn đc sd nhiều vì nó thoáng mát, phù hợp với điều kiện đất đai k bằng
phằng của họ. làm nhà sàn trnanhs thú dữ ở môi trg rừng núi.
- Kiến trúc: nhà có mái, mái cong, xây theo gian, chái, hệ thống chiun lực gồm kèo cột,…
- Nhà xây theo hướng Nam “Lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng Nam” bởi đó là sự thích ứng
với đk thời tietes, mùa hè thì mát, đón gió nam, mùa đông thì ấm bởi tránh đc gió bắc.
“Nhà rông tây nguyên với mái cong giống con thuyền” 2. Đi lại
- Đi lại: thích ứng với mt sông nc
-Giao thông đường thủy phát triển mạnh
- Phương tiện: thuyền, xuồng, ghe, mảng, bè.
- Thương mại biển, sông nc phát triển. Ngày xưa nf ta cx họp chợ ở nơi ven sông nên mới có từ chợ bến
- Chợ họp ở ngã ba sông, ven sông. 2.6 ứng xử, ngôn ngữ 2.7 tôn giáo, tín ngưỡng
Vn ta có câu “hồn cây đa, ma cây gạo,….” Cứ gần cây đa cổ thụ thì ng ta thường có bát
hương, miếu nhỏ vì quan niệm cho rằng đó là nơi trú ngụ của linh hồn vất vưởng. Bản thssn
cái cây cx có linh hồn nên ng ta phải thờ cây …… 2.8 Nghệ thuật
- Một số laoij hình NT : đua thuyền, múa rối nước, chèo, hò.
BÀI 3 : DIỄN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM
1. Văn hóa Việt Nam thời tiền sử 1.1Bối cảnh
Thời tiền sử cách ngày nay 40-50 văn năm đến 4000 năm.
Thời này đc chia thành 2 giai đoạn, dựa theo 2 thời kì là đá cũ và đá mới. Thực ra ng ta có thể
sd tre nứa gỗ nhưng công cụ cơ bản nhất là đá. Nên mới hình thành đá cũ đá mới. Đá mới
cách ngày nay khoảng 1 vạn năm
- Các nền văn hóa về mặt khảo cổ học. Thời kì tiền sử các tài liệu ta nhận thức về thời kì đó
là tài liệu trên mặt đất như là các hang động. Ta thấy các công cụ lao đông, các bức tranh vẽ.
Nhưng những thứ đó rất ít mà chủ yếu là do khai quật dưới lòng đất. Ng ta tìm thấy rất nhiều
tư liệu sản xuất, công cụ lao đông, vũ khí, trang sức. Họ thấy có sự giống nhau với những thứ
tìm đc trên lãnh thổ VN, từ đó tạo ra nền văn hóa khảo cổ học.
Nơi đầu tiên timd được dấu tích là 1 nền văn hóa, sau này ki tìm đc ở nơi khác có sự giống
nhau thì ng ta vẫn gọi nơi đầu tiên đó là 1 nền văn hóa
+ Sơn vi (đá cũ) : ng ta tìm thấy nhiều công cụ thô sơ. Đối với nền văn hóa Sơn vi thì ng ta
sống trên đồi gò là chủ yếu.
+ Hòa bình (đá mới) : văn hóa thung lũng. Công cụ ở đây được tìm thấy có một trình độ tinh
xảo hơn, tinh vi hơn. Ng ta còn tìm thấy ở Lào, ở Thái Lan những công cụ khá giống với tìm thấy ở Hòa Bình.
