Page | 1
I. LÝ THUYẾT SẢN XUẤT.
Trước khi đi vào chi tiết ta cần phân biệt giữa sản xuất ngắn hạn và sản xuất dài hạn.
- Ngắn hạn: là khoảng thời gian sản xuất trong đó có ít nhất một yếu tố sản xuất đầu vào là cố
định
- Dài hạn: là khoảng thời gian sản xuất trong đó tất cả các yếu tố sản xuất đầu vào đều là biến
đổi
1. Sản xuất với một đầu vào biến đổi.
Khi nghiên cứu sản xuất ngắn hạn (Short Run SR) chúng ta sẽ giả định rằng chỉ có lượng đầu vào -
lao động là có thể thay đổi được còn lượng tư bản sử dụng là cố định ở mức K (Phycical Capital). Do
đó sản lượng Q chỉ phụ thuộc số lượng lao động L (Labor) được biểu thị: Q = f(L).
a. Năng suất bình quân (sản phẩm bình quân).
Sản phẩm bình quân hay năng suất bình quân (Average Product AP) của một yếu tố đầu vào -
phản ánh số sản phẩm trung bình mà một đơn vị đầu vào đó tạo ra và được tính bằng công thức sau
đây:
𝐒ả𝐧 ẩ𝐦 𝐛ì â𝐧 = 𝐩𝐡 𝐧𝐡 𝐪𝐮 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ả𝐧 𝐥ượ𝐧𝐠
𝐒ố 𝐥ượ đầ𝐮 𝐯à𝐨𝐧𝐠
- Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân của lao động lượng sản phẩm tính theo một
đơn vị đầu vào lao động, được xác định bằng cách lấy sản lượng đầu ra chia cho số lao động
mà hãng đã sử dụng để sản xuất: 𝐴𝑃𝐿 = Q
L
- Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân của vốn tư bản là lượng sản phẩm tính theo một
đơn vị đầu vào vốn bản, được xác định bằng cách lấy sản lượng đầu ra chia cho số đơn vị
vốn mà hãng đã sử dụng để sản xuât:
𝐴𝑃𝐿 = Q
K
b. Năng suất cận biên (sản phẩm biên).
Để nghiên cứu năng suất cận biên chẳng hạn của lao động, chúng ta hãy bỏ qua các yếu tố sản xuất
khác mà giả định chỉ xem xét mối quan hệ giữa lao động tăng thêm và số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Sản phẩm cận biên hay năng suất cận biên (Marginal Product MP) phản ánh số sản phẩm tăng -
thêm do một đơn vị đầu vào bổ sung mang lại và được tính theo công thức sau:
TRUNG TÂM BD KIẾN THỨC
OTHK.VN
Bộ Môn : Kinh Tế Vi Mô
“Nâng tầm tri thức – chắp cánh tương lai”
BÀI 7
Website : http://othk.vn LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI SẢN XUẤT
(Sản xuất, hi phí và lợi nhuận)c
Ths. Nguyễn Ngọc Huy – 0931.731.806
Page | 2
𝐒ả𝐧 ẩ𝐦 𝐜ậ𝐧 ê𝐧 = 𝐩𝐡 𝐛𝐢 𝐓𝐡𝐚𝐲 đổ𝐢 𝐜ủ𝐚 𝐭ổ 𝐬ả𝐧 𝐥ượ𝐧𝐠 𝐧𝐠
𝐓𝐡𝐚𝐲 đổ𝐢 𝐜ủ𝐚 𝐥ượ đầ𝐮 𝐯à𝐨𝐧𝐠
- Nếu đầu vào là lao động thì ta có công thức xác định năng suất lao động biên chính là sự thay
đổi của tổng sản lượng trên sự thay đổi của lao động: 𝑀𝑃𝐿 = ∆Q
∆L = 𝑄𝐿
- Nếu đầu vào là vốn thì ta có công thức xác định năng suất biên của vốn tư bản chính là sự
thay đổi của tổng sản lượng trên sự thay đổi của vốn tư bản: 𝑀𝑃𝐾 = ∆Q
∆K = 𝑄𝐾
c. Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
Đối với hầu hết các quá trình sản xuất, sản phẩm cận biên của lao động giảm dần ở một thời điểm
nhất định (và điều này cũng đúng với sản phẩm cận biên của các đầu vào khác). Quy luật năng suất
cận biên giảm dần phát biểu rằng năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi sẽ giảm dần khi sử dụng
ngày càng nhiều hơn đầu vào đó trong quá trình sản xuất (với điều kiện giữ nguyên lượng sử dụng các
đầu vào cố định khác).
Quy luật năng suất cận biên giảm dần cho biết mỗi một đơn vị đầu vào biến đổi tăng thêm được sử
dụng trong quá trình sản xuất sẽ đem lại lượng sản phẩm bổ sung (sản phẩm cận biên) ít hơn đơn vị
đầu vào trước đó. Nghĩa là sản phẩm cận biên của đầu vào biến đổi bắt đầu giảm tại một mức đầu vào
biến đổi nhất định và có thể bằng không hoặc âm. Cần phải nhấn mạnh rằng: “quy luật” năng suất cận
biên giảm dần này chỉ áp dụng được khi tất cả các đầu vào khác giữ nguyên, nghĩa là khi chúng ta sản
xuất chỉ với một đầu vào biến đổi. Vì thế quy luật này chỉ áp dụng được trong ngắn hạn.
d. Quan hệ giữa năng suất bình quân và năng suất cận biên, năng suất cận biên và tổng sản
lượng.
Xét đầu vào biến đổi là lao động, trong điều kiện vốn và các yếu tố khác không đổi.
Ta có: Q = f(L). Khi Qmax 𝑄𝐿= 0 𝑀𝑃𝐿= 0
(vẽ trong video)
Từ đồ thị ta sẽ phân tích được mối quan hệ giữa MP và Q, trong chiều tăng lên của lao động.
- 𝑀𝑃𝐿> 0 𝑄 𝑡ă𝑛𝑔
- 𝑀𝑃𝐿= 0 𝑄𝑚𝑎𝑥
- 𝑀𝑃𝐿< 0 𝑄 𝑔𝑖ả𝑚
Ta có 𝐴𝑃𝐿 = 𝑄
𝐿. Khi APmax (𝐴𝑃𝐿)𝐿
= 0 (𝑄
𝐿)𝐿
= 0 𝑄𝐿
×𝐿−𝑄
𝐿2=𝑀𝑃𝐿×𝐿−𝐴𝑃𝐿×𝐿
𝐿2= 0
↔𝑀𝑃𝐿−𝐴𝑃𝐿
𝐿= 0 𝑀𝑃𝐿−𝐴𝑃𝐿= 0 𝑀𝑃𝐿=𝐴𝑃𝐿 ;∀𝐿 > 0
Từ đồ thị (vẽ trong video) ta sẽ phân tích được mỗi quan hệ giữa AP và MP, trong chiều tăng lên
của lao động.
- 𝑀𝑃𝐿>𝐴𝑃𝐿→𝐴𝑃𝐿 𝑡ă𝑛𝑔
- 𝑀𝑃𝐿=𝐴𝑃𝐿→𝐴𝑃𝐿𝑚𝑎𝑥
Page | 3
- 𝑀𝑃𝐿<𝐴𝑃𝐿→𝐴𝑃𝐿 𝑔𝑖ả𝑚
2. Sản xuất với hai đầu vào biến đổi.
a. Hàm sản suất.
Hàm sản xuất biểu hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố sản xuất đầu vào của quá trình sản
xuất và sản ợng đầu ra được tạo ra từ quá trình này, cụ thể cho biết sản lượng hàng hóa tối đa có thể
tạo ra từ các kết hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào (lao động, từ bản…), công nghệ được coi
không thay đổi trong quá trình sản xuất đó. Một hàm sản xuất thực chất khái quát các kỹ thuật sản
xuất có hiệu quả khác nhau trong giới hạn của một trình độ công nghệ nhất định.
Giả sử có 2 đầu vào cơ bản là K (tư bản) và lao động (L). Ta có các hàm sản xuất sau:
- Hàm tuyến tính: Q = a.K + b.L
- Hàm Leontief: Q = min(a.L,b.K)
- Hàm Cobb-Douglass: Q = a. a > 0 𝐾𝛼.𝐿𝛽 với 0 < 𝛼; 𝛽 < 1. Đây dạng hàm phổ biến
hữu dụng nhất, ta sẽ sử dụng hàm sản xuất này để đi phân tích. Trong đó:
a là một hằng số tùy thuộc vào đơn vị đo lường đầu và và đầu ra trong quá trình sản xuất
𝛼 là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn.
𝛽 là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động.
b. Đường đồng sản lượng. (hay là đường đồng lượng)
Trong dài hạn, hãng sản xuất với hai đầu vào biến đổi (tư bản và lao động) khi đó hàm sản xuất Q
= f(K,L) cho thấy sản lượng của hãng phụ thuộc vào cả 2 đầu vào. Công cụ để phân tích sản xuất dài
hạn các đường đồng sản lượng (Isoquant). Đường đồng sản lượng l đường biểu thị tất cả những à
kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau để hãng có thể sản xuất ra cùng một mức sản lượng đầu ra Q.
(vẽ trong video)
Họ (bản đồ) các đường đồng lượng một tập hợp các đường đồng lượng dốc xuống về phía bên
phải, mỗi đường biểu thị một mức sản lượng lớn nhất thể đạt được từ một tập hợp nào đó các đầu
vào. Do đó công nghệ không thay đổi khi thực hiện sự dịch chuyển từ đường đồng lượng này đến các
đường đồng lượng khác. Họ các đường đồng lượng là một cách biểu thị hàm sản xuất.
