lOMoARcPSD| 58137911
ÔN TẬPTHUYẾT
Câu 1: Chỉ rõ tại sao khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát” = 1, doanh nghiệp vẫn thể không bảo đảm khả năng thanh toán
tổng quát? Lấy ví dụ minh họa.
Chỉ tiêu: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là đo lường khả năng thanh
toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho
biết mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng
với tổng số nợ phải trả (gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Phản ánh một đồng
vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo.
Khi hệ số khả năng thanh toán tổng quát =1 có nghĩa là tổng tài sản = tổng
nợ, như vậy toàn bộ tài sản hiện của công ty vừa đủ để thanh toán các khoản
nợ, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty mức thấp thể không đảm
bảo được. Bên cạnh đó cho thấy hiệu quả sdụng vốn của cty chưa tốt nguồn vốn
chủ yếu đến từ các khoản nợ.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/ Nợ phải trả
Ví dụ 1:
Công ty A
2023
Tổng tài sản
100.000
Tổng nợ phải trả
100.000
Hệ số kntt tổng quát
1 ( phải cho bằng 1)
Năm 2023, hệ số KNTT tổng quát của công ty bằng 1=> cho thấy trong
năm công ty A vẫn khả năng trả nợ. Tổng TS = VCSH + Nphải trả: từ đó cho
thấy TS của công ty chủ yếu được huy động từ các nguồn nợ. khi đó DN sẽ không
có vốn chủ sở hữu để bảo đảm khi phát sinh thêm các khoản chi phí=> rủi ro dẫn
đến mất khả năng thanh toán trong tương lai.
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 2: Chỉ rõ tại sao khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn” = 1, doanh nghiệp vẫn thể không bảo đảm khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn? Lấy ví dụ minh họa.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thể thanh toán được
bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh.
Khi hệ số KNTT nợ ngắn hạn = 1 nghĩa là khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bình thường khả quan. Nhưng nếu đến
hạn thanh toán thì doanh nghiệp cần phải chuyển đổi toàn bộ tài sản ngắn hạn đi
để trả nợ tdoanh nghiệp sẽ không còn đủ tiềm lực để hoạt động kinh doanh xảy
ra (HĐKD sẽ bị gián đoạn, không còn TSNH để đáp ứng thanh toán các khoản
phát sinh ngay)=> đây cũng cho thấy dấu hiệu mạo hiểm về mặt tài chính.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ
ngắn hạn. VD 2:
Công ty A
2023
Tài sản ngắn hạn
100.000
Nợ ngắn hạn
100.000
Hệ số kntt nợ ngắn hạn
1 ( phải cho bằng 1)
Ta thấy, năm 2023 hệ sKNTT nợ ngắn hạn của công ty A bằng 1=> khnăng
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty vẫn được đảm bảo trong năm. Tuy nhiên, tài
sản hiện chỉ vừa đủ để đắp khoản nợ NH, nên HĐKD sẽ bị gián đoạn, không
còn TSNH đđáp ứng thanh toán các khoản phát sinh ngay)=> đây cũng cho thấy
dấu hiệu mạo hiểm về mặt tài chính.
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 3: Trình bày cụ thể chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán
dài hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán dài hạn: là khả năng của một công ty đáp ứng các
khoản nợ dài hạn và nghĩa vụ tài chính. Khả năng thanh toán dài hạn
cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh vì nó thể hiện năng lực của công
ty để tiếp tục hoạt động trong tương lai gần.
Để phân tích khả năng thanh toán dài hạn, cần tính ra so sánh các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp rồi dựa vào
trị số chỉ tiêu, vào kết quả so sánh và vào ý nghĩa của chỉ tiêu đnhận xét.
Hệ số khả năng thanh toán dài hạn = Tài sản dài hạn/ Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ
dài hạn bằng tài sản dài hạn. cho biết một đồng nợ dài hạn được đảm
bảo bởi mấy đồng tài sản dài hạn
- Nếu trị số chỉ tiêu bằng một (= 1), toàn bộ nợ dài hạn được đảm bảo bằng
tài sản dài hạn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp khả
năng để trang trải toàn bộ nợ dài hạn bằng số tài sản dài hạn.
- Nếu trị số chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), số tài sản dài hạn của doanh nghiệp
không chỉ đảm bảo được các khoản nợ dài hn mà còn đảm bảo được cho
các nguồn khác (nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu).
- Nếu <1 nợ dài hạn của DNnguy cơ tương lai phải trả bằng tài sản ngắn
hạn do tài sản dài hạn không đủ dẫn đến giảm tài sản ngắn hạn
Câu 4: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu Hệ số giữa tài sản
dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên” với khả năng thanh toán nợ dài
hạn. Lấy ví dụ minh họa.
Công thức:
lOMoARcPSD| 58137911
Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên = Tài sản
dài hạn / Nguồn tài trợ thường xuyên
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường
xuyên. Do trong nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm nợ dài hạn vốn chủ sở
hữu nên khi
- Trị số của ch tiêu này bằng một (= 1), số tài sản dài hạn của
doanhnghiệp được đầu tư hoàn toàn bằng nguồn tài trợ thường xuyên và do vậy,
doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán nợ dài hạn.
- Trị số chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), i sản dài hạn của doanh
nghiệpkhông những được đầu tư từ nguồn tài trợ thường xuyên mà còn được đầu
tư từ nguồn vốn ngắn hạn. Khi đó, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn
trong thanh toán, nguy mất khả năng thanh toán hiện hữu. Nếu không
giải pháp xử lý thích hợp, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
- Trị số nhỏ hơn một (< 1), nguồn tài trợ thường xuyên thừa để đu
tưtài sản dài hạn nên khả năng thanh toán nói chung khả năng thanh toán nợ
dài hạn nói riêng của doanh nghiệp dồi dào. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn
1, khả năng thanh toán nợ dài hạn càng cao.
dụ: Nếu chỉ tiêu “Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên
của công ty bằng 2, điều này có nghĩa là TSDH của họ gấp đôi nguồn vốn tài trợ
thường xuyên. Trong trường hợp này, công ty thể dễ dàng sử dụng TSDH để
đảm bảo cho thanh toán dài hạn khi chúng đến ngày đáo hạn không phụ thuộc
quá nhiều vào nguồn tài trợ bổ sung từ bên ngoài. Điều này tăng cường khả năng
thanh toán nợ dài hạn của công ty và giảm rủi ro về khả năng thanh toán.