+ Đa Bút, Quỳnh Văn, Hạ Long (đá mới) : văn hóa ven biển * CÁC NÉT ĐẶC TRƯNG - Thời đá cũ :
+ Địa bàn sinh sống : gò, đồi
+ Công cụ : công cụ bằng cuội nhưng rất thô sơ
+ Hoạt động kinh tế chủ yếu là : săn bắt và hái lượm
+ Cuối thời kì này con ng đã bắt đầu biết dùng lửa (quan sát từ các trận cháy rừng -> biết
dùng lửa để nướng chín đồ ăn, dùng lửa để sưởi ấm, xua thú dữ) - Thời đá mới :
+ Địa bàn sinh sống : thung lũng, ven biển Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ninh
+ Khí hậu toàn cầu trở nên ấm hơn, con ng thoát khỏi thời kì băng hà. Là điều kiện thuận lợi
cho sự sinh sôi của các loại đv,
+ Công cụ tinh xảo ra đời : Công cụ bằng đá với kĩ thuật cao, tre gỗ,..
+ Kinh tế : nông nghiệp xuất hiện, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, thuần hóa các con vật
hoang dã, các loài cây dại -> đây là nét chuyển biến lớn. Ngoài ra con người còn biết làm
gốm, đẩy mạnh khai thác biển, khai phá nguồn hải sản.
1.2 Đặc trưng văn hóa
- Đây là giai đoạn bản địa của văn hóa VN, là giai đoạn con ng đã thích ứng với tự nhiên
- Đây là giai đoạn có tính chất quyết định : đánh dấu sự hình thành, phát triển và định vị
văn hóa VN bởi thời kì tiền sử con ng đã có mặt trên vùng đất VN
- Một số đặc trưng văn hóa :
+ Văn hóa sản xuất : phụ thuộc vào tự nhiên, kết hợp chặt chẽ giữa nuôi trồng và săn bắn
+ Tín ngưỡng : có niềm tin về thế giới bên kia. Người chết đc chôn theo công cụ lao động
bởi ng ta tin răng ng chết sang thế giới bên kia vẫn sẽ tiếp tục lao động. Trên các hang
động ng ta tìm thấy rất nhiều hình vẽ mặt trời, chứng tỏ con ng khi đó có niềm tin vào
ánh sáng xua tan bóng tối, thờ cúng thần mặt trời
+ Nghệ thuật : khắc hình vẽ lên xương, trang trí hoa văn cho đồ gốm, vẽ trên các vách hang
= > Đó là sơ khởi của nền nghệ thuật đầu tiên : hội họa, tạo hình
+ Tư duy thời gian : hình mặt trời được vẽ trên đồ gốm. Con ng bắt đầu có khái niệm về sự
vận động của thời gian.
VD : Trên hang Đồng Nội của tỉnh Hòa Bình người ta tìm thấy các nét vẽ mặt người chứng
tỏ nghệ thuật sơ khai của ng tiền sử ở VN.
2. VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI SƠ SỬ
- Cách đây khoảng 4000 năm
- Là thời đại kim khí
: đồ đồng và đồ sắt để sản xuất. hiệu suất lao động tăng lên rất nhiều
- Trên lãnh thổ VN hình thành 3 trung tâm văn hóa, tiền đề cho sự hình thành nhà nước sau này :
+ Văn hóa Đông Sơn (Thanh Hóa) miền Bắc. Từ thời Pháp thuộc ng ta đã tìm thấy rất
nhiều công cụ lao động bằng đồng. Sau này ở nhiều nơi khác ở miền bắc như Hà Nam,
Ninh Bình, Hà Nội ng ta cũng tìm thấy những công cụ tương tự Thanh Hóa nên gọi chung
là Văn hóa Đông Sơn- nền văn hóa đồ đồng. Chuân bị cho sự ra đời của nhà nước đầu tiên : Nhà nước Văn Lang
+ Văn hóa Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) : Miền Trung. Dọc miền trung các dấu tích về thời sơ
sử rất giống nhau. Là tiền đề cho sự hình thành của nhà nước Champa
+ Văn hóa Đồng Nai : miền Nam. Đây là nền văn hóa đc phân bố ở khu vực Đông Nam
Bộ, chưa tiến tới sự hình thành nhà nước.