Đường đồng sản lượng một đường biểu thị tất cả các kết hợp đầu vào mà hãng thể sử dụng
để sản xuất ra cùng một mức sản lượng. thế khi vận động dọc theo đường đồng lượng, mức sản
lượng giữ nguyên nhưng lượng tư bản lao động cần thiết để sản xuất ra mức sản lượng đó sẽ thay
đổi. Các đường đồng sản ợng còn được gọi là những đường đồng lượng, đường sản phẩm bằng nhau
hoặc đường đồng sản phẩm. Dễ thấy về mặt khái niệm các đường đồng sản lượng tương tự như các
đường bàng quan, nhưng chúng có những sự khác nhau quan trọng.
c. Sự thay thế các đầu vào – tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên ( MRTS)
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) là tỷ lệ thay thế giữa các yếu tố sản xuất nhưng vẫn bảo
đảm tạo ra một mức sản lượng không đổi. Cụ thể 𝑀𝑅𝑇𝑆𝐿/𝐾 của lao động chobản hay đơn giản
thể viết là MRTS biểu thị lượng tư bản phải giảm đi bao nhiêu khi sử dụng thêm một đơn vị lao động
để vẫn tạo ra được mức sản lượng như cũ. MRTS là độ dốc của đường đồng sản lượng. MRTS tương
Page | 4
tự như tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) trong lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Cũng giống như đối với
MRS, các nhà kinh tế thường sử dụng các số dương nên có thể bỏ qua dấu (-).
MRTS = ∆𝐾
∆𝐿
Giả sử chúng ta đưa thêm một lượng lao động nào đó vào quá trình sản xuất và giảm bớt một lượng
vốn sao cho sản lượng không thay đổi. San ợng gia tăng do tăng thêm đầu vào lao động bằng sản
lượng gia tăng trên mỗi đơn vị lao động bổ sung (sản phẩm cận biên của lao động) nhân với số đơn vị
lao động bổ sung. SẢn lượng gia tăng do tăng lao động = 𝑀𝑃𝐿.∆𝐿
Tương tự như vậy, mức giảm sản lượng do giảm lượng vốn sử dụng sẽ bằng mức sản lượng giảm
trên mỗi đơn vị vốn rút ra (sản phẩm biên của vốn) nhân với số đơn vị vốn rút ra. Mức giảm sản lượng
do giảm vốn = 𝑀𝑃𝐾.∆𝐾. Vì khi di chuyển dọc theo đường đồng sản lượng, sản lượng không đổi nên
tổng các thay đổi của sản lượng phải bằng 0.
Hay nói cách khác 𝑀𝑃𝐿.∆𝐿 + 𝑀𝑃𝐾.∆𝐾 = 0. Từ đó ta có thể rút ra được công thức:
𝑀𝑃𝐿𝑀𝑃𝐾= ∆𝐾
∆𝐿 = 𝑀𝑅𝑇𝑆
(vẽ trong video)
Biểu thức này cho chúng ta biết khi vận động dọc theo đường đồng sản lượng thì việc thay thế
lao động cho tư bản thay đổi thế nào để giữ nguyên mức sản lượng. Chúng ta biết rằng đường đồng
sản lượng là đường có dạng lồi, hàm ý rằng khi lượng lao động sử dụng trong sản xuất tăng lên thì
lượng tư bản sử dụng giảm xuống, mức sản lượng không đổi. Khi vận động từ trái sang phải dọc
theo đường đồng lượng sẽ phải thay thế ngày càng nhiều lao động hơn cho tư bản do đó MRTS giảm
dần vì mỗi đơn vị lao động bổ sung được sử dụng chỉ thay thế được những số lượng ít hơn của tư
bản. Vì sử dụng ít tư bản đi nên năng suất cận biên của tư bản tăng (𝑀𝑃𝐾 tăng). Ngược lại, khi sử
dụng nhiều lao động hơn thì năng suất cận biên của lao động giảm (𝑀𝑃𝐿 giảm). Do đó tỷ số
𝑀𝑃𝐿/𝑀𝑃𝐾 sẽ nhỏ đi hay MRTS giảm dần.
Như vậy, dạng của đường đồng sản lượng cung cấp thông tin về khả năng thay thế của đầu vào
này cho đầu vào kia, giống như dạng của đường bàng quan cho biết người tiêu dùng thay thế hàng
hóa này cho hàng hóa kia như thế nào.
d. Các trường hợp đặc biệt của đường đồng sản lượng.
Trường hợp 1: Các đường đồng lượng là các đường thẳng và MRTS là một hàng số khi các đầu
vào là thay thế hoàn hảo
(vẽ trong video)
Trường hợp 2: Hàm sản xuất theo những tỷ lệ cố định (bổ sung hoàn hảo). Trong trường hợp này,
các đường đồng lượng có dạng chữ “L” và chỉ có một kết hợp lao động và tư bản có thể được sử
dụng để sản xuất một mức sản lượng nhất định.
(vẽ trong video)
Page | 5
e. Hiệu suất theo quy mô và đường đồng sản lượng
Khái niệm hiệu suất của quy mô đề cập tới sự thay đổi của sản lượng đầu ra khi tất cả các đầu
vào thế tăng theo cùng tỷ lệ trong dài hạn.
Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra tăng hơn h lần, thì hàm sản xuất phản ánh hiệu suất
tăng theo quy mô. f(hK,hL)>hf(K,L).
Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra cũng tăng đúng h lần, thì hàm sản xuất phản ánh
hiệu suất giảm theo quy mô: f(hK,hL) = hf(K,L).
Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra tăng ít hơn h lần, thì hàm sản xuất phản ánh hiệu
suất giảm theo quy mô: f(hK,hL) < hf(K,L).
Đối với hàm cobb – Douglass: Q = a.𝐾𝛼. 𝐿𝛽 v i a > 0 và 0 < 𝛼;𝛽 < 1
- Nếu 𝛼 + 𝛽 > 1 thì hàm sản xuất có hiệu suất tăng theo quy mô
- Nếu 𝛼 + 𝛽 =1 thì hàm sản xuất có hiệu suất không đổi theo quy mô
- Nếu 𝛼 + 𝛽 < 1 thì hàm sản xuất có hiệu suất giảm theo quy mô
(vẽ trong video)
Dọc theo đường thẳng đi qua gốc tọa độ O ở hình trên,
- Đoạn OA mô tả hiệu suất tăng theo quy mô biểu thị bằng các đường đồng lượng ngày
càng gần nhau hơn.
- Đoạn AB mô tả hiệu suất không đổi theo quy mô thể hiện bằng các đường đồng sản
lượng cách đều nhau.
- Đoạn BC mô tả hiệu suất giảm của quy mô biểu thị bằng các đường đồng lượng ngày
càng xa nhau hơn.
Page | 6
II. LÝ THUYẾT CHI PHÍ.
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận động theo cơ chế
thị trường, các hãng luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan
trọng mà bất kỳ một hãng nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi
phí có nghĩa là tăng trên dưới một đồng lợi nhuận (với điều kiện các yếu tố khác không đổi). Hơn nữa
các hãng sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nào đó tùy theo chi phí và giá bán sản
phẩm. Vấn đề chi phí sản xuất không chỉ sự quan tâm của c ng còn mối quan tâm của
người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
1. Các loại chi phí cơ bản.
a. Chi phí tài nguyên.
Là chi phí các nguồn lực tính bằng hiện vật đsản xuất ra sản phẩm. Để sản xuất ra hàng hóa
dịch vụ nhất thiết phải những tài nguyên, nguồn lực. Một ng muốn sản xuất ra quần áo phải có
diện tích mặt bằng, nhà xưởng, máy may, nguyên vậy liệu (vải), lao động… Muốn sản xuất ra thóc
mua người nông dân phải đất đai, nước, thóc giống, phân bón, lao động… Muốn vận hành máy
móc thiết bị phảing dầu điện… Chi phí về xăng dầu đã sử dụng điện năng tiêu thụ gọi là
chi phí v tài nguyên.
b. Chi phí kinh tế và chi phí tính toán.
Chi phí kinh tế là giá trị toàn bộ các nguồn tài nguyên sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ
(bao gồm các khoản được chi trả chi phí hiện và không chi trả ( ) (chi phí ẩn)). Chi phí kinh tế khác với
chi phí tính toán hay chi phí kế toán. Chi phí tính toán hay chi phí kế toán là những khoản chi phí hiện
(tường minh, nhìn thấy rõ) đó là chi phí tính bằng tiền mà hãng đã thực sự bỏ ra để sản xuất các hàng
hóa dịch vụ không tính đến các chi phí hội, ẩn của các yếu tố đầu vào đã sử dụng trong quá trình
sản xuất. Như vậy, chi phí kinh tế lớn hơn chi phí kế toán.
c. Chi phí chìm.
Mặc chi phí hội thường ẩn, song phải được tính đến khi đưa ra các quyết định kinh tế.
Đối với chi phí chìm thì hoàn toàn ngược lại nó thường dễ thấy, nhưng một khi đã phát sinh thì bao
giờ cũng phải loại nó ra ngoài khi đưa ra các quyết định kinh tế tương lai. Chi phí chìm những khoản
chi tiêu đã được thực hiện và không thể thu hồi được. Vì không thể thu hồi được, cho nên không nên
để những chi phí này có chút ảnh hưởng nào đến các quyết định của hãng.
2. Chi phí ngắn hạn.
Chi phí ngắn hạn là những chi phí của thời kỳ mà trong đó có ít nhất một đầu vào của hãng
không thay đổi (cố định). Thông thường thì quy mô nhà máy, số lượng máy móc,.. được coi là cố
định.
a. Tổng chi phí – Chi phí cố định – Chi phí biến đổi.
Tổng chi phí (Total Cost - TC) là toàn bộ các chi phí để sản xuất ra sản phẩm. Tổng chi phí sẽ
thay đổi một khi mức sản lượng thay đổi song không phải mọi chi phí đều tăng lên theo sản
lượng. Người ta phân biệt hai loại chi phí. Chi phí cố định (Fixed Cost FC) và chi phí biến đổi -
(Variable Cost - VC).
