Phần thế giới của lịch sử nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tôn trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào giới tính và đẳng cấp: Phạm tội ở đẳng cấp nào thì người làm chứng cũng phải ở đẳng cấp đấy. Nếu có mâu thuẫn trong lời khai thì lời khai của đẳng cấp cao hơn được cho là đúng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD|46342819 lOMoARcPSD|46342819 PHẦN THẾ GIỚI
Câu 1. Đối tượng, phạm vi, phương phápnghiên cứu lịch sửnhà nướcvà pháp luật, ýnghĩa, yêu cầu,phong cách nghiên cứu, học tập Lịch sửnhànước và pháp luật
Đối tượng nghiên cứu: Giới thiệu về quá trình phát sinh, tồn tại, phát triển của NN và PL trong từng thời kỳ lịch sử một cách khách quan, diễn ra tại các khu vực điển hình trên TG.
Cụ thể là:- NghiêncứutổchứcBMNNcủacácquốcgiaquacácthờikỳ(cổđại,trungđại,cậnhiệnđại,hiệnđại)
- Nghiêncứuvềđặctrưng,chứcnăngcủacácNNquacácthờikỳ
- HệthốngPLcủacácquốcgiaquacácthờikỳ
- Nghiêncứucácnguồnluậtvàvấnđềsửdụngcácnguồnluật
Phạm vi điều chỉnh: Nghiên cứu những nét chung nhất lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của NN và PL của các khu vực lớn, các quốc gia điển hình cũng như là LSNNPL Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: •
PP Duy vật biện chứng: Coi 1 sự vật hiện tượng luôn trong trạng thái phát triển và đặt nó trong mối quan hệ với svật, hiện tượng khác. •
PP Duy vật lịch sử: Vận dụng PP duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống và lịch sử nhân loại
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp Đặc điểm Tư duy trừu tượng
Người nghiên cứu đặt tư duy của mình theo hướng xác định một đặc điểm cơ bản nhất của vấn đề đang được nghiên cứu, tách nó ra khỏi các đặc
điểm khác để phân tích, đánh giá nhằm đơn giản hóa quá trình tiếp cận đối tượng nghiên cứu Phân tích tổng hợp
Phân tích là cách chia một VĐ đang nghiên cứu thành các nhóm vấn đề nhằm nghiên cứu toàn diện các khía cạnh của vấn đề. Tổng hợp là các xâu
chuỗi kết quả phân tích từng bộ phận, nhóm vấn đề trong tổng thể Mô hình hóa
Nghiên cứu về đối tượng thông qua việc tạo ra mô hình để dễ tiếp cận vấn đề, đơn giản hóa vấn đề do tính phức tạp, nhiều mặt của vấn đề đó Hệ thống
Nghiên cứu tổng thể các yếu tố có mối liên hệ và quan hệ với nhau và với môi trường xung quanh để tạo nên một thực thể toàn vẹn, thống nhất So sánh
Phát hiện ra những điểm giống và khác của các hiện tượng NNPL đã và đang tồn tại trong lịch sử, đồng thời phân tích những nguyên nhân dẫn đến
sự đồng nhất và dị biệt đó
+ Các vấn đề cần phải tránh: •
Tránh tách rời vấn đề nghiên cứu với svật, htượng khác •
Tránh tách rời vấn đề nghiên cứu với thời điểm xảy ra nó • Tránh sự mâu thuẫn •
Vội vàng kết luận khi chưa đủ chứng cứ •
Không xác định được mục tiêu tiếp cận vấn đề Ý nghĩa:
- Cơ sở phương pháp luận cho các khoa học pháp lý chuyên ngành
- Cung cấp hệ thống tri thức lịch sử NN và PL trên TG nói chung và VN nói riêng: nhận thức di tồn lịch sử, bài học kinh nghiệm Yêu cầu:
- Làm sáng tỏ quá trình phát sinh, phát triển của NN và PL theo quan điểm lịch sử, bám sát thời gian, từng sự kiện lịch sử.
+ Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu
- Không tách rời các vấn đề nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế - xã hội, các yếu tố tác động khác
- Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tế.
Phong cách nghiên cứu, học tập: - SQ3R (SQRRR) -
Bước 1: Survey - Quan sát, tìm hiểu tổng quan -
Bước 2: Question – Đặt câu hỏi - Bước 3: Read – Đọc -
Bước 4: Recite – Trả bài -
Bước 5: Review – Xem lại
Câu 2. Cơsởkinhtế–xãhộicủasựrađời,tồntạivàpháttriểncủacácnhànướcPhươngĐôngcổđại(AiCập,Lưỡng Hà,ấnĐộ,Trung Quốc)
- Điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú, thuận lợi và khắc nghiệt => đứng trước nhiều thử thách lớn của sự sinh tồn và phải luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo
- Xuất hiện bộ phận quý tộc – thị tộc giàu có, tồn tại bằng cách bóc lột những kẻ lệ thuộc vào họ => thiết chế chiếm hữu nô lệ hình thành
- Sự phân hóa xã hội: xuất hiện những giai cấp đối kháng => gia tăng quá trình tan rã của tổ chức XH nguyên thủy Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc lOMoARcPSD|46342819 Cơ sở văn hóa –
- Nằm dọc theo lưu vực sông Nin:
Nằm trên lưu vực 2 con sông Tigrơ và
Địa hình 3 phần rõ ràng: vùng núi
Nằm bên bờ sông Hoàng Hà và Trường kinh tế + Phía Đông có biển Ơphơrát,
Himalaya, cao nguyên Đê-can và vùng ĐB
Giang => kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ + Phía Tây có sa mạc
+ đồng bằng rộng lớn phì nhiên
Ấn-Hằng với kinh tế nông nghiệp, TCN,
công nghiệp, thủy lợi phát triển
+ Phía Nam giáp núi hiểm trở, khó khăn đi lại
+ nơi gặp nhau của nhiều con đường Đông –
thương nghiệp khá phát triển
=> địa hình phong phú, có thể phát triển nhiều Tây – Nam – Bắc
ngành nghề nhưng cũng dễ bị cô lập
=> thuận lợi cho phát triển mọi mặt: nông
- Nông nghiệp phát triển mạnh do thuận lợi TN,
nghiệp, chăn nuôi, chính trị, văn hóa,. .
thành thị xuất hiện muộn
- Chữ viết được tìm thấy khoảng TNK III TCN Cơ sở XH
Quá trình phân hóa còn chậm, XH phân hóa thành
- Cư dân: người Xume, Xêmít,. .
Chế độ phân chia đẳng cấp (Vác-na) điển
- Chế độ nô lệ dẫn đến mâu thuẫn giai
các giai tầng khác nhau tạo nên mâu thuẫn:
- Chính thể: Quân chủ tập quyền chuyên hình:
cấp: quý tộc thị tộc, nông dân công xã,
+ giai cấp chủ nô (tăng lữ quý tộc), chế.
+ Bàlamôn (làm nghề tôn giáo), nô lệ
+ giai cấp nô lệ (tù binh chiến tranh, những ng phá
- XH phân hóa => mâu thuẫn: giai cấp thống
+ Ksatơria (quý tộc, võ sĩ),
- Chính thể quân chủ tập quyền chuyên sản) – chiếm slg ít
trị (vua, quan, chủ nô, tăng lữ), cư dân tự do
+ Vaisia (người chăn nuôi, buôn bán, thị chế.
+ nông dân công xã (thương nhân và thợ thủ công
(thương nhân, nông dân công xã), nô lệ. dân. .),
- Nhu cầu trị thủy làm kinh tế
làm nghề chăn nuôi, trồng trọt)
- Nhu cầu trị thủy để làm kinh tế
+ Suđơra (thấp hèn nhất, chỉ phục vụ đẳng
=> Không phải NN nô lệ điển hình do ll lđ chủ yếu cấp trên)
và đông đảo là nông dân công xã.
- Công xã nông thôn tồn tại lâu dài và - Tính tập quyền mạnh.
vững chắc (cơ sở NN chuyên chế tập
- Nhu cầu trị thủy để làm kinh tế
quyền, vua đứng đầu có uy quyền lớn,
giúp việc cho vua là các đại thần cấp cao)
Câu 3. NộidungcơbảncủaBộluậtHammurabi(ởLưỡngHàcổđại),vàsosánh nóvớiBộluậtManu(ởấnĐộcổđại): a. Bộ luật Hammurabi:
* Cơ cấu: 3 phần (Mở đầu, nội dung và kết thúc) *Nội dung cơ bản:
- Được coi là văn bản cổ xưa nhất của con người
- Là bộ luật tương đối hoàn chỉnh thời kỳ cổ đại, gồm 282 điều, bao gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận
- Là BL tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình,gồm các QPPL đ/chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài, chủ yếu là đ/chỉnh QHXH liên quan tới lợi ích của g/c thống trị
1. Phầnmởđầu:
Vua Hammurabi tuyên bố các vị thần đã trao đất nước cho vua thống trị để làm cho nước giàu, dân no đủ
2. Phầnnộidung:
+ Được xây dựng trên cơ sở pháp điển hóa nhiều văn bản trước đó và trên cơ sở thừa kế luật lệ của người Xume, người Amôrít
+ Tập trung điều chỉnh 4 lĩnh vực chủ yếu, thể hiện qua các điều luật: •
Lĩnh vực dân sự (trộm cắp, bắt cóc nô lệ, các hình thức cho vay lãi, nô lệ vì nợ; sử dụng lãng phí nguồn nước; trách nhiệm và tiền công…) •
Hôn nhân GĐ (gả bán con gái, bảo vệ quyền lợi người phụ nữ…) •
Hình sự (hình phạt do làm tổn hại thân thể người khác…) •
Lĩnh vực tố tụng (xét xử công khai, coi trọng chứng cứ…)
3. Kếtluận: Khẳngđịnhcôngđứcvàuyquyềncủavua,trừngtrịthẳngtayvsaihủyhoạibộluật
b. so sánh nó với Bộ luật Manu (ở ấn Độ cổ đại) *Giống nhau:
- Thời điểm ra đời: sớm nhất trong lịch sử nhân loại. Luật Hammurabi (thiên niên kỉ thứ 2) và luật Manu (thiên niên kỉ thứ 1)
- Nguồn luật: Bắt nguồn từ những phong tục tập quán và những quy tắc tôn giáo
- Cơ sở tư tưởng: dựa vào yếu tố tâm linh, thần thánh
- Kỹ thuật lập pháp: tuy không phân chia thành các ngành luật nhưng đều được chia thành nhóm các điều khoản về: dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình và tố tụng. lOMoARcPSD|46342819
- Hình thức pháp lý: là bộ luật tổng hợp được xây dựng gồm quy phạm pháp luật đuêỳ chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài * Khác nhau: Bộ luật Hammurabi Bộ luật Manu Hình thức
- Gồm 282 điều, chưa phân thành các chương.
Gồm 12 chương và 2685 điều.
- Quy phạm pháp luật: mang tính hàm hỗn Hình sự Hình sự: Hình sự:
Bộ luật Hammurabi hình sự hóa hầu hết các quan hệ xã hội. Áp dụng nguyên tắc trả thù ngang
Giống như Hammurabi thì Manu cũng thể hiện sự phân biệt đẳng cấp, mà sự phân
bằng. Có nhiều hình phạt dã man, thể hiện rõ sự bất bình đẳng. Còn nhiều tàn dư của CXNT:
biệt đẳng cấp của Manu còn hà khắc hơn. Trừng trị dã man đẳng cấp dưới có VD: •
hành vi xâm hại quyền sở hữu cá nhân.
Nô lệ tát người tự do thì bị chặt 1 tay • VD:
Người quản gia làm thất thoát tài sản thì bị ném cho dã thú xé xác •
- Nếu đẳng cấp Suđơra xúc phạm đẳng cấp trên thì bị cắt lưỡi
Có 1 nét tiến bộ: bước đầu phân thành tội cố ý và tội vô ý:
- Nếu Suđơra lên lớp với tầng lớp Bàlamôn thì -> đổ dầu sôi vào miệng và tai. •
Trong khi ẩu đả làm chết người, nếu kẻ làm chết người chứng minh được không
- Nếu đẳng cấp Bàlamôn vu khống cho đẳng cấp dưới thì chỉ bị phạt tiền.
cố ý giết người thì không bị tử hình mà chỉ bị phạt tiền
- Hình phạt mang tính chất trả thù ngang bằng, thậm chí cho phép trừng phạt cả những người
không liên quan (thợ xây nhà làm nhà đổ, sập khiến con chủ nhà chết thì con thợ xây phải chết. ) Dân sự Dân sự: Dân sự: *Hợp đồng mua bán *Hợp đồng:
Đặc biệt chú ý điều chỉnh quan hệ hợp đồng và thừa kế tài sản:
Thể hiện rõ quyền sở hữu, đặc biệt là ruộng đất. Đồng thời đề cao quyền sở - Quan hệ hợp đồng:
hữu tài sản của vua và những người thuộc đẳng cấp Bàlamôn
+ Quy định 3 đk bắt buộc với hợp đồng mua bán: - Hợp đồng:
1, người bán phải là chủ thực sự
+ Quy định các đk về hợp đồng:
2, tài sản phải có giá trị sử dụng
1, HĐ phải được ký kết công khai
3, phải có người làm chứng
2, HĐ ký kết phải dựa trên sự tự nguyện VD: HĐ mua bán
3, không ký kết với người say rượu, điên, già cả hay chưa thành
Khi phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa thì người giao dịch phải ghi lại giá trị mặt hàng niên
vừa mua và trả tiền cho thương nhân, đại lý sẽ niêm phong số tiền đưa cho thương thân. Nếu
* Chế định Thừa kế tài sản: quên không ghi biên lai
tiền sẽ không được chuyển vào tài khoản của anh ta.