Câu 5: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số nợ” với khả
năng thanh toán nợ i hạn? Lấy ví dụ minh họa.
lOMoARcPSD| 58137911
Công thức: Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Hệ số cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ bao nhiêu. Hệ số nợ thấp thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu
quả hay hiệu quả đòn bẩy tài chính thấp, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về
nợ lớn, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Cụ thể:
- Nếu hệ số nợ > 1: thể gây áp lực lên KNTT nợ dài hạn, khi hệ số y
càng cao thì cho thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bởi các
khoản nợ, ngoài ra nợ phi trả còn sử dụng để lỗ từ hoạt động kinh
doanh.
- Nếu hệ số nợ < 1: khi hsố này càng thấp, thì đa phần tài sản doanh nghiệp
được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng thanh toán (trong đó
khả năng thanh toán nợ dài hạn) của doanh nghiệp càng cao=> bởi vì họ ít
bị áp lực từ các khoản vay.
Ví dụ:
Công ty A
Công ty B
Hệ số nợ
0,4
1,4
*Công ty A có hệ số nợ bằng 0,4 có nghĩa là 40% tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bởi các khoản nợ=> 60% tài sản còn lại của DN được tài trợ bằng VCSH.
*Công ty B có hệ số nợ bằng 1,4 nghĩa 140% tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bởi các khoản nợ.
=> Công ty A KNTT ndài hạn tốt hơn do họ sdụng ít vốn vay hơn trong
khi đó công ty B do sử dụng nhiều vốn vay, gây gánh nặng vnợ nên gặp khó
khăn trong KNTT nợ dài hạn.
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 6: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa vốn hoạt
động thuần so với nợ dài hạn” với khả năng thanh toán nợ dài hạn. Lấy
dụ minh họa.
Hệ số giữa vốn hoạt động thuần so với nợ dài hạn = Vốn hoạt động thuần / Nợ
dài hạn
Cho biết mức độ bảo đảm nợ dài hạn bằng vốn hoạt động thuần. Do vốn
hoạt động thuần được xác định bằng chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn với tài sn dài hạn. Hệ số này càng cao, nghĩa vốn hoạt động thuần nhiều hơn
so với nợ dài hạn, doanh nghiệp có khả năng cao hơn trong việc thanh toán các
khoản nợ dài hạn mà không phụ thuộc quá nhiều vào tài sản lưu động.
Nếu hệ số càng (> 0), mức bảo đảm của vốn hoạt động thuần đối với nợ
dài hạn càng lớn, nguồn tài trợ thường xuyên không những bảo đảm trang trải
toàn bộ tài sản dài hạn mà còn tài trợ tài sản ngắn hạn.
Nếu hệ số < 0, nợ dài hạn không được bảo đảm bằng vốn hoạt động thuần.
Trong trường hợp này dù KNTT dài hạn có thể vẫn được bảo đảm nhưng doanh
nghiệp đang ở trong tình trạng mất KNTT ngắn hạn bởi một bộ phận tài sản dài
hạn được doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ.
Ví dụ:
- Công ty Ahệ số HĐ thuần so với Nợ dài hạn là 2, tứcVốn HĐ thuần
của công ty gấp 2 lần so với Nợ dài hạn
- Công ty B hệ số thuần so với Nợ dài hạn 0,5, tức là Vốn thuần
của công ty chỉ bằng ½ so với Nợ dài hạn.
=> Công ty A đảm bảo được KNTT các khoản nợ dài hạn tốt hơn so với công ty
B
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 7: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa nợ phải
trả so với vốn chủ sở hữu” với khả năng thanh toán nợ i hạn. Lấy dụ
minh họa.
Công thức:
Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu =Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu “Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu” đo lường mức độ
tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả vốn chủ sở hữu.
cho biết: Ứng với một đồng vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản của
doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả đồng tài trợ.
+ Khi hsố này cao, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay hơn so với
vốn chủ sở hữu, có thể tạo ra áp lực đối với khả năng thanh toán dài hạn.
+ Ngược lại, nếu hsố này thấp, doanh nghiệp tỷ lệ nthấp hơn so với vốn
chủ sở hữu, thể tạo ra một môi trường tài chính ổn chính hơn khả
năng thanh toán nợ dài hạn tốt hơn.
- Chỉ tiêu này cung cấp thông tin về mức độ rủi ro tài chính của DN. Mộthệ
số nợ phải trả cao thể thấy DN đang chịu một mức độ lớn hơn của nợ
vay thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn nếu
có sự suy giảm trong doanh thu hoặc lợi nhuận.
Ví dụ:
Công ty A
Công ty B
Hệ số nợ phải trả và VCSH
2
0.5
- DN A có hệ số là 2, tức là tổng số nợ gấp đôi số VCSH
- DN B có hệ số là 0.5, tức là tổng số nợ chỉ bằng một nửa số VCSH
- Như vậy, DN A khả năng thanh toán nợ dài hạn kém hơn so với DN B
vì họ đang sử dụng nhiều vốn vay so với VCSH. Điều này có thể tạo ra áp
lực lớn trong việc thanh toán ndài hạn. Còn DN B khả năng thanh toán
lOMoARcPSD| 58137911
nợ dài hơn tốt hơn do họ sử dụng ít vốn vay hơn vốn CSH, tạo ra môi
trường tài chính ổn định.
Câu 8: Bình luận ý kiến sau: Một doanh nghiệp khả năng sinh lời cao thì
khả năng thanh toán cũng tốt”. Lấy ví dụ minh họa
Chỉ số khả năng sinh lời một công cụ tài chính đo lường khả năng sản
sinh ra lợi nhuận của một doanh nghiệp từ doanh thu, tài sản và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đó trong một khoảng thời gian (thường 1 năm). Nói một
cách dễ hiểu hơn, loại chỉ số này cung cấp thông tin về mức độ hiệu quả của doanh
nghiệp khi sử dụng các nguồn lực của nó để sinh lời
Theo thuyết, khả năng sinh lời một trong những yếu tố tác động tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một
doanh nghiệp khả năng sinh lợi cao hơn thì thông thường lưu chuyển tiền tệ
cũng tốt hơn, ngân quỹ dồi dào hơn khả năng thanh toán cũng tốt hơn,
ngược lại.