TC = VC + FC
- Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi
Page | 7
- Chi phí biến đổi là những chi phí phụ thuộc vào các mức sản lượng, tăng giảm cùng với việc
tăng giảm của sản lượng.
Mối quan hệ và hình dạng của các chi phí tổng được thể hiện ở hình dưới đây. Đường biểu
diễn FC là đường nằm ngang vì chi phí cố định không thay đổi theo sản lượng Q. Đường biểu
diễn chi phí biến đổi VC có xu hướng tăng và đi qua gốc tọa độ phản ánh khi chưa sản xuất t
không có tiền mua nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lương công nhân…. Đường biểu diễn tổng chi phí
TC có được bằng cách tịnh tiến đường VC lên phía trên 1 khoảng đúng bằng chi phí cố định. Vì
TC = VC + FC. Ngoài ra đường biểu diễn TC phải bắt đầu tại FC vì mức sản lượng bằng 0 thì
tổng chi phí chính là chi phí cố định hay FC = 𝑇𝐶𝑄=0 sau đó tăng khi mức sản lượng tăng lên.
Trên đồ thị hai đường biểu diễn TC và VC luôn cách đều nhau vì khoảng cách giữa 2 đường
chính là chi phí cố định FC.
(vẽ trong video)
b. Các chi phí bình quân.
Tổng chi phí bình quân hay chi phí trung bình là chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm.
- Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm:
𝐴𝐹𝐶 = 𝐹𝐶
𝑄
- Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm:
𝐴𝑉𝐶 = 𝑉𝐶
𝑄
- Tổng chi phí bình quân có thể tính bằng tổng của chi phí biến đổi bình quân và chi phí cố
định bình quân:
𝐴𝑇𝐶 = 𝑇𝐶𝑄=𝑉𝐶 +𝐹𝐶
𝑄= 𝐴𝑉𝐶 + 𝐴𝐹𝐶
(vẽ trong video)
c. Chi phí cận biên.
Chi phí cận biên (MC) là tổng chi phí tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Ta có
công thức xác định như sau:
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑐ậ𝑛 ê𝑛 = 𝑏𝑖 𝑇ℎ𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑡ổ 𝑐ℎ𝑖 𝑝𝑛𝑔 ℎí
𝑇ℎ𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑡ổ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑛𝑔
ℎ𝑎𝑦 𝑀𝐶= ∆𝑇𝐶
∆𝑄 =𝑇𝐶𝑄
Nói chung chi phí cận biên có hình dạng chữ U, song tỏng một số trường hợp nhất định nó cũng
có thể có hình dạng bậc thang hoặc liên tục tăng dần, chẳng hạn khi cần nhanh chóng tăng sản lượng
hãng phải huy động vào sản xuất cả những máy móc, thiết bị kém hoàn hảo, kỹ thuật lạc hậu, khi ấy
chi phí sản xuất sẽ cao.
Page | 8
Tuy nhiên chung ta thấy rằng để sản xuất thêm một sản phẩm hãng sẽ chỉ phải bỏ thêm các khoản
chi phí biến đổi, còn chi phí cố định vẫn không thay đổi. Nghĩa là chi phí cận biên (MC) không phụ
thuộc vào chi phí cố định (FC). Hay nói cách khác chi phí cận biên biểu thị mức thay đổi của tổng
chi phí biến đổi VC khi sản xuất thêm 1 điwn vị sản phẩm:
𝑀𝐶 = ∆𝑉𝐶
∆𝑄 =𝑉𝐶𝑄
Về mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân, dễ thấy cũng tương tự như quan hệ
giữa năng suất cận biên và năng suất bình quân. Chừng nào chi phí cận biên thấp hơn tổng chi phí
bình quân thì nó kéo chi phí bình quân xuống, khi nào chi phí cận biên vừa bằng chi phí bình quân
thì chi phí bình quân không tăng, không giảm và ở vào điểm tối thiểu. Ngược lại khi chi phí cận biên
cao hơn chi phí bình quân thì tất yếu nó sẽ đẩy chi phí bình quân lên.
Có ATC = TC
Q.Do đó ATCmin ATCQ
= 0 (TC
Q)Q
= 0 TCQ × Q TC
Q2= 0
MC × Q ATC.QQ2=MC ATC
Q= 0 MC = ATC ;𝑉ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑄 > 0
Tương tự:
Có AVC =VC
Q.Do đó AVCmin AVCQ
= 0 (VC
Q)Q
= 0 VCQ
× Q VC
Q2= 0
MC × Q .QAVCQ2=MC −AVC
Q= 0 MC =AVC ;𝑣ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑄 > 0
Mối quan hệ giữa các chi phí ngắn hạn ATC, AVC và Mc được thể hiện khái quát trên đồ thị như
sau: Các đường biểu diễn chi phí bình quân (ATC), chi phí biến đổi bình quân (AVC) và chi phí cận
biên (MC) thường có hình dạng chữ U. Còn đường biểu diễn chi p cố định bình quân (AFC) sẽ
dốc xuống do AFC giảm dần khi sản lượng tăng. Đặc biệt đường MC luôn đi qua các điểm thấp nhất
của các đường ATC và AVC. Ở những mức sản lượng lớn thì đường AVC sẽ “tiệm cận” đường
ATC vì khoảng cách giữa hai đường đó là AFC giảm dần.
(vẽ trong video)
Trong trường hợp lao động là đầu vào biến đổi duy nhất, TC = VC + FC = w.L + FC, khi đó ta
thể viết chi phí cận biên ngắn hạn là SMC (Short run Marginal Cost) hay đơn giản là MC, theo chi
phí biến đổi như sau:
𝑀𝐶 =∆𝑇𝐶∆𝑄 =𝑤. ∆𝐿∆𝑄 =𝑤
(∆𝑄
∆𝐿)=𝑤
𝑀𝑃𝐿
Lập luận tương tự, chi phí biến đổi bình quân:
Page | 9
𝐴𝑉𝐶 = 𝑉𝐶𝑄=𝑤. 𝐿𝑄=𝑤
(𝑄
𝐿)=𝑤
𝐴𝑃𝐿
Như vậy chi phí biên phụ thuộc vào giá lao động (w) và năng suất lao động biên ( (MC) 𝑀𝑃𝐿).
Còn chi phí biến đổi bình quân phụ thuộc vào giá lao động (w) và năng suất lao động bình (AVC)
quân (𝐴𝑃𝐿)
d. Sự dịch chuyển của các đường chi phí ngắn hạn.
- Công lên trên và nghệ: Công nghệ cải tiến sẽ làm cho năng suất tăng lên, đẩy đường sản phẩm
các đường chi phí xuống dưới. Chi phí giảm ở mọi mức sản lượng.
- Giá cả các yếu tố đầu vào: Khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm cho các chi phí
tương ứng tăng lên ở mọi mức sản lượng đầu ra làm đường chi phí dịch chuyển.
+, Nếu giá cả tất cả các yếu tố đầu vào tăng => AFC, AVC, ATC dịch chuyển lên trên và
ngược lại
+, Nếu giá cả yếu tố đầu vào cố định tăng => AFC và ATC dịch chuyển lên trên và ngược lại,
riêng AVC giữ nguyên.
+, Nếu giá cả yếu tố đầu vào biến đổi tăng => AVC và ATC dịch chuyển lên trên và ngược
lại, riêng AFC giữ nguyên
- Thuế:
+, Thuế theo sản lượng tăng => AVC, ATC dịch chuyển lên trên; AFC giữ nguyên.
+, Thuế cố định tăng => AFC và ATC dịch chuyển lên trên; AVC giữ nguyên.
+, Vừa tăng cả thuế cố định và thuế theo sản lượng => Tất cả các đường đều dịch chuyển.
3. Lựa chọn kết hợp đầu vào tối ưu và các chi phí dài hạn.
a. Đường đồng chi phí (Isocost)
Chúng ta vẫn giả định rằng hãng sản xuất một khối lượng đầu ra cực đại từ hai đầu vào là tư bản
và lao động, theo hàm sản xuất Q = f(K,L) và giá của các đầu vào này là do thị trường xác định và
do đó là xác định đối với hãng.
Tổng chi phí (TC) đối với hãng sử dụng các đầu vào K và L là tổng lượng tiền chi cho chúng và
có thể được biểu thị là TC = r.K + w.L, trong đó:
- w = 𝑃𝐿 là giá thuê lao động hay giá đơn vị dịch vụ lao động, thường được tính bằng tiền công
- r = 𝑃𝐾 là giá thuê tư bản hay giá của một đơn vị vốn tư bản.
- K là số đơn vị vốn tư bản
- L là số đơn vị lao động
Đường đồng chi phí (đường đồng phí) chop biết tất cả các kết hợp lao động và tư bản có thể mua
được bằng một lượng tiền nhất định. Trên đồ thị đường đồng chi phí với 2 đầu vào là K và L là một
đường thẳng
(vẽ trong video)
Độ dốc của đường đồng phí là tỷ số giá lao động chia cho giá tư bản, được biểu thị 𝑤
𝑟= ∆𝐾
∆𝐿
Page | 10
Do đó phương trình được viế t l i là: 𝐾 = 𝑇𝐶𝑟+𝑤
𝑟× 𝐿
b. Lựa chọn kết hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí.
Giả sử hãng muốn tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng nhất định thì kết hợp tối ưu giữa vốn
và lao động phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Thứ nhất nó phải nằm trên đường đồng sản lượng Q
- Thứ hai nó phải nằm trên đường đồng chi phí thấp nhất có thể.
Trên đồ thị kết hợp đầu vào tối ưu K* và L* để hãng tối thiểu hóa chi phí nằm ở tiếp điểm giữa
đường đồng sản lượng và đường đồng chi phí thấp nhất có thể. Tại đó trị tuyệt đối độ dốc của đường
đồng sản lượng bằng giá trị tuyệt đối độ dốc của đường đồng chi phí:
𝑤𝑟=𝑀𝑃𝐿𝑀𝑃𝐾 ℎ𝑎𝑦 𝑀𝑃𝐿𝑤=𝑀𝑃𝐾
𝑟
(vẽ trong video)
c. Chi phí bình quân và chi phí cận biên dài hạn.