+ Con gái có quyền hưởng của hồi môn
=> CÓ những quy định cũng như chế tài rõ ràng hơn so với Manu
+ Nhiều vợ, 1 vợ đẻ ra con
con cũng là con của các vợ khác
* Chế định Thừa kế tài sản:
+ Khác với Hammurabi là không cho phép con trai và con gái ngang quyền nhau
+ Con gái có quyền được hưởng của hồi môn trong thừa kế tài sản
+ Con trai và con gái đều được thừa kế => công bằng
* Chế định Hôn nhân và gia đình
+ Quy định về điều kiện tước quyền thừa kế: nếu con không phạm tội quá nghiêm trọng thì mới
Tuyệt đối hóa vai trò của người đàn ông trong GĐ và ngoài XH:
không bị mất quyền thừa kế (dù cho người vt di chúc không muốn)
+ Khi nhỏ phục tùng cha, lấy chồng thì phục tùng chồng, chồng chết thì phục
+ Hạn chế: Con của chủ nô với nô lệ thì không được hưởng thừa kế dù chủ nô có nhận đó là tùng con trai trưởng con của mình
- Nhiều quy định ràng buộc phụ nữ: không được uống rượu, không được giao
* Chế định Hôn nhân và gia đình:
thiệp với người xấu, ngủ những lúc không hợp lý,…
họ cho là sẽ làm hủy hoại
- Theo xu hướng củng cố địa vị của người chồng, người cha trong gia đình: thanh danh người phụ nữ
Nếu không có con thì người đàn ông có quyền ly dị vợ, bán vợ hoặc lấy vợ lẽ lOMoARcPSD|46342819
- Có những quy định bảo vệ quyền lợi phụ nữ: VD:
+ Nếu chồng bỏ nhà ra đi, vợ anh ta đến ở nhà khác. Sau này, chồng muốn vợ quay lại thì người
vợ có quyền không quay lại
+ Nếu khi lấy vợ thì phát hiện vợ có bệnh, sau này muốn lấy vợ 2 thì chồng không được bỏ vợ
mà phải giữ lại và chu cấp cho cô ấy đến khi cô còn sống. Tố tụng Tố tụng Tố tụng
- Quy định nguyên tắc xét xử công khai, coi trọng chứng cứ.
- Tôn trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào giới tính và đẳng cấp:
- Có 2 quy định đặc thù:
Phạm tội ở đẳng cấp nào thì người làm chứng cũng phải ở đẳng cấp đấy. Nếu có
+ Trách nhiệm của Thẩm phán
mâu thuẫn trong lời khai thì lời khai của đẳng cấp cao hơn được cho là đúng. + Hình thức xét xử
=> Mang nặng tính giai cấp và phản ánh sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc
=> Tuy có sự pb nhưng cũng có tính dân chủ nhất định, có cơ chế bảo vệ người dân, hướng tới
công lý, mang tính xã hội
Câu 4. SosánhvàchỉranétkhácbiệtcơbảngiữanhànướcXpácvànhànướcAten(HyLạpcổđại). * Giống nhau: - Là2thànhbangthuộcHyLạp
- ChỉcócôngdâncủaNNđómớicóquyềnthamgiachínhtrị,cósựphânbiệtgiaicấp
- ChínhthểNNđặctrưnglàchínhthểcộng hòachủnô:
+ NN được xd và thống trị bởi giai cấp chủ nô – giai cấp nắm các đặc quyền về KT và chính trị, chung mục đích bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp chủ nô trong XH
+ Cả 2 NN trên đều tồn tại trên cơ sở tư hữu và quan hệ bóc
Nhà nước CH quý tộc chủ nô Xpác
Nhà nước CH dân chủ chủ nôAten Sự hình thành
- Ra đời ở miền Nam lục địa Hy Lạp, nằm giữa ĐB Lacônni -> thuận lợi pt nông
Ra đời ở miền trung lục địa Hy Lạp có nhiều khoáng sản, đường bờ biển nghiệp
dài,… -> thuận lợi pt công – thương nghiệp Hình thức chính thể
Cộng hòa quý tộc chủ nô. (quyền lực NN tập trung vào tầng lớp quý tộc chủ nô)
Từ Cộng hòa quý tộc chủ nô sang chuyển thành cộng hòa dân chủ chủ nô. Tổ chức xã hội - Kết cấu xã hội gồm:
- Tầng lớp quý tộc chủ nô công thương ra đời gắn liền với sự phát triển
+ Giai cấp thống trị: chủ yếu là quý tộc chủ nô
kinh tế công thương nghiệp.
+ Giai cấp bị trị gồm có:
- Giai cấp quý tộc chủ nô nắm toàn bộ quyền lực NN; tầng lớp chủ nô mới •
Người bình dân (thương nhân, thợ thủ công) - nghĩa vụ nộp thuế, đi và tầng lớp bình dân – nô lệ. lính…;
- XH lúc này có 2 mâu thuẫn cơ bản (quý tộc chủ nô >< quý tộc mới và •
Nô lệ - nông dân của đồng bằng Lacôni (khoảng 200.000 người = ½ số
Quý tộc chủ nô >< bình dân, nô lệ ) dân Xpác)
=> Có sự dân chủ hơn: ng dân tự do có quyền tham gia chính trị đấu tranh
=> Các giai cấp khác phải nghe theo sự thống trị của giai cấp quý tộc Xpác,
với giai cấp quý tộc đòi quyền lợi
không có chia sẻ quyền lực cho tầng lớp quý tộc mới
=> Tầng lớp quý tộc CHỦ NÔ MỚI ngày càng có thế lực kinh tế, nắm giữ
hầu hết các vị trí quan trọng lOMoARcPSD|46342819
Tổ chức bộ máy nhà nước.
Đứng đầu NN là 2 vua có quyền lực ngang nhau nhưng ko nắm toàn bộ quyền
Cơ quan quyền lực bao gồm Hội nghị công dân (cơ quan quyền lực NN cao
lực -> Hội đồng trưởng lão – nắm giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định
nhất) có thực quyền rất lớn -> Hội đồng 500 người – cơ quan đại diện cho
vấn đề trọng đại -> Hội nghị công dân - đại diện cho tầng lớp bình dân nhưng
NN về đối ngoại, thi hành nghị quyết của HNCD -> Hội đồng 10 tướng
không có thực quyền, hoạt động hình thức -> Hội đồng 5 quan giám sát thì lại có
lĩnh. Tòa bồi thẩm – Cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất -> Tòa rất nhiều quyền lực bồi thẩm
=> Do giai cấp quý tộc nắm giữ, điều hành, bảo vệ lợi ích cho mình -> hạn chế
=> HNCD có thực quyền, có nhiều quyền hành mà không 1 thiết chế nào tính dân chủ thực sự
trong bộ máy NN có được: quyết định những vấn đề quan trọng của đất
=> HNCD về hình thức là CQ có quyền lực tối cao của NN nhưng lại không nắm
nước, biểu quyết, thảo luận, bầu ra các CQ khác,… vị trí cao nhất trong
thực quyền. Chỉ được triệu tập khi có sự đồng ý của vua và không có quyền quyết CQNN
định những vấn đề trọng đại.
=> Mang tính dân chủ trực tiếp hơn KL:
NN Aten đã có sự dân chủ hơn so với Xpác: Aten người dân tự do có quyền tham gia chính trị đấu tranh với giai cấp quý tộc đòi quyền lợi; trong khi đó NN Xpác, người dân ít
được hưởng quyền lợi
VD: Công dân Aten có quyền thảo luận các vấn đề NN >< Công dân Xpác chỉ có quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão
Tuy nhiên, tính dân chủ của Aten còn nhiều hạn chế: Số lượng người không tham gia đời sống chính trị là nô lệ và kiều dân, chiếm số lượng áp đảo so với số dân tự do. Hơn nữa,
không phải ai là dân tự do cũng đủ điều kiện để tham gia đs ctri (nam trên 18 tuổi, có cha mẹ là người Aten)
Câu 5. Trìnhbàynhữngđiềukiệnkinhtế–xãhộicủasựtồntạinềnquânchủ phânquyềncátcứởTâyÂuthờikỳphongkiến. a. Điều kiện kinh tế:
+ Quyền sở hữu tối cao ruộng đất không thuộc về nhà vua, sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân có điều kiện phát triển và tồn tại lâu dài.
+ Kinh tế trong các lãnh địa là kinh tế tự nhiên, đóng kín chủ yếu là nông nghiệp, chăn nuôi, tự cung tự cấp. Số lượng ruộng đất của nhà vua ngày càng thu hẹp, ruộng đất lãnh chúa
mở rộng (chiến tranh mở rộng, ban ruộng đất cho bồi thần, vua còn lại 1 phần)
+ Lấy nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu.
+ Công - thương nghiệp kém phát triển, đến thời kỳ La Mã thì tàn lụi
+ Thế lực lãnh chúa ngày càng tăng, thôn tính đất dân tự do -> Lãnh chúa nắm trong tay toàn bộ quyền sở hữu ruộng đất
+ Sự hình thành các lãnh địa (khu vực lãnh chúa quản lý, lãnh chúa chi phối mọi lĩnh vực) – sự pt tự cấp, tự túc (một mặt là pt kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi). Lãnh địa lớn sẽ lấn át quyền hành nhà vua.
b. Điều kiện xã hội:
+ Đứng đầu các lãnh địa là các lãnh chúa có quyền hành rất lớn. Mỗi lãnh địa có pháp luật riêng, có quân đội riêng, tòa án riêng, thu thuế riêng, không phụ thuộc vào vua
+ Quyền lực của nhà vua thì không lớn, không đủ sức ảnh hưởng đến các lãnh chúa
-> Các lãnh địa có trình độ kinh tế - xã hội khác nhau thì có khuynh hướng phát triển riêng, muốn tách ra khỏi sự ràng buộc với chính quyền trung ương
+ Nhà nước được xây dựng trên cơ sở chiến tranh xâm lược, bản chất nhà nước Frăng là sự liên hiệp tạm thời, không vững chắc.
+ Lãnh chúa phân đất cho bồi thần, có bồi thần của riêng mình mình, nhà vua ngày càng thu hẹp quyền lực.
+ Nông dân là những người lệ thuộc ruộng đất của lãnh chúa, không có quyền bỏ đi nơi khác, phải nộp thuế thân, thuế kết hôn, thuế thừa kế. . -> Quan hệ giữa lãnh chúa và nông dân
là quan hệ bóc lột địa tô. Bên cạnh đó, thế lực nhà thờ cùng với lãnh chúa ngày một bóp nghẹt quyền sống của dân.
+ Thị dân ít cơ hội phát triển, tính chất khép kín gia tăng.
+Do chiến tranh mà các đường liên thông giữa các lãnh địa bị nát, giao thương bị đóng kín
c. KL: Sự tồn tại lâu dài của chế độ phân quyền cát cứ ở Tây Âu đã kìm hãm sự phát triển của các quốc gia ở đây, cho đến khi kinh tế hàng hóa và quan hệ sx TBCN ra đời, nối các
quốc gia thành một thị trường thống nhất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Câu 6: Chế độ tự trị của các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến: a. Khái niệm:
Theo nghĩa rộng, tự trị là chế độ quản lý nhà nước, qly xã hội ở 1 khu vực, ở một nước thuộc nhà nước liên bang hoặc nhà nước đơn nhất mà tại đó chính quyền ở cấp
TW cho phép khu vực đó, nước đó đc quyền quyết định lập pháp, tư pháp, định đoạt về một số lĩnh vực mà không cần đến sự phê chuẩn, sự thông qua của chính quyền TW như tự
thành lập lấy bộ máy chính quyền lập pháp, tư pháp của địa phương, có ngân sách riêng…nhưng không có quyền có quân đội riêng, có quan hệ ngoại giao như một quốc gia độc lập.
Chính quyền nhà nước cấp TW có quyền sửa đổi các thể chế do chính quyền khu tự trị ban hành vượt quá khuôn khổ tự trị or mâu thuẫn với thể chế chung của quốc gia. Khu tự trị
hoặc nước cộng hòa tự trị thường được thành lập ở các nơi mà đa số cư dân là công dân thuộc các dân tộc thiểu số.
b. Nguyên nhân hình thành:
- Do sự phát triển về mặt kinh tế, thủ công nghiệp và nn ở Tây Âu đều có những tiến bộ đáng kể lOMoARcPSD|46342819
- Sự bóp nghẹt về mặt tự do, tất cả các thành thị khi ra đời trước khi giành được quyền tự trị đều nằm trên đất của các lãnh chúa phong kiến và bị lãnh chúa sách nhiễu mọi thứ như
đóng thuế thân, đi sưu dịch, binh dịch bị xét xử bất công… Để hạn chế sự phụ thuộc vào lãnh chúa thị dân đã lập nên những Hội nghề nghiệp nhưng không mấy kết quả. Vì vậy, trên
lãnh thổ thành thị xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa dân nghèo và thị dân đối với lãnh chúa phong kiến -> nổ ra phong trào đấu tranh để được giải phóng khỏi ách thống trị của
phong kiến & giai tầng: •
những người có năng lực phải tìm đến những khu vực thuận lợi cho việc buôn bán, như gần nơi cung cấp nguyên liệu, có nhiều khách hàng mua sản phẩm của họ, tương đối an toàn v.v…. •
Những nơi thợ thủ công đến cư trú thương là những trung tâm chính trị như kinh đô của vua, thành lũy của lãnh chúa phong kiến hoặc những trung tâ mtôn giáo như
Tòa Giám mục, tu viện, nhà thờ. Ngoài ra thợ thủ công còn hay hội tụ ở những nơi mới nhưng có nhiều người thường xuyên qua lại như các ngã tư đường, đầu cầu, bến đò, cửa sông,….