Tuy nhiên, không thể cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận cao, khả năng sinh lời
trên sổ sách tốt tkhả năng thanh toán cũng tốt. Trong một số trường hợp, doanh
nghiệp có lợi nhuận cao nhưng phần lớn lợi nhuận lại ở dưới dạng các khoản thu
khách hàng trên sổ sách nhưng thực tế vẫn chưa thu được tiền và không đảm bảo
khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể đang lạm dụng
chính sách tín dụng thương mại, bán chịu quá mức cho các đối tượng khách hàng
không đáng tin cậy dẫn đến tình trạng họ không có khả năng chi trả nên có nguy
cơ không thu được tiền từ những người này trong tương lai làm phát sinh nợ khó
đòi. Vì vậy, doanh nghiệp cũng không nên vì mục đích tạo ra lợi nhuận mà xem
nhẹ việc đảm bảo khả năng thanh toán.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 9: Bình luận ý kiến sau: “Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản càng cao thì
tức là doanh nghiệp khai thác tài sản càng hiệu quả”. Lấy ví dụ minh họa.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROAReturn on assets) là chỉ số đo lường mức
độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. ROA =LNST / Tổng tài
sản(bq)
Chỉ tiêu này cho biết, với mỗi đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA dương sở để doanh nghiệp
có tăng trưởng từ nội lực.
Khi ROA cao, điều này chỉ ra rằng DN đang sử dụng tài sản của mình một
cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận. Bởi khi ROA cao, cho thấy LNST của DN đang
tăng => do DN quản chi phí hiệu quả, sử dụng được tối ưu tài sản đầu tư,
DN tăng doanh số bán hàng, có kế hoạch sử dụng tài sản hiệu quả.
Tuy nhiên, DN có ROA quá không hẳn vì sử dụng tài sản hiệu quả, mà do
thiếu hụt đầu vào tài sản, không có chiến lược mở rộng thêm quy tài sản;
điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong lâu dài.
Ví dụ:
1/1/2023
31/12/2023
160 tỷ VND
240 tỷ VND
20 tỷ VND
Ta có: ROA = 20 tỷ/ [(160 tỷ + 240 tỷ)/2] = 0,1 hay 10%
=> Trung bình với 1 đồng tài sản thì doanh nghiệp A tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận
sau thuế.
Câu 10: Bình luận ý kiến sau: “Nếu một doanh nghiệp có thnâng cao hiệu
quả hoạt đng thì tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng”. Lấy ví dụ minh
họa.
lOMoARcPSD| 58137911
Tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chỉ số này thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận
so với vốn chủ shữu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu trong doanh
nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Công thức: ROE = LNST / Vốn chủ sở hữu(bq)
Trong đó, LNST chính lợi nhuận từ hoạt động SXKD của DN sau khi đã
trừ đi thuế TNDN, nghĩa là phần còn lại sau khi lấy tổng DT trừ đi tổng CP (bao
gồm thuế TNDN) => LNST càng cao thì công ty hoạt động càng tốt, càng kiểm
soát chi phí của mình tốt.
Mặt khác, tỷ lệ ROE này càng lớn thì cho thấy hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN càng cao, công ty đang sử dụng đồng vốn hiệu quả để tạo ra nhiều
đồng lợi nhuận ròng, từ đó thể tiếp tục tái sản xuất, mua tm máy móc thiết
bị phục vụ cho hoạt động SXKD, mở rộng quy mô phát triển DN.
Như vậy, từ công thức xác định ROE, ta thấy LNST tỷ lệ thuận với ROE,
tức lợi nhuận ròng càng ln thì tỷ lệ ROE càng cao (đem lại hiệu quả hoạt động
kinh doanh tốt) và ngược lại. Do đó, nếu một doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động (LNST càng cao) thì tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng.
Ví dụ: 1 công ty LXM
Năm N-1
Năm N
Lợi nhuận sau thuế TNDN
20 tỷ
35 tỷ
Vốn CSH bình quân
110 tỷ
110 tỷ
ROE (N-1)= 18.19%
ROE (N)= 31.82%
Ta có: VCSH bình quân bằng nhau, LNST(N-1)<LNST(N)
=> ROE(N-1)<ROE(N)
lOMoARcPSD| 58137911
Vậy lợi nhuận ròng của năm N cao năm N-1=> hiệu quả hoạt động của năm N tốt
hơn thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng cao hơn so với năm N-1 Câu
11: Bình luận ý kiến sau: “Một doanh nghiệp quản chi phí tốt thì tỷ suất
sinh lợi trên doanh thu cũng cao”. Lấy ví dụ minh họa.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) thể hiện 1 đồng doanh thu
thuần từ hoạt động BH & CCDV sẽ tạo ra ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận
sau thuế)
Công thức: ROS =LNST / Doanh thu thuần
- LNST chính lợi nhuận từ hoạt động SXKD của DN sau khi đã trừ đi
thuế TNDN, nghĩa phần còn lại sau khi lấy tổng DT trừ đi tổng CP (bao gồm
thuế TNDN) => LNST càng cao thì công ty hoạt động càng tốt, càng kiểm soát
chi phí của mình tốt.
Nếu ROS > 0, tức hệ schi phí phải luôn (<1); nếu DN hoạt động
làm sao cho (Hcp) thấp nhất thì DN hot động kinh doanh qun chi phí
càng hiệu quả và ROS càng cao thì DN quản lý chi phí càng tốt => công ty đang
sử dụng đồng vốn doanh thu tốt; càng kiếm thêm được nhiều đồng li nhuận, để
phục vụ cho việc phát triển và mở rộng quy mô.
Nếu ROS < 0, điều này cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty đang bị
lỗ. Tiêu thụ được sản phẩm, tuy nhiên, thu nhập không đủ bù đắp chi phí.
Nếu ROS gần về 0, càng cho thấy tình hình kinh doanh của DN không
mấy khả quan. Sản xuất kinh doanh din ra, tuy nhiên lại không mang về lợi
nhuận ròng đáng kể, từ đó, sẽ không có ngân sách để tái sản xuất, cũng như phát
triển mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Ví dụ:
Công ty A
Năm 2023
Lợi nhuận sau thuế
20 tỷ VNĐ
Doanh thu thuần
110 tỷ V
lOMoARcPSD| 58137911
Ta có: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = LNST/DTT = 20/110 = 0.182
=>Công ty A cứ 1 đồng doanh thu thuần ttạo ra 0,182 đồng lợi nhuận (LNST)=>
cho thấy tình hình hoạt động KD và quản trị chi phí của DN hiệu quả
Câu 12: Bình luận ý kiến sau: Nhà phân tích nên quan tâm tới khả năng
thanh toán ngắn hạn hơn khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp”.
Lấy ví dụ minh họa
Câu nói này chưa chính xác chưa xem xét đến bối cảnh tình hình
cụ thể của mỗi doanh nghiệp, cụ thể:
Nếu doanh nghiệp đang gặp khó khăn về dòng tiền và nguy không
thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, việc tập trung vào khả năng thanh toán
ngắn hạn là cần thiết để tránh phá sản hoặc các vấn đề pháp lý. Việc đảm bảo khả
năng thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp duy thoạt động hàng ngày, bao
gồm việc trả lương nhân viên, thanh toán cho nhà cung cấp, đáp ứng các chi
phí vận hành khác.