Chi phí bình quân dài h ng cách l y t ng chi phí dài h n chia chi s ng s n ạn được tính b lượ
phm: 𝐿𝐴𝐶 = 𝐿𝑇𝐶
𝑄. Đường chi phí bình quân dài hạn phản ánh tổng chi phí dài hạn (LTC) trên một
đơn vị sản lượng (Q).
Chi phí c n biên dài h n (Long run marginal Cost - LMC) là t ng chi phí dài h ạn tăng thêm để
sn xu s ng. ất thêm 1 đơn vị ản lượ 𝐿𝑀𝐶 = ∆𝐿𝑇𝐶
∆𝑄 = 𝐿𝑇𝐶𝑄
(vẽ trong video)
- Tính kinh tế theo quy mô, khi sản lượng tăng, tổng chi phí tăng chậm dần (thoải) đồng thời
chi phí bình quân có xu hướng giảm xuống.
- Tính phi kinh tế theo quy mô, khi sản lượng tăng, tổng chi phí tăng với tốc độ nhanh dần
(dốc) đồng thời chi phí bình quân có xu hướng tăng lên.
- 𝐿𝐴𝐶𝑚𝑖𝑛 khi đó tổng chi phí có xu hướng thoải nhất tại mức sản lượng trên hình vẽ là 𝑄2
Mặt khác ta cũng có mối quan hệ giữa LMC và LAC
- LMC < LAC => LAC giảm (hiệu suất tăng dần)
- LMC = LAC => LACmin (hiệu suất không đổi)
- LMC > LAC => LAC tăng (hiệu suất giảm dần)
d. Quan hệ giữa các đường chi phí ngắn hạn và dài hạn.
(vẽ trong video)
Đường chi phí bình quân trong dài hạn (LAC) là đường bao của các đường chi phí bình quân
ngắn hạn SAC, đó là đường nối liền các phương án sản xuất ngắn hạn tối ưu. Đường LAC này có
dạng chữ U, thoải hơn các đường chi phí bình quân ngắn hạn và là đường bao bên dưới các đường
Page | 11
các SAC. Với hiệu quả kinh tế không đổi theo quy mô, đường LAC đi qua những điểm tối thiểu của
các đường chi phí bình quân ngắn hạn. Khi các điểm tối thiểu của các đường SAC không nằm trên
LAC thì tính kinh tế theo quy mô thể hiện phần đồ thị LAC dốc xuống, tính phi kinh tế theo quy mô
thể hiện phần đồ thị LAC dốc lên.
III. LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế số một, là động cơ hoạt động của các hãng. Tuy nhiên trên thực tế,
lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất đối với hành vi của hãng. Còn có nhiều mục tiêu khác mà
hãng có thể theo đuổi như: tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa thu nhập cho các cổ đông bằng biệc tr
cổ tức cao nhất, hãng có thể ứng xử sao cho công chúc có lợi từ sản phẩm của mình, tối thiểu hóa
ảnh hưởng của sản xuất đối với môi trường… Từ trước đến nay có rất nhiều giả thuyết khác nhau về
lợi nhuận nhưng kinh tế đều nhất trí lợi nhuận là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất, là điều các nhà
kiện tồn tại và phát triển của hãng, là động lực thúc đẩy các hãng phát triển sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm và công thức tính
L i nhu n (Profit - - 𝜋) là chênh lệch giữa tổng doanh thu (Total Revenue TR) và tổng chi phí sản
xuất (Total Cost TC) trong một khoảng thời gian xác định.-
Có 2 công thức chính để tính lợi nhuận như sau: Tổng lợi nhuận chính là hiệu số giữa tổng doanh thu
từ việc bán sản phẩm và tổng chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Công thc: 𝝅 = 𝑻𝑹 𝑻𝑪
Mặt khác ta có thể suy luận ra lợi nhuận đơn vị, tức là lợi nhuận của 1 sản phẩm
𝜋 = = 𝑃.𝑄 𝐴𝑇𝐶.𝑄 =𝑇𝑅 −𝑇𝐶 (𝑃 𝐴𝑇𝐶). 𝑄
Như vậy lợi nhuận đơn vị = P – ATC (tức là giá bán trừ đi chi phí sản xuất bình quân)
*Phân biệt giữa lợi nhuận và thặng dư sản xuất
Thặng dư sản xuất = Tổng doanh thu – Tổng chi phí biến đổi:
𝑃𝑆(𝑄) =𝑇𝑅(𝑄) −𝑉𝐶(𝑄)
Vì vậy lợi nhuận = Thặng dư sản xuất – Tổng chi phí cố định
𝜋(𝑄) =𝑃𝑆(𝑄) −𝐹𝐶
2. Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận tính toán hay kế toán .
- 𝜋𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 =𝑇𝑅 −𝑇𝐶𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛
- 𝜋𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế =𝑇𝑅 −𝑇𝐶𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế
𝑇𝐶𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 <𝑇𝐶𝑘𝑖𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế 𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 𝜋 > 𝜋 ℎ 𝑡ế
Mặt khác 𝑇𝐶𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế =𝑇𝐶𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 +𝑇𝐶ẩ𝑛 => 𝜋𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 ℎ 𝑡ế 𝜋𝑘𝑖𝑛 =𝑇𝐶ẩ𝑛
Chi phí ẩn bao gồm cả chi phí cơ hội và các loại chi phí không tường minh khác.
Ví dụ: Giả sử một hãng sau khi bán hàng hóa của mình có tổng doanh thu là 270 triệu đồng. Chi phí
tính toán trong cùng thời kỳ đó bao gồm:
- Chi phí cho nguyên vật liệu và tiền công: 170 triệu đồng
- Tiền thuê nhà xưởng và khấu hao thiết bị: 20 triệu đồng
- Tiền thuế các loại: 20 triệu đồng
- Tổng: 210 triệu đồng:
Page | 12
Lợi nhuận tính toán = 270 – 210 = 60 triệu đồng.
Trong trường hợp hãng không kinh doanh mà nhượng quyền thương hiệu cho bên khác với % lợi
nhuận trung bình thu được là 50 triệu đồng.
Vì C Chi phí hi phí kinh tế = Chi phí kế toán + ẩn (bao gồm cả chi phí cơ hội) = 210 + 50 = 260
triệu đồng.
Lợi nhuận kinh tế của hãng lúc này = 270 260 = 10 triệu đồng.
Mặt khác ta cũng chưa tính đến các loại chi phí ẩn như tiền lương của chủ doanh nghiệp thay vì
làm việc tại hãng thì có thể đi làm công ở nơi khác, hoặc các khoản tiền thay vì đầu tư thì có thể gửi
tại ngân hàng để sinh lãi..v..v…
Chú ý, lợi nhuận có thể âm hoặc dương hoặc bằng 0.
3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận.
Lợi nhuận của hãng chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
- Trước hết là quy mô sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hóa thay đổi sẽ
làm cho giá thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc quyết định quy mô sản xuất và tác
động trực tiếp đến lợi nhuận của hãng.
- Hai là giá và chất lượng của các đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ)
phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác
động trực tiếp đến chi phí và đương nhiên là tác động đến lợi nhuận của hãng.
- Ba là giá bán hàng hóa, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ và thu hồi tư bản, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác tài chính của hãng.
4. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Để xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cần so sánh giữa MR và MC trong đó doanh thu
cận biên (Marginal Revenue – MR) là mức thay đổi của tổng doanh thu (TR) do tiêu thụ thêm một
đơn vị sản phẩm (Q)
𝑀𝑅 =∆𝑇𝑅
∆𝑄 =𝑇𝑅𝑄
Chi phí cận biên (Marginal Cost - MC) là mức thay đổi của tổng chi phí hoặc chi phí biến đổi (TC
hoặc VC) khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm (Q)
𝑀𝐶 =∆𝑇𝐶 ℎ𝑜ặ𝑐 ∆ 𝑉𝐶
∆𝑄 =𝑇𝐶𝑄 =𝑉𝐶𝑄
Hành vi tooisd da hóa lợi nhuận của hãng theo nguyên tắc sau:
- Nếu MR > MC khi hãng tăng Q sẽ làm tăng lợi nhuận
- Nếu MR < MC thì việc giảm Q sẽ làm tăng lợi nhuận cho hãng
Do đó khi MR = MC là điều kiện cần để hãng lựa chọn mức sản lượng tối ưu (Q*) để tối đa hóa
lợi nhuận (𝜋𝑚𝑎𝑥).
Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận hay nguyên tắc cận biên bằng nhau(Equal Marginal Principle)
được sử dụng ở đây thực chất là phương pháp toán tối ưu có thể tóm tắt như sau:
Page | 13
Mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận 𝜋(𝑄) 𝑚𝑎𝑥 với 𝜋(𝑄) =𝑇𝑅(𝑄) 𝑇𝐶(𝑄)
Để tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Q 𝜋′(𝑄)= 0 𝑇𝑅 𝑇𝐶′(𝑄) ′(𝑄)= 0
↔𝑀𝑅 −𝑀𝐶 = 0 𝑀𝑅 =𝑀𝐶
Mặt khác ta cũng có thể xác định được mục tiêu tối đa hóa doanh thu.
Mục tiêu: tối đa hóa doanh thu 𝑇𝑅 𝑇𝑅(𝑄) 𝑚𝑎𝑥 ′(𝑄)= 0 ↔𝑀𝑅 = 0
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Kinh tế học, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Hướng dẫn học tập nguyên lý kinh tế vi mô, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Principles Microeconomics, N. Gregory Mankiw, Đại học kinh tế TP HCM
- Giáo trình kinh tế học quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Giáo trình kinh tế học, Học viện ngân hàng.