- Lúc bấy giờ, thợ thủ công cũng là những người bán sản phẩm của họ nên những nơi họ đến cư trú và sản xuất đã nhanh chóng trở thành những trung tâm công thương nghiệp.
- Tiếp đó, nông dân từ nông thôn không ngừng chạy đến những nơi này làm cho cư dân ở đây cũng thêm đông đúc, do đó những nơi đó dần dần phát triển thành những thành phố.
Biểu hiện của chế độ này:
+ Pháp (ko có vua). Họ bầu ra hội đồng thành phố đứng đầu hội đồng thành phố cũng do tuyển cử bầu ra. Thị trưởng và các thành viên hội đồng thành phố thường là các thị dân
giàu có. hội đồng thành phố có quyền ban hành pháp luật, buộc mọi người trong thành phố phải tuân theo, quản lý công nghiệp chỉ huy lực lượng vũ trang của thành phố quyết
định những vấn đề thuế khóa tài chính. Vì thành phố nằm trên đất đai của chúa phong kiến nên hàng năm phải nọp cho chúng 1 khaonr địa tô và 1 số nghĩa vụ binh dịch
+ Các thành phố ở Ý như Vênêxia, Giênôva, Phirenxê, Milanô, Pixa,… nhờ có nền kinh tế phát triển sớm và do ở Ý không có chính quyền trung ương mạnh mẽ nên đã được độc
lập hoàn toàn. Hơn nữa các thành phố này còn khống chế được vùng nông thôn xung quanh và các thành phố nhỏ lân cận nên đã lập thành những nước cộng hòa thành thị trong
đó có chính quyền, viện Nguyên lão, pháp luật, tòa án, quân đội.
=> Góp phần quan trọng cho lực lg người mới xuất hiện trong xã hội: thị dân -> giai cấp tư sản trong tương lai ->Thúc đẩy dân chủ
=> Nền kinh tế của thành thị đã làm tan rã nhanh chóng nền kinh tế tự nhiên. Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong việc sản xuất thủ công nghiệp, lương thực thực phẩm và
nguyên liệu mà thị dân cần dùng đều phải dựa vào sự cung cấp của nông thôn, do đó đã lôi cuốn nhiều trang viên phong kiến vào việc sản xuất hàng hóa. * Thành thị
+ Đóng vai trò quan trọng về hoạt động công thương nghiệp, tham gia tích cực vào đời sống chính trị của xã hội phong kiến, thúc đẩy sự phát triển của nền văn hóa giáo dục mà còn có
tác động lớn đến nông thôn phong kiến
+ Về kinh tế: phát tiển. Làm thay đổi tình trạng xã hội và đấu tranh giai cấp Thành thị ra đời góp phần chống phong kiến phân tán, giải phóng nông nô thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
biến từ chế độ phong kiến phân quyền sang tập quyền
- Thương mại được mở rộng phạm vi
*Cơ quan đại diện đẳng cấp: bảo vệ quyền lợi của những ng giàu có trong XH, đại diện quyền lợi cho lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Ng ta gọi hình thức này là chế độ quân chủ đại diện đẳng cấp => Từ Cả 2
Tầng lớp thị dân giàu có đã xuất hiện, từng bước trưởng thành và ngày càng có thế lực kinh tế, đia vị ctr, tiền thân của gc tư sản ➔
Bản chất đều thuộc về các tầng lớp giàu có trong xh, là 1 nét độc đáo trong chế độ pk phg tây
CÂU 7. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp bất thành văn, chính thể và khái quát tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời cận đại. – LH
Tóm tắt cuộc cmts Anh:
- Gồm 2 cuộc nội chiến: •
Cuộc nội chiến lần I (1942-1646) •
Cuộc nội chiến lần II (1648)
Do cao trào đấu tranh của quần chúng nhân dân và áp lực của nghị viện -> vua Sáclơ I cùng quý tộc trung thành đã bỏ London và chuyển về thành phố Oxpho. Từ đó, tồn tại 2
chính quyền song song: chính quyền phong kiến, nghị viện thực hiện chức năng chính quyền tư sản. Đến tháng 8/1648, cuộc nội chiến kết thúc, vua Sáclơ bị bắt. Ngày 19/5/1649 nền
cộng hòa được tuyên bố thành lập, nhà nước tư sản Anh ra đời. a. Tính chất của cmts:
CMTS Anh mang tính chất là cuộc cm tư sản bảo thủ, không triệt để bởi chỉ đem lại thắng lợi cho giai cấp tư sản quý tộc mới, quyền lợi của nông dân lao động không được đáp ứng
- Theo đó, vấn đề đặt ra trước cuộc cách mạng là vấn đề ruộng đất và giải phóng nông dân khỏi xiềng xích của chế độ phog kiến. Nhưng giai cấp tư sản Anh sau khi giành được chính
quyền thì đoạt luôn cả ruộng đất, nền sở hữu phong kiến về ruộng đất chuyển sang nền đaị sở hữu tư sản. Về chính quyền giai cấp tư sản không dám duy trì nền cộng hòa mà liên minh
với thế lực phong kiến thiết lập nhà nước quân chủ chuyên chế.
b. Hiến pháp bất thành văn:
- HP bất thành văn không được NN tuyên bố hoặc ghi nhận là luật cơ bản của NN
- Phản ánh quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và quý tộc cũ => sự thiếu thống nhất:
+ Dưới góc độ lịch sử: •
1. NN tư sản Anh có nhiều sáng kiến pháp luật nổi tiếng nhưng không thể sáng tạo đầy đủ được. Trong đó, chưa nghĩ ra được hình thức hiến pháp lOMoARcPSD|46342819 •
2. Các nguyên tắc + những quy chế mang tính lập hiến -> tạo nên chính thể tư sản là kết quả của cả một quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và thế lực quý tộc
cũ nên ngay từ đầu không thể có một văn bản cơ bản mang tính hiến pháp đầy đủ.
+ Dưới góc độ pháp luật: •
Nghị viện lúc này có quyền lực rất lớn nên giai cấp tư sản Anh cũng không đưa ra một bản HP để tự giới hạn quyền lực của mình. •
Nghị viện thời đó có nhiều thực quyền, các luật do nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật mà luật do nghị viện ban hành không được
giới hạn, Hiến pháp thành văn là đạo luật gốc, tính ổn định của nó là điều tối quan trọng. Nếu nghị viện cứ ban hành ra một luật lại bổ sung vào HP => sửa đổi ban bố =>
tốn kém, thiếu chặt chẽ. c. Chính thể:
- NN quân chủ nghị viện ở Anh là sản phẩm của cách mạng không triệt để, là NN điển hình nhất của chính thể quân chủ lập hiến, điển hình nhất về HP bất thành văn. Chính thể quân
chủ lập hiến ở Anh ra đời là kết quả của sự thỏa hiệp giữa giai cấp tư sản và quý tộc. d. BMNN
* Nguyên thủ quốc gia:
- Nhà vua: người đứng đầu BMNN, có vai trò biểu tượng cho sự thống nhất và bền vững quốc gia, không có thực quyền
- Truyền ngôi: Vua truyền ngôi cho con trai, nếu không có con trai thì truyền ngôi cho con gái (Điểm khác biệt)
- Nhà vua không chịu trách nhiệm về hình sự và dân sự, trừ tội phản quốc
- Nguyên tắc chữ ký thứ 2: Văn bản của nhà vua muốn có hiệu lực cần phải có chữ ký thứ 2 của thủ tưởng or bộ trưởng. Nhà vua k chịu trách nhiệm về chữ ký * Nghị viện:
- Có thực quyền rất lớn, bao gồm thượng nghị viện và hạ nghị viện.
+ Thượng nghị viện (Viện nguyên lão) •
Thượng nghị viện Anh kiêm chức năng là tòa án tối cao. •
Trong quá trình làm luật, Thượng nghị viện sẽ ngăn chặn sự vội vàng thiếu cẩn trọng của hạ nghị viện
+ Hạ nghị viện ( Viện dân biểu) • Do dân bầu •
Có quyền lập pháp (cùng với thượng nghị viện), quyền quyết định ngân sách. •
Hạ nghị viện có quyền thành lập và giám sát chính phủ, luận tội các quan chức cao cấp trong chính phủ và cả nguyên thủ quốc gia nếu họ phản bội tổ quốc * Chính phủ
+ Thành lập: Thủ tướng được hoàng đế bổ nhiệm, với điều kiện THủ tướng phải là thủ lĩnh của Đảng chiếm đa số ghế trong hạ nghị viện – Đảng cầm quyền * Tòa án:
- Tòa án tối cao là thượng nghị viện, do chủ tịch thượng nghị viện đứng đầu và lãnh đạo
- Hệ thống TA rất cồng kềnh, nhiều tầng nấc (TW + Địa phương) + Ở TW có Tòa: •
Tòa phúc thẩm (tòa kháng án): giải quyết các vụ kháng án từ các tòa án khác •
Tòa án của vua: xử án hình sự quan trọn (như một tòa án hình sự tối cao) •
Tòa tối cao có 3 tòa: tòa dân tự, tòa kinh tế, tòa hôn nhân gia đình
+ Ở địa phương có tòa hòa giải, tỏa án vùng, tòa án quận
Câu 8. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp, chính thể và khái quát tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Mỹ thời cận đại: Tóm tắt:
- Thổ dân Bắc Mỹ là người da đỏ, thường được gọi là người Anh Điêng. Quá trình xâm thực tàn bạo của thực dân châu Âu bắt đầu từ TK XIV sau thám hiểm của Crixtốp Côlôngbô.
Năm 1752, Anh đã thành lập được 13 vùng thuộc địa Bắc Mỹ
- Đến cuối năm 1774 – đầu 1775, chiến tranh 2 bên bùng nổ, ngay tại hội nghị lục địa lần II đã ra nghị quyết thành lập “quân đội lục địa”.
- Từ năm 1776, các bang đã thành lập chính quyền của mình. Hội nghị thuộc địa lần II hoạt động như một chính quyền lâm thời. Đầu tháng 7/1776, Hội nghị tuyên bố độc lập, khẳng
định nền độc lập của các thuộc địa và tuyên bố thành lập Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. a. Tính chất của CMTS:
- CMTS Mỹ mang tính chất là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để
- Là cuộc CMTS đầu tiên diễn ra ngoài châu Âu do nhân dân thuộc địa đã tiến hành cuộc chiến tranh giải phóng chính nghĩa -> mang tính chất quần chúng, đại diện cho quan hệ xã hội
mới tiến bộ, đoàn kết, chiến đấu cho độc lập tự do, bảo vệ quyền lợi giai cấp tư sản và chủ nô. b. Hiến pháp 1787:
- Mục đích lập hiến: xây dựng một liên bang hoàn hảo, thiết lập công lý, đảm bảo an ninh trong nước, tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh vượng trong toàn khối, giữ vững nền tự do.
- Gồm 7 điều, 4000 từ -> ngắn gọn xong rất cụ thể, chi tiết lOMoARcPSD|46342819
+ Điều 1: 10 khoản, nguyên tắc bầu cử nghị viện, xác định nhiệm vụ, quyền hạn nghị viện
+ Điều 2: 4 khoản, quy định về nguyên thủ quốc gia, bầu cử, vai trò, quyền hạn
+ Điều 3: 3 khoản, thành phần, vai trò, quyền hạn của pháp viện tối cao
+ Điều 4: 4 khoản, quy định các quyền công dân
+ Điều 5,6,7: một số quy định về tu chính án cho HP sửa đổi.
- HP 1787 thể hiện sự áp dụng đầy đủ và triệt để nhất thuyết tam quyền phân lập nhằm tạo ra sự cân bằng, chống lại sự độc đoán chuyên quyền để quyền lực không tập trung duy nhất
vào một cơ quan nào. Hội nghị lập hiến đã lập ra hệ thống chính quyền với 3 nhánh riêng biệt lập pháp – hành pháp – tư pháp. Chính quyền được xây dựng phải là chính quyền thúc
đẩy tự do cá nhân và bản tính thiện của con người
=> HP 1787 Mỹ được coi là Hp thành văn đầu tiên của nhân loại. c. Chính thể:
- Nhà nước tư sản Mỹ là NN điển hình nhất về:
+ Chính thể cộng hòa tổng thống
+ Nhà nước liên bang tư sản - điển hình về chế độ hai đảng tư sản thay nhau nắm chính quyền, điển hình về tổ chức nhà nước tư sản theo thuyết tam quyền phân
+ Áp dụng triệt để nhất học thuyết tam quyền phân lập
+ Chế độ 2 đảng thay nhau nắm quyền d. BMNN:
* Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống Hoa Kỳ)
- Tổng thống do dân bầu bằng đại cử tri, vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu quyền hành pháp và nhiều thực quyền khác (lập pháp, tư pháp và các lĩnh vực khác)
- Chịu TN hoàn toàn về sự hưng thịnh của quốc gia3 *Nghị viện:
- Nắm giữ chức năng lập pháp
- Nghị viện bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện
+ Thượng nghị viện là cơ quan đại diện của các bang (mỗi bang có 2 thượng nghị sĩ) -> đại diện cơ chế liên bang
+ Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu do dân ở các tiểu bang bầu lên -> đại diện tính dân chủ
+ Hạ nghị viện có quyền luận tội và thượng nghị viện có quyền xét xử (kết tội) những hành vi của Tổng thống.