Mặt khác, quản tài chính hiệu quả đòi hỏi sự cân bằng giữa nhu cầu ngắn
hạn và mục tiêu dài hạn. Nếu chỉ tập trung vào khả năng thanh toán ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư và tăng trưởng lâu dài. Đầu tư vào
sở hạ tầng mở rộng kinh doanh thường đòi hỏi việc xem xét kỹ lưỡng về
khả năng thanh toán dài hạn. Việc thiếu quan tâm đến khía cạnh này thể hạn
chế sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với các chủ doanh nghiệp, một cách tiếp cận tốt nhất là đánh giá toàn
diện cả hai khía cạnh để đảm bo sự ổn định phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Việc quan tâm đến một khía cạnh hơn khía cạnh khác thphù hợp
trong một số tình huống cụ thể, nhưng không nên áp dụng như một quy tắc chung
cho mọi doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58137911
VD minh hoạ: Nếu DN tập trung quá nhiều vào tài sản dài hạn mà không
dự phòng TS ngắn hạn để thanh toán thì khi khoản nợ ngắn hạn đến thời hạn DN
sẽ phải bán tài sản dài hạn đi để trả khoản nợ ngắn hạn trước mắt này nếu không
muốn tiếp tục vay để chịu trả lãi tăng thêm và áp lực về rủi ro tài chính.
Câu 13: Trình bày những nội dung bản của phân tích dòng tiền từ hoạt
động sản xuất– kinh doanh.
* Định nghĩa: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (còn gọi lưu
chuyển tiền từ HĐKD) (Operating Cash Flow-OCF) là luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN các hoạt động khác không phải
HĐĐT hay HĐTC. thước đo lượng tiền mặt được tạo ra từ các hoạt động
kinh doanh thông thường của công ty.
* thể xác định bằng một trong 2 phương pháp: trực tiếp gián
tiếp.
* Dòng tiền được xác định bằng dòng tiền vào từ HĐKD trừ đi dòng
tiềnra từ HĐKD.
* Các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
- Tiền thu khác từ HĐKD
- Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
- Tiền trả cho người lao động,
- Tiền chi trả lãi vay,
- Tiền nộp thuế TNDN
- Tiền chi khác từ HĐKD
* Công thức:
lOMoARcPSD| 58137911
Dòng tiền thuần từ HĐKD (Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh)
= Dòng tiền thu vào từ HĐKD – Dòng tiền chi ra của HĐKD *
Ý nghĩa:
- Dòng tiền từ HĐKD dòng tiền quan trọng nhất trong báo cáo lưu
chuyểntiền tệ.
- Dòng tiền của HĐKD kỳ này sở quan trọng cho việc lập kế hoạch
lưuchuyển tiền tệ kỳ tới.
+ Nếu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD dương (>0): thể hiện HĐKD tạo sự
gia tăng tiền mặt cho DN, giúp DN chi cho các hoạt động khác như: Rút
lợi nhuận ra (chi cổ tức); trả nợ vay( nếu )...=> giúp duy trì hoạt động
của DN, là cơ sở để DN tồn tại và phát triển.
+ Nếu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (<0): thể hiện DN đang gặp khó
khăn trong việc tiêu thụ SP, hàng hoá, dịch vụ hay trong thu tiền bán hàng
CCDV=> tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của DN: vốn đọng,
vốn bị chiếm dụng gia tăng, nguồn tài trợ tăng, chi phí sử dụng vốn
tăng,...nếu tình trạng này kéo dài DN phải thu hẹp HĐKD vì thiếu vốn.
Câu 14: Trình bày những nội dung bản của phân tích dòng tiền từ hoạt
động đầu tư
* Định nghĩa: Dòng tiền từ HDĐT (hay còn gọi là lưu chuyển tiền tệ từ HĐĐT)
là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng
bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư không thuộc các khoản tương
đương tiền.
* Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh liên quan đến hoạt
độngđầu tư tài sản cố định; đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính. Là thước
đo dòng tiền, được nhà quản trị dùng để đo lường lượng tiền mặt doanh
lOMoARcPSD| 58137911
nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. * Các luồng tiền từ hoạt
động đầu tư, gồm:
- Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ
- Tiền thu hồi đầu tư vốn
- Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác
- Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ
- Tiền chi đầu tư vốn
* Công thức:
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu (Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu
tư) = Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư – Dòng tiền chi ra của hoạt động
đầu tư * Ý nghĩa:
- Dòng tiền thuần thoạt động đầu được tính bằng sự chênh lệch từ tổng
số tiền thu trừ chi theo các hoạt động đầu tư.
+ Dòng tiền thuần thoạt động đầu dương: do DN đã thu hồi tiền đầu
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Do thu lãi vay hay cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thể hiện đầu tư ca DN bị thu hẹp, DN rà soát lại khoản mục đầu tư. Tiền thu từ
hoạt động đầu tư có thể dùng để bù đắp sự thiếu hụt trong hoạt động kinh doanh.
+ Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm: thể hiện DN mở rộng đầu tư;
năng lực sản xuất, năng lực kinh doanh của DN đang có xu hướng phát triển. Do
doanh nghiệp phải chi tiền ra để mua sắm xây dựng thêm TSCĐ. Hoặc gia tăng
đầu tư vốn ra bên ngoài.
Câu 15: Trình bày những nội dung bản của phân tích dòng tiền từ hoạt
động tài chính.
lOMoARcPSD| 58137911
* Định nghĩa: Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động tạo ra thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp. Dòng tiền từ các hoạt động tài chính là từ chỉ các
khoản tiền mà doanh nghiệp đã sử dụng hoặc chi trả nhằm tài trợ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
* Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
- Tiền chi trả vốn góp cho các chsở hữu, mua lại cổ phiếu của
chínhdoanh nghiệp đã phát hành;
- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn và dài hạn;
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
* Công thức:
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính = Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
– Dòng tiền chi cho hoạt động tài chính * Ý nghĩa:
- Xác định các nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động tài chính.
- Đánh giá tình hình doanh nghiệp đang xu hướng thu hút vốn hay hoàn
trả vốn, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thay đổi như thế nào.
- Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra thoạt động tài chính trong
kỳ.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương (> 0) thể hiện doanh
nghiệp đã tăng được nguồn tài trợ tbên ngoài, doanh nghiệp phải huy
động thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu.