Preview text:

TRUNG TÂM BD KIẾN THỨC
“Nâng tầm tri thức – chắp cánh tương lai” OTHK.VN BÀI 7
Bộ Môn : Kinh Tế Vi Mô Website : ht p:/ othk.vn
LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI SẢN XUẤT
(Sản xuất, chi phí và lợi nhuận)
Ths. Nguyễn Ngọc Huy – 0931.731.806
I.
LÝ THUYẾT SẢN XUẤT.
Trước khi đi vào chi tiết ta cần phân biệt giữa sản xuất ngắn hạn và sản xuất dài hạn.
- Ngắn hạn: là khoảng thời gian sản xuất trong đó có ít nhất một yếu tố sản xuất đầu vào là cố định
- Dài hạn: là khoảng thời gian sản xuất trong đó tất cả các yếu tố sản xuất đầu vào đều là biến đổi
1. Sản xuất với một đầu vào biến đổi.
Khi nghiên cứu sản xuất ngắn hạn (Short Run - SR) chúng ta sẽ giả định rằng chỉ có lượng đầu vào
lao động là có thể thay đổi được còn lượng tư bản sử dụng là cố định ở mức K (Phycical Capital). Do
đó sản lượng Q chỉ phụ thuộc số lượng lao động L (Labor) được biểu thị: Q = f(L).
a. Năng suất bình quân (sản phẩm bình quân).
Sản phẩm bình quân hay năng suất bình quân (Average Product - AP) của một yếu tố đầu vào
phản ánh số sản phẩm trung bình mà một đơn vị đầu vào đó tạo ra và được tính bằng công thức sau đây:
𝐒ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ả𝐧 𝐥ượ𝐧𝐠
𝐒ố 𝐥ượ𝐧𝐠 đầ𝐮 𝐯à𝐨
- Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân của lao động là lượng sản phẩm tính theo một
đơn vị đầu vào lao động, được xác định bằng cách lấy sản lượng đầu ra chia cho số lao động
mà hãng đã sử dụng để sản xuất: 𝐴𝑃𝐿 = QL
- Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân của vốn tư bản là lượng sản phẩm tính theo một
đơn vị đầu vào vốn tư bản, được xác định bằng cách lấy sản lượng đầu ra chia cho số đơn vị
vốn mà hãng đã sử dụng để sản xuât: 𝐴𝑃𝐿 = QK
b. Năng suất cận biên (sản phẩm biên).
Để nghiên cứu năng suất cận biên chẳng hạn của lao động, chúng ta hãy bỏ qua các yếu tố sản xuất
khác mà giả định chỉ xem xét mối quan hệ giữa lao động tăng thêm và số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Sản phẩm cận biên hay năng suất cận biên (Marginal Product - MP) phản ánh số sản phẩm tăng
thêm do một đơn vị đầu vào bổ sung mang lại và được tính theo công thức sau: Page | 1
𝐒ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 𝐜ậ𝐧 𝐛𝐢ê𝐧 = 𝐓𝐡𝐚𝐲 đổ𝐢 𝐜ủ𝐚 𝐭ổ𝐧𝐠 𝐬ả𝐧 𝐥ượ𝐧𝐠
𝐓𝐡𝐚𝐲 đổ𝐢 𝐜ủ𝐚 𝐥ượ𝐧𝐠 đầ𝐮 𝐯à𝐨
- Nếu đầu vào là lao động thì ta có công thức xác định năng suất lao động biên chính là sự thay
đổi của tổng sản lượng trên sự thay đổi của lao động: 𝑀𝑃𝐿 = ∆Q ∆L = 𝑄𝐿′
- Nếu đầu vào là vốn thì ta có công thức xác định năng suất biên của vốn tư bản chính là sự
thay đổi của tổng sản lượng trên sự thay đổi của vốn tư bản: 𝑀𝑃𝐾 = ∆Q ∆K = 𝑄𝐾′
c. Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
Đối với hầu hết các quá trình sản xuất, sản phẩm cận biên của lao động giảm dần ở một thời điểm
nhất định (và điều này cũng đúng với sản phẩm cận biên của các đầu vào khác). Quy luật năng suất
cận biên giảm dần phát biểu rằng năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi sẽ giảm dần khi sử dụng
ngày càng nhiều hơn đầu vào đó trong quá trình sản xuất (với điều kiện giữ nguyên lượng sử dụng các
đầu vào cố định khác).
Quy luật năng suất cận biên giảm dần cho biết mỗi một đơn vị đầu vào biến đổi tăng thêm được sử
dụng trong quá trình sản xuất sẽ đem lại lượng sản phẩm bổ sung (sản phẩm cận biên) ít hơn đơn vị
đầu vào trước đó. Nghĩa là sản phẩm cận biên của đầu vào biến đổi bắt đầu giảm tại một mức đầu vào
biến đổi nhất định và có thể bằng không hoặc âm. Cần phải nhấn mạnh rằng: “quy luật” năng suất cận
biên giảm dần này chỉ áp dụng được khi tất cả các đầu vào khác giữ nguyên, nghĩa là khi chúng ta sản
xuất chỉ với một đầu vào biến đổi. Vì thế quy luật này chỉ áp dụng được trong ngắn hạn.
d. Quan hệ giữa năng suất bình quân và năng suất cận biên, năng suất cận biên và tổng sản lượng.
Xét đầu vào biến đổi là lao động, trong điều kiện vốn và các yếu tố khác không đổi.
Ta có: Q = f(L). Khi Qmax ↔ 𝑄𝐿′= 0 ↔ 𝑀𝑃𝐿= 0 (vẽ trong video)
Từ đồ thị ta sẽ phân tích được mối quan hệ giữa MP và Q, trong chiều tăng lên của lao động.
- 𝑀𝑃𝐿> 0 → 𝑄 𝑡ă𝑛𝑔
- 𝑀𝑃𝐿= 0 → 𝑄𝑚𝑎𝑥
- 𝑀𝑃𝐿< 0 → 𝑄 𝑔𝑖ả𝑚
Ta có 𝐴𝑃𝐿 = 𝑄𝐿. Khi APmax ↔ (𝐴𝑃𝐿)𝐿′= 0 ↔ (𝑄 ′= 0 ↔ 𝑄𝐿 ′×𝐿−𝑄 𝐿)𝐿
𝐿2=𝑀𝑃𝐿×𝐿−𝐴𝑃𝐿×𝐿 𝐿2= 0 ↔𝑀𝑃𝐿−𝐴𝑃𝐿
𝐿= 0 ↔ 𝑀𝑃𝐿−𝐴𝑃𝐿= 0 ↔ 𝑀𝑃𝐿=𝐴𝑃𝐿 ;∀𝐿 > 0
Từ đồ thị (vẽ trong video) ta sẽ phân tích được mỗi quan hệ giữa AP và MP, trong chiều tăng lên của lao động.
- 𝑀𝑃𝐿>𝐴𝑃𝐿→𝐴𝑃𝐿 𝑡ă𝑛𝑔
- 𝑀𝑃𝐿=𝐴𝑃𝐿→𝐴𝑃𝐿𝑚𝑎𝑥 Page | 2
- 𝑀𝑃𝐿<𝐴𝑃𝐿→𝐴𝑃𝐿 𝑔𝑖ả𝑚
2. Sản xuất với hai đầu vào biến đổi.
a. Hàm sản suất.
Hàm sản xuất biểu hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố sản xuất đầu vào của quá trình sản
xuất và sản lượng đầu ra được tạo ra từ quá trình này, cụ thể cho biết sản lượng hàng hóa tối đa có thể
tạo ra từ các kết hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào (lao động, từ bản…), công nghệ được coi là
không thay đổi trong quá trình sản xuất đó. Một hàm sản xuất thực chất khái quát các kỹ thuật sản
xuất có hiệu quả khác nhau trong giới hạn của một trình độ công nghệ nhất định.
Giả sử có 2 đầu vào cơ bản là K (tư bản) và lao động (L). Ta có các hàm sản xuất sau:
- Hàm tuyến tính: Q = a.K + b.L
- Hàm Leontief: Q = min(a.L,b.K)
- Hàm Cobb-Douglass: Q = a.𝐾𝛼.𝐿𝛽 với a > 0 và 0 < 𝛼; 𝛽 < 1. Đây là dạng hàm phổ biến và
hữu dụng nhất, ta sẽ sử dụng hàm sản xuất này để đi phân tích. Trong đó:
• a là một hằng số tùy thuộc vào đơn vị đo lường đầu và và đầu ra trong quá trình sản xuất
• 𝛼 là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn.
• 𝛽 là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động.
b. Đường đồng sản lượng. (hay là đường đồng lượng)
Trong dài hạn, hãng sản xuất với hai đầu vào biến đổi (tư bản và lao động) khi đó hàm sản xuất Q
= f(K,L) cho thấy sản lượng của hãng phụ thuộc vào cả 2 đầu vào. Công cụ để phân tích sản xuất dài
hạn là các đường đồng sản lượng (Isoquant). Đường đồng sản lượng là đường biểu thị tất cả những
kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau để hãng có thể sản xuất ra cùng một mức sản lượng đầu ra Q. (vẽ trong video)
Họ (bản đồ) các đường đồng lượng là một tập hợp các đường đồng lượng dốc xuống về phía bên
phải, mỗi đường biểu thị một mức sản lượng lớn nhất có thể đạt được từ một tập hợp nào đó các đầu
vào. Do đó công nghệ không thay đổi khi thực hiện sự dịch chuyển từ đường đồng lượng này đến các
đường đồng lượng khác. Họ các đường đồng lượng là một cách biểu thị hàm sản xuất.