2.1 Từ văn hóa tiền Đông Sơn đến văn hóa Đông Sơn
- Không gian : lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả
- Đây là thời đại kỹ thuật luyện đồng thau đạt một trình độ rất cao. Với sự tiến bộ về mặt kĩ
thuật, ng ta đã tìm thấy các mỏ đồng hoặc mua đồng ở nơi khác. Dùng lửa và tinh
luyện lên rất nhiều đồ sản xuất, trang sức, đồ dùng cho cuộc sống hàng ngày.
- Kinh tế : nông nghiệp, thủ công nghiệp, biển
- Văn hóa có sự ảnh hưởng của ấn độ
- Trên cơ sở văn hóa óc eo, vương quốc Phù Nam ra đời.
- Phù Nam tồn tại trong các thế kỉ II-VII, sau đó bị Chân Lạp chiếm.
4. VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI TỰ CHỦ 4.1 Bối cảnh
- Kéo dài từ 938 đến trước khi Pháp xâm lược (1858)
- Có các triều đại thay nhau nắm quyền
- Lãnh thổ không ngừng mở rộng về phía Nam. Đến giữa thế kỷ XVIII, việc khai phá Nam Bộ cơ bản hoàn thành
- Đấu tranh chống nhiều cuộc xâm lược, đó là 2 lần chống Tống, 3 lần chống quân Mông
Nguyên, chống nhà Minh, quân xiêm, quân Thanh.
4.2 Đặc trưng văn hóa thời Lý- Trần
- Đây là sự phục hưng văn hóa dân tộc lần thứ nhất sau Bắc thuộc
- Thời gian : từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV
- Kinh đô : Thăng Long ; Quốc hiệu : Đại Việt - Văn hóa vật chất
+ Kiến trúc : Thành Thăng Long. Trung tâm của hoàng thành thăng long đã được công nhận
là di sản văn hóa thế giới. Ngoài ra còn có nhiều ngôi chùa đc xây dưng, phật giáo lên ngôi
như chùa Một Cột, chùa Phật Tích.
+ Nghệ thuật điêu khắc trên đá, các chân cột làm bằng đá khắc nhiều hoa văn, họa tiết
+ Nghề thủ công phát triển như làm gạch, ngói, gốm
+ « An Nam tứ đại khí » (Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm ; Tháp Báo Thiên ; Chuông Quy
Điền, Vạc Phổ Minh). Tuy nhiên khi nhà Minh đô hộ nước ta, cả 4 cái này bị nhà Minh thu
lại, nấu nóng chảy ra và đúc làm vũ khí. - Tư tưởng
+ Tam giáo đồng nguyên (Nho, Phật, Đạo) nhưng ảnh hưởng quan trọng nhất vẫn là Phật Giáo
+ Quốc giáo : Phật giáo, rất nhiều ngôi chùa được dựng lên, các vua thời lý trần luôn theo tư
tưởng từ bi bác ái của phật giáo
+ Giaos dục : thời kỳ lí trần nho giáo có bước phát triển mới với 3 cột mốc : Năm 1070 dựng
Văn Miếu, năm 1075 mở khoa thi đầu tiên, năm 1076 mở Quốc Tử Giám
+ Từ đời Trần, nho sĩ càng trở nên đông đảo
+ Làng nông nghiệp : có vị trí quan trọng nhất, chiếm tỉ lệ cao nhất, sản xuất nông nghiệp là chủ đạo
+ Làng nghề : những cư dân sản xuất thủ công nghiệp (làm gốm sứ như làng Bàu Trúc, Bát
Tràng, Chu Đậu. Ngoài ra có nghe đúc đồng như Ngũ Xã, nghệ thuật chạm khắc gỗ như ở Bắc Ninh, Hà Nội)
-> ViỆc phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì người dân ở mỗi làng có thể làm cả 2
hoặc có bộ phận khác làm công việc nông nghiệp/ làm nghề
+ Làng buôn : số lượng không nhiều như làng nghề (LÀNG buôn Phù Lưu ở Bắc Ninh, làng
Đa Ngưu buôn thuốc bắc ở Bắc Ninh)
+ Làng chài : vì nc ta mang đậm tính sông nước nên xuất hiện những làng chuyên khai thác
thủy hải sản. Có các làng chài ven sông, đó là làng chài sống trên bờ và làng chài sống trực
tiếp trên mặt sông. Các làng chài lưới khai thác biển có số lượng rất lớn từ Quảng Ninh cho đến Hà Tiên.