Đồng thời cho thấy quy mô huy động nguồn vốn và uy tín cũng như trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với bên cung cấp nguồn vốn gia tăng.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (< 0), cho thấy số tiền huy
động từ các nhà cung cấp vốn giảm, thể hiện doanh nghiệp không tài trợ,
doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho chủ sở hữu hoặc trả lại một
phần vốn góp cho chủ sở hữu.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 ÔN TẬP LÝ THUYẾT
Câu 1: Chỉ rõ tại sao khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát” = 1, doanh nghiệp vẫn có thể không bảo đảm khả năng thanh toán
tổng quát? Lấy ví dụ minh họa.
Chỉ tiêu: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là đo lường khả năng thanh
toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho
biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng
với tổng số nợ phải trả (gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Phản ánh một đồng
vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo.
Khi hệ số khả năng thanh toán tổng quát =1 có nghĩa là tổng tài sản = tổng
nợ, như vậy toàn bộ tài sản hiện có của công ty vừa đủ để thanh toán các khoản
nợ, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty ở mức thấp và có thể không đảm
bảo được. Bên cạnh đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của cty chưa tốt nguồn vốn
chủ yếu đến từ các khoản nợ.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/ Nợ phải trả Ví dụ 1: Công ty A 2023 Tổng tài sản 100.000 Tổng nợ phải trả 100.000 Hệ số kntt tổng quát 1 ( phải cho bằng 1)
Năm 2023, hệ số KNTT tổng quát của công ty bằng 1=> cho thấy trong
năm công ty A vẫn có khả năng trả nợ. Tổng TS = VCSH + Nợ phải trả: từ đó cho
thấy TS của công ty chủ yếu được huy động từ các nguồn nợ. khi đó DN sẽ không
có vốn chủ sở hữu để bảo đảm khi phát sinh thêm các khoản chi phí=> rủi ro dẫn
đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 2: Chỉ rõ tại sao khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn” = 1, doanh nghiệp vẫn có thể không bảo đảm khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn? Lấy ví dụ minh họa.

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được
bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Khi hệ số KNTT nợ ngắn hạn = 1 có nghĩa là khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là bình thường và khả quan. Nhưng nếu đến
hạn thanh toán thì doanh nghiệp cần phải chuyển đổi toàn bộ tài sản ngắn hạn đi
để trả nợ thì doanh nghiệp sẽ không còn đủ tiềm lực để hoạt động kinh doanh xảy
ra (HĐKD sẽ bị gián đoạn, không còn TSNH để đáp ứng thanh toán các khoản
phát sinh ngay)=> đây cũng cho thấy dấu hiệu mạo hiểm về mặt tài chính.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn. VD 2: Công ty A 2023 Tài sản ngắn hạn 100.000 Nợ ngắn hạn 100.000
Hệ số kntt nợ ngắn hạn 1 ( phải cho bằng 1)
Ta thấy, năm 2023 hệ số KNTT nợ ngắn hạn của công ty A bằng 1=> khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty vẫn được đảm bảo trong năm. Tuy nhiên, tài
sản hiện có chỉ vừa đủ để bù đắp khoản nợ NH, nên HĐKD sẽ bị gián đoạn, không
còn TSNH để đáp ứng thanh toán các khoản phát sinh ngay)=> đây cũng cho thấy
dấu hiệu mạo hiểm về mặt tài chính. lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 3: Trình bày cụ thể chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán
dài hạn của doanh nghiệp.
● Khả năng thanh toán dài hạn: là khả năng của một công ty đáp ứng các
khoản nợ dài hạn và nghĩa vụ tài chính. Khả năng thanh toán dài hạn
cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh vì nó thể hiện năng lực của công
ty để tiếp tục hoạt động trong tương lai gần.
● Để phân tích khả năng thanh toán dài hạn, cần tính ra và so sánh các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp rồi dựa vào
trị số chỉ tiêu, vào kết quả so sánh và vào ý nghĩa của chỉ tiêu để nhận xét.
Hệ số khả năng thanh toán dài hạn = Tài sản dài hạn/ Nợ dài hạn
● Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ
dài hạn bằng tài sản dài hạn. Nó cho biết một đồng nợ dài hạn được đảm
bảo bởi mấy đồng tài sản dài hạn
- Nếu trị số chỉ tiêu bằng một (= 1), toàn bộ nợ dài hạn được đảm bảo bằng
tài sản dài hạn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có khả
năng để trang trải toàn bộ nợ dài hạn bằng số tài sản dài hạn.
- Nếu trị số chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), số tài sản dài hạn của doanh nghiệp
không chỉ đảm bảo được các khoản nợ dài hạn mà còn đảm bảo được cho
các nguồn khác (nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu).
- Nếu <1 nợ dài hạn của DN có nguy cơ tương lai phải trả bằng tài sản ngắn
hạn do tài sản dài hạn không đủ dẫn đến giảm tài sản ngắn hạn
Câu 4: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa tài sản
dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên” với khả năng thanh toán nợ dài
hạn. Lấy ví dụ minh họa. Công thức: lOMoAR cPSD| 58137911
Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên = Tài sản
dài hạn / Nguồn tài trợ thường xuyên
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường
xuyên. Do trong nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên khi -
Trị số của chỉ tiêu này bằng một (= 1), số tài sản dài hạn của
doanhnghiệp được đầu tư hoàn toàn bằng nguồn tài trợ thường xuyên và do vậy,
doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán nợ dài hạn. -
Trị số chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), tài sản dài hạn của doanh
nghiệpkhông những được đầu tư từ nguồn tài trợ thường xuyên mà còn được đầu
tư từ nguồn vốn ngắn hạn. Khi đó, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn
trong thanh toán, nguy cơ mất khả năng thanh toán là hiện hữu. Nếu không có
giải pháp xử lý thích hợp, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản. -
Trị số nhỏ hơn một (< 1), nguồn tài trợ thường xuyên dư thừa để đầu
tưtài sản dài hạn nên khả năng thanh toán nói chung và khả năng thanh toán nợ
dài hạn nói riêng của doanh nghiệp là dồi dào. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn
1, khả năng thanh toán nợ dài hạn càng cao.
Ví dụ: Nếu chỉ tiêu “Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên”
của công ty bằng 2, điều này có nghĩa là TSDH của họ gấp đôi nguồn vốn tài trợ
thường xuyên. Trong trường hợp này, công ty có thể dễ dàng sử dụng TSDH để
đảm bảo cho thanh toán dài hạn khi chúng đến ngày đáo hạn mà không phụ thuộc
quá nhiều vào nguồn tài trợ bổ sung từ bên ngoài. Điều này tăng cường khả năng
thanh toán nợ dài hạn của công ty và giảm rủi ro về khả năng thanh toán.