Đường đồng sản lượng là một đường biểu thị tất cả các kết hợp đầu vào mà hãng có thể sử dụng
để sản xuất ra cùng một mức sản lượng. Vì thế khi vận động dọc theo đường đồng lượng, mức sản
lượng giữ nguyên nhưng lượng tư bản và lao động cần thiết để sản xuất ra mức sản lượng đó sẽ thay
đổi. Các đường đồng sản lượng còn được gọi là những đường đồng lượng, đường sản phẩm bằng nhau
hoặc đường đồng sản phẩm. Dễ thấy về mặt khái niệm các đường đồng sản lượng tương tự như các
đường bàng quan, nhưng chúng có những sự khác nhau quan trọng.
c. Sự thay thế các đầu vào – tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS)
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) là tỷ lệ thay thế giữa các yếu tố sản xuất nhưng vẫn bảo
đảm tạo ra một mức sản lượng không đổi. Cụ thể 𝑀𝑅𝑇𝑆𝐿/𝐾 của lao động cho tư bản hay đơn giản có
thể viết là MRTS biểu thị lượng tư bản phải giảm đi bao nhiêu khi sử dụng thêm một đơn vị lao động
để vẫn tạo ra được mức sản lượng như cũ. MRTS là độ dốc của đường đồng sản lượng. MRTS tương Page | 3
tự như tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) trong lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Cũng giống như đối với
MRS, các nhà kinh tế thường sử dụng các số dương nên có thể bỏ qua dấu (-). MRTS = −∆𝐾∆𝐿
Giả sử chúng ta đưa thêm một lượng lao động nào đó vào quá trình sản xuất và giảm bớt một lượng
vốn sao cho sản lượng không thay đổi. San lượng gia tăng do tăng thêm đầu vào lao động bằng sản
lượng gia tăng trên mỗi đơn vị lao động bổ sung (sản phẩm cận biên của lao động) nhân với số đơn vị
lao động bổ sung. SẢn lượng gia tăng do tăng lao động = 𝑀𝑃𝐿. ∆𝐿
Tương tự như vậy, mức giảm sản lượng do giảm lượng vốn sử dụng sẽ bằng mức sản lượng giảm
trên mỗi đơn vị vốn rút ra (sản phẩm biên của vốn) nhân với số đơn vị vốn rút ra. Mức giảm sản lượng
do giảm vốn = 𝑀𝑃𝐾. ∆𝐾. Vì khi di chuyển dọc theo đường đồng sản lượng, sản lượng không đổi nên
tổng các thay đổi của sản lượng phải bằng 0.
Hay nói cách khác 𝑀𝑃𝐿. ∆𝐿 + 𝑀𝑃𝐾. ∆𝐾 = 0. Từ đó ta có thể rút ra được công thức: 𝑀𝑃𝐿𝐾= − ∆𝐾 ∆𝐿 = 𝑀𝑅𝑇𝑆 (vẽ trong video)
Biểu thức này cho chúng ta biết khi vận động dọc theo đường đồng sản lượng thì việc thay thế
lao động cho tư bản thay đổi thế nào để giữ nguyên mức sản lượng. Chúng ta biết rằng đường đồng
sản lượng là đường có dạng lồi, hàm ý rằng khi lượng lao động sử dụng trong sản xuất tăng lên thì
lượng tư bản sử dụng giảm xuống, mức sản lượng không đổi. Khi vận động từ trái sang phải dọc
theo đường đồng lượng sẽ phải thay thế ngày càng nhiều lao động hơn cho tư bản do đó MRTS giảm
dần vì mỗi đơn vị lao động bổ sung được sử dụng chỉ thay thế được những số lượng ít hơn của tư
bản. Vì sử dụng ít tư bản đi nên năng suất cận biên của tư bản tăng (𝑀𝑃𝐾 tăng). Ngược lại, khi sử
dụng nhiều lao động hơn thì năng suất cận biên của lao động giảm (𝑀𝑃𝐿 giảm). Do đó tỷ số
𝑀𝑃𝐿/𝑀𝑃𝐾 sẽ nhỏ đi hay MRTS giảm dần.
Như vậy, dạng của đường đồng sản lượng cung cấp thông tin về khả năng thay thế của đầu vào
này cho đầu vào kia, giống như dạng của đường bàng quan cho biết người tiêu dùng thay thế hàng
hóa này cho hàng hóa kia như thế nào.
d. Các trường hợp đặc biệt của đường đồng sản lượng.
Trường hợp 1: Các đường đồng lượng là các đường thẳng và MRTS là một hàng số khi các đầu
vào là thay thế hoàn hảo (vẽ trong video)
Trường hợp 2: Hàm sản xuất theo những tỷ lệ cố định (bổ sung hoàn hảo). Trong trường hợp này,
các đường đồng lượng có dạng chữ “L” và chỉ có một kết hợp lao động và tư bản có thể được sử
dụng để sản xuất một mức sản lượng nhất định. (vẽ trong video) Page | 4
e. Hiệu suất theo quy mô và đường đồng sản lượng
Khái niệm hiệu suất của quy mô đề cập tới sự thay đổi của sản lượng đầu ra khi tất cả các đầu
vào thế tăng theo cùng tỷ lệ trong dài hạn.
Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra tăng hơn h lần, thì hàm sản xuất phản ánh hiệu suất
tăng theo quy mô. f(hK,hL)>hf(K,L).
Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra cũng tăng đúng h lần, thì hàm sản xuất phản ánh
hiệu suất giảm theo quy mô: f(hK,hL) = hf(K,L).
Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra tăng ít hơn h lần, thì hàm sản xuất phản ánh hiệu
suất giảm theo quy mô: f(hK,hL) < hf(K,L).
Đối với hàm cobb – Douglass: Q = a.𝐾𝛼. 𝐿𝛽 với a > 0 và 0 < 𝛼; 𝛽 < 1
- Nếu 𝛼 + 𝛽 > 1 thì hàm sản xuất có hiệu suất tăng theo quy mô
- Nếu 𝛼 + 𝛽 =1 thì hàm sản xuất có hiệu suất không đổi theo quy mô
- Nếu 𝛼 + 𝛽 < 1 thì hàm sản xuất có hiệu suất giảm theo quy mô (vẽ trong video)
Dọc theo đường thẳng đi qua gốc tọa độ O ở hình trên,
- Đoạn OA mô tả hiệu suất tăng theo quy mô biểu thị bằng các đường đồng lượng ngày càng gần nhau hơn.
- Đoạn AB mô tả hiệu suất không đổi theo quy mô thể hiện bằng các đường đồng sản lượng cách đều nhau.
- Đoạn BC mô tả hiệu suất giảm của quy mô biểu thị bằng các đường đồng lượng ngày càng xa nhau hơn. Page | 5
II. LÝ THUYẾT CHI PHÍ.
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận động theo cơ chế
thị trường, các hãng luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan
trọng mà bất kỳ một hãng nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi
phí có nghĩa là tăng trên dưới một đồng lợi nhuận (với điều kiện các yếu tố khác không đổi). Hơn nữa
các hãng sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nào đó tùy theo chi phí và giá bán sản
phẩm. Vấn đề chi phí sản xuất không chỉ là sự quan tâm của các hãng mà còn là mối quan tâm của
người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
1. Các loại chi phí cơ bản.
a. Chi phí tài nguyên.
Là chi phí các nguồn lực tính bằng hiện vật để sản xuất ra sản phẩm. Để sản xuất ra hàng hóa và
dịch vụ nhất thiết phải có những tài nguyên, nguồn lực. Một hãng muốn sản xuất ra quần áo phải có
diện tích mặt bằng, nhà xưởng, máy may, nguyên vậy liệu (vải), lao động… Muốn sản xuất ra thóc
mua người nông dân phải có đất đai, nước, thóc giống, phân bón, lao động… Muốn vận hành máy
móc thiết bị phải có xăng dầu và điện… Chi phí về xăng dầu đã sử dụng và điện năng tiêu thụ gọi là chi phí về tài nguyên.
b. Chi phí kinh tế và chi phí tính toán.
Chi phí kinh tế là giá trị toàn bộ các nguồn tài nguyên sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ
(bao gồm các khoản được chi trả (chi phí hiện) và không chi trả (chi phí ẩn)). Chi phí kinh tế khác với
chi phí tính toán hay chi phí kế toán. Chi phí tính toán hay chi phí kế toán là những khoản chi phí hiện
(tường minh, nhìn thấy rõ) đó là chi phí tính bằng tiền mà hãng đã thực sự bỏ ra để sản xuất các hàng
hóa dịch vụ không tính đến các chi phí cơ hội, ẩn của các yếu tố đầu vào đã sử dụng trong quá trình
sản xuất. Như vậy, chi phí kinh tế lớn hơn chi phí kế toán. c. Chi phí chìm.
Mặc dù chi phí cơ hội thường ẩn, song nó phải được tính đến khi đưa ra các quyết định kinh tế.
Đối với chi phí chìm thì hoàn toàn ngược lại – nó thường dễ thấy, nhưng một khi đã phát sinh thì bao
giờ cũng phải loại nó ra ngoài khi đưa ra các quyết định kinh tế tương lai. Chi phí chìm là những khoản
chi tiêu đã được thực hiện và không thể thu hồi được. Vì không thể thu hồi được, cho nên không nên
để những chi phí này có chút ảnh hưởng nào đến các quyết định của hãng.
2. Chi phí ngắn hạn.
Chi phí ngắn hạn là những chi phí của thời kỳ mà trong đó có ít nhất một đầu vào của hãng
không thay đổi (cố định). Thông thường thì quy mô nhà máy, số lượng máy móc,.. được coi là cố định.
a. Tổng chi phí – Chi phí cố định – Chi phí biến đổi.
Tổng chi phí (Total Cost - TC) là toàn bộ các chi phí để sản xuất ra sản phẩm. Tổng chi phí sẽ
thay đổi một khi mức sản lượng thay đổi song không phải mọi chi phí đều tăng lên theo sản
lượng. Người ta phân biệt hai loại chi phí. Chi phí cố định (Fixed Cost - FC) và chi phí biến đổi (Variable Cost - VC). TC = VC + FC
- Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi Page | 6
- Chi phí biến đổi là những chi phí phụ thuộc vào các mức sản lượng, tăng giảm cùng với việc
tăng giảm của sản lượng.