- Là một trong 3 nhánh quyền lực tương đương nhau *Chính phủ:
- CP chịu TN trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện
- Mọi thành viên của chính phủ do tổng thống bổ nhiệm và giúp việc cho tổng thống * Tòa án:
- Pháp viện tối cao là cơ quan nắm giữ quyền tư pháp. Gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp thuận của Nghị viện. Có quyền hạn tối cao về xét xử, xác định tính
hợp hiến của bộ luật và giải thích pháp luật.
CÂU 9. Những điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến: 1. Định nghĩa
- Pháp luật phong kiến là hệ thống các quy phạm pháp luật (các qui tắc) do
Nhà nước phong kiến ban hành (hoặc thừa nhận). trực tiếp thể hiện ý chí và bảo
vệ lợi ích của giai cấp địa chủ phong kiến, là phương tiện chủ yếu và hữu hiệu
nhất để điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản giữa người với người cũng như những
nhu cầu, lợi ích khác nhau trong xã hội phong kiến.
- Pháp luật tư sản là hệ thống các quy phạm pháp luật (các quy tắc) có tính bắt
buộc chung, do Nhà nước tư sản ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp
tư sản, là công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu phù
hợp với ý chí và lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
2. Những điểm tiến bộ cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến
+ PLPK là PL độc quyền và đẳng cấp còn PLTS quy định mọi công dân bình đẳng đều trước PL. Đồng thời, quy định các quyền tự do dân chủ của công dân và các quyền con người
trong đạo luật cơ bản của nhà nước. . Nhà nước có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ các quyền công dân và quyền con người.
+ PLTS bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, coi nó là thiêng liêng và bất khả xâm phạm
+ PLTS phát triển toàn diện, cân đối và đồng bộ hơn PLPK
+ PL không những là công cụ quản lý NN, quản lí XH mà còn là công cụ để giám sát, hạn chế quyền lực BMNN lOMoARcPSD|46342819
+ Kỹ thuật lập pháp của PLTS phát triển cao hơn so với PLPK (Các bộ luật được xây dựng theo từng lĩnh vực quan hệ xã hội như bộ luật hình sự, bộ luật dân sự, bộ luật thương mại,
bộ luật bầu cử, bộ luật tố tụng hình sự, bộ luật tố tụng dân sự. . (các bộ luật thời kì phong kiến thường là các bộ luật hỗn hợp cả hình sự lẫn dân- sự, thương mại);)
+ PLTS nhân đạo hơn với tính XH có xu hướng rộng rãi và rõ rệt hơn (bãi bỏ các chế tài dã man trong luật hình sự của nhà nước phong kiến)
+ Sự ra đời của hiến pháp (xây dựng đạo luật cơ bản của NN là Hiến pháp với yêu cầu các CQNN kể cả nguyên thủ quốc gia phải hoạt động trong khuôn khổ của HP)
* Một vài nguyên nhân dẫn đến sự tiến bộ này:
Pháp luật tư sản có hạn chế nhưng tiến bộ hơn phong kiến
- Sở hửu công, quyền lực tập trung vào tay gc thống trị
+ chế định quyền sở hữu tài sản là một trong những chế định trung tâm và quan trọng nhất. Hiến pháp và pháp luật tư sản đều thừa nhận quyền sở hữu tài sản là thiêng liêng và
bất khả xâm phạm. Chẳng hạn, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1789 của Pháp quy định: “Không ai có thể mất quyền sở hữu là một quyền thiêng liêng, bât khả
xâm phạm trừ trường họp có sự cần thiết của xã hội mà luật đã quy định với điều kiện là bồi thường trước và công bằng"
+ pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản trong xã hội
+ Quyền sở hữu là một trong những chế định phát triển, hoàn thiện nhất của pháp luật tư sản. Kế thừa những nguyên tắc của chế định quyền sở hữu trong luật La Mã cổ đại,
giai cấp tư sản đã phát triển đến mức hoàn thiện nhất về hình thức chế định quyền sở hữu. - Cơ sở kinh tế
- Bản thân lực lg cầm quyền nhận thức được, phải có sự thay đổi mới có thể tồn tại được
- Sự phát triển của dân trí
- Xu hướng phát triển chung của thời đại
PHẦN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
CÂU 10. Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn lang- Âu lạc.: Văn Lang Âu lạc Sự hình thành
Các bộ lạc Việt định cư ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là các cơ dân Lạc
Xung đột giữa vua Hùng – người đứng đầu bộ lạc Âu Việt và Thục
Việt và Âu Việt sống xen kẽ với nhau bên cạnh các thành phần cư dân
Phán – thủ lĩnh của liên minh bộ lạc người Tây Âu với phần thắng
khác. Do nhu cầu trị thủy, chống giặc ngoại xâm, trao đổi hàng hóa
thuộc về Thục Phán và việc Thục Phán đã chỉ huy nhân dân chống
ngày được gia tăng nên các bộ lạc có xu hướng hợp nhất. Trong số các
lại đế chế nhà Tần đã khiến ông được suy tôn làm vua (An Dương
bộ Lạc Việt thì có Văn Lang là hùng mạnh hơn cả, thủ lĩnh của bộ lạc
Vương), thay thế nhà nước Văn Lang bằng Âu Lạc.
này là người thống nhất tất cả các bộ Lạc Việt dựng lên nước Văn Lang và tự xưng là Vua Hùng. Cơ sở hình thành
- Điều kiện cần cho sự ra đời:
+ Yêu cầu đắp đê, trị thủy
cần 1 l lớn để đắp đê + Chống giặc ngoại xâm - Điều kiện đủ:
+ Sự pt của llsx, chế độ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ
+ Ba lần đại phân công lao động xã hội: Đặc trưng cơ Trạng thái kinh tế
- Có sự biến đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang phát triển nền nông nghiệp, đặc biệt là lúa nước. bản
- Các lĩnh vực khác như chăn nuôi, nghề gốm, nghề luyện kim đồng thau, đóng thuyền, đánh cá, săn bắt, hái lượm cũng phát triển đến mức nhất
định -> Sự kết hợp các ngành nghề với công cụ lao động bằng đồng, sắt đã tạo ra năng suất lao động cao và đem lại nhiều của cải dư thừa cho xã hội
Trên cơ sở sự phát triển của các hoạt động kinh tế, hoạt động tổ chức sản xuất và trao đổi kinh tế bước đầu được gia tăng. lOMoARcPSD|46342819 Tổ chức xã hội -
Chuyển từ mẫu hệ sang phụ hệ -
Công xã nông thôn thay thế cho công xã thị tộc kết hợp cả 3 quan hệ láng giềng, địa lý và huyết thống. -
Xã hội tồn tại ba giai cấp: Tầng lớp quý tộc, thành viên công xã, nô lệ, thành viên công xã -> có sự phân hóa rõ nét ở cả phân hóa
giàu nghèo và sự phân hóa về địa vị xã hội nhưng chưa sâu sắc, chưa mang tính đối kháng. Bộ máy nhà nước
=> Tuy đơn giản nhưng phản ánh sự pt cao hơn về mặt tổ chức quyền lực so với chế độ cộng sản nguyên thủy
- Hình thức NN: Quân chủ (Hùng Vương đứng đầu NN)
- Quan hệ NN và công xã là quan hệ lưỡng hợp, hòa đồng.
Tình hình pháp luật
- Hiện nay, chưa có công trình nào khẳng định rõ ràng rằng thời kỳ Hùng Vương đã có luật thành văn
- Mọi hoạt động thời kỳ này chủ yếu được vận hàng bằng luật tục. (thông qua các truyền thuyết như sơn tinh thủy tinh -> hôn nhân 1 vợ 1 chồng,
hôn lễ phải có sính lễ; sự tích lang liêu -> truyền ngôi cho con thứ…)
Những đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc: -
NN hình thành ko dựa trên nền tảng mâu thuẫn giai cấp ko thể điều hòa được -
NN hình thành chủ yếu giải quyết các vấn đề chung: phòng thủ, bảo vệ lãnh thổ trước mối đe dọa hiện hữu, nhất là phương Bắc, đấu tranh thiên nhiên, quản lí XH nông
nghiệp, trị thủy, nhu cầu liên minh các bộ lạc -
Thời Văn Lang tính chất NN còn chưa rõ rệt, đến thời Âu Lạc rõ hơn -
Quá trình hình thành NN rất dài, khi hội tụ các yếu tố cần và đủ -
Quan hệ làng và NN là quan hệ hòa đồng mang tính lưỡng hợp (chưa tách biệt NN với làng, tính cộng đồng cao) -
NN ra đời sớm, tính liên kết mạnh, đại diện cao và giai cấp yếu -
Chức năng NN: trị thủy và chống ngoại xâm - PL sơ khai – PL tập quán
CÂU 11. Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt nam thời Bắc thuộc:
1. Tổ chức BMNN chính quyền đô hộ
- Trải qua nhiều triều đại khác nhau, có điểm chung là họ muốn biến chúng ta thành 1 phần lãnh thổ Trung Hoa
- Mục tiêu: biến người dân Việt thành người dân Trung Hoa, đồng hóa trên mọi lĩnh vực
- Có 2 hệ thống CQ đan xen tồn tại trong 1 phạm vi lãnh thổ (Hệ thống CQ chủ đạo là CQ đô hộ PK TQ và hệ thống CQ tự chủ người Việt như: CQ Hai Bà Trưng, Lý Bí…)
+ Về chính quyền Hai Bà Trưng: Sử dụng chủ yếu những luật lệ cổ truyền của người Việt để quản lí đất nước. Các Lạc tướng vẫn là những người quản lí ở địa phương.
Hệ thống chính quyền cấp cơ sở của người Việt được thiết lập, hình thành từ thời kì dựng nước gồm nông xã, nông thôn và làng Việt. Ở đây mang tính chất khép kín, ưu
tiên điều chỉnh nội bộ bằng các phong tục tập quán và bảo lưu, duy trì tính chất làng Việt truyền thống.
Nhìn chung lại, các triều đại phong kiến Trung Hoa chỉ cướp được nước Âu Lạc chứ không trực tiếp cai trị được các làng
Mặt khác, tuy trên danh nghĩa nước ta chỉ là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc và BMNN của ta cũng chỉ là một phần của bộ máy chính quyền đô hộ nhưng về bản
chất, vẫn luôn là chính quyền của người Việt, tồn tại song song cùng với chính quyền đô hộ. Điều này đặc biệt được thể hiện ở cấp chính quyền cơ sở (làng, xã) khi mà
người đứng đầu làng luôn là người Việt, do người dân trong làng bầu lên. lOMoARcPSD|46342819
Trong thời kì này, tuy người Việt cũng đã xây dựng được hệ thống chính quyền tự chủ của mình, nhưng hệ thống chính quyền đóng vai trò chủ đạo vẫn là hệ thống chính
quyền đô hộ của người Hán.
- Hệ thống CQ đô hộ Pk TQ chỉ là bộ phận của BMNN, đó là các cấp cq địa phương chứ không phải hệ thống CQ có cơ cấu hoàn chỉnh chặt chẽ
- Tổ chức và vận hành nhà nước luôn trong trạng thái giữa bị đồng hóa và chống đồng hóa:
Mô hình tổ chức CQ đp được du nhập vào VN và được tồn tại hơn 10 thế kỷ, nhưng được thiết lập trên nền tảng kt-xh thấp kém -> tổ chức BMNN VN thời kỳ này có
tính vượt trước so với hạ tầng kt-xh
Hơn 10 thế kỷ bắc thuộc, người Việt đã xóa bỏ được cơ cấu vùng bộ lạc trước kia giữ lại và củng cố cơ cấu làng xóm cổ truyền; đồng thời, thích nghi dần với cơ cấu tổ
chức quận huyện của CQ đô hộ Pk Trung Quốc
2. PL của chính quyền đô hộ
Thời kỳ này tồn tại song song 2 loại luật (người Việt và Luật Pháp pk TQ) •
Luật Việt: hình thành từ thời đại Hùng Vương được chính quyền đô hộ thừa nhận (Lệ làng điều chỉnh trong phạm vi làng xã với cư dân Việt – Hôn nhân, đất đai,….) =>
Hiệu quả cao hơn, đặt nền tảng cho sự xuất hiện tính tự trị, tự quản làng xã. •
Luật Hán: Trung Hoa áp dụng ở Âu Lạc trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ (quận, huyện); điều chỉnh lĩnh vực hình sự, dân sự, sở hữu, HC: cách thức tổ chức bộ
máy chính quyền của nước ta => có hiệu quả rất hạn chế => HỆ QUẢ: - Nhà nước:
Tiếp thu mô hình NN quân chủ tập quyền chuyên chế của NN phong kiến TQ
Đặt cơ sở cho sự hình thành tính tự trị, tự quản làng xã - Pháp luật:
Tiếp thu hầu hết các loại văn bản pháp luật, bộ luật
Tiếp thu các chế định PL (thập ác tội, ngũ hình,. )
Nhà nước chấp nhận phong tục tập quán, luật tục. Do đó, trong các bộ luật luôn quy định: lệ tồn tại song hành với luật - Tư tưởng:
Tiếp thu hệ tư tưởng chính trị pháp lý Nho giáo của TQ
Tư tưởng chính trị pháp lý bình dân (làng xã): trọng lệ hơn trọng luật
CÂU 12. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô – Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần – Hồ :
A. TỔ CHỨC BMNN CÁC TRIỀU NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ: ●
Tính chất của mô hình tổ chức BMNN thời kỳ này là: TẬP QUYỀN QUÂN SỰ - tập trung quyền lực vào tay của triều đình nhưng sức ảnh hưởng của vua không với được tới làng xã
- Quyền lực NN tối cao nằm trong tay Vua (lập pháp, hành pháp, tư pháp), mọi việc phải tuân theo ý Vua.