+ Làng khoa bảng : Làng nổi tiếng có nhiều người đỗ đạt, đỗ tiến sĩ, trạng nguyên. Ở Hà Nội
có làng Đông Ngạc với hơn 10 vị tiến sĩ trong lịch sử.
+ Làng theo tôn giáo như làng Công giáo toàn tòng mà ở đó hầu hết người dân theo thiên chúa giáo - Không gian làng :
+ Không gian sản xuất bao gồm 2 bộ phận : ruộng (ngoài làng) và ao hồ (trong làng)
+ Không gian cư trú : thôn, xóm được định vị theo (có xóm phương hướng Thượng, xóm
Trung, xóm Hạ), vị trí về mặt địa lí (xóm Bắc, xóm Đông, xóm Nam, xóm Đoài), vị trí của
xóm trong làng (xóm ở gần đình gọi là xóm đình, xóm gần chợ gọi là xóm chợ)
+ Không gian tâm linh : đình, chùa, miếu, đền và làng nào cũng có những nghĩa địa
- Cấu trúc xã hội đa dạng :
+ Lứa tuổi : người từ 18 tuổi trở nên, nam giới gọi là Đinh. Trên Đinh thì có Lão
+ Phân chia theo nghề nghiệp : nông dân chiếm số lượng lớn, ngoài ra còn thương nhân, thợ
thủ công, thư sinh. Do đó xã hội truyền thống có 4 tầng lớp cơ bản, gọi là « Tứ dân » : sĩ- nông-công-thương.
+ Giới tính : đàn ông có vai trò quan trọng hơn nữ giới.
+ Tín ngưỡng : ngày xưa có tổ chức xã hội Giáp, đây là tổ chức xh của ng đàn ông làm nhiệm
vụ thờ cúng thần thành hoàng làng. Các giáp chịu trách nhiệm luân phiên nhau hàng năm thờ
cúng thần Thành hoàng làng. Có nhiều giáp trong một làng, chia theo khu vực sống hoặc theo
số nhất nhị tam tứ. Ngày nay ở HN có Giaps Bát hay còn gọi là làng Tám. Tên gọi cho thấy
truwocs khi Giáp bát nằm trong 1 làn rất lớn dần dần tách ra thành 1 làng riêng. - Đặc điểm :
+ Cộng đồng : coi trọng cộng đồng hơn cá nhân, hàng xóm sang chơi ăn cơm nhà nhau, khác
haonf toàn với lối sống đô thị kín cổng cao tường
+ Tự trị : Hương ước của làng được thống nhất, có các quy định chặt chẽ về sản xuất, tín
ngưỡng, hành xử. Người dẫn làng có nhiều quyền trong việc tổ chức đời sống xã hội dù vẫn
chịu sự điều tiết của nhà nước phong kiến.
+ « Nửa kín nửa hở » : Có những bộ phận dân cư cả đời chỉ ở trong làng nhưng làng vẫn
luôn có tính chất mở bởi nó vẫn chịu sự chi phối của luật pháo : thu thuế, tuyển quân. Ccác lế
hội làng ng dân sẽ giao du với nhau. Làng chỉ khép kín một cách tương đối, vẫn có sự mở.
4. ĐÔ THỊ (THÀNH PHỐ)
- Định nghĩa : Là đơn vị cộng cư của cư dân thương nghiệp, thủ công nghiệp.