Câu 5: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số nợ” với khả
năng thanh toán nợ dài hạn? Lấy ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 58137911
Công thức: Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Hệ số cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu
quả hay hiệu quả đòn bẩy tài chính thấp, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về
nợ lớn, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Cụ thể:
- Nếu hệ số nợ > 1: có thể gây áp lực lên KNTT nợ dài hạn, khi hệ số này
càng cao thì cho thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bởi các
khoản nợ, ngoài ra nợ phải trả còn sử dụng để bù lỗ từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu hệ số nợ < 1: khi hệ số này càng thấp, thì đa phần tài sản doanh nghiệp
được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng thanh toán (trong đó
khả năng thanh toán nợ dài hạn) của doanh nghiệp càng cao=> bởi vì họ ít
bị áp lực từ các khoản vay. Ví dụ: Công ty A Công ty B Hệ số nợ 0,4 1,4
*Công ty A có hệ số nợ bằng 0,4 có nghĩa là 40% tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bởi các khoản nợ=> 60% tài sản còn lại của DN được tài trợ bằng VCSH.
*Công ty B có hệ số nợ bằng 1,4 có nghĩa là 140% tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bởi các khoản nợ.
=> Công ty A có KNTT nợ dài hạn tốt hơn do họ sử dụng ít vốn vay hơn trong
khi đó công ty B do sử dụng nhiều vốn vay, gây gánh nặng về nợ nên gặp khó
khăn trong KNTT nợ dài hạn. lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 6: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa vốn hoạt
động thuần so với nợ dài hạn” với khả năng thanh toán nợ dài hạn. Lấy ví dụ minh họa.
Hệ số giữa vốn hoạt động thuần so với nợ dài hạn = Vốn hoạt động thuần / Nợ dài hạn
Cho biết mức độ bảo đảm nợ dài hạn bằng vốn hoạt động thuần. Do vốn
hoạt động thuần được xác định bằng chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn với tài sản dài hạn. Hệ số này càng cao, nghĩa vốn hoạt động thuần nhiều hơn
so với nợ dài hạn, doanh nghiệp có khả năng cao hơn trong việc thanh toán các
khoản nợ dài hạn mà không phụ thuộc quá nhiều vào tài sản lưu động.
Nếu hệ số càng (> 0), mức bảo đảm của vốn hoạt động thuần đối với nợ
dài hạn càng lớn, nguồn tài trợ thường xuyên không những bảo đảm trang trải
toàn bộ tài sản dài hạn mà còn tài trợ tài sản ngắn hạn.
Nếu hệ số < 0, nợ dài hạn không được bảo đảm bằng vốn hoạt động thuần.
Trong trường hợp này dù KNTT dài hạn có thể vẫn được bảo đảm nhưng doanh
nghiệp đang ở trong tình trạng mất KNTT ngắn hạn bởi một bộ phận tài sản dài
hạn được doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ. Ví dụ:
- Công ty A có hệ số HĐ thuần so với Nợ dài hạn là 2, tức là Vốn HĐ thuần
của công ty gấp 2 lần so với Nợ dài hạn
- Công ty B có hệ số HĐ thuần so với Nợ dài hạn là 0,5, tức là Vốn HĐ thuần
của công ty chỉ bằng ½ so với Nợ dài hạn.
=> Công ty A đảm bảo được KNTT các khoản nợ dài hạn tốt hơn so với công ty B lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 7: Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa nợ phải
trả so với vốn chủ sở hữu” với khả năng thanh toán nợ dài hạn. Lấy ví dụ minh họa. Công thức:
Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu =Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu “Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu” đo lường mức độ
tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó
cho biết: Ứng với một đồng vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản của
doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả đồng tài trợ.
+ Khi hệ số này cao, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay hơn so với
vốn chủ sở hữu, có thể tạo ra áp lực đối với khả năng thanh toán dài hạn.
+ Ngược lại, nếu hệ số này thấp, doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp hơn so với vốn
chủ sở hữu, có thể tạo ra một môi trường tài chính ổn chính hơn và khả
năng thanh toán nợ dài hạn tốt hơn.
- Chỉ tiêu này cung cấp thông tin về mức độ rủi ro tài chính của DN. Mộthệ
số nợ phải trả cao có thể thấy DN đang chịu một mức độ lớn hơn của nợ
vay và có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn nếu
có sự suy giảm trong doanh thu hoặc lợi nhuận. Ví dụ: Công ty A Công ty B
Hệ số nợ phải trả và VCSH 2 0.5
- DN A có hệ số là 2, tức là tổng số nợ gấp đôi số VCSH
- DN B có hệ số là 0.5, tức là tổng số nợ chỉ bằng một nửa số VCSH
- Như vậy, DN A có khả năng thanh toán nợ dài hạn kém hơn so với DN B
vì họ đang sử dụng nhiều vốn vay so với VCSH. Điều này có thể tạo ra áp
lực lớn trong việc thanh toán nợ dài hạn. Còn DN B có khả năng thanh toán lOMoAR cPSD| 58137911
nợ dài hơn tốt hơn do họ sử dụng ít vốn vay hơn vốn CSH, tạo ra môi
trường tài chính ổn định.
Câu 8: Bình luận ý kiến sau: “Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì
khả năng thanh toán cũng tốt”. Lấy ví dụ minh họa
Chỉ số khả năng sinh lời là một công cụ tài chính đo lường khả năng sản
sinh ra lợi nhuận của một doanh nghiệp từ doanh thu, tài sản và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đó trong một khoảng thời gian (thường là 1 năm). Nói một
cách dễ hiểu hơn, loại chỉ số này cung cấp thông tin về mức độ hiệu quả của doanh
nghiệp khi sử dụng các nguồn lực của nó để sinh lời
Theo lý thuyết, khả năng sinh lời là một trong những yếu tố tác động tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một
doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao hơn thì thông thường lưu chuyển tiền tệ
cũng tốt hơn, ngân quỹ dồi dào hơn và khả năng thanh toán cũng tốt hơn, và ngược lại.