- Dưới vua có các quan phụ trách các ngành (lập pháp, hành pháp, tư pháp) giúp việc cho vua
- Chính quyền TW ko trực tiếp can thiệp được đến đơn vị cơ sở làng, xã (Tự trị làng xã: Hội đồng kỳ mục và do dân cử - Lý trưởng; sử dụng phong tục tập quán)
- Mô phỏng quan chế phương bắc ở TW, vua đặt ra quan chức và phong tước (phong vương cho con). Quan chế là cách thức sử dụng đội ngũ quan lại, nguồn quan lại sử dụng cho BMNN 1) Chính quyền TW: ●
Triều đình nhà Ngô:
Tư liệu lịch sử ko cho biết nhiều về chính quyền TW, nhưng cơ bản:
- Vua, Hoàng Hậu, thiết lập chính quyền quân chủ TW tập quyền
- Dưới vua có trăm quan nhưng ko rõ cụ thể các chức quan phụ trách ●
Triều đình nhà Đinh
- Vua: là người có quyền lực tối cao – tướng trong quân đội, phật giáo – quốc giáo
- Các chức quan văn võ: Định quốc công – quan đầu triều; Đô hộ phủ sĩ sư – trông coi xét xử; Thập đạo tướng quân – Tổng tư lệnh quân đội; Nha hiệu – chức quan to trong triều
đình; Tăng thống – nhà sư trông coi Phật giáo; Tăng lục – trông coi Phật giáo chức nhỏ hơn Tăng thống, Sùng uy chân – Trông coi đạo giáo (Sư tăng) ●
Triều đình Tiền Lê:
- Vua: nắm quyền về quân sự và dân sự - thực chất là tướng ra trận, lập nhiều hoàng hậu. Lập nhiều hoàng hậu bởi vì để chia sẻ quyền lực, củng cố quyền lực của nhà vua, hạn chế
cân bằng đối trọng giữa các hoàng hậu. Đằng sau các bà hoàng hậu là dòng tộc, địa phương + Vua là tướng ra trận, nên ngai vàng ở rất xa => nhằm hạn chế sự lạm quyền, cướp ngôi • Các chức quan: lOMoARcPSD|46342819
+ Đại tổng quản tự quân dân sự - Quan đầu triều (Tể tướng)
+ Thái sư – Quan đại thần cố vấn cao cấp của vua
+ Thái Úy – Quan võ dưới chức tổng quản
+ Nha nội đô chỉ huy sứ - Quan võ
2) Chính quyền địa phương ●
Triều Ngô: Không có sự phân chia đơn vị hành chính mà giữ nguyên đơn vị hành chính có từ thời họ Khúc (Lộ, Phủ, Châu, Giáp – Quản giáp, xã – Chánh lệnh trưởng) ●
Triều đình nhà Đinh:
- Chia thành 10 đạo – Tiết Độ Sứ cai quản
- Dưới cấp đạo, phủ, châu; lộ bị xóa bỏ, giữ lại Giáp – Quản giáp (Quản trưởng)
- Cấp xã do Chánh lệnh trưởng cai quản ● Triều Tiền Lê:
- Đạo: đổi thành Lộ, Phủ, Châu do hào trưởng địa phương nắm giữ - Cấp cơ sở: Giáp, xã
+ Công xã nông thôn vẫn phát triển – cơ sở KTXH của NN
+ Chính quyền TW chưa với tay được xuống cấp cơ sở 3) Quân đội:
- Triều Ngô: quân đội vững mạnh, khẳng định qua chiến thắng Bạch Đằng
- Đinh, Tiền Lê: quân đội khoảng 1 triệu, chia 10 đạo quân (gắn với đơn vị HC quân đội), có quân phục – mũ bình đính vuông, trán thêu chữ Thiên tử quân; có vũ khí sắc bén (giáo mác, cung nỏ,…)
- Thực hiện chính sách: “Ngụ binh ư nông” – người cày sẵn sàng ra trận (giống với ngày nay: dân quân tự vệ)
- Ở TW: quân đội chuyên nghiệp có nhiệm vụ bảo vệ kinh đô và dẹp loạn, chia thành bộ binh, thủy binh, kỵ binh
4. Tình hình PL thời Ngô – Đinh – Tiền Lê
a) Tính chất của PL: đơn sơ
- PL là mệnh lệnh quân sự (chính sách kỷ luật hà khắc)
- PL: quy định về triều nghi phẩm phục (mũ, áo,…) phân biệt địa vị đẳng cấp giữa vua với quan, thần dân
b) Các thiết chế điều chỉnh quan hệ XH và vai trò của PL:
- Bắt đầu xuất hiện PL thành văn: điều chỉnh triều nghi phẩm phục, hình phạt,…
- Tập quán chính trị: phong vương – cho con trai, lập nhiều Hoàng hậu, mời Cao tăng làm cố vấn chính trị (làm việc vào triều, xong việc vào chùa)
- Luật tục: được sử dụng điều chỉnh các QH làng xã (ruộng đất, hôn nhân gia đình)
- Người dân chủ yếu chịu điều chỉnh của lệ làng
B. TỔ CHỨC BMNN LÝ – TRẦN – HỒ:
1. Mô hình tổ chức NN – Tập quyền thân dân (đặt địa vị, lợi ích của người dân lên trên) ● Lý – Trần:
- Thực hiện đường lối chính trị thu phục lòng dân
+ Thời Lý: chính sách “khuyến nông”, thi cử tuyển chọn nhân tài,…
+ Thời Trần: tư tưởng thân dân thể hiện ở triết lý cai trị “khoan thứ sức dân”
- Củng cố chế độ TW tập quyền:
+ Chiếu cầu lời nói thẳng + Miễn giảm tô thuế + Đại xá tù nhân + Phát chẩn
+ Xem dân cày ruộng đánh cá, duy trì lệ cày tịch điền
- NhàTrầntăngcườngthựchiệnkhoanthưsứcdân:thểhiệnthôngquathuếkhóa,chínhsáchtuyểnlính ●
Triều Hồ: Ý thức vai trò của dân, Hồ Nguyên Trừng nói khi xảy ra chiến tranh với nhà Minh “Thần không sợ đánh chỉ sợ lòng dân có theo không”. Chú trọng chế độ thi cử, coi trọng chữ Nôm.
=> Thời kỳ này tư tưởng nhân quyền chưa có, nhưng đã thể hiện được sự nhân đạo yêu thương con người
2. Tổ chức BMNN: lOMoARcPSD|46342819
a) Chính quyền TW – Triều đình: ●
Vua: người nắm quyền lực NN tối cao, nắm thần quyền – thần thánh hóa quyền lực của vua => tăng sự huyền bí => tăng sự nô dịch của vua đối với người dân; sở hữu
ruộng đất, có phẩm phục riêng
- Vua: xuất thân từ tầng lớp thường dân, do sư Vạn Hạnh và các quan suy tôn được triều đại làm vua, truyền ngôi ko câu nệ thứ bậc, chịu ảnh hưởng bởi Nho giáo nhưng ko tuyệt đối
- Thần quyền: Vua là chủ tế cầu mưa, thần nông, thờ cúng tổ tiên, đích thân cầm quân đi đánh giặc, quyền lực chưa đạt đến chuyên quyền vì vừa là Hoàng đế lại vừa là thủ lĩnh •
Tể tướng: đứng đầu các quan đại thần •
Quan đại thần: là cố vấn cấp cao của vua, 9 quan văn, 3 quan võ •
Quan văn: Tam Thái (Sư, Phó, Bảo), Tam Thiếu (Sư, Phó, Bảo), Tam Tư (Đồ, Mã, Không) •
Quan võ: Thái Úy, Thiếu Úy, Binh Chưởng Sự •
Các bộ: cơ quan thực thi quyền hành pháp do vua giao trong từng lĩnh vực, đứng đầu là quan Thượng Thư •
Cơ quan chuyên môn (đài, viện, giám phủ): Độc lập với các bộ, giúp vua quản lý các lĩnh vực chuyên môn khác nhau
b) Chính quyền địa phương:
Có 3 lần sửa đổi đơn vị hành chính tổ chức chính quyền địa phương: •
Lần 1: Lý Thái Tổ : đổi 10 đạo thành 24 lộ (Thông Phán), Trại (Chủ trại); Lộ trại chia thành Phủ, Châu; dưới Phủ Châu là Hương, Xã, Sách •
Lần 2: Trần Thái Tông: chia nước thành 12 lộ (An Phủ), Lộ được chia Phủ, Châu, Xã, Sách (xã quan) •
Lần 3: 1937 Trần Thuận Tông giữ nguyên Lộ, chia lộ thành Phủ, Phủ chia thành Châu, Châu chia thành các huyện (Lệnh Úy) ⇨
Lý – Trần: phân chia đơn vị HC đến cấp huyện ⇨
Hồ: chia huyện thành xã (xã chính) ⇨
Chính quyền địa phương: sử dụng chính sách “nhu viễn”: nhà vua gả con gái cho tù trưởng ở địa phương (ở miền núi, Tù trưởng là thế thực lớn, nắm thực quyền quản lý
dân cư) để giữ mối quan hệ hòa khí -> tránh nạn cát cứ - mềm mỏng với phương xa
c) Tổ chức quân đội:
- Ngoại xâm là nguy cơ thường trực, củng cố quân đội:
+ Quân cấm vệ: bảo vệ cung cấm, kinh thành
+ Quân cấp Lộ: canh phòng, bảo vệ phủ, Châu
+ Gia đinh: Quân của Tù trưởng, vương hầu. Vua điều động khi cần
- Tuyển quân: thông qua sổ hộ khẩu độ tuổi 18 – 60 hòa bình về làm ruộng
- Quân đội chia: Bộ, Kỵ, Thủy; vũ khí: giáo, mác, cung tên, súng thần cơ
- Sử dụng chính sách “ngụ binh ư nông”: lúc bình thì ở nhà cày cấy – là ll phát triển kinh tế, lúc có chiến tranh thì đi đánh giặc
3. Thể chế chính trị lưỡng đầu:
- Vua và Thái Thượng Hoàng: cả 2 đều nắm thực quyền cai trị đất nước
+ Hoàng Đế: nguyên thủ thực sự
+ Thái thượng Hoàng: nguyên thủ tối cao, quyền lực hơn cả Hoàng Đế
- Mục đích của thể chế chính trị lưỡng đầu:
+ Hạn chế sự nóng vội, non trẻ của vua khi mới lên ngôi
+ Làm an lòng dân, chỗ dựa tinh thần cho dân
4. Quan chế: Chế độ đối với quan lại
a) Tuyển dụng quan lại :
- Tuyển cử : coi trọng ở Lý – Trần : Thân (dòng tộc), Huân (người có công lớn)
- Nhiệm cử : con cháu các quan được tập ấm (coi trọng địa vị xuất thân)
- Khoa cử : mở khoa thi tuyển nhân tài vào (1075), cuối nhà Trần mở rộng thi cử
- Nộp tiền : Phát chẩn cho dân đói thì được bổ làm quan
c) Khảo Khóa (nhiệm kỳ)
- Bắt đầu thực hiện nhưng chưa quy củ, chặt chẽ
*Tình hình pháp luật Lý, Trần, Hồ :
- Nhà Lý: Ban hành Bộ luật hình thư (gồm 3 quyển – là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta; về sau các thời vua lý khác tiếp tục ban hành các quy định/điều lệ bổ sung về lĩnh vực HC, HS, DS
- Nhà Trần: Trần Dụ Tông đã cho pháp điển hóa bộ luật hình thư; CQ tư pháp và thủ tục tố tụng được quy định; lập ra các CQ như: thẩm hình viện, tam ti viện để trông coi việc PL lOMoARcPSD|46342819
=> chứng tỏ NN TW tập quyền đã tương đối ổn định, thiết chế tương đối hoàn chỉnh; khắc phục sự tản mạn, tùy tiện, bất thống nhất, ko công bằng từ triều đại trước.