- Qúa trình hình thành :
+ Đô thị là trung tâm hành chính của các vương triều, ví dụ như Thăng Long được lựa
chọn làm kinh đô từ thees kỉ 10- thế kỉ 19. Là nơi có chính quyền trung ương nên dân cư
từ các nơi kéo về kinh thành để sinh sống, buôn bán. Đến ngày nay có phố cổ, 36 phố
phường ở HN là nơi ở của các thương nhân kéo về buôn bán.
+ Cư dân tập trung đến buôn bán, trao đổi hàng hóa ở những nơi thuận lợi về mặt giao
thông, dần dần tạo nên đô thị. ở VN có đô thị quan trọng nổi bật nhất là đô thị Hội An
trong thời kì thế kỉ 16 17 18. Đó là nơi nằm cạnh sông Thu Bồn, có hải cảng lớn. Có cả
thương nhân nước ngoài đến buôn bán. - Đặc điểm :
+ Đô thị Việt Nam có số lượng ít ỏi, làng mạc chiếm số lượng hầu như tuyệt đối.
+ Ít xuất hiện các đô thị lớn : suốt thời kì truyền thống có 3 đô thị nổi tiếng nhất : Thăng
Long, Hội An, Phố Hiên. Sài Gòn, Chợ lớn cũng là 2 đô thị lớn, sau này nhập thành 1 đô thị
+ Tính « Đô » mạnh hơn tính « Thị » : tính chất hành chính (kinh đô) mạnh hơn tính thị
(thị dân, chợ). Đô thị Việt Nam về cơ bản thì trung tâm hành chính vẫn quan trong hơn, là
bản chất ban đầu. Riêng Hội An là trường hợp đặc biệt, tính thị là quan trong nhất
+ Nông dân áp đảo thị dân
5. Quốc gia (Nhà nước)
- Cơ sở hình thành nhà nước :
+ Phân hóa xã hội : thời tiền sử, sản xuất vật chất thấp kém nên con ngưởi sản xuất chưa
được nhiều. Với sự tiến bộ cuar công cụ lao động và nông nghiệp ra đời, đời sống của con
người tốt hơn và nguồn của cải nhiều hơn. Từ đó bắt đầu phân hóa ra người giàu và người
nghèo bằng rất nhiều cách thức : người có địa vị, ng chăm chỉ, ng lười biếng, các cuộc chiến
tranh cướp của cải của các bộ tộc,… + Làm thủy lợi + Chống ngoại xâm
Đây là 2nguyeen nhân quan trọng nhất làm cơ sở cho sự hình thành nhà nước.
+ Thời gian: từ 1075 đến 1919
+ Trường học: từ trường làng đến Quốc Tử Giám
+ Nội dung:Nho giáo, viết chữ, làm thơ, làm văn, tính toán
+ Thi cử: thi Hương (cử nhân, hương cống), thi Hội (tiến sĩ), thi Đình (tam khôi) - Khoa thi võ
- Giaos dục thời Pháo thuộc: giáo dục hiện đại 3. Tôn giáo
- Định nghĩa: Tôn giáo là hiện tượng xã hội của con người.
+ C.mác “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức (…) Tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân. Tôn giáo là hạnh phúc hư ảo của nhân dân”
+ Tôn giáo là thực thể khách quan của lịch sử, do con người sáng tạo rồi lại bị chi phối. - Tôn giáo có 2 yếu tố: + Tính thiêng + Trần tục (thực hành)
- Đặc trưng tôn giáo: Giáo chủ, giáo lý, giáo luật, giáo hội, giáo đường, giáo dân.
- Việt nam có 16 tôn giáo được công nhận
- Mọi công dân Việt nam có quyền tự do tôn giáo 3.1 Nho giáo
- Nho giáo thực ra là học thuyết chính trị- đạo đức, nhưng quan điểm về mặt đạo đức, chính
trị, mang tính chất xã hội.