Tuy nhiên, không thể cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận cao, khả năng sinh lời
trên sổ sách tốt thì khả năng thanh toán cũng tốt. Trong một số trường hợp, doanh
nghiệp có lợi nhuận cao nhưng phần lớn lợi nhuận lại ở dưới dạng các khoản thu
khách hàng trên sổ sách nhưng thực tế vẫn chưa thu được tiền và không đảm bảo
khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể đang lạm dụng
chính sách tín dụng thương mại, bán chịu quá mức cho các đối tượng khách hàng
không đáng tin cậy dẫn đến tình trạng họ không có khả năng chi trả nên có nguy
cơ không thu được tiền từ những người này trong tương lai làm phát sinh nợ khó
đòi. Vì vậy, doanh nghiệp cũng không nên vì mục đích tạo ra lợi nhuận mà xem
nhẹ việc đảm bảo khả năng thanh toán. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 9: Bình luận ý kiến sau: “Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản càng cao thì
tức là doanh nghiệp khai thác tài sản càng hiệu quả”. Lấy ví dụ minh họa.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return on assets) là chỉ số đo lường mức
độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. ROA =LNST / Tổng tài sản(bq)
Chỉ tiêu này cho biết, với mỗi đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Và ROA dương là cơ sở để doanh nghiệp
có tăng trưởng từ nội lực.
Khi ROA cao, điều này chỉ ra rằng DN đang sử dụng tài sản của mình một
cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận. Bởi khi ROA cao, cho thấy LNST của DN đang
tăng => do DN quản lý chi phí hiệu quả, sử dụng được tối ưu tài sản đầu tư, và
DN tăng doanh số bán hàng, có kế hoạch sử dụng tài sản hiệu quả.
Tuy nhiên, DN có ROA quá không hẳn vì sử dụng tài sản hiệu quả, mà do
thiếu hụt đầu tư vào tài sản, không có chiến lược mở rộng thêm quy mô tài sản;
điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong lâu dài. Ví dụ: Doanh nghiệp A 1/1/2023 31/12/2023 Tổng Tài sản 160 tỷ VND 240 tỷ VND Lợi nhuận sau thuế 20 tỷ VND
Ta có: ROA = 20 tỷ/ [(160 tỷ + 240 tỷ)/2] = 0,1 hay 10%
=> Trung bình với 1 đồng tài sản thì doanh nghiệp A tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận sau thuế.
Câu 10: Bình luận ý kiến sau: “Nếu một doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động thì tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng”. Lấy ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 58137911
Tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chỉ số này thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận
so với vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư trong doanh
nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Công thức: ROE = LNST / Vốn chủ sở hữu(bq)
Trong đó, LNST chính là lợi nhuận từ hoạt động SXKD của DN sau khi đã
trừ đi thuế TNDN, nghĩa là phần còn lại sau khi lấy tổng DT trừ đi tổng CP (bao
gồm thuế TNDN) => LNST càng cao thì công ty hoạt động càng tốt, càng kiểm
soát chi phí của mình tốt.
Mặt khác, tỷ lệ ROE này càng lớn thì cho thấy hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN càng cao, công ty đang sử dụng đồng vốn hiệu quả để tạo ra nhiều
đồng lợi nhuận ròng, từ đó có thể tiếp tục tái sản xuất, mua thêm máy móc thiết
bị phục vụ cho hoạt động SXKD, mở rộng quy mô phát triển DN.
Như vậy, từ công thức xác định ROE, ta thấy LNST tỷ lệ thuận với ROE,
tức là lợi nhuận ròng càng lớn thì tỷ lệ ROE càng cao (đem lại hiệu quả hoạt động
kinh doanh tốt) và ngược lại. Do đó, nếu một doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động (LNST càng cao) thì tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng.
Ví dụ: 1 công ty LXM Năm N-1 Năm N Lợi nhuận sau thuế TNDN 20 tỷ 35 tỷ Vốn CSH bình quân 110 tỷ 110 tỷ ROE (N-1)= 18.19% ROE (N)= 31.82%
Ta có: VCSH bình quân bằng nhau, LNST(N-1)=> ROE(N-1) lOMoAR cPSD| 58137911
Vậy lợi nhuận ròng của năm N cao năm N-1=> hiệu quả hoạt động của năm N tốt
hơn thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng cao hơn so với năm N-1 Câu
11: Bình luận ý kiến sau: “Một doanh nghiệp quản lý chi phí tốt thì tỷ suất
sinh lợi trên doanh thu cũng cao”. Lấy ví dụ minh họa.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) thể hiện 1 đồng doanh thu
thuần từ hoạt động BH & CCDV sẽ tạo ra ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế)
Công thức: ROS =LNST / Doanh thu thuần
- LNST chính là lợi nhuận từ hoạt động SXKD của DN sau khi đã trừ đi
thuế TNDN, nghĩa là phần còn lại sau khi lấy tổng DT trừ đi tổng CP (bao gồm
thuế TNDN) => LNST càng cao thì công ty hoạt động càng tốt, càng kiểm soát chi phí của mình tốt.
Nếu ROS > 0, tức là hệ số chi phí phải luôn (<1); và nếu DN hoạt động
làm sao cho (Hcp) là thấp nhất thì DN hoạt động kinh doanh và quản lý chi phí
càng hiệu quả và ROS càng cao thì DN quản lý chi phí càng tốt => công ty đang
sử dụng đồng vốn doanh thu tốt; càng kiếm thêm được nhiều đồng lợi nhuận, để
phục vụ cho việc phát triển và mở rộng quy mô.
Nếu ROS < 0, điều này cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty đang bị
lỗ. Tiêu thụ được sản phẩm, tuy nhiên, thu nhập không đủ bù đắp chi phí.
Nếu ROS gần về 0, càng cho thấy tình hình kinh doanh của DN không
mấy khả quan. Sản xuất kinh doanh diễn ra, tuy nhiên lại không mang về lợi
nhuận ròng đáng kể, từ đó, sẽ không có ngân sách để tái sản xuất, cũng như phát
triển mở rộng quy mô doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty A Năm 2023 Lợi nhuận sau thuế 20 tỷ VNĐ Doanh thu thuần 110 tỷ VNĐ lOMoAR cPSD| 58137911
Ta có: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = LNST/DTT = 20/110 = 0.182
=>Công ty A cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0,182 đồng lợi nhuận (LNST)=>
cho thấy tình hình hoạt động KD và quản trị chi phí của DN hiệu quả
Câu 12: Bình luận ý kiến sau: “ Nhà phân tích nên quan tâm tới khả năng
thanh toán ngắn hạn hơn khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp”.
Lấy ví dụ minh họa
Câu nói này là chưa chính xác vì chưa xem xét đến bối cảnh và tình hình
cụ thể của mỗi doanh nghiệp, cụ thể:
Nếu doanh nghiệp đang gặp khó khăn về dòng tiền và có nguy cơ không
thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, việc tập trung vào khả năng thanh toán
ngắn hạn là cần thiết để tránh phá sản hoặc các vấn đề pháp lý. Việc đảm bảo khả
năng thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hàng ngày, bao
gồm việc trả lương nhân viên, thanh toán cho nhà cung cấp, và đáp ứng các chi phí vận hành khác.