Mối quan hệ và hình dạng của các chi phí tổng được thể hiện ở hình dưới đây. Đường biểu
diễn FC là đường nằm ngang vì chi phí cố định không thay đổi theo sản lượng Q. Đường biểu
diễn chi phí biến đổi VC có xu hướng tăng và đi qua gốc tọa độ phản ánh khi chưa sản xuất thì
không có tiền mua nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lương công nhân…. Đường biểu diễn tổng chi phí
TC có được bằng cách tịnh tiến đường VC lên phía trên 1 khoảng đúng bằng chi phí cố định. Vì
TC = VC + FC. Ngoài ra đường biểu diễn TC phải bắt đầu tại FC vì mức sản lượng bằng 0 thì
tổng chi phí chính là chi phí cố định hay FC = 𝑇𝐶𝑄=0 sau đó tăng khi mức sản lượng tăng lên.
Trên đồ thị hai đường biểu diễn TC và VC luôn cách đều nhau vì khoảng cách giữa 2 đường
chính là chi phí cố định FC. (vẽ trong video)
b. Các chi phí bình quân.
Tổng chi phí bình quân hay chi phí trung bình là chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm.
- Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm: 𝐴𝐹𝐶 = 𝐹𝐶 𝑄
- Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm: 𝐴𝑉𝐶 = 𝑉𝐶 𝑄
- Tổng chi phí bình quân có thể tính bằng tổng của chi phí biến đổi bình quân và chi phí cố định bình quân: 𝐴𝑇𝐶 = 𝑇𝐶 𝑄=𝑉𝐶 +𝐹𝐶
𝑄= 𝐴𝑉𝐶 + 𝐴𝐹𝐶 (vẽ trong video)
c. Chi phí cận biên.
Chi phí cận biên (MC) là tổng chi phí tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Ta có
công thức xác định như sau:
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑐ậ𝑛 𝑏𝑖ê𝑛 = 𝑇ℎ𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí
𝑇ℎ𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔
ℎ𝑎𝑦 𝑀𝐶 = ∆𝑇𝐶 ∆𝑄 =𝑇𝐶𝑄 ′
Nói chung chi phí cận biên có hình dạng chữ U, song tỏng một số trường hợp nhất định nó cũng
có thể có hình dạng bậc thang hoặc liên tục tăng dần, chẳng hạn khi cần nhanh chóng tăng sản lượng
hãng phải huy động vào sản xuất cả những máy móc, thiết bị kém hoàn hảo, kỹ thuật lạc hậu, khi ấy
chi phí sản xuất sẽ cao. Page | 7
Tuy nhiên chung ta thấy rằng để sản xuất thêm một sản phẩm hãng sẽ chỉ phải bỏ thêm các khoản
chi phí biến đổi, còn chi phí cố định vẫn không thay đổi. Nghĩa là chi phí cận biên (MC) không phụ
thuộc vào chi phí cố định (FC). Hay nói cách khác chi phí cận biên biểu thị mức thay đổi của tổng
chi phí biến đổi VC khi sản xuất thêm 1 điwn vị sản phẩm: 𝑀𝐶 = ∆𝑉𝐶 ∆𝑄 =𝑉𝐶𝑄 ′
Về mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân, dễ thấy cũng tương tự như quan hệ
giữa năng suất cận biên và năng suất bình quân. Chừng nào chi phí cận biên thấp hơn tổng chi phí
bình quân thì nó kéo chi phí bình quân xuống, khi nào chi phí cận biên vừa bằng chi phí bình quân
thì chi phí bình quân không tăng, không giảm và ở vào điểm tối thiểu. Ngược lại khi chi phí cận biên
cao hơn chi phí bình quân thì tất yếu nó sẽ đẩy chi phí bình quân lên. Có ATC = TC ′= 0 ↔ TCQ ′× Q − TC
Q.Do đó ATCmin ↔ ATC ′= 0 ↔ (TC Q Q)Q Q2= 0 MC × Q − Q2 A = TC M .C Q
− ATC Q=0↔MC= ATC ;𝑉ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑄 > 0 Tương tự: Có AVC =VC ′= 0 ↔ VCQ
Q.Do đó AVCmin ↔ AVC ′= 0 ↔ (VC ′× Q − VC Q Q)Q Q2= 0 MC × Q − Q2 A = VC M .C Q
−AVC Q= 0 ↔ MC =AVC ;𝑣ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑄 > 0
Mối quan hệ giữa các chi phí ngắn hạn ATC, AVC và Mc được thể hiện khái quát trên đồ thị như
sau: Các đường biểu diễn chi phí bình quân (ATC), chi phí biến đổi bình quân (AVC) và chi phí cận
biên (MC) thường có hình dạng chữ U. Còn đường biểu diễn chi phí cố định bình quân (AFC) sẽ
dốc xuống do AFC giảm dần khi sản lượng tăng. Đặc biệt đường MC luôn đi qua các điểm thấp nhất
của các đường ATC và AVC. Ở những mức sản lượng lớn thì đường AVC sẽ “tiệm cận” đường
ATC vì khoảng cách giữa hai đường đó là AFC giảm dần. (vẽ trong video)
Trong trường hợp lao động là đầu vào biến đổi duy nhất, TC = VC + FC = w.L + FC, khi đó ta có
thể viết chi phí cận biên ngắn hạn là SMC (Short run Marginal Cost) hay đơn giản là MC, theo chi phí biến đổi như sau: 𝑀𝐶 =∆𝑇𝐶
∆𝑄 =𝑤. ∆𝐿𝑄 =𝑤 ∆𝐿)=𝑤 (∆𝑄 𝑀𝑃𝐿
Lập luận tương tự, chi phí biến đổi bình quân: Page | 8 𝐴𝑉𝐶 = 𝑉𝐶
𝑄=𝑤. 𝐿𝑄=𝑤 𝐿)=𝑤 (𝑄 𝐴𝑃𝐿
Như vậy chi phí biên (MC) phụ thuộc vào giá lao động (w) và năng suất lao động biên (𝑀𝑃𝐿).
Còn chi phí biến đổi bình quân (AVC) phụ thuộc vào giá lao động (w) và năng suất lao động bình quân (𝐴𝑃𝐿)
d. Sự dịch chuyển của các đường chi phí ngắn hạn.
- Công nghệ: Công nghệ cải tiến sẽ làm cho năng suất tăng lên, đẩy đường sản phẩm lên trên và
các đường chi phí xuống dưới. Chi phí giảm ở mọi mức sản lượng.
- Giá cả các yếu tố đầu vào: Khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm cho các chi phí
tương ứng tăng lên ở mọi mức sản lượng đầu ra làm đường chi phí dịch chuyển.
+, Nếu giá cả tất cả các yếu tố đầu vào tăng => AFC, AVC, ATC dịch chuyển lên trên và ngược lại
+, Nếu giá cả yếu tố đầu vào cố định tăng => AFC và ATC dịch chuyển lên trên và ngược lại, riêng AVC giữ nguyên.
+, Nếu giá cả yếu tố đầu vào biến đổi tăng => AVC và ATC dịch chuyển lên trên và ngược
lại, riêng AFC giữ nguyên - Thuế:
+, Thuế theo sản lượng tăng => AVC, ATC dịch chuyển lên trên; AFC giữ nguyên.
+, Thuế cố định tăng => AFC và ATC dịch chuyển lên trên; AVC giữ nguyên.
+, Vừa tăng cả thuế cố định và thuế theo sản lượng => Tất cả các đường đều dịch chuyển.
3. Lựa chọn kết hợp đầu vào tối ưu và các chi phí dài hạn.
a. Đường đồng chi phí (Isocost)
Chúng ta vẫn giả định rằng hãng sản xuất một khối lượng đầu ra cực đại từ hai đầu vào là tư bản
và lao động, theo hàm sản xuất Q = f(K,L) và giá của các đầu vào này là do thị trường xác định và
do đó là xác định đối với hãng.
Tổng chi phí (TC) đối với hãng sử dụng các đầu vào K và L là tổng lượng tiền chi cho chúng và
có thể được biểu thị là TC = r.K + w.L, trong đó:
- w = 𝑃𝐿 là giá thuê lao động hay giá đơn vị dịch vụ lao động, thường được tính bằng tiền công
- r = 𝑃𝐾 là giá thuê tư bản hay giá của một đơn vị vốn tư bản.
- K là số đơn vị vốn tư bản
- L là số đơn vị lao động
Đường đồng chi phí (đường đồng phí) chop biết tất cả các kết hợp lao động và tư bản có thể mua
được bằng một lượng tiền nhất định. Trên đồ thị đường đồng chi phí với 2 đầu vào là K và L là một đường thẳng (vẽ trong video)
Độ dốc của đường đồng phí là tỷ số giá lao động chia cho giá tư bản, được biểu thị là 𝑤𝑟= − ∆𝐾∆𝐿 Page | 9
Do đó phương trình được viết lại là: 𝐾 =𝑇𝐶𝑟+𝑤 𝑟×𝐿
b. Lựa chọn kết hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí.
Giả sử hãng muốn tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng nhất định thì kết hợp tối ưu giữa vốn
và lao động phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Thứ nhất nó phải nằm trên đường đồng sản lượng Q
- Thứ hai nó phải nằm trên đường đồng chi phí thấp nhất có thể.
Trên đồ thị kết hợp đầu vào tối ưu K* và L* để hãng tối thiểu hóa chi phí nằm ở tiếp điểm giữa
đường đồng sản lượng và đường đồng chi phí thấp nhất có thể. Tại đó trị tuyệt đối độ dốc của đường
đồng sản lượng bằng giá trị tuyệt đối độ dốc của đường đồng chi phí: 𝑤𝑟=𝑀𝑃𝐿
𝑀𝑃𝐾 ℎ𝑎𝑦 𝑀𝑃𝐿 𝑤=𝑀𝑃𝐾𝑟 (vẽ trong video)
c. Chi phí bình quân và chi phí cận biên dài hạn.