- Sáng lập: Khổng Tử (551-479 TCN), người Trung Quốc
- Sách kinh điển: Tứ thư, Ngũ Kinh
+ Tứ thư: Đại học, Trung dung, Luận Ngữ, Mạnh Tử
+ Ngũ kinh: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân Thu - Tư tưởng nho giáo:
+ Cổ vũ chế độ quân chủ: “Thiên mệnh”, phục tùng “Thiên tử”, trung quân
+ Đường lối chính trị: Chính danh và Đức trị, Lễ Trị
+ Xã Hội: Tam cương, gồm Vua- Tôi, Cha- Con, Chồng- Vợ
+ Đạo đức, luân lý: Ngũ thường, gồm Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín
+ Cá nhân: Thu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ
- Nho giáo với văn hóa Việt Nam: - Đạo giáo:
+ Đạo giáo triết học: quan điểm vô vi
+ Đạo giáo tôn giáo: tìm sự trường sinh bất tử
- Đạo giáo với văn hóa Việt Nam:
+ Vào VN khoảng thế kỷ II
+ Đạo giáo tôn giáo: Đạo giáo phù thủy; Đạo giáo thần tiên
+ Thời Lý, Trần tồn tại cùng Nho, Phật “Tam giáo đồng nguyên”
+ Đạo giáo ảnh hưởng mạnh đến tín ngưỡng dân gian (đạo Mẫu, Tứ bất tử).
- Cơ sở thờ tự: đạo quán 3.4 Kito giáo
- Sáng lập: Giesu, sống vào thế kỷ I, người Do Thái
- Giáo lý: Kinh Cực Ước, Kinh Tân Ước
- Kito giáo (Thiên chúa giáo) gồm + Công giáo + Chính thống giáo + Anh giáo + Tin lành - Nội dung Kito giáo
+ Niềm tin vào mầu nhiệm Thiên Chúa + Mầu nhiệm chúa 3 ngôi + Yêu thương con người
- Là tôn giáo giải phóng người nô lệ
- Tổ chức Công giáo: giáo xứ, giáo phận, giáo hội quốc gia, Vatican
- Kito giáo với văn hóa Việt Nam
+ Vào VN từ năm 1533 ở khu vực Nam Định
+ A. Rhodes là giáo sĩ tiêu biểu trong quá trinhf truyền đạo
+ Truyền đạo gắn liền với sự ra đời chữ Quốc ngữ
+ Trải qua quá trình bị cấm đạo gắt gao
+ Là tôn giáo lớn thứ 2 ở Việt Nam sau Phật giáo.
- Cơ sở thờ tự: Nhà thờ 4. Tín ngưỡng
- Định nghĩa: Là niềm tin của con người vào thế giới siêu nhiên, là sự thiêng hóa nhân vật được thờ phụng
- Phân biệt tôn giáo và tín ngưỡng:
+ Giống nhau: đều là niềm tin của con ng vào thế giới mà sẽ giúp đỡ, trợ giúp con người
+Khác nhau: mức độ tổ chức của tín ngưỡng thấp hơn tôn giáo về giáo lý, giáo luật, giáo hội.
Đây là điểm khác nhau cơ bản nhất.
- Đặc điểm của tín ngưỡng ở Việt Nam
+ Ở Việt Nam có rất nhiều loại hình tín ngưỡng, từ các tín ngưỡng thờ phụng các vị thần
thuộc về thế giới tự nhiên như thần mưa, thần sấm, các vị thần thuộc về sông nước như cá
ông, hà bá, thần cây. Ngoài ra còn thờ mẫu, thờ tổ tiên, ông bà, thành Hoàng làng => Tạo nên
sự đa dạng cho đời sống tín ngưỡng của con người Việt Nam
+ Thờ đa thần: Không chỉ đa dạng về các loaoij tín ngưỡng mà ở Việt nam còn thờ rất nhiều
vị thần: Thần tự nhiên cho đến thần là con người, các vị nữ thần trong thờ mẫu. Thờ thành
hoàng làng như các vị anh hùng dân tộc, những người có công với làng xóm
-+ Gắn chặt với môi trường tự nhiên: thờ cây, thờ thần sông nước
4.1 Tín ngưỡng phồn thực
- Coi trọng biểu tượng sinh thực khí (bộ phận sinh sản) và hành vi giao phối, niềm tin vào sự
sinh sôi nảy nở. Đây là một niềm tin đặc biệt.