PL triều Lý có phạm vi điều chỉnh rộng, ko chỉ ở hình sự mà còn quy định về QPPL, giải quyết kiện cáo, khiếu nại, thủ tục xét xử,. . tức luật tố tụng hình sự. PL còn quy định quyền sở
hữu tài sản trâu bò, ruộng đất, việc cầm cố đoạt mại, việc tranh chấp ruộng ao…tức luật dân sự. PL còn quy định về việc lấy vợ chồng, nuôi con nuôi
=> Nhìn chung, PL thời kỳ này có những đặc điểm:
- PL bảo vệ sự bình đẳng trong xã hội
- Chế độ hình phạt hà khắc
- Mang nặng tinh thần Nho giáo
- Pl thừa nhận và bảo vệ chế độ tư hữu
- PL trước hết bảo vệ quyền lợi của vua quan giai cấp pk
CÂU 13. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ.:
Nên viết đoạn dẫn đến nhà Lê Sơ khoảng 2-3 câu rồi mới vào đề nhé: Thời kì Hậu Lê được chia làm 2 giai đoạn chính: Lê Sơ và Lê Trung Hưng. Thời Lê Sơ được coi là
đỉnh cao, phát triển rực rỡ nhất của phong kiến Việt Nam: NN có 1 vị minh quân, 1 hệ thống đội ngũ quan lại có tài, có đức được trọng dụng, có hệ thống pháp luật tiến bộ
cùng với việc thực thi PL nghiêm minh …
Lưu ý: Tập trung vào sau cải cách của Lê Thánh Tông
- Lê Sơ là thời đại hoàng kim, còn các triều đại sau coi tổ chức NN như thời Lê Sơ là “khuôn vàng, thước ngọc”
- Nói đến thời Lê, nhất là Lê Sơ: + Minh quân
+ Hệ thống quan lại có tài, đức được trọng dụng (Thi cử, nho học)
+Hệ thống PL hoàn bị, tiến bố thực thi nghiêm chỉnh (quan chế, văn bản khác hoàn bị) ●
Tổ chức chính quyền TW thời Lê Sơ:
- Vua – Hoàng đế:
+ Đứng đầu NN có quyền lực tối cao
+ Nắm cả thần quyền, thế quyền -> Vua có địa vị đặc biệt và thiêng liêng, cao quý
+ Vua là người chủ sở hữu tối cao về ruộng đất
+ Vua chủ trương xây dựng NN phong kiến chính thể quân chủ TW tập quyền cao độ.
- Quan đại thần gồm:
+ Tam thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Chánh nhất phẩm)
+ Tam thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Chánh nhị phẩm) + Thái úy, Thiếu úy
- Lục bộ – là cơ quan giúp vua quản lý chuyên ngành, lĩnh vực nhất định => có chức năng giải quyết công việc theo hình thức là tâu lên vua để xin chỉ thị hoặc soạn thảo trước lời dụ chỉ trình lên nhà vua
Mỗi bộ được tổ chức thành: •
Thanh lại ty – cơ quan phụ trách công việc chuyên môn: đứng đầu là quan Lang trung, dưới có quan Ngoại lang giúp việc •
Tư vụ sảnh – cơ quan phụ trách công việc văn phòng: đứng đầu là quan Tư vụ • Gồm có 6 bộ, cụ thể:
+ Bộ Lễ: chức năng thực hiện lễ giáo phong kiến, gồm 190 người và Nghi tiết Thanh lại ty
+ Bộ Lại: chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước, gồm 80 người và Thuyên khảo Thanh lại ty
+ Bộ Hộ: chức năng quản lý ruộng đất, tô thuế, kho, nhân khẩu, lương của quan lại và quân lính trong cả nước; gồm 100 người và 2 Thanh lại ty: Độ chi và Bản tịch Thanh lại ty
+ Bộ hình: chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; gồm 190 người và 4 Thanh lại ty: Thanh hình, Thận hình, Minh hình và tường hình Thanh lại ty.
+ Bộ công: chức năng trông coi công việc xây dựng cung điện, đường xá, cầu cống,… và quản lý công xưởng, thợ thuyền của Vua, gồm 190 người và 2 Thanh lại ty: Doanh thiện và Công trình Thanh lại ty.
+ Bộ Binh: chức năng quản lý về quân sự gồm 130 người và 2 Thanh lại ty: Vũ Khố và Quân vụ Thanh lại ty.
- Lục khoa: cơ quan chuyên làm nhiệm vụ giám sát (cơ chế kiềm chế, giám sát). Cụ thể: • Lễ Khoa giám sát Bộ Lễ •
Lại Khoa giám sát Bộ Lại • Hộ Khoa giám sát Bộ Hộ •
Hình Khoa giám sát Bộ Hình •
Công Khoa giám sát Bộ Công • Binh Khoa giám sát Bộ Binh
- Lục tự: là các cơ quan do Lê Thánh Tông đặt ra để giải quyết những công việc mà các bộ chưa quản lý hết. Ví dụ: lOMoARcPSD|46342819
+ Đại lý tự: cơ quan phụ trách hình án. Xét xong án chuyển sang Bộ Hình để tâu lên vua quyết định
+ Thái thường tự: cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình
+ Quang lộc tự: phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của triều đình + ….
- Hệ thống các cơ quan chuyên môn:
+ Nội Mật Viện/ Khu Mật Viện: cơ quan cao cấp của triều đình, có nhiệm vụ bàn bạc tất cả các việc đối nội, đối ngoại lớn bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động của quốc gia, tư vấn cho nhà vua quyết định
+ Ngự sử đài: cơ quan giám sát ở triều đình có nhiệm vụ can gián vua, chất vấn quan lại (Ngoài ra còn có Quốc tử giám, Quốc Sử viện, Thái y viện,…)
- Hệ thống các cơ quan hành chính, giúp việc cho vua gồm có:
+ Hàn Lâm Viện: cơ quan có chức năng lo biên soạn văn thư, giúp nhà vua
+ Đông các viện: cơ quan có chức năng sửa chữa các văn bản do Hàn Lâm Viện đã soạn thảo
+ Trung thư giám: cơ quan thực hiện việc biên chép các dự thảo văn bản của các cơ quan Hàn Lâm Viện và Đông Các Viện đã soạn thảo để trình dự thảo chính thức lên nhà vua.
+ Hoàng Môn tỉnh: cơ quan chịu trách nhiệm giữ ấn của nhà vua
+ Bí thư giám: chức năng trông coi thư viện của vua.
b) Tổ chức chính quyền địa phương • Thời Lê Thái Tổ:
- Năm 1428, Lê Lợi khi lên ngôi vua đã chia đất nước thành 5 đạo
- Dưới đạo là trấn (AN PHỦ SỨ), dưới trấn là lộ (TUYÊN PHỦ SỨ), dưới lộ là châu và huyện (Chuyển vận xứ). Cấp hành chính địa phương thấp nhất là xã (XÃ QUAN). •
Thời Lê Thánh Tông:
- Năm 1473, sau khi Lê Thánh Tông mở rộng bờ cõi (đến tận Quảng Nam), ông quyết định đổi tên 13 đạo thành Xứ (Xứ thừa tuyên) -
Ở cấp xứ đặt chế độ Tam ty: Thừa ty (phụ trách về tài chính, dân sự, hành chính), Đô ty (cai quản quân sự), Hiến ty (cai quản việc xét xử và giám sát hoạt động
của Thừa ty, Đô ty để báo cáo triều đình)
- Ngoài ra, các Ty còn chịu sự giám sát của Ngự sử đài do TW đặt ở địa phương để giám sát
- Chính quyền cấp phủ thời Lê Thánh Tông là cấp trung gian làm nhiệm vụ truyền đạt lệnh xuống bên dưới
- Cấp Châu, Huyện đổi thống nhất thành Tri Châu, Tri huyện (cai quản đê điều, nông nghiệp)
- Cấp xã có nhiều thay đổi:
+ Cấp xã đứng đầu là XÃ TRƯỞNG
+ Xã trưởng ko do triều đình bổ nhiệm mà do dân trong xã thống nhất đề cử lên và được cấp trên chuẩn y • PL thời Lê sơ:
- Xây dựng trên cơ sở tư tưởng đạo đức chính trị Nho giáo
- Có sự mô phỏng, kế thừa của PL Trung Hoa song vẫn có nhiều quy định riêng có những nội dung tiến bộ
- Là công cụ bảo vệ chế độ quân chủ pk, lợi ích của NN, nhà vua và hoàng tộc
- Phạm vi điều chỉnh rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực quan trọng, cơ bản của đời sống XH
=CÂU 14. Nội dung cơ bản của chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định tố tụng hình sự, thủ tục pháp lý trong Quốc triều hình luật thời Lê (Bộ luật Hồng Đức).
- Bộ luật mang tính hàm hỗn: (hãm hỗn: sự pha tạp giữa hình luật và dân luật: giữa luân lý và pháp lý)
- PP điều chỉnh: quy phạm pháp luật cụ thể (đến mức chi tiết), diễn đạt trực tiếp, chế tài cố định, ít tuy nghi. *Chế định dân sự
a. Chế định quyền sở hữu và hợp đồng:
Bộ luật Hồng Đức đã phản ánh 2 chế độ sở hữu ruộng đất trong thời kỳ phong kiến là: sở hữu NN (ruộng công/công điền/công thổ) và sở hữu tư nhân (ruộng tư/tư điền/tư thổ). b. Thừa kế
- Khi cha mẹ còn sống, ko phát sinh các quan hệ về thừa kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ
- Các quan hệ thừa kế theo di chúc và thừa kế ko theo di chúc (thừa kế theo PL) với các điều 374 - 377, 380, 388. Điểm đáng chú ý trong Bộ luật Hồng Đức, người con gái có quyền
thừa kế ngang hàng với người con trai
+ Thừa kế theo di chúc: chỉ quy định về “chúc thư” – di chúc bằng văn bản, không quy định rõ về chúc ngôn – di chúc miệng
+ Thừa kế theo pháp luật: Trừ 1/20 đất để làm đất hương hỏa, tài sản vợ chồng chia đôi và chia theo 2 hàng thừa kế -> xây dựng trên cơ sở tư tưởng đạo đức Nho giáo về gia đình và
đây cũng là 1 trong những điểm đặc sắc, tiến bộ, nhân văn của QTHL
c. Trách nhiệm dân sự:
- Luật Hồng Đức cũng quy định trách nhiệm dân sự của các bên tham gia quan hệ, với những nội dung khá chặt chẽ, cụ thể.
*Chế định hôn nhân và gia đình. lOMoARcPSD|46342819
Luật hôn nhân và gia đình trong luật Hồng Đức được xây dựng trên nguyên tắc hôn nhân không tự do, đa thê, nam nữ bất bình đẳng, đề cao quyền của người cha, người
chồng, người vợ cả và con trưởng trong gia đình; củng cố và bảo vệ chế độ gia đình phong kiến - gia trưởng. Nó thể hiện lễ nghĩa Nho giáo, trật tự xã hội – gia đình phong kiến, tuy
nhiên vẫn có một số điểm tiến bộ.
Hôn nhân: Trong lĩnh vực hôn nhân, bộ luật đã điều chỉnh các quan hệ như kết hôn, chấm dứt hôn nhân (do chết hoặc ly hôn) a. Kết hôn::
Trong quan hệ kết hôn, luật quy định các điều kiện có thể kết hôn là:
- Hôn nhân hợp pháp khi: Có sự đồng ý của cha mẹ (Điều 314)
- Không vi phạm các TH cấm kết hôn: •
Điều 319: Cấm kết hôn cùng họ hàng thân thích (thờ chung một ông tổ) •
Điều 318: Cấm kết hôn khi ông bà, cha mẹ đang bị giam cầm, tù tội -> có hiếu •
Điều 317: Cấm kết hôn khi đang có tang cha, mẹ hay chồng (Điều 317) -> có hiếu •
Điều 316: Cấm lấy con gái nơi mình làm quan -> đảm bảo sự vô tư, khách quan •
Điều 323: Cấm quan lại và con cháu lấy đàn bà hát xướng (quan lại: phụ mẫu – tấm gương sáng >< đàn bà hát xướng: không có đủ phẩm hạnh) •
Điều 324: Cấm trò lấy vợ góa của thầy, cấm lấy đàn bà con gái đang phạm tội trốn tránh (Điều 324) •
Điều 334: cấm quan ti kết hôn với con của tù trưởng địa phương nơi biên giới -> tránh nạn cát cứ.
- Với 1 số quy định khác trong các Điều 338, 339
Tuy nhiên, Bộ luật Hồng Đức ko quy định độ tuổi kết hôn. Luật Hồng Đức cũng quy định về hình thức và thủ tục kết hôn như đính hôn và thành hôn (các Điều 314, 315, 322) , cho
thấy cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý từ sau Lễ đính hôn
b.Quan hệ pháp luật về nhân thân giữa vợ và chồng: vợ chồng có nghĩa vụ phải chung sống với nhau tại một nơi và phải thực hiện đầy đủ quan hệ vợ chồng (điều 221, 308)
c. Chế độ tài sản giữa vợ và chồng: Luật Hồng Đức không có một điều khoản cụ thể nào quy định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng nhưng qua các điều 374, 375, 376 và một số điều
luật khác chúng ta có thể thấy Bộ luật đã thừa nhận ba loại tài sản ruộng đất của vợ chồng cùng song song tồn tại:Tài sản ruộng đất của vợ; Tài sản ruộng đất của chồng (phu tông
điền sản); Tài sản ruộng đất của vợ chồng tạo nên trong thời kỳ hôn nhân
d. Chấm dứt hôn nhân
Luật Hồng Đức quy định các TH chấm dứt hôn nhân là: một trong 2 người đã chết, ly hôn. Về TH ly hôn, có 3 TH sau:
- Buộc phải ly hôn do hôn nhân đã vi phạm các quy định cấm kết hôn tại các điều 317, 318, 323, 324.