Chi phí bình quân dài hạn được tính bằng cách lấy tổng chi phí dài hạn chia chi số lượng sản
phẩm: 𝐿𝐴𝐶 = 𝐿𝑇𝐶
𝑄. Đường chi phí bình quân dài hạn phản ánh tổng chi phí dài hạn (LTC) trên một
đơn vị sản lượng (Q).
Chi phí cận biên dài hạn (Long run marginal Cost - LMC) là tổng chi phí dài hạn tăng thêm để
sản xuất thêm 1 đơn vị sản lượng. 𝐿𝑀𝐶 = ∆𝐿𝑇𝐶
∆𝑄 = 𝐿𝑇𝐶𝑄 ′ (vẽ trong video)
- Tính kinh tế theo quy mô, khi sản lượng tăng, tổng chi phí tăng chậm dần (thoải) đồng thời
chi phí bình quân có xu hướng giảm xuống.
- Tính phi kinh tế theo quy mô, khi sản lượng tăng, tổng chi phí tăng với tốc độ nhanh dần
(dốc) đồng thời chi phí bình quân có xu hướng tăng lên.
- 𝐿𝐴𝐶𝑚𝑖𝑛 khi đó tổng chi phí có xu hướng thoải nhất tại mức sản lượng trên hình vẽ là 𝑄2
Mặt khác ta cũng có mối quan hệ giữa LMC và LAC
- LMC < LAC => LAC giảm (hiệu suất tăng dần)
- LMC = LAC => LACmin (hiệu suất không đổi)
- LMC > LAC => LAC tăng (hiệu suất giảm dần)
d. Quan hệ giữa các đường chi phí ngắn hạn và dài hạn. (vẽ trong video)
Đường chi phí bình quân trong dài hạn (LAC) là đường bao của các đường chi phí bình quân
ngắn hạn SAC, đó là đường nối liền các phương án sản xuất ngắn hạn tối ưu. Đường LAC này có
dạng chữ U, thoải hơn các đường chi phí bình quân ngắn hạn và là đường bao bên dưới các đường Page | 10
các SAC. Với hiệu quả kinh tế không đổi theo quy mô, đường LAC đi qua những điểm tối thiểu của
các đường chi phí bình quân ngắn hạn. Khi các điểm tối thiểu của các đường SAC không nằm trên
LAC thì tính kinh tế theo quy mô thể hiện phần đồ thị LAC dốc xuống, tính phi kinh tế theo quy mô
thể hiện phần đồ thị LAC dốc lên.
III. LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế số một, là động cơ hoạt động của các hãng. Tuy nhiên trên thực tế,
lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất đối với hành vi của hãng. Còn có nhiều mục tiêu khác mà
hãng có thể theo đuổi như: tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa thu nhập cho các cổ đông bằng biệc trả
cổ tức cao nhất, hãng có thể ứng xử sao cho công chúc có lợi từ sản phẩm của mình, tối thiểu hóa
ảnh hưởng của sản xuất đối với môi trường… Từ trước đến nay có rất nhiều giả thuyết khác nhau về
lợi nhuận nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí lợi nhuận là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất, là điều
kiện tồn tại và phát triển của hãng, là động lực thúc đẩy các hãng phát triển sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm và công thức tính
Lợi nhuận (Profit - 𝜋) là chênh lệch giữa tổng doanh thu (Total Revenue - TR) và tổng chi phí sản
xuất (Total Cost - TC) trong một khoảng thời gian xác định.
Có 2 công thức chính để tính lợi nhuận như sau: Tổng lợi nhuận chính là hiệu số giữa tổng doanh thu
từ việc bán sản phẩm và tổng chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Công thc: 𝝅 = 𝑻𝑹 −𝑻𝑪
Mặt khác ta có thể suy luận ra lợi nhuận đơn vị, tức là lợi nhuận của 1 sản phẩm
𝜋 = 𝑇𝑅 −𝑇𝐶 = 𝑃.𝑄 − 𝐴𝑇𝐶. 𝑄 = (𝑃 − 𝐴𝑇𝐶). 𝑄
Như vậy lợi nhuận đơn vị = P – ATC (tức là giá bán trừ đi chi phí sản xuất bình quân)
*Phân biệt giữa lợi nhuận và thặng dư sản xuất
Thặng dư sản xuất = Tổng doanh thu – Tổng chi phí biến đổi:
𝑃𝑆(𝑄) =𝑇𝑅(𝑄) −𝑉𝐶(𝑄)
Vì vậy lợi nhuận = Thặng dư sản xuất – Tổng chi phí cố định
𝜋(𝑄) =𝑃𝑆(𝑄) −𝐹𝐶
2. Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận tính toán hay kế toán.
- 𝜋𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 =𝑇𝑅 −𝑇𝐶𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛
- 𝜋𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế =𝑇𝑅 −𝑇𝐶𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế
Vì 𝑇𝐶𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 <𝑇𝐶𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế → 𝜋𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 > 𝜋𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế
Mặt khác 𝑇𝐶𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế =𝑇𝐶𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 +𝑇𝐶ẩ𝑛 => 𝜋𝑘ế 𝑡𝑜á𝑛 − 𝜋𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế =𝑇𝐶ẩ𝑛
Chi phí ẩn bao gồm cả chi phí cơ hội và các loại chi phí không tường minh khác.
Ví dụ: Giả sử một hãng sau khi bán hàng hóa của mình có tổng doanh thu là 270 triệu đồng. Chi phí
tính toán trong cùng thời kỳ đó bao gồm:
- Chi phí cho nguyên vật liệu và tiền công: 170 triệu đồng
- Tiền thuê nhà xưởng và khấu hao thiết bị: 20 triệu đồng
- Tiền thuế các loại: 20 triệu đồng
- Tổng: 210 triệu đồng: Page | 11
Lợi nhuận tính toán = 270 – 210 = 60 triệu đồng.
Trong trường hợp hãng không kinh doanh mà nhượng quyền thương hiệu cho bên khác với % lợi
nhuận trung bình thu được là 50 triệu đồng.
Vì Chi phí kinh tế = Chi phí kế toán + Chi phí ẩn (bao gồm cả chi phí cơ hội) = 210 + 50 = 260 triệu đồng.
 Lợi nhuận kinh tế của hãng lúc này = 270 – 260 = 10 triệu đồng.
Mặt khác ta cũng chưa tính đến các loại chi phí ẩn như tiền lương của chủ doanh nghiệp thay vì
làm việc tại hãng thì có thể đi làm công ở nơi khác, hoặc các khoản tiền thay vì đầu tư thì có thể gửi
tại ngân hàng để sinh lãi..v..v…
Chú ý, lợi nhuận có thể âm hoặc dương hoặc bằng 0.
3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận.
Lợi nhuận của hãng chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
- Trước hết là quy mô sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hóa thay đổi sẽ
làm cho giá thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc quyết định quy mô sản xuất và tác
động trực tiếp đến lợi nhuận của hãng.
- Hai là giá và chất lượng của các đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ) và
phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác
động trực tiếp đến chi phí và đương nhiên là tác động đến lợi nhuận của hãng.
- Ba là giá bán hàng hóa, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ và thu hồi tư bản, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác tài chính của hãng.
4. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Để xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cần so sánh giữa MR và MC trong đó doanh thu
cận biên (Marginal Revenue – MR) là mức thay đổi của tổng doanh thu (TR) do tiêu thụ thêm một đơn vị sản phẩm (Q) 𝑀𝑅 =∆𝑇𝑅 ∆𝑄 =𝑇𝑅𝑄 ′
Chi phí cận biên (Marginal Cost - MC) là mức thay đổi của tổng chi phí hoặc chi phí biến đổi (TC
hoặc VC) khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm (Q)
𝑀𝐶 =∆𝑇𝐶 ℎ𝑜ặ𝑐 ∆𝑉𝐶 ∆𝑄 =𝑇𝐶𝑄 ′=𝑉𝐶𝑄 ′
Hành vi tooisd da hóa lợi nhuận của hãng theo nguyên tắc sau:
- Nếu MR > MC khi hãng tăng Q sẽ làm tăng lợi nhuận
- Nếu MR < MC thì việc giảm Q sẽ làm tăng lợi nhuận cho hãng
Do đó khi MR = MC là điều kiện cần để hãng lựa chọn mức sản lượng tối ưu (Q*) để tối đa hóa
lợi nhuận (𝜋𝑚𝑎𝑥).
Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận hay nguyên tắc cận biên bằng nhau(Equal Marginal Principle)
được sử dụng ở đây thực chất là phương pháp toán tối ưu có thể tóm tắt như sau: Page | 12
Mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận 𝜋(𝑄) → 𝑚𝑎𝑥 với 𝜋(𝑄) =𝑇𝑅(𝑄) −𝑇𝐶(𝑄)
Để tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Q ↔ 𝜋′(𝑄)= 0 ↔ 𝑇𝑅′(𝑄)− 𝑇𝐶′(𝑄)= 0
↔𝑀𝑅 −𝑀𝐶 = 0 ↔ 𝑀𝑅 =𝑀𝐶
Mặt khác ta cũng có thể xác định được mục tiêu tối đa hóa doanh thu.
Mục tiêu: tối đa hóa doanh thu 𝑇𝑅(𝑄) → 𝑚𝑎𝑥 ↔ 𝑇𝑅′(𝑄)= 0 ↔𝑀𝑅 = 0
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Kinh tế học, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Hướng dẫn học tập nguyên lý kinh tế vi mô, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Principles Microeconomics, N. Gregory Mankiw, Đại học kinh tế TP HCM
- Giáo trình kinh tế học quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Giáo trình kinh tế học, Học viện ngân hàng. Page | 13