- Mục đích: Người ta tin rằng việc thờ cúng này thể hiện sự sinh sôi nảy nở của con người, mùa màng tốt tươi.
- Nguyên nhân: Với xã hội nông nghiệp trông lúc nước, việc mùa hàng tốt tươi mang ý nghĩa rất lớn - Biểu hiện:
+ Thờ cúng: thờ sinh thực khí, thờ bộ phận sinh sản của con người vì đó là những cái thuộc về con người
+ Nghệ thuật: Người ta vẽ, đúc tượng, tổ chức trò chơi về các sinh thực khí, đặc biệt là các
hành vi trêu ghẹo, bông đùa
+ Văn học: Đố tục giảng thanh (đố về các hành vi giao phối của con người, đố thì tục nhưng
giảng ra lại có những ý nghĩa nhất định), Thơ Hồ Xuân Hương (Những bài thơ của bà như
Gái ngủ ngày, bài thơ miêu tả hiện tượng khác nhưng lại làm cho ta cảm giác đnag miêu tả về
hành vi giao phối của con người)
+ Lễ hội: trệu ghẹo, trò diễn sinh thực khí như trò Bắt trạch trong chum. Nếu xét trong bình
diện chung thì xã hội Nho giáo có khoảng cách giữa nam và nữ. Nhưng dưới các làng thì
nhiều khi Phép vua thua lệ làng, là nói đến tính tự trị. Nam với nữ trong ngày lễ hội không có
khoảng cách địa vị, thê hiện tính bản địa của nền VH Vn, khác với những cái Nam nữ thụ thụ
bất thân như ảnh hưởng của Nho giáo
- Là trầm tích trong văn hóa Việt Nam, thể hiện sự sống động, thể hiện nền vh dân gian ở bên
dưới. Khi chịu ảnh hưởng của nho giáo, những lễ nghi chỉ là cái bên trên, còn tín ngưỡng
phồn thực dân gian vẫn tồn tại ở bên dưới.
VD: Trong thánh địa mỹ Sơn có những Linga- Yoni (bộ phận sinh sản của đàn ông và phụ
nữ). Hội Trám ở Lâm Thao, Phú Thọ là một lễ hội điển hình thể hiện tính phồn thực
4.2 Tín ngưỡng thờ Thành hoàng Làng
- Đây là tín ngưỡng độc đáo mà tất cả các làng đều có ngôi đình. Đình langf chính là thờ thành hoàng làng
- Thành hoàng có nghĩa gốc là hào bao quanh thành. Các làng ở VN chúng ta không bao giờ
có thành bao quanh mà chỉ có lũy tre làng, nhưng cta vẫn gọi vị thần thờ trong làng là Thành
Hoàng Lang. Tín ngưỡng này cta chịu ảnh hưởng từ tín ngưỡng Trung Hoa.
- 2 tín ngưỡng thành hoàng:
+ Thành hoàng ở kinh đô, tỉnh: Trước kia ở Thăng Long, thần Bạch mã, vốn là hiện thân của
thần sông Tô Lịch thì cũng chính là thành hoàng làng của kinh thành Thăng Long. Một số
tỉnh trước kia cũng thờ vị thành hoàng là ng bảo hộ cho cả tỉnh
+ Nổi bật nhất vẫn là thờ thành Hoàng ở làng
- Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng ở Việt Nam xuất hiện từ thế kỷ XVI. Người ta bắt
đầu xây các ngôi đình ở các làng. Trc đó có đình rồi nhưng chỉ mang ý nghĩa là trạm dừng
chân, nơi hóng mát. Sau đó ngôi đình đã trở thành nơi thờ của thành hoàng làng, ng bảo trợ
cho không gian của làng đó.