- Ly hôn do lỗi của người vợ: (phạm vào thất xuất)
+ Điều 310: người chồng phải ly hôn khi người vợ phạm phải các điều nghĩa tuyệt (đoạn tuyệt hết ân nghĩa vợ chồng) như: không con, ghen tuông, ác tật (mắc các bệnh như phong,
hủi), dâm đãng, không kính cha mẹ, lắm lời, trộm cắp. -> ảnh hưởng bởi tư tưởng Nho giáo
+ Có 3 TH chồng không thể bỏ vợ ngay cả khi vợ phạm vào thất xuất: •
Vợ đã để tang nhà chồng được 3 năm
coi như con cháu trong nhà – chồng bỏ là bất hiếu •
Khi lấy nhau nghèo, sau đó trở nên giàu có của chồng công vợ •
Khi lấy nhau có bà con thân thích, nay chồng bỏ vợ không còn ai bất nghĩa
- Các cho phép vợ xin ly hôn (Điều 308, 333) – ly hôn do lỗi của chồng -> nhân đạo •
Điều 308: Phàm chồng không vì việc quan mà bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại thì mất vợ •
Điều 333: Con rể (tức người chồng) lấy chuyện phi lý mắng bố mẹ vợ
đ. Quan hệ pháp luật về nhân thân giữa cha mẹ và con: Cha mẹ có toàn quyền nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện cho các con, quyết định nơi ở cho các con, có nghĩa vụ đại diện cho các
con trong việc bồi thường thiệt hại do hành vi phạm pháp của con mình gây ra; Con có nghĩa vụ phải vâng lời cha mẹ, không được kiện cha mẹ (Điều 511), phải che giấu tội của cha
mẹ (Điều 504), chịu thay cha mẹ hình phạt roi hay trượng (Điều 38), để tang cha mẹ (Điều 543, 130) *Pháp luật tố tụng
Quốc triều hình luật là bộ luật đầu tiên có những quy định tương đối chặt chẽ về thủ tục tố tụng. Nhiệm vụ cơ bản: bảo vệ trật tự xã hội phong kiến, những chuẩn mực đạo đức Nho
giáo trong gia đình và xã hội.
Trình tự tố tụng: Gồm 3 gđ •
Gđ 1: Thụ lý vụ việc (Người làm đơn tố cáo chỉ được tố cáo sự thật, sai bị đánh 80 trượng) •
Gđ 2: Thẩm vấn (Điều kiện người làm chứng –không thể là người vốn ngày thường có quan hệ thân thích hay thù oán với đương sự; Trong khi bị xét hỏi, nghiêm cấm bức cung) •
Gđ3: Phân xử (công khai, đúng phép, đúng luật; xử án công tâm, hợp lý/tình)
- Điểm nhân văn tiến bộ: Giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt cho 1 số đối tượng dễ bị tổn thương
- Tư tưởng pháp trị: Hình sự hóa và tội phạm hóa
- Nguyên tắc: Lỗi, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc không hồi tố và một số ngoại lệ có thể được hồi tố, nguyên tắc hành vi, …. lOMoARcPSD|46342819
- Hình phạt: 5 hình phạt chính, 2 hình phạt bổ sung *Thủ tục pháp lý:
- QTHL là bộ luật đầu tiên có những quy định tương đối chặt chẽ về thủ tục tố tụng
+ Trướchếtquyđịnhcấpxétxử đốivớitừngloạiviệc
+ Thờihạnxétxửđốivớitừng loạiviệcđượcquyđịnhrõràng
+ Khixéthỏiphảithấutìnhđạtlý,khiđịnhtộiphảitheođúngluật
+ Việckhámxétphảidoquanlạicótráchnhiệmtiếnhành
=> Có thể thấy nội dung các quy định thủ tục mang tính chặt chẽ cụ thể mà thể hiện được tính tiến bộ, nhân ái đối với con người
=> Ngăn chặn được sự tùy tiện và thiên tư trong xét xử, đề cao vai trò của PL trong hoạt động của NN cũng như việc điều chỉnh các QHXH phong phú đa dạng Kết luận ưu điểm:
- Coi trọng đề cao phụ nữ
- Coi trọng tính vị tha, trung thực, thủy chung
- Nội dung hình phạt nhân đạo hơn, có sự phân biệt
- Trên quan niệm tôn trọng tinh thần dân tộc, bảo vệ truyền thống văn hóa, đạo đức, phong tục tập quán dân tộc và chính sách quan tâm bảo vệ quyền lợi con người nên pháp luật triều
Hậu Lê đã có nhiều quy định mang tính nhân văn, tiến bộ, đặc biệt là đối với các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội như phụ nữ, trẻ em, người già, người nghèo khó, bệnh tật, không nơi nương tựa
CÂU 15. Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt nam thời kỳ Pháp thuộc 1.
Về tư tưởng Pl:
Nhiều tư tưởng mới thời khai sáng du nhập vào VN như (tự do, bình đẳng, bác ái…); các chế định dân chủ tư sản xuất hiện (bầu cử, chế định về lao động/ hợp đồng…) 2.
Ảnh hưởng về tổ chức quyền lực:
+ Lần đầu tiên có sự tách bạch giữa tư pháp và hành chính
+ Thiết chế Tòa án độc lập ra đời 3.
Ảnh hưởng về đào tạo luật:
Ngày 15/6/1906: Thành lập ĐH Đ. Dương, có đào tạo luật -> Nhiều luật sư, luật gia giỏi được đào tạo từ Pháp 4.
Hình thức, tên gọi các VB luật:
+ Xuất hiện các VBPL như: “Nghị định của Toàn quyền Đ. Dương, các sắc lệnh của Tổng thống Pháp… thay thế cho các bản tấu, chiếu thời trước”
+ Lần đầu xuất hiện các bộ luật như: Luật Thương mại/Lao động/Tài chính
+ Các bộ luật được pháp điển hóa riêng biệt
5. Ảnhhưởngvềkỹthuậtlậppháp,phápđiểnhóa
- Kỹ thuật lập pháp: Ảnh hưởng rất nhiều đến kỳ thuật lập pháp của Pháp, tiến bộ và phát triển, cùng với đó là kết hợp nhuần nhuyễn những kỹ thuật đó sao cho phù hợp với phong tục, tục lệ ở VN.
- Pháp điển hóa luật Pháp: là hoạt động không thể thiếu trong quá trình cai trị của thực dân Pháp và mức độ pháp điển hóa diễn ra ở 3 kỳ là khác nhau => pháp luật Pháp đã du nhập
vào Việt Nam và có tính ảnh hưởng mạnh mẽ đến pháp luật Việt Nam thời kỳ này.
+ Phạm vi điều chỉnh: Hình Sự, dân sự, tố tụng và một số lĩnh vực pháp luật khác… áp dụng trên cả ba kỳ.
+ Tính chất pháp luật: chịu sự chi phối của nền tảng tư tưởng dân chủ, tư tưởng phân quyền •
Tư tưởng dân chủ: pháp luật Pháp chú trọng đến quyền và nghĩa vụ của người dân nhiều hơn so với pháp luật phong kiến xưa •
Tư tưởng phân quyền: không được tập trung quyền lực vào tay một người duy nhất hay một thế lực cầm nắm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp nữa mà sẽ cá các thế
lực kiềm chế - đối trọng
+ Ảnh hưởng về nội dung của các chế định cụ thể: •
Hình sự: được ban bố ở 3 kỳ, 1 số sắc lệnh của Tổng thống Pháp, nghị định của Toàn quyền Đông Dương và một số đạo dụ của nhà vua chứa đựng các quy phạm pháp luật hình sự. •
Dân sự: Chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ luật dân sự Pháp bao gồm các nội dung về tài sản, nhân thân, hợp đồng,. . •
Tố tụng: pháp luật tố tụng hình sự chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của pháp luật tố tụng hình sự pháp - là hình thức tố tụng hỗn hợp giữa tố tụng thẩm vấn trong giai đoạn
trước khi xét xui và tố tụng tranh tụng tại phiên tòa.
6. Ảnh hưởng về nguồn luật:
- Các văn bản do chính quyền Pháp ban hành gần các hình thức chủ yếu sau: các bộ luật, các nghị định của Toàn quyền Đông Dương và các thống sứ, khâm sứ, thống đốc.
- pháp luật VN thời bấy giờ còn có một nguồn "Vay mượn" là bộ luật dân sự pháp 1804. Bộ luật này giải quyết những vấn đề mà luật không có quy định, nó như một dạng "lý trí thành văn".
- Tập quán vẫn phát huy vai trò quan trọng do các quy định luật mới của thực dân cũng duy trì tập quán trong nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội của Chính quyền pháp.
- Các án lệ của Pháp là một nguồn luật quan trọng, là những suy luận hợp lý trên một hệ thống được xây dựng chặt chẽ theo kiểu phương Tây lOMoARcPSD|46342819 * Kết luận:
- VN đã tiếp nhận những chế định PL hiện thân của 1 nền PL tiến bộ, góp phần đề cao những giá trị công bằng và sự minh bạch trong XH, thúc đẩy xóa bỏ những tục lệ lạc hậu của
XH pk. PL đó cũng song hành với các tục lệ, tập quán và văn hóa truyền thống
- Sự du nhập => đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển XH VN đương thời theo hướng cách tân, hội nhập
- Những bộ luật nổi tiếng và văn minh đã mang vào VN là có ý nghĩa tiến bộ, góp phần làm cho hệ thống PL VN tiếp cận với các giá trị văn minh pháp lý nhân loại
- Ảnh hưởng của những bộ luật ở ba kỳ ở VN được cho là “made by French”, có thể tiếp cận từ 2 góc độ: •
Sự ra đời của các bộ luật đó => thúc đẩy nhanh hơn quá trình cách tân nhiều tập quán, tục lệ trong sinh hoạt XH VN đương thời như: chế độ gia trưởng, ảnh hưởng trong
các quan hệ hôn nhân và gia đình, trong quan hệ tài sản, thừa kế. •
Các bộ luật ở ba kỳ của VN đã thể hiện ít nhất là về phương diện lập pháp, vai trò thúc đẩy các quan hệ dân sự và thương mại, giao lưu hàng hóa vốn đã phát triển ở VN
lúc đương thời với tính cách là hệ quả tất yếu của quá trình áp dụng chính sách khai thác thuộc địa của người Pháp
CÂU 16. Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa:
HP 1946 là bản hiến pháp đầu tiên của nhà nước VNDCCH, có mối quan hệ chặt chẽ với tuyên ngôn độc lập, khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc
* Tính chất của Hiến pháp 1946
- Hiến pháp năm 1946 được xây dựng trên ba nguyên tắc như Lời nói đầu đã khẳng định: •
Đoàn kết nhân dân, không phân biệt nòi giống, gái trai, giai cấp, tôn giáo. •
Bảo đảm các quyền tự do dân chủ. •
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
Với sự ra đời trong điều kiện lịch sử đặc biệt của mình, bản Hiến pháp năm 1946 có những tính chất đặc thù:
- Hiến pháp 1946 vừa là đạo luật cơ bản của Nhà nước, vừa là cương lĩnh chính trị (như một bản hiến chương) đại đoàn kết dân tộc chống kẻ thù chính của đất nước.
- Hiến pháp 1946 là bản Hiến pháp mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân, Hiến pháp của thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lần thứ nhất.
- Do nhân dân xây dựng nên thông qua cơ quan đại biểu của mình thể hiện ý chí, nguyện vọng của người dân.
- Đặt nền móng cho việc xây dựng nhà nước kiểu mới. Bộ máy nhà nước đó là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân.
* Phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp 1946
- Hiến pháp 1946 có phạm vi điều chỉnh ở các lĩnh vực quyền, tự do của con người, quyền và lợi ích của nhân dân, nguyên tắc và cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực nhà nước.
- Căn cứ vào nội dung của bản Hiến pháp này như sau: • Chương 1: Chính thể •
Chương 2: Nghĩa vụ và quyền lợi công dân •
Chương 3: Nghị viện nhân dân • Chương 4: Chính phủ •
Chương 5: Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính • Chương 6: Cơ quan tư pháp •
Chương 7: Sửa đổi Hiến pháp
⇒Như vậy, nội dung của bản Hiến pháp 1946 điều chỉnh về những vấn đề liên quan đến tổ chức nhà nước (chính thể, tổ chức, hoạt động và chức năng của các cơ quan nhà nước) và quyền công dân.
⇒ Có thể kết luận đây là một bản Hiến pháp cổ điển, có phạm vi điều chỉnh hẹp (khác với bản Hiến pháp hiện đại, có phạm vi điều chỉnh rộng cả những vấn đề có tính “động” như: kinh tế - xã hội,. .