Mặt khác, quản lý tài chính hiệu quả đòi hỏi sự cân bằng giữa nhu cầu ngắn
hạn và mục tiêu dài hạn. Nếu chỉ tập trung vào khả năng thanh toán ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư và tăng trưởng lâu dài. Đầu tư vào
cơ sở hạ tầng và mở rộng kinh doanh thường đòi hỏi việc xem xét kỹ lưỡng về
khả năng thanh toán dài hạn. Việc thiếu quan tâm đến khía cạnh này có thể hạn
chế sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với các chủ doanh nghiệp, một cách tiếp cận tốt nhất là đánh giá toàn
diện cả hai khía cạnh để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Việc quan tâm đến một khía cạnh hơn khía cạnh khác có thể phù hợp
trong một số tình huống cụ thể, nhưng không nên áp dụng như một quy tắc chung cho mọi doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58137911
VD minh hoạ: Nếu DN tập trung quá nhiều vào tài sản dài hạn mà không
dự phòng TS ngắn hạn để thanh toán thì khi khoản nợ ngắn hạn đến thời hạn DN
sẽ phải bán tài sản dài hạn đi để trả khoản nợ ngắn hạn trước mắt này nếu không
muốn tiếp tục vay để chịu trả lãi tăng thêm và áp lực về rủi ro tài chính.
Câu 13: Trình bày những nội dung cơ bản của phân tích dòng tiền từ hoạt
động sản xuất– kinh doanh. *
Định nghĩa: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (còn gọi là lưu
chuyển tiền từ HĐKD) – (Operating Cash Flow-OCF) là luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN và các hoạt động khác không phải
là HĐĐT hay HĐTC. Là thước đo lượng tiền mặt được tạo ra từ các hoạt động
kinh doanh thông thường của công ty. *
Có thể xác định bằng một trong 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. *
Dòng tiền được xác định bằng dòng tiền vào từ HĐKD trừ đi dòng tiềnra từ HĐKD. *
Các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác - Tiền thu khác từ HĐKD
- Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
- Tiền trả cho người lao động, - Tiền chi trả lãi vay, - Tiền nộp thuế TNDN - Tiền chi khác từ HĐKD * Công thức: lOMoAR cPSD| 58137911
Dòng tiền thuần từ HĐKD (Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh)
= Dòng tiền thu vào từ HĐKD – Dòng tiền chi ra của HĐKD * Ý nghĩa: -
Dòng tiền từ HĐKD là dòng tiền quan trọng nhất trong báo cáo lưu chuyểntiền tệ. -
Dòng tiền của HĐKD kỳ này là cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch
lưuchuyển tiền tệ kỳ tới.
+ Nếu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD dương (>0): thể hiện HĐKD tạo sự
gia tăng tiền mặt cho DN, giúp DN chi cho các hoạt động khác như: Rút
lợi nhuận ra (chi cổ tức); trả nợ vay( nếu có)...=> giúp duy trì hoạt động
của DN, là cơ sở để DN tồn tại và phát triển.
+ Nếu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (<0): thể hiện DN đang gặp khó
khăn trong việc tiêu thụ SP, hàng hoá, dịch vụ hay trong thu tiền bán hàng
và CCDV=> tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của DN: vốn ứ đọng,
vốn bị chiếm dụng gia tăng, nguồn tài trợ tăng, chi phí sử dụng vốn
tăng,...nếu tình trạng này kéo dài DN phải thu hẹp HĐKD vì thiếu vốn.
Câu 14: Trình bày những nội dung cơ bản của phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư
* Định nghĩa: Dòng tiền từ HDĐT (hay còn gọi là lưu chuyển tiền tệ từ HĐĐT)
là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng
bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư không thuộc các khoản tương đương tiền.
* Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh liên quan đến hoạt
độngđầu tư tài sản cố định; đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính. Là thước
đo dòng tiền, được nhà quản trị dùng để đo lường lượng tiền mặt doanh lOMoAR cPSD| 58137911
nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. * Các luồng tiền từ hoạt
động đầu tư, gồm:
- Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ
- Tiền thu hồi đầu tư vốn
- Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác
- Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ - Tiền chi đầu tư vốn * Công thức:
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu
tư) = Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư – Dòng tiền chi ra của hoạt động
đầu tư * Ý nghĩa:
- Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư được tính bằng sự chênh lệch từ tổng
số tiền thu trừ chi theo các hoạt động đầu tư.
+ Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương: do DN đã thu hồi tiền đầu
tư và thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Do thu lãi vay hay cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thể hiện đầu tư của DN bị thu hẹp, DN rà soát lại khoản mục đầu tư. Tiền thu từ
hoạt động đầu tư có thể dùng để bù đắp sự thiếu hụt trong hoạt động kinh doanh.
+ Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm: thể hiện DN mở rộng đầu tư;
năng lực sản xuất, năng lực kinh doanh của DN đang có xu hướng phát triển. Do
doanh nghiệp phải chi tiền ra để mua sắm xây dựng thêm TSCĐ. Hoặc gia tăng
đầu tư vốn ra bên ngoài.
Câu 15: Trình bày những nội dung cơ bản của phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính. lOMoAR cPSD| 58137911
* Định nghĩa: Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động tạo ra thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp. Dòng tiền từ các hoạt động tài chính là từ chỉ các
khoản tiền mà doanh nghiệp đã sử dụng hoặc chi trả nhằm tài trợ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
* Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm: -
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; -
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
chínhdoanh nghiệp đã phát hành; -
Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn và dài hạn; -
Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay; -
Tiền chi trả nợ thuê tài chính; -
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. * Công thức:
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính = Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
– Dòng tiền chi cho hoạt động tài chính * Ý nghĩa:
- Xác định các nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động tài chính.
- Đánh giá tình hình doanh nghiệp đang có xu hướng thu hút vốn hay hoàn
trả vốn, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thay đổi như thế nào.
- Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương (> 0) thể hiện doanh
nghiệp đã tăng được nguồn tài trợ từ bên ngoài, doanh nghiệp phải huy
động thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu.
Đồng thời cho thấy quy mô huy động nguồn vốn và uy tín cũng như trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với bên cung cấp nguồn vốn gia tăng. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (< 0), cho thấy số tiền huy
động từ các nhà cung cấp vốn giảm, thể hiện doanh nghiệp không tài trợ,
doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho chủ sở hữu hoặc trả lại một
phần vốn góp cho chủ sở hữu.