- Phân loại thành hoàng làng
+ Giới: Nam thần; nữ thần
+ Nguồn gốc: Nhân thần (những vị anh hùng dân tộc, người có công với làng), Nhiên thần
(thần sông thần cây thần biển)
+ Công trạng: Anh hùng dân tộc, anh hùng văn hóa (Tản viên sơn thánh- Vị nhiên thần,
Thánh gióng), Người có công với làng (Có các vị tiền hiền và hậu hiền)
+ Sắc phong: Trước kia các chính quyền quân chủ, vương triều sắc phong cho vị thần thành
hoàng làng gồm: Tối linh thượng đẳng thần; Thượng đẳng thần; Trung đẳng thần. Sắc phong
là thể hiện quan điểm của nhà nước quân chủ.
- Cơ sở thờ tự: đình làng (vừa là nơi thờ thành hoàng làng, vừa là nơi hội họp quyết định
việc làng), phối thờ ở đền. Có nhiều nơi thành hoàng làng được thờ ở cả 2 nơi.
- Lễ hội là sinh hoạt văn hóa gắn liền với tín ngưỡng thờ thành hoàng làng. Lễ hội tại đình
chính là lễ hội chung của cả làng
4.3 Tín ngưỡng thờ Mẫu
- Có nguồn gốc là sự hòa trộn giữa tín ngưỡng thờ nữ thần truyền thống cùng với các yếu tố
của Đạo giáo, Phật giáo, quan niệm về tứ bất tử, thể hiện Nguyên lí mẹ trong nền văn hóa Việt Nam
- Thờ Mẫu tam phủ, tứ phủ xuất hiện từ thế kỷ XVI, cùng thời kì với sự xuất hiện của tín
ngưỡng thờ thành hoàng làng. Tam phủ, tứ phủ là nơi có Mẫu ngự trị. Mẫu tam phủ là nói đến
3 mẫu: Mẫu thượng thiên cai quản vùng trời, Mẫu thủy cai quản vùng nước và mẫu Thượng
Ngàn cai quản vùng đồi núi. Mẫu tứ phủ thì thêm 1 bà mẫu nữa là Mẫu Liễu Hạnh- người cai
quản thế giới con người.
- Không gian: miền Bắc và Bắc Trung Bộ, trung tâm ở Nam Định
- Đối tượng thờ: trung tâm là mẫu Liễu Hạnh, bên cạnh đó còn có 3 vị mẫu biểu tượng cho thiên nhiên
- Là hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể rất đặc sắc. Vì nó tích hợp giữa đạo lí truyền thống
và các yếu tố của đạo giáo, phật giáo. Ngày nay nếu đi vào trong các phủ Tây Hồ- Hà Nội,
Phủ Dày Nam Định thì không chỉ có các mẫu đc thờ mà các đối tượng khác như thờ hổ thờ rắn cũng ở tỏng đó
- Năm 2016, Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ được công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại vì nó thể hiện sự tích hợp của văn hóa truyền thống, thể hiện nguồn gốc
của thờ Phụ nữ, tôn trọng người phụ nữ. Nói đến Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu thì chúng ta
không thể không nói đến hiện tượng Lên đồng- sự giao tiếp giữa con người với thế giới siêu nhiên.
4.4 Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
- Định nghĩa: Thần thánh hóa, thiêng hóa tự nhiên - Đối tượng:
+ Thờ hiện tượng tự nhiên
+ Thờ động vật và thực vật: thờ Hồ, Rắn, cá Ông. Người Vn còn thờ cây bởi theo quan niệm
truyền thống thì “Hồn cây đa, Ma cây gạo, cú cáo cây đề”. + thờ núi sông, thờ đá - Nguồn gốc:
+ Do sự phụ thuộc của con người vào thế giới tự nhiên: mùa vụ, nước + Cầu được mùa - Đặc điểm + Thờ Đa thần + Thờ nhiều nữ thần
4.5 Tín ngưỡng súng bái con người
- Định nghĩa: Thần thánh hóa, thiêng hóa người đã khuất, người có công