* Giá trị kế thừa của Hiến pháp 1946
- Hiến pháp năm 1946 là Hiến pháp có sự tham khảo từ nhiều mô hình trên thế giới và có những điểm sáng tạo phù hợp với tình hình Việt Nam. Bản Hiến pháp có một số đặc trưng thể
hiện sự cân bằng và kiểm soát quyền lực; thể hiện rất rõ vai trò và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan nhà nước. Một số nội dung cụ thể: •
Chủ tịch nước có quyền phủ quyết tương đối với các đạo luật của Nghị viện nhân dân. •
Nghị viện nhân dân có quyền biểu quyết ngân sách; có quyền xét xử hành vi của Chủ tịch, Phó chủ tịch hay bất kỳ một nhân viên Nội các nào về tội phản quốc. •
Đề cao trách nhiệm cá nhân, có sự phân biệt tương đối rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm của cá nhân. •
Khẳng định quyền lập hiến thuộc về nhân dân.
Với nội dung của mình, Hiến pháp 1946 có những giá trị kế thừa như sau:
- Hiến pháp quy định: nhân dân không phân nòi giống, gái trai,. . đều là chủ thể của quyền lực nhà nước; quy định cách thức lần đầu tiên nhân dân tự tổ chức thành nhà nước
- Tránh tình trạng lạm quyền.
- Thể hiện tư tưởng lập hiến của HCM
- Sự thể hiện tư tưởng tự do, dân chủ
- Xác lập quyền độc lập, tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam lOMoARcPSD|46342819
- Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
- Vai trò độc lập xét xử của tòa án được bảo đảm. “chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp” (điều 69)
- Thừa nhận sở hữu cá nhân.
- Ghi nhận và đảm bảo các quyền con người.
+ Tư duy nhìn nhận quyền con người là những quyền tự nhiên: “Công dân Việt Nam có quyền….” (Điều 10); “Quyền…của công dân được đảm bảo”, “Nhân dân có
quyền…” (Chương II) → bản Hiến pháp này là văn bản ghi nhận những quyền tự nhiên của con người, của công dân - những quyền sinh ra là con người đã sẵn có chứ không không
đặt vấn đề Nhà nước “ban phát” cho họ những quyền đó
CÂU 17. Khái quát về tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992:
1. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, lật đổ chế độ thực dân giành độc lập dân tộc, thủ tiêu chế độ quân chủ lập hiến để lập nên nền cộng hòa.
Ngay sau thắng lợi, Chính phủ lâm thời đã được thành lập, trước đó là Ủy ban dân tộc giải phóng do Quốc dân đại hội họp ở Tân Trào bầu ra. Ở địa phương thiết lập các chính quyền
nhân dân là các Ủy ban nhân dân cách mạng và Ủy ban công nhân cách mạng. Thời gian sau đó các cơ quan chính quyền địa phương được tổ chức lại dưới hình thức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban hành chính.
Hiến pháp 1946 được Quốc hội lập hiến thông qua tại kỳ họp thứ hai. Hiến pháp đã xây dựng một bộ máy nhà nước theo mô hình dân chủ nhân dân.
Ở Trung ương bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Tòa án tối cao. Nghị viện nhân dân do nhân dân trực tiếp bầu ra, có quyền giải quyết những vấn
đề chung, quan trọng của đất nước, ban hành pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài. Nghị viện nhân dân lập ra Chính phủ, thông qua
Ban thường vụ để kiểm soát và phê bình Chính phủ.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc do Chủ tịch nước đứng đầu. Thành phần Chính phủ bao gồm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước và nội các. Nội các có Thủ
tướng, các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có thể có Phó thủ tướng. Chính phủ lúc này chưa hoàn toàn là cơ quan chấp hành của nghị viện, ngược lại còn có thể phủ quyết các luật của nghị
viện (Điều 31). Tuy nhiên nếu nội các mất tín nhiệm thì phải Chính phủ phải từ chức ( Điều 54).
Tòa án tối cao đứng đầu hệ thống cơ quan tư pháp, bao gồm Tòa án tối cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. Các viên thẩm phán do Chính phủ mà đứng đầu là
Chủ tịch nước bổ nhiệm. Lúc này chưa có Viện kiểm sát nhân dân mà trong thành phần của các tòa án, ngoài các thẩm phán xét xử còn có các thẩm phán buộc tội.
Cơ quan chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Riêng ở cấp Bộ và Huyện chỉ có Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra. Ủy
ban hành chính do Hội đồng nhân dân bầu ra. Cấp nào không có Hội đồng nhân dân thì do các Hội đồng nhân dân cấp dưới bầu ra. Hội đồng nhân dân quyết nghị các vấn đề thuộc địa
phương mình. Ủy ban hành chính có trách nhiệm thi hành các mệnh lệnh của cấp trên mà các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quản lý công việc hành chính trong địa phương.
2. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959
Thời kỳ ở miền Bắc đã chuyển sang chế độ xã hội chủ nghĩa. Bộ máy nhà nước được xây dựng lại theo hướng bộ máy nhà nước kiểu xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là vận dụng
nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa.
Ở trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Chủ tịch nước không còn đồng thời là người đứng đầu Nhà nước, tuy nhiên vẫn còn nghiêng nhiều về phía Chính phủ. Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là
cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Tòa án tối cao là cơ quan xét xử cao nhất. Đặc biệt có một cơ quan mới là Viện kiểm sát nhân dân tối cao được
Quốc hội lập ra để thực hiện quyền giám sát đối với các cơ quan nhà nước từ Bộ trở xuống, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật để pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
thực hành quyền công tố. Các cơ quan đều được Quốc hội thành lập và chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Ở địa phương, cơ quan chính quyền địa phương ở tất cả các cấp hành chính đều thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính.
Hệ thống Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân đến đây được tổ chức theo lãnh thổ. Tòa án nhân dân gồm có Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án
quân sự. Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương do Quốc hội và Hội đồng nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan đó.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự. Hệ thống này tổ chức các hoạt động theo nguyên
tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành, không chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp ấy mà chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội.
Chủ tịch nước được chọn bầu trong nhân dân, có vai trò phối hợp với các Cơ quan nhà nước. Hội đồng Chính phủ tuy đã xác định là cơ quan chấp hành của Quốc hội song vẫn là cơ
quan hành chính cao nhất của nước ta chứ không phải là của Quốc hội như Hiến pháp 1980 sau này.
3. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980
Đến Hiến pháp 1980, bộ máy nhà nước ta đã được thiết kế theo đúng mô hình bộ máy nhà nước kiểu xã hội chủ nghĩa thịnh hành lúc bấy giờ ở các nước xã hội chủ nghĩa như ở Liên
Xô, các nước Đông Âu, Trung Quốc… Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa đã được vận dụng một cách triệt để.
Ở Trung ương, Quốc hội được xác định một cách đầy đủ hơn về mặt tính chất cũng như thẩm quyền theo hướng là cơ quan có toàn quyền (Điều 82). Theo mô hình cơ chế tập quyền xã
hội chủ nghĩa, chế định Chủ tịch nước cá nhân được thiết kế lại sao cho gắn bó với Quốc hội. Hội đồng nhà nước được thiết lập là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc
hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội đồng Chính phủ được đổi thành Hội đồng Bộ trưởng với tính chất là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất còn cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do Quốc hội thành lập
bằng cách bầu ra tất cả từ Chủ tịch đến thành viên, chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Đến lúc này thì Hội đồng Bộ trưởng – cơ quan trước đây vốn có nhiều độc lập đã lệ thuộc hoàn
toàn vào cơ quan quyền lực (về mặt lý thuyết). lOMoARcPSD|46342819
Chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Ủy ban hành chính trước đây đổi tên thành Ủy ban nhân dân) được thành lập ở tất cả các cấp, kể cả thành
phố, thị xã. Thay đổi quan trọng nhất là có sự tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề xây dựng địa phương, bầu ra Ủy ban nhân dân.
Hệ thống Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân về cơ bản được tổ chức giữ nguyên như trước, Quốc hội thành lập Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện thành lập Tòa án nhân dân tương ứng. Riêng Viện kiểm sát nhân dân các cấp vẫn tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trên xuống.
4. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 xây dựng lại bộ máy nhà nước trên tinh thần đổi mới. Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa được nhận thức lại và vận dụng hợp lý hơn. Đó là: một mặt vẫn tiếp tục
khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất chứ không phân chia các quyền, mặt khác cần thiết phải có sự phân công, phối hợp giữa các Cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Trên cơ sở đó, bộ máy nhà nước được xây dựng lại theo hướng vừa bảo đảm thống nhất quyền lực vừa phân công, phân nhiệm rành mạch.
Quốc hội vừa là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền. Các cơ quan khác được lập ra nhất định phải chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Đây là
các mặt bảo đảm thống nhất quyền lực.
Sự phân công, phối hợp thể hiện ở chỗ quy định phạm vi, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan một cách rõ ràng. Chẳng hạn như, Quốc hội vẫn có quyền quyết định các vấn đề cụ thể
song chỉ là những vấn đề quan trọng. Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực song là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất, tức là có sự độc lập tương đối trong lĩnh vực
hành chính. Chế định Chủ tịch nước được lập lại để phân định rõ chức trách giữa Chủ tịch nước và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chính quyền địa phương quy định rõ hơn mối liên hệ
giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với các Cơ quan nhà nước cấp trên…
Ngoài ra, trong tổ chức Chính phủ và Ủy ban nhân dân còn có sự phân định rõ tính tập thể và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, cũng như đã xác định rõ quyền giám sát của
Hội đồng nhân dân đối với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
5. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001
Theo Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001, bộ máy nhà nước cơ bản vẫn không có gì thay đổi về mặt tổ chức, chỉ có việc giới hạn phạm vi kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân
trong phạm vi kiểm sát các hoạt động tư pháp để tập trung hơn nữa công tác kiểm sát tuân theo pháp luật của cơ quan này và thực hiện tốt chức năng công tố
CÂU 18. đặc điểm cơ bản của pháp luật từ 1946 đến trước thời kỳ đổi mới:
a. Giai đoạn 1: Từ 1945 đến 1954
- Pháp luật là phương tiện quan trọng thiết lập nền tảng xã hội, chính quyền thể hiện ở quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng nền tảng pháp luật cho chế độ mới.
- Pháp luật khẳng định tính hợp hiến, hợp pháp và ưu việt của chế độ mới, xây dựng nền tảng dân chủ nhân dân.
- Pháp luật trong thời kỳ này được đưa ra nhằm phục vụ cho cuộc kháng chiến, giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chế độ mới
- Bảo vệ và bảo đảm sự bình đẳng, đoàn kết toàn dân, xóa bỏ sự bất bình đẳng, đặc quyền, đặc lợi trong xã hội
- Pháp luật thời kì này còn góp phần định hướng tư tưởng cách mạng và là công cụ thực hiện nhiệm vụ cách mạng.
- Những chuyển biến, thay đổi của pháp luật trong thời kỳ này: •
Nguồn pháp luật: Không chỉ có các văn bản pháp luật như Hiến pháp 1946, luật cải cách ruộng đất 1953, các nghị quyết của Quốc Hội mà còn có số lượng lớn các văn
bản được ban hành dưới dạng sắc lệnh, thông tư, của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương. Ngoài ra nguồn luật cài có tập quán pháp, các điều ước quốc tế, học thuyết
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, cương lĩnh nghị quyết của Đảng,. . •
Tư tưởng pháp luật: Được chia làm 2 giai đoạn. Từ 1945 đến 1950, hệ thống pháp luật VNDCCH chưa bị chi phối bởi tư tưởng chính thống nào, vừa phải chịu tư tưởng
tự do dân chủ phương Tây, vừa phải chọn chịu sự ảnh hưởng của các giá trị phương Đông (tư tưởng Nho giáo; Đạo giáo; Phật giáo)
b. Giai đoạn từ 1954 đến 1976
- Tại thời kỳ này, Pháp luật là công cụ của Đảng và Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ củng cố, cải tạo miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Xây dựng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: yêu cầu tuân thủ, thực thi nghiêm chỉnh và triệt để pháp luật của nhà nước, nghiêm trị mọi hành động phân quả, xâm hại chế độ dân chủ nhân dân.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo mô hình XHCN.
- Pháp luật phải thể chế hóa đường lối lãnh đạo của Đảng
- Nguyên tắc, chính sách pháp luật cơ bản của thời kỳ này là góp phần khẳng định tính ưu việt của chế độ, tính đại diện chính đáng, hợp pháp của VNDCCH và mở rộng sự hiệp tác quốc tế.
c. Giai đoạn từ 1976 đến 1986:
- Pháp luật thời kì này thể chế hóa đường lối lãnh đạo của Đảng, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền: thể hiện nhất quán tư tưởng xây dựng chính quyền của nhân dân lao động mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo với mô hình tổ chức nhà nước học tập từ xô viết và hệ thống chính trị,kinh tế,xã hội trên cơ sở nền tảng CNXH
- Nền tảng tư tưởng pháp luật chính thống là học thuyết Mác-Lênin
- Pháp luật vừa phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN đồng thời cũng là công cụ để xây dựng và bảo vệ pháp chế XHCN
- Pháp luật là công cụ thực hiện chuyên chính vô sản và bảo vệ quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
- Những biến chuyển pháp luật ở thời kì này: •
Nguồn luật: là sự kết hợp có chọn lọc từ cả 2 giai đoạn trên •
Tư tưởng pháp luật: sau khi chính quyền Sài gòn sụp đổ, tư tưởng pháp luật của chính quyền này cũng chấm dứt theo.